4. 1, Khái niệm
I_Tổng quan về đô la hóa
Khi ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong một quốc gia để thay thế một
hay nhiều chức năng của nội tệ thì nền kinh tế đó được gọi là bị đô la
hóa. Ở nước ta “ đô la hóa” được nhận thức là việc sử dụng USD trong
giao dịch thương mại và dịch vụ song song với VND.
Theo quyết định 98/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án nâng
cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam,
khắc phục tình trang đô la hóa trong nền kinh
tế ban hành ngày 04/07/2007 có đưa ra khái
niệm:
Trên thế giới , “ đô la hóa” có
khái niệm rộng hơn:
Đô la hóa là khi dân cư một nước sử dụng
rộng rãi ngoại tệ song song với đồng nội tệ
hoặc thay thế nội tệ.
Theo tiêu chí của IMF
đưa ra,
Một nền kinh tế được coi là có tình trạng “ đô la hóa”
cao khi tỉ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ( FCD) chiếm từ
30% trở lên trong tổng khối tiền tệ mở rộng (M2) bao
gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kì hạn,
tiền gửi có kì hạn và tiền gửi ngoại tệ.
5. I_Tổng quan về đô la hóa
2. Phân loại
Căn cứ vào hình thức
Căn cứ vào phạm vi
6. a, Căn cứ vào hình
thức
Đô la hóa thay thế tài sản : thể hiện qua tỉ lệ tiền gửi ngoại tệ trên
tổng phương tiện thanh toán ( FCD/M2). Theo IMF , khi tỉ lệ này
trên 30% thì nên kinh tế đó được cho là có tình trạng đô la hóa cao
tạo ra các lệch lạc trong điều hành tài chính tiền tệ vĩ mô.
Đô la hóa phương tiện thanh toán: Là mức độ sử dụng ngoại tệ
trong thanh toán. Các giao dịch thanh toán bất hợp pháp bằng
ngoại tệ rất khó đánh giá nhất là đối với nền kinh tế tiền mặt như
Việt Nam.
Đô la hóa định giá, niêm yết giá: Là việc niêm yết, quảng cáo, định
giá bằng ngoại tệ.
Đô la hóa được thể hiện dưới 3 hình thức
sau:
7. Đô la hoá
không chính
thức
là trường hợp
đồng đô la được
sử dụng rộng rãi
trong nền kinh
tế, mặc dù
không được
quốc gia đó
chính thức thừa
nhận.
Đô la hoá bán
chính thức
là những nước có
hệ thống lưu
hành chính thức
hai đồng tiền.
Đồng ngoại tệ -
tiền lưu hành hợp
pháp nhưng đóng
vai trò thứ cấp
trong việc trả
lương, thuế ,…
Đô la hoá
chính thức
xảy ra khi đồng
ngoại tệ là
đồng tiền hợp
pháp duy nhất
được lưu
hành. Đồng nội
tệ còn tồn tại
thì nó chỉ có vai
trò thứ yếu
b, Căn cứ vào phạm
vi
8. 3, Nguyên nhân
1. Do tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế
2. Do trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng
3. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế ngầm thiếu chặt chẽ
4. Do thanh toán trong thương mại quốc tế
5. Yếu tố tâm lí(sợ VNĐ mất giá, giao dịch tiện lợi, tâm lí “sính ngoại”)
6. Quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu
9. 4, Tác động
Tạo một cái van giảm áp lực đối với nền kinh tế trong những thời kỳ lạm
phát cao, bị mất cân đối và các điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định.
Ở các nước đô la hoá chính thức, bằng việc sử dụng đồng ngoại tệ, họ sẽ
duy trì được tỷ lệ lạm phát gần với mức lạm phát thấp làm tăng sự an toàn
đối với tài sản tư nhân, khuyến khích tiết kiệm và cho vay dài hạn.
Tăng cường khả năng cho vay của ngân hàng và khả năng hội nhập quốc
tế
Hạ thấp chi phí giao dịch
Thúc đẩy thương mại và đầu tư
Thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và phí chính
thức.
Tích cực
10. Ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô.
Làm giảm hiệu quả điều hành của chính sách tiền tệ.
Khi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới thực hiện phá giá
đồng tiền, thì quốc gia bị đô la hoá sẽ không còn khả năng để bảo vệ
sức cạnh tranh của khu vực xuất khẩu thông qua việc điều chỉnh lại tỷ
giá hối đoái.
Chính sách tiền tệ bị phụ thuộc nặng nề vào quốc gia có ngoại tệ
được xử dụng.
Đô la hoá chính thức sẽ làm mất đi chức năng của ngân hàng trung
ương là người cho vay cuối cùng của các ngân hàng.
Tác động Tiêu cực
11. 1, Đô la hóa thay thế tài sản.
2, Thanh toán và niêm yết.
3, Tác động của đô la hóa và thực hiện
chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
II_Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam
12. 1, Đô la hóa thay thế tài sản.
Việc đánh giá mức độ đô la hóa thay
thế tài sản được biểu hiện qua chỉ số
FCD/M2.
0
5
10
15
20
25
2007 Quý 3/2008 Quý 4/2008 Quý 1/2009 Quý 2/2009 Quý 3/2009 Qúy 4/2009 Quý 1/
2010
%
Giai đoạn từ 2008 đến 2011:
2008 khủng hoảng nền kinh tế
toàn thế giới nên lạm phát
tăng cao (29.8%) tâm lý lo
ngại đồng nội tệ mất giá tăng
lên làm tình trạng đô la hóa ở
nước ta có xu hướng gia tăng
trở lại năm 2008 tỷ lệ này là
xấp xỉ 20% và không có sự
thay đổi nhiều cho đến hết
quý I/2010.
Chỉ số FCD/M2
13. 1, Đô la hóa thay thế tài sản.
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Quý
1/2010
M2
FCD
Lượng tiền gửi bằng ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng
và cơ sở tiền tệ của Việt Nam thời gian qua.
Mức độ đô la hóa
không những không
giảm mà còn có xu
hướng gia tăng.
Khả năng huy động
vốn ngoại tệ nhàn rỗi
trong dân là khá cao,
sẽ kích thích đầu tư
cho phát triển kinh tế
14. + Tốc độ tăng cung
ứng tiền khá cao,
mức dư nợ tín dụng
tăng nhiều hơn mức
tăng huy động vốn
(năm 2009 tăng
37,73% trong khi đó
mức huy động vốn
chỉ tăng 28,7%).
+ Các ngân hàng
thương mại đua nhau
tăng lãi suất để hấp dẫn
người gửi tiền; khi lãi
suất tăng cũng có nghĩa
là giá trị VND giảm.
Điều này giải thích tại
sao trên thực tế ta thấy
rằng lãi suất tiền gửi tiết
kiệm bằng VND sẽ cho
ta mức lãi tiết kiệm cao
hơn bất chấp sự chên
lệch tỷ giá. Nhưng
người dân vẫn có thói
quen tích trữ USD hơn
là VND.
+ Lãi suất tiền gửi
USD của Việt Nam
cũng ở mức rất cao,
khoảng từ 4-5%, cao
gấp 10 lần tỷ lệ trung
bình của thế giới, do
đó cũng thu hút rất
nhiều ngoại tệ từ
nước ngoài đổ về,
gửi vào hệ thống
ngân hàng để kiếm
lời.
Nguyên nhân
15. 2, Thanh toán và niêm yết.
Khối lượng FCD tăng
Ngân hàng thu hút được lượng ngoại tệ
lớn
đem đầu tư để sinh lời
Có hai lựa chọn:
Gửi ra các ngân hàng
nước ngoài -> lấy phần lãi
suất chênh lệch hoặc kinh
doanh ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ quốc tế
Cho các doanh
nghiệp trong nước
vay.
16. Phương án thứ nhất các Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tỉ giá rất lớn khi kinh doanh ngoại
tệ nhất là trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi sau khủng
hoảng, rất không ổn định, giá USD biến đổi thất thường không lường trước được, điển hình
là Agribank có giai đoạn đã lỗ hàng chục triệu USD do kinh doanh ngoại tệ ( quý IV/2004), còn
khi gửi tiền ở các ngân hàng nước ngoài để hưởng chênh lệch lãi suất thì do mức chênh lệch
không cao nên mức sinh lời từ khoản tiền này là hạn chế.Do đó nhiều Ngân hàng sẽ lựa chọn
phương án thứ hai. Thêm vào đó tỷ lệ lãi suất cho vay bằng USD cũng thấp hơn nhiều so với
tỷ lệ lãi suất khi vay bằng VND. Do đó nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương án vay bằng
USD để giảm thiểu chi phí vốn.
Thông qua quá trình cho vay trở lại của các Ngân hàng đối với doanh nghiệp, USD
đã trở lại lưu thông và lại đóng vai trò như một phương tiện thanh toán,chứ
không còn đơn thuần là phương tiện cất giữ giá trị như khi nó nằm trong két của
Ngân hàng hoặc người dân.Do đó, các giao dịch, thanh toán bằng USD lại có xu
hướng tăng trên nhiều loại thị trường. Điều này không những đẩy nhanh quá
trình đô la hóa mà còn mang lại rủi ro lớn cho doanh nghiệp vay vốn bằng USD.
Họ kinh doanh bằng VND nhưng lại phải trả nợ bằng USD, do đó sẽ phải gánh
chịu rủi ro về tỷ giá.
2, Thanh toán và niêm yết.
17. Hiện nay hầu hết các Ngân hàng có cơ cấu dự trữ ngoại hối chưa
hợp lý, thừa USD mà lại thiếu trầm trọng các đồng tiện mạnh khác như
Euro,Yên Nhật, Nhân dân tệ, trong khi đó châu Âu, Nhật Bản và Trung
Quốc là những đối tác quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Do đó khi doanh nghiệp có
nhu cầu thì Ngân hàng lại không đáp ứng được.
Lượng ngoại tệ chảy vào Việt Nam tăng liên tục qua các năm, điều
đó cũng góp phần làm trầm trọng hơn mức độ đô la hóa trong thanh
toán.
2, Thanh toán và niêm yết.
18. 2, Thanh toán và niêm yết.
+ Nguồn kiều hối ngày càng có
xu hướng tăng mạnh với mức
tăng bình quân 10% / năm.
19. 2, Thanh toán và niêm yết.
+ Tình trạng buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới và trên biển khá phát
triển và sự quản lý lỏng lẻo của chính quyền các cấp. Tình trạng các doanh
nghiệp, cửa hàng kinh doanh,… bán hàng thu bằng ngoại tệ còn tùy tiện và diễn
ra phổ biến.
+ Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng nhanh, đánh dấu sự lớn
mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam trên con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đồng thời gia tăng lượng ngoại tệ chảy vào Việt Nam.
+ Lượng khách quốc tế đến Việt Nam cũng tăng nhanh. Số lượng khách đó
mang theo một số lượng lớn ngoại tệ, và chỉ tiêu bằng ngoại tệ tiền mặt tại các
cơ sở tư nhân.
20. 3, Tác động của đô la hóa và thực hiện
chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
Có 6 tác động
Thứ nhất, khi còn tình trạng đô la hóa bằng tiền mặt, việc đo lường tổng
phương tiện thanh toán (M2) nền kinh tế sẽ hạn chế bởi không thể tính toán
lượng ngoại tệ tiền mặt tham gia vào lưu thông với chức năng phương tiện
trung gian thanh toán như VND
Thứ hai, việc kiểm soát M2 thông qua điều hành lượng tiền cơ sở (MB) khó
khăn hơn
Thứ ba, khi tồn tại tình trạng đô la hóa cả bên tài sản Nợ (tiền gửi ngoại tệ
tại hệ thống ngân hàng) và bên tài sản Có (tín dụng ngoại tệ) thì dễ dẫn đến
những mất cân đối về loại tiền, luôn có sự dịch chuyển giữa đồng nội tệ và
ngoại tệ, đặc biệt, khi lãi suất và tỷ giá có nhiều thay đổi.
Thứ nhất, khi còn tình trạng đô la hóa bằng tiền mặt, việc đo lường tổng
phương tiện thanh toán (M2) nền kinh tế sẽ hạn chế bởi không thể tính toán
lượng ngoại tệ tiền mặt tham gia vào lưu thông với chức năng phương tiện
trung gian thanh toán như VND
Thứ hai, việc kiểm soát M2 thông qua điều hành lượng tiền cơ sở (MB) khó
khăn hơn
Thứ ba, khi tồn tại tình trạng đô la hóa cả bên tài sản Nợ (tiền gửi ngoại tệ
tại hệ thống ngân hàng) và bên tài sản Có (tín dụng ngoại tệ) thì dễ dẫn đến
những mất cân đối về loại tiền, luôn có sự dịch chuyển giữa đồng nội tệ và
ngoại tệ, đặc biệt, khi lãi suất và tỷ giá có nhiều thay đổi
21. 3, Tác động của đô la hóa và thực hiện
chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
Có 6 tác động
Thứ nhất, khi còn tình trạng đô la hóa bằng tiền mặt, việc đo lường tổng
phương tiện thanh toán (M2) nền kinh tế sẽ hạn chế bởi không thể tính toán
lượng ngoại tệ tiền mặt tham gia vào lưu thông với chức năng phương tiện
trung gian thanh toán như VND
Thứ hai, việc kiểm soát M2 thông qua điều hành lượng tiền cơ sở (MB) khó
khăn hơn
Thứ ba, khi tồn tại tình trạng đô la hóa cả bên tài sản Nợ (tiền gửi ngoại tệ
tại hệ thống ngân hàng) và bên tài sản Có (tín dụng ngoại tệ) thì dễ dẫn đến
những mất cân đối về loại tiền, luôn có sự dịch chuyển giữa đồng nội tệ và
ngoại tệ, đặc biệt, khi lãi suất và tỷ giá có nhiều thay đổi.
Thứ tư, trong điều kiện nền kinh tế còn bị đô la hóa, hiệu quả của các
công cụ chính sách tiền tệ hạn chế và tác động rất phức tạp, làm cho
việc thiết lập cơ chế chuyển tải chính sách tiền tệ khó khăn hơn
Thứ năm, gây áp lực tới NHNN can thiệp trên thị trường ngoại hối
ngay cả khi tổng thể nền kinh tế không bị mất cân đối cung cầu ngoại
tệ vì các khu vực của nền kinh tế có xu hướng găm giữ ngoại tệ
Thứ sáu, sự thay thế giữa tài sản bằng ngoại tệ và nội tệ ngay ở
trong nước diễn ra dễ dàng hơn khi nền kinh tế còn tình trạng đô la
hóa
22. III_Giải pháp và thành quả đạt được
1. Giải pháp
(1) Tạo môi trường đầu tư trong nước có
khả năng hấp thụ được số vốn ngoại tệ
hiện có trong dân bằng những biện pháp :
Thúc đẩy phát triển môi trường kinh tế vĩ mô, tạo môi trường cạnh
tranh thực sự giữa các thành phần kinh tế trong cả sản xuất, thương
mại, dịch vụ và kể cả lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Mở rộng các dự án đầu tư của Chính phủ: dầu khí, cầu đường, điện
lực... khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế.
Phát triển các công cụ tài chính như cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, đa
dạng hoá các danh mục đầu tư trong nước.
23. (2) Những giải pháp trong lĩnh vực tiền tệ:
• Cần tiếp tục cơ cấu tích cực mệnh giá đồng Việt Nam, phát triển dịch vụ ngân hàng và
mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Đẩy mạnh tuyên truyền về
sử dụng thẻ, kể cả thẻ tín dụng quốc tế.
• Thay cho việc chỉ gắn với đồng đô la Mỹ như trước đây, tỷ giá ngang giá nên gắn với
một "rổ" tiền tệ (bao gồm một số ngoại tệ mạnh như USD, EURO, JPY và một số đồng tiền
của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc...), các đồng tiền này tham gia vào
"rổ" tiền tệ theo tỷ trọng quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam. Việc xác định tỷ
giá như trên nhằm giảm bớt sự lệ thuộc của đồng Việt Nam vào đô la Mỹ, và phản ánh
xác thực hơn quan hệ cung cầu trên thị trường trên cơ sở có tính đến xu hướng biến
động các đồng tiền của các nước bạn hàng lớn.
• Các ngân hàng chỉ được phép cho vay đồng USD đối với những đối tượng có doanh thu trực
tiếp và có khả năng chi trả bằng đồng USD. Còn tất cả các đối tượng trong nước khác vay các
ngân hàng thương mại trong nước đều thực hiện bằng đồng bản tệ, khi cần ngoại tệ để thanh
toán với quốc tế thì mua ngoại tệ tại thị trường hối đoái để mở LC thanh toán.
• Không được duy trì quyền sở hữu ngoại tệ không có nguồn gốc hợp pháp. Cần có quy chế
rõ ràng rằng sở hữu ngoại tệ của dân cư là sở hữu ngoại tệ hợp pháp chuyển từ nước ngoài
vào; không cho phép sở hữu số ngoại tệ có được do sự trao đổi lòng vòng ở chợ đen, rồi biến
số đó
• Sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ (như lãi suất, dự trữ bắt
buộc...) để tác động đến điều kiện thị trường nhằm làm cho đồng Việt Nam
hấp dẫn hơn đô la Mỹ. Qua đó hạn chế xu hướng chuyển đổi từ đồng Việt
Nam sang đô la Mỹ. Trong điều kiện hiện nay, lãi suất cơ bản không thay đổi,
Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn và
lãi suất tái chiết khấu nhằm phát tín hiệu để các ngân hàng thương mại tăng
lãi suất huy động đồng Việt Nam.
24. (3) Cần nhất quán chủ trương quản lý lưu hành ngoại tệ
theo hướng "Trên đất nước Việt Nam chỉ chi trả bằng
đồng Việt Nam". Muốn vậy, cần có các quy định về việc sử
dụng ngoại tệ của cá nhân như sau:
• Chi trả bằng ngoại tệ ở Việt Nam, bao gồm tiền mặt hay chuyển khoản
cũng không được phép, trừ duy nhất trường hợp trả chuyển khoản cho các
tổ chức kinh doanh được Ngân hàng Nhà nước cho phép tiếp tục thu ngoại
tệ. Việc chi trả cho người hưởng trong nước các khoản tiền như kiều hối,
tiền lương, thu nhập từ xuất khẩu lao động... bằng ngoại tệ tiền mặt theo
yêu cầu cũng nên chấm dứt. Việc này chỉ thực hiện bằng tài khoản tiền gửi
ngoại tệ hoặc chi trả bằng tiền Việt Nam.
• Cá nhân có tài khoản ngoại tệ gửi tại ngân hàng thương mại chỉ rút ra
bằng tiền mặt ngoại tệ để cất giữ riêng hoặc để đưa đi nước ngoài chi
tiêu.
• Ngăn chặn và giảm dần các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát chặt
chẽ tình trạng buôn lậu, tình trạng bán hàng thu ngoại tệ trong nước.
Cần có biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc lưu thông và sử dụng đô
la Mỹ, niêm yết giá bằng đô la Mỹ trên thị trường Việt Nam.
25. (4) Biện pháp tác động của chính phủ
Để khắc phục tình trạng đô la hóa, đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ,
không chỉ các giải pháp từ hệ thống ngân hàng, mà cần có nhiều giải pháp
được thực hiện bởi nhiều cơ quan chức năng của nhà nước, ý thức của từng
doanh nghiệp và từng người dân. Cụ thể:
Về phía các cơ quan quản lý, cần có những đánh giá về tình hình thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua,
từ đó có những chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới, phù hợp
với mục tiêu hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.
Phải có đánh giá về tình hình thực hiện Quyết định số 98/2007/QĐ-TTg ngày
4/7/2007 về việc phê duyệt đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam và
khắc phục tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. Khi đánh giá, cần phải chỉ rõ những
giải pháp nào đã thực hiện, giải pháp nào chưa thực hiện, nguyên nhân tại sao để từ
đó có những giải pháp xử lý phù hợp trong thời gian tới.
Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá cần theo hướng tăng lợi ích nắm giữ VND ở
mức hợp lý để khuyến khích sử dụng đồng nội tệ, hạn chế sử dụng ngoại tệ. Công cụ
có thể sử dụng là tăng dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tiền gửi ngoại tệ cao hơn
nhiều so với dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tiền gửi (có nước đã tăng dự trữ bắt
buộc lên tới mức 30 - 50% áp dụng đối với tiền gửi ngoại tệ nhằm thu hẹp quy mô
nắm giữ đồng ngoại tệ) hay trần lãi suất đối với tiền gửi ngoại tệ.
Về nguyên tắc, nên tập trung vào hạn chế tình trạng đô la hóa bên tài sản Có trước,
nghĩa là thu hẹp quy mô tín dụng ngoại tệ, để hạn chế việc sử dụng lãi suất để cạnh
tranh thu hút tiền gửi ngoại tệ. NHNN cần sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế chuyển
dần từ cơ chế huy động và cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua bán ngoại tệ.
Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành trong việc giám sát việc thực hiện các
quy định về quản lý ngoại hối trên phạm vi cả nước, thuộc mọi thành phần kinh tế,
phải đảm bảo xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cần có chế tài xử phạt nặng đối
với các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý ngoại hối.
Đi đôi với việc giám sát và xử lý nghiêm việc thực hiện các quy định về quản lý
ngoại hối, đảm bảo trên đất Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt Nam, các NHTM, tổ chức
kinh tế cần tăng phí đổi tiền lên cao để người dân hạn chế nắm giữ ngoại tệ,
chuyển sang nắm giữ VND.
Cuối cùng là ý thức của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong việc thực
hiện nghiêm các quy định pháp luật ngoại hối. Có như vậy, kinh tế vĩ mô mới ổn
định, tác động tốt tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
26. III_Giải pháp và thành quả đạt được
2. Thành quả
Nếu đo tình trạng đô-la hóa nền kinh tế bằng các yếu
tố: niêm yết giá, sử dụng trong thanh toán, tín dụng
ngoại tệ lớn… thì công cuộc chống đô-la hóa của Việt
Nam đang cho thấy có những kết quả rất đáng kể:
Giao dịch bằng ngoại tệ đã được kiểm soát.
Nhưng chưa thể nói đã bền vững
Vẫn còn bảng chào giá bằng ngoại tệ
27. IV_Kết luận
Với xu hướng toàn cầu hóa và xu thế hội nhập kinh tế thế
giới hiện nay, việc kiềm chế đô la hóa ở Việt Nam sẽ còn gặp
rất nhiều khó khăn và thách thức.Muốn làm được cần phải
có thời gian và quyết tâm cao. Điều quan trọng là phải hạn
chế được những mặt tiêu cực và phát huy được những mặt
tích cực của hiện tượng này, hướng tới xây dựng một thị
trường tiền tệ linh hoạt, đa dạng nhưng chủ động, không bị
lệ thuộc vào nước ngoài.