tài chính tiền tệ là môn tiên quyết cần học, trên đây là đề cương chương 4 môn tài chính tiền tệ , nội dung chi tiết đầy đủ với powpoint màu xanh lá đẹp mắt thu hutes người nhìn, chứa đựng tâm huyết của chings em nhiều lắm mong cô và các bạn đón nhận bài tìm hiểu trên, đây là môn rất cần sự chăm chỉ học hành do đề cương ôn thi là cả quyển giáo trình, không ai tự giúp mình học giỏi lên đc trừ khi mình tự lực đó là lí do up lên cho các bạn tham khảo,,,dklgsgaifafawfjadlkflasjiljfa nfjfjshsjskjdkskdkd nshfhashdhahdh kkkkjhkhkhkhjiifunedbh jdhgasdanfjhfjhshjbhb áihfbebfkjhbdkjckjdnk dkjsbfasjkfbiahefiheuih hưefuhwiehfibadkjbvhabgdh uehr83q2y9844uihwr7t8g43chiu3 824ur82u348r9hweiufhe 93r9u3842ur892y47rycnn 38yr823849r5380ur80342u 382r82354yur598u13i8chj3orh
3. CÂU 1
Trình bày khái niệm về Ngân hàng
thương mại, cùng với các chức năng
của nó.
4. Khái niệm:
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung
gian chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán
5. - Chức năng trung gian tín dụng: trung gian tín dụng giữa các chủ thể
thừa vốn tạm thời và các chủ thể thiếu vốn tạm thời
- Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng trả tiền cho khách
hàng theo lệnh chủ tài khoản và nhập vào những tài khoản tiền theo
lệnh của họ
- Chức năng tạo tiền: ngân hàng thương mại có thể nhân rộng tiền
ghi sổ từ tiền gửi nhận được của khách hàng
Chức năng của Ngân hàng thương mại
6. Trắc nghiệm: Trong các nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng thì nhóm nguyên nhân nào được coi là quan trọng nhất?
Nhóm nguyên nhân thuộc về Chính phủ
A
B
C
D
Nhóm nguyên nhân thuộc về Hiệp hội Ngân hàng thế giới
Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân Ngân hàng thương mại
Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng
7. Giải thích: Đây là nguyên nhân xuất hiện nhiều
và chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất
khả năng trả nợ
- Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của
ngân hàng
D Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng
8. CÂU 2
Nêu những vai trò của Ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế.
9. Bảng cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Nguồn: “The economics of money, banking and financial markets”
Tên nước Tín dụng
ngân hàng
Tín dụng
phi ngân
hàng
Trái phiếu Cổ phiếu
Mỹ 18% 38% 32% 11%
Đức 76% 10% 7% 8%
Nhật 78% 8% 9% 5%
Canada 56% 18% 15% 12%
10. Từ cấu trúc tài chính trên chúng ta có thể
thấy vai trò của Ngân hàng thương mại
được thể hiện qua việc:
- Giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có khả năng và
trình độ chuyên môn trong việc huy vốn
khi cần, cách đơn giản và hiệu quả nhất là
tìm đến các trung gian tài chính.
- Góp phần phân bố hợp lí các nguồn
lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều
kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
11. - Ngân hàng thương mại tạo ra môi trường cho việc
thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
chủ yếu được thực hiện qua hệ thống Ngân hàng thương mại
như nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối cho việc phát triển
kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Các giao dịch thanh
toán và tín dụng giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài chủ yếu được thực hiện qua hệ thống Ngân hàng
thương mại. Ngân hàng Trung ương gần như không thực
hiện nghiệp vụ này.
12. Trắc nghiệm:
Câu 2: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng
thương mại nhất thiết phải?
Bằng 10% nguồn vốn huy động
A
B
C
D
Bằng 10% nguồn vốn
Theo quy định của Ngân hàng Trung ương trong từng thời kì
Bằng 10% tiền gửi không kì hạn
13. Giải thích:
Chọn C vì: Lượng tiền mặt dự trữ tối thiểu mà
Ngân hàng trung ương đưa ra. Tỷ lệ này sẽ khác
nhau phụ thuộc vào loại tiền và kỳ hạn tiền gửi.
C Theo quy định của Ngân hàng Trung ương trong từng thời kì
14. CÂU 3
Liệt kê và phân tích các công cụ tài
chính của Ngân hàng thương mại
15. Công cụ tài chính là gì ?
Công cụ tài chính ( tài sản tài chính )
là các loại hàng hoá được giao dịch
trên thị trường tài chính. Người nắm
giữ các tài sản này có quyền được
hưởng thu nhập trong tương lai
16. Các công cụ tài chính của Ngân hàng thương mại
Thực tế chính là các công cụ tài chính của thị trường
tài chính
Công cụ tài chính có thể chia thành các công cụ của
thị trường tiền tệ, thị trường tín dụng ngân hàng, thị
trường chứng khoán và các công cụ tài chính phát
sinh
17. 1. Công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ
Đô-la Châu Âu
Chứng chỉ tiền gửi
Thương phiếu
Thoả thuận mua lại
Hối phiếu được
ngân hàng chấp
nhận
Tín phiếu kho bạc
18. -Tín phiếu kho bạc:
là công cụ nợ ngắn hạn của Chính phủ và được phát hành với kì hạn
thành toán là 3, 6, và 9 tháng.
công cụ có tính thanh khoản cao nhất và an toàn nhất
- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận:
Hối phiếu là một loại chứng chỉ có giá do người ký phát lập để yêu cầu
người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định khi
có yêu cầu hoặc vào một thời điểm xác định trong tương lai. Một hối
phiếu được ngân hàng chấp nhận là một hối phiếu do một công ty phát
hành, được thanh toán trong thời gian sắp tới và được ngân hàng bảo
đảm với một khoản lệ phí bằng cách ngân hàng đóng dấu “đã chấp
nhận" lên hối phiếu.
19. - Thỏa thuận mua lại:
là những món vay ngắn hạn (thường với kỳ hạn thanh toán dưới 2
tuần) trong đó các tín phiếu kho bạc được dùng làm vật bảo đảm
một tài sản mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không
thanh toán được nợ.
- Thương phiếu :
thương phiếu là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành
để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.Nó được phát hành theo
hình thức chiết khấu. Phần chênh lệch giữa giá mua thương phiếu và
mệnh giá của thương phiếu chính là lãi suất mà người sở hữu thương
phiếu nhận được.
20. - Chứng chỉ tiền gửi:
Là một công cụ vay nợ do ngân hàng bán cho người gửi tiền. Nó
thanh toán lãi hàng năm theo một khoản đã định và khi đến kỳ hạn
thanh toán, thì hoàn trả lại mệnh giá (giá mua ban đầu) cho người
gửi tiền.
- Đô-la châu Âu :
Đồng đô-la Mỹ do những ngân hàng nước ngoài ở bên ngoài Mỹ hoặc
những chi nhánh của ngân hàng Mỹ tại nước ngoài nắm giữ được gọi là
đô-la châu Âu. Các ngân hàng Mỹ có thể vay những món tiền này từ các
ngân hàng nước ngoài hoặc những chi nhánh của họ ở nước ngoài khi
họ cần vốn.
21. 2.Công cụ tài chính trên thị trường vốn
• Trái phiếu
• Cổ phiếu
• Các khoản vay thế chấp
• Các khoản vay thương mại
và tiêu dùng
• Hợp đồng kỳ hạn
• Hợp đồng tương lai
• Quyền chọn
• Hợp đồng hoán đổi
22. - Trái phiếu
Là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát hành
nhằm huy động vốn dài hạn. Trên trái phiếu có ghi 1 số tiền nhất
định gọi là mệnh giá của trái phiếu
23. Mệnh giá của trái phiếu được quy định: là giá trị danh nghĩa
của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn
gốc được hoàn trả cho trái phủ tại thời điểm đáo hạn
MG=
𝑉𝐻Đ
𝑆𝑃𝐻
Trong đó:
• MG : mệnh giá trái phiếu
• VHĐ : số vốn huy động
• SPH : số phiếu phát hành
24. - Trái phiếu
Là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát hành
nhằm huy động vốn dài hạn. Trên trái phiếu có ghi 1 số tiền nhất
định gọi là mệnh giá của trái phiếu
- Cổ phiếu:
• Cổ phiếu là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành xác nhận
quyền sở hữu một số cổ phần của công ty đó ( còn được gọi là
chứng khoán vốn)
• Thường được phát hành khi công ty cổ phần huy động vốn ( thành
lập công ty, phục vụ sản xuất kinh doanh )
• Không có kỳ hạn và không hoàn lại phần vốn góp
25. Mệnh giá của cổ phiếu : là giá trị mà công ty cổ phần ấn định
cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu, thể hiện số tiền tối
thiểu công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu công ty phát
hành ra
Mệnhgiácổphiếumớipháthành=
Vốn điều lệ của công ty cổ phần
Tổng số cổ phiếu đăng kí phát hành
26. -Các khoản vay thế chấp:
Là số tiền mà các cá nhân hoặc các công ty kinh doanh vay để
mua nhà, đất hoặc những công trình kiến trúc khác và sau đó các
công trình kiến trúc và đất này được dùng làm vật thế chấp cho
món vay
-Các khoản vay thương mại và tiêu dùng
Là những khoản vay dành cho người tiêu dùng và cho những công ty
kinh doanh. Các khoản vay này có thể được cấp bởi các ngân hàng
hoặc các công ty tài chính và không có thị trường thứ cấp để mua bán
lại những món vay này.
Có độ thanh khoản thấp nhất trong các công cụ của thị trường vốn.
27. - Hợp đồng kỳ hạn
Là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác
định tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá
được ấn định vào thời điểm thỏa thuận hợp đồng
- Hợp đồng tương lai:
Là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển giao một tài sản cụ thể
hay chứng khoán vào một ngày nào đó tương lai với mức giá đã thỏa
thuận ở thời điểm hiện tại.
28. - Quyền chọn:
Là một hợp đồng cho phép lựa chọn là thực hiện hay không thực
hiện việc mua hay bán số lượng chứng khoán nhất định trước hoặc
trong một khoảng thời gian nhất định với một mức giá được xác
định trước.
- Hợp đồng hoán đồi :
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai
giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền
này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch
khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký
hợp đồng.
29. TỔNG KẾT
Công cụ tài chính của Ngân hàng thương mại
thực tế là các công cụ tài chính của thị trường tài chính
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
Tín phiếu kho bạc Trái phiếu
Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận Cổ phiếu
Thoả thuận mua lại Các khoản vay thế chấp
Thương phiếu Các khoản vay thương mại và tiêu dùng
Chứng chỉ tiền gửi Hợp đồng kì hạn
Đô–la châu Âu Hợp đồng tương lai
Quyền chọn
Hợp đồng hoán đổi
30. Trắc nghiệm: Sự an toàn và hiệu quả trong kinh doanh của một
ngân hàng thương mại có thể được hiểu là:
Tuân thủ một cách nghiêm túc tất cả các quy định của Ngân hàng
A
B
C
D
Có tỷ suất lợi nhuận trên 10% năm và nợ quá hạn dưới 8%.
Không có nợ xấu và nợ quá hạn
Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, có lợi nhuận và tỷ lệ
nợ quá hạn ở mức cho phép.
31. CÂU 4
Nêu ý nghĩa của chức năng tạo tiền của
Ngân hàng thương mại đối với nền kinh
tế
32. 1. Định nghĩa
Tạo tiền là quá trình làm
tăng tiền tệ của một quốc
gia hay một khu vực kinh
doanh
33. 2. Cơ sở tạo tiền
- Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn
thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Với hai chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại sẽ có khả
năng tạo ra tiền tín dụng thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng thương mại.
34. -Với khoản tiền gửi nhận được ban đầu, thông qua vay bằng
chuyển khoản trong hệ thống nân hàng thương mại, số tiền gửi
sẽ tăng lên gấp bội so với lượng tiền ban đầu. Khả năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào các yếu tố như sau: tỉ
lệ dực trữ bắt buộc, tỉ lệ dữ trự quá mức, tỉ lệ giữa tiền mặt so với
tiền thanh toán, …
- Quá trình tạo tiền phụ thuộc vào hệ số nhân tiền mở rộng (n)
Hệ số nhân tiền gửi mở rộng được đo lường như sau:
n =
1
𝑟𝑟
Tổng tiền gửi mở rộng và bút tệ được tạo thêm là: D=M x n
35. -Về lý thuyết thì một ngân hàng thương mại cũng tạo
được tiền nhưng không thể tạo được tối đa. Ngân hàng
thương mại chỉ có thể tạo bút tệ ở mực thực tế là:
n =
1
𝑟𝑟+𝑟𝑐+𝑟𝑒
Trong đó: n: hệ số nhân tiền gửi thực tế
rr: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
rc: tỷ lệ tiền mặt
re: tỷ lệ dự trữ dư thừa
36. 3. Ý nghĩa của chức năng tạo tiền
- Khối lượng tiền do các ngân hàng thương mại tạo ra có ý nghĩa to
lớn, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội.
- Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt là một sáng
kiến quan trọng thứ hai của lịch sử hoạt động ngân hàng. Chính nhờ
phương thức tạo tiền đã tiết kiệm được chi phí lưu thông và ngân hàng
trở thành trung tâm của đời sống kinh té - xã hội.
37. - Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân
hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà Ngân
hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của
Ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
38. Tổng kết
Các chức năng của Ngân hàng thương mại có mối
quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, trong đó
chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm
tăng thêm nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín
dụng.
39. Trắc nghiệm: Chức năng trung gian tín dụng của một Ngân
hàng thương mại có thể được hiểu là ?
Làm cầu nối chức năng giữ người vay và cho vay tiền
A
B
C
D
Làm cầu nối giữ các khách hàng và sở giao dịch chứng khoán
Cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính theo quy định pháp luật
Biến các khoản vốn có thời hạn ngắn thành các khoản vốn
đầu tư dài hạn hơn
40. CÂU 5
Trình bày khái niệm Ngân hàng Trung
ương, tại sao nói Ngân hàng Trung ương
là ngân hàng của các ngân hàng
41. Khái niệm : Ngân hàng Trung ương là một định chế
quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng,
phát hành tiền tệ , là ngân hàng của các ngân hàng,
thực hiện chức năng tổ chức điều hoà lưu thông tiền
tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng
tiền.
=> Là ngân hàng độc
quyền phát hành tiền,
là cơ quan quản lý của
quốc gia về tiền tệ ,
hoạt động ngân hàng.
42. Tại sao nói Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân
hàng?
Đó là bởi nó có những nghiệp vụ sau:
- Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
- Cho vay đối với các Ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng.
- Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thực hiện quản lý nhà nước và kiểm soát
hoạt động đối với các Ngân hàng thương mại
và tổ chức tín dụng
43. Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các Ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng.
● Ngân hàng Trung ương nhận tiền gửi và bảo quản
tiền tệ cho các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng: các ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng sẽ không sử dụng hết nguồn vốn
của mình để cho vay mà sẽ giữ lại một khoản nhất
định để đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản tiền
này được gửi cho ngân hàng Trung ương bảo quản
44. Cho vay đối với các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng.
● Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương
mại vay dưới hình thức tái chiết khấu được tái cầm
cố các chứng từ có giá.
● Với tư cách là Ngân hàng của các ngân hàng, Ngân
hàng Trung ương luôn là chủ nợ và là người cho
vay cuối cùng đối với các Ngân hàng thương mại
trên cơ sở hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá của các
Ngân hàng thương mại.
45. Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt.
● Trong quan hệ với Ngân hàng Trung ương , các Ngân hàng
thương mại phải mở tài khoản tại Ngân hàng Trung ương
và phải có một tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Trung
ương để đảm bảo an toàn và thuận lợi cho hoạt động của
mình.
● Ngân hàng Trung ương sẽ tổ chức thanh toán không dùng
tiền mặt cho các Ngân hàng thương mại bằng cách tiết
lập trung tâm xử lý thanh toán < clearing house > tại trụ
sở của Ngân hàng Trung ương và tiến hành tổ chức thanh
toán bù trừ hoặc thanh toán từng lần cho các Ngân hàng
thương mại.
46. Thực hiện quản lý nhà nước và kiểm soát hoạt động đối với các Ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Bao gồm:
● Cấp giấy phép hoạt động
● Quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh
doanh và các quy chế nghiệp vụ đòi hỏi các
Ngân hàng thương mại phải tuân thủ
● Kiểm tra, giám sát mọi mặt hoạt động của
các Ngân hàng thương mại
● Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Ngân hàng
thương mại trong trường hợp mất khả năng
thanh toán
47. Trắc nghiệm: Sự khác nhau căn bản giữa một Ngân hàng thương mại và
một công ty bảo hiểm là:
Ngân hàng thương mại không được thu phí của khách hàng
A
B
C
D
Ngân hàng thương mại được phép nhận tiền gửi và cho vay bằng tiền, trên cơ
sở có thể tạo tiền gửi, tăng khả năng cho vay của cả hệ thống.
Ngân hàng thương mại không được phép dùng tiền gửi của khách hàng để
đầu tư trung dài hạn, trừ trường hợp đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại không được phép tham gia hoạt động kinh
doanh trên thị trường chứng khoán
48. CÂU 6
Nêu những chức năng của Ngân hàng
Trung ương đối với nền kinh tế
49. Khái niệm : Ngân hàng Trung ương là một định chế
quản lý nhà nước về tiền tệ , tín dụng và ngân hàng ,
phát hành tiền tệ , là ngân hàng của các ngân hàng ,
thực hiện chức năng tổ chức điều hòa lưu thông tiền
tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng
tiền .
50. Chức năng phát hành
tiền
Chức năng là ngân hàng
của các ngân hàng
Chức năng ngân hàng
của Nhà nước
01
03
02
Chức năng của Ngân hàng Trung
ương đối với nền kinh tế :
Chức năng quản lý Nhà
nước của NHTW
04
51. 1.Chức năng phát hành tiền :
+ Tiền phát hành vào lưu thông bao gồm các loại : giấy bạc ngân
hàng , tiền kim loại và tiền chuyển khoản ( bút tệ )
+ Ngân hàng Trung ương giữ độc quyền phát hành giấy bạc ngân
hàng và tiền kim loại . Ngày ngay , việc phát hành giấy bạc ngân
hàng và tiền kim loại không còn dựa trên cơ sở dự trữ vàng . Nó
được thực hiện dựa trên cơ sở đảm bảo bằng giá trị hàng hóa
,dịch vụ thể hiện trên các giấy nhận nợ do các doanh nghiệp phát
hành hoặc trái phiếu chính phủ .
52. + Thông qua cơ chế tín dụng ngắn hạn , Ngân hàng Trung ương thực
hiện tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các chứng từ có giá để đưa tiền
vào lưu thông . Khối lượng tiền phát hành phụ thuộc vào tốc độ tang
trưởng kinh tế và nhu cầu tiền mặt trong từng thời kỳ .
+ Ngân hàng Trung ương tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo
tiền chuyển khoản của các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
. Nghiệp vụ kiểm soát này được thực hiện bằng việc định ra tỷ lệ dự trữ
bắt buộc , cơ cấu hợp lý giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản , lãi suất
tái chiết khấu …và giao dịch tín dụng , thanh toán với các Ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng là Ngân hàng Trung ương thực hiện nội
dung chức năng phát hành tiền .
53. + Việc phát hành tiền của Ngân hàng Trung ương theo các kênh
sau :
• Cho vay các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
• Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ
• Ngân sách Nhà nước
• Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở
54. 2. Chức năng là ngân hàng của các ngân hàng :
+ Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng
+ Cho vay đối với các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
+ Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
Thực hiện quản lý nhà nước và kiểm soát hoạt động đối với các Ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng bao gồm :
+ Cấp giấy phép hoạt động
+ Quy định nội dung , phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy chế
nghiệp vụ đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải tuân thủ
+ Kiểm tra , giám sát mọi mặt hoạt động của các Ngân hàng thương mại
+ Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Ngân hàng thương mại trong trường
hợp mất khả năng thanh toán
55. 3. Chức năng ngân hàng của Nhà nước :
+ Thứ nhất , phần lớn các nước trên thế giới , Ngân hàng Trung ương
đều thuộc sở hữu Nhà nước
+ Thứ hai , Ngân hàng Trung ương thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho
Chính phủ , vì các giao dịch tiền tệ của Chính phủ trong và ngoài nước
thường phải thông qua Ngân hàng Trung ương
Chức năng ngân hàng nhà nước của Ngân hàng Trung ương được thực
hiện qua các nội dung cụ thể sau :
+ Cung cấp dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ như : làm chủ quỹ cho Kho
bạc Nhà nước , thực hiện dịch vụ thanh toán cho Chính phủ , tạm ứng
tạm thời cho Chính phủ chi tiêu , làm đại lý phát hành và bán công trái
Chính phủ …
56. + Thay mặt chính phủ quản lý Nhà nước các hoạt động
về tiền tệ , tín dụng , ngân hàng
+ Đại diện cho Chính phủ tại các Tổ chức Tài chính – Tín
dụng quốc tế như : Quỹ tiền tệ quốc tế -IMF ,Ngân hàng
thế giới –WB , Ngân hàng phát triển châu Á –ADB và các
tổ chức khác
+ Cố vấn cho Chính phủ về các chính sách : tài chính ,
tiền tệ , tín dụng , quản lý ngoại hối …
+ Quản lý dự trữ quốc gia : dự trữ quốc gia bao gồm các
loại tài sản chiến lược mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải
dự trữ để chi dung trong những trường hợp khẩn cấp
57. 4. Chức năng quản lý nhà nước của NHTW :
+ Cấp các giấy phép hoạt động hoặc thu hồi giấy phép hoạt động
của các Ngân hàng thương mại
+ Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia , NHTW sử
dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng
tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ , đồng
thời thúc đẩy sự tang trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm
+ Áp dụng chế tài với các Ngân hàng thương mại vi phạm luật ngân
hàng nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo
vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế
58. + Tiến hành thanh tra , giám sát các Ngân hàng thương
mại nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của Ngân hàng
thương mại và đảm bảo quyền lợi của khách hàng gửi tiền
+ Quản lý ngoại hối dự trữ Nhà nước
+ Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể ngân hàng vi pham luật
lệ hoặc mất khả năng tài chính sau khi đã áp dụng các
biện pháp chế tài
+ Quy định nội dung phạm vi hoạt động kinh doanh và các
quy chế nghiệp vụ mà các Ngân hàng thương mại phải
tuân thủ
59. Trắc nghiệm: Giả định các yếu tố khác không thay đổi , khi
Ngân hàng Trung ương giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc , lượng tiền
cung ứng (MS) sẽ thay đổi như thế nào ?
Có thể tăng
A
B
C
D
Có thể giảm
Có thể không tăng
Chắc chắn sẽ tăng