SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
i
ĐẠI HỌC TỔNG HỢP NAM LUZON
Cộng hòa Philippin
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Cộng hòa XHCN Việt Nam
NCS. LÊ THU HẰNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHUYẾN TRI
THỨC TẠI CÁC CÔNG TY TƢ NHÂN THUỘC LĨNH VỰC
GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM: CƠ SỞ ĐỂ TĂNG CƢỜNG
VÀ NÂNG CAO QUẢN TRỊ TRI THỨC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, 2014
Chƣơng trình đƣợc thực hiện tại:
ii
Công trình đƣợc thực hiện tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Cecilia N. Gascon
Phản biện 1: ………………………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………………………….
Phản biện 3: ………………………………………………………….
Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp đại học
họp tại:......................................................................................
………………………………………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện quốc gia;
- Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế;
- Thư viện trường đại học tổng hợp Southern Luzon, Philippines.
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Theo Ngân hàng thế giới, chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực
Việt Nam đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam xếp thứ 73/133 nước được xếp hạng. Bên cạnh đó, các điều
tra gần đây cho thấy quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ. Do
quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên khả năng cạnh tranh kém. Tình
hình đổi mới thiết bị, công nghệ của các doanh nghiệp cũng khá cấp
thiết. Điều đáng chú ý là ngay cả các chủ doanh nghiệp có trình độ
học vấn cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít được đào tạo về kiến
thức kinh tế, quản trị doanh nghiệp và quản trị nhân sự. Điều này có
ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh
doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Về công nghệ, chỉ
có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến. Đây
là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện
tử và khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp còn rất
thấp, chưa tương xứng với mong muốn phát triển thương mại điện tử
của Chính phủ.
Từ những năm 1980 quản trị tri thức chỉ thường được gắn
với việc sử dụng công nghệ thông tin, hệ thống kiến thức dựa trên
cổng thông tin và lưu trữ dữ liệu trong công ty. Bắt đầu từ khoảng
năm 2000, quản trị tri thức đã phát triển để trở thành một phần của
quản lý cơ bản, đặc biệt là trong các tổ chức tri thức chuyên sâu và
thậm chí trong các quá trình hoạt động của tổ chức không liên quan
2
gì tới công nghệ thông tin (IT). Trong việc hóa thân này, quản trị tri
thức đã tích hợp, lồng ghép vào tất cả các quá trình tổ chức mà chủ
yếu hướng tới việc tạo ra và sử dụng kiến thức, phân phối thông tin
và lưu trữ. Dù thấy rõ vai trò trung tâm khi sáng tạo tri thức là chủ
chốt trong quản trị tri thức nhưng có rất ít tài liệu tham khảo đối với
khoa học giáo dục và học tập liên quan được tìm thấy. Chính vì vậy,
việc khám phá mối quan hệ giữa quản trị tri thức liên quan đến hoạt
động đào tạo trong tổ chức là một nỗ lực rất thú vị và hữu ích. Như
các nghiên cứu trong lĩnh vực lý thuyết về vốn con người đã phát
hiện ra rằng các công ty nhỏ phải đối mặt với nhiều vấn đề trong việc
cung cấp các cơ hội đào tạo cho nhân viên của họ hơn là các công ty
lớn. Ngoài ra, công ty và tính chất/đặc điểm công việc nhất định,
chẳng hạn như quy mô của công ty và việc thực hiện văn hóa tại nơi
làm việc, có liên quan tới mức độ tham gia đào tạo cao hơn tại tổ
chức dó. Do vậy, sẽ thật hữu ích khi khám phá mối quan hệ giữa cách
các tổ chức quy mô vừa và nhỏ quản trị tri thức và nhu cầu đào tạo.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi
lớn sau:
1. Môi trường khuyến tri thức tại các công ty giáo dục và
tư vấn đã được lựa chọn nghiên cứu là gì?
2. Các biến có ảnh hưởng đến môi trường khuyến tri thức
và quản trị tri thức tại các công ty giáo dục và tư vấn được lựa chọn
nghiên cứu là gì?
3
3. Có mối quan hệ đáng kể nào giữa các nhu cầu phát triển
năng lực liên tục tại các công ty, cụ thể là nhu cầu đào tạo đối với các
công ty giáo dục và tư vấn đã được lựa chọn nghiên cứu?
4. Có khuyến nghị nào về chương trình tăng cường và
nâng cao quản trị tri thức được rút ra từ kết quả của nghiên cứu này?
1.3. Giả thuyết nghiên cứu (phủ định)
Không có mối quan hệ quan trọng nào giữa môi trường
khuyến tri thức và quản trị tri thức.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu này có thể góp phần trong việc đưa ra một
chiều hướng mới trong quản trị tri thức. Nghiên cứu sẽ cung cấp cho
các quản trị viên và các nhà lãnh đạo ý tưởng và mô hình quản trị tri
thức rõ ràng. Đồng thời, việc thực hành về quản trị tri thức có thể
cung cấp cho họ một tầm nhìn mới mẻ về ảnh hưởng của quản trị tri
thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực giáo dục và
tư vấn.
Nghiên cứu này có thể cung cấp tài liệu tham khảo cho
những nhà nghiên cứu tương lai, những người mong muốn khám phá
nghiên cứu tương tự về bản chất. Do vậy, những nguyên lý cơ bản về
quản trị tri thức và cơ sở, phạm vi nghiên cứu trên các biến định
hướng được nêu ra ở đâycó thể phục vụ làm nguồn cho các nghiên
cứu khác.
4
1.5. Phạm vi, sơ đồ và giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này được giới hạn thực hiện đối với các công
ty tư nhân trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam, cung cấp một lượng
thông tin phong phú và là trường hợp thú vị thể hiện các mục tiêu của
luận án. Đó là các công ty tư nhân Việt Nam vừa và nhỏ hoạt động
trong hai lĩnh vực dịch vụ có thể được coi là "tri thức chuyên sâu" -
tư vấn và giáo dục.
Biến độc lập Biến phụ thuộc
Môi trƣờng
khuyến tri thức
1. Quy mô công ty
2. Sự ổn định của lực
lượng lao động
3. Kinh nghiệm làm việc
4. Tính chuyên nghiệp
5. Tuyển dụng
6. Hệ thống khen thưởng
7. Truyền thông
8. Công nghệ thông tin
9. Các hoạt động đào tạo
và học tập
Quản trị tri thức:
Sử dụng tri thức hiệu quả +
Sáng tạo tri thức
 Chỉ số môi trường
hợp tác
 Lợi nhuận
 Sáng kiến/phát minh
Tạo ra chƣơng trình tăng cƣờng và nâng cao quản trị tri thức tại
các công ty tƣ nhân thuộc lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam
5
1.6. Định nghĩa các khái niệm liên quan
Các khái niệm sau đây được đề cập: Chỉ số môi trường hợp
tác; Truyền thông; Quy mô công ty; Biến phụ thuộc; Biến độc lập;
Công nghệ thông tin (IT); Sáng kiến/Phát minh; Tri thức; Sáng tạo tri
thức; Môi trường khuyến tri thức; Quản lý tri thức; Các hoạt động
đào tạo; Tính chuyên nghiệp; Lợi nhuận; Tuyển dụng; Hệ thống khen
thưởng; Sự ổn định của lực lượng lao động; Kinh nghiệm làm việc.
6
CHƢƠNG 2
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
PHÂN TÍCH THUẬT NGỮ
Chương này trình bày các cơ sở lý luận, tài liệu liên quan
và phân tích thuật ngữ quan trọng và tương đồng đối với nghiên cứu
này.
2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Trước khi trình bày các mô hình quản trị tri thức được bảo vệ
trong luận án này, điều quan trọng là phải thừa nhận cơ sở lý luận về
quản trị tri thức cũng như những đóng góp của các lĩnh vực khác
trong việc nghiên cứu đào tạo và phát triển kỹ năng của tổ chức. Tiếp
đó là những thảo luận cách tiếp cận quản lý khác nhau để thúc đẩy
học tập tại nơi làm việc, như lý thuyết vốn con người, tổ chức học tập
và vốn trí tuệ. Nội dung cũng sẽ thể hiện các kết nối giữa các lĩnh
vực khác nhau và quản trị tri thức cũng như phân tích tại sao quản trị
tri thức được chọn là lĩnh vực chính trong luận án này.
7
Mô hình quản trị tri thức và học tập suốt đời
8
2.2. Phân tích thuật ngữ
Khung khái niệm quản trị tri thức tại các công ty vừa và nhỏ
được trình bày trong mô hình dưới đây, gồm ba lĩnh vực chính (môi
trường khuyến tri thức, các hoạt động đào tạo và việc sử dụng tri
thức) bao hàm các quy trình đầu mối tiêu biểu trong quản trị tri thức.
Mô hình khung khái niệm quản trị tri thức trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ
9
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này đề cập tới địa điểm nghiên cứu, thiết kế nghiên
cứu, phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu, xử lý thống kê được sử
dụng trong nghiên cứu.
3.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành ở 119 công ty tư nhân vừa và
nhỏ trong lĩnh vực giáo dục (SMEs) được lựa chọn tại các thành phố
miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bám sát theo một giả thuyết và mô hình giả
thuyết đó được thử nghiệm trong thực tế. Nói một cách chính xác,
nghiên cứu này không kiểm tra các mô hình lý thuyết mà thực hiện
một thăm dò thực tế thực nghiệm theo hướng dẫn của mô hình. Một
thử nghiệm nghiêm ngặt của mô hình sẽ bao hàm một phương pháp
bán thực nghiệm không phải dễ thực hiện. Nghiên cứu chủ yếu là
khám phá và nỗ lực để hiểu việc quản trị tri thức trong các tổ chức tri
thức chuyên sâu quy mô dịch vụ vừa và nhỏ.
3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Từ một số lượng tổng hợp của hơn hai ngàn công ty, chỉ 119
được xem là thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong dịch vụ giáo
dục và tư vấn. Cả hai lĩnh vực được lựa chọn vì được cho là cung cấp
tài liệu thú vị cho các nghiên cứu về phát triển năng lực, vì cả hai đều
10
đại diện cho các dịch vụ tri thức chuyên sâu và đưa ra yêu cầu cao
cho việc học tập liên tục đối với nhân viên của họ. Loại công ty tư
nhân đã được lựa chọn vì hai lý do: họ chịu áp lực thị trường lớn hơn
khi cạnh tranh và mẫu có thể được đồng nhất về đặc điểm thị trường
môi trường do đó làm giảm số lượng các biến can thiệp. Để đạt được
sự hợp tác của các công ty này, có hai loại thư đề nghị được tiến hành
nghiên cứu đã được gửi đến mỗi công ty.
52 phiếu hỏi phản hồi đã được thu về, chiếm 44% tỷ lệ phản
ứng tích cực từ 119 công ty. Ở dịch vụ tư vấn, tỷ lệ phản hồi tích cực
là 43% trong khi giáo dục là 46%. 52 công ty đã đồng ý tham gia
nghiên cứu đã được liên hệ nhằm thực hiện phỏng vấn đối với người
điều phối/chịu trách nhiệm cho chương trình, hoặc với những ai có
cái nhìn tổng thể nhất về công ty. Tổng cộng có 33 cuộc phỏng vấn
được tiến hành. Do mục tiêu của nghiên cứu là khám phá môi trường
khuyến tri thức nên quan trọng là phải có càng nhiều thông tin càng
tốt từ mỗi công ty. Cuối cùng, 18 trong số 33 kết quả đã được lựa
chọn bởi đã cung cấp một lượng phong phú các thông tin liên quan
tới tài liệu, phỏng vấn và các bảng hỏi đã hoàn thành dành cho nhân
viên công ty. Đó cũng thể hiện mẫu chọn đảm bảo phù hợp, đáp ứng
các tiêu chí được xác định trước một cách chặt chẽ. Các mẫu này tuy
chưa được coi là đại diện của các công ty Việt Nam nhưng là minh
họa xác thực cách thức các công ty tri thức chuyên sâu ở quy mô vừa
và nhỏ quản trị tri thức như thế nào.
11
3.4. Công cụ nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Các công cụ nghiên cứu và quá trình sau đây đã được mô tả
và phân tích cụ thể: Mã hoá văn bản và các tài liệu khác; Phỏng vấn
bán cấu trúc; Bảng câu hỏi; Thu thập dữ liệu.
3.5. Xử lý số liệu
Ba phương pháp thu thập dữ liệu cung cấp các loại thông
tin khác nhau được phân tích phù hợp. Thống kê đơn biến mô tả, như
các biện pháp của xu hướng trung tâm hoặc các biện pháp của
phương sai, được sử dụng để trình bày các công ty lấy mẫu. Thống kê
hai biến như tương quan Pearson được sử dụng để có liên quan các
cấu trúc khác nhau được xác định trong khuôn khổ lý thuyết. Phương
pháp thống kê suy luận chỉ được sử dụng một cách minh họa, vì quy
mô mẫu thường không cho phép phân tích suy luận. Khi có thể, tuy
nhiên, số liệu thống kê suy luận nhất định được sử dụng.
12
CHƢƠNG 4
TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH, THẢO LUẬN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này soi vào mối quan hệ giữa các chỉ số trong tám
cấu trúc khác nhau: (1) quy mô của công ty; (2) sự ổn định lực lượng
lao động; (3) kinh nghiệm của lực lượng lao động; (4) định hướng
chuyên nghiệp của công ty; (5) định hướng ngầm của quá trình tuyển
dụng; (6) hệ thống khen thưởng; (7) truyền thông sâu rộng và (8) đầu
tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tiếp theo, phần này phân tích
mối quan hệ giữa tám cấu trúc. Để đi tới kết luận, từng tỷ trọng giá trị
cho mỗi cấu trúc đã được tạo ra. Tỷ trọng giá trị trong mỗi cấu trúc là
trung bình số học của các chỉ số nhị phân của nó. Vì vậy, mỗi cấu
trúc có thể được đặt trong một tỷ trọng giá trị 0-1, trong đó l có nghĩa
là công ty là trên mức trung bình trong tất cả các chỉ số cấu trúc và 0
là ngược lại. Việc xử lý các giá trị bị mất và những giới hạn của tỷ
trọng giá trị đã được mô tả trong chương 3. Điều quan trọng là đề cập
rằng tỷ trọng giá trị trong mỗi cấu trúc cung cấp một bức tranh tổng
thể của mỗi cấu trúc với trọng lượng tương đương cho mỗi chỉ số.
Điều này có nghĩa rằng mỗi một số điểm 0,5 có thể có nghĩa là những
giá trị hơi khác nhau trong các công ty khác nhau. Tỷ trọng giá trị
cấu trúc cũng được chia thành mức thấp và cao theo phương pháp
phân chia trung bình.
Điều này cho thấy việc các công ty có thể được coi là cao
hay thấp so với mức trung bình trong mỗi tỷ trọng giá trị cấu trúc.
Cột cuối cùng thể hiện tỷ trọng giá trị tổng thể tri thức chuyên sâu.
13
Tỷ trọng giá trị tri thức chuyên sâu được tạo ra bằng cách sử dụng
các cấu trúc trình bày ở trên, không bao gồm cấu trúc quy mô công
ty. Giả thiết là tỷ trọng giá trị tổng thể tri thức chuyên sâu đo lường
từng công ty được cho là khuyến tri thức như thế nào. Nói cách khác,
công ty đạt điểm cao trên tỷ trọng giá trị tri thức có một môi trường
khuyến tri thức tốt hơn so với các công ty với mẫu mang điểm số
thấp hơn. Điều quan trọng cần ghi nhớ là tỷ trọng giá trị dẫn chiếu cụ
thể tới 18 công ty này và không thể hiện tính liên đới đến các công ty
không được nghiên cứu khác.
Nó cũng cho thấy mối tương quan Pearson giữa các tỷ trọng
giá trị khác nhau cho từng cấu trúc. Chỉ có một mối quan hệ được tìm
thấy và tồn tại giữa kinh nghiệm và sự ổn định (r=0,49). Như được
dự kiến, các công ty có nhân viên kinh nghiệm hơn chính là những
công ty có một môi trường ổn định hơn đối với người lao động. Các
công ty với nhiều thành phần chuyên viên hơn có xu hướng xác định
mức lương theo cách ít cá nhân hơn (r=-0,40). Các công ty định
hướng ngầm hơn trong quy trình tuyển dụng dường như có lực lượng
lao động ổn định hơn (r=0,27) và kinh nghiệm hơn (r=0,33). Truyền
thông tương quan tích cực với đầu tư công nghệ thông tin (r=0,29);
điều này chỉ ra rằng truyền thông càng nhiều đồng nghĩa với việc đầu
tư nhiều hơn trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Cuối cùng, tuy chỉ
số tương quan là yếu nhưng các công ty có chỉ số cao trong định
hướng nghề nghiệp lại dường như thực hiện ít quá trình truyền thông
giữa các thành viên (r=-0,22). Điều này có thể được giải thích theo
hai cách: nhân viên chuyên nghiệp có nhu cầu giao tiếp ít hơn với
nhau vì họ đã chia sẻ qua các mã số nhất định hoặc bản thân họ
không thích giao thiệp. Mối tương qua yếu khác tồn tại giữa sự ổn
14
định lực lượng lao động và việc xác định tiền lương cá nhân (r= -
0,22), với truyền thông (r=-0,24) và đầu tư trong lĩnh vực công nghê
thông tin (r=-0,22). Điều này dường như cho thấy rằng các công ty có
sự sắp xếp ổn định hơn cho người lao động có một hệ thống khen
thưởng ít cá nhân hóa, có ít thông tin liên lạc giữa các nhân viên và ít
đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Toàn bộ 43 chỉ số khác nhau, những chỉ số cố gắng nắm bắt
môi trường khuyến tri thức, đã thể hiện một hình ảnh toàn diện của
các công ty. Nhiều mối quan hệ giữa các chỉ số về quy mô cấu trúc,
sự ổn định, kinh nghiệm và tuyển dụng dường như có liên quan đến
các dịch vụ mà các công ty đang cung cấp. Tuy nhiên, dữ liệu thể
hiện một số mối quan hệ thú vị dường như không liên quan tới hoạt
động của công ty và vấn đề này cần được nghiên cứu thêm. Ví dụ, sự
ổn định của lực lượng lao động dường như có liên hệ với việc truyền
thông ít hơn giữa các nhân viên. Hay nói cách khác, truyền thông nội
bộ thực hiện nhiều hơn trong một công ty thì lực lượng lao động ở đó
lại có vẻ ít ổn định hơn. Việc thiếu ổn định phần nào lại làm tăng
truyền thông giữa các nhân viên và lần lượt tạo ra nhiều quan điểm
hơn và tạo ra tri thức hơn. Thú vị là những người lớn tuổi có xu
hướng giao tiếp ít hơn với các đồng nghiệp. Tổ chức công việc theo
nhóm đa chức năng và có một người cố vấn dường như liên quan đến
một mức độ cao hơn của truyền thông.
Trong tỷ trọng giá trị tổng thể, người ta có thể lập luận rằng
mẫu không đưa ra một mối quan hệ mạnh mẽ rõ ràng giữa các cấu
trúc khác nhau. Dường như mỗi cấu trúc tương đối độc lập với nhau,
ngoại trừ trong trường hợp của sự ổn định và kinh nghiệm của lực
lượng lao động. Điều này có thể được giải thích bởi mỗi cấu trúc bao
15
gồm các thành phần khác nhau và mỗi thành phần lại ứng xử theo
cách riêng. Tính hết tám cấu trúc, không có công ty nào vượt lên mức
trung bình trong tất cả các tỷ trọng giá trị cấu trúc. Công ty 30, 26 và
83 là một trong những công ty với nhiều cấu trúc dưới mức trung
bình. Nói cách khác, theo lý thuyết, đó là những công ty ít tri thức
chuyên sâu. Tóm lại, phân tích chỉ ra rằng 18 công ty là khá khác
nhau mặc dù trên thực tế, một số trong đó thực hiện các dịch vụ
tương tự.
Tỷ trọng giá trị cho từng cấu trúc trong tám cấu trúc thể hiện
sự phân phối rất giống nhau trong cả hai lĩnh vực. Mặc dù thực tế
rằng trung bình được tính toán cho cả hai lĩnh vực, tỷ trọng giá trị
tổng thể về mức độ chuyên sâu tri thức cho thấy rằng cả hai lĩnh vực
có tỷ lệ bằng nhau của các công ty mang giá trị trên và dưới trung
bình. Điều này cho thấy các công ty tư vấn và giáo dục dường như
không khác nhau về mức độ tri thức chuyên sâu được đo lường thông
qua tỷ trọng giá trị tổng hợp của tất cả các cấu trúc. Liên quan đến
từng cấu trúc, lĩnh vực tư vấn dường như thể hiện một tỷ lệ cao hơn
chút của các công ty đạt giá trị trên mức trung bình, ngoại trừ trường
hợp xác định tiền lương. Lĩnh vực giáo dục cho thấy một tỷ lệ khá
thấp của các công ty trên mức trung bình đối với các giá trị tính
chuyên nghiệp, tính ổn định và truyền thông. Các công ty giáo dục ít
định hướng chuyên nghiệp, có nhiều nhân viên hỗ trợ hơn trong các
công ty tư vấn. Họ cũng có xu hướng cung cấp việc làm trên cơ sở
lâu dài ít hơn trong lĩnh vực tư vấn.
Thực sự giá trị là việc đặt ra tương quan giữa các cấu trúc
khác nhau của môi trường khuyến tri thức với chỉ số môi trường hợp
tác. Giả thiết là cấp độ môi trường hợp tác càng cao sẽ liên quan với
16
mức độ càng cao tri thức chuyên sâu tại mỗi công ty và mỗi cấu trúc.
Tuy nhiên, kết quả cho thấy phần nào ngược lại. Tương quan Pearson
cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa các cấu trúc môi trường
khuyến tri thức và chỉ số môi trường hợp tác (CCI). CCI chỉ thể hiện
hai mối tương quan trên 0,20; một mối quan hệ tỷ lệ nghịch với việc
tuyển dụng (r=-33) và một mối quan hệ thuận với hệ thống khen
thưởng (r=0,24). Điều này dường như chỉ ra rằng có thể có các yếu tố
khác không nằm trong tỷ trọng giá trị cấu trúc ảnh hưởng đến môi
trường hợp tác. Nói cách khác, dường như đặc điểm khuyến tri thức
khác nhau của môi trường làm việc không liên quan mạnh mẽ đến
mức mà tại đó xuất hiện việc hợp tác của nhân viên. Ở các công ty sử
dụng các chiến lược định hướng ngầm hơn trong tuyển dụng thì ít có
sự hợp tác giữa các nhân viênvà ở các công ty có một hệ thống khen
thưởng theo định hướng cá nhân hơn thì các nhân viên có xu hướng
hợp tác hơn.
Chỉ số thứ hai về tính hiệu quả của công ty là liên quan đến
việc lưu giữ hoặc phát triển của nguồn nhân lực. Nó đã có thể thu
thập dữ liệu về doanh thu của nhân viên trong giai đoạn 2011-2013
tại thời điểm phỏng vấn. Bằng cách này, doanh thu của nhân viên cho
đến mức độ nào lực lượng lao động công ty đã phát triển hoặc hợp
đồng trong hai năm. Kim ngạch nhân viên do đó có thể là tích cực,
nếu công ty đã đạt được nhân viên hay tiêu cực, nếu công ty mất
nhân viên. Biến đã được tái hệ thống hóa thành một biến nhị phân với
các phương pháp phân chia trung bình (trung bình = 9%). Mức doanh
thu trên nhân viên trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013
thể hiện mối quan hệ thuận ở cấp độ trung với tỷ trọng giá trị cấu trúc
quy mô (r=0,33) và yếu nhưng thuận với tính chuyên nghiệp
17
(r=0,22), trong khi có mối tương quan nghịch với hệ thống khen
thưởng (r=-0,24). Đáng ngạc nhiên là không có mối quan hệ với sự
ổn định và kinh nghiệm. Điều này có thể được giải thích bởi vì các
cấu trúc ổn định và kinh nghiệm bao gồm các chỉ số khác không liên
quan cụ thể đến doanh thu của nhân viên, nhưng thay vào đó là các
loại hợp đồng công ty. Như vậy, việc cung cấp các thỏa thuận hợp
đồng ổn định dường như không đảm bảo một lực lượng lao động lâu
dài hơn. Điều này phần nào phù hợp với quan điểm của Takeuchi và
Nonaka (2004) cho rằng các công ty buộc phải quản lý các nghịch lý
của sự thay đổi liên tục trong khi duy trì sự ổn định.
Chỉ số hiệu quả thứ ba đề cập đến các hoạt động đổi mới của
công ty. Các công ty được hỏi liệu họ đã phát triển một dịch vụ mới
hoặc sản phẩm trong năm ngoái. Trong trường hợp của các công ty
giáo dục, đổi mới đề cập đến cung cấp một khóa học mới. Như vậy,
các chỉ số đã được mã hoá nhị phân, mã hóa là 1 nếu công ty đã có
một sự đổi mới sản phẩm hoặc là 0 nếu họ không làm. Điều quan
trọng là cần lưu ý rằng một số công ty cung cấp dịch vụ trong lĩnh
vực giáo dục tiểu học có một phạm vi nhỏ khả năng để tạo ra các
khóa học mới. Thiếu hai giá trị nên tổng cộng đã có mười công ty đã
đổi mới sản phẩm: 6 trong lĩnh vực tư vấn và 4 trong lĩnh vực giáo
dục. Dường như các công ty giáo dục cung cấp, có thể nói tương đối,
nhiều dịch vụ mới hơn các công ty tư vấn.
Mối tương quan Pearson giữa các cấu trúc khuyến tri thức và
chỉ số nhị phân cho sáng kiến mới/phát minh ("đổi mới sản phẩm"
trong bảng thống kê) đã được phân tích. Đổi mới sản phẩm dường
như có một mối tương quan ở cấp độ trung bình với xác định mức
lương cá nhân (r=0,60), tương quan yếu nhưng thuận với truyền
18
thông (r=0,26) và quy mô công ty (r=0,26). Theo kết quả, có vẻ như
phần thưởng cá nhân khuyến khích việc đổi mới sản phẩm. Đồng
thời, như hầu hết các tài liệu cho thấy truyền thông nhiều hơn giữa
các nhân viên cũng liên quan đến sáng kiến mới/phát minh nhiều
hơn. Quy mô của công ty cũng liên quan tới sáng kiến mới/phát minh
nhiều hơn; có thể là do khả năng của các công ty lớn hơn để dành
một phần của lực lượng lao động của họ để sản xuất các dịch vụ mới.
Tính chuyên nghiệp cao hơn có tương quan với số lượng phát minh ít
đổi mới. Điều này có thể được giải thích bằng giả định rằng vai trò
chuyên nghiệp tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm cụ thể và do
đó không để lại nhiều thời gian hay năng lượng để được chi tiêu vào
việc tạo ra sản phẩm mới đặc biệt là nếu không có nhân viên hỗ trợ.
Điều này đi ngược lại với giả định lý thuyết rằng các công ty sáng tạo
chủ yếu gồm các chuyên gia. Nó có thể là khi có một mức độ cao về
tính chuyên nghiệp, các chuyên gia có thể suy nghĩ về các dịch vụ
mới nếu công ty có thể cung cấp hỗ trợ đầy đủ.
Cuối cùng, hiệu quả của công ty do bằng tiền tệ được đã
khám phá. Lợi nhuận thể hiện những lợi ích tiền tệ của công ty; ở
khái niệm thô, nó có thể được định nghĩa là tiền được tạo ra bởi hoạt
động của công ty sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí hoạt động. Ở đây,
lợi nhuận công ty có liên quan đến doanh thu của họ làm cơ sở só
sánh lợi nhuận giữa các công ty. Tỷ lệ này được sử dụng như một chỉ
số định lượng việc các công ty đã thực hiện tốt như thế nào trong
năm qua. Điều quan trọng là phải đề cập đến các công ty là tổ chức
giáo dục phi lợi nhuận tại Việt Nam và do đó bất kỳ lợi nhuận phải
được tái đầu tư vào công ty. Các cuộc phỏng vấn đã cố gắng để tách
lợi nhuận độc lập ra khỏi những khoản tái đầu tư đã được thực hiện.
19
Chính vì vậy đã có thể tính toán lợi nhuận theo phần trăm doanh thu
tiền tệ tại 14 công ty vào năm 2012. Điều này được tham chiếu trong
các bảng "% lợi nhuận". Các công ty có lợi nhuận trung bình là năm
phần trăm doanh thu tiền tệ của họ trong năm 2012 (Std. dev. 8%).
Như được dự kiến, công ty tư vấn có lợi nhuận trung bình cao hơn
bảy phần trăm (Std. dev.l0%) so với 2% (Std. dev. 3%) trong giáo
dục. Đã có thể tính toán lợi nhuận chia theo đầu nhân viên ("lợi
nhuận trên mỗi nhân viên"). Sự khác biệt này chưa thực sự đưa lại ý
nghĩa (mức 0,05) và chủ yếu là do số lượng các trường hợp thấp và
độ lệch chuẩn cao. Hai chỉ số, lợi nhuận theo tỷ lệ tổng kim ngạch
tiền tệ và lợi nhuận trên mỗi nhân viên, đã được tái hệ thống hóa
bằng cách sử dụng phương pháp phân chia trung bình để có thể gắn
chúng với các cấu trúc khuyến tri thức.
Liên quan đến tỷ trọng giá trị khuyến tri thức, lợi nhuận theo
phần trăm doanh thu tương quan yếu, nhưng tích cực với sự ổn định
(r=0,24) và định hướng ngầm của quá trình tuyển dụng (r=0,29). Nó
có tương quan tỷ lệ nghịch với truyền thông (r=0,43). Nếu nhìn vào
lợi nhuận trên mỗi nhân viên (trong đó cung cấp một số giá trị đo
lường cho hiệu quả của từng nhân viên), có một mối quan hệ ở cấp
độ trung với sự ổn định (r=0,38). Do đó, có vẻ như công ty thực hiện
nhiều truyền thông hơn thì lại có ít lợi nhuận hơn và các công ty ổn
định hơn có lợi nhuận nhiều hơn.
20
CHƢƠNG 5
TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Chương này trình bày những tóm tắt kết quả, kết luận và
khuyến nghị của nghiên cứu.
5.1. Tóm tắt
Phát hiện chính từ phân tích mô tả của các công ty là mặc dù
có những điểm tương đồng trong các dịch vụ mà họ cung cấp, các
công ty vẫn thể hiện một biến khá cao ở các khía cạnh khác nhau
trong quá trình nghiên cứu. Các công ty khác nhau đáng kể trong
thành phần lực lượng lao động, cách họ lựa chọn và tuyển dụng lao
động, cách họ trả thưởng, cách tổ chức bộ máy. Dựa trên phân tích
mô tả này, một khám phá những khía cạnh quan trọng nhất của môi
trường khuyến tri thức đã được thực hiện. Bảy cấu trúc này, ngoại trừ
cấu trúc quy mô, đã được nhóm lại trong một tỷ trọng giá trị tổng
quát để đo mức độ tri thức chuyên sâu của một công ty. Kết quả phân
tích 8 cấu trúc cho thấy rằng các công ty đưa ra một mức độ cao của
sự thay đổi trong môi trường khuyến tri thức. Mỗi công ty có cách
riêng quản trị tri thức của họ; Không thể xác định được mô hình
tương tự ở các công ty.
Sự ổn định lực lượng lao động và kinh nghiệm cho thấy một
mối quan hệ có ý nghĩa tích cực. Mối quan hệ giữa các chỉ số cấu
trúc quy mô, sự ổn định của lực lượng lao động, kinh nghiệm và định
hướng ngầm của quá trình tuyển dụng có thể được giải thích bằng
loại hình các dịch vụ công ty cung cấp: tư vấn và giáo dục. Tuy
21
nhiên, những mối quan hệ khác dường như không xuất hiện để thể
hiện sự liên quan đến hoạt động công ty và do đó cần tiếp tục thử
nghiệm nghiên cứu sâu hơn. Ví dụ, các dữ liệu cho thấy sự ổn định
càng cao giữa các nhân viên lại có liên quan đến mức độ truyền thông
nội bộ (có phần giảm).
Liên quan đến các hoạt động đào tạo, học tập, nghiên cứu
nhấn mạnh nhu cầu đào tạo. Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các
hoạt động đào tạo chính quy và không chính quy, đặc biệt dựa trên
nhu cầu đào tạo của công ty đã được ước tính và xác định trước. 18
công ty được chọn nghiên cứu đã đầu tư vào đào tạo hơn mức trung
bình tại các công ty của Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty này chỉ
đầu tư khoảng 40% tổng chi phí đào tạo ước tính của họ dưới dạng
thanh toán bằng tiền. Trung bình khoảng 31% số nhân viên tham dự
các khóa học tương tự tại mỗi công ty. Thời gian trung bình của mỗi
khóa học là 26 giờ. Tư vấn và giáo dục không khác biệt trong ước
tính thời gian đào tạo, chi phí hoặc tham gia, ngoại trừ trong trường
hợp thời gian học mà nhân viên tham gia các khóa giáo dục lâu hơn.
Tổng chi phí của khóa học không khác biệt trong hai lĩnh vực, nhưng
chi phí cho mỗi giờ là cao hơn trong tư vấn. Công ty tư vấn trả chi
phí trực tiếp cao hơn, trong khi các công ty giáo dục phải trả chi phí
lao động cao hơn do có nhiều nhân viên hơn tham gia mỗi khóa học.
Các nghiên cứu về mục đích và chủ đề của các sự kiện đào tạo cho
thấy việc đào tạo chủ yếu hướng tới các chuyên viên; đó là phù hợp
với các thành phần trong lực lượng lao động của họ. Các công ty
cũng thường lên kế hoạch đào tạo chung chứ không phải là đào tạo
cụ thể. Một số lưu ý đối với việc tham gia hình thức học tập không
chính thức. Nhân viên dường như tham gia thường xuyên vào các
22
hoạt động học tập không chính thức, đặc biệt là trong sử dụng tài liệu
đọc hay tài liệu văn bản khác mà đó không phải là một phần của một
khóa học cũng như trong việc thử khám phá mới.
5.2. Kết luận
Nghiên cứu này sử dụng một mô hình giả thuyết quản trị tri
thức tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Mô hình đó đã
được sử dụng như một "bản đồ" để hướng dẫn khám phá thực nghiệm
về quản trị tri thức trong 18 công ty. Mô hình này được dựa trên khái
niệm/thuật ngữ tri thức đã được mô tả. Mô hình này tích hợp các luận
điểm khác nhau liên quan đến quản trị tri thức trong các tổ chức.
Bằng cách đó, mô hình thể hiện đề xuất thú vị soi vào các hoạt động
kinh doanh hàng ngày cụ thể của mỗi công ty từ khuyến tri thức tới
sáng tạo tri thức. Mô hình này góp phần vào sự phát triển cấp thiết
của lĩnh vực quản trị tri thức. Nó tích hợp các nguyên tắc và quan
điểm của các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt thú vị là nỗ lực để tích
hợp các phạm vi học tập rộng lớn trong cuộc sống vào các đề xuất
quản trị tri thức. Quản trị tri thức thường được nghiên cứu từ góc độ
quản lý hay kinh tế, nhưng khá hiếm nghiên cứu, quan sát từ góc độ
học tập. Bằng cách này, mô hình có thể đưa ra những hữu ích về mặt
chính sách thông qua việc tích hợp quản trị tri thức với ý tưởng chính
sách giáo dục chủ đạo của học tập suốt đời.
Các kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng các chỉ số liên quan
về mặt lý thuyết trong mỗi cấu trúc khuyến tri thức tương đối độc lập
với nhau. Phương pháp phân chia trung bình đã được chứng minh là
một công cụ có giá trị cho việc đơn giản hóa dữ liệu phức tạp vào chỉ
số nhị phân, cho phép phân tích dễ dàng hơn. Tuy nhiên, với số
23
lượng lớn các công ty, phân tích logit có thể là khả thi hơn và mang
lại kết quả phân tích với giá trị mạnh mẽ hơn.
Các kết quả thực nghiệm đã minh chứng về tầm quan trọng
của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin khơi nguồn cả hoạt động học
tập chính thức và không chính thức. Vốn nhân lực càng cao cũng như
sự ổn định của nhân lực càng cao tỷ lệ thuận với mức độ ngày càng
cao của nhu cầu đào tạo. Thật thú vị nhận ra rằng môi trường khuyến
tri thức không nhất thiết lúc nào cũng thúc đẩy hoạt động học tập
chính thức.
5.3. Khuyến nghị
Nghiên cứu thực nghiệm này cho thấy những đường hướng
nhất định trong việc quản trị tri thức tại các công ty vừa và nhỏ cần
phải được phát triển hơn nữa để chứng minh giá trị bên ngoài bổ
sung. Về bản chất, các kết quả đã cho thấy rằng một môi trường
khuyến tri thức thúc đẩy nhu cầu đào tạo. Số liệu điều tra cũng thể
hiện việc quy mô công ty và tỷ lệ thực hành tại nơi làm việc liên quan
tích cực đến nhu cầu đào tạo. Tuy nhiên, các mẫu đã nghiên cứu ở
đây chưa cho thấy rõ xu hướng nhất thiết này. Chính vì vậy, việc tiếp
tục thử nghiệm tìm các kết quả khuyến cáo trong một mẫu lớn hơn và
trong các lĩnh vực kinh doanh khác là vô cùng cần thiết.
Kết quả cho thấy các hoat động học tập không chính thức và
học tập chính thức dường như có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch trong
tương quan với môi trường hợp tác tại doanh nghiệp. Cần nghiên cứu
sâu, rộng mối quan hệ này.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của đầu tư công
nghệ thông tin trong việc khơi nguồn nhu cầu học tập chính thức và
24
không chính thức. Điều này trở thành trường hợp điển hình khi mọi
người phải học cách sử dụng thiết bị công nghệ thông tin. Đặc biệt
cần nghiên cứu cách thức gắn kết việc học mở rộng với công nghệ
thông tin để nâng cao hiệu quả công việc.
Từ thăm dò của 18 công ty, có vẻ như khuyến khích cho các
công ty để tạo ra một kế hoạch rõ ràng hơn cho việc quản trị tri thức.
Bằng cách này, các công ty có thể có thể làm cho quá trình kinh
doanh khác nhau của họ làm việc theo một hướng tương tự, tạo ra
một công ty chuyên sâu thực sự hiểu biết. Tuy nhiên, điều quan trọng
là để liên kết môi trường kiến thức chuyên sâu với hiệu quả công ty
và sự sống còn để biện minh cho nó. Nghiên cứu sâu hơn để xác định
những đặc điểm có liên quan đến hiệu quả là cần thiết.
Một chủ đề quan trọng cho đào tạo thuộc về lĩnh vực công
nghệ thông tin. Các kết quả nghiên cứu đưa ra những gợi ý cơ sở để
chính phủ và các nhà hoạch định chính sách giáo dục cân nhắc, xem
xét đưa ra kế hoạch hành động về đào tạo tổng quát với ngân sách
thích hợp đối với nhiều ngành.

More Related Content

What's hot

Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Thảo Nguyễn
 

What's hot (12)

Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành...
Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành...Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành...
Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành...
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận liên ...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty
 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty
 
Luận văn: Các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu trường cao đẳng kinh t...
Luận văn: Các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu trường cao đẳng kinh t...Luận văn: Các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu trường cao đẳng kinh t...
Luận văn: Các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu trường cao đẳng kinh t...
 
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
 
Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
 
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khi học tập, rèn luyện tại ...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khi học tập, rèn luyện tại ...Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khi học tập, rèn luyện tại ...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên khi học tập, rèn luyện tại ...
 
Bao cao thuc tap-Loan
Bao cao thuc tap-LoanBao cao thuc tap-Loan
Bao cao thuc tap-Loan
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại T...
 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại T... Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại T...
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại T...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên tại công ty cổ phần thủy sản bình định sdt/ ...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên tại công ty cổ phần thủy sản bình định  sdt/ ...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên tại công ty cổ phần thủy sản bình định  sdt/ ...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên tại công ty cổ phần thủy sản bình định sdt/ ...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
 
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại công ty điện lực ho...
 

Similar to Luận án: Tthực trạng môi trường khuyến tri thức tại các công ty tư nhân

tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...
tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...
tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...
YnNhiVT
 
[123doc.vn] hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...
[123doc.vn]   hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...[123doc.vn]   hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...
[123doc.vn] hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...
Trương Thanh Dũng
 

Similar to Luận án: Tthực trạng môi trường khuyến tri thức tại các công ty tư nhân (20)

Quản trị tri thức tại trường Cao Đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn.doc
Quản trị tri thức tại trường Cao Đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn.docQuản trị tri thức tại trường Cao Đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn.doc
Quản trị tri thức tại trường Cao Đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn.doc
 
tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...
tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...
tt21-n7c4t78-ly-thuyet-ve-quan-tri-nhan-su-va-quyet-dinh-quan-tri-nhan-su-cua...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAYPhát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty sản xuất hàng may mặc, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân lực tại công ty Stanley, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân lực tại công ty Stanley, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân lực tại công ty Stanley, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân lực tại công ty Stanley, 9 ĐIỂM!
 
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
[123doc.vn] hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...
[123doc.vn]   hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...[123doc.vn]   hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...
[123doc.vn] hoan-thien-cong-tac-dao-tao-va-phat-trien-nguon-nhan-luc-tai-co...
 
Phân tích các nhân tố tác động đến động cơ chia sẻ tri thức của giáo viên tru...
Phân tích các nhân tố tác động đến động cơ chia sẻ tri thức của giáo viên tru...Phân tích các nhân tố tác động đến động cơ chia sẻ tri thức của giáo viên tru...
Phân tích các nhân tố tác động đến động cơ chia sẻ tri thức của giáo viên tru...
 
Quản Trị Tri Thức Tại Trường Cao Đẳng Cntt Hữu Nghị Việt – Hàn.doc
Quản Trị Tri Thức Tại Trường Cao Đẳng Cntt Hữu Nghị Việt – Hàn.docQuản Trị Tri Thức Tại Trường Cao Đẳng Cntt Hữu Nghị Việt – Hàn.doc
Quản Trị Tri Thức Tại Trường Cao Đẳng Cntt Hữu Nghị Việt – Hàn.doc
 
Đề tài: Xây dựng hệ thống tư vấn tuyển sinh cho đại học Trà Vinh
Đề tài: Xây dựng hệ thống tư vấn tuyển sinh cho đại học Trà VinhĐề tài: Xây dựng hệ thống tư vấn tuyển sinh cho đại học Trà Vinh
Đề tài: Xây dựng hệ thống tư vấn tuyển sinh cho đại học Trà Vinh
 
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái NguyênLuận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
Luận án: Kiến tạo môi trường dạy - học toàn diện tại ĐH Thái Nguyên
 
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đ
Đào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đĐào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đ
Đào tạo nguồn nhân lực tại Cảng vụ hàng không miền Trung, 9đ
 
Quản trị 1
Quản trị 1Quản trị 1
Quản trị 1
 
7 hanh vi_to_chuc
7 hanh vi_to_chuc7 hanh vi_to_chuc
7 hanh vi_to_chuc
 
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
Ứng dụng Excel trong quản lý trang thiết bị dậy học cho trường THPT Nậm Tăm –...
 
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
Phân Tích Và Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Thang Má...
 
Chuong 1.1 (repaired) (repaired)
Chuong 1.1 (repaired) (repaired)Chuong 1.1 (repaired) (repaired)
Chuong 1.1 (repaired) (repaired)
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên T...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Luận án: Tthực trạng môi trường khuyến tri thức tại các công ty tư nhân

  • 1. i ĐẠI HỌC TỔNG HỢP NAM LUZON Cộng hòa Philippin ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Cộng hòa XHCN Việt Nam NCS. LÊ THU HẰNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHUYẾN TRI THỨC TẠI CÁC CÔNG TY TƢ NHÂN THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM: CƠ SỞ ĐỂ TĂNG CƢỜNG VÀ NÂNG CAO QUẢN TRỊ TRI THỨC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, 2014 Chƣơng trình đƣợc thực hiện tại:
  • 2. ii Công trình đƣợc thực hiện tại: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Cecilia N. Gascon Phản biện 1: …………………………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………………………. Phản biện 3: …………………………………………………………. Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp đại học họp tại:...................................................................................... ……………………………………………………………………… Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014 Có thể tìm luận án tại: - Thư viện quốc gia; - Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên; - Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế; - Thư viện trường đại học tổng hợp Southern Luzon, Philippines.
  • 3. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Theo Ngân hàng thế giới, chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực Việt Nam đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam xếp thứ 73/133 nước được xếp hạng. Bên cạnh đó, các điều tra gần đây cho thấy quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ. Do quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên khả năng cạnh tranh kém. Tình hình đổi mới thiết bị, công nghệ của các doanh nghiệp cũng khá cấp thiết. Điều đáng chú ý là ngay cả các chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít được đào tạo về kiến thức kinh tế, quản trị doanh nghiệp và quản trị nhân sự. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Về công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến. Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện tử và khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp còn rất thấp, chưa tương xứng với mong muốn phát triển thương mại điện tử của Chính phủ. Từ những năm 1980 quản trị tri thức chỉ thường được gắn với việc sử dụng công nghệ thông tin, hệ thống kiến thức dựa trên cổng thông tin và lưu trữ dữ liệu trong công ty. Bắt đầu từ khoảng năm 2000, quản trị tri thức đã phát triển để trở thành một phần của quản lý cơ bản, đặc biệt là trong các tổ chức tri thức chuyên sâu và thậm chí trong các quá trình hoạt động của tổ chức không liên quan
  • 4. 2 gì tới công nghệ thông tin (IT). Trong việc hóa thân này, quản trị tri thức đã tích hợp, lồng ghép vào tất cả các quá trình tổ chức mà chủ yếu hướng tới việc tạo ra và sử dụng kiến thức, phân phối thông tin và lưu trữ. Dù thấy rõ vai trò trung tâm khi sáng tạo tri thức là chủ chốt trong quản trị tri thức nhưng có rất ít tài liệu tham khảo đối với khoa học giáo dục và học tập liên quan được tìm thấy. Chính vì vậy, việc khám phá mối quan hệ giữa quản trị tri thức liên quan đến hoạt động đào tạo trong tổ chức là một nỗ lực rất thú vị và hữu ích. Như các nghiên cứu trong lĩnh vực lý thuyết về vốn con người đã phát hiện ra rằng các công ty nhỏ phải đối mặt với nhiều vấn đề trong việc cung cấp các cơ hội đào tạo cho nhân viên của họ hơn là các công ty lớn. Ngoài ra, công ty và tính chất/đặc điểm công việc nhất định, chẳng hạn như quy mô của công ty và việc thực hiện văn hóa tại nơi làm việc, có liên quan tới mức độ tham gia đào tạo cao hơn tại tổ chức dó. Do vậy, sẽ thật hữu ích khi khám phá mối quan hệ giữa cách các tổ chức quy mô vừa và nhỏ quản trị tri thức và nhu cầu đào tạo. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi lớn sau: 1. Môi trường khuyến tri thức tại các công ty giáo dục và tư vấn đã được lựa chọn nghiên cứu là gì? 2. Các biến có ảnh hưởng đến môi trường khuyến tri thức và quản trị tri thức tại các công ty giáo dục và tư vấn được lựa chọn nghiên cứu là gì?
  • 5. 3 3. Có mối quan hệ đáng kể nào giữa các nhu cầu phát triển năng lực liên tục tại các công ty, cụ thể là nhu cầu đào tạo đối với các công ty giáo dục và tư vấn đã được lựa chọn nghiên cứu? 4. Có khuyến nghị nào về chương trình tăng cường và nâng cao quản trị tri thức được rút ra từ kết quả của nghiên cứu này? 1.3. Giả thuyết nghiên cứu (phủ định) Không có mối quan hệ quan trọng nào giữa môi trường khuyến tri thức và quản trị tri thức. 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu Nghiên cứu này có thể góp phần trong việc đưa ra một chiều hướng mới trong quản trị tri thức. Nghiên cứu sẽ cung cấp cho các quản trị viên và các nhà lãnh đạo ý tưởng và mô hình quản trị tri thức rõ ràng. Đồng thời, việc thực hành về quản trị tri thức có thể cung cấp cho họ một tầm nhìn mới mẻ về ảnh hưởng của quản trị tri thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực giáo dục và tư vấn. Nghiên cứu này có thể cung cấp tài liệu tham khảo cho những nhà nghiên cứu tương lai, những người mong muốn khám phá nghiên cứu tương tự về bản chất. Do vậy, những nguyên lý cơ bản về quản trị tri thức và cơ sở, phạm vi nghiên cứu trên các biến định hướng được nêu ra ở đâycó thể phục vụ làm nguồn cho các nghiên cứu khác.
  • 6. 4 1.5. Phạm vi, sơ đồ và giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu này được giới hạn thực hiện đối với các công ty tư nhân trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam, cung cấp một lượng thông tin phong phú và là trường hợp thú vị thể hiện các mục tiêu của luận án. Đó là các công ty tư nhân Việt Nam vừa và nhỏ hoạt động trong hai lĩnh vực dịch vụ có thể được coi là "tri thức chuyên sâu" - tư vấn và giáo dục. Biến độc lập Biến phụ thuộc Môi trƣờng khuyến tri thức 1. Quy mô công ty 2. Sự ổn định của lực lượng lao động 3. Kinh nghiệm làm việc 4. Tính chuyên nghiệp 5. Tuyển dụng 6. Hệ thống khen thưởng 7. Truyền thông 8. Công nghệ thông tin 9. Các hoạt động đào tạo và học tập Quản trị tri thức: Sử dụng tri thức hiệu quả + Sáng tạo tri thức  Chỉ số môi trường hợp tác  Lợi nhuận  Sáng kiến/phát minh Tạo ra chƣơng trình tăng cƣờng và nâng cao quản trị tri thức tại các công ty tƣ nhân thuộc lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam
  • 7. 5 1.6. Định nghĩa các khái niệm liên quan Các khái niệm sau đây được đề cập: Chỉ số môi trường hợp tác; Truyền thông; Quy mô công ty; Biến phụ thuộc; Biến độc lập; Công nghệ thông tin (IT); Sáng kiến/Phát minh; Tri thức; Sáng tạo tri thức; Môi trường khuyến tri thức; Quản lý tri thức; Các hoạt động đào tạo; Tính chuyên nghiệp; Lợi nhuận; Tuyển dụng; Hệ thống khen thưởng; Sự ổn định của lực lượng lao động; Kinh nghiệm làm việc.
  • 8. 6 CHƢƠNG 2 NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÂN TÍCH THUẬT NGỮ Chương này trình bày các cơ sở lý luận, tài liệu liên quan và phân tích thuật ngữ quan trọng và tương đồng đối với nghiên cứu này. 2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận Trước khi trình bày các mô hình quản trị tri thức được bảo vệ trong luận án này, điều quan trọng là phải thừa nhận cơ sở lý luận về quản trị tri thức cũng như những đóng góp của các lĩnh vực khác trong việc nghiên cứu đào tạo và phát triển kỹ năng của tổ chức. Tiếp đó là những thảo luận cách tiếp cận quản lý khác nhau để thúc đẩy học tập tại nơi làm việc, như lý thuyết vốn con người, tổ chức học tập và vốn trí tuệ. Nội dung cũng sẽ thể hiện các kết nối giữa các lĩnh vực khác nhau và quản trị tri thức cũng như phân tích tại sao quản trị tri thức được chọn là lĩnh vực chính trong luận án này.
  • 9. 7 Mô hình quản trị tri thức và học tập suốt đời
  • 10. 8 2.2. Phân tích thuật ngữ Khung khái niệm quản trị tri thức tại các công ty vừa và nhỏ được trình bày trong mô hình dưới đây, gồm ba lĩnh vực chính (môi trường khuyến tri thức, các hoạt động đào tạo và việc sử dụng tri thức) bao hàm các quy trình đầu mối tiêu biểu trong quản trị tri thức. Mô hình khung khái niệm quản trị tri thức trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
  • 11. 9 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương này đề cập tới địa điểm nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu, xử lý thống kê được sử dụng trong nghiên cứu. 3.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành ở 119 công ty tư nhân vừa và nhỏ trong lĩnh vực giáo dục (SMEs) được lựa chọn tại các thành phố miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. 3.2. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu bám sát theo một giả thuyết và mô hình giả thuyết đó được thử nghiệm trong thực tế. Nói một cách chính xác, nghiên cứu này không kiểm tra các mô hình lý thuyết mà thực hiện một thăm dò thực tế thực nghiệm theo hướng dẫn của mô hình. Một thử nghiệm nghiêm ngặt của mô hình sẽ bao hàm một phương pháp bán thực nghiệm không phải dễ thực hiện. Nghiên cứu chủ yếu là khám phá và nỗ lực để hiểu việc quản trị tri thức trong các tổ chức tri thức chuyên sâu quy mô dịch vụ vừa và nhỏ. 3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu Từ một số lượng tổng hợp của hơn hai ngàn công ty, chỉ 119 được xem là thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong dịch vụ giáo dục và tư vấn. Cả hai lĩnh vực được lựa chọn vì được cho là cung cấp tài liệu thú vị cho các nghiên cứu về phát triển năng lực, vì cả hai đều
  • 12. 10 đại diện cho các dịch vụ tri thức chuyên sâu và đưa ra yêu cầu cao cho việc học tập liên tục đối với nhân viên của họ. Loại công ty tư nhân đã được lựa chọn vì hai lý do: họ chịu áp lực thị trường lớn hơn khi cạnh tranh và mẫu có thể được đồng nhất về đặc điểm thị trường môi trường do đó làm giảm số lượng các biến can thiệp. Để đạt được sự hợp tác của các công ty này, có hai loại thư đề nghị được tiến hành nghiên cứu đã được gửi đến mỗi công ty. 52 phiếu hỏi phản hồi đã được thu về, chiếm 44% tỷ lệ phản ứng tích cực từ 119 công ty. Ở dịch vụ tư vấn, tỷ lệ phản hồi tích cực là 43% trong khi giáo dục là 46%. 52 công ty đã đồng ý tham gia nghiên cứu đã được liên hệ nhằm thực hiện phỏng vấn đối với người điều phối/chịu trách nhiệm cho chương trình, hoặc với những ai có cái nhìn tổng thể nhất về công ty. Tổng cộng có 33 cuộc phỏng vấn được tiến hành. Do mục tiêu của nghiên cứu là khám phá môi trường khuyến tri thức nên quan trọng là phải có càng nhiều thông tin càng tốt từ mỗi công ty. Cuối cùng, 18 trong số 33 kết quả đã được lựa chọn bởi đã cung cấp một lượng phong phú các thông tin liên quan tới tài liệu, phỏng vấn và các bảng hỏi đã hoàn thành dành cho nhân viên công ty. Đó cũng thể hiện mẫu chọn đảm bảo phù hợp, đáp ứng các tiêu chí được xác định trước một cách chặt chẽ. Các mẫu này tuy chưa được coi là đại diện của các công ty Việt Nam nhưng là minh họa xác thực cách thức các công ty tri thức chuyên sâu ở quy mô vừa và nhỏ quản trị tri thức như thế nào.
  • 13. 11 3.4. Công cụ nghiên cứu và thu thập dữ liệu Các công cụ nghiên cứu và quá trình sau đây đã được mô tả và phân tích cụ thể: Mã hoá văn bản và các tài liệu khác; Phỏng vấn bán cấu trúc; Bảng câu hỏi; Thu thập dữ liệu. 3.5. Xử lý số liệu Ba phương pháp thu thập dữ liệu cung cấp các loại thông tin khác nhau được phân tích phù hợp. Thống kê đơn biến mô tả, như các biện pháp của xu hướng trung tâm hoặc các biện pháp của phương sai, được sử dụng để trình bày các công ty lấy mẫu. Thống kê hai biến như tương quan Pearson được sử dụng để có liên quan các cấu trúc khác nhau được xác định trong khuôn khổ lý thuyết. Phương pháp thống kê suy luận chỉ được sử dụng một cách minh họa, vì quy mô mẫu thường không cho phép phân tích suy luận. Khi có thể, tuy nhiên, số liệu thống kê suy luận nhất định được sử dụng.
  • 14. 12 CHƢƠNG 4 TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH, THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương này soi vào mối quan hệ giữa các chỉ số trong tám cấu trúc khác nhau: (1) quy mô của công ty; (2) sự ổn định lực lượng lao động; (3) kinh nghiệm của lực lượng lao động; (4) định hướng chuyên nghiệp của công ty; (5) định hướng ngầm của quá trình tuyển dụng; (6) hệ thống khen thưởng; (7) truyền thông sâu rộng và (8) đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tiếp theo, phần này phân tích mối quan hệ giữa tám cấu trúc. Để đi tới kết luận, từng tỷ trọng giá trị cho mỗi cấu trúc đã được tạo ra. Tỷ trọng giá trị trong mỗi cấu trúc là trung bình số học của các chỉ số nhị phân của nó. Vì vậy, mỗi cấu trúc có thể được đặt trong một tỷ trọng giá trị 0-1, trong đó l có nghĩa là công ty là trên mức trung bình trong tất cả các chỉ số cấu trúc và 0 là ngược lại. Việc xử lý các giá trị bị mất và những giới hạn của tỷ trọng giá trị đã được mô tả trong chương 3. Điều quan trọng là đề cập rằng tỷ trọng giá trị trong mỗi cấu trúc cung cấp một bức tranh tổng thể của mỗi cấu trúc với trọng lượng tương đương cho mỗi chỉ số. Điều này có nghĩa rằng mỗi một số điểm 0,5 có thể có nghĩa là những giá trị hơi khác nhau trong các công ty khác nhau. Tỷ trọng giá trị cấu trúc cũng được chia thành mức thấp và cao theo phương pháp phân chia trung bình. Điều này cho thấy việc các công ty có thể được coi là cao hay thấp so với mức trung bình trong mỗi tỷ trọng giá trị cấu trúc. Cột cuối cùng thể hiện tỷ trọng giá trị tổng thể tri thức chuyên sâu.
  • 15. 13 Tỷ trọng giá trị tri thức chuyên sâu được tạo ra bằng cách sử dụng các cấu trúc trình bày ở trên, không bao gồm cấu trúc quy mô công ty. Giả thiết là tỷ trọng giá trị tổng thể tri thức chuyên sâu đo lường từng công ty được cho là khuyến tri thức như thế nào. Nói cách khác, công ty đạt điểm cao trên tỷ trọng giá trị tri thức có một môi trường khuyến tri thức tốt hơn so với các công ty với mẫu mang điểm số thấp hơn. Điều quan trọng cần ghi nhớ là tỷ trọng giá trị dẫn chiếu cụ thể tới 18 công ty này và không thể hiện tính liên đới đến các công ty không được nghiên cứu khác. Nó cũng cho thấy mối tương quan Pearson giữa các tỷ trọng giá trị khác nhau cho từng cấu trúc. Chỉ có một mối quan hệ được tìm thấy và tồn tại giữa kinh nghiệm và sự ổn định (r=0,49). Như được dự kiến, các công ty có nhân viên kinh nghiệm hơn chính là những công ty có một môi trường ổn định hơn đối với người lao động. Các công ty với nhiều thành phần chuyên viên hơn có xu hướng xác định mức lương theo cách ít cá nhân hơn (r=-0,40). Các công ty định hướng ngầm hơn trong quy trình tuyển dụng dường như có lực lượng lao động ổn định hơn (r=0,27) và kinh nghiệm hơn (r=0,33). Truyền thông tương quan tích cực với đầu tư công nghệ thông tin (r=0,29); điều này chỉ ra rằng truyền thông càng nhiều đồng nghĩa với việc đầu tư nhiều hơn trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Cuối cùng, tuy chỉ số tương quan là yếu nhưng các công ty có chỉ số cao trong định hướng nghề nghiệp lại dường như thực hiện ít quá trình truyền thông giữa các thành viên (r=-0,22). Điều này có thể được giải thích theo hai cách: nhân viên chuyên nghiệp có nhu cầu giao tiếp ít hơn với nhau vì họ đã chia sẻ qua các mã số nhất định hoặc bản thân họ không thích giao thiệp. Mối tương qua yếu khác tồn tại giữa sự ổn
  • 16. 14 định lực lượng lao động và việc xác định tiền lương cá nhân (r= - 0,22), với truyền thông (r=-0,24) và đầu tư trong lĩnh vực công nghê thông tin (r=-0,22). Điều này dường như cho thấy rằng các công ty có sự sắp xếp ổn định hơn cho người lao động có một hệ thống khen thưởng ít cá nhân hóa, có ít thông tin liên lạc giữa các nhân viên và ít đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Toàn bộ 43 chỉ số khác nhau, những chỉ số cố gắng nắm bắt môi trường khuyến tri thức, đã thể hiện một hình ảnh toàn diện của các công ty. Nhiều mối quan hệ giữa các chỉ số về quy mô cấu trúc, sự ổn định, kinh nghiệm và tuyển dụng dường như có liên quan đến các dịch vụ mà các công ty đang cung cấp. Tuy nhiên, dữ liệu thể hiện một số mối quan hệ thú vị dường như không liên quan tới hoạt động của công ty và vấn đề này cần được nghiên cứu thêm. Ví dụ, sự ổn định của lực lượng lao động dường như có liên hệ với việc truyền thông ít hơn giữa các nhân viên. Hay nói cách khác, truyền thông nội bộ thực hiện nhiều hơn trong một công ty thì lực lượng lao động ở đó lại có vẻ ít ổn định hơn. Việc thiếu ổn định phần nào lại làm tăng truyền thông giữa các nhân viên và lần lượt tạo ra nhiều quan điểm hơn và tạo ra tri thức hơn. Thú vị là những người lớn tuổi có xu hướng giao tiếp ít hơn với các đồng nghiệp. Tổ chức công việc theo nhóm đa chức năng và có một người cố vấn dường như liên quan đến một mức độ cao hơn của truyền thông. Trong tỷ trọng giá trị tổng thể, người ta có thể lập luận rằng mẫu không đưa ra một mối quan hệ mạnh mẽ rõ ràng giữa các cấu trúc khác nhau. Dường như mỗi cấu trúc tương đối độc lập với nhau, ngoại trừ trong trường hợp của sự ổn định và kinh nghiệm của lực lượng lao động. Điều này có thể được giải thích bởi mỗi cấu trúc bao
  • 17. 15 gồm các thành phần khác nhau và mỗi thành phần lại ứng xử theo cách riêng. Tính hết tám cấu trúc, không có công ty nào vượt lên mức trung bình trong tất cả các tỷ trọng giá trị cấu trúc. Công ty 30, 26 và 83 là một trong những công ty với nhiều cấu trúc dưới mức trung bình. Nói cách khác, theo lý thuyết, đó là những công ty ít tri thức chuyên sâu. Tóm lại, phân tích chỉ ra rằng 18 công ty là khá khác nhau mặc dù trên thực tế, một số trong đó thực hiện các dịch vụ tương tự. Tỷ trọng giá trị cho từng cấu trúc trong tám cấu trúc thể hiện sự phân phối rất giống nhau trong cả hai lĩnh vực. Mặc dù thực tế rằng trung bình được tính toán cho cả hai lĩnh vực, tỷ trọng giá trị tổng thể về mức độ chuyên sâu tri thức cho thấy rằng cả hai lĩnh vực có tỷ lệ bằng nhau của các công ty mang giá trị trên và dưới trung bình. Điều này cho thấy các công ty tư vấn và giáo dục dường như không khác nhau về mức độ tri thức chuyên sâu được đo lường thông qua tỷ trọng giá trị tổng hợp của tất cả các cấu trúc. Liên quan đến từng cấu trúc, lĩnh vực tư vấn dường như thể hiện một tỷ lệ cao hơn chút của các công ty đạt giá trị trên mức trung bình, ngoại trừ trường hợp xác định tiền lương. Lĩnh vực giáo dục cho thấy một tỷ lệ khá thấp của các công ty trên mức trung bình đối với các giá trị tính chuyên nghiệp, tính ổn định và truyền thông. Các công ty giáo dục ít định hướng chuyên nghiệp, có nhiều nhân viên hỗ trợ hơn trong các công ty tư vấn. Họ cũng có xu hướng cung cấp việc làm trên cơ sở lâu dài ít hơn trong lĩnh vực tư vấn. Thực sự giá trị là việc đặt ra tương quan giữa các cấu trúc khác nhau của môi trường khuyến tri thức với chỉ số môi trường hợp tác. Giả thiết là cấp độ môi trường hợp tác càng cao sẽ liên quan với
  • 18. 16 mức độ càng cao tri thức chuyên sâu tại mỗi công ty và mỗi cấu trúc. Tuy nhiên, kết quả cho thấy phần nào ngược lại. Tương quan Pearson cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa các cấu trúc môi trường khuyến tri thức và chỉ số môi trường hợp tác (CCI). CCI chỉ thể hiện hai mối tương quan trên 0,20; một mối quan hệ tỷ lệ nghịch với việc tuyển dụng (r=-33) và một mối quan hệ thuận với hệ thống khen thưởng (r=0,24). Điều này dường như chỉ ra rằng có thể có các yếu tố khác không nằm trong tỷ trọng giá trị cấu trúc ảnh hưởng đến môi trường hợp tác. Nói cách khác, dường như đặc điểm khuyến tri thức khác nhau của môi trường làm việc không liên quan mạnh mẽ đến mức mà tại đó xuất hiện việc hợp tác của nhân viên. Ở các công ty sử dụng các chiến lược định hướng ngầm hơn trong tuyển dụng thì ít có sự hợp tác giữa các nhân viênvà ở các công ty có một hệ thống khen thưởng theo định hướng cá nhân hơn thì các nhân viên có xu hướng hợp tác hơn. Chỉ số thứ hai về tính hiệu quả của công ty là liên quan đến việc lưu giữ hoặc phát triển của nguồn nhân lực. Nó đã có thể thu thập dữ liệu về doanh thu của nhân viên trong giai đoạn 2011-2013 tại thời điểm phỏng vấn. Bằng cách này, doanh thu của nhân viên cho đến mức độ nào lực lượng lao động công ty đã phát triển hoặc hợp đồng trong hai năm. Kim ngạch nhân viên do đó có thể là tích cực, nếu công ty đã đạt được nhân viên hay tiêu cực, nếu công ty mất nhân viên. Biến đã được tái hệ thống hóa thành một biến nhị phân với các phương pháp phân chia trung bình (trung bình = 9%). Mức doanh thu trên nhân viên trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013 thể hiện mối quan hệ thuận ở cấp độ trung với tỷ trọng giá trị cấu trúc quy mô (r=0,33) và yếu nhưng thuận với tính chuyên nghiệp
  • 19. 17 (r=0,22), trong khi có mối tương quan nghịch với hệ thống khen thưởng (r=-0,24). Đáng ngạc nhiên là không có mối quan hệ với sự ổn định và kinh nghiệm. Điều này có thể được giải thích bởi vì các cấu trúc ổn định và kinh nghiệm bao gồm các chỉ số khác không liên quan cụ thể đến doanh thu của nhân viên, nhưng thay vào đó là các loại hợp đồng công ty. Như vậy, việc cung cấp các thỏa thuận hợp đồng ổn định dường như không đảm bảo một lực lượng lao động lâu dài hơn. Điều này phần nào phù hợp với quan điểm của Takeuchi và Nonaka (2004) cho rằng các công ty buộc phải quản lý các nghịch lý của sự thay đổi liên tục trong khi duy trì sự ổn định. Chỉ số hiệu quả thứ ba đề cập đến các hoạt động đổi mới của công ty. Các công ty được hỏi liệu họ đã phát triển một dịch vụ mới hoặc sản phẩm trong năm ngoái. Trong trường hợp của các công ty giáo dục, đổi mới đề cập đến cung cấp một khóa học mới. Như vậy, các chỉ số đã được mã hoá nhị phân, mã hóa là 1 nếu công ty đã có một sự đổi mới sản phẩm hoặc là 0 nếu họ không làm. Điều quan trọng là cần lưu ý rằng một số công ty cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục tiểu học có một phạm vi nhỏ khả năng để tạo ra các khóa học mới. Thiếu hai giá trị nên tổng cộng đã có mười công ty đã đổi mới sản phẩm: 6 trong lĩnh vực tư vấn và 4 trong lĩnh vực giáo dục. Dường như các công ty giáo dục cung cấp, có thể nói tương đối, nhiều dịch vụ mới hơn các công ty tư vấn. Mối tương quan Pearson giữa các cấu trúc khuyến tri thức và chỉ số nhị phân cho sáng kiến mới/phát minh ("đổi mới sản phẩm" trong bảng thống kê) đã được phân tích. Đổi mới sản phẩm dường như có một mối tương quan ở cấp độ trung bình với xác định mức lương cá nhân (r=0,60), tương quan yếu nhưng thuận với truyền
  • 20. 18 thông (r=0,26) và quy mô công ty (r=0,26). Theo kết quả, có vẻ như phần thưởng cá nhân khuyến khích việc đổi mới sản phẩm. Đồng thời, như hầu hết các tài liệu cho thấy truyền thông nhiều hơn giữa các nhân viên cũng liên quan đến sáng kiến mới/phát minh nhiều hơn. Quy mô của công ty cũng liên quan tới sáng kiến mới/phát minh nhiều hơn; có thể là do khả năng của các công ty lớn hơn để dành một phần của lực lượng lao động của họ để sản xuất các dịch vụ mới. Tính chuyên nghiệp cao hơn có tương quan với số lượng phát minh ít đổi mới. Điều này có thể được giải thích bằng giả định rằng vai trò chuyên nghiệp tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm cụ thể và do đó không để lại nhiều thời gian hay năng lượng để được chi tiêu vào việc tạo ra sản phẩm mới đặc biệt là nếu không có nhân viên hỗ trợ. Điều này đi ngược lại với giả định lý thuyết rằng các công ty sáng tạo chủ yếu gồm các chuyên gia. Nó có thể là khi có một mức độ cao về tính chuyên nghiệp, các chuyên gia có thể suy nghĩ về các dịch vụ mới nếu công ty có thể cung cấp hỗ trợ đầy đủ. Cuối cùng, hiệu quả của công ty do bằng tiền tệ được đã khám phá. Lợi nhuận thể hiện những lợi ích tiền tệ của công ty; ở khái niệm thô, nó có thể được định nghĩa là tiền được tạo ra bởi hoạt động của công ty sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí hoạt động. Ở đây, lợi nhuận công ty có liên quan đến doanh thu của họ làm cơ sở só sánh lợi nhuận giữa các công ty. Tỷ lệ này được sử dụng như một chỉ số định lượng việc các công ty đã thực hiện tốt như thế nào trong năm qua. Điều quan trọng là phải đề cập đến các công ty là tổ chức giáo dục phi lợi nhuận tại Việt Nam và do đó bất kỳ lợi nhuận phải được tái đầu tư vào công ty. Các cuộc phỏng vấn đã cố gắng để tách lợi nhuận độc lập ra khỏi những khoản tái đầu tư đã được thực hiện.
  • 21. 19 Chính vì vậy đã có thể tính toán lợi nhuận theo phần trăm doanh thu tiền tệ tại 14 công ty vào năm 2012. Điều này được tham chiếu trong các bảng "% lợi nhuận". Các công ty có lợi nhuận trung bình là năm phần trăm doanh thu tiền tệ của họ trong năm 2012 (Std. dev. 8%). Như được dự kiến, công ty tư vấn có lợi nhuận trung bình cao hơn bảy phần trăm (Std. dev.l0%) so với 2% (Std. dev. 3%) trong giáo dục. Đã có thể tính toán lợi nhuận chia theo đầu nhân viên ("lợi nhuận trên mỗi nhân viên"). Sự khác biệt này chưa thực sự đưa lại ý nghĩa (mức 0,05) và chủ yếu là do số lượng các trường hợp thấp và độ lệch chuẩn cao. Hai chỉ số, lợi nhuận theo tỷ lệ tổng kim ngạch tiền tệ và lợi nhuận trên mỗi nhân viên, đã được tái hệ thống hóa bằng cách sử dụng phương pháp phân chia trung bình để có thể gắn chúng với các cấu trúc khuyến tri thức. Liên quan đến tỷ trọng giá trị khuyến tri thức, lợi nhuận theo phần trăm doanh thu tương quan yếu, nhưng tích cực với sự ổn định (r=0,24) và định hướng ngầm của quá trình tuyển dụng (r=0,29). Nó có tương quan tỷ lệ nghịch với truyền thông (r=0,43). Nếu nhìn vào lợi nhuận trên mỗi nhân viên (trong đó cung cấp một số giá trị đo lường cho hiệu quả của từng nhân viên), có một mối quan hệ ở cấp độ trung với sự ổn định (r=0,38). Do đó, có vẻ như công ty thực hiện nhiều truyền thông hơn thì lại có ít lợi nhuận hơn và các công ty ổn định hơn có lợi nhuận nhiều hơn.
  • 22. 20 CHƢƠNG 5 TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Chương này trình bày những tóm tắt kết quả, kết luận và khuyến nghị của nghiên cứu. 5.1. Tóm tắt Phát hiện chính từ phân tích mô tả của các công ty là mặc dù có những điểm tương đồng trong các dịch vụ mà họ cung cấp, các công ty vẫn thể hiện một biến khá cao ở các khía cạnh khác nhau trong quá trình nghiên cứu. Các công ty khác nhau đáng kể trong thành phần lực lượng lao động, cách họ lựa chọn và tuyển dụng lao động, cách họ trả thưởng, cách tổ chức bộ máy. Dựa trên phân tích mô tả này, một khám phá những khía cạnh quan trọng nhất của môi trường khuyến tri thức đã được thực hiện. Bảy cấu trúc này, ngoại trừ cấu trúc quy mô, đã được nhóm lại trong một tỷ trọng giá trị tổng quát để đo mức độ tri thức chuyên sâu của một công ty. Kết quả phân tích 8 cấu trúc cho thấy rằng các công ty đưa ra một mức độ cao của sự thay đổi trong môi trường khuyến tri thức. Mỗi công ty có cách riêng quản trị tri thức của họ; Không thể xác định được mô hình tương tự ở các công ty. Sự ổn định lực lượng lao động và kinh nghiệm cho thấy một mối quan hệ có ý nghĩa tích cực. Mối quan hệ giữa các chỉ số cấu trúc quy mô, sự ổn định của lực lượng lao động, kinh nghiệm và định hướng ngầm của quá trình tuyển dụng có thể được giải thích bằng loại hình các dịch vụ công ty cung cấp: tư vấn và giáo dục. Tuy
  • 23. 21 nhiên, những mối quan hệ khác dường như không xuất hiện để thể hiện sự liên quan đến hoạt động công ty và do đó cần tiếp tục thử nghiệm nghiên cứu sâu hơn. Ví dụ, các dữ liệu cho thấy sự ổn định càng cao giữa các nhân viên lại có liên quan đến mức độ truyền thông nội bộ (có phần giảm). Liên quan đến các hoạt động đào tạo, học tập, nghiên cứu nhấn mạnh nhu cầu đào tạo. Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các hoạt động đào tạo chính quy và không chính quy, đặc biệt dựa trên nhu cầu đào tạo của công ty đã được ước tính và xác định trước. 18 công ty được chọn nghiên cứu đã đầu tư vào đào tạo hơn mức trung bình tại các công ty của Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty này chỉ đầu tư khoảng 40% tổng chi phí đào tạo ước tính của họ dưới dạng thanh toán bằng tiền. Trung bình khoảng 31% số nhân viên tham dự các khóa học tương tự tại mỗi công ty. Thời gian trung bình của mỗi khóa học là 26 giờ. Tư vấn và giáo dục không khác biệt trong ước tính thời gian đào tạo, chi phí hoặc tham gia, ngoại trừ trong trường hợp thời gian học mà nhân viên tham gia các khóa giáo dục lâu hơn. Tổng chi phí của khóa học không khác biệt trong hai lĩnh vực, nhưng chi phí cho mỗi giờ là cao hơn trong tư vấn. Công ty tư vấn trả chi phí trực tiếp cao hơn, trong khi các công ty giáo dục phải trả chi phí lao động cao hơn do có nhiều nhân viên hơn tham gia mỗi khóa học. Các nghiên cứu về mục đích và chủ đề của các sự kiện đào tạo cho thấy việc đào tạo chủ yếu hướng tới các chuyên viên; đó là phù hợp với các thành phần trong lực lượng lao động của họ. Các công ty cũng thường lên kế hoạch đào tạo chung chứ không phải là đào tạo cụ thể. Một số lưu ý đối với việc tham gia hình thức học tập không chính thức. Nhân viên dường như tham gia thường xuyên vào các
  • 24. 22 hoạt động học tập không chính thức, đặc biệt là trong sử dụng tài liệu đọc hay tài liệu văn bản khác mà đó không phải là một phần của một khóa học cũng như trong việc thử khám phá mới. 5.2. Kết luận Nghiên cứu này sử dụng một mô hình giả thuyết quản trị tri thức tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Mô hình đó đã được sử dụng như một "bản đồ" để hướng dẫn khám phá thực nghiệm về quản trị tri thức trong 18 công ty. Mô hình này được dựa trên khái niệm/thuật ngữ tri thức đã được mô tả. Mô hình này tích hợp các luận điểm khác nhau liên quan đến quản trị tri thức trong các tổ chức. Bằng cách đó, mô hình thể hiện đề xuất thú vị soi vào các hoạt động kinh doanh hàng ngày cụ thể của mỗi công ty từ khuyến tri thức tới sáng tạo tri thức. Mô hình này góp phần vào sự phát triển cấp thiết của lĩnh vực quản trị tri thức. Nó tích hợp các nguyên tắc và quan điểm của các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt thú vị là nỗ lực để tích hợp các phạm vi học tập rộng lớn trong cuộc sống vào các đề xuất quản trị tri thức. Quản trị tri thức thường được nghiên cứu từ góc độ quản lý hay kinh tế, nhưng khá hiếm nghiên cứu, quan sát từ góc độ học tập. Bằng cách này, mô hình có thể đưa ra những hữu ích về mặt chính sách thông qua việc tích hợp quản trị tri thức với ý tưởng chính sách giáo dục chủ đạo của học tập suốt đời. Các kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng các chỉ số liên quan về mặt lý thuyết trong mỗi cấu trúc khuyến tri thức tương đối độc lập với nhau. Phương pháp phân chia trung bình đã được chứng minh là một công cụ có giá trị cho việc đơn giản hóa dữ liệu phức tạp vào chỉ số nhị phân, cho phép phân tích dễ dàng hơn. Tuy nhiên, với số
  • 25. 23 lượng lớn các công ty, phân tích logit có thể là khả thi hơn và mang lại kết quả phân tích với giá trị mạnh mẽ hơn. Các kết quả thực nghiệm đã minh chứng về tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin khơi nguồn cả hoạt động học tập chính thức và không chính thức. Vốn nhân lực càng cao cũng như sự ổn định của nhân lực càng cao tỷ lệ thuận với mức độ ngày càng cao của nhu cầu đào tạo. Thật thú vị nhận ra rằng môi trường khuyến tri thức không nhất thiết lúc nào cũng thúc đẩy hoạt động học tập chính thức. 5.3. Khuyến nghị Nghiên cứu thực nghiệm này cho thấy những đường hướng nhất định trong việc quản trị tri thức tại các công ty vừa và nhỏ cần phải được phát triển hơn nữa để chứng minh giá trị bên ngoài bổ sung. Về bản chất, các kết quả đã cho thấy rằng một môi trường khuyến tri thức thúc đẩy nhu cầu đào tạo. Số liệu điều tra cũng thể hiện việc quy mô công ty và tỷ lệ thực hành tại nơi làm việc liên quan tích cực đến nhu cầu đào tạo. Tuy nhiên, các mẫu đã nghiên cứu ở đây chưa cho thấy rõ xu hướng nhất thiết này. Chính vì vậy, việc tiếp tục thử nghiệm tìm các kết quả khuyến cáo trong một mẫu lớn hơn và trong các lĩnh vực kinh doanh khác là vô cùng cần thiết. Kết quả cho thấy các hoat động học tập không chính thức và học tập chính thức dường như có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch trong tương quan với môi trường hợp tác tại doanh nghiệp. Cần nghiên cứu sâu, rộng mối quan hệ này. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của đầu tư công nghệ thông tin trong việc khơi nguồn nhu cầu học tập chính thức và
  • 26. 24 không chính thức. Điều này trở thành trường hợp điển hình khi mọi người phải học cách sử dụng thiết bị công nghệ thông tin. Đặc biệt cần nghiên cứu cách thức gắn kết việc học mở rộng với công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công việc. Từ thăm dò của 18 công ty, có vẻ như khuyến khích cho các công ty để tạo ra một kế hoạch rõ ràng hơn cho việc quản trị tri thức. Bằng cách này, các công ty có thể có thể làm cho quá trình kinh doanh khác nhau của họ làm việc theo một hướng tương tự, tạo ra một công ty chuyên sâu thực sự hiểu biết. Tuy nhiên, điều quan trọng là để liên kết môi trường kiến thức chuyên sâu với hiệu quả công ty và sự sống còn để biện minh cho nó. Nghiên cứu sâu hơn để xác định những đặc điểm có liên quan đến hiệu quả là cần thiết. Một chủ đề quan trọng cho đào tạo thuộc về lĩnh vực công nghệ thông tin. Các kết quả nghiên cứu đưa ra những gợi ý cơ sở để chính phủ và các nhà hoạch định chính sách giáo dục cân nhắc, xem xét đưa ra kế hoạch hành động về đào tạo tổng quát với ngân sách thích hợp đối với nhiều ngành.