2. 1. Bệnh xốp xơ tai
2. Chẩn đoán
3. Điều trị
– Không phẫu thuật
– Phẫu thuật
3. LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH
• 1860 Toynbee đầu tiên mô tả về cố định bàn
đạp gây nên nghe kém.
• 1893 Politzer phát hiện cứng khớp bàn đạp
gây bệnh OTOSCLEROSE.
• 1912 Sibemann miêu tả OTOSPONGIOSIS vi
thể tổn thương xốp xương.
4. • Bệnh chuyển hóa xương
liên quan duy nhất đến bao
xương mê đạo và các
xương con.
• Sự tan biến/lắng đọng bất
thường của xương.
• Sự cố định xương bàn đạp.
• Nghe kém dẫn truyền nghe
kém hỗn hợp.
• Nghe kém tiếp nhận
xảy ra ở 10% bệnh
nhân.
• Hiếm khi gây ra nghe kém
tiếp nhận đơn thuần.
5. CÁC THỂ BỆNH
• Tùy theo khu trú và phát triển của ổ xốp xơ
– xốp xơ tai mô học : ổ xốp xơ phát triển ở bao
xương mê đạo, không có biểu hiện lâm sàng
– xốp xơ tai lâm sàng : ổ xốp xơ ở vùng cửa sổ bầu
dục - bàn đạp, nghe kém truyền âm
6. CÁC THỂ BỆNH
– xốp xơ tai ốc tai / mê đạo
• cocheal / labyrinthine otoslerosis
• ổ xốp xơ ở bao xương mê đạo ảnh hưởng đến mê
đạo màng
• nghe kém tiếp nhận
– xốp xơ tai hỗn hợp
• mixed otoslerosis
• tổn thương hỗn hợp
• nghe kém hỗn hợp
7. Chủng tộc Tỉ lệ của xốp xơ
tai mô học
Da trắng 10%
Châu á 5%
Da đen 1%
Người Mĩ bản xứ 0%
• Có sự khác biệt rộng giữa
các chủng tộc khác nhau.
• Tỷ lệ - 2.1%
• Phổ biến hơn ở chủng tộc da
trắng
• 10% người da trắng có
bằng chứng mô học.
• 10% có biểu hiện lâm
sàng.
• 1% của người da trắng.
8. Tỷ lệ 2 nữ : 1 nam.
• Trong đó tỷ lệ mô học là
ngang nhau 1:1
• Có thể xảy ra cả trong khi
mang thai.
• Thường trong độ tuổi 15-
45.
• Trong độ tuổi tam
tuần.
• Có những trường hợp
sớm ở lúc 7 tuổi và muộn
ở độ ngũ tuần.
9. • Nguyên nhân chính xác
còn chưa rõ.
• Di truyền
– 2/3 bệnh nhân bị xốp xơ tai
có tiền sử gia đình nghe
kém.
– Di truyền gen trội không
hoàn toàn trên NST thường
• Do lây nhiễm
– Sởi
• Chuỗi trình tự của virus
RNA được tìm thấy trong
thương tổn xơ tai hoạt
hóa.
• Tự miễn (collagen type
II), chuyển hóa, và rối
loạn tuyến nội tiết.
11. Phân bố các dạng
xốp xơ tai
• 90% ở phía trước của sổ
bầu dục.
• 30% ở cửa sổ tròn.
• 25% ở mê đạo ốc tai.
• 12% ở đế xương bàn đạp.
• 5-10% ở phía sau cửa sổ
bầu dục.
12. Mô bệnh học
• Những vị trí liên quan thường
thấy nhất
– Fissula ante fenestrum
• Thường thấy trên cận lâm
sàng trừ khi là phần liên
quan của dây chằng vòng
hay đế đạp.
15. Nghe kém tăng dần theo diễn
tiến chậm
– 70-80% cả 2 bên
– Không đối xứng.
Hội chứng bàng thính Willis
•Các biểu hiện khác của bệnh
tai:
– Ù tai – 65-85% bệnh nhân.
– Chóng mặt – 24% bệnh nhân.
•Tiền sử gia đình.
16. Khám
•Phần lớn các trường hợp màng
nhĩ đều bình thường.
– Dấu chứng Schwartze
• 10% OS.
• Tăng sinh mạch máu kết hợp
với xốp xơ tai.
•Khám âm thoa 512Hz : mất cảm
nhận ở 15-20dB; 1024Hz: mất
cảm nhận ở mức >25dB.
17. Thính lực đồ
•Type A/As tympanogram.
•Phản xạ âm thính
– Mất
– hiệu ứng 2 pha on-off
•Khuyết Carhart.
•Phân biệt giọng nói bình thường
– Trừ khi bị phần liên quan đến
ốc tai.
18. Hình ảnh
•CT xương thái dương
– Phân biệt nguyên nhân khác
nhau của điếc dẫn truyền
– Các vùng xương mất khoáng
– Dấu hiệu vòng đôi hay dấu
quầng sáng.
– Giãn rộng cống ốc tai.
20. • Cholesteatoma, viêm tai giữa
tràn dịch, thủng nhĩ.
• Mất liên tục chuỗi xương con
• Màng nhĩ tăng động (Ad)
• Cố định xương bàn đạp bẩm
sinh
• Không tiến triển.
• Nghe kém sớm.
• Cố định đầu xương búa
• Cứng màng nhĩ (As)
21. Chẩn đoán phân biệt:
• Bệnh Paget:
– Tăng Alkaline phosphatase
– Bất thường các xương khác
• Tạo xương bất toàn:
– Củng mạc xanh
– Gãy nhiều xương
– Nghe kém tăng dần
• Khuyết ống bán khuyên trên:
– Nghe kém dẫn truyền
– Hiện tượng Tullio
– CT scan
22. • Không phẫu thuật:
– Khuếch đại
– Nội khoa
• Phẫu thuật:
• Điều trị xơ tai nâng
cao
23. • Máy trợ thính:
– Thay thế phẫu thuật
– Nên được đưa ra như một
lựa chọn
– Chỉ gắn trợ thính sau khi
mở xương bàn đạp nếu có
nghe kém tiếp nhận thần
kinh.
– Tránh điếc sâu.
– Tỉ lệ hài lòng cao ở bệnh
nhân đã phẫu thuật
• Thiết bị trong tai
• Khó với phản hồi
– Bảo hiểm không thanh toán
24. • Sodium Fluoride
– 1916 – vai trò đầu tiên trong
bệnh tiêu xương
• Giảm sâu răng ở trẻ em
tuổi đi học với Fluoride
trong nước uống.
– 1923 – Escot là người đầu
tiên đề nghị dùng Calcium
Fluoride để điều trị xốp xơ
tai
– 1964 – Shambaugh và
Scott- đề xuất dùng Sodium
Fluoride cho xốp xơ tai
26. • Cơ chế hoạt động
– Khả năng đối kháng sự
sửa chữa xương
– Các enzymes khác – nồng
độ cao hơn ở ngoại dịch ở
bệnh nhân xơ tai.
• Hoạt tính của trypsin
• Causse et al. đo nồng độ
trypsin cao hơn ở bệnh
nhân không điều trị so với
điều trị Sodium fluoride
(7,01 micrograms/ml vs
5,93 micrograms/ml)
27. • Nhiều nghiên cứu đã được
thực hiện để đánh giá hiệu quả
• Còn tranh cãi
• Bretlau et al. tiến hành nghiên
cứu bệnh chứng mù đôi tiền
cứu
• Nhóm điều trị nhận 20 mg
Sodium fluoride BID, 500 mg
calcium gluconate, và 400 đơn
vị Vit D
• Vài bệnh nhân có thể cải thiện
từ liệu pháp này
28. • Dùng khi:
– Nghe kém tiến triển
– Giai đoạn sớm xốp xơ tai
– Thay thế phẫu thuật
• Liều:
– Không có liều chuẩn
– Bretlau et al. 20 mg hai lần
mỗi ngày với 500 mg
Calcium gluconate và 400
đơn vị Vit D
– Colletti et al. 6-16 (Theo
tuổi)
– Florical 8mg TID đến khi
nghe kến ổn định
• Thời gian
– Không có nghiên cứu đánh
giá thời gian điều trị vì mực
tiêu ban đầu và nghiên cứu
hiệu quả có thời gian điều trị
khác nhau
29. An toàn/ Nguy cơ
• Nghiên cứu trên động vật
cho thấy rằng nó không
gây quái thai và nghiên
cứu dịch tễ không thấy
tăng dị tật bẩm sinh
• Liều thấp: ít tác dụng phụ
• Liều cao
• Vấn đề tiêu hóa
• Đau khớp
• Vôi hóa dây chằng,
sửa chữa xương
mạnh và đau xương.
30. • Chống chỉ định:
– Mang thai hoặc cho
con bú
– Có thể qua nhau thai
và tiết trong sữa
• Suy thận:
– Cản trở bài tiết, mức
độ độc của thuốc.
– Trẻ em
32. • Có nên dùng Sodium Fluoride
đối với xốp xơ tai?
– Các nghiên cứu đã cho thấy
rằng nó có thể hiệu quả ở vài
bệnh nhân khi kết hợp bổ
sung Calcium để làm chậm
hoặc cản trở diễn tiến của
bệnh.
– Yếu tố nguy cơ và chống chỉ
định phải được tính đến khi kê
toa.
– Liều thấp có thể được cho an
toàn với ít tác dụng phụ
– Không có bằng chứng rõ ràng
về thời gian điều trị
33. • Thay thế sodium fluoride
• Tương tự pyrophospha hữu
cơ kết hợp Ca2+
• Ức chế hoạt động hủy cốt
bào
• Không có nghiên cứu lớn
được tiến hành trên hiệu lực
dùng nó cho xốp xơ tai và
liều lượng không được đưa
ra
• Tác dụng phụ:
– Hoại tử xương hàm, độc
thận, viêm thực quản trợt
35. • Lựa chọn bệnh nhân:
– CHL ít nhất 15 dB
– Điếc nặng
– Phân biệt lời tốt
– Môi trường làm việc tốt
– Các than phiền về tai khác
– Chống chỉ định tương đối:
• Active OS – Schwatz sign
• Mang thai
• Nhiễm trùng tai
• Thủng nhĩ
• Bệnh Meniere’s
• Tai nghe duy nhất- chống
chỉ định tuyệt đối
36. Vô cảm tại chỗ và toàn thân
– Phẫu thuật viên và bệnh nhân
ưa thích
– Tại chỗ:
• Vấn đề y khoa không cho phép
gây mê toàn thân
• Phản hồi lập tức khả năng
nghe
• Có thể thông báo cho phẫu
thuật viên chóng mặt
• Nguy cơ kết hợp khi vô cảm
toàn thân
– Toàn thân
• Giảng dạy
37. • Vô cảm tại chỗ và toàn thân:
– Wegner et al. – phân tích tổng hợp đánh giá
khác biệt bằng kết quả khoảng trống khí
xương
– Không có khác biệt đáng kể giữa 2 phương
pháp vô cảm
– Không khác biệt về chóng mặt sau phẫu thuật
38. • Tiêm ống tai:
– 4 phía ống tai ngoài
• 1% hoặc 2% lidocain
với 1:100.000
epinephrine
• pha với 7,5%
bicarbonate để đánh
thức bệnh nhân
• Khớp sụn xương
– Lựa chọn loa tai
39. • Tạo vạt da ống tai:
– Khoảng vị trí 6 giờ và 12
giờ
– Mở rộng ra ngoài 6-8 mm
– Tầm quan trọng kích
thước vạt
40. • Tạo vạt da ống tai
ngoài:
– Tách đến khung nhĩ
xương.
– Tách khung nhĩ khỏi
rãnh nhĩ.
– Tách xuống dưới đến
khi quan sát được cửa
sổ tròn và phía trên đến
khi xác định được cổ
xương búa
41. • Di động thừng nhĩ:
– Cẩn thận khi tạo vạt da tránh làm
tổn thương thừng nhĩ
– Gắn vào xương phía trên khung nhĩ
và mặt dưới xương búa
– Không được căng và nếu cần thiết
có thể cắt bỏ
42. • Mở góc sau trên
– bằng curettage hoặc
mũi khoan
– Quan trọng : Nạo phía
sau đến scutum – làm
yếu xương
43. Mở góc sau trên
– Phần ngang của ống
Fallopian thấy được
ở phía trên
– Mỏm tháp quan sát
được ở phía dưới
– Bộc lộ toàn bộ cửa
sổ bầu dục
44. • Kiểm tra tai giữa
• Những bước tiếp theo
được tiến hành theo
nhiều cách khác nhau
phụ thuôc sở thích và
kỹ thuật của phẫu
thuật viên
45. • Khớp đe đạp
• Laser dùng để cắt bỏ
dây chằng bàn đạp
hoặc nó có thể bị cắt
46. • Cắt trụ sau
– Laser dùng để đốt trụ
sau
– Mũi khoan kim cương
có thể dùng thay thế
47. • Cắt bỏ cấu trúc phía
trên xương bàn đạp:
– Dùng một kim rosen
làm gãy các cấu trúc
trên xương bàn đạp
xuống ụ nhô
– Cử động nhanh
– Di động đế bàn đạp –
cử động chậm
– Có thể tiến hành sau
đó ở thủ thuật sau khi
tạo thành cửa sổ và
đặt piston
48. • Đo lường vật liệu
– Khoảng các giữa đế
xương bàn đạp và góc
ngoài xương đe
khoảng 4,5 mm là phổ
biến nhất
– Đo bằng cách thích
hợp
49. Lựa chọn vật liệu:
– Hiểu về vật liệu và phép đo
– Hầu hết vật liệu được đo
từ phần trong xương đe,
nơi phép đo được tính từ
mặt ngoài.
• Trừ đi 0,25 mm từ phép
đo
– Đường kính vật liệu dùng?
50. • Ảnh hưởng của
đường kính vật liệu
trong phẫu thuật
xương bàn đạp
• Laske et al. tiến hành
một nghiên cứu phân
tích so sánh 0,4 mm
và 0,6 mm đường
kính vật liệu.
• Kết quả cho thấy sự
đóng kín hơn đáng kể
của ABG ở nhóm 0,6
mm (p=0,05)
53. • Tạo cửa sổ:
– Khoan vi phẫu có thể dùng thay
thế với mũi khoang kim cương
0,7 mm
– Không đè lên bàn đạp
– Kết hợp laser và khoan vi phẫu
54. • Laser và mở cửa sổ
thông thường
• Laser:
– Chính xác cao
– Nguyên lí không chạm
– Nguy cơ thấp di động bàn
đạp
– KTP và Argon – cầm máu
ưa thích hơn- nguy cơ tổn
thương cấu trúc phía xong
chân đế.
– CO2 – bốc hơi lập tức của
xương và collagen – tăng
nguy cơ tổn thương do
nhiệt
– Không khác biệt về kết
quả thống kê
55. Laser và mở cửa
sổ thông thường
Khoan vi phẫu
• Chính xác
• Tránh đốt quá
mức
• Đế bàn đạp dày
• Nguy cơ
o Có thể làm bệnh nhân
hoảng hốt
o Gãy mảnh chân đế
o SNHL
56. • Đặt vật liệu:
– Đặt vào trong cửa sổ
bầu dục
– Móc shepherd được
dùng ở trong vị trí
qua khỏi xương đe
– Dây được uốn bằng
foceps hoặc nếu sử
dụng vật liệu mới đốt
nóng bằng laser và
khiến nó tự uốn
57. • Seal
– Máu tĩnh mạch được
đặt vào cửa sổ bầu
dục
– 3 ml xy lanh với đầu cỡ
hút 20
• Các seal khác
– Cân cơ
– Màng sụn
– Tĩnh mạch
– Mỡ
– Gelfoam
58. • Đề xuất cắt xương bàn đạp
– Ít tái phát
– Không tăng nguy cơ ở
phẫu thuật viên thông
thạo
• Đề xuất mở xương bàn
đạp:
– Lỗ mở nhỏ hơn ở tiền
đình – ít nguy cơ tổn
thương tai trong và
SNHL
– Tỉ lệ thấp di chuyển vật
liệu
– Đóng kín hơn ABG ở
tần số cao
– Điểm phân biệt lời nói
tốt hơn
59. Cắt xương bàn đạp và mở
xương bàn đạp
• 209 tai – 145 bệnh nhân
• Không có khác biệt đáng kể
trước và sau khoảng trống
khí xương trên thính lực đồ
• Trung bình 10,4 ABG ở
nhóm cắt xương bàn đạp/
8,0 ở nhóm mở xương bàn
đạp
• Không khác biệt về phân biệt
tiếng nói
• ở ts 4khz thu hồi tốt hơn
đáng kể ở hậu phẫu và ở giai
đoạn muộn nhưng sự khác
biệt không có ý nghĩa
60. • Cắt xương bàn đạp và mở xương bàn đạp:
• Không khác biệt thống kê và SNHL
• 9,8% (cắt) với 5,9% (mở) tệ hơn nghe kém 10dB
• Không có điếc sâu trong nghiên cứu nhưng một trường hợp cao hơn 20 dB SNHL ở
nhóm cắt xương bàn đạp
• Kết luận rằng kĩ thuật dùng nên dựa trên kinh nghiệm và mức ưa thích của phẫu
thuật viên
61. • SNHL
• Rối loạn vị giác
• Ù tai
• Chóng mặt
• Liệt mặt
• Dò ngoại dịch
• Tái tạo mô hạt
62. ESSENTIAL of DIAGANOSIS
• Nghe kém dẫn truyền một hoặc 2 bên diễn tiến
chậm
• Thường biểu hiện ở 30 -40 tuổi
• Bệnh sử gia đình xốp xơ tai
• Kiểm tra soi tai bình thường hoặc Schwart sign
(+)
• Thính lực đồ với hõm Carhart và bất thường
hoặc không có phản xạ bàn đạp