SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Đồ án tốt nghiệp
Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ
và sử dụng vật tư và một số biện
pháp nâng cao tình hình cung ứng,
dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty
cao su sao vàng
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
1
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
1.Tính cần thiết của đề tài 1
2.Đối tượng phạm vi của đề tài 2
a.Đối tượng 2
b.Phạm vi 2
3.Phương pháp nghiên cứu 2
4.Nội dung đồ án 3
Chương I: Giới thiệu chung về công ty 4
I. Quá trình hình thành và phát triển 4
II. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 6
III. Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty 8
VI. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 10
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12
Chương II. Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư 15
I. Khái niệm vật tư 15
1. Khái niệm vật tư 15
2. Phân loại 15
3. Quản lý vật tư 17
II. Định mức tiêu hao vật tư 18
1. Định mức tiêu hao vật tư là gì 18
2. Các phương pháp xây dựng định mức tiêu hao 18
III. Lập kế hoạch cung ứng 19
IV. Xác định nhu cầu vật tư 21
V. Dự trữ vật tư 23
1. Khái niệm và vai trò của dự trữ 23
2. Hệ thống quản lý 25
a. Hệ thống điểm đặt hàng 26
b. Hệ thống tái tạo chu kỳ 28
c. Dự trữ bảo hiểm 30
3. Lựa chọn nguồn cung cấp 31
VI. Tổ chức kho để dự trữ 32
1. Khái niệm và phân loại kho 32
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
2
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
a. Khái niệm 32
b. Phân loại kho 32
2. Nhiệm vụ và nội dung của quản lý kho 32
a. Nhiệm vụ 32
b. Nội dung chủ yếu của quản lý kho 33
VII. Phân tích tình hình cung ứng và dự trữ vật tư 34
1. Phân tích tình hình cung ứng vật tư 34
a. Phân tích cung ứng vật tư theo số lượng 34
b. Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại 35
c. Phân tích cung ứng vật tư về đồng bộ 35
d.Phân tích cung ứng vật tư theo chất lượng 36
e. Phân tích kịp thời của việc cung ứng vật tư 36
g. Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng vật tư 37
2. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu 37
VIII. Phân tích tình hình sử dụng vật tư 40
1. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm 40
2. Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm 42
3. Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí nguyên vật liệu theo sản xuất sản
phẩm
43
Chương III. Thực trạng tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư ở Công ty
Cao Su Sao Vàng
47
I. Tình hình cung ứng vật tư ở Công ty Cao Su Sao Vàng 47
1. Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư 48
2. Phân tích tình hình cung ứng vật tư 51
a. Cung ứng theo số lượng 51
b. Cung ứng theo chất lượng 52
c. Cung ứng theo chủng loại 53
d. Cung ứng về mặt đồng bộ 55
e. Tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu 55
h. Tiến độ cung ứng 56
II. Thực trạng tình hình dự trữ vật tư 56
III. Phân tích hình hình sử dụng vật tư ở công ty 59
1. Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm 59
2. Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm đối với lốp
xe đạp 37 - 584
63
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
3
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Chương IV. Các biện pháp hoàn thiện công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật
tư
66
I. Đánh giá về những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý vật tư ở Công ty Cao Su
Sao Vàng
66
1. Những ưu điểm 66
2. Những tồn tại 67
3. Những khó khăn 67
II. Đề xuất biện pháp giảm chi phí vật tư trong sản xuất 68
1. ổn định nguồn cung ứng nguyên vật liệu chính 68
2. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để giảm được hao phí nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất
70
Kết luận chung 72
Tài liệu tham khảo 73
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
4
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Lời mở đầu
1.Tính cần thiết của đề tài
Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn quốc lầ
thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt động của Đảng, toàn
dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mờu chốt của quá trình đổi mới
này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là
quá trình chuyển hoá từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế
thị trường có sự quản lý vỹ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền
kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại
và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh
tế.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật cạnh tranh:
Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi
luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có
phương án sản xuất ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là
từ khi tìm nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm
bảo thu hồi nhanh đồng vốn lưu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cho người lao động tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý
nghĩa quyết định cho các doanh nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường
nói chung và công ty nói riêng.
Để thực hiện được điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt công tác cung ứng ,
dự trữ và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp cũng là một phương án góp phần giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc
thực hiện quản lý vật tư trong doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện từ khâu tổ chức cung
ứng dự trữ đến việc tính toán chính xác chi phí vật tư làm sao cho hợp lý tiết kiệm và có
hiệu quả thì mới đáp ứng được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian học tập lý thuyết ở trường em được về thực tâp tại Công ty cao su sao
vàng. Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với thực tiễn công tác quản lý tai công ty kết
hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản lý vật tư, em nhận thấy công tác
cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư là phần quân trọng trong công tác quản lý kinh tế nói
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
5
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
chung và công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư nói riêng tại công ty, vì vậy em xin
được đi sâu nghiên cứu đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và
một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao
su sao vàng".
2.Đối tượng phạm vi đề tài
a.Đối tượng.
Phân tích tình hình thực tế công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư của Công ty
cao su sao vàng nhằm tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh, vấn đề cần khắc phục, điểm cần
phát huy thông qua số lượng thực tế do công ty cung cấp.
b. Phạm vi.
Đồ án giới hạn trong phạm vi là phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật
tư, trên cơ sở đó xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vật tư được
tốt hơn tại Công ty cao su sao vàng.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp với tìm hiểu
tình hình thực tế ở các phòng ban, bộ phận trong công ty kết hợp với các tài liệu, sách lý
thuyết, và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng Phương. Cuối cùng đưa ra một số
biện pháp khắc phục nhược điểm.
4.Nội dung đồ án
Đồ án gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Chương I: Giới thiệu chung về công ty
Chương II: Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ
và sử dụng vật tư
Chương III: Phân tích thực trạng sản xuất
kinh doanh của công ty
Chương IV: Các biện pháp hoàn thiện công tác
cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
Kết luận
Tài liệu tham khảo
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
6
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
7
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
ChươngI
giới thiệu kháI quát chung về doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam hạch toán
kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của sở
công nghiệp Hà Nội đó chính là công ty Cao Su Sao Vàng, địa chỉ chính của công ty 231
đường Nguyễn trãi quận thanh xuân Hà Nội.
Công ty chuyên kinh doanh và sản xuất săm, lốp, pin các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu.
Cao su là từ phiên âm: CAACHU và CAA là cây o-chu là khóc, chẩy, là tên gọi của một cây
có mủ( cây HeveaBrasilielsis) của ngời thổ dân da đỏ Nam mỹ, chứng tỏ con người biết đến
cao su từ rất sớm hàng nghìn năm về trước nhưng phải đến thế kỷ 19 con người mới biết sử
dụng cao su.
- Năm 1839 Goodyear phát minh ra phương pháp lưu hoá(hấp chín) cao su bằng lưu
huỳnh(S)
- Năm 1888 Dunlop chế tạo thành công lốp bánh hơi( lốp rỗng, lốp có săm) nên cao su
mới đợc sử dụng rộng rãi và nền công nghiệp cao su mới thực sự phát triển.Cao su với tính
năng đặc chưng quí báu nhất là có "tính đàn hồi"cao và có tính năng cơ lý tốt như: sức bền
lớn, ít bị mài mòn, không thấm không khí, thấm nước . Nên được coi là nguyên liệu lý tư-
ởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế đợc để sản xuất săm, lốp, phục vụ trong ngành
giao thông vận tải.
Cho nên nói đến cao su, trước hết phải nói đến công nghiệp sản xuất săm, lốp.Cây cao su
được trồng và phát triển ở Việt Nam năm 1897 do nhà bác học người pháp A.yersin.
Ngày 7/10/1956 do tầm quan trọng của công nghiệp cao su( trên thế giới có hơn 5000 sản
phẩm cao su) trong nền kinh tế quốc dân, xưởng đắp vá săm, lốp ô tô đợc thành lập tại nhà
số 2 phố Đặng Thái Thân( nguyên là xưởng Indoto của quân đội pháp).
- Tháng 11/1956 xưởng bắt đầu hoạt động và đến năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao
Su Sao Vàng
và đây chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội sau này.
- Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm, Đảng và chính phủ đã
phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình(1958-1960) gồm ba nhà máy:
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
8
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Cao su-Xà phòng-Thuốc lá Thăng Long(gọi tắt là khu cao-xà -lá) nằm ở phía nam quận
thanh xuân ngày nay.
- Ngày 22/12/1958,công trường đã khởi công và đến ngày 24/2/1959 vinh dự được Bác
Hồ về thăm. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt
thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản
xuất thử những sản phẩm săm, lốp xe đạp đầu tiên ra đời mang nhãn hiệu"Sao vàng" cũng từ
đó nhà máy mang tên nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội.
- Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và lấy ngày này là ngày truyền
thống, kỷ niệm thành lập nhà máy một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt-
Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của đảng và
chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta
- Năm 1960-1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng
không ngừng song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu,chủng loại nghèo nàn, ít đợc cải tiến
vì không có đối tượng cạnh tranh, hiệu quả kém nên thu nhập của ngời lao động còn thấp.
- Năm1988-1989, nhà máy tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc.
- Năm1990, sản xuất dần dần ổn định, thu nhập người lao động đã tăng lên, chứng tỏ nhà
máy có thể tồn tại hoà nhập được trong cơ chế mới.
- Năm 1991 đến nay, nhà máy là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh
thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động đ-
ược nâng cao và đời sống được cải thiện.
- Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc được tặng nhiều cờ và
bằng khen của cơ quan cấp trên.
- Theo quyết định số 645/CNNG ngày27/8/1992 của bộ công nghiệp nặng đổi tên: Nhà
máy thành công ty cao su sao vàng
- Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty Cao Su Sao Vàng
- Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của bộ công nghiệp nặng
cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nước
- Việc chuyển thành công ty, đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn, các phân xưởng
trước đây sẽ chuyển thành xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sản xuất độc lập hạch toán riêng biệt,
đứng đầu là giám đốc xí nghiệp .
Trong 41 năm công ty Cao Su Sao Vàng đã đạt được một số thành tích
+ Sản phẩm lốp xe đạp 650 đỏ lòng vàng đợc cấp dấu chất lượng nhà nước lần thứ hai.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
9
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
+ Ba sản phẩm: Lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ô tô được thưởng huy chương vàng hội chợ
hàng công nghiệp năm 1993 tại Giảng võ Hà Nội
+ Sản phẩm vỏ, ruột sao vàng nằm trong tốp ten 1995-1996 do Báo đại đoàn kết tổ chức và
bình chọn là một trong 10 Sản phẩm có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm.
+ Năm 1996, săm, lốp sao vàng cũng nhận được giải bạc do hội đồng giải thưởng chất l-
ượng Việt Nam( Bộ công nghệ và môi trường) của nhà nước tặng.
+ Năm 1997, 3 Sản phẩm lốp xe đạp, lốp xe máý thức lốp ô tô được thưởng huy chương
vàng tại hội chợ thương mại quốc tế tại thành phố HCM.
Ngày nay, hoà nhập vào cơ chế thị trường nhà máy đã trở thành công ty, đã là một doanh
nghiệp giỏi có các sản phẩm săm, lốp sao vàng truyền thống.
II.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiêp
Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị gia công lớn và lâu đời, duy nhất sản xuất săm,
lốp ô tô ở miền bắc Việt Nam .
Chức năng, nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng săm, lốp xe đạp các
loại, săm, lốp xe máy và ô tô các loại, yếm, ủng, ống cao su, pin các loại dể phục vụ cho nhu
cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu ban đầu:
cao su sống, các hóa chất, vải mành, dây thép tanh...
Trong những năm qua công ty luôn sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của mình là
sản xuất kinh doanh săm, lốp, pin, yếm. Đa phần là săm, lốp cao su các loại phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước. Công ty luôn làm tròn trách nhiệm thuế khóa đối với nhà nước và
nộp ngân sách đầy đủ
- Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh 2 loại mặt hàng chủ
yếu dành cho nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ trong nớc và một phần dành cho xuất khẩu. Trong
mỗi loại mặt hàng gồm có: Săm , lốp xe đạp, xe máy,ô tô các loại…
Các loại sản phẩm của công ty đa ra luôn đạt chất lưượng cao mang tính truyền thống, có
tín nhiệm trên thị trờng và được người tiêu dùng mến mộ.
với truyền thống sao vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ lãnh đạo năng động có kinh
nghiệm, số lao động tăng không ngừng nên nhịp độ sản xuất của công ty tăng trưởng
Nếu như năm 1960:
+Giá trị tổng sản lượng của công ty : 2459422Đ
+Các sản phẩm :- lốp xe đạp 93664 chiếc
-săm xe đạp 38388 chiếc
thì đến năm 2000
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
10
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
+Giá trị tổng sản lượng của công ty : 332894196Đ
+Các sản phẩm :-lốp xe đạp 8013264 chiếc
-săm xe đạp 7524563 chiếc
và nhiều các Sản phẩm cao su khác.
Công ty dự kiến năm 2001 công ty có
+Giá trị tổng sản lượng 334505000Đ
+Các sản phẩm: -lốp xe đạp 7000000 chiếc
- săm xe đạp 7500000 chiếc
III.Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
Công nghệ sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng là quá trình sản xuất vừa theo kiểu song
song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau đợc sử lý theo từng bước công nghệ
khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
11
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Sơ đồ I. Kết cấu sản xuất lốp xe đạp của công ty Cao Su Sao Vàng
Nguyên vật liệu: gồm có cao su sống (cờ rếp) các hoá chất, vải mành, dây thép tanh.
* Cao su sống: đem cắt nhỏ theo yêu cầu kỹ thuật sấy tự nhiên sau đó đem di sơ luyện để
làm giảm tính đàn hồi và làm tăng độ dẻo của cao su sống thuận lợi cho quá trình hỗn luyện,
cán tráng, ép suất lưu hoá sau này.
*Các hoá chất: đem sàng, sấy theo đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó được cân đong, đo, đếm
theo phối liệu đem trộn với cao su đã sơ luyện
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
12
Dây thép
tánh
Ren răng
hai đầu
Cắt tanh
Đảo tanh
Cắt bavia
thành vành
tanh
Lồng ống
nối,dập
tanh
Nguyên vật
liệu
Cao su
sống
Các hóa
chất
Vải mành
Cắt,sấy tự
nhiên
Sơ luyện
Thí nghiêm
nhanh
Cán hình
măt lốp
Thành hình
lốp
định hình
lốp
Lưu hóa lốp
Hỗn luyện
Phối liệu
Sàng,sấy
Kiểm tra
thành phẩm
Xé vải
Cán tráng
Sấy
đóng gói
Lưu hóa
cốt hơi
Thành
hình cốt
hơi
Nhiệt
luyện
Cắt cuộn
vào ống sắt
Nhập kho
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
*Hỗn luyện: Cao su và hoá chất được đem hỗn luyện để làm phân tán đồng đều các chất
pha chế và cao su sống trong công đoạn này mẫu được lấy ra đem đi thí nghiệm nhanh để
đánh giá chất lượng mẻ luyện.
*nhiệt luyện: để nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng đều của phối liệu sau khi đã được
hỗn luyện và dào tạo ra các tính chất có lý cần thiết.
*Cán hình mặt lốp: cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng với kích thước của
bán thành phẩm mặt lốp xe đạp.
*Vành tanh được chế tạo: dây thép tanh đem đảo tanh và cắt theo chiều dài đem den răng
hai đầu và lồng vào ống nối và lập chắc lại. Sau đó đem cắt ba via thành vành tanh và đã
sang khâu thành hình lốp xe đạp
*Chế tạo cốt hơi: để phục vụ khâu lưu hoá lốp gồm các công đoạn chính, cao su đã nhiệt
luyện lấy ra thành hình cốt hơi, đem lưu hoá thành cốt hơi.
*Thành hình và định hình lốp: Ghép các bán thành phẩm: vành tanh vải mành cán tráng,
mặt lốp tạo thành hình thù ban đầu của lốp xe đạp. lốp sau khi định hình theo tên giá được đ-
a sang lưu hoá - công đoạn gia công nhiệt để phục hồi lại tính đàn hồi, tính cơ lý của cao su.
*lưu hoá lốp: Là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sau lưu hoá song cao su sẽ phục
hồi lại một số tính năng cơ lý quý báu.
*Đóng gói, nhập kho: Lốp xe đạp sống được đem đánh giá chất lượng, những chiếc lốp đạt
chất lượng mới đóng gói nhập kho.
IV.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
Để duy trì và phát triển sản xuất, công ty đã sắp xếp tổ chức sản xuất, cải tạo lại mặt
bằng nhà xưởng, dần dần ổn định theo mô hình chuyên môn hoá, tập chung hoá, vừa sắp xếp
vừa chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng được tổ chức thực hiện ở
bốn xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy pin- cao su Xuân Hoà,
và một số xí nghiệp phụ trợ.
- Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe mày,băng tải gioăng cao su,
dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
- Xí nghiệp số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn có phân xưởng sản
xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử nghiệp lốp
máy bay dân dụng.
- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất một số loại săm xe đạp, xe máy.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
13
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Chi nhánh Cao Su Sao Vàng ở Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm, lốp xe đap(phần
lớn là săm, lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu con sóc, ắc
quy, đIện cực, chất điện hoá học, và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghệp cung cấp năng lượng, ánh sáng, điện
lực, điện máy, hơi đốt...cho các xí nghiệp sản xuất chính.
- Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt sửa chữa về điện cho các xí
nghiệp và toàn công ty.
- Xí nghiệp năng lượng: có nhiẹm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công ty sản xuất ra.
- Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết
nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc.
Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xưởng đều có một giám đốc xí nghiệp hay
một giám đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và nhập kho sản phẩm
hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó giám đốc xí nghiệp hay phó giám đốc phân xưởng trợ
giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân công ca kíp, số công nhân đứng máy, chấm
công...các xí nghiệp. Ngoài ra hàng năm công ty tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại những
cán bộ công nhân viên tuyển dụng, công nhân kỹ thuật, kỹ sư kinh tế kỹ thuật.
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý
theo cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ
chức với chức năng điều hành chung các hoạt động, vì vậy công ty đã thành lập bộ máy
quản lý và sản xuất như sau.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm sáu người trong đó ban giám đốc gồm một giám
đốc và ba phó giám đốc.
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử
dụng vốn và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại hoạt động khác của công ty.
Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó
giám đốc.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
14
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
- Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ trách khối kỹ
thuật và theo sự chỉ huy, phân công của giám đốc về mặt kỹ thuật kế hoạch, công nghệ sản
xuất hoặc cố vấn cho giám đốc trong việc đặt ra các quyết định có liên quan đến kỹ thuật
máy móc thiết bị.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người cố vấn cho giám đốc và thực hiện các nhiệm
vụ được giao về kinh doanh- sản xuất như: nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xây dựng các
chiến lược kinh doanh đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm các đối tác liên doanh, liên
kết.
- Văn phòng đảng uỷ: thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn
phòng đảng uỷ trong công ty.
- Văn phòng công đoàn: có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động trong công ty
thông qua văn phòng công đoàn các chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông suốt
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiện toàn bộ về cơ ký năng lượng, động lực và an
toàn trong công ty
- Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm
cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
- Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện kiểm tra chất
lượng các sản phẩm nhập kho.
- Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp các đề án đầu tư
xây dựng theo chiều rộng chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình các dự án khả thi về kế
hoạch xây dựng phụ trách xây dựng cơ bản.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự lập kế hoach tiền lương, tiền thưởng
và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động tổ chức
các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác.
- Phòng điều độ: đôn đốc quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản xuất có số lư-
ợng hàng ngày, hàng tuần hàng tháng dể công ty có phương án kịp thời.
- Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư hàng hoá cũng như con
người trong công ty phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự
vệ.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
15
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
- Phòng kế hoạch thị trường: lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm
mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị
quảng cáo.
- Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài chính, tiền tệ, lập
kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
- Phòng đối ngoại suất nhập khẩu: nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà trong nước ch-
ưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu, suất khẩu sản
phẩm của công ty.
- Phòng đời sống; khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch sơ
cấp các trường hợp tai nạn bệnh nghề nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất kinh` doanh: bao gồm 7 xí nghiệp, một phân xưởng một chi nhánh
cao su Thái Bình, một nhà máy pin cao su Xuân Hoà
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
16
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Chương II
Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được dều đặn,
liên tục thì phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lượng đủ về
số lượng, kịp về thời gian đúng quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu
thiếu thì không thể có quy trình sản xuất sản phẩm được, là một tất yếu khách quan, một
điều kiện chung cho mọi nền sản xuất xã hội.
I.Khái niệm vật tư
1.Khái niệm vật tư
Vật tư là những đối tượng được dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hay nói cách khác vật tư là cái mà người lao động dùng sức lao động và công cụ lao
động của mình tác động vào và biến chúng thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội.
2. Phân loại
Vật tư bao gồm rất nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế công cụ và tính năng lý
hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ, người ta phân loại vật tư ra thành 3
loại:
- Nguyên vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Hàng hoá
*Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để tạo ra sản phẩm. Căn cứ vào
nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể vật
chất của sản phẩm
+Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, bao
gói sản phẩm như: các loại hương liệu, bao bì, vật liệu đóng gói, dầu mỡ bôi trơn máy móc,
giẻ lau…
+Nhiên liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lượng ở thể lỏng, khí, rắn
như: xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
17
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế khi sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
+ Thiết bị và vật liệu XDCB: Bao gồm các loại thiết bị phương tiện lắp đặt vào các
công trình XDCB của doanh nghiệp hiện đang dự trữ tại doanh nghiệp.
+ Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: Phế
liệu thu hồi khi thanh lý TSCĐ.
+Vật liệu khác là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm ngoài
các loại kể trên.
*Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có thời gian sử
dụng ngắn được mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh : dụng cụ việc làm,
đồ dùng quản lý, đồ dùng bảo hộ lao động...
Toàn bộ dụng cụ , công cụ được chia thành:
+Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì vận chuyển
+Công cụ, dụng cụ cho thuê
Những công cụ, dụng cụ thuộc loại này cũng phải thay thế thường xuyên nên xếp
vào TSLĐ của doanh nghiệp.
*Hàng hoá: Khác với nguyên vật liệu, hàng hoá là những đối tượng mua vào với mục
đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hoá bao gồm có nhiều loại và được
phân loại theo:
+ Giá trị của hàng hoá
+ Căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá lưu kho có thể phân loại theo các tiêu thức khác
nhau như: hình dáng, kích thước, tính dễ vỡ hay không... Để phân chúng thành các nhóm
loại khác nhau.
3. Quản lý vật tư
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
để phối hợp hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã đsản xuất ra của tổ chức.
Quản lý vật tư là quá trình theo dõi hưỡng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự cung ứng, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý vật tư bao gồm các công tác như: Dự báo, kế hoạch hoá tổ chức thực hiện.
Hạch toán, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
18
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp là đảm bảo viẹc
cung ứng vật tư đúng yêu cầu của sản xuất giám sát chặt chẽ việc sử dụng vật tư, chấp hành
tốt chế độ quản lý vật tư triệt để thực hành tiết kiệm vật tư.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp cần
phải quán triệt các yêu cầu sau đây:
-Trước hết phải phục vụ đắc lực cho sản xuất việc tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật
cho sản xuất phải đảm bảo các nhu cầu về số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất vật tư
và đúng thời hạn góp phần hoàn thành tốt kế hoạch của doanh nghiệp
-Chủ động đảm bảo vật tư cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng vật tư sẵn có
trong nội bộ doanh nghiệp, địa phương và trong nước, tích cực sử dụng vật tư thay thế
những loại vật tư khan hiếm hoặc phải nhập khẩu
-Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của
sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế.
II. Định mức tiêu hao vật tư
1.Định mức tiêu hao vật tư là gì
Định mức tiêu hao vật tư là sự quy định mức hao phí vật liệu cần thiết cho việc tạo ra
sản phẩm nhất định.
2.Các phương pháp xây dung định mức tiêu hao vật tư
*Phương pháp thống kê: là phương pháp xây dựng định mức từ những số liệu thống
kê và mức tiêu hao vật liệu của kỳ trước. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu,
dễ vận dụmg, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất. Song nhược điểm của nó là chưa thực sự
khoa học chính xác, đôi khi chứa đựng các yếu tố lạc hậu của kỳ trước.
*Phương pháp thực nghiệm: theo phương pháp này định mức được xây dựng dựa
vào kết quả trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường sau đó tiến hành nghiên cứu các
điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết quả đã tính toán hoặc tiến hành sản
xuất thử trong một thời gian. Phương pháp này áp dụng cho nhiều xí nghiệp hoá chất, luyện
kim, thực phẩm dệt.
*Phương pháp phân tích: là phương pháp có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó được coi
là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu hao vật liệu. Phương pháp này là sự kết
hợp bởi hai phương pháp tính toán về kinh tế và kỹ thuật với việc phân tích toàn diện các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định
mức tiêu hao vật tư cho kỳ kế hoạch.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
19
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Mức tiêu hao được xác định cho từng loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, động
lực trong đó quan trọng và phức tạp hơn tất cả là xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu
chính. Do vậy khi xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cần phải nghiên cớu cơ
cấu của mức. Cơ cấu đó bao gồm:
-Mức tiêu hao thuần tuý được biểu hiện ở trọng lượng của sản phẩm sau khi đã chế
tạo song, là phần nguyên liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Mức phế liệu là phần tổn thất có tính công nghệ sau khi chế tạo sản phẩm.
Mức phế liệu gồm có: phế liệu còn sử dụng được và phế liệu bỏ đi.
+Phế liệu còn sử dụng được chia làm hai loại: loại được dùng để sản xuất ra sản
phẩm đó(phế liệu dùng lại) và loại được dùng để sản xuất ra sản phẩm khác.
+Phế liệu bỏ đi là phế liệu không dùng đượcvào việc sản xuất sản phẩm nữa
Nghiên cứu cơ cấu mức tiêu hao nguyên vật liệu chính nhằm hạn chế mức tổn thất
của nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
III.Lập kế hoạch cung ứng vật tư
Việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là khâu quan trọng của kế hoach sản xuất và tài
chính doanh nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch mua sắm kịp thời và có chất lượng sẽ đảm bảo
được các yếu tố sản xuất có hiệu quả. Bản thân chất lượng của kế hoạch và sự phân phối
đúng đắn nguồn vật tư trong nền kinh tế quốc dân cũng phụ thuộc vào một phần kế hoạch
mua sắm vật tư ở doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch là do phòng vật tư thực hiện. Đặc điểm của công việc lập kế hoạch
là đa dạng và phức tạp, do tính nghiệp vụ và cụ thể cao, công việc này đòi hỏi người làm
công tác lập kế hoạch vật tư phải có trình độ hiểu biết về nghiệp vụ kỹ thuật, hiểu biết về
công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp. Các nội dung chính cần được xác định dể làm căn cứ
lập kế hoạch như sau:
-Nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất để thâm nhập thị trường, xác định thị
trường đáp ứng được nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp về số lượng, chất lượng và giá cả.
-Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch và khả năng tiêu thụ sản phẩm,
kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật tư trong năm báo cáo.
-Xác định nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
20
Trọng lượng
ròng của 1 sản
phẩm
=
Mức tiêu hao nguyên
liệu cho 1 sản phẩm
-
Mức phế
liệu
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
-Xác định thống kê bảng vật tư sử dụng trong năm kế hoạch. Xây dựng và điều chỉnh
các loại định mức tiêu hao vật tư : định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức sử dụng
công xuất thiết bị máy móc và định mức dự trữ các loại vật tư.
-Xác định nhu cầu vật tư cho toàn doanh nghiệp, tính toán về nguồn vật tư lên bảng
nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch chính xác về nhu cầu và nguồn vật tư cho doanh nghiệp có ý nghĩa
rất to lớn trong việc thực hiện tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp cũng như trong công tác
hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Vì dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đặt mua
được hoặc ký hợp đồng mua được những loại vật tư phù hợp với mục đích sử dụng, tránh
được tình trạng thừa, thiếu vật tư trong quá trình sản xuất.
Kế hoạch cung ứng vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp những tài liệu
tính toán kế hoạch, là hệ thống các bảng biểu cân đối vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo
vật tư tốt nhất cho sản xuất. Vì vậy kế hoạch cung ứng vật tư phải xác định được lượng vật
tư cần thiết có trong kỳ kế hoạch cả về số lượng, chất lượng và thời gian. Ngoài ra còn phải
xác định rõ nguồn vật tư để thoả mãn nhu cầu về vật tư của doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch cung ứng vật tư của tháng, quý, năm...Trong quá trình lập kế hoạch
người lập kế hoạch phải nắm vững các thông tin về tình hình sản xuất trong doanh nghiệp
cụ thể là:
-Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Kế hoạch sửa chữa lứn thiết bị máy móc
-Kế hoạch phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất
-Định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm
-Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
-Lượng vật tư dự trữ cuối kỳ cho từng loại vật tư
Sau khi kế hoạch cung ứng vật tư được lập doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vật tư
cho kế hoạch, tìm nguồn cung ứng vật tư cho nhu cầu đã được lập.
Trong một doanh nghiệp nếu tổ chức khâu lập kế hoạch về nhu cầu vật tư và quản lý
công tác thu mua vật tư được chính xác, hợp lý và chặt chẽ thì sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao được hiệu quả sử dụng vật tư ngay từ khâu đầu của quá trình sản xuất.
IV.Xác định nhu cầu vật tư.
Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính toán nhu cầu vật tư
cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật tư vừa giúp cho các bộ phận cung ứng
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
21
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
vật tư cho doanh nghiệp có căn cứ thực tế tổ chức phục vụ các yêu cầu tiêu dùng vật tư của
từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất có rất nhiều loại:
-Nhu cầu về vật tư cho sản xuất theo nhiệm vụ của doanh nghiệp giao cho
-Nhu cầu về vật tư dự kiến tăng lên
-Nhu cầu vật tư cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải tiến kỹ thuật
hợp lý hoá sản xuất
-Nhu cầu vật tư cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà xưởng.
Mỗi nhu cầu trên phải xác định cụ thể về khối lượng, quy cách, chất lượng theo đúng
chủng loại vật tư, thời gian cần dùng và các yêu cầu cung ứng.
*Các phương pháp xác định nhu cầu vật tư
-Phương pháp tính theo mức sản phẩm
Nsx = ∑Qi * mi
Trong đó: Nsx : nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm i
Qi : số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch
mi : mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm
-Phương pháp xác định theo mức sử dụng bình quân của sản phẩm
Nsx = ∑Qi * m
Trong đó: Nsx :Lượng vật tư dùng để sản xuất sản phẩm i
Qi :Mức sử dụng vật tư bình quân của 1 sản phẩm
m :Số lượng sản phẩm i sản xuất trong kỳ kế hoạch
*Phương pháp tính theo hệ số biến động
Nsx = Nbc *Tsx * Hsd
Trong đó: Nbc :Số vật tư đã sử dụng năm trước
Tsx : Nhịp độ sản xuất kỳ kế hoạch
Hsd: Hệ số sử dụng vật tư năm kế hoạch so với năm trước
- trên cơ sở xác định được khối lượng vật tư cần dùng trong kỳ ta tiến hành xác định
khối lượng vật tư
Hay theo mô hình Wilson ta có khối lượng vật tư cần đặt hàng trong năm (Q)
được tính theo công thức:
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
22
Khối lượng
vật tư dự
kiến cuối kỳ
+
Khối lượng vật
tư dự kiến sử
dụng trong kỳ
-
Khối lượng
vật tư thực tế
dự trữ đầu kỳ
=
Khối lượng
vật tư cần
mua trong
kỳ
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Q =
H
DS2
Trong đó:
D: Nhu cầu vật tư sử dụng trong năm
S : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
H: Chi phí cho 1 đơn vị hàng dự trữ trong năm
Số lượng vật tư cần mua mỗi lần được xác định bằng công thức
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
23
=
Số lượng vật tư cần mua trong
kỳ
Số lượng vật
tư cần mua
mỗi lần
Số lần mua vật tư trong kỳ
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
- Xác định số lần đặt hàng trong năm
Trong đó :
n: Số lần đặt hàng trong năm
D: Nhu cầu tiêu dùng vật tư trong năm
H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm
S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
- Khoảng cách giữa 2 lần cung cấp
Trong đó :
Tcc :thời gian giữa hai lần cung cấp trong năm
Tlv :số ngày làm việc trong năm
n :số lần cung cấp trong năm
V. Dự trữ vật tư
1.khái niệm và vai trò của dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả kinh tế cao,
đòi hỏi phải có 1 số lượng nguyên vật liệu cần thiết để dự trữ
Lượng nguyên vật liệu dự trữ hay còn gọi là mức dự trữ nguyên vật liệu là lương
nguyên vật liệu tồn kho cần thiết, được quy định để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến
hành được bình thường. Yêu cầu dự trữ vừa đủ, không thừa vì sẽ tốn kém chi phí bảo quản,
chi phí ứ đọng vốn, không thiếu vì làm sản xuất gián đoạn.
Nếu dự trữ vật tư hàng hoá, tiền vốn... Bị thiếu làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh gián đoạn, làm giảm uy tín của doanh nghiệp, làm cho khách hàng không vừa lòng,
gây ra những thiệt hại cho khách hàng và doanh nghiệp. Ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ làm
tăng chi phí dự trữ,làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Người quản lý ở các doanh nghiệp, các tổ chức và ở mỗi gia đình đều phải
-Chú ý xem xét và quyết định thời điểm mua hàng và số lượng mỗi lần mua hàng
-Chú ý đến các biện pháp giảm chi phí dự trữ
Quản lý dự trữ có một vai trò quan trọng vì các lý do sau:
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
24
2S
D *H
=n
Tcc =
n
Tlv
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
-Các nhà cung cấp không thể đáp ứng được đúng số lượng, chủng loại chất lượng vật tư
hàng hoá đúng thời điểm mà khách hàng cần.
-Một số trường hợp do dự trữ vật tư hàng hoá mà người ta thu được lợi nhuận cao.
-Cần có kho vật tư hàng hoá dự trữ để duy trì hoạt động bình thường giảm sự bất thường
-Có dự trữ tốt mới đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
-Quản lý tốt dự trữ vật tư hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
• Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn và hệ thống dự trữ nhiều cấp
+Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn
Quá trình sản xuất sản phẩm nếu được chia ra nhiều giai đoạn công nghệ khác biệt
hoặc tách nhau, thì giữa các giai đoạn đó cần có dự trữ. Do vậy, chúng ta cần quan tâm tới
quản lý dự trữ theo nhiều giai đoạn đó. Trong hệ thống dự trữ này, vật tư hàng hoá bị thay
đổi về hình thái vật chất qua các giai đoạn
+Hệ thống dự trữ nhiều cấp
Trong hệ thống này, vật tư hàng hoá về cơ bản không thay đổi về hình thái vật chất qua
các cấp, từ doanh nghiệp sản xuất đến các kho hàng, các đại lý, người bán buôn, người bán
lẻ.
2.Hệ thống quản lý dự trữ
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
25
Sơ
chế
Kho thành
phẩm
đóng gói
Kho NVL
sơ chế Kho BTP
Tinh chế
Kho
NVL
Nguyên
vật liệu
Công ty sản
xuất
Khách hàng
Người bán
lẻ
Khách hàng
Người bán
lẻ
Đại lý bán buônĐại lý bán
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Có 2 câu hỏi chính mà nhà quản lý dự trữ phải trả lời là khi nào đặt hàng và đặt bao
nhiêu?
*Khi nào đặt hàng?
Trả lời câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu đặt hàng. Có 2 hệ thống chính thức
được sử dụng
-Người ta đặt hàng cung ứng vật tư( hoặc phát lệnh sản xuất tạo ra yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất) theo chu kỳ cố định. Mỗi tuần một lần, mỗi tháng một lần.
-Người ta đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống dưới một mức tối thiểu gọi là dự trữ
báo động đặt hàng hoặc đặt hàng khi hết hoàn toàn.
*Đặt bao nhiêu?
Trả lời câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-Lượng hàng tuỳ theo khả năng kho chứa. Tuy nhiên, mua theo khả năng kho chứa có
thể chúng ta dự trữ quá mức cần thiết hoặc dự trữ không đủ.
-Tuỳ theo khả năng về vốn, tình trạng cũng có thể xẩy ra như trên tức là quá nhiều
hoặc quá ít hoặc quá nhiều không đủ kho chứa hàng.
-Tuỳ theo mức tiêu dùng vật tư( theo dự báo) từ lần đặt hàng này đến lần đặt hàng sau.
Phương pháp này khá tốt nếu ta dự báo chính xác mức tiêu dùng.
-Tuỳ theo mức độ khó khăn của mặt hàng, mức chi phí đặt hàng, chi phí bảo quản và
giá trị của vật tư hàng hoá. Tuỳ theo trọng tải của phương tiện vận tải và chi phí vận chuyển.
Tóm lại: ta có thể lựa chọn giữa 2 hệ thống quản lý dự trữ sau:
+Hệ thống có số lượng vật tư cố định và chu kỳ thay đổi( hệ thống điểm đặt hàng)
+Hệ thống có chu kỳ cố định và số lượng đặt hàng thay đổi( hệ thống tái tạo dự trữ
định kỳ)
Hệ thống thứ nhất nhằm đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống một mức xác định gọi
là điểm đặt hàng, có ngày đặt hàng thay đổi.
Nguyên tắc của hệ thống thứ 2 là ở một thời điểm cố định hàng tháng hoặc hàng quý,
chắng hạn người ta đánh giá mức dự trữ còn lại và đặt hàng một số lượng xác định sao cho
đạt được một mức cố định gọi là mức tái tạo dự trữ
a. Hệ thống điểm đặt hàng
Nguyên tắc của hệ thống này là thực hiện việc đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống
một mức lý thuyết( điểm đặt hàng) hay dự trữ báo động( điểm báo động). Mức dự trữ này
đảm bảo yêu cầu cho sản xuất đến khi nhận được hàng từ người cung cấp. Vì vậy, mức dự
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
26
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
trữ báo động nhỏ nhất là bằng nhu cầu sử dụng vật tư trong thời kỳ thu nhận( từ lúc đặt hàng
đến khi nhận hàng về kho) nếu không sẽ thiếu vật tư để cung cấp cho quá trình sản xuất
Hệ thống đặt hàng có: t1≠ t2 ≠ t3 Q1 = Q2 = Q3
Q0 = Q1 + Qt1 = Q2 + Qt2 = Q3 + Qt3
R= Qđ + Qnđ * t2
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
27
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Trong đó:
Q1, Q2, Q3 : Lượng vật tư tồn kho tại thời điểm cuối của t1,t2, t3
t1,t2, t3 : Khoảng thời gian định kỳ giữa 2 lần đặt hàng
Qt1, Qt2, Qt3 : Lượng vật tư mua sắm ở thì điểm cuối của t1,t2, t3
Q0 : Lương vật tư lớn nhất trong kho
R : Lượng vật tư hiện còn tại thời điểm đặt hàng
Qđ : Lượng vật tư dự trữ bảo hiểm
Qnđ : Lượng vật tư tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh bình quân trong 1 ngày
đêm
t2 : Thời gian thực hiện đơn đặt hàng
Hệ thống này có ưu điểm: Khi có yêu cầu người cung cấp sẽ chuyển tới một lượng vật tư
luôn cố định đã định trước nhưng thời gian giao hàng của các lần không bằng nhau. Nếu nhu
cầu vật tư hàng hoá
Cho sản xuất kinh doanh tăng nhanh hoặc có những biến động lớn ta có thể đặt hàng kịp
thời( nếu các nhà sản xuất luôn sẵn sàng)
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
28
Mức dự
trữ
Qo
Q1
Q2 Q3 Qd
Qt3
Qt2
QQt1
Thời
gian
t3
t2
t1
365
Qnđ
D
=
Yêu cầu trung bình trong thời
kỳ giao nhận trung bình
+
Dự trữ bảo
hiểm
=Điểm đặt
hàng
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Trong hệ thống này, người quản lý phải có các biện pháp theo dõi chặt chẽ lượng vật tư còn
tồn kho để biết rõ khi nào đặt hàng.
Hệ thống này được áp dụng phù hợp nhất khi thoả mãn các yếu tố sau:
+Dòng yêu cầu vật tư hàng hoá có mức biến động lớn
+Những sản phẩm có giá trị cao cần phải hạn chế tình trạng thiếu hụt sản phẩm dự trữ
vì chúng gây thiệt hại lớn.
+Hệ thống sản phẩm linh hoạt
+Có dự trữ ở nhà cung cấp
b.Hệ thống tái tạo chu kỳ( hệ thống dự trữ định kỳ)
Hệ thống tái tạo chu kỳ có :
t1=t2 = t3
Q1 ≠ Q2 ≠ Q3≠Qt1≠ Qt2≠ Qt3
Q0 = Q1 + Qt1 = Q2 + Qt2 = Q3 + Qt3
Hệ thống này nhằm kiểm tra mức độ tồn kho theo khoảng thời gian đều đặn và đặt
hàng bằng lượng sản phẩm dự trữ đã tiêu thụ kỳ trước. Số lượng đặt hàng bằng hiệu số giữa
mức tái tạo và só lượng tồn kho.
Khi mức tái tạo được ấn định ở mức cao, mức dự trữ trung bình sẽ cao và chi phí bảo
quản lớn. Ngược lại, nếu mức tái tạo quá thấp ta được mức dự trữ trung bình thấp nhưng
mức độ rủi ro thiếu hụt dự trữ sẽ cao
Ưu điểm của hệ thống tái tạo chu kỳ là người cung cấp sau một thời gian cố định sẽ
giao hàng, không cần thiết tình hình sản xuất của công ty như thế nào. Số lượng mới lần
giao thay đổi tuỳ theo số lượng tồn kho. Hệ thống sẽ làm gián đoãn kinh doanh trong nội bộ
một chu kỳ nếu có sự thay đổi đột ngột của nhu cầu vật tư làm cho hệ thống không thể thích
nghi được. Để tránh điều đó người ta phải chấp nhận mức dự trữ bảo hiểm lớn.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
29
Nhu cầu trung bình
trong thời kỳ tái tạo
Dự trữ
bảo hiểm
+=
Mức tái
tạo dự
trữ
t1
Q1
Qt1
Qt3Qt2
t2
Q3
t2
Q2
t3
Thời
gian
Mức dự
trữ
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Tóm lại: hệ thống tái tạo dự trữ định kỳ có hiệu quả khi:
+Yêu cầu và thời kỳ giao nhận ít thay đổi
+Sản xuất kinh doanh tiến hành tương đối đều đặn ít có những biến động lớn.
+Không thể yêu cầu hay đặt hàng một cách thường xuyên.
+Các nhà cung cấp luôn tổ chức giao hàng định kỳ thường xuyên cho nhiều nhà sản
xuất kinh doanh.
+Vật tư hàng hoá có giá trị thấp( hoặc cho phép chậm thanh toán) vì số lượng dự trữ
lớn không làm tăng đáng kể chi phí dự trữ
*Mô hình dự trữ vật tư -hàng hoá(Mô hình Wilson)
Số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng làm cực tiểu tổng chi phí dự trữ(chi phí bảo quản, chi
phí đặt hàng). Số lượng đặt hàng tối ưu chỉ có thể có được khi đảm bảo tổng 2 loại chi phí
sau thấp nhất.
Chi phí lưu kho (gồm: khấu hao nhà kho, chi phí điện và vật liệu khác để bảo quản,
lương nhân viên coi kho, chi phí bảo quản kho) tăng cùng với giá mua vật tư hàng hoá và ố
lượng dự trữ. Để giảm chi phí này, cần phải nhập kho nhiều lần( thực hiện nhiều lần đặt
hàng trong một năm) với số lượng nhỏ.
Chi phí thực hiện một lần đặt hàng hoặc một lần đưa vào sản xuất tăng tỷ lệ với số lần
đặt hàng và như vậy phải nhập ít nhất với số lượng lớn ở mỗi lần nhập.
Tổng chi phí có liên quan đến lượng dự trữ vật tư hàng hoá là:
Ta có số lượng đặt hàng tối ưu là
Q*
=
H
DS2
R=0
Khi đó tổng chi phí nhỏ nhất là:
TC(Q*
) = Q*
*H/2 + S*D/Q*
Trong đó:
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
30
S*D/
Q
+H*Q/2=TC
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
D: Là số lượng vật tư hàng hoá nhu cầu trong năm
Q:Là số lượng một lần đặt hàng
S: Chi phí cho một lần đặt hàng
H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm
Ưu điểm của mô hình Wilson
+Các tham số sử dụng trong mô hình ít, đơn giản
+Mô hình có thể khái quát hoá dễ dàng cho nhiều loại sản phẩm và nhiều loại chi phídt phù
hợp với từng loại hoạt động doanh nghiệp
+Số lương Q* ít nhạy cảm với sai số của tham số được sử dụng ( chi phí dự trữ, chi phí đặt
hàng, nhu cầu trong năm)
Tồn tại của mô hình là ràng buộcvề khối lượng dự trữ vốn.
c.Dự trữ bảo hiểm.
Trong thực tế hệ thống quản lý phải đối mặt với nhiều biến động
-Nhu cầu vật tư cho sản xuất kinh doanh là tổng hợp các yêu cầu riêng rẽ ngẫu nhiên.
-Nhà cung cấp không tuân thủ thời hạn cung cấp, giao nộp sản phẩm
-Do kiểm tra thu nhận vật tư đã loại bỏ các vật tư không đạt yêu cầu dẫn đến thiếu hụt
so với dự kiến ban đầu.
-Do thời tiết khí hậu( mưa gió, bão lũ…) làm ảnh hưởng tới vận chuyển
-Do yếu tố ngẫu nhiên khác
Sự tồn tại nhiều loại biến động buộc các nhà quản lý nếu muốn tránh ”cháy kho” giảm
doanh thu bán hàng, mất uy tín phải dự kiến thực hiện một lượng dự trữ bảo hiểm.
3. Lựa chọn nguồn cung cấp.
Do giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm( khoảng từ
50%- 70% đối với doanh nghiệp sản xuất và cao hơn đối với doanh nghiệp thương mại) nên
việc lựa chọn nguồn cung cấp hàng có chất lượng tốt, giá cả rẻ nhất, chi phí vận chuyển thấp
nhất sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Do đó làm tăng lợi nhuận có thể
thu được.
Nếu có quá ít nguồn cung cấp, mỗi nguồn sẽ cung cấp cho doanh nghiệp với số
lượng lớn thì doanh nghiệp sẽ có những lợi nhuận như: có lợi thế mua bán với số lượng lớn,
độ tin cậy giữa bên mua và bên bán có thể về lâu dài trở thành khách hàng truyền thống…
nhưng phải chịu rủi ro cao, đôi khi có thể bị ép giá.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
31
Nhu cầu sử dụng vật tư
trung bình 1 ngày đêm
*
Số ngày dự
trữ bảo hiểm
=Qbh
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Nếu có quá nhiều nguồn cung cấp thì doanh nghiệp có thể giảm độ rủi ro tránh được
sự ép giá… nhưng không được giảm giá do mua ít, doanh nghiệp khó trở thành bạn hàng
trưyền thống của người cung cấp hàng, tính ổn định về giá cả chất lượng vật liệu không cao.
VI.Tổ chức kho để dự trữ
1.Khái niệm và phân loại kho.
a.Khái niệm
Kho là nơi dự trữ vật tư trước khi đưa vào sản xuất, là nơi tập trung hàng hoá thành
phẩm của doanh nghiệp trước khi đi tiêu thụ
Các loại vật tư kỹ thuật của doanh nghiệp thường phức tạp, vì vậy trong thời gian tập
trung và dự trữ chúng, doanh nghiệp phải có một hệ thống kho để dự trữ.
b.Phân loại kho
Căn cứ vào công dụng của kho người ta chia kho ra thành: kho nguyên vật liệu
chính, kho nguyên vật liệu phụ, kho nhiên liệu, kho bán thành phẩm, kho máy móc thiết bị
phụ tùng, kho thành phẩm, kho phế liệu.
Căn cứ vào phương pháp bảo quản người ta chia thành: “kho trong nhà” là kho có
thể ngăn cách được các ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài như: mưa,
nắng…”kho ngoài trời” là những sân bãi xung quanh chỉ có hàng rào bao chắn, kho này
được dùng để bảo quản các loại vật tư không hoặc ít chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
Kho và các thiết bị trong kho là phương tiện quan trọng để đảm bảo giữ gìn toàn vẹn
số lượng và chất lượng các loại vật tư trong doanh nghiệp.Về mặt tổ chức sản xuất, kho là
điểm xuất phát và là điểm cuối cùng của sản xuất
2.Nhiệm vụ và nội dung của quản lý kho
a.Nhiệm vụ
Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, ngăn ngừa và hạn chế hư
hao, mất mát
Nắm vững lượng vật tư trong kho tại bất cứ thời điểm nào về số lượng, chất lượng,
chủng loại sẵn sàng cấp phát vật tư kịp thời theo yêu cầu của sản xuất
Đảm bảo thuận tiện cho việc nhập, xuất chấp hành ngiêm chỉnh chế độ và thủ tục
quy định để hạ thấp chi phí bảo quản thì công tác tổ chức kho phải hợp lý
b. Nội dung chủ yếu của quản lý kho
*Tổ chức tốt việc tiếp nhận vật tư
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
32
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Tiếp nhận vật tư là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua sắm vận chuyển
với bộ phận quản lý từ trong nội bộ
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng,
chủng loại vật tư, kịp thời phát hiện tình trạng của vật tư hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách
nhiệm có thể xảy ra
*Nhiệm vụ của tiếp nhận vật tư
-Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư theo đúng quy
địnhtrong hợp đồng
-Chuyển nhanh vật tư từ địa điểm tiếp nhận đến kho của doanh nghiệp tránh hư hao
mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận cần quán triệt các yêu cầu sau đây:
+Mọi vật tư tiếp nhận đều phải có giấy tờ hợp lệ
+Mọi vật tư tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm xác định chính
xác số lượng, chất lượng, chủng loại. Phải có biên bản xác nận nếu có thiếu thừa, hỏng hoặc
sai quy cách.
+Khi tiếp nhận vật tư cần phải ghi sổ thực nhận, cùng với nhười giao hàng ký vào
phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận
vào sổ chứng từ.
Sắp xếp vật tư: tuỳ theo tình hình và đặc điểm của hệ thống kho, vật tư cần phân loại,
sắp xếp quy định phẩm chất vật tư hợp lý tạo điều kiện tốt cho việc bảo vệ, tìm kiếm, sử
dụng hợp lý diện tích kho đảm bảo an toàn lao động trong kho.
Bảo quản vật tư : Sau khi được sắp xếp hợp lý vật tư cần được bảo quản theo đúng
quy trình, quy phạm ban hành. Xây dựng và thực hiện nội quy, chế độ trách nhiệm và kiển
tra trong bảo quản vật tư.
VII.Phân tích tình hình cung ứng và dự trữ vật tư ở doanh nghiệp
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều
đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lượng, đủ về
số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đây là vấn đề sản xuất bắt buộc mà
nếu thiếu thì không có quá trình sản xuất sản phẩm. Thực hiện tốt công tác cung ứng và dự
trữ vật tư là điều kiện tốt nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá thành tăng tích luỹ, lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.Phân tích tình hình cung ứng vật tư
Cung ứng vật tư là giai đoạn mở đầu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
33
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
của doanh nghiệp. Cung ứng vật tư một cách hợp lý, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ, đúng
phẩm chất và đúng thời gian là một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện
và vượt mức kế hoạch.
a.Phân tích cung ứng vật tư theo số lượng
Yêu cầu điều kiện cho việc cung ứng vật tư cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số
lượng: nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ứ đọng vốn ( nếu không
phải là nguyên liệu có tính thời vụ) do đó sẽ dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại,
nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh là do thiếu nguyên vật liệu. Để phân tích tình hình cung ứng vật tư về mặt số lượng ta
cần tính đến.
Để phân tích mức độ đảm bảo khối lượng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm cần
tính ra hệ số
Việc thu mua nguyên vật liệu không hoàn thành kế hoạch có thế là do:
-Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào đó, từ đó giảm
số lượng nguyên vật liệu cần cung ứng
-Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua, trên cơ sở giảm hao phí nguyên vật liệu
-Không thực hiện kế hoạch thu mua, có thể doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình
tài chính, khó khăn về phương tiện vận tải hoặc doanh nghiệp dùng nguyên vật liệu thay thế
b.Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại
Một trong những nguyên tắc của việc phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu là
phải phân tích cho từng loại nguyên vật liệu chủ yếu và cần phân biệt vật liệu có thể thay thế
được và vật liệu không thể thay thế được.
Vật liệu có thể thay thế được là loại vật liệu có giá trị sử dụng tương đương, khi sử
dụng không làm thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm, khi phân tích loại vật liệu này ngoài
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
34
Tỷ lệ phần %
hoàn thành kế hoạch
cung ứng về khối
lượng nguyên vật liệu
loại i
=
Số lượng nguyên vật liệu loại i
cần mua( theo kế hoạch trong kỳ)
Số lượng nguyên vật liệu loại i
thực tế nhập trong kỳ
Hệ số đảm
nhiệm nguyên
vật liệu cho
sản xuất
=
Lượng nguyên vật liệu cân dùng trong
kỳ
Lượng nguyên
vật liệu nhập
trong kỳ
+
Lượng nguyên
vật liệu dự trữ
dầu kỳ
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
các chỉ tiêu về mặt chất lượng, số lượng cần chú ý đến chỉ tiêu chi phí giá cả vật liệu thay
thế.
Vật liệu không thể thay thế là loại vật liệu mà trong thực tế không có vật liệu khác
thay thế sẽ làm mất tính năng, tác dụng của sản phẩm.
c.Phân tích cung ứng vật tư về đồng bộ.
Để sản xuất một loại sản phẩm cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất
định. Mặt khác, các vật liệu này không thể thay thế bằng loại vật liệu khác được. Chính vì
vậy, việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính chất đồng bộ mới tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đưộchàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đặt ra.
Hệ số sử dụng đồng bộ là % hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất cao nhất của
doanh nghiệp trong kỳ tới. Để sản xuất một sản phẩm thì cần nhiều loại vật liệu khác nhau,
do đó số nguyên vật liệu sử dụng được sẽ phụ thuộc vào nhóm hoặc loại vật liệu đạt tỷ lệ
thấp nhất.
d.Phân tích cung ứng vật tư về chất lượng.
Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo đầy đủ tiêu
chuẩn về chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vậy nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do đó, khi nhập nguyên vật liệu cần phải đối
chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký kết để đánh giá nguyên
vật liệu, có thể dùng chỉ tiêu, chỉ số chất lượng hay hệ số loại
Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu ( Icl)là tỷ số giữa giá bán bình quân của nguyên vật
liệu thực tế với giá bán bình quân cung ứng theo kế hoạch.
Trong đó:
Mik, Mil : khối lượng nguyên vật liệu từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế
hoạch và thực tế( tính theo đơn vị hiện vật)
Sik : Đơn giá nguyên vật liệu từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế hoạch.
Icl : Càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ nguyên vật liệu nhập kho càng cao.
Hệ số loại là tỷ lệ số giữa tổng giá trị nguyên vật liệu theo cấp bậc chất lượng và
tổng giá trị nguyên vật liệu cung ứng theo giá loại cấp bậc chất lượng cao nhất.
e.Phân tích kịp thời của việc cung ứng vật tư.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
35
Icl
=
∑Mil
∑Mik
* Sik
∑Mik
∑Mik
* Sik
:
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời là cung ứng đúng thời gian đặt ra của doanh
nghiệp. Thông thường, thời gian cung ứng nguyên vật liệu xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, tình hình dự trữ nguyên vật liệu cần cung cấp trong kỳ.
Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh hoàn thành tốt và
nhịp nhàng là phải cung ứng những loại nguyên vật liệu cần thiết một cách kịp thời trong
một thời gian dài( tháng, quý, năm). Nếu khối lượng cung ứng vật tư trong một kỳ kinh
doanh được đảm bảo nhưng cung ứng không kịp sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
bị ngừng trệ vì đội cung ứng vật tư. Do đó khi phân tích tình hình cung ứng vật tư không
phải chỉ thông qua các chỉ tiêu về số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư mà phải xem xét
đến tính kịp thời khi cung ứng
g.Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu.
Một trong những yêu cầu của việc cung ứng nguyên vật liệu là đảm bảo đều đặn
đúng thời hạn theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch. Để phân tích tiến độ và nhịp điệu cung
ứng nguyên vật liệu, có thể tính ra hệ số đều đặn, hệ số nhịp điệu hoặc vẽ đồ thị của việc
cung ứng từng loại nguyên vật liệu.
Khi tính hệ số đều đặn cần phải tuân theo nguyên tắc là không lấy số vượt kế hoạch
cung ứng của kỳ này bù cho số hụt kế hoạch cung ứng của kỳ kia. Hệ số đều đặn cung ứng
vật tư cao nhất là 1.
Ngoài ra, việc phân tích các chỉ tiêu trên còn có thể phân tích tình hình tổ chức cung
cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như:
hệ số lỗi hẹn tính theo ngày, hoặc hệ số sai chỗ tính theo chi phí vận chuyển tăng thêm…
Tất cả những thông tin trên nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp điều chỉnh lại việc
cung ứng nguyên vật liệu được tốt hơn.
2.Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ hiện có ở doanh nghiệp đang chờ để đưa
vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm. Dự trữ nhằm đảm bảo cho sự liên tục của quá trình tái
sản xuất ở doanh nghiệp.
Lượng vật tư dự trữ cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu
tố chủ yếu ảnh hưởng đến lượng vật tư dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp là:
-Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm. số lượng này phụ thuộc vào
quy mô sản xuất, mức độ chuyên môn hoá của doanh nghiệp, mức tiêu hao nguyên vật liệu
cho một đơn vị sản phẩm.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
36
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
-Tình hình tài chính của doanh nghiệp
-Trọng tải và tốc độ của phương tiện vận tải
-Tính chất thời vụ sản xuất của doanh nghiệp
-Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư.
Khi phân tích tình hình dự trữ vật tư, cần phân biệt rõ các loại dự trữ. Mỗi loại dự trữ
có một nội dung và ý nghĩa kinh tế khác nhau. Do đó yêu cầu phân tích cũng khác nhau.
Thông thường có 3 loại dự trữ sau:
*Dự trữ thường xuyên : Dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp tiến
hành được liên tục giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau
Dtx = Mbqn * Ncc
Trong đó:
Dtx: Nhu cầu dự trữ thường xuyên tuyệt đối
Mbqn: Mức tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm
Ncc: Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung cấp liền nhau.
*Dự trữ bảo hiểm
Dự trữ bảo hiểm cần thiết trong các trường hợp sau:
-Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với kế
hoạch. Điều này thường xẩy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu hoặc kế
hoạch sản xuất thay đổi nhưng mức tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên.
-Lượng vật tư giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế ít hơn so với kế hoạch( trong
khi mức tiêu dùng và lượng vật tư cung ứng vẫn như cũ)
-Chu kỳ cung ứng giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn so với kế hoạch
Dbh = Mbqn * Nbh
Trong đó:
Dbh: Nhu cầu dự trữ bảo hiểm
Mbqn: Mức tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm
Nbh : Số ngày dự trữ bảo hiểm
Trên thực tế, sự hình thành dự trữ bảo hiểm chủ yếu là do nguyên nhân cung ứng vật
tư không ổn định. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức khâu cung ứng vật tư để đảm
bảo ổn định đến mức tối đa, góp phần vào nâng cao hiệu quả sử dụng lưu động.
Lượng vật tư dự trữ được tính theo 3 chỉ tiêu;
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
37
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
-Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của loại vật tư chủ yếu, biểu hiện bằng các đơn vị
hiện vật như : tấn, tạ kg, m, m2
… Dự trữ này rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức,
xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng.
-Dự trữ tương đối : Được tính bằng số ngày dự trữ. Dự trữ này giúp cho doanh
nghiệp thấy được số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh tiến hành được
liên tục trong bao nhiêu ngày. Dự trữ tương đối và dự trữ tuyệt đối có quan hệ mật thiết với
nhau, thông qua mức tiêu dùng vật tư bình quân trong một ngày đêm.
-Dự trữ biểu hiện bằng tiền: Là khối lượng vật tư biểu hiện bằng giá trị, bằng tích số
giữa hai đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối và đơn giá mua các loại vật tư. Chỉ tiêu dự trữ này
rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư.
Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng loại
với số lượng vật tư cần dự trữ. thông thường mỗi loại vật tư đều có định mức dự trữ tối đa và
tối thiểu. Nếu dự trữ nằm ở giữa định mức trên là tốt. Cao quá hoặc thấp quá đều không tốt.
Nếu dự trữ quá cao sẽ gây ứ đọng vốn. Thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt khoảng thời
gian nằm chờ để đưa vào sản xuất. Do vậy cần phải có biện pháp giảm mức dự trữ tới mức
dự trữ cần thiết. Nhưng nếu dự trữ quá thấp thì sẽ không đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục.
Do đó mục tiêu của dự trữ vật tư phải luôn kịp thời hài hoà vừa đảm bảo sản xuất
kinh doanh được thường xuyên đều đặn, vừa phải sử dụng tiết kiệm vốn.
VIII.Phân tích tình hình sử dụng vật tư ở doanh nghiệp.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân
tích tình hình nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm phải được tiến hành thường xuyênđịnh
kỳ trên các mặt: Khối lượng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh, mức tiêu hao
nguyên vật liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm.
1.Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm.
Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu cần xác định chỉ tiêu
nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
38
Lượng nguyên
vật liệu dùng sản
xuất sản phẩm
=
Lượng nguyên vật
liệu còn lại hoặc
chưa dùng đến
-
Lượng nguyên
vật liệu xuất cho
sản xuất sản
phẩm
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa dùng đến, cuối kỳ kiểm kê thường có sự chênh lệch
không đáng kể hoặc nếu bằng 0 thì.
Nhu cầu về số lượng nguyên vật liệu i sử dụng trong kỳ(Mi) được tính theo công thức:
Mi = q*mi
Trong đó
q:là số lượng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất
mi: định mức tiêu hao nguyên vật liệu i cho 1 sản phẩm
Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm, cần
phải xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối sau:
Mức biến động tuyệt đối: là lấy khối lượng nguyên vật liệu tiêu ding thực tế(M1) so với
số lượng nguyên vật liệu tiêu hao theo kế hoạch(Mk) theo công thức:
Số tuyệt đối : ∆M =M1 +Mk
Kết quả tính toán cho thấy, khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế cho sản xuất
sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc tổ chức cung cấp nguyên vật liệu tốt
hay xấu.
Mức biến động tương đối:
Số tuyệt đối: ∆M =M1 - Mk * Q1/Qk
Trong đó:
Q1,Qk : khối lượng sản phẩm hoàn thành và kế hoạch
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
39
Lượng nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất sản
phẩm
Lượng nguyên vật liệu xuất
cho sản xuất sản phẩm
=
M1
100
Mk
*
-
Số tương
đối :
Mi
100*
Q1
Mk
*
Qk
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
M x Khối lượng nguyên vật liệu kế hoạch nhưng đã được
điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng
sản phẩm
Kết quả tính toán phản ánh mức sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đã tiết
kiệm hay lãng phí.
2.Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
khối lượng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất trong kỳ được chia thành 3 bộ phận chủ
yếu:
-Bộ phận cơ bản tiêu dùng để tạo thành thực thể hoặc trọng lượng tinh của sản phẩm
hoàn thành
-Bộ phận tạo thành phế liệu, dư liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm
-Bộ phận tạo thành sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất
-Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
m = M/Q
trong đó:
M: khối lượng nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất trong kỳ
Q: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận cấu
thành, có thể viết dưới dạng:
m= k+f+h
trong đó:
k: Là trọng lượng tinh hoặc thực thể sản phẩm
f : Mức phế liệu dư liệu bình quân của đơn vị sản phẩm hoành thành
h: Là mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của
đơn vị sản phẩm hoàn thành
Đối với những loại sản phẩm sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu, mức chi phí nguyên
vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm được xác định bằng công thức
∑MixSi =∑(ki + fi + hi)xSi
trong đó:
Mi:Mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm
Si : Giá thành đơn vị nguyên vật liệu cho từng loại xuất dùng
cho sản xuất đơn vị sản phẩm
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
40
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Như vậy, Mi chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố đó là mi và Si nhưng bản thân mi lại chịu ảnh
hưởng của 3 nhân tố đó là: ki,fi,hi.Có thể phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch mức tiêu
dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm do ảnh hưởng lần lượt của từng
nguyên tố sau:
-Mức tiêu kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
∆M =m1 – mk = (k1 - kk) + (f1 - fk) + (h1 - hk)
-Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
∆Ms = ∑Mi1xSi1 - ∑Mik xSik
Do các nhân tố ảnh hưởng sau:
-Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
∆m(m) =∑(mi1 - mik)x Sik
trong đó:
Do nhân tố trọng lượng tinh của đơn vị sản phẩm
∆m(k) =∑(ki1 - kik)x Sik
Do nhân tố phế liệu bình quân đơn vị sản phẩm
∆m(f) =(fi1 - fik)x Sik
Do nhân tố phế phẩm bình quân đơn vị sản phẩm
∆m(h) =∑(hi1 - hik)x Sik
Do ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị nguyên vật liệu
∆m(s) =∑(si1 - sik)x mi1
3.Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản
phẩm
*Phân tích tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
Để sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp phần lớn sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu.Do vậy, tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm phụ thuộc
vào các nhân tố
-Khối lượng sản phẩm hoàn thành(qi)
-Kết cấu về khối lượng sản phẩm
-Định mức tiêu hao nguyên vật liệu (si)
Vậy tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm được xác định bằng
công thức:
M =∑qi x mi x si
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
41
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Để phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch về tổng mức chi phí nguyên vật liệu,
trước hết phải xác định đối tượng phân tích:
∆M =Mi – Mk =∑qi1 x mi1 x si1 - ∑qik x mik x sik
Các nhân tố ảnh hưởng được xác định như sau
Do ảnh hưởng của các nhân tố khối lượng và kết cấu về khối lượng sản phẩm
∆M(q) =∑qi1 x mik x sik - ∑qik x mik x sik
Do ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản
phẩm
∆M(m) =∑qi1 x mi1 x sik - ∑qi1 x mik x sik
Do ảnh hưởng của nhân tố đơn giá nguyên vật liệu cho sản xuất
∆M(s) =∑qi1 x mi1 x si1 - ∑qi1 x mi1 x sik
*Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu qua các công đoạn sản xuất
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất.
Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình này có thể cung cấp dần cho từng công đoạn sản xuất
đầu tiên của dây chuyền sản xuất. Cứ qua mỗi công đoạn sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp được hoàn chỉnh thêm một bước. Trong quá trình chế biến ở từng công đoạn, phế
liệu, phế phẩm cũng sinh ra làm hao hụt nguyên vật liệu, Bởi vậy, cần phải phân tích tình
hình nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều công
đoạn nối tiếp nhau mà mức độ sử dụng là tiết kiệm hay vượt chi ở mỗi công đoạn đó.
*Phân tích mối liên kết giữa tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng các loại nguyên vật liệu
đến kết quả sản xuất kinh doanh
Việc cung cấp, dự trữ và sử dụng các loại nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
đảm bảo tốt thì kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ nhân
quả. Mối quan hệ này được biểu hiện ở công thức:
Phương pháp phân tích
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
42
Khối
lương
nguyên
vật liệu
tồn kho
đầu kỳ
Khối
lượng sản
phẩm sản
xuất
Khối
lượng
nguyên
vật liệu dự
trữ
cuối kỳ
+
Khối
lượng
nguyên
vật liệu
nhập
trong kỳ
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản
phẩm
=
-
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Xác định đối tượng phân tích
∆q = q1 - qo
trong đó:
q1,qo : Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế và kế hoạch
∆q : Mức chênh lệch tuyệt đối về khối lượng sản phẩm giữa thực tế với
kế hoạch
Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và tình hình cung cấp dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu đến sản xuất sản phẩm
+Do ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Mdk1, Mdkk: Khối nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ theo thực tế và kế hoạch.
mk:Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ kế
hoạch
+Do ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Mnk1, Mnkk: Khối nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
+Do ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Mmck, Mck1: Là khối lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Do ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
43
m(k)
-M(dk1
)
∆q(mdk) =
M(dkk
)
M(nk1
) -
m(k)
M(nkk
)
=
∆q(Mnk)
∆q(Mnk)
M(nk1
)
=
m(k)
M(nkk
)-
∆q(m) = q1
+
-
Mdkt Mnkt
- Mckt
mk
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Tổng hợp lại.
∆q = ∆q(mdk) + ∆q(mnk) + ∆q(mck) + ∆q(m)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích, kiến nghị những biện phấp cải tiến, điều chỉnh công tác cung ứng, dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu.
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
44
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
Chương III
Thực trạng tình hình cung ứng, dự trữ và
sử dụng vật tư ở Công Ty Cao Su Sao Vàng
Mục đích sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới lợi
nhuận để đạt được mục đích đó thì phải tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm,
mà vật tư là yếu tố quan trọng để tạo nên thực tế của sản phẩm. Là một thành viên trong
tổng cục hoá chất Công ty Cao Su Sao Vàng có chức năng sản xuất cung cấp các loại sản
phẩm săm, lốp cho thị trường tiêu dùng trong nước và một phần xuất khẩu, với nguyên liệu
sản xuất chính là cao su đã qua sơ chếthì lợi nhuận cũng là một vấn đề đang được lãnh đạo
Công ty quan tâm hàng đầu. Quản lý tốt công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư cũng
không nằm ngoài mối quan tâm đó, đẻ có thể giảm bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm và đem lại lợi nhuận ngày càng cao. Muốn làm được như vậy thì đội ngũ quản lý về
vật tư phải có chuyên môn vững vàng, năng động đi sâu, đi sát với thực tế của công tác quản
lý vật tư.
I.Tình hình cung ứng vật tư ở Công ty Cao Su Sao Vàng
Sản phẩm chính của Công ty bao gồm các loại sản phẩm săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô
các loại do đó vật tư sẽ chiếm một tỷ trọng lớn trong sản phẩm hoàn thành. Muốn quản lý
một khối lượng và chủng loại vật liệu lớn. Như vậy, đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp
ở các khâu, có vậy mới đảm bảo cung ứng vật tư một cách đầy đủ, tiết kiệm và đúng phẩm
chất, chủng loại cho quá trình sản xuất.
Do tính chất của công việc, khâu đầu tiên của quá trình sản xuất cần có nguyên liệu đã qua
sơ chế. Nguồn cung ứng nguyên liệu này chủ yếu là từ các xí nghiệp thành viên. Nhưng bên
cạnh đó doanh nghiệp vẫn còn phải mua nguyên liệu của các công ty khác.
Ngoài nguyên liệu chính là cao su doanh nghiệp còn có nhu cầu cung ứngvề bao bì sản
phẩm và một số dịch vụ.
Để thuận tiện cho việc quản lý vật tư được chính xác về số lượng chủng loại, công ty
tiến hành phân loại vật liệu qua từng kho dựa vào công dụng và tầm quan trọng của nó nhờ
đó mà bộ phận quản lý vật tư có thể theo dõi được sự biến động của từng loại vật tư. Cung
cấp những thông tin chính xác kịp thời cho việc lập kế hoạch cung ứng và dự trữ nguyên vật
liệu .
1.Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư.
Cơ sở để công ty Cao Su Sao Vàng xây dựng được kế hoạch cung ứng vật tư năm
2001
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
45
§å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m
- Căn cứ vào các văn bản ban hành định mức tiêu hao vật tư cho từng công đoạn sản
xuất.
- Căn cứ vào kết quả tiêu thụ năm trước
- Căn cứ vào kế hoạch sản lượng của năm kế hoạch
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất hiện đang sử dụng và kế hoãch hàng
năm.Phòng kế hoạch vật tư và phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng lên định mức tiêu hao vật
tư cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào sản lượng kế hoạch của từng loại sản phẩm và định
mức để xác định nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất trong kỳ
Bảng 1: Nhu cầu nguyên vật liệu kế hoạch năm 2001
stt Tên nguyên vật liệu
quy cách
Đvt Tồn đầu
kỳ
Nhu cầu
trong năm
Dự kiến tồn
cuối kỳ
Nhu cầu thực
1 CSTN loại 1 kg 53051 2496725,71 400000 2843674,71
2 CSTN loại 2 kg 286402 3929509,22 450000 4093107,22
3 CSTN loại 3 kg 1189802 533526,93 100000
4 Cao su SBR 1712 kg 65746 684068,77 68407 686729,65
5 Cao su SBR 01 kg 251453,40 30000 281453,40
6 Cao su SBR 1502 kg 17150 10777,42 2000
7 Cao su tái sinh kg 2830,40 2830,46
∑ Cao su các loại 7908891,85 7907795,37
8 Xúc tiến DM kg 1627 89214,72 8921 95509,19
9 Xúc tiến CZ kg 5630 87653,33 8765 90788,66
10 Xúc tiến D kg 732 62783,78 6278 68330,16
11 Lưu huỳnh kg 19601 245617,73 24562 250578,50
12 Ôxit kẽm kg 3869 318694,24 31869 346694,66
13 Ôxit sắt kg 5077 107612,70 10761 113296,97
14 Ôxit titan kg 1817 24947,89 2495 25625,68
15 Axit Stearic kg 7569 179950,51 17995 159642,56
16 Phòng lão4020 kg 10418 84855,34 8486 85771,87
17 Phòng lão RD kg 384 98512,98 9851 97946,28
18 Phòng lão D kg 384 1872,98 187
19 Chất hoãn lưu CTP kg 71573,32
20 Chất hoá dẻo kg 65571,75
21 Nhựa thông kg 6923 61100,26
22 Nhựa đường kg 5716 57409 5741 57434,21
23 BaSo4 kg 7460 73,28 7
24 Bột tan kg 10190 100594,80 10059 100464,28
25 Dầu flexon 845 lít 43000 14338,78 1434 11472,66
26 Dầu flexon 112 lít 36343 487853,43 48785 500295,77
27 Parafin kg 3144 103153,05 10315 110324,35
28 Than đen N330 kg 140682 1408009,53 140801 1408128,48
29 Than đen N556 kg 42423 482509,60 48251 488337,56
§HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý
46
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu
Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu

More Related Content

What's hot

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống KêCâu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống KêNgọc Nguyễn
 
Bài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khoBài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khonataliej4
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Bài tập quản trị tài chính doanh nghiệp
Bài tập quản trị tài chính doanh nghiệpBài tập quản trị tài chính doanh nghiệp
Bài tập quản trị tài chính doanh nghiệpTới Nguyễn
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toánLớp kế toán trưởng
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
Cách lập sổ chi tiết vật liệu
Cách lập sổ chi tiết vật liệuCách lập sổ chi tiết vật liệu
Cách lập sổ chi tiết vật liệuthosan999
 
giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2Nguyen Phuong Thao
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Man_Ebook
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chínhnth_22
 

What's hot (20)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng KênhĐề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
 
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống KêCâu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
Câu hỏi Đúng/Sai Nguyên Lý Thống Kê
 
Bài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn khoBài giảng quản trị tồn kho
Bài giảng quản trị tồn kho
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Bài tập quản trị tài chính doanh nghiệp
Bài tập quản trị tài chính doanh nghiệpBài tập quản trị tài chính doanh nghiệp
Bài tập quản trị tài chính doanh nghiệp
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán9 dạng bài tập định khoản kế toán
9 dạng bài tập định khoản kế toán
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
 
Cách lập sổ chi tiết vật liệu
Cách lập sổ chi tiết vật liệuCách lập sổ chi tiết vật liệu
Cách lập sổ chi tiết vật liệu
 
giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2giáo trình kế toán quản trị P2
giáo trình kế toán quản trị P2
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chính
 

Similar to Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Lớp kế toán trưởng
 
QTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdf
QTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdfQTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdf
QTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdfHiệp Bùi Trung
 
Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..docLuận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..docsividocz
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...KhoTi1
 
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Baocaooanhdasua
BaocaooanhdasuaBaocaooanhdasua
BaocaooanhdasuaQuan Ba
 

Similar to Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu (20)

Đề tài: Cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su, 9đ
Đề tài: Cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su, 9đĐề tài: Cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su, 9đ
Đề tài: Cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty BiaLuận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Đề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tải
Đề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tảiĐề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tải
Đề tài: Biện pháp nhằm quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty vận tải
 
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh BiênĐề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
Đề tài: Biện pháp quản lý hàng hóa tốt hơn tại Công ty Thanh Biên
 
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
QTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdf
QTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdfQTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdf
QTSX - Chương 7 - Quản trị vật liệu.pdf
 
Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..docLuận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến dừa Tỉnh Bình Định..doc
 
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nướcLuận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
 
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nướcLuận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
 
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Ca...
 
Baocaooanhdasua
BaocaooanhdasuaBaocaooanhdasua
Baocaooanhdasua
 
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắpĐề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
 
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm caoTải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 

More from ma ga ka lom

Chuyen de cao su tong cong ty cao su đồng nai
Chuyen de cao su tong cong ty cao su đồng naiChuyen de cao su tong cong ty cao su đồng nai
Chuyen de cao su tong cong ty cao su đồng naima ga ka lom
 
anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no...
 anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no... anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no...
anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no...ma ga ka lom
 
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naiQuan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naima ga ka lom
 
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...ma ga ka lom
 
Phan tich hoat dong kinh doanh xang dau
Phan tich hoat dong kinh doanh xang dauPhan tich hoat dong kinh doanh xang dau
Phan tich hoat dong kinh doanh xang dauma ga ka lom
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072
 quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072 quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072ma ga ka lom
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_suquy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_suma ga ka lom
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319ma ga ka lom
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556ma ga ka lom
 
Nang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vang
Nang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vangNang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vang
Nang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vangma ga ka lom
 

More from ma ga ka lom (13)

Chuyen de cao su tong cong ty cao su đồng nai
Chuyen de cao su tong cong ty cao su đồng naiChuyen de cao su tong cong ty cao su đồng nai
Chuyen de cao su tong cong ty cao su đồng nai
 
anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no...
 anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no... anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no...
anh_huong_cua_cac_yeu_to_dau_vao_den_hieu_qua_kinh_te_cay_ca_phe_tinh_dak_no...
 
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naiQuan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
 
Qttc2
Qttc2 Qttc2
Qttc2
 
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
 
Phan tich hoat dong kinh doanh xang dau
Phan tich hoat dong kinh doanh xang dauPhan tich hoat dong kinh doanh xang dau
Phan tich hoat dong kinh doanh xang dau
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072
 quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072 quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_10_9072
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_suquy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_3_5319
 
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556
quy_trinh_ky_thuat_cay_cao_su_2_5556
 
Nang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vang
Nang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vangNang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vang
Nang cao hieu qua sxkd tai cty cao su sao vang
 
ngocgia
ngocgiangocgia
ngocgia
 
3d origami 0813
3d origami 08133d origami 0813
3d origami 0813
 

Phan tich tinh hinh cung ung du tru su dungvat tu caoxu

  • 1. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Đồ án tốt nghiệp Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 1
  • 2. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Mục lục Trang Lời nói đầu 1 1.Tính cần thiết của đề tài 1 2.Đối tượng phạm vi của đề tài 2 a.Đối tượng 2 b.Phạm vi 2 3.Phương pháp nghiên cứu 2 4.Nội dung đồ án 3 Chương I: Giới thiệu chung về công ty 4 I. Quá trình hình thành và phát triển 4 II. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 6 III. Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty 8 VI. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 10 V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12 Chương II. Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư 15 I. Khái niệm vật tư 15 1. Khái niệm vật tư 15 2. Phân loại 15 3. Quản lý vật tư 17 II. Định mức tiêu hao vật tư 18 1. Định mức tiêu hao vật tư là gì 18 2. Các phương pháp xây dựng định mức tiêu hao 18 III. Lập kế hoạch cung ứng 19 IV. Xác định nhu cầu vật tư 21 V. Dự trữ vật tư 23 1. Khái niệm và vai trò của dự trữ 23 2. Hệ thống quản lý 25 a. Hệ thống điểm đặt hàng 26 b. Hệ thống tái tạo chu kỳ 28 c. Dự trữ bảo hiểm 30 3. Lựa chọn nguồn cung cấp 31 VI. Tổ chức kho để dự trữ 32 1. Khái niệm và phân loại kho 32 §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 2
  • 3. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m a. Khái niệm 32 b. Phân loại kho 32 2. Nhiệm vụ và nội dung của quản lý kho 32 a. Nhiệm vụ 32 b. Nội dung chủ yếu của quản lý kho 33 VII. Phân tích tình hình cung ứng và dự trữ vật tư 34 1. Phân tích tình hình cung ứng vật tư 34 a. Phân tích cung ứng vật tư theo số lượng 34 b. Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại 35 c. Phân tích cung ứng vật tư về đồng bộ 35 d.Phân tích cung ứng vật tư theo chất lượng 36 e. Phân tích kịp thời của việc cung ứng vật tư 36 g. Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng vật tư 37 2. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu 37 VIII. Phân tích tình hình sử dụng vật tư 40 1. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm 40 2. Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm 42 3. Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí nguyên vật liệu theo sản xuất sản phẩm 43 Chương III. Thực trạng tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư ở Công ty Cao Su Sao Vàng 47 I. Tình hình cung ứng vật tư ở Công ty Cao Su Sao Vàng 47 1. Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư 48 2. Phân tích tình hình cung ứng vật tư 51 a. Cung ứng theo số lượng 51 b. Cung ứng theo chất lượng 52 c. Cung ứng theo chủng loại 53 d. Cung ứng về mặt đồng bộ 55 e. Tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu 55 h. Tiến độ cung ứng 56 II. Thực trạng tình hình dự trữ vật tư 56 III. Phân tích hình hình sử dụng vật tư ở công ty 59 1. Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm 59 2. Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm đối với lốp xe đạp 37 - 584 63 §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 3
  • 4. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Chương IV. Các biện pháp hoàn thiện công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư 66 I. Đánh giá về những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý vật tư ở Công ty Cao Su Sao Vàng 66 1. Những ưu điểm 66 2. Những tồn tại 67 3. Những khó khăn 67 II. Đề xuất biện pháp giảm chi phí vật tư trong sản xuất 68 1. ổn định nguồn cung ứng nguyên vật liệu chính 68 2. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để giảm được hao phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 70 Kết luận chung 72 Tài liệu tham khảo 73 §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 4
  • 5. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Lời mở đầu 1.Tính cần thiết của đề tài Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn quốc lầ thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mờu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hoá từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý vỹ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật cạnh tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sản xuất cần phải có phương án sản xuất ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là từ khi tìm nguồn nguyên vật liệu để thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo thu hồi nhanh đồng vốn lưu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cho người lao động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó có ý nghĩa quyết định cho các doanh nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường nói chung và công ty nói riêng. Để thực hiện được điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt công tác cung ứng , dự trữ và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp cũng là một phương án góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đem lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện quản lý vật tư trong doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện từ khâu tổ chức cung ứng dự trữ đến việc tính toán chính xác chi phí vật tư làm sao cho hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả thì mới đáp ứng được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Sau thời gian học tập lý thuyết ở trường em được về thực tâp tại Công ty cao su sao vàng. Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với thực tiễn công tác quản lý tai công ty kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản lý vật tư, em nhận thấy công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư là phần quân trọng trong công tác quản lý kinh tế nói §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 5
  • 6. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m chung và công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư nói riêng tại công ty, vì vậy em xin được đi sâu nghiên cứu đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng". 2.Đối tượng phạm vi đề tài a.Đối tượng. Phân tích tình hình thực tế công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư của Công ty cao su sao vàng nhằm tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh, vấn đề cần khắc phục, điểm cần phát huy thông qua số lượng thực tế do công ty cung cấp. b. Phạm vi. Đồ án giới hạn trong phạm vi là phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư, trên cơ sở đó xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vật tư được tốt hơn tại Công ty cao su sao vàng. 3.Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp với tìm hiểu tình hình thực tế ở các phòng ban, bộ phận trong công ty kết hợp với các tài liệu, sách lý thuyết, và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng Phương. Cuối cùng đưa ra một số biện pháp khắc phục nhược điểm. 4.Nội dung đồ án Đồ án gồm những phần sau: Lời mở đầu Chương I: Giới thiệu chung về công ty Chương II: Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư Chương III: Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty Chương IV: Các biện pháp hoàn thiện công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư Kết luận Tài liệu tham khảo §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 6
  • 7. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 7
  • 8. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m ChươngI giới thiệu kháI quát chung về doanh nghiệp I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của sở công nghiệp Hà Nội đó chính là công ty Cao Su Sao Vàng, địa chỉ chính của công ty 231 đường Nguyễn trãi quận thanh xuân Hà Nội. Công ty chuyên kinh doanh và sản xuất săm, lốp, pin các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Cao su là từ phiên âm: CAACHU và CAA là cây o-chu là khóc, chẩy, là tên gọi của một cây có mủ( cây HeveaBrasilielsis) của ngời thổ dân da đỏ Nam mỹ, chứng tỏ con người biết đến cao su từ rất sớm hàng nghìn năm về trước nhưng phải đến thế kỷ 19 con người mới biết sử dụng cao su. - Năm 1839 Goodyear phát minh ra phương pháp lưu hoá(hấp chín) cao su bằng lưu huỳnh(S) - Năm 1888 Dunlop chế tạo thành công lốp bánh hơi( lốp rỗng, lốp có săm) nên cao su mới đợc sử dụng rộng rãi và nền công nghiệp cao su mới thực sự phát triển.Cao su với tính năng đặc chưng quí báu nhất là có "tính đàn hồi"cao và có tính năng cơ lý tốt như: sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm không khí, thấm nước . Nên được coi là nguyên liệu lý tư- ởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế đợc để sản xuất săm, lốp, phục vụ trong ngành giao thông vận tải. Cho nên nói đến cao su, trước hết phải nói đến công nghiệp sản xuất săm, lốp.Cây cao su được trồng và phát triển ở Việt Nam năm 1897 do nhà bác học người pháp A.yersin. Ngày 7/10/1956 do tầm quan trọng của công nghiệp cao su( trên thế giới có hơn 5000 sản phẩm cao su) trong nền kinh tế quốc dân, xưởng đắp vá săm, lốp ô tô đợc thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân( nguyên là xưởng Indoto của quân đội pháp). - Tháng 11/1956 xưởng bắt đầu hoạt động và đến năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao Su Sao Vàng và đây chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội sau này. - Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm, Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình(1958-1960) gồm ba nhà máy: §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 8
  • 9. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Cao su-Xà phòng-Thuốc lá Thăng Long(gọi tắt là khu cao-xà -lá) nằm ở phía nam quận thanh xuân ngày nay. - Ngày 22/12/1958,công trường đã khởi công và đến ngày 24/2/1959 vinh dự được Bác Hồ về thăm. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm, lốp xe đạp đầu tiên ra đời mang nhãn hiệu"Sao vàng" cũng từ đó nhà máy mang tên nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội. - Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và lấy ngày này là ngày truyền thống, kỷ niệm thành lập nhà máy một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt- Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của đảng và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta - Năm 1960-1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng song nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu,chủng loại nghèo nàn, ít đợc cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, hiệu quả kém nên thu nhập của ngời lao động còn thấp. - Năm1988-1989, nhà máy tiến hành tổ chức sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc. - Năm1990, sản xuất dần dần ổn định, thu nhập người lao động đã tăng lên, chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại hoà nhập được trong cơ chế mới. - Năm 1991 đến nay, nhà máy là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động đ- ược nâng cao và đời sống được cải thiện. - Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên. - Theo quyết định số 645/CNNG ngày27/8/1992 của bộ công nghiệp nặng đổi tên: Nhà máy thành công ty cao su sao vàng - Ngày 1/1/1993, nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty Cao Su Sao Vàng - Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT của bộ công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nước - Việc chuyển thành công ty, đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn, các phân xưởng trước đây sẽ chuyển thành xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sản xuất độc lập hạch toán riêng biệt, đứng đầu là giám đốc xí nghiệp . Trong 41 năm công ty Cao Su Sao Vàng đã đạt được một số thành tích + Sản phẩm lốp xe đạp 650 đỏ lòng vàng đợc cấp dấu chất lượng nhà nước lần thứ hai. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 9
  • 10. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m + Ba sản phẩm: Lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ô tô được thưởng huy chương vàng hội chợ hàng công nghiệp năm 1993 tại Giảng võ Hà Nội + Sản phẩm vỏ, ruột sao vàng nằm trong tốp ten 1995-1996 do Báo đại đoàn kết tổ chức và bình chọn là một trong 10 Sản phẩm có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm. + Năm 1996, săm, lốp sao vàng cũng nhận được giải bạc do hội đồng giải thưởng chất l- ượng Việt Nam( Bộ công nghệ và môi trường) của nhà nước tặng. + Năm 1997, 3 Sản phẩm lốp xe đạp, lốp xe máý thức lốp ô tô được thưởng huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế tại thành phố HCM. Ngày nay, hoà nhập vào cơ chế thị trường nhà máy đã trở thành công ty, đã là một doanh nghiệp giỏi có các sản phẩm săm, lốp sao vàng truyền thống. II.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiêp Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị gia công lớn và lâu đời, duy nhất sản xuất săm, lốp ô tô ở miền bắc Việt Nam . Chức năng, nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng săm, lốp xe đạp các loại, săm, lốp xe máy và ô tô các loại, yếm, ủng, ống cao su, pin các loại dể phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu ban đầu: cao su sống, các hóa chất, vải mành, dây thép tanh... Trong những năm qua công ty luôn sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của mình là sản xuất kinh doanh săm, lốp, pin, yếm. Đa phần là săm, lốp cao su các loại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Công ty luôn làm tròn trách nhiệm thuế khóa đối với nhà nước và nộp ngân sách đầy đủ - Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh 2 loại mặt hàng chủ yếu dành cho nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ trong nớc và một phần dành cho xuất khẩu. Trong mỗi loại mặt hàng gồm có: Săm , lốp xe đạp, xe máy,ô tô các loại… Các loại sản phẩm của công ty đa ra luôn đạt chất lưượng cao mang tính truyền thống, có tín nhiệm trên thị trờng và được người tiêu dùng mến mộ. với truyền thống sao vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ lãnh đạo năng động có kinh nghiệm, số lao động tăng không ngừng nên nhịp độ sản xuất của công ty tăng trưởng Nếu như năm 1960: +Giá trị tổng sản lượng của công ty : 2459422Đ +Các sản phẩm :- lốp xe đạp 93664 chiếc -săm xe đạp 38388 chiếc thì đến năm 2000 §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 10
  • 11. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m +Giá trị tổng sản lượng của công ty : 332894196Đ +Các sản phẩm :-lốp xe đạp 8013264 chiếc -săm xe đạp 7524563 chiếc và nhiều các Sản phẩm cao su khác. Công ty dự kiến năm 2001 công ty có +Giá trị tổng sản lượng 334505000Đ +Các sản phẩm: -lốp xe đạp 7000000 chiếc - săm xe đạp 7500000 chiếc III.Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty. Công nghệ sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng là quá trình sản xuất vừa theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau đợc sử lý theo từng bước công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 11
  • 12. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Sơ đồ I. Kết cấu sản xuất lốp xe đạp của công ty Cao Su Sao Vàng Nguyên vật liệu: gồm có cao su sống (cờ rếp) các hoá chất, vải mành, dây thép tanh. * Cao su sống: đem cắt nhỏ theo yêu cầu kỹ thuật sấy tự nhiên sau đó đem di sơ luyện để làm giảm tính đàn hồi và làm tăng độ dẻo của cao su sống thuận lợi cho quá trình hỗn luyện, cán tráng, ép suất lưu hoá sau này. *Các hoá chất: đem sàng, sấy theo đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó được cân đong, đo, đếm theo phối liệu đem trộn với cao su đã sơ luyện §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 12 Dây thép tánh Ren răng hai đầu Cắt tanh Đảo tanh Cắt bavia thành vành tanh Lồng ống nối,dập tanh Nguyên vật liệu Cao su sống Các hóa chất Vải mành Cắt,sấy tự nhiên Sơ luyện Thí nghiêm nhanh Cán hình măt lốp Thành hình lốp định hình lốp Lưu hóa lốp Hỗn luyện Phối liệu Sàng,sấy Kiểm tra thành phẩm Xé vải Cán tráng Sấy đóng gói Lưu hóa cốt hơi Thành hình cốt hơi Nhiệt luyện Cắt cuộn vào ống sắt Nhập kho
  • 13. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m *Hỗn luyện: Cao su và hoá chất được đem hỗn luyện để làm phân tán đồng đều các chất pha chế và cao su sống trong công đoạn này mẫu được lấy ra đem đi thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng mẻ luyện. *nhiệt luyện: để nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng đều của phối liệu sau khi đã được hỗn luyện và dào tạo ra các tính chất có lý cần thiết. *Cán hình mặt lốp: cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng với kích thước của bán thành phẩm mặt lốp xe đạp. *Vành tanh được chế tạo: dây thép tanh đem đảo tanh và cắt theo chiều dài đem den răng hai đầu và lồng vào ống nối và lập chắc lại. Sau đó đem cắt ba via thành vành tanh và đã sang khâu thành hình lốp xe đạp *Chế tạo cốt hơi: để phục vụ khâu lưu hoá lốp gồm các công đoạn chính, cao su đã nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi, đem lưu hoá thành cốt hơi. *Thành hình và định hình lốp: Ghép các bán thành phẩm: vành tanh vải mành cán tráng, mặt lốp tạo thành hình thù ban đầu của lốp xe đạp. lốp sau khi định hình theo tên giá được đ- a sang lưu hoá - công đoạn gia công nhiệt để phục hồi lại tính đàn hồi, tính cơ lý của cao su. *lưu hoá lốp: Là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sau lưu hoá song cao su sẽ phục hồi lại một số tính năng cơ lý quý báu. *Đóng gói, nhập kho: Lốp xe đạp sống được đem đánh giá chất lượng, những chiếc lốp đạt chất lượng mới đóng gói nhập kho. IV.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất Để duy trì và phát triển sản xuất, công ty đã sắp xếp tổ chức sản xuất, cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng, dần dần ổn định theo mô hình chuyên môn hoá, tập chung hoá, vừa sắp xếp vừa chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng được tổ chức thực hiện ở bốn xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy pin- cao su Xuân Hoà, và một số xí nghiệp phụ trợ. - Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe mày,băng tải gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su. - Xí nghiệp số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp. - Xí nghiiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử nghiệp lốp máy bay dân dụng. - Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất một số loại săm xe đạp, xe máy. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 13
  • 14. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Chi nhánh Cao Su Sao Vàng ở Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm, lốp xe đap(phần lớn là săm, lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu con sóc, ắc quy, đIện cực, chất điện hoá học, và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghệp cung cấp năng lượng, ánh sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt...cho các xí nghiệp sản xuất chính. - Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty. - Xí nghiệp năng lượng: có nhiẹm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty. - Xí nghiệp dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công ty sản xuất ra. - Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc. Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xưởng đều có một giám đốc xí nghiệp hay một giám đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và nhập kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó giám đốc xí nghiệp hay phó giám đốc phân xưởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân công ca kíp, số công nhân đứng máy, chấm công...các xí nghiệp. Ngoài ra hàng năm công ty tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên tuyển dụng, công nhân kỹ thuật, kỹ sư kinh tế kỹ thuật. V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động, vì vậy công ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất như sau. Đứng đầu là ban giám đốc công ty gồm sáu người trong đó ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. - Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại hoạt động khác của công ty. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 14
  • 15. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m - Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật phụ trách khối kỹ thuật và theo sự chỉ huy, phân công của giám đốc về mặt kỹ thuật kế hoạch, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho giám đốc trong việc đặt ra các quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị. - Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người cố vấn cho giám đốc và thực hiện các nhiệm vụ được giao về kinh doanh- sản xuất như: nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xây dựng các chiến lược kinh doanh đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm các đối tác liên doanh, liên kết. - Văn phòng đảng uỷ: thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn phòng đảng uỷ trong công ty. - Văn phòng công đoàn: có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng công đoàn các chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt - Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiện toàn bộ về cơ ký năng lượng, động lực và an toàn trong công ty - Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. - Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho. - Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp các đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng phụ trách xây dựng cơ bản. - Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự lập kế hoach tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác. - Phòng điều độ: đôn đốc quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản xuất có số lư- ợng hàng ngày, hàng tuần hàng tháng dể công ty có phương án kịp thời. - Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 15
  • 16. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m - Phòng kế hoạch thị trường: lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo. - Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm. - Phòng đối ngoại suất nhập khẩu: nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà trong nước ch- ưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu, suất khẩu sản phẩm của công ty. - Phòng đời sống; khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch sơ cấp các trường hợp tai nạn bệnh nghề nghiệp. - Các đơn vị sản xuất kinh` doanh: bao gồm 7 xí nghiệp, một phân xưởng một chi nhánh cao su Thái Bình, một nhà máy pin cao su Xuân Hoà §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 16
  • 17. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Chương II Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được dều đặn, liên tục thì phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian đúng quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quy trình sản xuất sản phẩm được, là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung cho mọi nền sản xuất xã hội. I.Khái niệm vật tư 1.Khái niệm vật tư Vật tư là những đối tượng được dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác vật tư là cái mà người lao động dùng sức lao động và công cụ lao động của mình tác động vào và biến chúng thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội. 2. Phân loại Vật tư bao gồm rất nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế công cụ và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ, người ta phân loại vật tư ra thành 3 loại: - Nguyên vật liệu - Công cụ, dụng cụ - Hàng hoá *Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để tạo ra sản phẩm. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: +Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm +Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, bao gói sản phẩm như: các loại hương liệu, bao bì, vật liệu đóng gói, dầu mỡ bôi trơn máy móc, giẻ lau… +Nhiên liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lượng ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 17
  • 18. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m + Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế khi sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. + Thiết bị và vật liệu XDCB: Bao gồm các loại thiết bị phương tiện lắp đặt vào các công trình XDCB của doanh nghiệp hiện đang dự trữ tại doanh nghiệp. + Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: Phế liệu thu hồi khi thanh lý TSCĐ. +Vật liệu khác là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm ngoài các loại kể trên. *Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có thời gian sử dụng ngắn được mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh : dụng cụ việc làm, đồ dùng quản lý, đồ dùng bảo hộ lao động... Toàn bộ dụng cụ , công cụ được chia thành: +Công cụ, dụng cụ + Bao bì vận chuyển +Công cụ, dụng cụ cho thuê Những công cụ, dụng cụ thuộc loại này cũng phải thay thế thường xuyên nên xếp vào TSLĐ của doanh nghiệp. *Hàng hoá: Khác với nguyên vật liệu, hàng hoá là những đối tượng mua vào với mục đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hoá bao gồm có nhiều loại và được phân loại theo: + Giá trị của hàng hoá + Căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá lưu kho có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: hình dáng, kích thước, tính dễ vỡ hay không... Để phân chúng thành các nhóm loại khác nhau. 3. Quản lý vật tư Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã đsản xuất ra của tổ chức. Quản lý vật tư là quá trình theo dõi hưỡng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý vật tư bao gồm các công tác như: Dự báo, kế hoạch hoá tổ chức thực hiện. Hạch toán, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 18
  • 19. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp là đảm bảo viẹc cung ứng vật tư đúng yêu cầu của sản xuất giám sát chặt chẽ việc sử dụng vật tư, chấp hành tốt chế độ quản lý vật tư triệt để thực hành tiết kiệm vật tư. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây: -Trước hết phải phục vụ đắc lực cho sản xuất việc tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật cho sản xuất phải đảm bảo các nhu cầu về số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất vật tư và đúng thời hạn góp phần hoàn thành tốt kế hoạch của doanh nghiệp -Chủ động đảm bảo vật tư cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng vật tư sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp, địa phương và trong nước, tích cực sử dụng vật tư thay thế những loại vật tư khan hiếm hoặc phải nhập khẩu -Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế. II. Định mức tiêu hao vật tư 1.Định mức tiêu hao vật tư là gì Định mức tiêu hao vật tư là sự quy định mức hao phí vật liệu cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm nhất định. 2.Các phương pháp xây dung định mức tiêu hao vật tư *Phương pháp thống kê: là phương pháp xây dựng định mức từ những số liệu thống kê và mức tiêu hao vật liệu của kỳ trước. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụmg, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất. Song nhược điểm của nó là chưa thực sự khoa học chính xác, đôi khi chứa đựng các yếu tố lạc hậu của kỳ trước. *Phương pháp thực nghiệm: theo phương pháp này định mức được xây dựng dựa vào kết quả trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường sau đó tiến hành nghiên cứu các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử trong một thời gian. Phương pháp này áp dụng cho nhiều xí nghiệp hoá chất, luyện kim, thực phẩm dệt. *Phương pháp phân tích: là phương pháp có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu hao vật liệu. Phương pháp này là sự kết hợp bởi hai phương pháp tính toán về kinh tế và kỹ thuật với việc phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định mức tiêu hao vật tư cho kỳ kế hoạch. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 19
  • 20. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Mức tiêu hao được xác định cho từng loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, động lực trong đó quan trọng và phức tạp hơn tất cả là xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu chính. Do vậy khi xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cần phải nghiên cớu cơ cấu của mức. Cơ cấu đó bao gồm: -Mức tiêu hao thuần tuý được biểu hiện ở trọng lượng của sản phẩm sau khi đã chế tạo song, là phần nguyên liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm. - Mức phế liệu là phần tổn thất có tính công nghệ sau khi chế tạo sản phẩm. Mức phế liệu gồm có: phế liệu còn sử dụng được và phế liệu bỏ đi. +Phế liệu còn sử dụng được chia làm hai loại: loại được dùng để sản xuất ra sản phẩm đó(phế liệu dùng lại) và loại được dùng để sản xuất ra sản phẩm khác. +Phế liệu bỏ đi là phế liệu không dùng đượcvào việc sản xuất sản phẩm nữa Nghiên cứu cơ cấu mức tiêu hao nguyên vật liệu chính nhằm hạn chế mức tổn thất của nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm. III.Lập kế hoạch cung ứng vật tư Việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là khâu quan trọng của kế hoach sản xuất và tài chính doanh nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch mua sắm kịp thời và có chất lượng sẽ đảm bảo được các yếu tố sản xuất có hiệu quả. Bản thân chất lượng của kế hoạch và sự phân phối đúng đắn nguồn vật tư trong nền kinh tế quốc dân cũng phụ thuộc vào một phần kế hoạch mua sắm vật tư ở doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch là do phòng vật tư thực hiện. Đặc điểm của công việc lập kế hoạch là đa dạng và phức tạp, do tính nghiệp vụ và cụ thể cao, công việc này đòi hỏi người làm công tác lập kế hoạch vật tư phải có trình độ hiểu biết về nghiệp vụ kỹ thuật, hiểu biết về công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp. Các nội dung chính cần được xác định dể làm căn cứ lập kế hoạch như sau: -Nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất để thâm nhập thị trường, xác định thị trường đáp ứng được nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp về số lượng, chất lượng và giá cả. -Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch và khả năng tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật tư trong năm báo cáo. -Xác định nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 20 Trọng lượng ròng của 1 sản phẩm = Mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 sản phẩm - Mức phế liệu
  • 21. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m -Xác định thống kê bảng vật tư sử dụng trong năm kế hoạch. Xây dựng và điều chỉnh các loại định mức tiêu hao vật tư : định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức sử dụng công xuất thiết bị máy móc và định mức dự trữ các loại vật tư. -Xác định nhu cầu vật tư cho toàn doanh nghiệp, tính toán về nguồn vật tư lên bảng nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch chính xác về nhu cầu và nguồn vật tư cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hiện tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp cũng như trong công tác hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Vì dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đặt mua được hoặc ký hợp đồng mua được những loại vật tư phù hợp với mục đích sử dụng, tránh được tình trạng thừa, thiếu vật tư trong quá trình sản xuất. Kế hoạch cung ứng vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp những tài liệu tính toán kế hoạch, là hệ thống các bảng biểu cân đối vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo vật tư tốt nhất cho sản xuất. Vì vậy kế hoạch cung ứng vật tư phải xác định được lượng vật tư cần thiết có trong kỳ kế hoạch cả về số lượng, chất lượng và thời gian. Ngoài ra còn phải xác định rõ nguồn vật tư để thoả mãn nhu cầu về vật tư của doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch cung ứng vật tư của tháng, quý, năm...Trong quá trình lập kế hoạch người lập kế hoạch phải nắm vững các thông tin về tình hình sản xuất trong doanh nghiệp cụ thể là: -Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm -Kế hoạch sửa chữa lứn thiết bị máy móc -Kế hoạch phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất -Định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm -Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch -Lượng vật tư dự trữ cuối kỳ cho từng loại vật tư Sau khi kế hoạch cung ứng vật tư được lập doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vật tư cho kế hoạch, tìm nguồn cung ứng vật tư cho nhu cầu đã được lập. Trong một doanh nghiệp nếu tổ chức khâu lập kế hoạch về nhu cầu vật tư và quản lý công tác thu mua vật tư được chính xác, hợp lý và chặt chẽ thì sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vật tư ngay từ khâu đầu của quá trình sản xuất. IV.Xác định nhu cầu vật tư. Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính toán nhu cầu vật tư cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật tư vừa giúp cho các bộ phận cung ứng §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 21
  • 22. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m vật tư cho doanh nghiệp có căn cứ thực tế tổ chức phục vụ các yêu cầu tiêu dùng vật tư của từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất có rất nhiều loại: -Nhu cầu về vật tư cho sản xuất theo nhiệm vụ của doanh nghiệp giao cho -Nhu cầu về vật tư dự kiến tăng lên -Nhu cầu vật tư cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất -Nhu cầu vật tư cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà xưởng. Mỗi nhu cầu trên phải xác định cụ thể về khối lượng, quy cách, chất lượng theo đúng chủng loại vật tư, thời gian cần dùng và các yêu cầu cung ứng. *Các phương pháp xác định nhu cầu vật tư -Phương pháp tính theo mức sản phẩm Nsx = ∑Qi * mi Trong đó: Nsx : nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm i Qi : số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch mi : mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm -Phương pháp xác định theo mức sử dụng bình quân của sản phẩm Nsx = ∑Qi * m Trong đó: Nsx :Lượng vật tư dùng để sản xuất sản phẩm i Qi :Mức sử dụng vật tư bình quân của 1 sản phẩm m :Số lượng sản phẩm i sản xuất trong kỳ kế hoạch *Phương pháp tính theo hệ số biến động Nsx = Nbc *Tsx * Hsd Trong đó: Nbc :Số vật tư đã sử dụng năm trước Tsx : Nhịp độ sản xuất kỳ kế hoạch Hsd: Hệ số sử dụng vật tư năm kế hoạch so với năm trước - trên cơ sở xác định được khối lượng vật tư cần dùng trong kỳ ta tiến hành xác định khối lượng vật tư Hay theo mô hình Wilson ta có khối lượng vật tư cần đặt hàng trong năm (Q) được tính theo công thức: §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 22 Khối lượng vật tư dự kiến cuối kỳ + Khối lượng vật tư dự kiến sử dụng trong kỳ - Khối lượng vật tư thực tế dự trữ đầu kỳ = Khối lượng vật tư cần mua trong kỳ
  • 23. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Q = H DS2 Trong đó: D: Nhu cầu vật tư sử dụng trong năm S : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng H: Chi phí cho 1 đơn vị hàng dự trữ trong năm Số lượng vật tư cần mua mỗi lần được xác định bằng công thức §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 23 = Số lượng vật tư cần mua trong kỳ Số lượng vật tư cần mua mỗi lần Số lần mua vật tư trong kỳ
  • 24. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m - Xác định số lần đặt hàng trong năm Trong đó : n: Số lần đặt hàng trong năm D: Nhu cầu tiêu dùng vật tư trong năm H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng - Khoảng cách giữa 2 lần cung cấp Trong đó : Tcc :thời gian giữa hai lần cung cấp trong năm Tlv :số ngày làm việc trong năm n :số lần cung cấp trong năm V. Dự trữ vật tư 1.khái niệm và vai trò của dự trữ Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi phải có 1 số lượng nguyên vật liệu cần thiết để dự trữ Lượng nguyên vật liệu dự trữ hay còn gọi là mức dự trữ nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tồn kho cần thiết, được quy định để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành được bình thường. Yêu cầu dự trữ vừa đủ, không thừa vì sẽ tốn kém chi phí bảo quản, chi phí ứ đọng vốn, không thiếu vì làm sản xuất gián đoạn. Nếu dự trữ vật tư hàng hoá, tiền vốn... Bị thiếu làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gián đoạn, làm giảm uy tín của doanh nghiệp, làm cho khách hàng không vừa lòng, gây ra những thiệt hại cho khách hàng và doanh nghiệp. Ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí dự trữ,làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Người quản lý ở các doanh nghiệp, các tổ chức và ở mỗi gia đình đều phải -Chú ý xem xét và quyết định thời điểm mua hàng và số lượng mỗi lần mua hàng -Chú ý đến các biện pháp giảm chi phí dự trữ Quản lý dự trữ có một vai trò quan trọng vì các lý do sau: §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 24 2S D *H =n Tcc = n Tlv
  • 25. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m -Các nhà cung cấp không thể đáp ứng được đúng số lượng, chủng loại chất lượng vật tư hàng hoá đúng thời điểm mà khách hàng cần. -Một số trường hợp do dự trữ vật tư hàng hoá mà người ta thu được lợi nhuận cao. -Cần có kho vật tư hàng hoá dự trữ để duy trì hoạt động bình thường giảm sự bất thường -Có dự trữ tốt mới đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. -Quản lý tốt dự trữ vật tư hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp • Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn và hệ thống dự trữ nhiều cấp +Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn Quá trình sản xuất sản phẩm nếu được chia ra nhiều giai đoạn công nghệ khác biệt hoặc tách nhau, thì giữa các giai đoạn đó cần có dự trữ. Do vậy, chúng ta cần quan tâm tới quản lý dự trữ theo nhiều giai đoạn đó. Trong hệ thống dự trữ này, vật tư hàng hoá bị thay đổi về hình thái vật chất qua các giai đoạn +Hệ thống dự trữ nhiều cấp Trong hệ thống này, vật tư hàng hoá về cơ bản không thay đổi về hình thái vật chất qua các cấp, từ doanh nghiệp sản xuất đến các kho hàng, các đại lý, người bán buôn, người bán lẻ. 2.Hệ thống quản lý dự trữ §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 25 Sơ chế Kho thành phẩm đóng gói Kho NVL sơ chế Kho BTP Tinh chế Kho NVL Nguyên vật liệu Công ty sản xuất Khách hàng Người bán lẻ Khách hàng Người bán lẻ Đại lý bán buônĐại lý bán
  • 26. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Có 2 câu hỏi chính mà nhà quản lý dự trữ phải trả lời là khi nào đặt hàng và đặt bao nhiêu? *Khi nào đặt hàng? Trả lời câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu đặt hàng. Có 2 hệ thống chính thức được sử dụng -Người ta đặt hàng cung ứng vật tư( hoặc phát lệnh sản xuất tạo ra yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất) theo chu kỳ cố định. Mỗi tuần một lần, mỗi tháng một lần. -Người ta đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống dưới một mức tối thiểu gọi là dự trữ báo động đặt hàng hoặc đặt hàng khi hết hoàn toàn. *Đặt bao nhiêu? Trả lời câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: -Lượng hàng tuỳ theo khả năng kho chứa. Tuy nhiên, mua theo khả năng kho chứa có thể chúng ta dự trữ quá mức cần thiết hoặc dự trữ không đủ. -Tuỳ theo khả năng về vốn, tình trạng cũng có thể xẩy ra như trên tức là quá nhiều hoặc quá ít hoặc quá nhiều không đủ kho chứa hàng. -Tuỳ theo mức tiêu dùng vật tư( theo dự báo) từ lần đặt hàng này đến lần đặt hàng sau. Phương pháp này khá tốt nếu ta dự báo chính xác mức tiêu dùng. -Tuỳ theo mức độ khó khăn của mặt hàng, mức chi phí đặt hàng, chi phí bảo quản và giá trị của vật tư hàng hoá. Tuỳ theo trọng tải của phương tiện vận tải và chi phí vận chuyển. Tóm lại: ta có thể lựa chọn giữa 2 hệ thống quản lý dự trữ sau: +Hệ thống có số lượng vật tư cố định và chu kỳ thay đổi( hệ thống điểm đặt hàng) +Hệ thống có chu kỳ cố định và số lượng đặt hàng thay đổi( hệ thống tái tạo dự trữ định kỳ) Hệ thống thứ nhất nhằm đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống một mức xác định gọi là điểm đặt hàng, có ngày đặt hàng thay đổi. Nguyên tắc của hệ thống thứ 2 là ở một thời điểm cố định hàng tháng hoặc hàng quý, chắng hạn người ta đánh giá mức dự trữ còn lại và đặt hàng một số lượng xác định sao cho đạt được một mức cố định gọi là mức tái tạo dự trữ a. Hệ thống điểm đặt hàng Nguyên tắc của hệ thống này là thực hiện việc đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống một mức lý thuyết( điểm đặt hàng) hay dự trữ báo động( điểm báo động). Mức dự trữ này đảm bảo yêu cầu cho sản xuất đến khi nhận được hàng từ người cung cấp. Vì vậy, mức dự §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 26
  • 27. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m trữ báo động nhỏ nhất là bằng nhu cầu sử dụng vật tư trong thời kỳ thu nhận( từ lúc đặt hàng đến khi nhận hàng về kho) nếu không sẽ thiếu vật tư để cung cấp cho quá trình sản xuất Hệ thống đặt hàng có: t1≠ t2 ≠ t3 Q1 = Q2 = Q3 Q0 = Q1 + Qt1 = Q2 + Qt2 = Q3 + Qt3 R= Qđ + Qnđ * t2 §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 27
  • 28. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Trong đó: Q1, Q2, Q3 : Lượng vật tư tồn kho tại thời điểm cuối của t1,t2, t3 t1,t2, t3 : Khoảng thời gian định kỳ giữa 2 lần đặt hàng Qt1, Qt2, Qt3 : Lượng vật tư mua sắm ở thì điểm cuối của t1,t2, t3 Q0 : Lương vật tư lớn nhất trong kho R : Lượng vật tư hiện còn tại thời điểm đặt hàng Qđ : Lượng vật tư dự trữ bảo hiểm Qnđ : Lượng vật tư tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh bình quân trong 1 ngày đêm t2 : Thời gian thực hiện đơn đặt hàng Hệ thống này có ưu điểm: Khi có yêu cầu người cung cấp sẽ chuyển tới một lượng vật tư luôn cố định đã định trước nhưng thời gian giao hàng của các lần không bằng nhau. Nếu nhu cầu vật tư hàng hoá Cho sản xuất kinh doanh tăng nhanh hoặc có những biến động lớn ta có thể đặt hàng kịp thời( nếu các nhà sản xuất luôn sẵn sàng) §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 28 Mức dự trữ Qo Q1 Q2 Q3 Qd Qt3 Qt2 QQt1 Thời gian t3 t2 t1 365 Qnđ D = Yêu cầu trung bình trong thời kỳ giao nhận trung bình + Dự trữ bảo hiểm =Điểm đặt hàng
  • 29. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Trong hệ thống này, người quản lý phải có các biện pháp theo dõi chặt chẽ lượng vật tư còn tồn kho để biết rõ khi nào đặt hàng. Hệ thống này được áp dụng phù hợp nhất khi thoả mãn các yếu tố sau: +Dòng yêu cầu vật tư hàng hoá có mức biến động lớn +Những sản phẩm có giá trị cao cần phải hạn chế tình trạng thiếu hụt sản phẩm dự trữ vì chúng gây thiệt hại lớn. +Hệ thống sản phẩm linh hoạt +Có dự trữ ở nhà cung cấp b.Hệ thống tái tạo chu kỳ( hệ thống dự trữ định kỳ) Hệ thống tái tạo chu kỳ có : t1=t2 = t3 Q1 ≠ Q2 ≠ Q3≠Qt1≠ Qt2≠ Qt3 Q0 = Q1 + Qt1 = Q2 + Qt2 = Q3 + Qt3 Hệ thống này nhằm kiểm tra mức độ tồn kho theo khoảng thời gian đều đặn và đặt hàng bằng lượng sản phẩm dự trữ đã tiêu thụ kỳ trước. Số lượng đặt hàng bằng hiệu số giữa mức tái tạo và só lượng tồn kho. Khi mức tái tạo được ấn định ở mức cao, mức dự trữ trung bình sẽ cao và chi phí bảo quản lớn. Ngược lại, nếu mức tái tạo quá thấp ta được mức dự trữ trung bình thấp nhưng mức độ rủi ro thiếu hụt dự trữ sẽ cao Ưu điểm của hệ thống tái tạo chu kỳ là người cung cấp sau một thời gian cố định sẽ giao hàng, không cần thiết tình hình sản xuất của công ty như thế nào. Số lượng mới lần giao thay đổi tuỳ theo số lượng tồn kho. Hệ thống sẽ làm gián đoãn kinh doanh trong nội bộ một chu kỳ nếu có sự thay đổi đột ngột của nhu cầu vật tư làm cho hệ thống không thể thích nghi được. Để tránh điều đó người ta phải chấp nhận mức dự trữ bảo hiểm lớn. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 29 Nhu cầu trung bình trong thời kỳ tái tạo Dự trữ bảo hiểm += Mức tái tạo dự trữ t1 Q1 Qt1 Qt3Qt2 t2 Q3 t2 Q2 t3 Thời gian Mức dự trữ
  • 30. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Tóm lại: hệ thống tái tạo dự trữ định kỳ có hiệu quả khi: +Yêu cầu và thời kỳ giao nhận ít thay đổi +Sản xuất kinh doanh tiến hành tương đối đều đặn ít có những biến động lớn. +Không thể yêu cầu hay đặt hàng một cách thường xuyên. +Các nhà cung cấp luôn tổ chức giao hàng định kỳ thường xuyên cho nhiều nhà sản xuất kinh doanh. +Vật tư hàng hoá có giá trị thấp( hoặc cho phép chậm thanh toán) vì số lượng dự trữ lớn không làm tăng đáng kể chi phí dự trữ *Mô hình dự trữ vật tư -hàng hoá(Mô hình Wilson) Số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng làm cực tiểu tổng chi phí dự trữ(chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng). Số lượng đặt hàng tối ưu chỉ có thể có được khi đảm bảo tổng 2 loại chi phí sau thấp nhất. Chi phí lưu kho (gồm: khấu hao nhà kho, chi phí điện và vật liệu khác để bảo quản, lương nhân viên coi kho, chi phí bảo quản kho) tăng cùng với giá mua vật tư hàng hoá và ố lượng dự trữ. Để giảm chi phí này, cần phải nhập kho nhiều lần( thực hiện nhiều lần đặt hàng trong một năm) với số lượng nhỏ. Chi phí thực hiện một lần đặt hàng hoặc một lần đưa vào sản xuất tăng tỷ lệ với số lần đặt hàng và như vậy phải nhập ít nhất với số lượng lớn ở mỗi lần nhập. Tổng chi phí có liên quan đến lượng dự trữ vật tư hàng hoá là: Ta có số lượng đặt hàng tối ưu là Q* = H DS2 R=0 Khi đó tổng chi phí nhỏ nhất là: TC(Q* ) = Q* *H/2 + S*D/Q* Trong đó: §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 30 S*D/ Q +H*Q/2=TC
  • 31. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m D: Là số lượng vật tư hàng hoá nhu cầu trong năm Q:Là số lượng một lần đặt hàng S: Chi phí cho một lần đặt hàng H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm Ưu điểm của mô hình Wilson +Các tham số sử dụng trong mô hình ít, đơn giản +Mô hình có thể khái quát hoá dễ dàng cho nhiều loại sản phẩm và nhiều loại chi phídt phù hợp với từng loại hoạt động doanh nghiệp +Số lương Q* ít nhạy cảm với sai số của tham số được sử dụng ( chi phí dự trữ, chi phí đặt hàng, nhu cầu trong năm) Tồn tại của mô hình là ràng buộcvề khối lượng dự trữ vốn. c.Dự trữ bảo hiểm. Trong thực tế hệ thống quản lý phải đối mặt với nhiều biến động -Nhu cầu vật tư cho sản xuất kinh doanh là tổng hợp các yêu cầu riêng rẽ ngẫu nhiên. -Nhà cung cấp không tuân thủ thời hạn cung cấp, giao nộp sản phẩm -Do kiểm tra thu nhận vật tư đã loại bỏ các vật tư không đạt yêu cầu dẫn đến thiếu hụt so với dự kiến ban đầu. -Do thời tiết khí hậu( mưa gió, bão lũ…) làm ảnh hưởng tới vận chuyển -Do yếu tố ngẫu nhiên khác Sự tồn tại nhiều loại biến động buộc các nhà quản lý nếu muốn tránh ”cháy kho” giảm doanh thu bán hàng, mất uy tín phải dự kiến thực hiện một lượng dự trữ bảo hiểm. 3. Lựa chọn nguồn cung cấp. Do giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm( khoảng từ 50%- 70% đối với doanh nghiệp sản xuất và cao hơn đối với doanh nghiệp thương mại) nên việc lựa chọn nguồn cung cấp hàng có chất lượng tốt, giá cả rẻ nhất, chi phí vận chuyển thấp nhất sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Do đó làm tăng lợi nhuận có thể thu được. Nếu có quá ít nguồn cung cấp, mỗi nguồn sẽ cung cấp cho doanh nghiệp với số lượng lớn thì doanh nghiệp sẽ có những lợi nhuận như: có lợi thế mua bán với số lượng lớn, độ tin cậy giữa bên mua và bên bán có thể về lâu dài trở thành khách hàng truyền thống… nhưng phải chịu rủi ro cao, đôi khi có thể bị ép giá. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 31 Nhu cầu sử dụng vật tư trung bình 1 ngày đêm * Số ngày dự trữ bảo hiểm =Qbh
  • 32. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Nếu có quá nhiều nguồn cung cấp thì doanh nghiệp có thể giảm độ rủi ro tránh được sự ép giá… nhưng không được giảm giá do mua ít, doanh nghiệp khó trở thành bạn hàng trưyền thống của người cung cấp hàng, tính ổn định về giá cả chất lượng vật liệu không cao. VI.Tổ chức kho để dự trữ 1.Khái niệm và phân loại kho. a.Khái niệm Kho là nơi dự trữ vật tư trước khi đưa vào sản xuất, là nơi tập trung hàng hoá thành phẩm của doanh nghiệp trước khi đi tiêu thụ Các loại vật tư kỹ thuật của doanh nghiệp thường phức tạp, vì vậy trong thời gian tập trung và dự trữ chúng, doanh nghiệp phải có một hệ thống kho để dự trữ. b.Phân loại kho Căn cứ vào công dụng của kho người ta chia kho ra thành: kho nguyên vật liệu chính, kho nguyên vật liệu phụ, kho nhiên liệu, kho bán thành phẩm, kho máy móc thiết bị phụ tùng, kho thành phẩm, kho phế liệu. Căn cứ vào phương pháp bảo quản người ta chia thành: “kho trong nhà” là kho có thể ngăn cách được các ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài như: mưa, nắng…”kho ngoài trời” là những sân bãi xung quanh chỉ có hàng rào bao chắn, kho này được dùng để bảo quản các loại vật tư không hoặc ít chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Kho và các thiết bị trong kho là phương tiện quan trọng để đảm bảo giữ gìn toàn vẹn số lượng và chất lượng các loại vật tư trong doanh nghiệp.Về mặt tổ chức sản xuất, kho là điểm xuất phát và là điểm cuối cùng của sản xuất 2.Nhiệm vụ và nội dung của quản lý kho a.Nhiệm vụ Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, ngăn ngừa và hạn chế hư hao, mất mát Nắm vững lượng vật tư trong kho tại bất cứ thời điểm nào về số lượng, chất lượng, chủng loại sẵn sàng cấp phát vật tư kịp thời theo yêu cầu của sản xuất Đảm bảo thuận tiện cho việc nhập, xuất chấp hành ngiêm chỉnh chế độ và thủ tục quy định để hạ thấp chi phí bảo quản thì công tác tổ chức kho phải hợp lý b. Nội dung chủ yếu của quản lý kho *Tổ chức tốt việc tiếp nhận vật tư §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 32
  • 33. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Tiếp nhận vật tư là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua sắm vận chuyển với bộ phận quản lý từ trong nội bộ Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư, kịp thời phát hiện tình trạng của vật tư hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra *Nhiệm vụ của tiếp nhận vật tư -Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư theo đúng quy địnhtrong hợp đồng -Chuyển nhanh vật tư từ địa điểm tiếp nhận đến kho của doanh nghiệp tránh hư hao mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận cần quán triệt các yêu cầu sau đây: +Mọi vật tư tiếp nhận đều phải có giấy tờ hợp lệ +Mọi vật tư tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại. Phải có biên bản xác nận nếu có thiếu thừa, hỏng hoặc sai quy cách. +Khi tiếp nhận vật tư cần phải ghi sổ thực nhận, cùng với nhười giao hàng ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ chứng từ. Sắp xếp vật tư: tuỳ theo tình hình và đặc điểm của hệ thống kho, vật tư cần phân loại, sắp xếp quy định phẩm chất vật tư hợp lý tạo điều kiện tốt cho việc bảo vệ, tìm kiếm, sử dụng hợp lý diện tích kho đảm bảo an toàn lao động trong kho. Bảo quản vật tư : Sau khi được sắp xếp hợp lý vật tư cần được bảo quản theo đúng quy trình, quy phạm ban hành. Xây dựng và thực hiện nội quy, chế độ trách nhiệm và kiển tra trong bảo quản vật tư. VII.Phân tích tình hình cung ứng và dự trữ vật tư ở doanh nghiệp Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lượng, đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đây là vấn đề sản xuất bắt buộc mà nếu thiếu thì không có quá trình sản xuất sản phẩm. Thực hiện tốt công tác cung ứng và dự trữ vật tư là điều kiện tốt nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá thành tăng tích luỹ, lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.Phân tích tình hình cung ứng vật tư Cung ứng vật tư là giai đoạn mở đầu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 33
  • 34. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m của doanh nghiệp. Cung ứng vật tư một cách hợp lý, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất và đúng thời gian là một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch. a.Phân tích cung ứng vật tư theo số lượng Yêu cầu điều kiện cho việc cung ứng vật tư cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng: nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ứ đọng vốn ( nếu không phải là nguyên liệu có tính thời vụ) do đó sẽ dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là do thiếu nguyên vật liệu. Để phân tích tình hình cung ứng vật tư về mặt số lượng ta cần tính đến. Để phân tích mức độ đảm bảo khối lượng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm cần tính ra hệ số Việc thu mua nguyên vật liệu không hoàn thành kế hoạch có thế là do: -Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào đó, từ đó giảm số lượng nguyên vật liệu cần cung ứng -Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua, trên cơ sở giảm hao phí nguyên vật liệu -Không thực hiện kế hoạch thu mua, có thể doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình tài chính, khó khăn về phương tiện vận tải hoặc doanh nghiệp dùng nguyên vật liệu thay thế b.Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại Một trong những nguyên tắc của việc phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu là phải phân tích cho từng loại nguyên vật liệu chủ yếu và cần phân biệt vật liệu có thể thay thế được và vật liệu không thể thay thế được. Vật liệu có thể thay thế được là loại vật liệu có giá trị sử dụng tương đương, khi sử dụng không làm thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm, khi phân tích loại vật liệu này ngoài §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 34 Tỷ lệ phần % hoàn thành kế hoạch cung ứng về khối lượng nguyên vật liệu loại i = Số lượng nguyên vật liệu loại i cần mua( theo kế hoạch trong kỳ) Số lượng nguyên vật liệu loại i thực tế nhập trong kỳ Hệ số đảm nhiệm nguyên vật liệu cho sản xuất = Lượng nguyên vật liệu cân dùng trong kỳ Lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ + Lượng nguyên vật liệu dự trữ dầu kỳ
  • 35. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m các chỉ tiêu về mặt chất lượng, số lượng cần chú ý đến chỉ tiêu chi phí giá cả vật liệu thay thế. Vật liệu không thể thay thế là loại vật liệu mà trong thực tế không có vật liệu khác thay thế sẽ làm mất tính năng, tác dụng của sản phẩm. c.Phân tích cung ứng vật tư về đồng bộ. Để sản xuất một loại sản phẩm cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất định. Mặt khác, các vật liệu này không thể thay thế bằng loại vật liệu khác được. Chính vì vậy, việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính chất đồng bộ mới tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đưộchàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đặt ra. Hệ số sử dụng đồng bộ là % hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất cao nhất của doanh nghiệp trong kỳ tới. Để sản xuất một sản phẩm thì cần nhiều loại vật liệu khác nhau, do đó số nguyên vật liệu sử dụng được sẽ phụ thuộc vào nhóm hoặc loại vật liệu đạt tỷ lệ thấp nhất. d.Phân tích cung ứng vật tư về chất lượng. Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vậy nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do đó, khi nhập nguyên vật liệu cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký kết để đánh giá nguyên vật liệu, có thể dùng chỉ tiêu, chỉ số chất lượng hay hệ số loại Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu ( Icl)là tỷ số giữa giá bán bình quân của nguyên vật liệu thực tế với giá bán bình quân cung ứng theo kế hoạch. Trong đó: Mik, Mil : khối lượng nguyên vật liệu từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế hoạch và thực tế( tính theo đơn vị hiện vật) Sik : Đơn giá nguyên vật liệu từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế hoạch. Icl : Càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ nguyên vật liệu nhập kho càng cao. Hệ số loại là tỷ lệ số giữa tổng giá trị nguyên vật liệu theo cấp bậc chất lượng và tổng giá trị nguyên vật liệu cung ứng theo giá loại cấp bậc chất lượng cao nhất. e.Phân tích kịp thời của việc cung ứng vật tư. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 35 Icl = ∑Mil ∑Mik * Sik ∑Mik ∑Mik * Sik :
  • 36. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời là cung ứng đúng thời gian đặt ra của doanh nghiệp. Thông thường, thời gian cung ứng nguyên vật liệu xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ nguyên vật liệu cần cung cấp trong kỳ. Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh hoàn thành tốt và nhịp nhàng là phải cung ứng những loại nguyên vật liệu cần thiết một cách kịp thời trong một thời gian dài( tháng, quý, năm). Nếu khối lượng cung ứng vật tư trong một kỳ kinh doanh được đảm bảo nhưng cung ứng không kịp sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ vì đội cung ứng vật tư. Do đó khi phân tích tình hình cung ứng vật tư không phải chỉ thông qua các chỉ tiêu về số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư mà phải xem xét đến tính kịp thời khi cung ứng g.Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu. Một trong những yêu cầu của việc cung ứng nguyên vật liệu là đảm bảo đều đặn đúng thời hạn theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch. Để phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu, có thể tính ra hệ số đều đặn, hệ số nhịp điệu hoặc vẽ đồ thị của việc cung ứng từng loại nguyên vật liệu. Khi tính hệ số đều đặn cần phải tuân theo nguyên tắc là không lấy số vượt kế hoạch cung ứng của kỳ này bù cho số hụt kế hoạch cung ứng của kỳ kia. Hệ số đều đặn cung ứng vật tư cao nhất là 1. Ngoài ra, việc phân tích các chỉ tiêu trên còn có thể phân tích tình hình tổ chức cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như: hệ số lỗi hẹn tính theo ngày, hoặc hệ số sai chỗ tính theo chi phí vận chuyển tăng thêm… Tất cả những thông tin trên nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp điều chỉnh lại việc cung ứng nguyên vật liệu được tốt hơn. 2.Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ hiện có ở doanh nghiệp đang chờ để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm. Dự trữ nhằm đảm bảo cho sự liên tục của quá trình tái sản xuất ở doanh nghiệp. Lượng vật tư dự trữ cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến lượng vật tư dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp là: -Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm. số lượng này phụ thuộc vào quy mô sản xuất, mức độ chuyên môn hoá của doanh nghiệp, mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 36
  • 37. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m -Tình hình tài chính của doanh nghiệp -Trọng tải và tốc độ của phương tiện vận tải -Tính chất thời vụ sản xuất của doanh nghiệp -Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư. Khi phân tích tình hình dự trữ vật tư, cần phân biệt rõ các loại dự trữ. Mỗi loại dự trữ có một nội dung và ý nghĩa kinh tế khác nhau. Do đó yêu cầu phân tích cũng khác nhau. Thông thường có 3 loại dự trữ sau: *Dự trữ thường xuyên : Dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành được liên tục giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau Dtx = Mbqn * Ncc Trong đó: Dtx: Nhu cầu dự trữ thường xuyên tuyệt đối Mbqn: Mức tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm Ncc: Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung cấp liền nhau. *Dự trữ bảo hiểm Dự trữ bảo hiểm cần thiết trong các trường hợp sau: -Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch. Điều này thường xẩy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất thay đổi nhưng mức tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên. -Lượng vật tư giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế ít hơn so với kế hoạch( trong khi mức tiêu dùng và lượng vật tư cung ứng vẫn như cũ) -Chu kỳ cung ứng giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn so với kế hoạch Dbh = Mbqn * Nbh Trong đó: Dbh: Nhu cầu dự trữ bảo hiểm Mbqn: Mức tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm Nbh : Số ngày dự trữ bảo hiểm Trên thực tế, sự hình thành dự trữ bảo hiểm chủ yếu là do nguyên nhân cung ứng vật tư không ổn định. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức khâu cung ứng vật tư để đảm bảo ổn định đến mức tối đa, góp phần vào nâng cao hiệu quả sử dụng lưu động. Lượng vật tư dự trữ được tính theo 3 chỉ tiêu; §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 37
  • 38. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m -Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của loại vật tư chủ yếu, biểu hiện bằng các đơn vị hiện vật như : tấn, tạ kg, m, m2 … Dự trữ này rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng. -Dự trữ tương đối : Được tính bằng số ngày dự trữ. Dự trữ này giúp cho doanh nghiệp thấy được số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh tiến hành được liên tục trong bao nhiêu ngày. Dự trữ tương đối và dự trữ tuyệt đối có quan hệ mật thiết với nhau, thông qua mức tiêu dùng vật tư bình quân trong một ngày đêm. -Dự trữ biểu hiện bằng tiền: Là khối lượng vật tư biểu hiện bằng giá trị, bằng tích số giữa hai đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối và đơn giá mua các loại vật tư. Chỉ tiêu dự trữ này rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư. Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. thông thường mỗi loại vật tư đều có định mức dự trữ tối đa và tối thiểu. Nếu dự trữ nằm ở giữa định mức trên là tốt. Cao quá hoặc thấp quá đều không tốt. Nếu dự trữ quá cao sẽ gây ứ đọng vốn. Thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt khoảng thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất. Do vậy cần phải có biện pháp giảm mức dự trữ tới mức dự trữ cần thiết. Nhưng nếu dự trữ quá thấp thì sẽ không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do đó mục tiêu của dự trữ vật tư phải luôn kịp thời hài hoà vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh được thường xuyên đều đặn, vừa phải sử dụng tiết kiệm vốn. VIII.Phân tích tình hình sử dụng vật tư ở doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm phải được tiến hành thường xuyênđịnh kỳ trên các mặt: Khối lượng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh, mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm. 1.Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm. Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu cần xác định chỉ tiêu nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 38 Lượng nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu còn lại hoặc chưa dùng đến - Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm
  • 39. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa dùng đến, cuối kỳ kiểm kê thường có sự chênh lệch không đáng kể hoặc nếu bằng 0 thì. Nhu cầu về số lượng nguyên vật liệu i sử dụng trong kỳ(Mi) được tính theo công thức: Mi = q*mi Trong đó q:là số lượng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất mi: định mức tiêu hao nguyên vật liệu i cho 1 sản phẩm Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm, cần phải xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối sau: Mức biến động tuyệt đối: là lấy khối lượng nguyên vật liệu tiêu ding thực tế(M1) so với số lượng nguyên vật liệu tiêu hao theo kế hoạch(Mk) theo công thức: Số tuyệt đối : ∆M =M1 +Mk Kết quả tính toán cho thấy, khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế cho sản xuất sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc tổ chức cung cấp nguyên vật liệu tốt hay xấu. Mức biến động tương đối: Số tuyệt đối: ∆M =M1 - Mk * Q1/Qk Trong đó: Q1,Qk : khối lượng sản phẩm hoàn thành và kế hoạch §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 39 Lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm = M1 100 Mk * - Số tương đối : Mi 100* Q1 Mk * Qk
  • 40. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m M x Khối lượng nguyên vật liệu kế hoạch nhưng đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng sản phẩm Kết quả tính toán phản ánh mức sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm hay lãng phí. 2.Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm khối lượng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất trong kỳ được chia thành 3 bộ phận chủ yếu: -Bộ phận cơ bản tiêu dùng để tạo thành thực thể hoặc trọng lượng tinh của sản phẩm hoàn thành -Bộ phận tạo thành phế liệu, dư liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm -Bộ phận tạo thành sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất -Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm m = M/Q trong đó: M: khối lượng nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất trong kỳ Q: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận cấu thành, có thể viết dưới dạng: m= k+f+h trong đó: k: Là trọng lượng tinh hoặc thực thể sản phẩm f : Mức phế liệu dư liệu bình quân của đơn vị sản phẩm hoành thành h: Là mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của đơn vị sản phẩm hoàn thành Đối với những loại sản phẩm sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu, mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm được xác định bằng công thức ∑MixSi =∑(ki + fi + hi)xSi trong đó: Mi:Mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm Si : Giá thành đơn vị nguyên vật liệu cho từng loại xuất dùng cho sản xuất đơn vị sản phẩm §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 40
  • 41. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Như vậy, Mi chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố đó là mi và Si nhưng bản thân mi lại chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố đó là: ki,fi,hi.Có thể phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm do ảnh hưởng lần lượt của từng nguyên tố sau: -Mức tiêu kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm ∆M =m1 – mk = (k1 - kk) + (f1 - fk) + (h1 - hk) -Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm ∆Ms = ∑Mi1xSi1 - ∑Mik xSik Do các nhân tố ảnh hưởng sau: -Định mức tiêu hao nguyên vật liệu ∆m(m) =∑(mi1 - mik)x Sik trong đó: Do nhân tố trọng lượng tinh của đơn vị sản phẩm ∆m(k) =∑(ki1 - kik)x Sik Do nhân tố phế liệu bình quân đơn vị sản phẩm ∆m(f) =(fi1 - fik)x Sik Do nhân tố phế phẩm bình quân đơn vị sản phẩm ∆m(h) =∑(hi1 - hik)x Sik Do ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị nguyên vật liệu ∆m(s) =∑(si1 - sik)x mi1 3.Phân tích tình hình biến động tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm *Phân tích tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm Để sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp phần lớn sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu.Do vậy, tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố -Khối lượng sản phẩm hoàn thành(qi) -Kết cấu về khối lượng sản phẩm -Định mức tiêu hao nguyên vật liệu (si) Vậy tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm được xác định bằng công thức: M =∑qi x mi x si §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 41
  • 42. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Để phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch về tổng mức chi phí nguyên vật liệu, trước hết phải xác định đối tượng phân tích: ∆M =Mi – Mk =∑qi1 x mi1 x si1 - ∑qik x mik x sik Các nhân tố ảnh hưởng được xác định như sau Do ảnh hưởng của các nhân tố khối lượng và kết cấu về khối lượng sản phẩm ∆M(q) =∑qi1 x mik x sik - ∑qik x mik x sik Do ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm ∆M(m) =∑qi1 x mi1 x sik - ∑qi1 x mik x sik Do ảnh hưởng của nhân tố đơn giá nguyên vật liệu cho sản xuất ∆M(s) =∑qi1 x mi1 x si1 - ∑qi1 x mi1 x sik *Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu qua các công đoạn sản xuất Quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất. Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình này có thể cung cấp dần cho từng công đoạn sản xuất đầu tiên của dây chuyền sản xuất. Cứ qua mỗi công đoạn sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được hoàn chỉnh thêm một bước. Trong quá trình chế biến ở từng công đoạn, phế liệu, phế phẩm cũng sinh ra làm hao hụt nguyên vật liệu, Bởi vậy, cần phải phân tích tình hình nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau mà mức độ sử dụng là tiết kiệm hay vượt chi ở mỗi công đoạn đó. *Phân tích mối liên kết giữa tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng các loại nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất kinh doanh Việc cung cấp, dự trữ và sử dụng các loại nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm đảm bảo tốt thì kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ nhân quả. Mối quan hệ này được biểu hiện ở công thức: Phương pháp phân tích §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 42 Khối lương nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Khối lượng sản phẩm sản xuất Khối lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ + Khối lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm = -
  • 43. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Xác định đối tượng phân tích ∆q = q1 - qo trong đó: q1,qo : Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế và kế hoạch ∆q : Mức chênh lệch tuyệt đối về khối lượng sản phẩm giữa thực tế với kế hoạch Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và tình hình cung cấp dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu đến sản xuất sản phẩm +Do ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Mdk1, Mdkk: Khối nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ theo thực tế và kế hoạch. mk:Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch +Do ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ Mnk1, Mnkk: Khối nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ +Do ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Mmck, Mck1: Là khối lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ + Do ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 43 m(k) -M(dk1 ) ∆q(mdk) = M(dkk ) M(nk1 ) - m(k) M(nkk ) = ∆q(Mnk) ∆q(Mnk) M(nk1 ) = m(k) M(nkk )- ∆q(m) = q1 + - Mdkt Mnkt - Mckt mk
  • 44. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Tổng hợp lại. ∆q = ∆q(mdk) + ∆q(mnk) + ∆q(mck) + ∆q(m) Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, kiến nghị những biện phấp cải tiến, điều chỉnh công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 44
  • 45. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m Chương III Thực trạng tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư ở Công Ty Cao Su Sao Vàng Mục đích sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới lợi nhuận để đạt được mục đích đó thì phải tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, mà vật tư là yếu tố quan trọng để tạo nên thực tế của sản phẩm. Là một thành viên trong tổng cục hoá chất Công ty Cao Su Sao Vàng có chức năng sản xuất cung cấp các loại sản phẩm săm, lốp cho thị trường tiêu dùng trong nước và một phần xuất khẩu, với nguyên liệu sản xuất chính là cao su đã qua sơ chếthì lợi nhuận cũng là một vấn đề đang được lãnh đạo Công ty quan tâm hàng đầu. Quản lý tốt công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư cũng không nằm ngoài mối quan tâm đó, đẻ có thể giảm bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đem lại lợi nhuận ngày càng cao. Muốn làm được như vậy thì đội ngũ quản lý về vật tư phải có chuyên môn vững vàng, năng động đi sâu, đi sát với thực tế của công tác quản lý vật tư. I.Tình hình cung ứng vật tư ở Công ty Cao Su Sao Vàng Sản phẩm chính của Công ty bao gồm các loại sản phẩm săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô các loại do đó vật tư sẽ chiếm một tỷ trọng lớn trong sản phẩm hoàn thành. Muốn quản lý một khối lượng và chủng loại vật liệu lớn. Như vậy, đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp ở các khâu, có vậy mới đảm bảo cung ứng vật tư một cách đầy đủ, tiết kiệm và đúng phẩm chất, chủng loại cho quá trình sản xuất. Do tính chất của công việc, khâu đầu tiên của quá trình sản xuất cần có nguyên liệu đã qua sơ chế. Nguồn cung ứng nguyên liệu này chủ yếu là từ các xí nghiệp thành viên. Nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp vẫn còn phải mua nguyên liệu của các công ty khác. Ngoài nguyên liệu chính là cao su doanh nghiệp còn có nhu cầu cung ứngvề bao bì sản phẩm và một số dịch vụ. Để thuận tiện cho việc quản lý vật tư được chính xác về số lượng chủng loại, công ty tiến hành phân loại vật liệu qua từng kho dựa vào công dụng và tầm quan trọng của nó nhờ đó mà bộ phận quản lý vật tư có thể theo dõi được sự biến động của từng loại vật tư. Cung cấp những thông tin chính xác kịp thời cho việc lập kế hoạch cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu . 1.Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư. Cơ sở để công ty Cao Su Sao Vàng xây dựng được kế hoạch cung ứng vật tư năm 2001 §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 45
  • 46. §å ¸n tèt nghiÖp sv: ng« thÞ t©m - Căn cứ vào các văn bản ban hành định mức tiêu hao vật tư cho từng công đoạn sản xuất. - Căn cứ vào kết quả tiêu thụ năm trước - Căn cứ vào kế hoạch sản lượng của năm kế hoạch - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất hiện đang sử dụng và kế hoãch hàng năm.Phòng kế hoạch vật tư và phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng lên định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào sản lượng kế hoạch của từng loại sản phẩm và định mức để xác định nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất trong kỳ Bảng 1: Nhu cầu nguyên vật liệu kế hoạch năm 2001 stt Tên nguyên vật liệu quy cách Đvt Tồn đầu kỳ Nhu cầu trong năm Dự kiến tồn cuối kỳ Nhu cầu thực 1 CSTN loại 1 kg 53051 2496725,71 400000 2843674,71 2 CSTN loại 2 kg 286402 3929509,22 450000 4093107,22 3 CSTN loại 3 kg 1189802 533526,93 100000 4 Cao su SBR 1712 kg 65746 684068,77 68407 686729,65 5 Cao su SBR 01 kg 251453,40 30000 281453,40 6 Cao su SBR 1502 kg 17150 10777,42 2000 7 Cao su tái sinh kg 2830,40 2830,46 ∑ Cao su các loại 7908891,85 7907795,37 8 Xúc tiến DM kg 1627 89214,72 8921 95509,19 9 Xúc tiến CZ kg 5630 87653,33 8765 90788,66 10 Xúc tiến D kg 732 62783,78 6278 68330,16 11 Lưu huỳnh kg 19601 245617,73 24562 250578,50 12 Ôxit kẽm kg 3869 318694,24 31869 346694,66 13 Ôxit sắt kg 5077 107612,70 10761 113296,97 14 Ôxit titan kg 1817 24947,89 2495 25625,68 15 Axit Stearic kg 7569 179950,51 17995 159642,56 16 Phòng lão4020 kg 10418 84855,34 8486 85771,87 17 Phòng lão RD kg 384 98512,98 9851 97946,28 18 Phòng lão D kg 384 1872,98 187 19 Chất hoãn lưu CTP kg 71573,32 20 Chất hoá dẻo kg 65571,75 21 Nhựa thông kg 6923 61100,26 22 Nhựa đường kg 5716 57409 5741 57434,21 23 BaSo4 kg 7460 73,28 7 24 Bột tan kg 10190 100594,80 10059 100464,28 25 Dầu flexon 845 lít 43000 14338,78 1434 11472,66 26 Dầu flexon 112 lít 36343 487853,43 48785 500295,77 27 Parafin kg 3144 103153,05 10315 110324,35 28 Than đen N330 kg 140682 1408009,53 140801 1408128,48 29 Than đen N556 kg 42423 482509,60 48251 488337,56 §HBK-HN khoa kinh tÕ vµ qu¶n lý 46