SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Nguyễn Thị Nguyệt
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP MẶN DO SỬ DỤNG QUÁ MỨC
NƯỚC NGẦM TRONG VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH BẰNG
MÔ HÌNH VISUAL MODFLOW
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội: 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Nguyễn Thị Nguyệt
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP MẶN DO SỬ DỤNG QUÁ MỨC
NƯỚC NGẦM TRONG VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH BẰNG MÔ
HÌNH VISUAL MODFLOW
Chuyên ngành: quản lý môi trường
Mã số: 608502
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
TS. TỐNG NGỌC THANH
Hà Nội: 2011
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn - TS.
Tống Ngọc Thanh, Liên đoàn trưởng, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên
nước Miền Bắc, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo, cán bộ nhân
viên Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, các anh, chị
trong phòng Kỹ thuật Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước Miền Bắc,
những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học cũng như làm luận văn. Tôi cũng gửi
lời cảm ơn tới toàn thể bạn bè đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2011
Học viên
Nguyễn Thị Nguyệt
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC Địa chất
ĐCTV Địa chất thủy văn
LK Lỗ Khoan
K Hệ số thấm
NDĐ Nước dưới đất
nnk Những người khác
PA Phương án
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU................................................3
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội vùng nghiên cứu.....................................3
1.1.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu ...........................................................3
1.1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu............................................................8
1.1.3. Kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu.............................................................15
1.2 Hiện trạng khai thác nước trong khu vực ........................................................18
1.2.1 Khai thác nước tập trung ...........................................................................18
1.2.2 Khai thác nước nhỏ lẻ................................................................................19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................20
2.1.1 Đặc điểm địa chất thủy văn.......................................................................20
2.1.2. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tầng chứa nước qp...........................28
2.1.3. Đặc điểm khai thác nước dưới đất trong vùng nghiên cứu ......................29
2.1.4. Đặc điểm thủy địa hóa..............................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37
2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu ....................................................................37
2.2.2. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu ........................................41
2.2.3. Phương pháp mô hình số..........................................................................42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................56
3.1. Xây dựng và chỉnh lý mô hình dòng ngầm.....................................................56
3.1.1. Sơ đồ hoá điều kiện ĐCTV để xây dựng mô hình ...................................56
3.1.2. Bài toán thuận...........................................................................................63
3.1.3. Bài toán nghịch.........................................................................................67
3.2. Xây dựng và chỉnh lý mô hình xâm nhập mặn...............................................73
3.2.1. Xây dựng và cập nhật dữ liệu đầu vào trên mô hình................................73
3.2.2. Chỉnh lý mô hình......................................................................................74
3.2.3 Dự báo quá trình xâm nhập mặn của vùng...............................................79
ii
3.3. Đề xuất một số giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho phát
triển bền vững ........................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99
PHỤ LỤC................................................................................................................101
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Dao động biên độ triều ở các cửa sông vùng Nam Định...............................6
Bảng 2: Dân số các huyện ven biển Nam Định ........................................................15
Bảng 3: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp của các huyện
trong vùng nghiên cứu...............................................................................................17
Bảng 4: Số lượng giếng khoan kiểu UNICEF vùng Nam Định................................19
Bảng 5: Kết quả đánh giá trữ lượng tiềm năng NDĐ tầng qp vùng Nam Định........29
Bảng 6: Bảng thống kê các số liệu phục vụ xây dựng mô hình..............................102
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu ...................................................................................3
Hình 2: Đồ thị dao động ngày và nửa tháng của nước ngầm do tác động của thuỷ
triều tại lỗ khoan Q164a và Q164b (Hải Hậu, Nam Định) .........................................5
Hình 3: Sơ đồ mặt cắt AB và CD trong vùng nghiên cứu ........................................20
Hình 4: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường AB ...................................................21
Hình 5: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường CD ...................................................22
Hình 6: Đồ thị dao động mực nước tại công trình Q109a tầng chứa nước Pleistocen
ở Hải Hậu tháng 12 năm 2008 ..................................................................................25
Hình 7: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q108a tầng qp2;
Q108b tầng qp1 vùng Liễu Đề..................................................................................26
Hình 8: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q109 tầng qp;
Q109a tầng qp; Q109b tầng qp2 vùng Hải Hậu........................................................26
Hình 9: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q110 tầng qh và
Q110a tầng qp vùng Hải Tây-Hải Hậu .....................................................................26
Hình 10: Sơ đồ ranh giới mặn nhạt trong vùng nghiên cứu trong tầng qh và qp .....34
Hình 11: Mạng lưới lỗ khoan quan trắc trong vùng nghiên cứu và vùng lân cận phục
vụ điều tra địa chất và địa chất thủy văn...................................................................41
Hình 12: Ô lưới và các loại ô trong mô hình (tầng chứa nước K)............................44
Hình 13: Ô lưới i,j,k và 5 ô bên cạnh.......................................................................46
Hình 14: Điều kiện biên bốc hơi trong mô hình .......................................................50
Hình 15: Điều kiện biên tổng hợp (GHB) trong mô hình.........................................51
Hình 16: Sơ đồ phân bố trường thấm tầng chứa nước qh.........................................58
Hình 17: Sơ đồ phân bố trường thấm tầng chứa nước qp.........................................58
Hình 18: Sơ đồ phân bố hệ số nhả nước tầng chứa nước qh.....................................59
Hình 19: Sơ đồ phân bố hệ số nhả nước tầng chứa nước qp.....................................59
Hình 20: Sơ đồ điều kiện biên tầng chứa nước qh, qp được mô hình hoá................62
v
Hình 21: Sơ đồ vị trí các lỗ khoan quan trắc được mô hình hoá ..............................63
Hình 22: Mặt cắt LK và bảng dữ liệu mực nước quan trắc được mô hình hoá ........63
Hình 23: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực
tế tại lỗ khoan quan trắc khi kết thúc bài toán chỉnh lý ổn định. ..............................65
Hình 24: Biểu đồ kết quả tính toán phần dư bài toán chỉnh lý ổn định ....................65
Hình 25: Sơ đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh từ kết quả giải bài toán ổn định .66
Hình 26: Sơ đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp từ kết quả giải bài toán ổn định...66
Hình 27: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực
tế tại lỗ khoan quan trắc thời điểm 2000...................................................................69
Hình 28: Bản đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh thời điểm 2000.........................70
Hình 29: Bản đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp thời điểm 2000 ..........................70
Hình 30: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực
tế tại lỗ khoan quan trắc thời điểm 2008...................................................................71
Hình 31: Sơ đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh thời điểm 2008...........................72
Hình 32: Sơ đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp thời điểm 2008 ............................72
Hình 33: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh nhận được từ kết quả của bài toán
thuận..........................................................................................................................76
Hình 34: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp nhận được từ kết quả của bài toán
thuận..........................................................................................................................76
Hình 35: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh (mùa khô 1995) nhận được từ kết
quả của bài toán nghịch.............................................................................................77
Hình 36: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh (mùa khô 1996) nhận được từ kết
quả của bài toán nghịch.............................................................................................78
Hình 37: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp (mùa khô 1995) nhận được từ kết
quả của bài toán nghịch.............................................................................................78
Hình 38: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp (mùa khô 1996) nhận được từ kết
quả của bài toán nghịch.............................................................................................79
vi
Hình 39: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA1) .80
Hình 40: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA1) .81
Hình 41: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2020, (PA1) .81
Hình 42: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA1) .82
Hình 43: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA1) .82
Hình 44: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA2) .83
Hình 45: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA2) .84
Hình 46: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA2) .85
Hình 47: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA2) .86
Hình 48: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA3) .88
Hình 49: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2011, (PA3) .88
Hình 50: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2012, (PA3) .89
Hình 51: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA3) .90
Hình 52: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2020, (PA3) .91
Hình 53: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA3) .92
Hình 54: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA3) .93
Hình 55: Sơ đồ các vùng nước ngầm có khả năng khai thác sử dụng ......................95
1
MỞ ĐẦU
Xu thế phát triển kinh tế đang mở rộng ra nhiều lĩnh vực, trên mọi miền đất
nước ta, từ nông thôn tới thành thị, từ ngành công nghiệp tới ngành nông nghiệp. Với
xu hướng phát triển đó cầu về nguồn tài nguyên nước dùng cho sản xuất cũng tăng
theo, nguồn nước mặt không đáp ứng được nhu cầu cho sinh hoạt, sản xuất thì khai
thác đến nguồn nước ngầm. Trên khắp cả nước nguồn nước ngầm đang được khai thác
ồ ạt từ thành thị tới nông thông và cả vùng ven biển.
Khi nguồn nước ngầm bị khai thác quá mức sẽ gây ra rất nhiều tác động xấu và
những tác hại do sự khai thác quá mức nước ngầm còn xảy ra nghiêm trọng hơn đối với
vùng ven biển vì không chỉ xảy ra hiện tượng sụt lún bề mặt đất, suy giảm trữ lượng
nước mà còn xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn.
Hiện tượng xâm nhập mặn hay hiện tượng ô nhiễm nước ngầm do muối diễn ra
làm thay đổi tính chất của đất, dẫn đến thay đổi điều kiện sống của các loài, của người
dân trong vùng. Như sản xuất của con người bị thay đổi lớn: không có nước ngọt để
sản xuất, cây cối không kịp thích nghi sẽ không phát triển được trên vùng đất nhiễm
mặn, vùng ven biển không còn là nơi tiềm ẩn phát triển các ngành kinh tế nữa, trong
khi đó nước ta có trên 2.000km đường bờ biển, một đại bộ phận người dân sống ở vùng
ven biển này sẽ chịu hậu quả to lớn bởi hiện tượng này.
Nghiên cứu để đánh giá được mức độ xâm nhập mặn do khai thác quá mức
nước ngầm là rất cần thiết để làm rõ và đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo phát
triển bền vững cho các vùng ven biển nước ta. Nam Định cũng là một trong số các tỉnh
thành giáp biển nên tôi đã chọn Nam Định làm khu vực nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình với tên đề tài: “Đánh giá mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá
mức nước ngầm trong vùng ven biển Nam Định bằng mô hình Visual MODFLOW”.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Thiết lập được mô hình dự báo xâm nhập mặn nước dưới đất của vùng nghiên
cứu.
2
- Đề xuất một số giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho phát
triển bền vững.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội vùng nghiên cứu
1.1.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu của đề tài là dải ven biển gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu,
một phần của các huyện Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trực Ninh của tỉnh Nam Định có
diện tích khoảng hơn 700km2
, vùng nghiên cứu có 72 km là đường bờ biển. (ảnh vị trí
vùng nghiên cứu). Vùng nghiên cứu có phía Đông và Nam giáp biển Đông, Đông Bắc
giáp tỉnh Thái Bình , phía Tây Bắc giáp phần còn lại của các huyện Xuân Trường, Trực
Ninh, Nghĩa Hưng, còn phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình.
Đặc điểm địa hình
Địa hình trong vùng nghiên cứu là đồng bằng thấp trũng có địa hình khá bằng
phẳng có độ cao tuyệt đối từ 0,5 đến 1,5m được cấu tạo bởi trầm tích có tuổi Q2tb, một số
nơi có tuổi Q1
2hh. Do có đặc điểm địa hình thấp nên quanh năm có nước, nhiều nơi lầy
lội ít được canh tác.
Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu
4
Đặc điểm khí hậu
Cũng như các vùng ở đồng bằng Bắc Bộ, vùng ven biển Nam Định mang khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm 23-24o
C, tháng lạnh nhất là
tháng 12 và tháng 1 với nhiệt độ trung bình là 16-17o
C; tháng 7 là tháng nóng nhất,
nhiệt độ trung bình khoảng 29o
C.
Lượng mưa trung bình năm từ 1.750-1.800mm chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa chiếm trên 70% lượng mưa cả năm, ở thời kỳ
này lượng mưa lớn hơn bốc hơi nhiều. Mùa khô hay mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau, ở thời kỳ này lượng bốc hơi đôi khi lớn hơn lượng mưa. Mặt khác, do nằm
trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm vùng nghiên cứu thường chịu ảnh hưởng của
bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4-6 cơn bão/năm.
Đặc điểm thuỷ văn
Vùng nghiên cứu là bộ phận ven biển đông nam của châu thổ sông Hồng có khí
hậu gió mùa ẩm, nguồn nước của vùng rất phong phú nhưng biến đổi theo mùa và chịu
ảnh hưởng của thuỷ triều. Từ khi con người đắp đê để khai thác tự nhiên từ sự giao lưu
giữa 2 nguồn nước là: nguồn nước tại chỗ do mưa cung cấp và nguồn nước từ sông
Hồng với các chi lưu bị xáo trộn và sông Đáy. Xử lý sự xáo trộn đó bằng 1 hệ thống
kênh rạch rải khắp đồng ruộng với các trạm bơm tưới tiêu, các cống tưới tiêu dày đặc
ven sông, điển hình là sông Sắt và sông Ninh Cơ. Toàn tỉnh có 530km sông ngòi, trong
đó có 16 sông dài trên 10km, 4 con sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, Ninh Cơ, sông
Sò dài 251km. Mật độ chung của sông ngòi đạt 0,33km/km2
. 4 cửa sông đổ ra biển là:
Ba Lạt (Sông Hồng), cửa sông Đáy, cửa Lạch Giang và cửa Hà Lạn
Biển và các hiện tượng thuỷ triều
a- Đặc điểm dao động thuỷ triều
Phía đông nam của tỉnh Nam Định là bờ biển thông ra vịnh Bắc Bộ. Đường bờ
biển thuộc Nam Định dài 72km thẳng đang bị xói lở lấn dần vào lục địa. Biển ở Nam
Định có đặc điểm chung với biển ở vịnh Bắc Bộ.
5
Thuỷ triều vùng biển Nam Định có chế độ nhật triều đều. Độ lớn chiều lớn nhất
đạt đến gần 3,31m và nhỏ nhất là 0,11m, thuỷ triều biến thiên có quy luật theo thời
gian: ngày, nửa tháng, mùa, nhiều năm.
- Quy luật biến thiên ngày: Trong 1 ngày có 1 lần nước lên và 1 lần nước xuống
thời gian xấp xỉ bằng nhau và bằng 12h
24′. Đường cong biểu diễn sự biến thiên thuỷ
triều là một hình sin (hình 2) khá đều đặn. Hầu hết số ngày trong tháng chỉ có 1 lần
nước lớn và 1 lần nước ròng, trong thời kỳ nước kém quy luật đó có thể bị phá vỡ khi
đó trong 1 ngày có thể có 2 lần nước lớn 2 lần nước ròng gọi là những ngày nước sinh.
- Quy luật biến thiên theo nửa tháng: Trong vòng nửa tháng thuỷ triều cũng biến
thiên tương tự trong 1 ngày nghĩa là có 1 lần nước lớn 1 lần nước ròng. Thời kỳ nước lớn
biên độ triều thường lớn gấp 5 -12 lần biên độ triều thời kỳ nước kém (hình 2).
- Quy luật biến thiên theo mùa: Trong vòng nửa năm thuỷ triều thực hiện 1 chu
kỳ dao động với độ lớn triều cực đại vào thời kỳ hạ chí (23-6) và đông chí (23-12) và
cực điểm vào thời kỳ xuân phân (21-3) và thu phân (21-9).
- Quy luật biến thiên theo nhiều năm: Trong quy luật biến thiên nhiều năm của
thuỷ triều thì chỉ có các chu kỳ 9 năm và 19 năm là có ảnh hưởng đáng kể đến các đặc
trưng của thuỷ triều.
-8.10
-7.90
-7.70
-7.50
-7.30
-7.10
-6.90
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
Thê i g ia n
Cètcaomùcn­íc,m
Q.164a Q.164b
Hình 2: Đồ thị dao động ngày và nửa tháng của nước ngầm do tác động của thuỷ triều
tại lỗ khoan Q164a và Q164b (Hải Hậu, Nam Định)
6
Hình 2 trên đây thể hiện ảnh hưởng của thủy triều tới dao động mực nước ngầm
trong lỗ khoan Q164a và Q164b trong vùng Hải Hậu – Nam Định, biến thiên mực nước
trong lỗ khoan tương ứng với sự lên xuống của thủy triều.
b- Đặc điểm độ mặn của nước biển
Nước biển ở Nam Định cũng như nước ở vịnh Bắc Bộ có độ muối tương đối cao
thường trên 30g/kg nhưng phân bố không đều trong không gian và thời gian:
- Ở vùng Vịnh độ muối cao hơn vùng ven bờ, theo độ sâu độ muối tăng dần
- Về thời gian, độ mặn của nước biển thường đạt giá trị lớn nhất về mùa đông, vì
mùa này lượng mưa nhỏ, không có dòng chảy lớn từ các sông.
c-Ảnh hưởng của hiện tượng thuỷ triều ở vùng hạ lưu các sông.
Hoạt động thủy triều thường gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của các sông ven
biển, đặc biệt là phần cửa sông, ảnh hưởng này diễn ra trên 2 khía cạnh: truyền triều theo
các cửa sông và xâm nhập của nước mặn
- Sự truyền triều theo các cửa sông phụ thuộc vào độ lớn của thuỷ triều và độ
cao, độ dốc của dòng chảy trong sông. Khoảng cách tối đa tính từ cửa biển mà triều đạt
tới được gọi là giới hạn truyền triều. Biên độ dao động triều giảm dần theo khoảng
cách xa cửa biển. Biên độ dao động mực nước sông do ảnh hưởng của thuỷ triều ở
sông Hồng và sông Đáy [1].
Bảng 1: Dao động biên độ triều ở các cửa sông vùng Nam Định
Trạm
Khoảng cách tới cửa biển
(km)
Biên độ
(cm)
- Sông Hồng
Ba Lạt 10 162
Ngô Xá 59 120
Phú Nha 81 85
Bảo Châu 105 65
- Sông Đáy
Như Tân 5 175
Độc Bộ 38 103
Nông Bình 59 76
7
- Sự xâm nhập mặn của nước biển: Độ sâu xâm nhập phụ thuộc vào biên độ dao
động triều và lượng nước sông từ nguồn đổ về. Do đó độ mặn của sông thay đổi theo
mùa, theo cơn triều, chu kỳ triều… Độ mặn cao nhất thường xuất hiện theo đỉnh triều
từ 0-2h và thấp nhất sau chân triều từ 0-2h. Nếu lấy 1g/kg làm giới hạn độ mặn do ảnh
hưởng của thuỷ triều trên sông thì theo các tài liệu quan trắc nhiều năm trong vùng
nghiên cứu, đã xác định được khoảng cách tối đa bị xâm nhập mặn ở sông Hồng là 23-
25km và sông Đáy là 22 km cách bờ biển.
d- Hiện tượng nước biển dâng:
Nước biển dâng đang là kết quả của biến đổi khí hậu toàn cầu do nguyên nhân:
nhiệt độ Trái đất tăng cao dẫn tới băng ở 2 cực bị tan chảy. Theo các kịch bản biến đổi
khí hậu được xây dựng vào thế kỉ 21 nước biển có thể dâng cao 1m, những vùng có bờ
biển dài sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề của hiện tượng này, Việt Nam là 1 trong những
nước chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt đó là các tỉnh có bờ biển dài và và địa hình thấp
như Nam Định. Theo kết quả báo cáo cho thấy kết quả, nước biển vùng Bạch Long –
Giao Thủy và khu vực du lịch Quất Lâm đã dâng lên là 20cm kể từ cơn bão số 5 năm
2005 (ghi nhận bởi công ty Khai thác công trình thuỷ lợi của huyện và Trung tâm Khí
tượng thuỷ văn) và đã ảnh hưởng khá lớn tới các khu vực đó: thủy triều lên gây ngập
tràn qua đường, phá hủy toàn bộ môi trường, cây cối trong khu vực nước biển tác động
đến, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, du lịch và môi trường.
e- Hiện tượng xói lở bờ biển Nam Định
Trên đường bờ biển dài của Nam Định xảy ra những đoạn xói lở và bồi tụ xen
kẽ: đoạn Văn Lý tới Thịnh Long đang bị xói lở nghiêm trọng, những năm gần đây quy
mô và cường độ xói lở có chiều hướng gia tăng. Rất nhiều đoạn đê biển trong khu vực
này bị vỡ và gây ngập lụt lớn trong cơn bão số 7 (9/2005). Tại một số bãi biển du lịch
như bãi biển Thịnh Long sóng kết hợp với nước dâng cao phá hỏng toàn bộ con đường
ven biển và nhiều nhà nghỉ (Theo kết quả nghiên cứu sự biến động đường bờ do xói lở
của Chu Văn Ngợi và nnk trường Đại học Khoa học Tự nhiên) [7].
8
Xói lở gây ra những tác động: làm thay đổi môi trường theo chiều hướng xấu và
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống con người: mất quỹ đất (Huyện Hải Hậu mất 2,1 km2
do xói lở xảy ra từ 1965 – 2001, đất canh tác mất, đất thổ cư thành bãi triều), tăng mật
độ dân số, phá hủy hệ thống đê ven bờ, phá hủy các hệ sinh thái ven biển, phá hủy môi
trường sống của nhiều loài sinh vật, và đặc biệt xói lở làm bờ biển lấn sâu vào đất liền
làm tăng quá trình nhiễm mặn…
1.1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu
1 -Địa tầng
Giới Proterozoi - loạt Sông Hồng - hệ tầng Ngòi Chi (PPnc)
Hệ tầng do Trần Xuyên xác lập năm 1988.
Các thành tạo của hệ tầng Ngòi Chi không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp duy nhất
tại lỗ khoan 54 ở chiều sâu 278m. trong đó có 14m (234-248m) là các đá của hệ tầng
bao gồm gnei biotit, đá phiến thạch anh - fenspat màu trắng vằn dải đen cấu tạo dạng
mắt, dạng dải, cứng chắc. Bề dày hệ tầng không quan sát được rõ ràng, ước đoán
khoảng 300m. Quan hệ địa tầng không rõ, dựa vào mức độ biến chất các đá kể trên
được xếp vào loạt Sông Hồng, hệ tầng Ngòi Chi [1].
Giới Mesozoi - hệ Triat - thống giữa - bậc Anizi - hệ tầng Đồng Giao (T2ađg)
Các thành tạo của hệ tầng Đồng Giao không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại lỗ
khoan 161 cách vùng nghiên cứu 1,3km về phía Tây. Tại lỗ khoan này các đá vôi phân
lớp dày màu xám sáng, xám đen được bắt gặp ở độ sâu 83.9m. Vì tài liệu thu thập
được không nhiều do đó sau khi liên kết địa tầng với các vùng lân cận, các đá vôi ở đây
được xếp vào hệ tầng Đồng Giao tuổi Triat thống giữa bậc Anizi. Trong vùng chưa
quan sát được quan hệ dưới của điệp, còn bên trên chúng bị các trầm tích của hệ tầng
Lệ Chi phủ bất chỉnh hợp [1].
Chiều dày hệ tầng khoảng 500m.
Giới Kainozoi - hệ Neogen - thống Pliocen - hệ tầng Vĩnh Bảo
9
Các thành tạo của hệ tầng Vĩnh Bảo không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại các lỗ
khoan trong vùng nghiên cứu. Chúng phân bố rộng khắp trong vùng, tuy nhiên hầu hết
lỗ khoan trong vùng đều chưa khoan hết chiều dày của hệ tầng Vĩnh Bảo. Duy nhất chỉ
lỗ khoan 54 tại xã Bích Sơn, Hải Hậu với chiều sâu 248m đã khoan xuyên qua toàn bộ
chiều dày của hệ tầng với chiều dày hệ tầng là 85m (từ 149 đến 234m). Các lỗ khoan
khác bắt gặp hệ tâng Vĩnh Bảo ở chiều sâu 88 - 157m[1].
Thành phần trầm tích chủ yếu gồm cát kết hạt nhỏ đến trung lẫn sạn sỏi xen các
lớp bột kết, sét bột kết màu xám, xám sáng, xám phớt nhạt đến xám xi măng. Đá có cấu
tạo phân nhịp không rõ ràng.
Về quan hệ địa tầng các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Bảo phủ không chỉnh hợp
lên trên các trầm tích có tuổi cổ hơn và phía trên bị các trầm tích của hệ Đệ Tứ phủ
không chỉnh hợp.
Hệ Đệ Tứ - phụ thống Pleistocen dưới - hệ tầng Lệ Chi (amQ1lc)
Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại hầu hết
các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu.
Chiều sâu phân bố của hệ tầng từ 79 – 132,8m. Bề dày thay đổi từ 4- 26,2m.
Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phân bố trong các đới sụt kiến tạo kéo dài theo
phương tây bắc - đông nam. Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi được mô tả chi tiết ở lỗ
khoan 55: từ 148 – 120m: cát, bột, sét màu xám, xám tro.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phủ lên mặt bào mòn của
hệ tầng Vĩnh Bảo và phía trên bị các trầm tích của hệ tầng Hà Nội phủ không chỉnh
hợp [1].
Phụ thống Pleistocen giữa - trên - hệ tầng Hà Nội (a,am Q1
2-3
hn)
Các trầm tích của hệ tầng Hà Nội không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại các lỗ
khoan trong vùng nghiên cứu. Chúng phân bố rộng khắp trong vùng nghiên cứu, ở độ
sâu 57-82,3m.
10
Căn cứ vào đặc điểm trầm tích và các tài liệu về cổ sinh, bào tử phấn và các chỉ
số hóa lý môi trường các trầm tích của hệ tầng Hà Nội được chia làm 2 kiểu nguồn gốc
như sau:
- Trầm tích sông (a Q1
2-3
hn): Các trầm tích này bắt gặp tại hầu hết các lỗ khoan
trong vùng nghiên cứu, ở độ sâu 57-105,7m. Chiều dày lớn nhất của hệ tầng được ghi
nhận ở lỗ khoan 55 với bề dày 55m. Theo hướng tây - đông bề dày trầm tích có xu
hướng tăng dần từ ven rìa vào trung tâm.
Tại lỗ khoan 55 từ dưới lên trên các trầm tích nguồn gốc sông của hệ tầng Hà
Nội được mô tả như sau:
Từ 140 - 120m: cát hạt thô màu xám, xám trắng lẫn ít sạn sỏi, cuội. Cuội tròn
cạnh, kích thước 2,5-3cm.
Từ 120 - 100m: cát hạt trung đến thô lẫn sạn sỏi màu xám, xám trắng. Độ chọn lọc
trung bình đến kém, kết cấu rời rạc. Thành phần gồm cát: 90%, sạn sỏi: 7%, bột: 4%.
Từ 100 - 85m: cát bột lẫn sạn sỏi thạch anh.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích này phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng Lệ Chi.
- Trầm tích sông biển (am Q1
2-3
hn): các trầm tích này được bắt gặp ở độ sâu từ 63
- 82,3m. Bề dày trầm tích thay đổi từ 14,5 – 33,7m. Tại lỗ khoan 110 và 108 là hai lỗ
khoan ven rìa của khối sụt, vắng mặt lớp trầm tích này. Thành phần trầm tích bao gồm sét
bột, bột sét màu xám, xám xanh đôi nơi xám đen, xám tro chứa tàn tích thực vật [1].
Tại lỗ khoan 55 từ dưới lên trên các trầm tích nguồn gốc sông biển của hệ tầng
Hà Nội được mô tả như sau:
Từ 85 – 69m: bột sét màu xám xanh, xám đen chứa tàn tích thực vật. Đoạn 83m
gặp thân gỗ mục.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích này phủ chỉnh hợp lên trên các trầm tích
nguồn gốc sông của cùng hệ tầng và phía trên bị các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc
phủ không chỉnh hợp.
Phụ thống Pleistocen trên - Hệ tầng Vĩnh Phúc (a, amQ1
3
vp)
11
Trong vùng nghiên cứu, các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc không lộ trên mặt
mà chỉ bắt gặp trong các lỗ khoan ở độ sâu từ 15-60m.
Các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc dược chia làm 2 kiểu nguồn gốc là trầm
tích sông và trầm tích sông - biển.
- Trầm tích sông (a Q1
2-3
vp): các trầm tích này thường nằm lót đáy hệ tầng
Vĩnh Phúc và được thành tạo trong môi trường sông với tướng lòng sông vùng đồng
bằng ven biển. Trong vùng, chúng phân bố rộng rãi và bắt gặp tại tất cả các lỗ khoan
với chiều dày từ 6 - 29m. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt nhỏ đến thô chứa cuội
sỏi. Các trầm tích sông của hệ tầng Vĩnh Phúc được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau:
Từ 80-74,9m: cát hạt nhỏ đến thô chứa cuội sỏi.
Từ 74,9- 54,4m: cát hạt nhỏ đến trung màu xám.
- Trầm tích sông - biển (am Q1
2-3
vp): gặp ở hầu hết các lỗ khoan trong vùng.
Thành phần trầm tích bao gồm: cát, bột, sét màu xám, xám xanh, xám đen lẫn tàn tích
thực vật đôi nơi lẫn vỏ sò hến. Các trầm tích này được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau:
Từ 54,4 – 47,2m: sét màu xám xanh lẫn cát chứa vỏ sò ốc.
Từ 47,2 - 44m: sét bột màu xám, xám xanh mềm dẻo.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc phủ không chỉnh hợp
lên trên các trầm tích hạt mịn có nguồn gốc sông biển của hệ tầng Hà Nội. Ở phía trên,
việc bắt gặp bề mặt phong hóa của hệ tầng Vĩnh Phúc tại hầu hết các lỗ khoan đã thể
hiện rõ ràng quan hệ không chỉnh hợp giữa hệ tầng Vĩnh Phúc và hệ tầng Hải Hưng ở
phía trên.
Thống Holocen - phụ thống dưới giữa - hệ tầng Hải Hưng (mQ2
1-2
hh)
Trong vùng nghiên cứu các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng không lộ trên mặt mà
chỉ bắt gặp trong các lỗ khoan. Chúng phân bố rộng rãi với chiều dày từ 11,5 – 39,1m.
Căn cứ vào đặc điểm trầm tích và các thông số hóa lý môi trường các trầm tích
của hệ tầng Hải Hưng chỉ bao gồm một kiểu nguồn gốc là trầm tích biển. Các trầm tích
này được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau:
12
Từ 44,2 - 37m: bột cát
Từ 37-27m: sét bột màu xám xanh
Về quan hệ địa tầng các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng phủ không chỉnh hợp
lên trên các trầm tích hạt mịn có nguồn gốc sông biển của hệ tầng Vĩnh Phúc. Còn ở
phía trên chúng bị các trầm tích của hệ tầng Thái Bình phủ không chỉnh hợp.
Thống Holocen - phụ thống trên - hệ tầng Thái Bình (Q2
3
tb)
Các trầm tích của hệ tầng Thái Bình bao phủ toàn bộ diện tích vùng nghiên cứu.
Chúng được phân chia chi tiết thành 3 phụ hệ tầng như sau:
-Phụ hệ tầng Thái Bình dưới (Q2
3
tb1): là khối lượng trầm tích được hình thành
sau quá trình biển tiến Holocen trung có nguồn gốc sông biển (amQ2
3
tb1) gồm cát hạt
mịn, có chiều dày 3,5-15m và nguồn gốc biển đầm lầy (bmQ2
3
tb1) gồm bột, bột sét lẫn
tàn tích thực vật có chiều dày 4-4,5m.
-Phụ hệ tầng Thái Bình giữa (Q2
3
tb2): là khối lượng trầm tích được hình thành
trong quá trình biển lấn có nguồn gốc biển (mQ2
3
tb2) gồm sét, sét bột. Dày 5-11m.
-Phụ hệ tầng Thái Bình trên(Q2
3
tb3): là khối lượng trầm tích hiện đại được hình
thành sau quá trình biển lấn có nguồn gốc biển (mQ2
3
tb3), biển gió (mvQ2
3
tb3, biển
đầm lầy (mbQ2
3
tb3), sông biển (amQ2
3
tb3), và sông (aQ2
3
tb3) có chiều dày 2-7m gồm
các bãi cát, cồn cát ven biển, sét bột cát ven sông.
2 -Đặc điểm kiến tạo
a. Các đới kiến tạo
Vùng nghiên cứu nằm ở rìa nam của châu thổ sông Hồng. Qua tổng hợp các tài
liệu đã có vùng nghiên cứu có thể được chia ra các đơn vị kiến tạo như sau:
- Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trên móng Mezozoi: đây là phần diện tích
nằm ở góc tây nam vùng nghiên cứu thuộc phụ đới chuyển tiếp Ninh Bình, chúng được
phân cách với các đơn vị kiến tạo khác bởi đứt gãy Ninh Bình ở phía đông bắc. Đới
này bao gồm một phần diện tích của xã Nghĩa Hưng và các xã từ Nghĩa Lộc đến xã
Nam Điền. Đá gốc trước Kainozoi ở đây là các trầm tích cacbonat xen lục nguyên của
13
hệ tầng Đồng Giao. Phủ trên chúng là các trầm tích bở rời của hệ Đệ Tứ, có chiều dày
tăng dần về phía biển, từ 95m đến 124m (LK57).
- Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trên móng Proterozoi: Đây là phần nâng
của đồng bằng sụt võng là một phần khối nâng Nam Định. Chúng chiếm diện tích nhỏ
ở rìa phía bắc vùng nghiên cứu, bao gồm các xã Nam Dương, Nghĩa Đồng, Nghĩa
Minh. Chúng được ngăn cách với các đơn vị kiến tạo khác bới đứt gãy Nam Định ở
phía nam. Đá gốc trước Kainozoi là các trầm tích biến chất của hệ tầng Sông Hồng
chuyển lên trên là các trầm tích Pliocen và trên cùng bị phủ bởi các trầm tích Đệ Tứ.
Chiều dày lớp phủ Đệ Tứ ở đây không dày lắm, như tại lỗ khoan 108 là 88m. Cách
không xa vùng nghiên cứu các đá gốc của hệ tầng Sông Hồng còn lộ ra dưới dạng các
đồi sót. Đây là kết quả hoạt động mạnh mẽ trong thời gian dài của đứt gãy Sông Hồng
và đứt gãy Sông Chảy làm khối này được nâng lên nhiều lần.
- Đới sụt yếu tân kiến tạo trên móng Proterozoi: đới này chiếm phần lớn diện
tích nghiên cứu. Chúng được giới hạn bởi các đứt gãy Sông Hồng, Sông Chảy, Nam
Định và Văn Lý. Đá gốc là các trầm tích biến chất của hệ tầng Ngòi Chi được bắt gặp
tại lỗ khoan 54 ở chiều sâu 234m, chuyển lên trên là các trầm tích Pliocen có chiều dày
khoảng 80- 100m. Trên cùng là các trầm tích Đệ Tứ có chiều dày thay đổi từ 92m
(LK57) đến 159m (LK109). Trong đới tồn tại một khối sụt tương đối trong Đệ Tứ nằm
ở trung tâm của khối. Khối sụt có dạng một nếp lõm thoải với trục theo hướng đông
tây. Tại đây các trầm tích Pleistocen có bề dày lớn nhất, có nơi đạt tới 112m như tại lỗ
khoan 109. Đây chính là các trầm tích cấu thành tầng chứa nước qp quan trọng nhất
trong vùng nghiên cứu.
- Vùng sụt lún mạnh trong tân kiến tạo trên móng Mesozoi: vùng này chiếm
diện tích nhỏ nằm ở phía đông nam vùng nghiên cứu và được giới hạn với các đới kiến
tạo khác bởi đứt gãy Sông Chảy ở phía tây. Chúng bao gồm diện tích các xã từ Giao
Hương đến Giao Lạc của huyện Giao Thủy. Vùng này thuộc đới sụt lún mạnh trong
14
giai đoạn đầu tân kiến tạo và hiện nay vẫn tiếp tục có xu hướng sụt lún trên móng
Mesozoi.
b. Các đứt gãy
Tổng hợp các tài liệu địa chất, địa mạo, địa vật lý cho đến nay đều ghi nhận ở
vùng nghiên cứu tồn tại hai hệ thống đứt gãy chính là hệ thống Tây Bắc - Đông Nam
và hệ thống Đông Bắc - Tây Nam. Hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam là hệ thống
chính, bao gồm các đứt gãy sâu mang tính chất khu vực, đóng vai trò chính trong phân
chia các đới cấu trúc trong suốt quá trình hình thành, phát triển địa chất và kiến tạo
trong vùng. Ngoài ra hoạt động của các đứt gãy còn tạo ra các đới phá hủy và các hệ
thống khe nứt trong các đá gốc, tạo điều kiện cho sự hình thành các tầng chứa nước [1].
+ Đứt gãy Sông Chảy: kéo dài từ phía Nam Trung Quốc ra tới biển Đông, đóng
vai trò phân chia ranh giới giữa các đới kiến tạo. Đứt gãy có phương Tây Bắc - Đông
Nam, cắm về hướng Đông Bắc với góc dốc 70-72o
, biên độ dịch chuyển đứng là km.
Đới phá hủy của đứt gãy ở vùng trũng có thể đạt 400-800m, hiện tại đứt gãy vẫn đang
hoạt động.
+ Đứt gãy Sông Hồng: có phương Tây Bắc - Đông Nam, là đứt gãy cổ có lẽ có
từ Proterozoi, tái hoạt động nhiều lần, kéo dài từ phía nam Trung Quốc ra tới biển
Đông với chiều dài trên 1000km, sâu trên 30km, đóng vai trò phân chia giữa đới nâng
và đới sụt. Đứt gãy cắm về phía Đông Bắc, góc dốc mặt trượt 72o
, biên độ dịch chuyển
đứng là 1,5km.
+ Đứt gãy Văn Lý: có phương Đông Bắc - Tây Nam, là đứt gãy chính hiện vẫn
đang hoạt động và tạo nên đường bờ biển như hiện nay của vùng nghiên cứu.
+ Các đứt gãy Nam Định, Yên Mô - Thái Thụy và Nghĩa Hưng - Kiến Xương:
có phương Đông Bắc - Tây Nam, là đứt gãy thứ cấp chịu ảnh hưởng của hai đứt gãy
chính nêu trên và đóng vai trò phân chia các khối kiến tạo nâng sụt địa phương trên các
đơn vị kiến tạo lớn mà các đứt gãy chính đã phân chia.
15
Ngoài ra trong vùng còn tồn tại nhiều đứt gãy nhỏ có tính chất địa phương, hoạt
động của chúng cũng góp phần lám phức tạp hóa cấu trúc địa chất trong vùng, Chúng
đóng vai trò phá huỷ các cấu trúc nội đới, hình thành các đới dập vỡ và tạo ra các hệ
thống khe nứt, làm cơ sở cho sự tồn tại và lưu thông của nước dưới đất.
Quá trình hoạt động của các đứt gãy nêu trên đã phân chia móng cấu trúc thành
những khối sụt lún không đều dạng bậc thang.
1.1.3. Kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu
1- Dân số
Nam Định có hơn 1,8 triệu người, là một trong 6 tỉnh có dân số đông nhất trong
cả nước. Mật độ dân số trên toàn tỉnh là gần 1.200người/km2
[5].
Bảng 2: Dân số các huyện ven biển Nam Định
Tên huyện Diện tích (km2
) Dân số (người)
Mật độ dân số
(người km2
)
Hải Hậu 230,22 255.156 1.108
Giao Thủy 238,24 188.903 793
Nghĩa Hưng 254,44 178.343 701
Trực Ninh 143,54 176.545 1.230
Xuân Trường 114,97 165.507 1.440
Theo niên giám của tỉnh Nam Định năm 2009
Các huyện ven biển có mật độ trung bình trên 1.000 người/km2
. Nam Định chủ
yếu là người dân tộc Kinh, phần lớn là dân cư nông thôn làm nông nghiệp (chiếm
87,6%) tạo ra sản phẩm kinh tế chiếm 40% GDP của toàn tỉnh.
2- Kinh tế
Các huyện ven biển Nam Định thuộc vùng đất màu mỡ, là vùng hạ lưu của
nhiều con sông, nên vùng nghiên cứu thích hợp phát triển kinh tế tổng hợp, nhiều loại
hình sản xuất đều phát triển tại đây: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
công nghiệp …
a-Nông nghiệp: Nam Định là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của đồng bằng sông
Hồng có diện tích đất nông nghiệp là 1.066.700ha chiếm 65% diện tích tự nhiên cả
16
tỉnh. Nằm giữa 2 con sông lớn là sông Hồng và sông Đáy có lợi thế về nước tưới và
lượng phù sa bồi đắp hàng năm nên đất đai rất màu mỡ tạo điều kiện tốt cho phát triển
trồng trọt, trong đó lúa là cây lương thực chủ đạo. Sản lượng lương thực mỗi năm đạt
xấp xỉ 1 triệu tấn, năng suất bình quân đạt trên 12 tấn /ha, cá biệt đến 16 tấn /ha. Tốc
độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân trong những năm gần đây đạt 3,8%, cùng với
việc thay đổi cơ cấu trong đó tỷ trọng trồng trọt giảm xuống, chăn nuôi tăng dần.
Một số đặc điểm vùng nghiên cứu
Trong trồng trọt ngoài cây chủ đạo là cây lúa, gần đây đã phát triển rau màu, cây công
nghiệp như: lạc, đậu tương, khoai tây, bí xanh, dưa chuột, ngô ngọt... Việc trồng trọt đã chú ý
đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đê biển, lấn biển trồng rừng phủ xanh đồi trọc.
Về chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá với giá trị sản
xuất tăng rất nhanh. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là lợn, các loại gia cầm. Chăn nuôi đã
chuyển từ chăn nuôi tận dụng, phân tán, sang chăn nuôi công nghiệp và bán công
nghiệp, quy mô trang trại vừa và nhỏ.
b-Công nghiệp: Nam Định là tỉnh có ngành công nghiệp hình thành từ khá sớm,
từ cuối thế kỉ 19, khi đó các cơ sở sản xuất như: dệt, tơ, rượu…ra đời. Các nhà máy ra
đời trước đây chủ yếu tập trung thành phố Nam Định, hiện nay đang hình thành các
khu công nghiệp dọc theo đường 10, đường 21 như: Hoà Xá, An Xá, Mỹ Trung. Các
sản phẩm công nghiệp chủ đạo là từ ngành dệt may, tiếp theo là công nghiệp thực
phẩm, khai khoáng, cơ khí, giầy da …
Trong khu vực nghiên cứu đang có dự án xây dựng khu công nghiệp:
- Khu kinh tế Ninh Cơ: do tập đòan công nghiệp tảu thủy ViNashin đề xuất, vị
trí tại cửa sông Ninh Cơ, diện tích khoảng 500 ha, bao gồm: cảng biển, công nghiệp
đóng tàu, công nghiệp cơ khí, chế biến, dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịc và các loại hình
sản xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng 2 bờ cửa sông Ninh Cơ thuộc huyện Hải Hậu và
Nghĩa Hưng [5].
17
Bảng 3: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp của các huyện trong
vùng nghiên cứu
Tên huyện
Nông
nghiệp(diện tích
cây trồng) (ha)
Số lượng
trang trại
Diện tích
rừng (ha)
Sản lượng
thủy sản nuôi
trồng (tấn)
Số cơ sở sản
xuất công
nghiệp
Hải Hậu 29.487 116 112 4,722 5.266
Giao Thủy 21.080 319 264 14.976 4.645
Nghĩa Hưng 25.902 333 261 9.190 4.430
Trực Ninh 19.112 89 0 2.990 7.033
Xuân Trường 14.136 76 0 1.797 1.688
c- Văn hoá, giáo dục, du lịch
Văn hoá truyền thống của Nam Định có các sự kiện đáng chú ý là Lễ Khai Ấn
Đền Trần ở thành phố Nam Định vào đêm 14 tháng Giêng âm lịch; hội chợ Viềng Vụ
Bản, Nam Trực vào ngày 8 tháng Giêng âm lịch; chợ Viềng Hải Lọng, Nghĩa Thịnh,
Nghĩa Hưng vào ngày 7 tháng Giêng âm lịch. Các di tích lịch sử có Đền Trần ở thành
phố Nam Định thờ các vị vua đời Trần; chùa Cổ Lễ nơi thiền sư Nguyễn Minh Không
chủ trì; Hội Phủ Giềng thờ thánh mẫu Liễu Hạnh; tháp chuông chùa Phổ Minh; mộ
Tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến ở núi Phương Như, xã Nghĩa Lợi-Ý Yên; mộ
nhà thơ Tú Xương ở công viên Vị Xuyên thành phố Nam Định. Về thể dục thể thao có
sân vận động Thiên Trường, nhà thi đấu Trần Quốc Toản… Các di tích văn hoá lịch sử,
các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao kể trên hàng năm thu hút hàng vạn lượt khách
tham quan du lịch làm cho ngành công nghiệp không khói phát triển mạnh mẽ, các dịch
vụ hoạt động phát triển.
Khu di tích của vùng nghiên cứu:
- Chùa Keo Hành Thiện: thuộc xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường. Ở đây có
một di tích lịch sửu được xếp hạng của bộ văn hóa, được xây dựng năm 1062 vào nhà
thờ nhà Lý. Ngoài ra ở đây còn có khu nhà ở của bác Trường Chinh.
Các đặc sản khu vực nghiên cứu:
- Bánh chưng Bà Thìn – Hải Hậu Nam Định, chuối Ngự, bánh nhãn, gạo tám
xoan Hậu Hậu, gạo nếp cái hoa vàng Nghĩa Hưng, Nem nắm Giao Thủy, Nem Chạo
18
Giao Xuân là món ăn nổi tiếng toàn quốc nhất là khu vực phía nam, không những thế
du khách thế giới cũng rất ưa thích.
Khu vực nghiên cứu thuộc vào Khu dự trữ sinh quyển Châu Thổ Sông Hồng,
một trong số 8 Khu dự trữ sinh quyển lớn được UNESCO công nhận tại Việt Nam. Tại
đây, UNESCO cũng công nhận 2 tiểu vùng nằm ở cửa Ba Lạt và cửa sông Đáy:
- Rừng phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc,
Nghĩa Hải, Nghĩa Lợi, thị trấn Rạng Đông, xã Nam Điền huyện Nghĩa Hưng.
- Vườn quốc gia Xuân Thủy thuộc các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao
Xuân của huyện Giao Thủy. Diện tích toàn bộ vườn khoảng 7.100 ha, gồm: 3.100 ha
diện tích đất nổi có rừng và 4.000 ha đất rừng ngập mặn. Đây là rừng ngập mặn đầu
tiên ở Việt Nam được Quốc tế công nhận theo Công ước Ramsar, là rừng ngập mặn
thứ 50 của Thế giới. Vườn quốc gia Xuân Thủy còn là một điểm thu hút lượng khách
du lịch trong và ngoài nước lớn. Với đặc điểm hàng năm có tới khoảng 100 loài chim
di cư chọn nơi đây là điểm lưu trú trên đường di cư về phương Nam trú đông, trong đó
có tới 1/5 số lượng cò mỏ thìa của toàn Thế giới.
1.2 Hiện trạng khai thác nước trong khu vực
1.2.1 Khai thác nước tập trung
Với đặc thù khai thác lượng nước lớn nên các lỗ khoan khai thác nước được
thực hiện bằng các lỗ khoan máy, chống ống chống và ống lọc, đường kính lớn
(>100mm). Vùng nghiên cứu không có loại này nhưng xem xét ở vùng lân cận thấy có
2 lỗ khoan. Và tầm ảnh hưởng của những lỗ khoan này tới tầng chứa nước trong vùng
nghiên cứu cũng tương đối mật thiết.
Lỗ khoan khai thác nước số liệu LK147 ở nhà máy xay Nam Định ở phía bắc
vùng nghiên cứu có độ sâu 90m. Nước mặn, độ tổng khoáng hoá là 2,6g/l nhưng nhà
máy vẫn khai thác phục vụ làm lạnh với công suất 150m3
/ngày.
19
Lỗ khoan 161 vùng Cồn Thoi: Khai thác trong tầng chứa nước t2a sâu 100m
phục vụ đơn vị bộ đội của Quân khu 1, nước tự chảy với lưu lượng 0,5l/s
(43,2m3
/ngày) vào bể để sử dụng.
1.2.2 Khai thác nước nhỏ lẻ
Hoạt động khai thác nước ở vùng nông thôn diễn ra ngày một lớn do gần đây kĩ
thuật khoan phát triển đã tiến hành khoan được vào tầng chứa nước qp bởi các lỗ khoan
đường kính nhỏ. Theo kết quả điều tra thì việc khai thác bắt đầu từ 1990 với sự giúp đỡ
kỹ thuật của tổ chức UNICEF và Chương trình Nước sạch nông thôn tiến hành. Các lỗ
khoan khai thác có đường kính nhỏ, chiều sâu 60-100m tính từ năm 1998 thì tổng số
khoảng trên 150.000 giếng (1/3 bị hỏng và được thay thế) như thấy ở bảng sau [1]:
Bảng 4: Số lượng giếng khoan kiểu UNICEF vùng Nam Định
Huyện
Nghĩa
Hưng
Giao
Thuỷ
Trực
Ninh
Hải Hậu
Nam
Trực
Xuân
Trường
Tổng số
Số lượng
giếng
58.850 7.330 19.180 65.670 5.390 10.080 157.500
Theo số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định
Nếu tính bình quân mỗi giếng khai thác khoảng 0,5m3
/ng thì tổng lưu lượng khai
thác của những giếng khoan này là khoảng 80.000m3
/ng. Chế độ khai thác tuỳ tiện, thiết bị
khai thác đơn giản là các máy bơm tay, bơm ly tâm, thiết bị xử lý đơn sơ.
20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm địa chất thủy văn
Vùng nghiên cứu nằm ở góc Tây Nam đồng bằng Châu thổ sông Hồng, một
vùng sụt lún trong Kainozoi … có tầng trầm tích Neogen dày hàng trăm mét, các trầm
tích Đệ Tứ dày khoảng hơn 100m. Trầm tích có các tập đất đá vụn thô xen kẽ dính kết
là cơ sở để phân chia mặt cắt địa chất ra các tầng chứa nước khác nhau, luân phiên với
các thành tạo chứa nước kém hoặc cách nước do trong giai đoạn hình thành trầm tích
diễn ra một vài chu kì biển biến, biển thoái.
Hình 3: Sơ đồ mặt cắt AB và CD trong vùng nghiên cứu
21
Dựa vào các tài liệu khảo sát địa chất thủy văn của khu vực, có thể phân chia
các đơn vị địa chất thủy văn (ĐCTV) từ trên xuống dưới của khu vực như sau (hình 3,
4, 5).
-Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen trên (qh2)
-Các thành tạo nghèo nước Holocen dưới
-Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen dưới (qh1)
-Các thành tạo rất nghèo nước Pleistocen trên
-Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen (qp)
-Tầng chứa nước lỗ hổng –khe nứt vỉa các trầm tích Pliocen (n2)
Hình 4: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường AB
22
Hình 5: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường CD
Đặc điểm các đơn vị ĐCTV được phân chia như sau:
1-Các tầng chứa nước
a-Tầng chứa nước các trầm tích Holocen trên (qh2)
Đây là tầng chứa nước thứ nhất kể từ mặt đất, có chiều dày chung là từ 2 đến
28m, trung bình 15m , chúng phân bố trên tất cả diện tích nghiên cứu. Trầm tích thuộc
hệ tầng Thái bình phụ hệ tầng dưới (QII
3
tb1), giữa (QII
3
tb2) và trên (QII
3
tb3) gồm các
nguồn gốc sông biển (am QII
3
tb1, amQII
3
tb2, am QII
3
tb3), biển đầm lầy (mb QII
3
tb1),
biển (mQII
3
tb2, mQII
3
tb3), gió biển (mVQII
3
tb3), sông biển đầm lầy (ambQII
3
tb3), có
thành phần đất đá chứa nước gồm cát, cát pha, sét pha. Các thành tạo có nguồn gốc
biển, gió biển phân bố ở dải ven biển, nguồn gốc sông biển (am QII
3
) phân bố ven sông
Hồng, sông Đáy, do có thành phần hạt thô hơn nên chứa nước tốt hơn các thành tạo
nguồn gốc khác.
Đặc điểm của nước dưới đất (NDĐ) tầng chứa nước qh2:
- Tầng chứa nước không có áp lực.
23
- Chiều sâu phân bố mực nước rất nông thường từ sát mặt đất khoảng 3m ít khi
sâu hơn.
Tầng chứa nước được khảo sát chủ yếu thông qua các giếng đào của nhân dân
và các lỗ khoan tay, thí nghiệm chủ yếu bằng múc nước thí nghiệm cho thấy lưu lượng
dao động trong khoảng 0,1-1,45l/s, phần lớn các giếng có lưu lượng nhỏ 0,5l/s.
Tầng qh2 có thể đánh giá và xếp chung tầng chứa vào loại nghèo nước.
- Kết quả quan trắc động thái NDĐ cho thấy biên độ dao động năm của mực
nước là 0,5 ÷ 1m. Mực nước cao nhất về mùa mưa là 0-0,5m, thấp nhất vào mùa khô từ
1,0-1,5m cách mặt đất (đồ thị hình 7, 8, 9 các LK Q110, Q109 và Q108). Vùng ven
biển mực nước dưới đất còn có dao động ngày do ảnh hưởng của thuỷ triều với biên độ
0,5m/ngày. Độ tổng khoáng hoá và thành phần hoá học NDĐ cũng biến đổi theo mùa.
 Vậy tầng chứa nước qh2 là tầng nghèo nước, nhiễm bẩn nên không có ý
nghĩa cung cấp nước, ảnh hưởng đến cây trồng.
b-Tầng chứa nước các trầm tích Holocen dưới (qh1)
Qua các tài liệu khảo sát cho thấy tầng chứa nước phân bố đều khắp diện tích
lựa chọn để nghiên cứu nhưng không lộ ra trên mặt mà chỉ có thể bắt gặp nhờ lỗ khoan.
Thành phần đất đá chứa nước gồm cát hạt mịn, cát bột sét, sét cát có nguồn gốc sông
đầm lầy, đầm lầy biển, biển thuộc hệ tầng Hải Hưng dưới (amQII
1-2
hbh1; mbQII
1-
2
hbh1).
- Chiều dày tầng chứa nước biến đổi trong khoảng từ 2 - 25m, trung bình 12m.
- Nước phân bố trong tầng có áp lực yếu, cột áp lực khoảng 10-15m.
- Mực nước cách mặt đất 0,5 ÷ 3,5m, đại bộ phận diện tích phân bố của tầng
mực nước cách mặt đất <2m.
- Từ các kết quả thí nghiệm ở các lỗ khoan nông cho thấy lưu lượng lỗ khoan
biến đổi từ 0,5 - 5 l/s có thể xếp vào loại tương đối giàu nước song nước bị lợ và mặn.
Tất cả các lỗ khoan nghiên cứu đều có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1g/l.
24
Mực nước dưới đất của tầng ít thay đổi theo mùa, biên độ dao động năm mực
nước ở các lỗ khoan chỉ khoảng 0,1m, tương tự độ tổng khoáng hoá và thành phần hoá
học cũng ít biến đổi.
Tầng chứa nước qh1 tuy có độ phong phú nước nhất định song kém về chất
lượng nên không có ý nghĩa sử dụng.
c- Tầng chứa nước Pleistocen (qp)
Tầng chứa nước phân bố rộng khắp diện tích vùng nghiên cứu nhưng không lộ
trên mặt mà chỉ có thể bắt gặp nhờ lỗ khoan. Một số đặc điểm của tầng chứa nước:
- Thành phần thạch học của đất đá chứa nước bao gồm cát sạn sỏi lẫn ít cuội đa
khoáng thuộc hệ tầng Vĩnh Phúc, Hà Nội và Lệ Chi (aQI
3
vp; QI
1-2
hn; QI
1
lc).
- Chiều dày biến đổi từ 10 đến 78m, trung bình 45m. Nóc tầng chứa nước nằm
tiếp dưới các thành tạo chứa nước kém hệ tầng Vĩnh Phúc (amQI
3
vp2). Đáy tiếp giáp
với các trầm tích Neogen, 1 ít ở phía tây có thể nằm trực tiếp lên bề mặt đá vôi T2a đg.
- Nước trong tầng có áp lực, cột áp lực rất lớn từ 50 - 70m. Mực nước dưới đất
nằm không sâu cách mặt đất từ 0,0 - 2,5m, đôi nơi cao hơn mặt đất đến 0,7m (LK55;
LK63: LK110a; LK16a) tức là nằm cao hơn mực nước của các tầng chứa nước nằm
trên như qh1; qh2. Tuy nhiên hiện nay do khai thác nên mực nước của tầng này giảm
xuống không còn nơi nào cao hơn mặt đất.
Từ kết quả thí nghiệm các lỗ khoan thu được vào tầng này đều cho lưu lượng
lớn. Các lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 5l/s chiếm 66%, số lỗ khoan có lưu lượng từ
0,5 < Q< 5l/s chiếm 24%, số lỗ khoan có lưu lượng < 0,5l/s chiếm 13%. Một số lỗ
khoan có lưu lượng nhỏ thống kê kể trên là các lỗ khoan quan trắc có đường kính nhỏ,
ống lọc không, phù hợp để thí nghiệm nên có lưu lượng nhỏ.
 Từ các kết quả thí nghiệm có thể xếp tầng này vào loại giàu nước.
- Tầng chứa nước có quan hệ thuỷ lực yếu với các tầng chứa nước trên nó (qh2
và qh1) thể hiện ở chỗ ở tất cả các lỗ khoan bơm thí nghiệm tầng qp, các lỗ khoan quan
25
sát tầng qh1 và qh2 không bị ảnh hưởng; tài liệu quan trắc cố định Q108; Q109; Q110
(xem hình 7, 8, 9) cũng chứng minh điều đó.
- Động thái nước dưới đất ít thay đổi, biên độ dao động trên năm mực nước dưới
đất chỉ khoảng 0,2-0,5m, độ tổng khoáng và thành phần hoá học cũng ít biến đổi.
- Ở tất cả diện tích vùng nghiên cứu mực nước dưới đất chịu tác động của dao
động thuỷ triều, biên độ dao động ngày đạt đến 0,2m (xem hình 6).
Chiềusâumựcnước(m)
-9.25
-9.2
-9.15
-9.1
-9.05
-9
-8.95
Thời gian
Hình 6: Đồ thị dao động mực nước tại công trình Q109a tầng chứa nước Pleistocen ở Hải
Hậu tháng 12 năm 2008
26
Hình 7: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q108a tầng qp2; Q108b
tầng qp1 vùng Liễu Đề
Hình 8: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q109 tầng qp; Q109a
tầng qp; Q109b tầng qp2 vùng Hải Hậu
Hình 9: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q110 tầng qh và Q110a
tầng qp vùng Hải Tây-Hải Hậu
Tầng chứa nước thuộc loại giàu nước nên rất có ý nghĩa cung cấp nước nhất
là vùng ven biển khan hiếm các nguồn nước nhạt.
27
d- Tầng chứa nước Pliocen (n2)
- Tầng chứa nước phân bố rất rộng rãi khắp vùng nghiên cứu song không lộ trên
mặt đất mà bị phủ hoàn toàn do đó chỉ bắt gặp được bằng các lỗ khoan.
- Thành phần thạch học đất đá chứa nước gồm cát kết hạt nhỏ, hạt trung lẫn sạn
sỏi kết, bột kết sét kết. Mức độ gắn kết của đất đá yếu. Nước tồn tại dưới dạng khe nứt-
lỗ hổng; ở phần trên của tầng tính chất chứa nước lỗ hổng rõ hơn, phần dưới của tầng
tính chất khe nứt rõ hơn.
- Chiều dày của tầng chứa nước chưa được xác định rõ, song tính theo kết quả
khoan thực tế ở một số lỗ khoan thì từ 35 - 85m, trung bình là 65m.
- Nước dưới đất có áp lực lớn, cột áp lực đạt đến trêm 100m. Mực áp lực dưới
đất nằm rất nông, từ 0,5 - 1m cách mặt đất tức là xấp xỉ với tầng chứa nước qp. Kết quả
quan trắc ở lỗ khoan 109 cũng cho thấy tầng qp và n2 có chung 1 mực nước. So sánh
với tầng chứa nước t2a cho thấy độ cao tuyệt đối mực nước LK32 vào tầng chứa nước
t2 là 1,63 còn LK34 ở gần đấy vào tầng chứa nước qp là 1,07 tức là mực nước tầng m2
thấp hơn tầng t2a.
- Lưu lượng các lỗ khoan thí nghiệm vào tầng chứa nước n2 biến đổi từ 0,4l/s
đến 11,01l/s. 4/6 lỗ khoan thí nghiệm có lưu lượng >5l/s, 2/6 lỗ khoan có lưu lượng <
5l/s tuy nhiên trong số 2 lỗ khoan nghèo có lỗ khoan Q109b do kết cấu chỉ để quan trắc
nên kết quả bơm thí nghiệm không chính xác, do đó có thể xếp tầng chứa nước n2 vào
loại giàu nước.
- Sự dao động năm mực nước không đáng kể với biên độ chưa đến 0,3m. Sự dao
động mực nước bị ảnh hưởng mạnh bởi dao động thuỷ triều. Mực nước dưới đất đang
bị suy giảm mạnh mà do khai thác với tốc độ bình quân 0,4m/năm.
Tóm lại tầng chứa nước các trầm tích Neogen là tầng giàu nước, đại bộ phận
diện tích phân bố tồn tại nước nhạt nên có ý nghĩa lớn trong cung cấp nước.
e- Tầng chứa nước các trầm tích cacbonat trias giữa (t2)
28
- Tầng này phân bố ở phía đông nam vùng nghiên cứu thuộc huyện Nghĩa Hưng
song không lộ trên mặt đất mà bị phủ bởi các trầm tích Đệ tứ.
- Đất đá chứa nước là đá vôi bị Karst hoá. Lỗ khoan nghiên cứu duy nhất nằm ở
Cồn Thoi rìa ngoài góc tây nam vùng nghiên cứu, gặp đá vôi của tầng có mực nước
0,2m cách mặt đất.
- Lưu lượng là 5,87l/s
2-Các thành tạo địa chất rất nghèo nước
a- Các thành tạo địa chất rất nghèo nước hệ tầng Hải Hưng trên
- Phân bố rộng dãi song bị các trầm tích hệ tầng Thái Bình phủ kín.
- Thành phần là sét, sét bột, sét cát có nguồn gốc biển.
- Tầng này có chiều dày từ 3 - 40m, trung bình 13m.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số thấm của đất đá rất nhỏ từ 0,01 đến
0,11m/ngày chứng minh cho tính chất rất nghèo nước của thành tạo.
b- Các thành tạo địa chất rất nghèo nước hệ tầngVĩnh Phúc
- Phân bố rộng dãi trong vùng song bị các trầm tích hệ tầng Thái Bình và Hải
Hưng phủ kín.
- Thành phần thạch học chủ yếu là sét, sét bột có nguồn gốc biển, sông biển
- Tầng này có chiều dày từ 7 đến 34m, trung bình 20m.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số thấm của đất đá rất nhỏ từ 0,01 - 0,06m/ng
chứng minh cho tính chất rất nghèo nước của thành tạo.
2.1.2. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tầng chứa nước qp
Công thức tính trữ lượng tiềm năng nước dưới đất chung:
QKT = Qd +Qtd + α. Qtt
Trong đó:
+QKT : Trữ lượng khai thác tiềm năng, m3
/ng
+Qd : Trữ lượng động tự nhiên, m3
/ng
29
+ Qtd: Trữ lượng tĩnh đàn hồi, m3
/ng
+ Qtt: Trữ lượng tĩnh trọng lực, m3
/ng
+ α- Hệ số khai thác, thường lấy bằng 0,3
Trữ lượng tiềm năng tầng chứa nước qp chỉ tính phần nước nhạt theo Nguyễn
Văn Độ [2] bằng dùng phương pháp giải tích tính cho toàn bộ tỉnh Nam Định có diện
tích 1.044km2
và Lê Thị Lài, Đoàn Văn Cánh [4] bằng phương pháp mô hình số tính
trên diện tích lập được mô hình là 650km2
có kết quả như thống kê ở bảng 5.
Bảng 5: Kết quả đánh giá trữ lượng tiềm năng NDĐ tầng qp vùng Nam Định
STT Tác giả
Phương pháp
đánh giá
Diện tích
km2
Trữ lượng
tĩnh,
m3
/ng
Trữ lượng
động,
m3
/ng
Trữ lượng
tiềm năng,
m3
/ng
Năm
công bố
1 Nguyễn Văn Độ Giải tích 1.044 292.975 2.033 294.908 1996
2
Lê Thị Lài-
Đoàn Văn Cánh
Mô hình số 650 177.770 25.683 203.445 2003
Dựa trên bảng 5, ta thấy kết quả tính tương đối phù hợp, do năm tính toán là
không cùng nhau, và phương pháp sử dụng là khác nhau, nhưng chúng đều cho thấy
tiềm năng nước dưới đất của vùng là khá lớn và có biến động theo thời gian.
2.1.3. Đặc điểm khai thác nước dưới đất trong vùng nghiên cứu
Tổng hợp kết quả khai thác nước phục vụ cho công nghiệp cũng như nông thôn
cho thấy lượng nước khai thác nước trong vùng nghiên cứu là khá lớn vượt qua trữ
lượng động trong tầng chứa nước qp của vùng nghiên cứu, do việc khoan và khai thác
nước dưới đất ồ ạt ở những năm gần đây chính vì vậy đã làm cho mực nước hạ thấp
dần, toàn vùng hình thành phễu hạ thấp mực nước, có trọng tâm là vùng Hải Hậu nơi
mực nước đã ở độ sâu 9m cách mặt đất.
Theo tài liệu quan trắc, trước năm 1996 mực nước tầng qp nằm cao hơn mực
nước tầng qh2 có nơi tự phun lên trên mặt đất, nhưng từ 1996 đến nay mực nước hạ
30
thấp dần với tốc độ 0,5-0,7m
/năm (đồ thị dao động mực nước dưới đất LK 108a, 108b,
109a, 109b, 110a).
Trên thực tế tổng lượng khai thác nước trong tầng qp trong vùng nghiên cứu có
lưu lương >80.000 m3
/ ngày. Trong khi đó trữ lượng động của vùng nghiên cứu tầng
qp lớn nhất là có lưu lượng <26.000 m3
và trữ lượng tĩnh có giá trị > 170.000 m3
. Tầng
chứa nước qp là tầng nước có áp nên theo khái niệm địa chất thủy văn khối lượng nước
khai thác trong tầng có áp được gọi là khai thác quá mức nếu giá trị khai thác > trữ
lượng động và 1/3 trữ lượng tĩnh thì lưu lượng khai thác của vùng nghiên cứu là chưa
quá mức.
Nhưng theo cách hiểu khác: khi lưu lượng khai thác vượt quá trữ lượng bổ sung
thì đã là khai thác quá mức. Trong khi đó:
Trữ lượng động = trữ lượng thoát ra – trữ lượng bổ sung
Mà trong trường hợp này trữ lượng khai thác của vùng nghiên cứu lớn hơn trữ
lượng động của tầng chứa nước, vì vậy nên trữ lượng thoát ra không cân bằng với trữ
lượng bổ sung  trữ lượng nước khai thác trong vùng nghiên cứu là khai thác quá
mức. Hậu quả của việc khai thác quá mức nước trong tầng qp gây ra các hiện tượng
mực nước ngầm và phễu hạ thấp mực nước trong vùng diễn ra nhiều nơi như trên đã
mô tả.
Việc khai thác nước dưới đất quá mức thường có những tác động tiêu cực đến
môi trường như cạn kiệt nguồn nước trong tầng chứa nước, gây ra hiện tượng nhiễm
mặn tại các vùng ven biển, nhiễm bẩn nước dưới đất, sụt lún nền đất.... Vùng ven biển
thì vấn đề nhiễm mặn là đáng được quan tâm nhất bởi vì khai thác quá mức sẽ kéo theo
xâm nhập mặn, làm dịch chuyển ranh giới mặn về phía công trình khai thác, vào sâu
vùng lục địa.
31
2.1.4. Đặc điểm thủy địa hóa
Đặc điểm thuỷ địa hoá của nước thể hiện ở độ tổng khoáng hoá và thành phần
hoá học.
Vùng ven biển nói chung rất khan hiếm các nguồn nước nhạt. Các nguồn nước ở
trên mặt phần lớn bị mặn trong đó nước biển có độ mặn rất cao, độ muối thường lớn
hơn 30g/l, các cửa sông chịu tác động của biển với các dao động thuỷ triều cũng có độ
mặn cao, nước mặn ăn sâu vào cửa sông đến hàng chục km. Các nguồn nước nhạt tồn
tại 1 cách hiếm hoi chỉ những hồ rất nông, hệ thống suối và kênh rạch nhỏ được ngăn
mặn tốt. Nước dưới đất cũng không nằm ngoài quy luật do cùng với các thành tạo địa
chất hình thành trong điều kiện biển nên phần lớn bị mặn. Nơi nào có cấu trúc địa chất
thuận tiện, các quá trình trao đổi nước diễn ra mạnh mới có nước nhạt. Cùng 1 tầng
chứa nước nhưng nơi này mặn nơi kia nhạt giữa chúng là ranh giới mặn nhạt, đặc điểm
này có thể vẽ được trên bản đồ. Cũng có thể cùng 1 tầng chứa nước nhưng phần trên
nhạt, phần dưới mặn giữa chúng cũng là ranh giới mặn nhạt. Đôi khi ranh giới giữa
mặn nhạt thể hiện ở hình nêm phần nước nhạt như là một thấu kính.
Để nghiên cứu độ tổng khoáng hoá cần thống nhất phân loại NDĐ. Để thuận
tiện cho mục đích nghiên cứu, mục đích sử dụng nước và tình hình thực tế ở vùng
nghiên cứu thống nhất sử dụng phân loại nước theo độ tổng khoáng hoá như sau:
M < 1g/l là nước nhạt
M < 1÷ 3 là nước lợ
M > 3 là nước mặn
Phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài này, dưới đây tiến hành đánh giá đặc
điểm thuỷ hoá của các nguồn nước mặt và nước của tầng chứa nước qh2; qp.
1- Đặc điểm thuỷ hoá nước mặt
Nước mặt bao gồm biển và toàn bộ hệ thống sông ngòi, kênh rạch, ao hồ trong
vùng.
32
Vịnh Bắc Bộ thông ra biển Đông bao bọc ở phía đông nam vùng nghiên cứu với
đường bờ biển dài 72km. Độ tổng khoáng hoá của nước biển thường trên 30g/kg, theo
thời gian và không gian có thay đổi nhưng không đáng kể. Các sông vùng nghiên cứu
đều là các vùng hạ lưu cũng bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển và dao động
thuỷ triều. Sự truyền độ mặn cũng thay đổi theo không gian và thời gian: sông Hồng
truyền được xa hơn sông Đáy, về mùa khô độ mặn vào được sâu hơn. Nếu lấy độ tổng
khoáng hoá bằng 1g/l làm ranh giới mặn nhạt thì ở sông Hồng độ mặn truyền được tối
đa là 25km, sông Đáy được 22km cách cửa sông. Như vậy toàn bộ các cửa sông lớn:
sông Hồng, sông Ninh Cơ, sông Đáy nằm trong vùng nghiên cứu đều bị mặn. Ranh
giới mặn nhạt trên các sông biến đổi rất phức tạp theo thời gian: vào mùa khô ranh giới
mặn nhạt tối đa đã nêu ở trên, nhưng về mùa mưa nguồn cung cấp từ nguồn về lớn là
nước nhạt do đó ranh giới mặn nhạt bị đẩy về phía biển. Ranh giới mặn nhạt cũng phụ
thuộc vào thuỷ triều. Khi triều lên thì ranh giới mặn nhạt đẩy đi xa, còn khi triều
xuống ranh giới mặn nhạt lại tiến về phía biển.
2-Đặc điểm thuỷ hoá tầng chứa nước qh2
Để nghiên cứu đánh giá độ tổng khoáng hoá NDĐ dựa vào kết quả phân tích
mẫu toàn diện, ngoài ra còn sử dụng kết quả phân tích nguyên tố clo trong mẫu đơn
nguyên tố bằng cách xây dựng mối quan hệ giữa độ tổng khoáng hoá NDĐ với hàm
lượng clo có kết quả như sau:
Độ tổng khoáng hoá 1g/l tương ứng với hàm lượng clo là 300mg/l.
Độ tổng khoáng hoá 3g/l tương ứng với hàm lượng clo là 1300mg/l.
Kết quả nghiên cứu đánh giá độ tổng khoáng hoá NDĐ được thể hiện ở bản đồ
ĐCTV (hình 10).
Vùng nước nhạt có diện tích không lớn hình thành các chỏm, khoảnh dạng thấu
kính phân bố ở ven các sông lớn khu vực bãi bồi, các đụn cát, doi cát ven biển, ở
những nơi có địa hình cao có điều kiện trao đổi nước tốt. Thành phần hoá học của nước
ở vùng nhạt là clorua bicacbonat-canxi natri hoặc bicacbonat clorua-natri. Độ pH từ 7,5
33
đến 8,5. Do có địa hình cao hơn hoặc có thành phần hạt của đất đá chứa nước thô hơn.
Đại đa số diện tích tầng chứa nước qh2 có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1g/l.
Vùng nước lợ phân bố phổ biến hơn cả nằm ở vùng xa sông nơi có địa hình thấp
hơn, đất đá chứa nước là bột sét, bột cát…khả năng trao đổi nước kém. Thành phần
hoá học nước ở vùng lợ là clorua bicacbonat hoặc clorua natri. Một vài nơi trong vùng
nước lợ bắt gặp nước có thành phần sunfat nổi trội ở phía tây và tây nam của vùng,
song đó là những điều cá biệt có lẽ liên quan đến thành phần đất đá chứa nước.
Vùng nước mặn thường là các dải hẹp chạy dọc theo bờ biển.
 Kết quả cho thấy các vùng phân bố có quy luật như sau:
- Theo chiều sâu độ tổng khoáng hoá cũng có xu hướng tăng lên.
- Nước trong tầng chứa nước qh2 đã bị nhiễm bẩn. Hầu hết các mẫu nước phân
tích đều bị nhiễm bẩn bởi vật chất hữu cơ, NO2, vi khuẩn.
Thành phần hoá học của nước được nghiên cứu qua kết quả phân tích của một số
đề tài cho thấy:
- Độ tổng khoáng hoá và thành phần hoá học của nước biến đổi rất phức tạp.
- Độ tổng khoáng hoá NDĐ biến đổi trong khoảng 0,5-23g/l. Đại bộ phận nước
dưới đất có độ tổng khoáng hoá của nước lớn hơn 1g/l.
Kết quả tổng hợp các mẫu phân tích thành phần hoá học hoặc Ion clorua giúp có
thể vẽ được ranh giới các vùng có độ tổng khoáng hoá khác nhau.
3. Đặc điểm thủy hóa tầng chứa nước qh1
- Qua kết quả thu được từ các lỗ khoan vùng nước lợ chỉ có 1 ít ở phía bắc còn
đại bộ phận diện tích nghiên cứu đều có độ tổng khoáng lớn hơn 3g/l, các lỗ khoan ven
biển như LK55b có độ tổng khoảng hoá từ 16 đến 30g/l.
- Nước bị nhiễm bẩn, nhiều mẫu có hàm lượng vi khuẩn cao hơn tiêu chuẩn cho
phép.
4. Đặc điểm thuỷ hoá tầng chứa nước qp
34
Để có thêm tài liệu chính xác hoá ranh giới các vùng có độ tổng khoáng hoá
khác nhau cũng xây dựng mối quan hệ giữa độ tổng khoáng hoá và hàm lượng ion clo
trong đó:
M = 1g/l tương ứng hàm lượng clo là 380mg/l
M = 3g/l tương ứng hàm lượng clo là 1400mg/l
Hình 10: Sơ đồ ranh giới mặn nhạt trong vùng nghiên cứu trong tầng qh và qp
Kết quả phân vùng NDĐ theo độ tổng khoáng hoá thể hiện ở hình 10.
Độ tổng khoáng hoá của nước dưới đất biến đổi trong một khoảng rộng từ nhạt
đến mặn. Ranh giới mặn nhạt (M=1g/l) xác định được khá rõ ràng, nội suy từ kết quả
thí nghiệm giữa 2 lỗ khoan và kết quả đo địa vật lý. Độ tổng khoáng hoá của nước ở
35
đây biến đổi từ 0,29 đến 1g/l. Thành phần hoá học của nước biến đổi theo chiều tăng
dần của độ tổng khoáng hoá như sau:
- Khi M < 0,5g/l nước có thành phần bicacbonat clorua-natri đôi khi natri-canxi.
- Khi M > 0,5g/l nước có thành phần clorua bicacbonat -natri
Tức là khi độ tổng khoáng tăng thì hàm lượng clo tăng.
- Diện phân bố của các vùng có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1g/l nằm ở phía
bắc, phía đông nghiên cứu, trong đó lớn hơn 3g/l chiếm diện tích rất nhỏ ở phía đông
bắc. Vùng nước có độ tổng khoáng hoá < 1g/l nằm ở phía tây nam, trong đó vùng giáp
biển thuộc các huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng vẫn là nước nhạt. Diện phân bố của vùng
nước nhạt trong tầng qp ngược với các tầng chứa nước trên nó. Sự tồn tại của vùng
nước nhạt khá rộng dãi và sát đến tận bờ biển được tạm giải thích là có nguồn cung cấp
từ xa theo các đứt gãy kiến tạo, các đới Karst hoá của các đá cổ cung cấp lên đẩy được
nước mặn ra xa để tạo thành lưỡi nhạt khá lớn.
Vùng nước lợ phân bố ở phía đông bắc tạo thành dải hẹp theo phương tây bắc-
đông nam tạo thành vùng đệm gồm nước nhạt và nước mặn. Thành phần hoá học
chuyển từ clorua bicacbonat sang clorua-natri.
Vùng nước mặn phân bố ở góc đông bắc vùng nghiên cứu và còn phổ biến ở
rộng dãi ở tỉnh Thái Bình. Thành phần hoá học ở đây là clorua-natri.
- Nồng độ một số chất khác có trong nước:
+ Nồng độ sắt từ rất nhỏ đến 22mg/l, có khoảng 50% số mẫu có hàm lượng sắt
>0,5mg/l.
+ Độ ôxy hoá từ 2 đến 12mg/l, trong đó 50% số mẫu có độ ôxy hoá lớn hơn
4mg/l.
+ Hàm lượng các chất độc hại, kim loại nặng, chất phóng xạ, các hợp chất nitơ
đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, một số mẫu ở một số lỗ khoan hàm lượng vi sinh
lớn hơn tiêu chuẩn cho phép.
5. Tầng chứa nước Pliocen (n2)
36
- Độ tổng khoáng hoá nước dưới đất ở các lỗ khoan nghiên cứu biến đổi từ 0,58
(LK54) đến 16g/l (LK58) song do số lượng điểm nghiên cứu còn quá ít nên chưa vẽ
được chính xác ranh giới mặn nhạt mà chỉ sơ bộ nhận định được là vùng phân bố nước
nhạt rộng tương đối phù hợp với tầng chứa nước qp.
- Thành phần hoá học của nước ở vùng nước nhạt là bicacbonat clorua natri còn
ở vùng nước lợ và mặn là clorua natri. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng, các chất độc
hại đều nằm dưới tiêu chuẩn cho phép đối với nước ăn uống sinh hoạt. Tuổi của nước
được xác định là 18 ± 5 năm.
6. Tầng chứa nước các trầm tích cacbonat trias giữa (t2)
- Độ tổng khoáng hoá 0,46g/l thành phần là bicacbonat clorua -natri canxi.
7. Tính phân đới thuỷ địa hoá và nguồn gốc của nước dưới đất
Vùng nghiên cứu trên mặt cắt địa chất thuỷ văn tồn tại 3 tầng chứa nước lỗ hổng
(qh2; qh1; qp); 1 tầng chứa nước lỗ hổng- khe nứt vỉa (n2) và 1 tầng chứa nước khe nứt
(t2). Tầng chứa nước trên cùng chủ yếu là nhạt, tầng chứa nước tiếp theo (qh1) bị mặn
hoàn toàn. Hai tầng chứa nước tiếp theo là qp và n2 phần lớn diện tích là nhạt. Với đặc
điểm như vậy có thể xếp vào kiểu phân đới thuỷ hoá nghịch tương đối phổ biến ở vùng
ven biển nước ta.
Về nguồn gốc của nước dưới đất:
- Hai tầng chứa nước trên cùng rõ ràng có nguồn gốc từ khí quyển: được nước
mưa, nước tưới cung cấp cho ở trên toàn bộ diện phân bố của tầng.
- Nguồn gốc của nước tầng chứa nước qp và n2 hiện nay có nhiều giả thuyết.
Giả thuyết có từ sớm nhất là nguồn gốc chôn vùi không đủ sức thuyết phục do đã khá
rõ về đặc điểm địa chất thuỷ văn. Đa số ý kiến của nhà khoa học đều cho rằng có
nguồn cung cấp từ xa và cung cấp từ dưới lên. Tôi cũng thống nhất ý kiến này với bằng
chứng là kết quả phân tích tuổi của nước tầng qp là 25 ± 4 năm của tầng n2 là 18 ± 5
năm. Phân tích cấu trúc địa chất khu vực tôi cho rằng miền cung cấp cho nước của tầng
qp và n2 vùng nghiên cứu là dải đá vôi t2a Ninh Bình chạy theo hướng tây bắc-đông
37
nam và dải đá vôi Hoà Bình, Hà Nam cũng t2a chạy theo hướng bắc tây bắc-nam đông
nam. Nước vận động theo các đứt gãy kiến tạo, hệ thống Karst hoá của đá vôi đến vùng
nghiên cứu thì đá vôi này chìm xuống, nước trong đó có áp lực cao hơn cung cấp cho
các tầng chứa nước nằm trên.
 Tóm lại đặc điểm thuỷ hoá vùng ven biển Nam Định có thể nói một nét khái
quát là tồn tại các thấu kính, các đới nước nhạt xen kẽ nước mặn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Khu vực nghiên cứu có 2 tầng chứa nước đã được nghiên cứu khá chi tiết trong
các đề tài nghiên cứu trong đó có đề tài “Xác định tiêu chí áp dụng tổ hợp các
phương pháp địa chất thuỷ văn, địa vật lý, mô hình số để điều tra, đánh giá nhiễm
mặn và tìm kiếm các thấu kính hoặc tầng chứa nước nhạt dải ven biển Nam Định”
và có ý nghĩa quan trọng trong khai thác nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt. Đó là
tầng chứa nước lỗ hổng Holocen và tầng chứa nước Pleistocen.
Chính vì vậy tôi đã sử dụng phương pháp kế thừa số liệu: kế thừa những kết quả
điều tra ngoài thực địa và một số hoạt động xử lý trong phòng của các đề tài có liên
quan để lấy số liệu phục vụ cho luận văn. Các số liệu được kế thừa từ Các phương
pháp trong đề tài đã nghiên cứu bao gồm:
Phân tích ảnh viễn thám
Công tác phân tích ảnh viễn thám tức là ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh vệ tinh
được thực hiện để tìm kiếm các thấu kính, tầng chứa nước nhạt vùng ven biển, có thể
áp dụng có hiệu quả ở các dạng địa hình cao như cồn cát, dải cát, các đồi núi thấp ven
biển, các nội dung chính cần phải thực hiện là:
-Khoanh định các dải cát, cồn cát ven biển để xác định diện tồn tại các thấu
kính, tầng nước nhạt.
-Xác định cấu trúc địa chất để làm rõ miền cung cấp, hướng vận động của nước
dưới đất.
38
Phương pháp thực địa
Để có được nguồn số liệu để phục vụ cho công tác xây dựng và chỉnh lý mô
hình cần kết quả của nhiều phương pháp khảo sát thực địa:
1. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa được thực hiện tương tự như trong công tác điều tra đánh giá
nước dưới đất nói chung được thực hiện ở tất cả diện tích nghiên cứu. Đối với công tác
tìm kiếm các thấu kính, tầng nước nhạt vùng ven biển cần phải chú ý các vấn đề sau
đây:
-Quan sát mô tả địa hình, địa mạo để xác định hướng phát triển, kích thước, độ
cao các cồn cát, dải cát, đụn cát.
-Thành phần đất đá cấu tạo nên các cồn cát, dải cát, đụn cát.
-Thảm thực vật phủ lên các dải cát, cồn cát, đụn cát trong đó cần phân định các
loại thực vật ưa nước lợ, nước mặn.
-Tình hình khai thác sử dụng nước dưới đất của nhân dân địa phương.
2. Công tác địa vật lý
Xác định các thấu kính, tầng chứa nước nhạt gắn liền với xác định các cấu trúc
địa chất, trong đó có việc phân chia mặt cắt địa chất ra các tầng lớp đất đá có thành
phần thạch học khác nhau căn cứ vào điện trở suất. Sau đó việc tìm kiếm xác định các
thấu kính tầng chứa nước nhạt được thực hiện trong các tầng chứa nước riêng biệt.
-Đối với các tầng chứa nước nông (cồn cát, dải cát ven biển) thích hợp nhất để
nghiên cứu cấu trúc địa chất là đo sâu điện trở có thiết bị phù hợp với chiều sâu nghiên
cứu, ví dụ ABmax áp dụng trong đề tài là 300m có thể nghiên cứu đến chiều sâu khoảng
50. Các thấu kính nước nhạt thường tồn tại trong độ sâu ≤ 20m nguồn cung cấp cho
chúng là nước mưa. Nước mặn thường xâm nhập theo chiều ngang từ phía biển hoặc
vùng cửa sông tạo thành các nêm nước mặn. Áp dụng phương pháp Georada có thể
giải quyết tốt nhiệm vụ xác định các thấu kính nước nhạt.
39
Phương pháp Georada đã được các nước phát triển trên thế giới áp dụng và đạt được
những kết quả tốt. Ở nước ta cũng có 1 số nơi thực hiện đem lại kết quả tốt. Để phát hiện các
thấu kính nước nhạt vùng ven biển cần bố trí tuyến đo Georada vuông góc với nguồn gây
mặn như bờ biển. Các tuyến và điểm đo hình thành mạng lưới đo có độ dày phụ thuộc vào
mức độ chi tiết của yêu cầu nghiên cứu.
-Đối với các tầng chứa nước nằm sâu, việc xác định cấu trúc cũng được thực
hiện bằng phương pháp điện trở có thiết bị phù hợp với chiều sâu nghiên cứu, tuy
nhiên phương pháp này chỉ có thể áp dụng có hiệu quả đến chiều sâu 160m. Việc áp
dụng phương pháp đo sâu điện trở được áp dụng với tổ hợp các phương pháp đo sâu
điện từ (trường chuyển) phương pháp đo sâu phân cực kích thích.
Để xác định độ tổng khoáng hoá của nước cần phải xác định mối quan hệ giữa
độ tổng khoáng hoá và điện trở suất ςfK ở vùng nghiên cứu trên cơ sở đo karota hoặc
đo tham số ở các lỗ khoan đã có. Trên cơ sở nghiên cứu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ đã
xác định mối quan hệ này như hình vẽ cho thấy ranh giới mặn nhạt ở chỗ có điện trở
suất khoảng 10Ωm.
Để nghiên cứu cấu trúc địa chất nên bố trí các tuyên đo vuông góc với phương
cấu trúc, còn xác định ranh giới mặn nhạt trong tầng chứa nước thì bố trí tuyến đo
vuông góc với ranh giới mặn nhạt. Độ dày của tuyến đo và điểm đo phụ thuộc vào mức
độ chi tiết nghiên cứu được thiết kế cụ thể trong các đề án.
Một biện pháp hữu hiệu để xác định ranh giới mặn nhạt theo chiều thẳng đứng
là phương pháp đo địa vật lý lỗ khoan (karota). Ở các vùng có nhiều tầng, nhiều lớp
chứa nước, điều kiện thuỷ địa hoá phức tạp, các lỗ khoan sau khi khoan xong nhất thiết
phải đo karota mới thiết kế chống ống, ống lọc vào đoạn chứa nước nhạt.
3. Phương pháp khoan khai đào
Công tác khoan khai đào được thực hiện thành các tuyến theo hướng vuông góc
với dải cát, cồn cát vuông góc với ranh giới mặn nhạt. Mục đích của khoan khai đào là
40
xác định chiều dày của tầng chứa nước, xác định thành phần vật chất của đất đá chứa
nước và tạo điểm để làm công tác thí nghiệm thấm.
Vị trí khoan được xác định sau khi đo địa vật lý và nhất định phải đặt ở 1 điểm
đo địa vật lý.
Công tác chống ống kết cấu lỗ khoan được xác định sau khi đo karota lỗ khoan.
4. Phương pháp thí nghiệm thấm
Công tác thí nghiệm thấm gồm có đổ nước trong hố đào, bơm nước thí nghiệm
trong giếng đào, trong lỗ khoan.
Công tác đổ nước thí nghiệm được thực hiện trong đới thông khí để xác định
tính thấm của đất đá từ đó xác định khả năng thấm từ nước mưa cung cấp cho tầng
chứa nước.
Công tác bơm thí nghiệm được thực hiện để xác định các thông số địa chất thuỷ
văn và lấy mẫu nước xác định độ mặn.
5. Công tác lấy mẫu phân tích hoá học và độ mặn
Độ mặn của nước cần được xác định ở tất cả các điểm nước khảo sát bằng các
dụng cụ đo độ mặn (Multiline P4 hoặc SenSion 5). Các điểm nước điển hình lấy mẫu
để phân tích Ion Clo trong đó 1 số sẽ lấy mẫu để phân tích độ tổng khoáng hoá bằng
cách xấy khô. Một số điểm cần lấy mẫu phân tích đồng vị, phân tích xác định tuổi của
nước, nguồn gốc của nước dưới đất.
6. Phân tích cấu trúc và lịch sử phát triển địa chất
Được thực hiện nhằm nội suy xác định nguồn cung cấp cho nước dưới đất,
nguồn gốc nước dưới đất, phương vận động và tốc độ vận động dòng chảy dưới đất.
7. Phân tích mẫu nước ngoài thực địa và trong phòng
Công tác phân tích mẫu nước được tiến hành ngoài thực địa và trong phòng thí
nghiệm
41
Phân tích ngoài hiện trường được thực hiện ở tất cả các điểm khảo sát, các lỗ
khoan. Các chỉ tiêu xác định là: nhiệt độ, độ pH; độ muối (đo bằng dụng cụ SenSion 5).
Phân tích trong phòng.
Các chỉ tiêu phân tích là: Các đại nguyên tố: Na+
; K+
; Ca+2;
Mg+2
; NH4
+
; Cl-
;
SO4
-
; HCO3
-
; CO3
-
; NO3
-
; No2
-
.
Các chất khác: Cần sấy khô ở 105o
C;
2.2.2. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu
Từ kết quả của các công tác khảo sát thực địa và công tác trong phòng để thống
kê các loại số liệu phục vụ đầu vào cho mô hình: Cao độ và bề dày các tầng chứa nước
thông qua các lỗ khoan khảo sát trong vùng nghiên cứu:
Hình 11: Mạng lưới lỗ khoan quan trắc trong vùng nghiên cứu và vùng lân cận phục vụ
điều tra địa chất và địa chất thủy văn
42
Mạng lưới lỗ khoan khảo sát địa chất và địa chất thủy văn trong vùng nghiên
cứu và vùng lân cận phục vụ cho xây dựng mô hình
Kết quả thu thập về, tọa độ vị trí các lỗ khoan nghiên cứu, cao độ địa hình, cao
độ đáy, bề dày các tầng chứa nước tại vị trí các lỗ khoan được bố trí trong hình 11
được thể hiện trong bảng 6 phần phụ lục.
Số liệu về độ tổng khoáng hóa, độ muối tại vị trí các điểm, lỗ khoan được thể
hiện trong bảng 7 và 8 trong phần phụ lục.
2.2.3. Phương pháp mô hình số
a, Mô hình Visual MODFLOW
Hệ thống phần mềm mô hình Visual Modflow do công ty Waterloo
Hydrogeologic Inc. (WHI) phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Cùng với sự
lớn mạnh không ngừng của công nghệ máy tính và công nghệ phần mềm, hệ thống này
cũng liên tục phát triển. Cho đến nay, hệ thống chương trình, mô hình mô phỏng và
tính toán các quá trình nước dưới đất đã đạt đến một trình độ tương đối hoàn hảo. Các
phiên bản mới nhất cho phép người sử dụng dễ dàng thiết lập được các mô hình NDĐ
và quản lý chúng một cách hiệu quả. Các giao diện đầu vào, xử lý, và xuất dữ liệu của
mô hình vì thế mà cũng thân thiện hơn với hầu hết các nhà nghiên cứu địa chất thủy
văn.
MT3D là một modul được phát triển lần đầu do nhóm chuyên gia Chunmiao
Zheng, P. Patrick Wang, nó được tạo ra gần như song song với sự ra đời của phần mềm
Modflow. MT3D là một mô hình số, ba chiều dùng để mô phỏng sự lan truyền vật chất
trong nước dưới đất. Nó có thể mô phỏng được các quá trình đối lưu, phân tán, và
khuyếch tán.
b, Một số công thức tính toán được sử dụng trong mô hình
Toàn bộ sự biến thiên độ cao mực nước duới đất được mô tả bằng một phương
trình đạo hàm riêng duy nhất sau:
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm
Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm

More Related Content

What's hot

Thiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư Đen
Thiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư ĐenThiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư Đen
Thiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư ĐenOFFSHORE VN
 
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAYXây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thuyet minh 01052016
Thuyet minh 01052016Thuyet minh 01052016
Thuyet minh 01052016
nguyenhausp
 
Thuyet minh
Thuyet minhThuyet minh
Thuyet minhluuguxd
 
Hiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc Liêu
Hiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc LiêuHiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc Liêu
Hiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc Liêu
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCMLuận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lòLập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)
Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)
Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)luuguxd
 
La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...
La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...
La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đồ áN tốt nghiệp
đồ áN tốt nghiệpđồ áN tốt nghiệp
đồ áN tốt nghiệp
Dao Phuc
 
Luận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất
Luận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đấtLuận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất
Luận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Trien tau
Trien tau Trien tau
Trien tau luuguxd
 

What's hot (15)

Thiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư Đen
Thiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư ĐenThiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư Đen
Thiết kế chi tiết khối chân đế và thượng tầng giàn Hải Sư Đen
 
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAYXây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
 
Thuyet minh 01052016
Thuyet minh 01052016Thuyet minh 01052016
Thuyet minh 01052016
 
Download
DownloadDownload
Download
 
Thuyet minh
Thuyet minhThuyet minh
Thuyet minh
 
Hiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc Liêu
Hiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc LiêuHiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc Liêu
Hiệu quả kinh tế đập xà phân ranh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng – Bạc Liêu
 
Download here
Download hereDownload here
Download here
 
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCMLuận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sinh học 11
 
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lòLập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
Lập kế hoạch lao động tiền lương của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
 
Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)
Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)
Hướng dẫn sử dụng sacs 5.6 (phần modelling)
 
La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...
La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...
La42.018 nghiên cứu thành phần, tính chất cơ học bê tông cường độ siêu cao và...
 
đồ áN tốt nghiệp
đồ áN tốt nghiệpđồ áN tốt nghiệp
đồ áN tốt nghiệp
 
Luận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất
Luận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đấtLuận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất
Luận án: Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất
 
Trien tau
Trien tau Trien tau
Trien tau
 

Similar to Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm

Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAYÁp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sôngLuận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảyLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặt
Khai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặtKhai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặt
Khai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặt
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đ
Luận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đLuận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đ
Luận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAY
Luận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAYLuận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAY
Luận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdf
Thiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdfThiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdf
Thiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdf
Man_Ebook
 
Luan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdf
Luan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdfLuan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdf
Luan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdf
lequanqthuan
 
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầm
Hiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầmHiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầm
Hiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu
Luận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậuLuận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu
Luận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biển
Đề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biểnĐề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biển
Đề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biển
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCM
ĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCMĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCM
ĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCM
sonlam nguyenmai
 
Luan van
Luan van Luan van
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

Similar to Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm (20)

Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAYÁp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
Áp dụng mô hình Weap tính cân bằng nước lưu vực sông vệ, HAY
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sôngLuận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảyLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
 
Khai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặt
Khai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặtKhai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặt
Khai thác tối đa nhà máy nước ngầm bằng thay thế nguồn nước mặt
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
Luận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đ
Luận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đLuận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đ
Luận văn: Mô hình Athen vận hành liên hồ chứa tại sông Ba, 9đ
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Trường Tiểu học Đoàn kết Đ...
 
Luận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAY
Luận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAYLuận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAY
Luận văn: Trường Tiểu Học Đoàn Kết Đồng Hới Quảng Bình, HAY
 
Thiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdf
Thiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdfThiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdf
Thiết kế máy ép thủy lực để ép đáy bình dạng chỏm cầu.pdf
 
Luan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdf
Luan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdfLuan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdf
Luan An _ NCS Phan Thanh Hien.pdf
 
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...
 
Hiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầm
Hiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầmHiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầm
Hiệu quả định hướng đường hầm trong xây dựng công trình ngầm
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả của giản đồ lập lịch dựa trên độ tin cậ...
 
Luận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu
Luận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậuLuận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu
Luận văn: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu
 
Đề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biển
Đề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biểnĐề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biển
Đề tài: Hiện tượng xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu khu ven biển
 
ĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCM
ĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCMĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCM
ĐỒ ÁN MẪU BÊ TÔNG CỐT THÉP 2 - THẦY HỒ ĐỨC DUY - ĐH BÁCH KHOA TPHCM
 
Luan van
Luan van Luan van
Luan van
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 

Recently uploaded (11)

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 

Luận văn: Mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Nguyễn Thị Nguyệt ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP MẶN DO SỬ DỤNG QUÁ MỨC NƯỚC NGẦM TRONG VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH BẰNG MÔ HÌNH VISUAL MODFLOW LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội: 2011
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Nguyễn Thị Nguyệt ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP MẶN DO SỬ DỤNG QUÁ MỨC NƯỚC NGẦM TRONG VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH BẰNG MÔ HÌNH VISUAL MODFLOW Chuyên ngành: quản lý môi trường Mã số: 608502 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TS. TỐNG NGỌC THANH Hà Nội: 2011
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn - TS. Tống Ngọc Thanh, Liên đoàn trưởng, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Miền Bắc, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo, cán bộ nhân viên Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, các anh, chị trong phòng Kỹ thuật Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước Miền Bắc, những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học cũng như làm luận văn. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới toàn thể bạn bè đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn học viên. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2011 Học viên Nguyễn Thị Nguyệt
  • 4. BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐC Địa chất ĐCTV Địa chất thủy văn LK Lỗ Khoan K Hệ số thấm NDĐ Nước dưới đất nnk Những người khác PA Phương án
  • 5. i MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG................................................................................................. iii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU................................................3 1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội vùng nghiên cứu.....................................3 1.1.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu ...........................................................3 1.1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu............................................................8 1.1.3. Kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu.............................................................15 1.2 Hiện trạng khai thác nước trong khu vực ........................................................18 1.2.1 Khai thác nước tập trung ...........................................................................18 1.2.2 Khai thác nước nhỏ lẻ................................................................................19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................20 2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................20 2.1.1 Đặc điểm địa chất thủy văn.......................................................................20 2.1.2. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tầng chứa nước qp...........................28 2.1.3. Đặc điểm khai thác nước dưới đất trong vùng nghiên cứu ......................29 2.1.4. Đặc điểm thủy địa hóa..............................................................................31 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37 2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu ....................................................................37 2.2.2. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu ........................................41 2.2.3. Phương pháp mô hình số..........................................................................42 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................56 3.1. Xây dựng và chỉnh lý mô hình dòng ngầm.....................................................56 3.1.1. Sơ đồ hoá điều kiện ĐCTV để xây dựng mô hình ...................................56 3.1.2. Bài toán thuận...........................................................................................63 3.1.3. Bài toán nghịch.........................................................................................67 3.2. Xây dựng và chỉnh lý mô hình xâm nhập mặn...............................................73 3.2.1. Xây dựng và cập nhật dữ liệu đầu vào trên mô hình................................73 3.2.2. Chỉnh lý mô hình......................................................................................74 3.2.3 Dự báo quá trình xâm nhập mặn của vùng...............................................79
  • 6. ii 3.3. Đề xuất một số giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho phát triển bền vững ........................................................................................................94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99 PHỤ LỤC................................................................................................................101
  • 7. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Dao động biên độ triều ở các cửa sông vùng Nam Định...............................6 Bảng 2: Dân số các huyện ven biển Nam Định ........................................................15 Bảng 3: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp của các huyện trong vùng nghiên cứu...............................................................................................17 Bảng 4: Số lượng giếng khoan kiểu UNICEF vùng Nam Định................................19 Bảng 5: Kết quả đánh giá trữ lượng tiềm năng NDĐ tầng qp vùng Nam Định........29 Bảng 6: Bảng thống kê các số liệu phục vụ xây dựng mô hình..............................102
  • 8. iv DANH MỤC HÌNH Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu ...................................................................................3 Hình 2: Đồ thị dao động ngày và nửa tháng của nước ngầm do tác động của thuỷ triều tại lỗ khoan Q164a và Q164b (Hải Hậu, Nam Định) .........................................5 Hình 3: Sơ đồ mặt cắt AB và CD trong vùng nghiên cứu ........................................20 Hình 4: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường AB ...................................................21 Hình 5: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường CD ...................................................22 Hình 6: Đồ thị dao động mực nước tại công trình Q109a tầng chứa nước Pleistocen ở Hải Hậu tháng 12 năm 2008 ..................................................................................25 Hình 7: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q108a tầng qp2; Q108b tầng qp1 vùng Liễu Đề..................................................................................26 Hình 8: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q109 tầng qp; Q109a tầng qp; Q109b tầng qp2 vùng Hải Hậu........................................................26 Hình 9: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q110 tầng qh và Q110a tầng qp vùng Hải Tây-Hải Hậu .....................................................................26 Hình 10: Sơ đồ ranh giới mặn nhạt trong vùng nghiên cứu trong tầng qh và qp .....34 Hình 11: Mạng lưới lỗ khoan quan trắc trong vùng nghiên cứu và vùng lân cận phục vụ điều tra địa chất và địa chất thủy văn...................................................................41 Hình 12: Ô lưới và các loại ô trong mô hình (tầng chứa nước K)............................44 Hình 13: Ô lưới i,j,k và 5 ô bên cạnh.......................................................................46 Hình 14: Điều kiện biên bốc hơi trong mô hình .......................................................50 Hình 15: Điều kiện biên tổng hợp (GHB) trong mô hình.........................................51 Hình 16: Sơ đồ phân bố trường thấm tầng chứa nước qh.........................................58 Hình 17: Sơ đồ phân bố trường thấm tầng chứa nước qp.........................................58 Hình 18: Sơ đồ phân bố hệ số nhả nước tầng chứa nước qh.....................................59 Hình 19: Sơ đồ phân bố hệ số nhả nước tầng chứa nước qp.....................................59 Hình 20: Sơ đồ điều kiện biên tầng chứa nước qh, qp được mô hình hoá................62
  • 9. v Hình 21: Sơ đồ vị trí các lỗ khoan quan trắc được mô hình hoá ..............................63 Hình 22: Mặt cắt LK và bảng dữ liệu mực nước quan trắc được mô hình hoá ........63 Hình 23: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực tế tại lỗ khoan quan trắc khi kết thúc bài toán chỉnh lý ổn định. ..............................65 Hình 24: Biểu đồ kết quả tính toán phần dư bài toán chỉnh lý ổn định ....................65 Hình 25: Sơ đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh từ kết quả giải bài toán ổn định .66 Hình 26: Sơ đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp từ kết quả giải bài toán ổn định...66 Hình 27: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực tế tại lỗ khoan quan trắc thời điểm 2000...................................................................69 Hình 28: Bản đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh thời điểm 2000.........................70 Hình 29: Bản đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp thời điểm 2000 ..........................70 Hình 30: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực tế tại lỗ khoan quan trắc thời điểm 2008...................................................................71 Hình 31: Sơ đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh thời điểm 2008...........................72 Hình 32: Sơ đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp thời điểm 2008 ............................72 Hình 33: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh nhận được từ kết quả của bài toán thuận..........................................................................................................................76 Hình 34: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp nhận được từ kết quả của bài toán thuận..........................................................................................................................76 Hình 35: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh (mùa khô 1995) nhận được từ kết quả của bài toán nghịch.............................................................................................77 Hình 36: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh (mùa khô 1996) nhận được từ kết quả của bài toán nghịch.............................................................................................78 Hình 37: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp (mùa khô 1995) nhận được từ kết quả của bài toán nghịch.............................................................................................78 Hình 38: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp (mùa khô 1996) nhận được từ kết quả của bài toán nghịch.............................................................................................79
  • 10. vi Hình 39: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA1) .80 Hình 40: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA1) .81 Hình 41: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2020, (PA1) .81 Hình 42: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA1) .82 Hình 43: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA1) .82 Hình 44: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA2) .83 Hình 45: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA2) .84 Hình 46: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA2) .85 Hình 47: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA2) .86 Hình 48: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA3) .88 Hình 49: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2011, (PA3) .88 Hình 50: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2012, (PA3) .89 Hình 51: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA3) .90 Hình 52: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2020, (PA3) .91 Hình 53: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA3) .92 Hình 54: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA3) .93 Hình 55: Sơ đồ các vùng nước ngầm có khả năng khai thác sử dụng ......................95
  • 11. 1 MỞ ĐẦU Xu thế phát triển kinh tế đang mở rộng ra nhiều lĩnh vực, trên mọi miền đất nước ta, từ nông thôn tới thành thị, từ ngành công nghiệp tới ngành nông nghiệp. Với xu hướng phát triển đó cầu về nguồn tài nguyên nước dùng cho sản xuất cũng tăng theo, nguồn nước mặt không đáp ứng được nhu cầu cho sinh hoạt, sản xuất thì khai thác đến nguồn nước ngầm. Trên khắp cả nước nguồn nước ngầm đang được khai thác ồ ạt từ thành thị tới nông thông và cả vùng ven biển. Khi nguồn nước ngầm bị khai thác quá mức sẽ gây ra rất nhiều tác động xấu và những tác hại do sự khai thác quá mức nước ngầm còn xảy ra nghiêm trọng hơn đối với vùng ven biển vì không chỉ xảy ra hiện tượng sụt lún bề mặt đất, suy giảm trữ lượng nước mà còn xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn. Hiện tượng xâm nhập mặn hay hiện tượng ô nhiễm nước ngầm do muối diễn ra làm thay đổi tính chất của đất, dẫn đến thay đổi điều kiện sống của các loài, của người dân trong vùng. Như sản xuất của con người bị thay đổi lớn: không có nước ngọt để sản xuất, cây cối không kịp thích nghi sẽ không phát triển được trên vùng đất nhiễm mặn, vùng ven biển không còn là nơi tiềm ẩn phát triển các ngành kinh tế nữa, trong khi đó nước ta có trên 2.000km đường bờ biển, một đại bộ phận người dân sống ở vùng ven biển này sẽ chịu hậu quả to lớn bởi hiện tượng này. Nghiên cứu để đánh giá được mức độ xâm nhập mặn do khai thác quá mức nước ngầm là rất cần thiết để làm rõ và đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho các vùng ven biển nước ta. Nam Định cũng là một trong số các tỉnh thành giáp biển nên tôi đã chọn Nam Định làm khu vực nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình với tên đề tài: “Đánh giá mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm trong vùng ven biển Nam Định bằng mô hình Visual MODFLOW”. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Thiết lập được mô hình dự báo xâm nhập mặn nước dưới đất của vùng nghiên cứu.
  • 12. 2 - Đề xuất một số giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho phát triển bền vững.
  • 13. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội vùng nghiên cứu 1.1.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu Vị trí địa lý Vùng nghiên cứu của đề tài là dải ven biển gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, một phần của các huyện Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trực Ninh của tỉnh Nam Định có diện tích khoảng hơn 700km2 , vùng nghiên cứu có 72 km là đường bờ biển. (ảnh vị trí vùng nghiên cứu). Vùng nghiên cứu có phía Đông và Nam giáp biển Đông, Đông Bắc giáp tỉnh Thái Bình , phía Tây Bắc giáp phần còn lại của các huyện Xuân Trường, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, còn phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình. Đặc điểm địa hình Địa hình trong vùng nghiên cứu là đồng bằng thấp trũng có địa hình khá bằng phẳng có độ cao tuyệt đối từ 0,5 đến 1,5m được cấu tạo bởi trầm tích có tuổi Q2tb, một số nơi có tuổi Q1 2hh. Do có đặc điểm địa hình thấp nên quanh năm có nước, nhiều nơi lầy lội ít được canh tác. Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu
  • 14. 4 Đặc điểm khí hậu Cũng như các vùng ở đồng bằng Bắc Bộ, vùng ven biển Nam Định mang khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm 23-24o C, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 với nhiệt độ trung bình là 16-17o C; tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình khoảng 29o C. Lượng mưa trung bình năm từ 1.750-1.800mm chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa chiếm trên 70% lượng mưa cả năm, ở thời kỳ này lượng mưa lớn hơn bốc hơi nhiều. Mùa khô hay mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, ở thời kỳ này lượng bốc hơi đôi khi lớn hơn lượng mưa. Mặt khác, do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm vùng nghiên cứu thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4-6 cơn bão/năm. Đặc điểm thuỷ văn Vùng nghiên cứu là bộ phận ven biển đông nam của châu thổ sông Hồng có khí hậu gió mùa ẩm, nguồn nước của vùng rất phong phú nhưng biến đổi theo mùa và chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Từ khi con người đắp đê để khai thác tự nhiên từ sự giao lưu giữa 2 nguồn nước là: nguồn nước tại chỗ do mưa cung cấp và nguồn nước từ sông Hồng với các chi lưu bị xáo trộn và sông Đáy. Xử lý sự xáo trộn đó bằng 1 hệ thống kênh rạch rải khắp đồng ruộng với các trạm bơm tưới tiêu, các cống tưới tiêu dày đặc ven sông, điển hình là sông Sắt và sông Ninh Cơ. Toàn tỉnh có 530km sông ngòi, trong đó có 16 sông dài trên 10km, 4 con sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, Ninh Cơ, sông Sò dài 251km. Mật độ chung của sông ngòi đạt 0,33km/km2 . 4 cửa sông đổ ra biển là: Ba Lạt (Sông Hồng), cửa sông Đáy, cửa Lạch Giang và cửa Hà Lạn Biển và các hiện tượng thuỷ triều a- Đặc điểm dao động thuỷ triều Phía đông nam của tỉnh Nam Định là bờ biển thông ra vịnh Bắc Bộ. Đường bờ biển thuộc Nam Định dài 72km thẳng đang bị xói lở lấn dần vào lục địa. Biển ở Nam Định có đặc điểm chung với biển ở vịnh Bắc Bộ.
  • 15. 5 Thuỷ triều vùng biển Nam Định có chế độ nhật triều đều. Độ lớn chiều lớn nhất đạt đến gần 3,31m và nhỏ nhất là 0,11m, thuỷ triều biến thiên có quy luật theo thời gian: ngày, nửa tháng, mùa, nhiều năm. - Quy luật biến thiên ngày: Trong 1 ngày có 1 lần nước lên và 1 lần nước xuống thời gian xấp xỉ bằng nhau và bằng 12h 24′. Đường cong biểu diễn sự biến thiên thuỷ triều là một hình sin (hình 2) khá đều đặn. Hầu hết số ngày trong tháng chỉ có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng, trong thời kỳ nước kém quy luật đó có thể bị phá vỡ khi đó trong 1 ngày có thể có 2 lần nước lớn 2 lần nước ròng gọi là những ngày nước sinh. - Quy luật biến thiên theo nửa tháng: Trong vòng nửa tháng thuỷ triều cũng biến thiên tương tự trong 1 ngày nghĩa là có 1 lần nước lớn 1 lần nước ròng. Thời kỳ nước lớn biên độ triều thường lớn gấp 5 -12 lần biên độ triều thời kỳ nước kém (hình 2). - Quy luật biến thiên theo mùa: Trong vòng nửa năm thuỷ triều thực hiện 1 chu kỳ dao động với độ lớn triều cực đại vào thời kỳ hạ chí (23-6) và đông chí (23-12) và cực điểm vào thời kỳ xuân phân (21-3) và thu phân (21-9). - Quy luật biến thiên theo nhiều năm: Trong quy luật biến thiên nhiều năm của thuỷ triều thì chỉ có các chu kỳ 9 năm và 19 năm là có ảnh hưởng đáng kể đến các đặc trưng của thuỷ triều. -8.10 -7.90 -7.70 -7.50 -7.30 -7.10 -6.90 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Thê i g ia n Cètcaomùcn­íc,m Q.164a Q.164b Hình 2: Đồ thị dao động ngày và nửa tháng của nước ngầm do tác động của thuỷ triều tại lỗ khoan Q164a và Q164b (Hải Hậu, Nam Định)
  • 16. 6 Hình 2 trên đây thể hiện ảnh hưởng của thủy triều tới dao động mực nước ngầm trong lỗ khoan Q164a và Q164b trong vùng Hải Hậu – Nam Định, biến thiên mực nước trong lỗ khoan tương ứng với sự lên xuống của thủy triều. b- Đặc điểm độ mặn của nước biển Nước biển ở Nam Định cũng như nước ở vịnh Bắc Bộ có độ muối tương đối cao thường trên 30g/kg nhưng phân bố không đều trong không gian và thời gian: - Ở vùng Vịnh độ muối cao hơn vùng ven bờ, theo độ sâu độ muối tăng dần - Về thời gian, độ mặn của nước biển thường đạt giá trị lớn nhất về mùa đông, vì mùa này lượng mưa nhỏ, không có dòng chảy lớn từ các sông. c-Ảnh hưởng của hiện tượng thuỷ triều ở vùng hạ lưu các sông. Hoạt động thủy triều thường gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của các sông ven biển, đặc biệt là phần cửa sông, ảnh hưởng này diễn ra trên 2 khía cạnh: truyền triều theo các cửa sông và xâm nhập của nước mặn - Sự truyền triều theo các cửa sông phụ thuộc vào độ lớn của thuỷ triều và độ cao, độ dốc của dòng chảy trong sông. Khoảng cách tối đa tính từ cửa biển mà triều đạt tới được gọi là giới hạn truyền triều. Biên độ dao động triều giảm dần theo khoảng cách xa cửa biển. Biên độ dao động mực nước sông do ảnh hưởng của thuỷ triều ở sông Hồng và sông Đáy [1]. Bảng 1: Dao động biên độ triều ở các cửa sông vùng Nam Định Trạm Khoảng cách tới cửa biển (km) Biên độ (cm) - Sông Hồng Ba Lạt 10 162 Ngô Xá 59 120 Phú Nha 81 85 Bảo Châu 105 65 - Sông Đáy Như Tân 5 175 Độc Bộ 38 103 Nông Bình 59 76
  • 17. 7 - Sự xâm nhập mặn của nước biển: Độ sâu xâm nhập phụ thuộc vào biên độ dao động triều và lượng nước sông từ nguồn đổ về. Do đó độ mặn của sông thay đổi theo mùa, theo cơn triều, chu kỳ triều… Độ mặn cao nhất thường xuất hiện theo đỉnh triều từ 0-2h và thấp nhất sau chân triều từ 0-2h. Nếu lấy 1g/kg làm giới hạn độ mặn do ảnh hưởng của thuỷ triều trên sông thì theo các tài liệu quan trắc nhiều năm trong vùng nghiên cứu, đã xác định được khoảng cách tối đa bị xâm nhập mặn ở sông Hồng là 23- 25km và sông Đáy là 22 km cách bờ biển. d- Hiện tượng nước biển dâng: Nước biển dâng đang là kết quả của biến đổi khí hậu toàn cầu do nguyên nhân: nhiệt độ Trái đất tăng cao dẫn tới băng ở 2 cực bị tan chảy. Theo các kịch bản biến đổi khí hậu được xây dựng vào thế kỉ 21 nước biển có thể dâng cao 1m, những vùng có bờ biển dài sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề của hiện tượng này, Việt Nam là 1 trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt đó là các tỉnh có bờ biển dài và và địa hình thấp như Nam Định. Theo kết quả báo cáo cho thấy kết quả, nước biển vùng Bạch Long – Giao Thủy và khu vực du lịch Quất Lâm đã dâng lên là 20cm kể từ cơn bão số 5 năm 2005 (ghi nhận bởi công ty Khai thác công trình thuỷ lợi của huyện và Trung tâm Khí tượng thuỷ văn) và đã ảnh hưởng khá lớn tới các khu vực đó: thủy triều lên gây ngập tràn qua đường, phá hủy toàn bộ môi trường, cây cối trong khu vực nước biển tác động đến, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, du lịch và môi trường. e- Hiện tượng xói lở bờ biển Nam Định Trên đường bờ biển dài của Nam Định xảy ra những đoạn xói lở và bồi tụ xen kẽ: đoạn Văn Lý tới Thịnh Long đang bị xói lở nghiêm trọng, những năm gần đây quy mô và cường độ xói lở có chiều hướng gia tăng. Rất nhiều đoạn đê biển trong khu vực này bị vỡ và gây ngập lụt lớn trong cơn bão số 7 (9/2005). Tại một số bãi biển du lịch như bãi biển Thịnh Long sóng kết hợp với nước dâng cao phá hỏng toàn bộ con đường ven biển và nhiều nhà nghỉ (Theo kết quả nghiên cứu sự biến động đường bờ do xói lở của Chu Văn Ngợi và nnk trường Đại học Khoa học Tự nhiên) [7].
  • 18. 8 Xói lở gây ra những tác động: làm thay đổi môi trường theo chiều hướng xấu và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống con người: mất quỹ đất (Huyện Hải Hậu mất 2,1 km2 do xói lở xảy ra từ 1965 – 2001, đất canh tác mất, đất thổ cư thành bãi triều), tăng mật độ dân số, phá hủy hệ thống đê ven bờ, phá hủy các hệ sinh thái ven biển, phá hủy môi trường sống của nhiều loài sinh vật, và đặc biệt xói lở làm bờ biển lấn sâu vào đất liền làm tăng quá trình nhiễm mặn… 1.1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu 1 -Địa tầng Giới Proterozoi - loạt Sông Hồng - hệ tầng Ngòi Chi (PPnc) Hệ tầng do Trần Xuyên xác lập năm 1988. Các thành tạo của hệ tầng Ngòi Chi không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp duy nhất tại lỗ khoan 54 ở chiều sâu 278m. trong đó có 14m (234-248m) là các đá của hệ tầng bao gồm gnei biotit, đá phiến thạch anh - fenspat màu trắng vằn dải đen cấu tạo dạng mắt, dạng dải, cứng chắc. Bề dày hệ tầng không quan sát được rõ ràng, ước đoán khoảng 300m. Quan hệ địa tầng không rõ, dựa vào mức độ biến chất các đá kể trên được xếp vào loạt Sông Hồng, hệ tầng Ngòi Chi [1]. Giới Mesozoi - hệ Triat - thống giữa - bậc Anizi - hệ tầng Đồng Giao (T2ađg) Các thành tạo của hệ tầng Đồng Giao không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại lỗ khoan 161 cách vùng nghiên cứu 1,3km về phía Tây. Tại lỗ khoan này các đá vôi phân lớp dày màu xám sáng, xám đen được bắt gặp ở độ sâu 83.9m. Vì tài liệu thu thập được không nhiều do đó sau khi liên kết địa tầng với các vùng lân cận, các đá vôi ở đây được xếp vào hệ tầng Đồng Giao tuổi Triat thống giữa bậc Anizi. Trong vùng chưa quan sát được quan hệ dưới của điệp, còn bên trên chúng bị các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phủ bất chỉnh hợp [1]. Chiều dày hệ tầng khoảng 500m. Giới Kainozoi - hệ Neogen - thống Pliocen - hệ tầng Vĩnh Bảo
  • 19. 9 Các thành tạo của hệ tầng Vĩnh Bảo không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu. Chúng phân bố rộng khắp trong vùng, tuy nhiên hầu hết lỗ khoan trong vùng đều chưa khoan hết chiều dày của hệ tầng Vĩnh Bảo. Duy nhất chỉ lỗ khoan 54 tại xã Bích Sơn, Hải Hậu với chiều sâu 248m đã khoan xuyên qua toàn bộ chiều dày của hệ tầng với chiều dày hệ tầng là 85m (từ 149 đến 234m). Các lỗ khoan khác bắt gặp hệ tâng Vĩnh Bảo ở chiều sâu 88 - 157m[1]. Thành phần trầm tích chủ yếu gồm cát kết hạt nhỏ đến trung lẫn sạn sỏi xen các lớp bột kết, sét bột kết màu xám, xám sáng, xám phớt nhạt đến xám xi măng. Đá có cấu tạo phân nhịp không rõ ràng. Về quan hệ địa tầng các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Bảo phủ không chỉnh hợp lên trên các trầm tích có tuổi cổ hơn và phía trên bị các trầm tích của hệ Đệ Tứ phủ không chỉnh hợp. Hệ Đệ Tứ - phụ thống Pleistocen dưới - hệ tầng Lệ Chi (amQ1lc) Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại hầu hết các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu. Chiều sâu phân bố của hệ tầng từ 79 – 132,8m. Bề dày thay đổi từ 4- 26,2m. Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phân bố trong các đới sụt kiến tạo kéo dài theo phương tây bắc - đông nam. Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi được mô tả chi tiết ở lỗ khoan 55: từ 148 – 120m: cát, bột, sét màu xám, xám tro. Về quan hệ địa tầng, các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phủ lên mặt bào mòn của hệ tầng Vĩnh Bảo và phía trên bị các trầm tích của hệ tầng Hà Nội phủ không chỉnh hợp [1]. Phụ thống Pleistocen giữa - trên - hệ tầng Hà Nội (a,am Q1 2-3 hn) Các trầm tích của hệ tầng Hà Nội không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu. Chúng phân bố rộng khắp trong vùng nghiên cứu, ở độ sâu 57-82,3m.
  • 20. 10 Căn cứ vào đặc điểm trầm tích và các tài liệu về cổ sinh, bào tử phấn và các chỉ số hóa lý môi trường các trầm tích của hệ tầng Hà Nội được chia làm 2 kiểu nguồn gốc như sau: - Trầm tích sông (a Q1 2-3 hn): Các trầm tích này bắt gặp tại hầu hết các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu, ở độ sâu 57-105,7m. Chiều dày lớn nhất của hệ tầng được ghi nhận ở lỗ khoan 55 với bề dày 55m. Theo hướng tây - đông bề dày trầm tích có xu hướng tăng dần từ ven rìa vào trung tâm. Tại lỗ khoan 55 từ dưới lên trên các trầm tích nguồn gốc sông của hệ tầng Hà Nội được mô tả như sau: Từ 140 - 120m: cát hạt thô màu xám, xám trắng lẫn ít sạn sỏi, cuội. Cuội tròn cạnh, kích thước 2,5-3cm. Từ 120 - 100m: cát hạt trung đến thô lẫn sạn sỏi màu xám, xám trắng. Độ chọn lọc trung bình đến kém, kết cấu rời rạc. Thành phần gồm cát: 90%, sạn sỏi: 7%, bột: 4%. Từ 100 - 85m: cát bột lẫn sạn sỏi thạch anh. Về quan hệ địa tầng, các trầm tích này phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng Lệ Chi. - Trầm tích sông biển (am Q1 2-3 hn): các trầm tích này được bắt gặp ở độ sâu từ 63 - 82,3m. Bề dày trầm tích thay đổi từ 14,5 – 33,7m. Tại lỗ khoan 110 và 108 là hai lỗ khoan ven rìa của khối sụt, vắng mặt lớp trầm tích này. Thành phần trầm tích bao gồm sét bột, bột sét màu xám, xám xanh đôi nơi xám đen, xám tro chứa tàn tích thực vật [1]. Tại lỗ khoan 55 từ dưới lên trên các trầm tích nguồn gốc sông biển của hệ tầng Hà Nội được mô tả như sau: Từ 85 – 69m: bột sét màu xám xanh, xám đen chứa tàn tích thực vật. Đoạn 83m gặp thân gỗ mục. Về quan hệ địa tầng, các trầm tích này phủ chỉnh hợp lên trên các trầm tích nguồn gốc sông của cùng hệ tầng và phía trên bị các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc phủ không chỉnh hợp. Phụ thống Pleistocen trên - Hệ tầng Vĩnh Phúc (a, amQ1 3 vp)
  • 21. 11 Trong vùng nghiên cứu, các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp trong các lỗ khoan ở độ sâu từ 15-60m. Các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc dược chia làm 2 kiểu nguồn gốc là trầm tích sông và trầm tích sông - biển. - Trầm tích sông (a Q1 2-3 vp): các trầm tích này thường nằm lót đáy hệ tầng Vĩnh Phúc và được thành tạo trong môi trường sông với tướng lòng sông vùng đồng bằng ven biển. Trong vùng, chúng phân bố rộng rãi và bắt gặp tại tất cả các lỗ khoan với chiều dày từ 6 - 29m. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt nhỏ đến thô chứa cuội sỏi. Các trầm tích sông của hệ tầng Vĩnh Phúc được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau: Từ 80-74,9m: cát hạt nhỏ đến thô chứa cuội sỏi. Từ 74,9- 54,4m: cát hạt nhỏ đến trung màu xám. - Trầm tích sông - biển (am Q1 2-3 vp): gặp ở hầu hết các lỗ khoan trong vùng. Thành phần trầm tích bao gồm: cát, bột, sét màu xám, xám xanh, xám đen lẫn tàn tích thực vật đôi nơi lẫn vỏ sò hến. Các trầm tích này được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau: Từ 54,4 – 47,2m: sét màu xám xanh lẫn cát chứa vỏ sò ốc. Từ 47,2 - 44m: sét bột màu xám, xám xanh mềm dẻo. Về quan hệ địa tầng, các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc phủ không chỉnh hợp lên trên các trầm tích hạt mịn có nguồn gốc sông biển của hệ tầng Hà Nội. Ở phía trên, việc bắt gặp bề mặt phong hóa của hệ tầng Vĩnh Phúc tại hầu hết các lỗ khoan đã thể hiện rõ ràng quan hệ không chỉnh hợp giữa hệ tầng Vĩnh Phúc và hệ tầng Hải Hưng ở phía trên. Thống Holocen - phụ thống dưới giữa - hệ tầng Hải Hưng (mQ2 1-2 hh) Trong vùng nghiên cứu các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp trong các lỗ khoan. Chúng phân bố rộng rãi với chiều dày từ 11,5 – 39,1m. Căn cứ vào đặc điểm trầm tích và các thông số hóa lý môi trường các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng chỉ bao gồm một kiểu nguồn gốc là trầm tích biển. Các trầm tích này được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau:
  • 22. 12 Từ 44,2 - 37m: bột cát Từ 37-27m: sét bột màu xám xanh Về quan hệ địa tầng các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng phủ không chỉnh hợp lên trên các trầm tích hạt mịn có nguồn gốc sông biển của hệ tầng Vĩnh Phúc. Còn ở phía trên chúng bị các trầm tích của hệ tầng Thái Bình phủ không chỉnh hợp. Thống Holocen - phụ thống trên - hệ tầng Thái Bình (Q2 3 tb) Các trầm tích của hệ tầng Thái Bình bao phủ toàn bộ diện tích vùng nghiên cứu. Chúng được phân chia chi tiết thành 3 phụ hệ tầng như sau: -Phụ hệ tầng Thái Bình dưới (Q2 3 tb1): là khối lượng trầm tích được hình thành sau quá trình biển tiến Holocen trung có nguồn gốc sông biển (amQ2 3 tb1) gồm cát hạt mịn, có chiều dày 3,5-15m và nguồn gốc biển đầm lầy (bmQ2 3 tb1) gồm bột, bột sét lẫn tàn tích thực vật có chiều dày 4-4,5m. -Phụ hệ tầng Thái Bình giữa (Q2 3 tb2): là khối lượng trầm tích được hình thành trong quá trình biển lấn có nguồn gốc biển (mQ2 3 tb2) gồm sét, sét bột. Dày 5-11m. -Phụ hệ tầng Thái Bình trên(Q2 3 tb3): là khối lượng trầm tích hiện đại được hình thành sau quá trình biển lấn có nguồn gốc biển (mQ2 3 tb3), biển gió (mvQ2 3 tb3, biển đầm lầy (mbQ2 3 tb3), sông biển (amQ2 3 tb3), và sông (aQ2 3 tb3) có chiều dày 2-7m gồm các bãi cát, cồn cát ven biển, sét bột cát ven sông. 2 -Đặc điểm kiến tạo a. Các đới kiến tạo Vùng nghiên cứu nằm ở rìa nam của châu thổ sông Hồng. Qua tổng hợp các tài liệu đã có vùng nghiên cứu có thể được chia ra các đơn vị kiến tạo như sau: - Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trên móng Mezozoi: đây là phần diện tích nằm ở góc tây nam vùng nghiên cứu thuộc phụ đới chuyển tiếp Ninh Bình, chúng được phân cách với các đơn vị kiến tạo khác bởi đứt gãy Ninh Bình ở phía đông bắc. Đới này bao gồm một phần diện tích của xã Nghĩa Hưng và các xã từ Nghĩa Lộc đến xã Nam Điền. Đá gốc trước Kainozoi ở đây là các trầm tích cacbonat xen lục nguyên của
  • 23. 13 hệ tầng Đồng Giao. Phủ trên chúng là các trầm tích bở rời của hệ Đệ Tứ, có chiều dày tăng dần về phía biển, từ 95m đến 124m (LK57). - Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trên móng Proterozoi: Đây là phần nâng của đồng bằng sụt võng là một phần khối nâng Nam Định. Chúng chiếm diện tích nhỏ ở rìa phía bắc vùng nghiên cứu, bao gồm các xã Nam Dương, Nghĩa Đồng, Nghĩa Minh. Chúng được ngăn cách với các đơn vị kiến tạo khác bới đứt gãy Nam Định ở phía nam. Đá gốc trước Kainozoi là các trầm tích biến chất của hệ tầng Sông Hồng chuyển lên trên là các trầm tích Pliocen và trên cùng bị phủ bởi các trầm tích Đệ Tứ. Chiều dày lớp phủ Đệ Tứ ở đây không dày lắm, như tại lỗ khoan 108 là 88m. Cách không xa vùng nghiên cứu các đá gốc của hệ tầng Sông Hồng còn lộ ra dưới dạng các đồi sót. Đây là kết quả hoạt động mạnh mẽ trong thời gian dài của đứt gãy Sông Hồng và đứt gãy Sông Chảy làm khối này được nâng lên nhiều lần. - Đới sụt yếu tân kiến tạo trên móng Proterozoi: đới này chiếm phần lớn diện tích nghiên cứu. Chúng được giới hạn bởi các đứt gãy Sông Hồng, Sông Chảy, Nam Định và Văn Lý. Đá gốc là các trầm tích biến chất của hệ tầng Ngòi Chi được bắt gặp tại lỗ khoan 54 ở chiều sâu 234m, chuyển lên trên là các trầm tích Pliocen có chiều dày khoảng 80- 100m. Trên cùng là các trầm tích Đệ Tứ có chiều dày thay đổi từ 92m (LK57) đến 159m (LK109). Trong đới tồn tại một khối sụt tương đối trong Đệ Tứ nằm ở trung tâm của khối. Khối sụt có dạng một nếp lõm thoải với trục theo hướng đông tây. Tại đây các trầm tích Pleistocen có bề dày lớn nhất, có nơi đạt tới 112m như tại lỗ khoan 109. Đây chính là các trầm tích cấu thành tầng chứa nước qp quan trọng nhất trong vùng nghiên cứu. - Vùng sụt lún mạnh trong tân kiến tạo trên móng Mesozoi: vùng này chiếm diện tích nhỏ nằm ở phía đông nam vùng nghiên cứu và được giới hạn với các đới kiến tạo khác bởi đứt gãy Sông Chảy ở phía tây. Chúng bao gồm diện tích các xã từ Giao Hương đến Giao Lạc của huyện Giao Thủy. Vùng này thuộc đới sụt lún mạnh trong
  • 24. 14 giai đoạn đầu tân kiến tạo và hiện nay vẫn tiếp tục có xu hướng sụt lún trên móng Mesozoi. b. Các đứt gãy Tổng hợp các tài liệu địa chất, địa mạo, địa vật lý cho đến nay đều ghi nhận ở vùng nghiên cứu tồn tại hai hệ thống đứt gãy chính là hệ thống Tây Bắc - Đông Nam và hệ thống Đông Bắc - Tây Nam. Hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam là hệ thống chính, bao gồm các đứt gãy sâu mang tính chất khu vực, đóng vai trò chính trong phân chia các đới cấu trúc trong suốt quá trình hình thành, phát triển địa chất và kiến tạo trong vùng. Ngoài ra hoạt động của các đứt gãy còn tạo ra các đới phá hủy và các hệ thống khe nứt trong các đá gốc, tạo điều kiện cho sự hình thành các tầng chứa nước [1]. + Đứt gãy Sông Chảy: kéo dài từ phía Nam Trung Quốc ra tới biển Đông, đóng vai trò phân chia ranh giới giữa các đới kiến tạo. Đứt gãy có phương Tây Bắc - Đông Nam, cắm về hướng Đông Bắc với góc dốc 70-72o , biên độ dịch chuyển đứng là km. Đới phá hủy của đứt gãy ở vùng trũng có thể đạt 400-800m, hiện tại đứt gãy vẫn đang hoạt động. + Đứt gãy Sông Hồng: có phương Tây Bắc - Đông Nam, là đứt gãy cổ có lẽ có từ Proterozoi, tái hoạt động nhiều lần, kéo dài từ phía nam Trung Quốc ra tới biển Đông với chiều dài trên 1000km, sâu trên 30km, đóng vai trò phân chia giữa đới nâng và đới sụt. Đứt gãy cắm về phía Đông Bắc, góc dốc mặt trượt 72o , biên độ dịch chuyển đứng là 1,5km. + Đứt gãy Văn Lý: có phương Đông Bắc - Tây Nam, là đứt gãy chính hiện vẫn đang hoạt động và tạo nên đường bờ biển như hiện nay của vùng nghiên cứu. + Các đứt gãy Nam Định, Yên Mô - Thái Thụy và Nghĩa Hưng - Kiến Xương: có phương Đông Bắc - Tây Nam, là đứt gãy thứ cấp chịu ảnh hưởng của hai đứt gãy chính nêu trên và đóng vai trò phân chia các khối kiến tạo nâng sụt địa phương trên các đơn vị kiến tạo lớn mà các đứt gãy chính đã phân chia.
  • 25. 15 Ngoài ra trong vùng còn tồn tại nhiều đứt gãy nhỏ có tính chất địa phương, hoạt động của chúng cũng góp phần lám phức tạp hóa cấu trúc địa chất trong vùng, Chúng đóng vai trò phá huỷ các cấu trúc nội đới, hình thành các đới dập vỡ và tạo ra các hệ thống khe nứt, làm cơ sở cho sự tồn tại và lưu thông của nước dưới đất. Quá trình hoạt động của các đứt gãy nêu trên đã phân chia móng cấu trúc thành những khối sụt lún không đều dạng bậc thang. 1.1.3. Kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 1- Dân số Nam Định có hơn 1,8 triệu người, là một trong 6 tỉnh có dân số đông nhất trong cả nước. Mật độ dân số trên toàn tỉnh là gần 1.200người/km2 [5]. Bảng 2: Dân số các huyện ven biển Nam Định Tên huyện Diện tích (km2 ) Dân số (người) Mật độ dân số (người km2 ) Hải Hậu 230,22 255.156 1.108 Giao Thủy 238,24 188.903 793 Nghĩa Hưng 254,44 178.343 701 Trực Ninh 143,54 176.545 1.230 Xuân Trường 114,97 165.507 1.440 Theo niên giám của tỉnh Nam Định năm 2009 Các huyện ven biển có mật độ trung bình trên 1.000 người/km2 . Nam Định chủ yếu là người dân tộc Kinh, phần lớn là dân cư nông thôn làm nông nghiệp (chiếm 87,6%) tạo ra sản phẩm kinh tế chiếm 40% GDP của toàn tỉnh. 2- Kinh tế Các huyện ven biển Nam Định thuộc vùng đất màu mỡ, là vùng hạ lưu của nhiều con sông, nên vùng nghiên cứu thích hợp phát triển kinh tế tổng hợp, nhiều loại hình sản xuất đều phát triển tại đây: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp … a-Nông nghiệp: Nam Định là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng có diện tích đất nông nghiệp là 1.066.700ha chiếm 65% diện tích tự nhiên cả
  • 26. 16 tỉnh. Nằm giữa 2 con sông lớn là sông Hồng và sông Đáy có lợi thế về nước tưới và lượng phù sa bồi đắp hàng năm nên đất đai rất màu mỡ tạo điều kiện tốt cho phát triển trồng trọt, trong đó lúa là cây lương thực chủ đạo. Sản lượng lương thực mỗi năm đạt xấp xỉ 1 triệu tấn, năng suất bình quân đạt trên 12 tấn /ha, cá biệt đến 16 tấn /ha. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân trong những năm gần đây đạt 3,8%, cùng với việc thay đổi cơ cấu trong đó tỷ trọng trồng trọt giảm xuống, chăn nuôi tăng dần. Một số đặc điểm vùng nghiên cứu Trong trồng trọt ngoài cây chủ đạo là cây lúa, gần đây đã phát triển rau màu, cây công nghiệp như: lạc, đậu tương, khoai tây, bí xanh, dưa chuột, ngô ngọt... Việc trồng trọt đã chú ý đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đê biển, lấn biển trồng rừng phủ xanh đồi trọc. Về chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá với giá trị sản xuất tăng rất nhanh. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là lợn, các loại gia cầm. Chăn nuôi đã chuyển từ chăn nuôi tận dụng, phân tán, sang chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, quy mô trang trại vừa và nhỏ. b-Công nghiệp: Nam Định là tỉnh có ngành công nghiệp hình thành từ khá sớm, từ cuối thế kỉ 19, khi đó các cơ sở sản xuất như: dệt, tơ, rượu…ra đời. Các nhà máy ra đời trước đây chủ yếu tập trung thành phố Nam Định, hiện nay đang hình thành các khu công nghiệp dọc theo đường 10, đường 21 như: Hoà Xá, An Xá, Mỹ Trung. Các sản phẩm công nghiệp chủ đạo là từ ngành dệt may, tiếp theo là công nghiệp thực phẩm, khai khoáng, cơ khí, giầy da … Trong khu vực nghiên cứu đang có dự án xây dựng khu công nghiệp: - Khu kinh tế Ninh Cơ: do tập đòan công nghiệp tảu thủy ViNashin đề xuất, vị trí tại cửa sông Ninh Cơ, diện tích khoảng 500 ha, bao gồm: cảng biển, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp cơ khí, chế biến, dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịc và các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng 2 bờ cửa sông Ninh Cơ thuộc huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng [5].
  • 27. 17 Bảng 3: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp của các huyện trong vùng nghiên cứu Tên huyện Nông nghiệp(diện tích cây trồng) (ha) Số lượng trang trại Diện tích rừng (ha) Sản lượng thủy sản nuôi trồng (tấn) Số cơ sở sản xuất công nghiệp Hải Hậu 29.487 116 112 4,722 5.266 Giao Thủy 21.080 319 264 14.976 4.645 Nghĩa Hưng 25.902 333 261 9.190 4.430 Trực Ninh 19.112 89 0 2.990 7.033 Xuân Trường 14.136 76 0 1.797 1.688 c- Văn hoá, giáo dục, du lịch Văn hoá truyền thống của Nam Định có các sự kiện đáng chú ý là Lễ Khai Ấn Đền Trần ở thành phố Nam Định vào đêm 14 tháng Giêng âm lịch; hội chợ Viềng Vụ Bản, Nam Trực vào ngày 8 tháng Giêng âm lịch; chợ Viềng Hải Lọng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Hưng vào ngày 7 tháng Giêng âm lịch. Các di tích lịch sử có Đền Trần ở thành phố Nam Định thờ các vị vua đời Trần; chùa Cổ Lễ nơi thiền sư Nguyễn Minh Không chủ trì; Hội Phủ Giềng thờ thánh mẫu Liễu Hạnh; tháp chuông chùa Phổ Minh; mộ Tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến ở núi Phương Như, xã Nghĩa Lợi-Ý Yên; mộ nhà thơ Tú Xương ở công viên Vị Xuyên thành phố Nam Định. Về thể dục thể thao có sân vận động Thiên Trường, nhà thi đấu Trần Quốc Toản… Các di tích văn hoá lịch sử, các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao kể trên hàng năm thu hút hàng vạn lượt khách tham quan du lịch làm cho ngành công nghiệp không khói phát triển mạnh mẽ, các dịch vụ hoạt động phát triển. Khu di tích của vùng nghiên cứu: - Chùa Keo Hành Thiện: thuộc xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường. Ở đây có một di tích lịch sửu được xếp hạng của bộ văn hóa, được xây dựng năm 1062 vào nhà thờ nhà Lý. Ngoài ra ở đây còn có khu nhà ở của bác Trường Chinh. Các đặc sản khu vực nghiên cứu: - Bánh chưng Bà Thìn – Hải Hậu Nam Định, chuối Ngự, bánh nhãn, gạo tám xoan Hậu Hậu, gạo nếp cái hoa vàng Nghĩa Hưng, Nem nắm Giao Thủy, Nem Chạo
  • 28. 18 Giao Xuân là món ăn nổi tiếng toàn quốc nhất là khu vực phía nam, không những thế du khách thế giới cũng rất ưa thích. Khu vực nghiên cứu thuộc vào Khu dự trữ sinh quyển Châu Thổ Sông Hồng, một trong số 8 Khu dự trữ sinh quyển lớn được UNESCO công nhận tại Việt Nam. Tại đây, UNESCO cũng công nhận 2 tiểu vùng nằm ở cửa Ba Lạt và cửa sông Đáy: - Rừng phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hải, Nghĩa Lợi, thị trấn Rạng Đông, xã Nam Điền huyện Nghĩa Hưng. - Vườn quốc gia Xuân Thủy thuộc các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân của huyện Giao Thủy. Diện tích toàn bộ vườn khoảng 7.100 ha, gồm: 3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và 4.000 ha đất rừng ngập mặn. Đây là rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam được Quốc tế công nhận theo Công ước Ramsar, là rừng ngập mặn thứ 50 của Thế giới. Vườn quốc gia Xuân Thủy còn là một điểm thu hút lượng khách du lịch trong và ngoài nước lớn. Với đặc điểm hàng năm có tới khoảng 100 loài chim di cư chọn nơi đây là điểm lưu trú trên đường di cư về phương Nam trú đông, trong đó có tới 1/5 số lượng cò mỏ thìa của toàn Thế giới. 1.2 Hiện trạng khai thác nước trong khu vực 1.2.1 Khai thác nước tập trung Với đặc thù khai thác lượng nước lớn nên các lỗ khoan khai thác nước được thực hiện bằng các lỗ khoan máy, chống ống chống và ống lọc, đường kính lớn (>100mm). Vùng nghiên cứu không có loại này nhưng xem xét ở vùng lân cận thấy có 2 lỗ khoan. Và tầm ảnh hưởng của những lỗ khoan này tới tầng chứa nước trong vùng nghiên cứu cũng tương đối mật thiết. Lỗ khoan khai thác nước số liệu LK147 ở nhà máy xay Nam Định ở phía bắc vùng nghiên cứu có độ sâu 90m. Nước mặn, độ tổng khoáng hoá là 2,6g/l nhưng nhà máy vẫn khai thác phục vụ làm lạnh với công suất 150m3 /ngày.
  • 29. 19 Lỗ khoan 161 vùng Cồn Thoi: Khai thác trong tầng chứa nước t2a sâu 100m phục vụ đơn vị bộ đội của Quân khu 1, nước tự chảy với lưu lượng 0,5l/s (43,2m3 /ngày) vào bể để sử dụng. 1.2.2 Khai thác nước nhỏ lẻ Hoạt động khai thác nước ở vùng nông thôn diễn ra ngày một lớn do gần đây kĩ thuật khoan phát triển đã tiến hành khoan được vào tầng chứa nước qp bởi các lỗ khoan đường kính nhỏ. Theo kết quả điều tra thì việc khai thác bắt đầu từ 1990 với sự giúp đỡ kỹ thuật của tổ chức UNICEF và Chương trình Nước sạch nông thôn tiến hành. Các lỗ khoan khai thác có đường kính nhỏ, chiều sâu 60-100m tính từ năm 1998 thì tổng số khoảng trên 150.000 giếng (1/3 bị hỏng và được thay thế) như thấy ở bảng sau [1]: Bảng 4: Số lượng giếng khoan kiểu UNICEF vùng Nam Định Huyện Nghĩa Hưng Giao Thuỷ Trực Ninh Hải Hậu Nam Trực Xuân Trường Tổng số Số lượng giếng 58.850 7.330 19.180 65.670 5.390 10.080 157.500 Theo số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định Nếu tính bình quân mỗi giếng khai thác khoảng 0,5m3 /ng thì tổng lưu lượng khai thác của những giếng khoan này là khoảng 80.000m3 /ng. Chế độ khai thác tuỳ tiện, thiết bị khai thác đơn giản là các máy bơm tay, bơm ly tâm, thiết bị xử lý đơn sơ.
  • 30. 20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1 Đặc điểm địa chất thủy văn Vùng nghiên cứu nằm ở góc Tây Nam đồng bằng Châu thổ sông Hồng, một vùng sụt lún trong Kainozoi … có tầng trầm tích Neogen dày hàng trăm mét, các trầm tích Đệ Tứ dày khoảng hơn 100m. Trầm tích có các tập đất đá vụn thô xen kẽ dính kết là cơ sở để phân chia mặt cắt địa chất ra các tầng chứa nước khác nhau, luân phiên với các thành tạo chứa nước kém hoặc cách nước do trong giai đoạn hình thành trầm tích diễn ra một vài chu kì biển biến, biển thoái. Hình 3: Sơ đồ mặt cắt AB và CD trong vùng nghiên cứu
  • 31. 21 Dựa vào các tài liệu khảo sát địa chất thủy văn của khu vực, có thể phân chia các đơn vị địa chất thủy văn (ĐCTV) từ trên xuống dưới của khu vực như sau (hình 3, 4, 5). -Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen trên (qh2) -Các thành tạo nghèo nước Holocen dưới -Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen dưới (qh1) -Các thành tạo rất nghèo nước Pleistocen trên -Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen (qp) -Tầng chứa nước lỗ hổng –khe nứt vỉa các trầm tích Pliocen (n2) Hình 4: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường AB
  • 32. 22 Hình 5: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường CD Đặc điểm các đơn vị ĐCTV được phân chia như sau: 1-Các tầng chứa nước a-Tầng chứa nước các trầm tích Holocen trên (qh2) Đây là tầng chứa nước thứ nhất kể từ mặt đất, có chiều dày chung là từ 2 đến 28m, trung bình 15m , chúng phân bố trên tất cả diện tích nghiên cứu. Trầm tích thuộc hệ tầng Thái bình phụ hệ tầng dưới (QII 3 tb1), giữa (QII 3 tb2) và trên (QII 3 tb3) gồm các nguồn gốc sông biển (am QII 3 tb1, amQII 3 tb2, am QII 3 tb3), biển đầm lầy (mb QII 3 tb1), biển (mQII 3 tb2, mQII 3 tb3), gió biển (mVQII 3 tb3), sông biển đầm lầy (ambQII 3 tb3), có thành phần đất đá chứa nước gồm cát, cát pha, sét pha. Các thành tạo có nguồn gốc biển, gió biển phân bố ở dải ven biển, nguồn gốc sông biển (am QII 3 ) phân bố ven sông Hồng, sông Đáy, do có thành phần hạt thô hơn nên chứa nước tốt hơn các thành tạo nguồn gốc khác. Đặc điểm của nước dưới đất (NDĐ) tầng chứa nước qh2: - Tầng chứa nước không có áp lực.
  • 33. 23 - Chiều sâu phân bố mực nước rất nông thường từ sát mặt đất khoảng 3m ít khi sâu hơn. Tầng chứa nước được khảo sát chủ yếu thông qua các giếng đào của nhân dân và các lỗ khoan tay, thí nghiệm chủ yếu bằng múc nước thí nghiệm cho thấy lưu lượng dao động trong khoảng 0,1-1,45l/s, phần lớn các giếng có lưu lượng nhỏ 0,5l/s. Tầng qh2 có thể đánh giá và xếp chung tầng chứa vào loại nghèo nước. - Kết quả quan trắc động thái NDĐ cho thấy biên độ dao động năm của mực nước là 0,5 ÷ 1m. Mực nước cao nhất về mùa mưa là 0-0,5m, thấp nhất vào mùa khô từ 1,0-1,5m cách mặt đất (đồ thị hình 7, 8, 9 các LK Q110, Q109 và Q108). Vùng ven biển mực nước dưới đất còn có dao động ngày do ảnh hưởng của thuỷ triều với biên độ 0,5m/ngày. Độ tổng khoáng hoá và thành phần hoá học NDĐ cũng biến đổi theo mùa.  Vậy tầng chứa nước qh2 là tầng nghèo nước, nhiễm bẩn nên không có ý nghĩa cung cấp nước, ảnh hưởng đến cây trồng. b-Tầng chứa nước các trầm tích Holocen dưới (qh1) Qua các tài liệu khảo sát cho thấy tầng chứa nước phân bố đều khắp diện tích lựa chọn để nghiên cứu nhưng không lộ ra trên mặt mà chỉ có thể bắt gặp nhờ lỗ khoan. Thành phần đất đá chứa nước gồm cát hạt mịn, cát bột sét, sét cát có nguồn gốc sông đầm lầy, đầm lầy biển, biển thuộc hệ tầng Hải Hưng dưới (amQII 1-2 hbh1; mbQII 1- 2 hbh1). - Chiều dày tầng chứa nước biến đổi trong khoảng từ 2 - 25m, trung bình 12m. - Nước phân bố trong tầng có áp lực yếu, cột áp lực khoảng 10-15m. - Mực nước cách mặt đất 0,5 ÷ 3,5m, đại bộ phận diện tích phân bố của tầng mực nước cách mặt đất <2m. - Từ các kết quả thí nghiệm ở các lỗ khoan nông cho thấy lưu lượng lỗ khoan biến đổi từ 0,5 - 5 l/s có thể xếp vào loại tương đối giàu nước song nước bị lợ và mặn. Tất cả các lỗ khoan nghiên cứu đều có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1g/l.
  • 34. 24 Mực nước dưới đất của tầng ít thay đổi theo mùa, biên độ dao động năm mực nước ở các lỗ khoan chỉ khoảng 0,1m, tương tự độ tổng khoáng hoá và thành phần hoá học cũng ít biến đổi. Tầng chứa nước qh1 tuy có độ phong phú nước nhất định song kém về chất lượng nên không có ý nghĩa sử dụng. c- Tầng chứa nước Pleistocen (qp) Tầng chứa nước phân bố rộng khắp diện tích vùng nghiên cứu nhưng không lộ trên mặt mà chỉ có thể bắt gặp nhờ lỗ khoan. Một số đặc điểm của tầng chứa nước: - Thành phần thạch học của đất đá chứa nước bao gồm cát sạn sỏi lẫn ít cuội đa khoáng thuộc hệ tầng Vĩnh Phúc, Hà Nội và Lệ Chi (aQI 3 vp; QI 1-2 hn; QI 1 lc). - Chiều dày biến đổi từ 10 đến 78m, trung bình 45m. Nóc tầng chứa nước nằm tiếp dưới các thành tạo chứa nước kém hệ tầng Vĩnh Phúc (amQI 3 vp2). Đáy tiếp giáp với các trầm tích Neogen, 1 ít ở phía tây có thể nằm trực tiếp lên bề mặt đá vôi T2a đg. - Nước trong tầng có áp lực, cột áp lực rất lớn từ 50 - 70m. Mực nước dưới đất nằm không sâu cách mặt đất từ 0,0 - 2,5m, đôi nơi cao hơn mặt đất đến 0,7m (LK55; LK63: LK110a; LK16a) tức là nằm cao hơn mực nước của các tầng chứa nước nằm trên như qh1; qh2. Tuy nhiên hiện nay do khai thác nên mực nước của tầng này giảm xuống không còn nơi nào cao hơn mặt đất. Từ kết quả thí nghiệm các lỗ khoan thu được vào tầng này đều cho lưu lượng lớn. Các lỗ khoan có lưu lượng lớn hơn 5l/s chiếm 66%, số lỗ khoan có lưu lượng từ 0,5 < Q< 5l/s chiếm 24%, số lỗ khoan có lưu lượng < 0,5l/s chiếm 13%. Một số lỗ khoan có lưu lượng nhỏ thống kê kể trên là các lỗ khoan quan trắc có đường kính nhỏ, ống lọc không, phù hợp để thí nghiệm nên có lưu lượng nhỏ.  Từ các kết quả thí nghiệm có thể xếp tầng này vào loại giàu nước. - Tầng chứa nước có quan hệ thuỷ lực yếu với các tầng chứa nước trên nó (qh2 và qh1) thể hiện ở chỗ ở tất cả các lỗ khoan bơm thí nghiệm tầng qp, các lỗ khoan quan
  • 35. 25 sát tầng qh1 và qh2 không bị ảnh hưởng; tài liệu quan trắc cố định Q108; Q109; Q110 (xem hình 7, 8, 9) cũng chứng minh điều đó. - Động thái nước dưới đất ít thay đổi, biên độ dao động trên năm mực nước dưới đất chỉ khoảng 0,2-0,5m, độ tổng khoáng và thành phần hoá học cũng ít biến đổi. - Ở tất cả diện tích vùng nghiên cứu mực nước dưới đất chịu tác động của dao động thuỷ triều, biên độ dao động ngày đạt đến 0,2m (xem hình 6). Chiềusâumựcnước(m) -9.25 -9.2 -9.15 -9.1 -9.05 -9 -8.95 Thời gian Hình 6: Đồ thị dao động mực nước tại công trình Q109a tầng chứa nước Pleistocen ở Hải Hậu tháng 12 năm 2008
  • 36. 26 Hình 7: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q108a tầng qp2; Q108b tầng qp1 vùng Liễu Đề Hình 8: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q109 tầng qp; Q109a tầng qp; Q109b tầng qp2 vùng Hải Hậu Hình 9: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q110 tầng qh và Q110a tầng qp vùng Hải Tây-Hải Hậu Tầng chứa nước thuộc loại giàu nước nên rất có ý nghĩa cung cấp nước nhất là vùng ven biển khan hiếm các nguồn nước nhạt.
  • 37. 27 d- Tầng chứa nước Pliocen (n2) - Tầng chứa nước phân bố rất rộng rãi khắp vùng nghiên cứu song không lộ trên mặt đất mà bị phủ hoàn toàn do đó chỉ bắt gặp được bằng các lỗ khoan. - Thành phần thạch học đất đá chứa nước gồm cát kết hạt nhỏ, hạt trung lẫn sạn sỏi kết, bột kết sét kết. Mức độ gắn kết của đất đá yếu. Nước tồn tại dưới dạng khe nứt- lỗ hổng; ở phần trên của tầng tính chất chứa nước lỗ hổng rõ hơn, phần dưới của tầng tính chất khe nứt rõ hơn. - Chiều dày của tầng chứa nước chưa được xác định rõ, song tính theo kết quả khoan thực tế ở một số lỗ khoan thì từ 35 - 85m, trung bình là 65m. - Nước dưới đất có áp lực lớn, cột áp lực đạt đến trêm 100m. Mực áp lực dưới đất nằm rất nông, từ 0,5 - 1m cách mặt đất tức là xấp xỉ với tầng chứa nước qp. Kết quả quan trắc ở lỗ khoan 109 cũng cho thấy tầng qp và n2 có chung 1 mực nước. So sánh với tầng chứa nước t2a cho thấy độ cao tuyệt đối mực nước LK32 vào tầng chứa nước t2 là 1,63 còn LK34 ở gần đấy vào tầng chứa nước qp là 1,07 tức là mực nước tầng m2 thấp hơn tầng t2a. - Lưu lượng các lỗ khoan thí nghiệm vào tầng chứa nước n2 biến đổi từ 0,4l/s đến 11,01l/s. 4/6 lỗ khoan thí nghiệm có lưu lượng >5l/s, 2/6 lỗ khoan có lưu lượng < 5l/s tuy nhiên trong số 2 lỗ khoan nghèo có lỗ khoan Q109b do kết cấu chỉ để quan trắc nên kết quả bơm thí nghiệm không chính xác, do đó có thể xếp tầng chứa nước n2 vào loại giàu nước. - Sự dao động năm mực nước không đáng kể với biên độ chưa đến 0,3m. Sự dao động mực nước bị ảnh hưởng mạnh bởi dao động thuỷ triều. Mực nước dưới đất đang bị suy giảm mạnh mà do khai thác với tốc độ bình quân 0,4m/năm. Tóm lại tầng chứa nước các trầm tích Neogen là tầng giàu nước, đại bộ phận diện tích phân bố tồn tại nước nhạt nên có ý nghĩa lớn trong cung cấp nước. e- Tầng chứa nước các trầm tích cacbonat trias giữa (t2)
  • 38. 28 - Tầng này phân bố ở phía đông nam vùng nghiên cứu thuộc huyện Nghĩa Hưng song không lộ trên mặt đất mà bị phủ bởi các trầm tích Đệ tứ. - Đất đá chứa nước là đá vôi bị Karst hoá. Lỗ khoan nghiên cứu duy nhất nằm ở Cồn Thoi rìa ngoài góc tây nam vùng nghiên cứu, gặp đá vôi của tầng có mực nước 0,2m cách mặt đất. - Lưu lượng là 5,87l/s 2-Các thành tạo địa chất rất nghèo nước a- Các thành tạo địa chất rất nghèo nước hệ tầng Hải Hưng trên - Phân bố rộng dãi song bị các trầm tích hệ tầng Thái Bình phủ kín. - Thành phần là sét, sét bột, sét cát có nguồn gốc biển. - Tầng này có chiều dày từ 3 - 40m, trung bình 13m. - Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số thấm của đất đá rất nhỏ từ 0,01 đến 0,11m/ngày chứng minh cho tính chất rất nghèo nước của thành tạo. b- Các thành tạo địa chất rất nghèo nước hệ tầngVĩnh Phúc - Phân bố rộng dãi trong vùng song bị các trầm tích hệ tầng Thái Bình và Hải Hưng phủ kín. - Thành phần thạch học chủ yếu là sét, sét bột có nguồn gốc biển, sông biển - Tầng này có chiều dày từ 7 đến 34m, trung bình 20m. - Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số thấm của đất đá rất nhỏ từ 0,01 - 0,06m/ng chứng minh cho tính chất rất nghèo nước của thành tạo. 2.1.2. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tầng chứa nước qp Công thức tính trữ lượng tiềm năng nước dưới đất chung: QKT = Qd +Qtd + α. Qtt Trong đó: +QKT : Trữ lượng khai thác tiềm năng, m3 /ng +Qd : Trữ lượng động tự nhiên, m3 /ng
  • 39. 29 + Qtd: Trữ lượng tĩnh đàn hồi, m3 /ng + Qtt: Trữ lượng tĩnh trọng lực, m3 /ng + α- Hệ số khai thác, thường lấy bằng 0,3 Trữ lượng tiềm năng tầng chứa nước qp chỉ tính phần nước nhạt theo Nguyễn Văn Độ [2] bằng dùng phương pháp giải tích tính cho toàn bộ tỉnh Nam Định có diện tích 1.044km2 và Lê Thị Lài, Đoàn Văn Cánh [4] bằng phương pháp mô hình số tính trên diện tích lập được mô hình là 650km2 có kết quả như thống kê ở bảng 5. Bảng 5: Kết quả đánh giá trữ lượng tiềm năng NDĐ tầng qp vùng Nam Định STT Tác giả Phương pháp đánh giá Diện tích km2 Trữ lượng tĩnh, m3 /ng Trữ lượng động, m3 /ng Trữ lượng tiềm năng, m3 /ng Năm công bố 1 Nguyễn Văn Độ Giải tích 1.044 292.975 2.033 294.908 1996 2 Lê Thị Lài- Đoàn Văn Cánh Mô hình số 650 177.770 25.683 203.445 2003 Dựa trên bảng 5, ta thấy kết quả tính tương đối phù hợp, do năm tính toán là không cùng nhau, và phương pháp sử dụng là khác nhau, nhưng chúng đều cho thấy tiềm năng nước dưới đất của vùng là khá lớn và có biến động theo thời gian. 2.1.3. Đặc điểm khai thác nước dưới đất trong vùng nghiên cứu Tổng hợp kết quả khai thác nước phục vụ cho công nghiệp cũng như nông thôn cho thấy lượng nước khai thác nước trong vùng nghiên cứu là khá lớn vượt qua trữ lượng động trong tầng chứa nước qp của vùng nghiên cứu, do việc khoan và khai thác nước dưới đất ồ ạt ở những năm gần đây chính vì vậy đã làm cho mực nước hạ thấp dần, toàn vùng hình thành phễu hạ thấp mực nước, có trọng tâm là vùng Hải Hậu nơi mực nước đã ở độ sâu 9m cách mặt đất. Theo tài liệu quan trắc, trước năm 1996 mực nước tầng qp nằm cao hơn mực nước tầng qh2 có nơi tự phun lên trên mặt đất, nhưng từ 1996 đến nay mực nước hạ
  • 40. 30 thấp dần với tốc độ 0,5-0,7m /năm (đồ thị dao động mực nước dưới đất LK 108a, 108b, 109a, 109b, 110a). Trên thực tế tổng lượng khai thác nước trong tầng qp trong vùng nghiên cứu có lưu lương >80.000 m3 / ngày. Trong khi đó trữ lượng động của vùng nghiên cứu tầng qp lớn nhất là có lưu lượng <26.000 m3 và trữ lượng tĩnh có giá trị > 170.000 m3 . Tầng chứa nước qp là tầng nước có áp nên theo khái niệm địa chất thủy văn khối lượng nước khai thác trong tầng có áp được gọi là khai thác quá mức nếu giá trị khai thác > trữ lượng động và 1/3 trữ lượng tĩnh thì lưu lượng khai thác của vùng nghiên cứu là chưa quá mức. Nhưng theo cách hiểu khác: khi lưu lượng khai thác vượt quá trữ lượng bổ sung thì đã là khai thác quá mức. Trong khi đó: Trữ lượng động = trữ lượng thoát ra – trữ lượng bổ sung Mà trong trường hợp này trữ lượng khai thác của vùng nghiên cứu lớn hơn trữ lượng động của tầng chứa nước, vì vậy nên trữ lượng thoát ra không cân bằng với trữ lượng bổ sung  trữ lượng nước khai thác trong vùng nghiên cứu là khai thác quá mức. Hậu quả của việc khai thác quá mức nước trong tầng qp gây ra các hiện tượng mực nước ngầm và phễu hạ thấp mực nước trong vùng diễn ra nhiều nơi như trên đã mô tả. Việc khai thác nước dưới đất quá mức thường có những tác động tiêu cực đến môi trường như cạn kiệt nguồn nước trong tầng chứa nước, gây ra hiện tượng nhiễm mặn tại các vùng ven biển, nhiễm bẩn nước dưới đất, sụt lún nền đất.... Vùng ven biển thì vấn đề nhiễm mặn là đáng được quan tâm nhất bởi vì khai thác quá mức sẽ kéo theo xâm nhập mặn, làm dịch chuyển ranh giới mặn về phía công trình khai thác, vào sâu vùng lục địa.
  • 41. 31 2.1.4. Đặc điểm thủy địa hóa Đặc điểm thuỷ địa hoá của nước thể hiện ở độ tổng khoáng hoá và thành phần hoá học. Vùng ven biển nói chung rất khan hiếm các nguồn nước nhạt. Các nguồn nước ở trên mặt phần lớn bị mặn trong đó nước biển có độ mặn rất cao, độ muối thường lớn hơn 30g/l, các cửa sông chịu tác động của biển với các dao động thuỷ triều cũng có độ mặn cao, nước mặn ăn sâu vào cửa sông đến hàng chục km. Các nguồn nước nhạt tồn tại 1 cách hiếm hoi chỉ những hồ rất nông, hệ thống suối và kênh rạch nhỏ được ngăn mặn tốt. Nước dưới đất cũng không nằm ngoài quy luật do cùng với các thành tạo địa chất hình thành trong điều kiện biển nên phần lớn bị mặn. Nơi nào có cấu trúc địa chất thuận tiện, các quá trình trao đổi nước diễn ra mạnh mới có nước nhạt. Cùng 1 tầng chứa nước nhưng nơi này mặn nơi kia nhạt giữa chúng là ranh giới mặn nhạt, đặc điểm này có thể vẽ được trên bản đồ. Cũng có thể cùng 1 tầng chứa nước nhưng phần trên nhạt, phần dưới mặn giữa chúng cũng là ranh giới mặn nhạt. Đôi khi ranh giới giữa mặn nhạt thể hiện ở hình nêm phần nước nhạt như là một thấu kính. Để nghiên cứu độ tổng khoáng hoá cần thống nhất phân loại NDĐ. Để thuận tiện cho mục đích nghiên cứu, mục đích sử dụng nước và tình hình thực tế ở vùng nghiên cứu thống nhất sử dụng phân loại nước theo độ tổng khoáng hoá như sau: M < 1g/l là nước nhạt M < 1÷ 3 là nước lợ M > 3 là nước mặn Phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài này, dưới đây tiến hành đánh giá đặc điểm thuỷ hoá của các nguồn nước mặt và nước của tầng chứa nước qh2; qp. 1- Đặc điểm thuỷ hoá nước mặt Nước mặt bao gồm biển và toàn bộ hệ thống sông ngòi, kênh rạch, ao hồ trong vùng.
  • 42. 32 Vịnh Bắc Bộ thông ra biển Đông bao bọc ở phía đông nam vùng nghiên cứu với đường bờ biển dài 72km. Độ tổng khoáng hoá của nước biển thường trên 30g/kg, theo thời gian và không gian có thay đổi nhưng không đáng kể. Các sông vùng nghiên cứu đều là các vùng hạ lưu cũng bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước biển và dao động thuỷ triều. Sự truyền độ mặn cũng thay đổi theo không gian và thời gian: sông Hồng truyền được xa hơn sông Đáy, về mùa khô độ mặn vào được sâu hơn. Nếu lấy độ tổng khoáng hoá bằng 1g/l làm ranh giới mặn nhạt thì ở sông Hồng độ mặn truyền được tối đa là 25km, sông Đáy được 22km cách cửa sông. Như vậy toàn bộ các cửa sông lớn: sông Hồng, sông Ninh Cơ, sông Đáy nằm trong vùng nghiên cứu đều bị mặn. Ranh giới mặn nhạt trên các sông biến đổi rất phức tạp theo thời gian: vào mùa khô ranh giới mặn nhạt tối đa đã nêu ở trên, nhưng về mùa mưa nguồn cung cấp từ nguồn về lớn là nước nhạt do đó ranh giới mặn nhạt bị đẩy về phía biển. Ranh giới mặn nhạt cũng phụ thuộc vào thuỷ triều. Khi triều lên thì ranh giới mặn nhạt đẩy đi xa, còn khi triều xuống ranh giới mặn nhạt lại tiến về phía biển. 2-Đặc điểm thuỷ hoá tầng chứa nước qh2 Để nghiên cứu đánh giá độ tổng khoáng hoá NDĐ dựa vào kết quả phân tích mẫu toàn diện, ngoài ra còn sử dụng kết quả phân tích nguyên tố clo trong mẫu đơn nguyên tố bằng cách xây dựng mối quan hệ giữa độ tổng khoáng hoá NDĐ với hàm lượng clo có kết quả như sau: Độ tổng khoáng hoá 1g/l tương ứng với hàm lượng clo là 300mg/l. Độ tổng khoáng hoá 3g/l tương ứng với hàm lượng clo là 1300mg/l. Kết quả nghiên cứu đánh giá độ tổng khoáng hoá NDĐ được thể hiện ở bản đồ ĐCTV (hình 10). Vùng nước nhạt có diện tích không lớn hình thành các chỏm, khoảnh dạng thấu kính phân bố ở ven các sông lớn khu vực bãi bồi, các đụn cát, doi cát ven biển, ở những nơi có địa hình cao có điều kiện trao đổi nước tốt. Thành phần hoá học của nước ở vùng nhạt là clorua bicacbonat-canxi natri hoặc bicacbonat clorua-natri. Độ pH từ 7,5
  • 43. 33 đến 8,5. Do có địa hình cao hơn hoặc có thành phần hạt của đất đá chứa nước thô hơn. Đại đa số diện tích tầng chứa nước qh2 có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1g/l. Vùng nước lợ phân bố phổ biến hơn cả nằm ở vùng xa sông nơi có địa hình thấp hơn, đất đá chứa nước là bột sét, bột cát…khả năng trao đổi nước kém. Thành phần hoá học nước ở vùng lợ là clorua bicacbonat hoặc clorua natri. Một vài nơi trong vùng nước lợ bắt gặp nước có thành phần sunfat nổi trội ở phía tây và tây nam của vùng, song đó là những điều cá biệt có lẽ liên quan đến thành phần đất đá chứa nước. Vùng nước mặn thường là các dải hẹp chạy dọc theo bờ biển.  Kết quả cho thấy các vùng phân bố có quy luật như sau: - Theo chiều sâu độ tổng khoáng hoá cũng có xu hướng tăng lên. - Nước trong tầng chứa nước qh2 đã bị nhiễm bẩn. Hầu hết các mẫu nước phân tích đều bị nhiễm bẩn bởi vật chất hữu cơ, NO2, vi khuẩn. Thành phần hoá học của nước được nghiên cứu qua kết quả phân tích của một số đề tài cho thấy: - Độ tổng khoáng hoá và thành phần hoá học của nước biến đổi rất phức tạp. - Độ tổng khoáng hoá NDĐ biến đổi trong khoảng 0,5-23g/l. Đại bộ phận nước dưới đất có độ tổng khoáng hoá của nước lớn hơn 1g/l. Kết quả tổng hợp các mẫu phân tích thành phần hoá học hoặc Ion clorua giúp có thể vẽ được ranh giới các vùng có độ tổng khoáng hoá khác nhau. 3. Đặc điểm thủy hóa tầng chứa nước qh1 - Qua kết quả thu được từ các lỗ khoan vùng nước lợ chỉ có 1 ít ở phía bắc còn đại bộ phận diện tích nghiên cứu đều có độ tổng khoáng lớn hơn 3g/l, các lỗ khoan ven biển như LK55b có độ tổng khoảng hoá từ 16 đến 30g/l. - Nước bị nhiễm bẩn, nhiều mẫu có hàm lượng vi khuẩn cao hơn tiêu chuẩn cho phép. 4. Đặc điểm thuỷ hoá tầng chứa nước qp
  • 44. 34 Để có thêm tài liệu chính xác hoá ranh giới các vùng có độ tổng khoáng hoá khác nhau cũng xây dựng mối quan hệ giữa độ tổng khoáng hoá và hàm lượng ion clo trong đó: M = 1g/l tương ứng hàm lượng clo là 380mg/l M = 3g/l tương ứng hàm lượng clo là 1400mg/l Hình 10: Sơ đồ ranh giới mặn nhạt trong vùng nghiên cứu trong tầng qh và qp Kết quả phân vùng NDĐ theo độ tổng khoáng hoá thể hiện ở hình 10. Độ tổng khoáng hoá của nước dưới đất biến đổi trong một khoảng rộng từ nhạt đến mặn. Ranh giới mặn nhạt (M=1g/l) xác định được khá rõ ràng, nội suy từ kết quả thí nghiệm giữa 2 lỗ khoan và kết quả đo địa vật lý. Độ tổng khoáng hoá của nước ở
  • 45. 35 đây biến đổi từ 0,29 đến 1g/l. Thành phần hoá học của nước biến đổi theo chiều tăng dần của độ tổng khoáng hoá như sau: - Khi M < 0,5g/l nước có thành phần bicacbonat clorua-natri đôi khi natri-canxi. - Khi M > 0,5g/l nước có thành phần clorua bicacbonat -natri Tức là khi độ tổng khoáng tăng thì hàm lượng clo tăng. - Diện phân bố của các vùng có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1g/l nằm ở phía bắc, phía đông nghiên cứu, trong đó lớn hơn 3g/l chiếm diện tích rất nhỏ ở phía đông bắc. Vùng nước có độ tổng khoáng hoá < 1g/l nằm ở phía tây nam, trong đó vùng giáp biển thuộc các huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng vẫn là nước nhạt. Diện phân bố của vùng nước nhạt trong tầng qp ngược với các tầng chứa nước trên nó. Sự tồn tại của vùng nước nhạt khá rộng dãi và sát đến tận bờ biển được tạm giải thích là có nguồn cung cấp từ xa theo các đứt gãy kiến tạo, các đới Karst hoá của các đá cổ cung cấp lên đẩy được nước mặn ra xa để tạo thành lưỡi nhạt khá lớn. Vùng nước lợ phân bố ở phía đông bắc tạo thành dải hẹp theo phương tây bắc- đông nam tạo thành vùng đệm gồm nước nhạt và nước mặn. Thành phần hoá học chuyển từ clorua bicacbonat sang clorua-natri. Vùng nước mặn phân bố ở góc đông bắc vùng nghiên cứu và còn phổ biến ở rộng dãi ở tỉnh Thái Bình. Thành phần hoá học ở đây là clorua-natri. - Nồng độ một số chất khác có trong nước: + Nồng độ sắt từ rất nhỏ đến 22mg/l, có khoảng 50% số mẫu có hàm lượng sắt >0,5mg/l. + Độ ôxy hoá từ 2 đến 12mg/l, trong đó 50% số mẫu có độ ôxy hoá lớn hơn 4mg/l. + Hàm lượng các chất độc hại, kim loại nặng, chất phóng xạ, các hợp chất nitơ đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, một số mẫu ở một số lỗ khoan hàm lượng vi sinh lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. 5. Tầng chứa nước Pliocen (n2)
  • 46. 36 - Độ tổng khoáng hoá nước dưới đất ở các lỗ khoan nghiên cứu biến đổi từ 0,58 (LK54) đến 16g/l (LK58) song do số lượng điểm nghiên cứu còn quá ít nên chưa vẽ được chính xác ranh giới mặn nhạt mà chỉ sơ bộ nhận định được là vùng phân bố nước nhạt rộng tương đối phù hợp với tầng chứa nước qp. - Thành phần hoá học của nước ở vùng nước nhạt là bicacbonat clorua natri còn ở vùng nước lợ và mặn là clorua natri. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng, các chất độc hại đều nằm dưới tiêu chuẩn cho phép đối với nước ăn uống sinh hoạt. Tuổi của nước được xác định là 18 ± 5 năm. 6. Tầng chứa nước các trầm tích cacbonat trias giữa (t2) - Độ tổng khoáng hoá 0,46g/l thành phần là bicacbonat clorua -natri canxi. 7. Tính phân đới thuỷ địa hoá và nguồn gốc của nước dưới đất Vùng nghiên cứu trên mặt cắt địa chất thuỷ văn tồn tại 3 tầng chứa nước lỗ hổng (qh2; qh1; qp); 1 tầng chứa nước lỗ hổng- khe nứt vỉa (n2) và 1 tầng chứa nước khe nứt (t2). Tầng chứa nước trên cùng chủ yếu là nhạt, tầng chứa nước tiếp theo (qh1) bị mặn hoàn toàn. Hai tầng chứa nước tiếp theo là qp và n2 phần lớn diện tích là nhạt. Với đặc điểm như vậy có thể xếp vào kiểu phân đới thuỷ hoá nghịch tương đối phổ biến ở vùng ven biển nước ta. Về nguồn gốc của nước dưới đất: - Hai tầng chứa nước trên cùng rõ ràng có nguồn gốc từ khí quyển: được nước mưa, nước tưới cung cấp cho ở trên toàn bộ diện phân bố của tầng. - Nguồn gốc của nước tầng chứa nước qp và n2 hiện nay có nhiều giả thuyết. Giả thuyết có từ sớm nhất là nguồn gốc chôn vùi không đủ sức thuyết phục do đã khá rõ về đặc điểm địa chất thuỷ văn. Đa số ý kiến của nhà khoa học đều cho rằng có nguồn cung cấp từ xa và cung cấp từ dưới lên. Tôi cũng thống nhất ý kiến này với bằng chứng là kết quả phân tích tuổi của nước tầng qp là 25 ± 4 năm của tầng n2 là 18 ± 5 năm. Phân tích cấu trúc địa chất khu vực tôi cho rằng miền cung cấp cho nước của tầng qp và n2 vùng nghiên cứu là dải đá vôi t2a Ninh Bình chạy theo hướng tây bắc-đông
  • 47. 37 nam và dải đá vôi Hoà Bình, Hà Nam cũng t2a chạy theo hướng bắc tây bắc-nam đông nam. Nước vận động theo các đứt gãy kiến tạo, hệ thống Karst hoá của đá vôi đến vùng nghiên cứu thì đá vôi này chìm xuống, nước trong đó có áp lực cao hơn cung cấp cho các tầng chứa nước nằm trên.  Tóm lại đặc điểm thuỷ hoá vùng ven biển Nam Định có thể nói một nét khái quát là tồn tại các thấu kính, các đới nước nhạt xen kẽ nước mặn. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu Khu vực nghiên cứu có 2 tầng chứa nước đã được nghiên cứu khá chi tiết trong các đề tài nghiên cứu trong đó có đề tài “Xác định tiêu chí áp dụng tổ hợp các phương pháp địa chất thuỷ văn, địa vật lý, mô hình số để điều tra, đánh giá nhiễm mặn và tìm kiếm các thấu kính hoặc tầng chứa nước nhạt dải ven biển Nam Định” và có ý nghĩa quan trọng trong khai thác nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt. Đó là tầng chứa nước lỗ hổng Holocen và tầng chứa nước Pleistocen. Chính vì vậy tôi đã sử dụng phương pháp kế thừa số liệu: kế thừa những kết quả điều tra ngoài thực địa và một số hoạt động xử lý trong phòng của các đề tài có liên quan để lấy số liệu phục vụ cho luận văn. Các số liệu được kế thừa từ Các phương pháp trong đề tài đã nghiên cứu bao gồm: Phân tích ảnh viễn thám Công tác phân tích ảnh viễn thám tức là ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh vệ tinh được thực hiện để tìm kiếm các thấu kính, tầng chứa nước nhạt vùng ven biển, có thể áp dụng có hiệu quả ở các dạng địa hình cao như cồn cát, dải cát, các đồi núi thấp ven biển, các nội dung chính cần phải thực hiện là: -Khoanh định các dải cát, cồn cát ven biển để xác định diện tồn tại các thấu kính, tầng nước nhạt. -Xác định cấu trúc địa chất để làm rõ miền cung cấp, hướng vận động của nước dưới đất.
  • 48. 38 Phương pháp thực địa Để có được nguồn số liệu để phục vụ cho công tác xây dựng và chỉnh lý mô hình cần kết quả của nhiều phương pháp khảo sát thực địa: 1. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa được thực hiện tương tự như trong công tác điều tra đánh giá nước dưới đất nói chung được thực hiện ở tất cả diện tích nghiên cứu. Đối với công tác tìm kiếm các thấu kính, tầng nước nhạt vùng ven biển cần phải chú ý các vấn đề sau đây: -Quan sát mô tả địa hình, địa mạo để xác định hướng phát triển, kích thước, độ cao các cồn cát, dải cát, đụn cát. -Thành phần đất đá cấu tạo nên các cồn cát, dải cát, đụn cát. -Thảm thực vật phủ lên các dải cát, cồn cát, đụn cát trong đó cần phân định các loại thực vật ưa nước lợ, nước mặn. -Tình hình khai thác sử dụng nước dưới đất của nhân dân địa phương. 2. Công tác địa vật lý Xác định các thấu kính, tầng chứa nước nhạt gắn liền với xác định các cấu trúc địa chất, trong đó có việc phân chia mặt cắt địa chất ra các tầng lớp đất đá có thành phần thạch học khác nhau căn cứ vào điện trở suất. Sau đó việc tìm kiếm xác định các thấu kính tầng chứa nước nhạt được thực hiện trong các tầng chứa nước riêng biệt. -Đối với các tầng chứa nước nông (cồn cát, dải cát ven biển) thích hợp nhất để nghiên cứu cấu trúc địa chất là đo sâu điện trở có thiết bị phù hợp với chiều sâu nghiên cứu, ví dụ ABmax áp dụng trong đề tài là 300m có thể nghiên cứu đến chiều sâu khoảng 50. Các thấu kính nước nhạt thường tồn tại trong độ sâu ≤ 20m nguồn cung cấp cho chúng là nước mưa. Nước mặn thường xâm nhập theo chiều ngang từ phía biển hoặc vùng cửa sông tạo thành các nêm nước mặn. Áp dụng phương pháp Georada có thể giải quyết tốt nhiệm vụ xác định các thấu kính nước nhạt.
  • 49. 39 Phương pháp Georada đã được các nước phát triển trên thế giới áp dụng và đạt được những kết quả tốt. Ở nước ta cũng có 1 số nơi thực hiện đem lại kết quả tốt. Để phát hiện các thấu kính nước nhạt vùng ven biển cần bố trí tuyến đo Georada vuông góc với nguồn gây mặn như bờ biển. Các tuyến và điểm đo hình thành mạng lưới đo có độ dày phụ thuộc vào mức độ chi tiết của yêu cầu nghiên cứu. -Đối với các tầng chứa nước nằm sâu, việc xác định cấu trúc cũng được thực hiện bằng phương pháp điện trở có thiết bị phù hợp với chiều sâu nghiên cứu, tuy nhiên phương pháp này chỉ có thể áp dụng có hiệu quả đến chiều sâu 160m. Việc áp dụng phương pháp đo sâu điện trở được áp dụng với tổ hợp các phương pháp đo sâu điện từ (trường chuyển) phương pháp đo sâu phân cực kích thích. Để xác định độ tổng khoáng hoá của nước cần phải xác định mối quan hệ giữa độ tổng khoáng hoá và điện trở suất ςfK ở vùng nghiên cứu trên cơ sở đo karota hoặc đo tham số ở các lỗ khoan đã có. Trên cơ sở nghiên cứu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ đã xác định mối quan hệ này như hình vẽ cho thấy ranh giới mặn nhạt ở chỗ có điện trở suất khoảng 10Ωm. Để nghiên cứu cấu trúc địa chất nên bố trí các tuyên đo vuông góc với phương cấu trúc, còn xác định ranh giới mặn nhạt trong tầng chứa nước thì bố trí tuyến đo vuông góc với ranh giới mặn nhạt. Độ dày của tuyến đo và điểm đo phụ thuộc vào mức độ chi tiết nghiên cứu được thiết kế cụ thể trong các đề án. Một biện pháp hữu hiệu để xác định ranh giới mặn nhạt theo chiều thẳng đứng là phương pháp đo địa vật lý lỗ khoan (karota). Ở các vùng có nhiều tầng, nhiều lớp chứa nước, điều kiện thuỷ địa hoá phức tạp, các lỗ khoan sau khi khoan xong nhất thiết phải đo karota mới thiết kế chống ống, ống lọc vào đoạn chứa nước nhạt. 3. Phương pháp khoan khai đào Công tác khoan khai đào được thực hiện thành các tuyến theo hướng vuông góc với dải cát, cồn cát vuông góc với ranh giới mặn nhạt. Mục đích của khoan khai đào là
  • 50. 40 xác định chiều dày của tầng chứa nước, xác định thành phần vật chất của đất đá chứa nước và tạo điểm để làm công tác thí nghiệm thấm. Vị trí khoan được xác định sau khi đo địa vật lý và nhất định phải đặt ở 1 điểm đo địa vật lý. Công tác chống ống kết cấu lỗ khoan được xác định sau khi đo karota lỗ khoan. 4. Phương pháp thí nghiệm thấm Công tác thí nghiệm thấm gồm có đổ nước trong hố đào, bơm nước thí nghiệm trong giếng đào, trong lỗ khoan. Công tác đổ nước thí nghiệm được thực hiện trong đới thông khí để xác định tính thấm của đất đá từ đó xác định khả năng thấm từ nước mưa cung cấp cho tầng chứa nước. Công tác bơm thí nghiệm được thực hiện để xác định các thông số địa chất thuỷ văn và lấy mẫu nước xác định độ mặn. 5. Công tác lấy mẫu phân tích hoá học và độ mặn Độ mặn của nước cần được xác định ở tất cả các điểm nước khảo sát bằng các dụng cụ đo độ mặn (Multiline P4 hoặc SenSion 5). Các điểm nước điển hình lấy mẫu để phân tích Ion Clo trong đó 1 số sẽ lấy mẫu để phân tích độ tổng khoáng hoá bằng cách xấy khô. Một số điểm cần lấy mẫu phân tích đồng vị, phân tích xác định tuổi của nước, nguồn gốc của nước dưới đất. 6. Phân tích cấu trúc và lịch sử phát triển địa chất Được thực hiện nhằm nội suy xác định nguồn cung cấp cho nước dưới đất, nguồn gốc nước dưới đất, phương vận động và tốc độ vận động dòng chảy dưới đất. 7. Phân tích mẫu nước ngoài thực địa và trong phòng Công tác phân tích mẫu nước được tiến hành ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm
  • 51. 41 Phân tích ngoài hiện trường được thực hiện ở tất cả các điểm khảo sát, các lỗ khoan. Các chỉ tiêu xác định là: nhiệt độ, độ pH; độ muối (đo bằng dụng cụ SenSion 5). Phân tích trong phòng. Các chỉ tiêu phân tích là: Các đại nguyên tố: Na+ ; K+ ; Ca+2; Mg+2 ; NH4 + ; Cl- ; SO4 - ; HCO3 - ; CO3 - ; NO3 - ; No2 - . Các chất khác: Cần sấy khô ở 105o C; 2.2.2. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu Từ kết quả của các công tác khảo sát thực địa và công tác trong phòng để thống kê các loại số liệu phục vụ đầu vào cho mô hình: Cao độ và bề dày các tầng chứa nước thông qua các lỗ khoan khảo sát trong vùng nghiên cứu: Hình 11: Mạng lưới lỗ khoan quan trắc trong vùng nghiên cứu và vùng lân cận phục vụ điều tra địa chất và địa chất thủy văn
  • 52. 42 Mạng lưới lỗ khoan khảo sát địa chất và địa chất thủy văn trong vùng nghiên cứu và vùng lân cận phục vụ cho xây dựng mô hình Kết quả thu thập về, tọa độ vị trí các lỗ khoan nghiên cứu, cao độ địa hình, cao độ đáy, bề dày các tầng chứa nước tại vị trí các lỗ khoan được bố trí trong hình 11 được thể hiện trong bảng 6 phần phụ lục. Số liệu về độ tổng khoáng hóa, độ muối tại vị trí các điểm, lỗ khoan được thể hiện trong bảng 7 và 8 trong phần phụ lục. 2.2.3. Phương pháp mô hình số a, Mô hình Visual MODFLOW Hệ thống phần mềm mô hình Visual Modflow do công ty Waterloo Hydrogeologic Inc. (WHI) phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Cùng với sự lớn mạnh không ngừng của công nghệ máy tính và công nghệ phần mềm, hệ thống này cũng liên tục phát triển. Cho đến nay, hệ thống chương trình, mô hình mô phỏng và tính toán các quá trình nước dưới đất đã đạt đến một trình độ tương đối hoàn hảo. Các phiên bản mới nhất cho phép người sử dụng dễ dàng thiết lập được các mô hình NDĐ và quản lý chúng một cách hiệu quả. Các giao diện đầu vào, xử lý, và xuất dữ liệu của mô hình vì thế mà cũng thân thiện hơn với hầu hết các nhà nghiên cứu địa chất thủy văn. MT3D là một modul được phát triển lần đầu do nhóm chuyên gia Chunmiao Zheng, P. Patrick Wang, nó được tạo ra gần như song song với sự ra đời của phần mềm Modflow. MT3D là một mô hình số, ba chiều dùng để mô phỏng sự lan truyền vật chất trong nước dưới đất. Nó có thể mô phỏng được các quá trình đối lưu, phân tán, và khuyếch tán. b, Một số công thức tính toán được sử dụng trong mô hình Toàn bộ sự biến thiên độ cao mực nước duới đất được mô tả bằng một phương trình đạo hàm riêng duy nhất sau: