Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ, cho các bạn làm luận án tham khảo
hiểu được cảnh ngộ của 500 ae sinh viên nên mình đăng lên đây tài liệu về " nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên trên địa bàn tphcm" , ae tham khảo để làm bài tập nhóm hay cá nhân nha .... l
link file docx : https://drive.google.com/file/d/1A_X_HZeKwuNOSJEJXmD_1esjx0KrW9WB/view?usp=sharing
ae nào tham khảo thì để lại cho mik một cmt nhé .
Chúc ae học tập tốt !
Download luận án tiến sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa Ngoại gữ, trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/2V3Ikr4
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ, cho các bạn làm luận án tham khảo
hiểu được cảnh ngộ của 500 ae sinh viên nên mình đăng lên đây tài liệu về " nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên trên địa bàn tphcm" , ae tham khảo để làm bài tập nhóm hay cá nhân nha .... l
link file docx : https://drive.google.com/file/d/1A_X_HZeKwuNOSJEJXmD_1esjx0KrW9WB/view?usp=sharing
ae nào tham khảo thì để lại cho mik một cmt nhé .
Chúc ae học tập tốt !
Download luận án tiến sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa Ngoại gữ, trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/2V3Ikr4
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên trong trường trung cấp chuyên nghiệp- từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
hành vi mua smartphone của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minhhieu anh
với các nhu cầu hết sức thiết yếu đó smartphone đang ngày càng ảnh hưởng đến cuộc sống, học tập ở trường, nơi làm việc của giới trẻ Việt Nam. Đề tài “ hành vi mua smartphone của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh ” được nghiên cứu nhằm giúp các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ smartphone nắm được quá trình mua của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó giúp họ đưa ra 1 chiến lược kinh doanh cũng như 1 kế hoạch marketing phù hợp với phân khúc này.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Phân tích tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện An Dương, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp khi khai báo hải quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Cần Thơ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố Văn hóa Tổ chức đến chia sẻ tri thức tại VNPT Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ công tác xã hội, chuyên ngành công tác xã hội, đề tài: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hoà Bình, tỉnh Hòa Bình, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án phần mềm tại các công ty công nghệ thông tin ở thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh: Các Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên Trong Các Công ty Tư Nhân Tại TP.HCM, cho các bạn tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Vé Số Kiến Thiết Của Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố Cần Thơ. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên trong trường trung cấp chuyên nghiệp- từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
hành vi mua smartphone của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minhhieu anh
với các nhu cầu hết sức thiết yếu đó smartphone đang ngày càng ảnh hưởng đến cuộc sống, học tập ở trường, nơi làm việc của giới trẻ Việt Nam. Đề tài “ hành vi mua smartphone của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh ” được nghiên cứu nhằm giúp các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ smartphone nắm được quá trình mua của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó giúp họ đưa ra 1 chiến lược kinh doanh cũng như 1 kế hoạch marketing phù hợp với phân khúc này.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Phân tích tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện An Dương, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp khi khai báo hải quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Cần Thơ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố Văn hóa Tổ chức đến chia sẻ tri thức tại VNPT Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ công tác xã hội, chuyên ngành công tác xã hội, đề tài: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hoà Bình, tỉnh Hòa Bình, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án phần mềm tại các công ty công nghệ thông tin ở thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh: Các Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên Trong Các Công ty Tư Nhân Tại TP.HCM, cho các bạn tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Vé Số Kiến Thiết Của Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố Cần Thơ. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Đề tài hành vi mua smartphone của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh ” được nghiên cứu nhằm giúp các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ smartphone nắm được quá trình mua của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó giúp họ đưa ra 1 chiến lược kinh doanh cũng như 1 kế hoạch marketing phù hợp với phân khúc này.
Khám phá các yếu tố tham gia vào quá trình mua smartphone của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đo lường các mối quan hệ của các yếu tố đó trong quá trình quyết định mua smartphone của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Khám phá sự khác biệt về giới tính trong hành vi mua smartphone của sinh viên. Đề xuất một số giải pháp cho các những nhà kinh doanh smartphone tại thành phố Hồ Chí Minh có những chiến lược marketing và bán hàng phù hợp với khách hàng trong phân khúc này
Nghiên cứu chuỗi giá trị nho Ninh Thuậnluanvantrust
Nghiên cứu chuỗi giá trị nho Ninh Thuận.Để cây nho Ninh Thuận có thể cạnh tranh được với các loại nho nhập khẩu cùng loại và hướng tới sản xuất nho an toàn nhằm cung cấp cho nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu thì cần phải có những biện pháp quy hoạch vùng sản xuất nho chất
lượng cao, tập trung, đầu tư để nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật và người sản xuất,… Bên cạnh đó, việc phân phối lợi nhuận trong chuỗi giá trị nho tại Ninh Thuận
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh cho các bạn làm luận văn tham khảo.
Link tải: bit.ly/lv00013
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ th...hieu anh
đặc biệt khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin là vấn đề mang tính cấp thiết và quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Do đó, nghiên cứu “ Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại TP.HCM ” là cần thiết
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Cổ Phiếu Của Các Nhà Đầu Tư Cá Nhân đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài luận văn hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. NẾu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2012, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20369
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ, cho các bạn tham khảo
Báo cáo thực tập Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Điểm cao
- sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Tài chính ngân hàng
Website: vietthuewriter.com/category/bao-cao-thuc-tap-nganh-tai-chinh-ngan-hang/
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua căn hộ chung cư của người tiêu dùng trên địa bàn TP. HCM, cho các bạn tham khảo
Similar to Đề tài: Quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân tại Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm. Những đề tài thạc sĩ chọn lọc, VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 097 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng. Với những đề tài luận văn thạc sĩ, HÔ TRỢ VIẾT BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
ZAO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao. Với những đề tài báo cáo điểm cao. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi. Các đề tài báo cáo điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao. Với Những đề tài báo cáo thực tập điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất. Với những đề tài báo cáo điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo thực tập điểm cao, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất. Các bạn sinh viên tham khảo chọn đề tài phù hợp nhé, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo luật mới nhất. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính , Dễ Làm Điểm Cao. Các đề tài báo cáo được chọn lọc mới. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao. Một số đề tài báo cáo luật chọn lọc. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi. Các đề tài báo cáo mới nhất, chọn lọc. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
Hệ điều hành là một môn học cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý tài nguyên của máy tính. Dưới đây là một số nội dung chính của môn học hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất của hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất cơ bản của hệ điều hành.
Lịch sử phát triển hệ điều hành.
Phân loại hệ điều hành.
Quản lý tiến trình:
Tiến trình và luồng (process/thread).
Đồng bộ hóa tiến trình.
Lập lịch CPU.
Tắc nghẽn và xử lý tắc nghẽn:
Khái niệm tắc nghẽn.
Điều kiện xảy ra tắc nghẽn.
Các phương pháp xử lý tắc nghẽn.
Quản lý bộ nhớ:
Khái niệm chung về quản lý bộ nhớ.
Các chiến lược quản lý bộ nhớ thực.
Quản lý bộ nhớ ảo.
Quản lý tập tin:
Hệ thống quản lý tập tin.
Thư mục và cách cài đặt hệ thống file và thư mục.
Quản lý nhập xuất:
Hệ thống vào ra.
Xử lý vào ra.
Quản lý truy cập đĩa.
Môn học hệ điều hành giúp bạn hiểu nguyên tắc hoạt động của hệ điều hành và cung cấp kiến thức cơ bản để xây dựng và quản lý các hệ điều hành cụ thể. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, có thể xem các tài liệu chi tiết về môn học này.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
Đề tài: Quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân tại Cần Thơ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Phú Son đã tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện thành công đề tài khoa học “Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn
Thành Phố Cần Thơ”. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Giáo
sư, Phó Giáo Sư, Tiến sĩ đã giảng dạy lớp MBA K1 Đ2, Hội đồng thẩm định
đề cương, Ban giám hiệu Trường Đại Học Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Bước đầu nghiên cứu
thực tế và thời gian hạn chế nên đề tài cũng còn nhiều thiếu sót, kính mong
quí Thầy/Cô, Hội đồng thẩm định tận tình hướng dẫn, giúp đỡ sửa chữa và
đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin cám ơn bạn bè, các Đại lý vé số và tất cả những người đã dành
khoảng thời gian quý báu để trả lời bảng câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Cuối cùng xin chúc quý Thầy/Cô khoa đào tạo sau Đại học, trường Đại
học Tây Đô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày tháng năm 2016.
Học viên thực hiện
Nguyễn Phạm Duy
2. ii
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số
kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ” được thực hiện từ
tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016.
Để thực hiện đề tài, cỡ mẫu được chọn là 400, trên địa bàn Thành Phố
Cần Thơ, chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện ngẫu nhiên phi xác suất. Các
phương pháp được sử dụng trong đề tài bao gồm: Phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp tính hệ số Cronbach Alpha, phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy
4 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua vé số của cá nhân trên địa
bàn Thành Phố Cần Thơ gồm: “nhóm yếu tố tâm lý”; “nhóm yếu tố xã hội”;
“nhóm nhận định cá nhân”; “nhóm đặc điểm cá nhân”. Trong đó “nhóm yếu tố
tâm lý” gồm: Hy vọng trúng thưởng, khách hàng cảm thấy vui khi mua vé số
giúp đỡ người bán vé số dạo, tâm trạng khách hàng vui vẻ, khách hàng cảm
thấy thích một con số nào đó… có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định mua
vé số của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết,
thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh xổ số và cũng là tài liệu tham
khảo có giá trị cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh vé số của các Công
ty xổ số kiến thiết truyền thống.
Từ khóa: quyết định mua vé số, xổ số kiến thiết
3. iii
THE RESEARCH SUMMARY
The survey about what “factors affect the decision of buying lottery
tickets of citizens in Cantho City” has been carried out from October 2015 to
September 2016.
To do the research, the authorused non-probability sampling methods –
Convenience sample. There are 400 people in Cantho City interviewed. The
methods are used in the research include coefficient calculator Cronbach’s
Alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA), Multiple Regression Analysis.
According to the result of multiple regression analysis method, there are 4
main factors affect the decision of buying lottery tickets of citizens in Cantho
City. They are psychological factors, social factors, individual opinion factors,
individual characteristic factors. Among these elements, psychological factors
affect the most includehope to win lottery, feel happy when buying lottery for
the poor sellers, be in glad mood, or just like a certain number on the ticket.
The research result is the important scientific foundation for the author
to propose the strategies to maximize the lottery ticketconsumption percentage
in lottery companies, and to develop thelottery business. The result is also a
valuable material for making business strategies for traditional lottery
companies.
Keywords: buying lottery tickets
4. iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ” sử
dụng số liệu từ thống kê nghiên cứu và khảo sát phỏng vấn thực tế năm 2016.
Và kết quả đề tài nghiên cứu chưa công bố trên bất cứ luận văn nào.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2016
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Phạm Duy
5. v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ...................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 1
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU......................................................................... 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................... 2
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu .................................................................. 2
1.4.2 Giới hạn không gian nghiên cứu............................................................... 2
1.4.3 Đối tượng điều tra..................................................................................... 2
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4.5 Nội dung nghiên cứu................................................................................. 2
1.4.6 Thời gian nghiên cứu................................................................................ 3
1.5 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................................. 3
1.6 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG.................................................................... 3
1.7 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.8 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................. 5
2.1.1 Khái niệm xổ số ........................................................................................ 5
2.1.2 Vai trò và bản chất của xổ số.................................................................... 5
2.1.3 Tổng quan về xổ số truyền thống ............................................................. 7
2.1.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến
thiết .................................................................................................................... 9
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................................... 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI THIỆU NƠI
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
3.1.1 Thiết kế mẫu ........................................................................................... 21
3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 23
3.1.3 Phương pháp phân tích ........................................................................... 23
3.2 KHUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 27
3.3 GIỚI THIỆU NƠI NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.3.1 Hoạt động xổ số tại khu vực miền Nam ................................................. 28
3.3.2 Hoạt động kinh doanh khác ngoài xổ số................................................. 30
3.3.3 Các sản phẩm xổ số lưu hành ................................................................. 31
3.3.4 Thực trạng kinh doanh xổ số kiến thiết hiện nay tại khu vực miền Nam31
3.3.5 Tình hình kinh doanh xổ số trong thời gian qua tại TP Cần Thơ........... 31
6. vi
3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................ 35
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ TIÊU THỤ VÉ SỐ CỦA CÁC CÔNG
TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT KHU VỰC PHÍA NAM.................................... 36
4.1 Mô tả cơ cấu mẫu (Đặc điểm khách hàng)............................................ 36
4.2 Các đặc tính ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá
nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ ........................................................ 40
4.3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết
của cá nhân..................................................................................................... 45
4.3.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ............................................................. 45
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 46
4.3.3. Kiểm định hệ số tương quan.................................................................. 50
4.3.4. Phân tích hồi quy đa biến....................................................................... 52
4.4 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
Công ty xổ số kiến thiết phía Nam. .............................................................. 55
4.4.1 Giải pháp tâm lý đối với người mua và người bán................................ 56
4.4.2 Giải pháp đối với các công ty Xổ số kiến thiết....................................... 57
4.4.3 Giải pháp đối với đại lý phân phối ......................................................... 61
4.5 Kết luận chương 4 .................................................................................. 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 62
5.1 Kết luận..................................................................................................... 62
5.1.1 Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu.................................. 62
5.1.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 63
5.2 Kiến Nghị.................................................................................................. 63
5.2.1 Đối với Bộ Tài Chính ............................................................................. 64
5.2.2 Đối với các công ty xổ số kiến thiết ....................................................... 64
5.2.3 Đối với các đại lý cấp 1: ......................................................................... 65
7. vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Quy định ngày mở thưởng các Công ty xổ số kiến thiết 28
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh Xổ số khu vực Miền nam 30
Bảng 4.1: Thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng 37
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha 46
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá 49
Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc 51
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy ban đầu 52
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy sau khi loại yếu tố chưa phù hợp 53
Bảng 4.7: Cơ sở đề xuất giải pháp 55
8. viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình hành vi người mua (Kotler, 2004) 11
Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng 11
Hình 2.3: Tiến trình ra quyết định mua hàng (Kotler, 2004) 17
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu 20
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu 27
Hình 3.2: Mạng lưới trao đổi vé số giữa các Đại lý 33
Hình 3.3: Chu trình đường đi của vé số 34
Hình 4.1: Độ tuổi của khách hàng được khảo sát 36
Hình 4.2: Giới tính của khách hàng được khảo sát 37
Hình 4.3: Tôn giáo của khách hàng được khảo sát 38
Hình 4.4: Dân tộc của khách hàng được khảo sát 39
Hình 4.5: Nghề nghiệp của khách hàng được khảo sát 39
Hình 4.6: Tình trạng hôn nhân của khách hàng 40
Hình 4.7: Thời điểm mua vé số của khách hàng 40
Hình 4.8: Số ngày mua vé số trong tuần của khách hàng 41
Hình 4.9: Số lượng vé mỗi khách hàng thường mua 1 ngày 42
Hình 4.10: Nơi cung cấp vé số khách hàng thường mua 42
Hình 4.11: Lý do mua vé số của khách hàng 43
Hình 4.12: Một số nhận định của khách hàng 44
Hình 4.13: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh 50
9. Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xổ số kiến thiết khu vực miền Nam là loại hình kinh doanh ra đời khá
lâu và ngày càng phát triển. Nguồn thu của xổ số kiến thiết luôn ổn định,
doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Trong năm 2014 nguồn thu từ xổ số
kiến thiết khu vực miền Nam đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước đạt 18.254
tỷ đồng, tăng 8,00% so với năm 2013 và đạt 128,1% kế hoạch năm 2014 (Báo
cáo Tổng kết hoạt động xổ số kiến thiết khu vực miền Nam năm 2014 lần thứ
101 ngày 19/1/2015), đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu người từ thành thị đến nông thôn với nhiều đối tượng là
người già, trẻ em, người tàn tật, người thất nghiệp…có công ăn việc làm và
thu nhập ổn định.
Xổ số kiến thiết được coi là ngành dịch vụ đặc thù, có độ nhạy cảm cao,
được nhiều quốc gia trên thế giới kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi
giải trí lành mạnh có thưởng của người dân, tăng thu cho ngân sách . Ở Việt
nam, xổ số cũng được xác định là ngành dịch vụ đặc thù với tên gọi là xổ số
kiến thiết do nhà nước độc quyền quản lý và kinh doanh với phương châm
“ích nước, lợi nhà”. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngành xổ số kiết
thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự khác biệt của lĩnh vực kinh doanh xổ
số so với các ngành khác là ở chỗ: Làm cho khách hàng thỏa mãn, chấp nhận
tin tưởng để lựa chọn thì cần phải có những phương thức riêng và phải gắn
liền với chất lượng dịch vụ cung cấp kết quả xổ số khách quan, trung thực, tạo
độ tin cậy cao và phương thức trả thưởng vé số trúng thưởng tiện lợi thì mới
thu hút được nhiều người tham giam chơi xổ số. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của
cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Từ đó
đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vé số
kiến thiết trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung nêu trên, đề tài nghiên cứu được thực
hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
10. Trang 2
+ Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng về nhu cầu mua vé số kiến thiết và
đặc tính hành vi ra quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ.
+ Mục tiêu 2: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé
số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
+ Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu
thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết và đáp ứng nhu cầu tham gia dự
thưởng xổ số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Thực trạng về nhu cầu mua vé số kiến thiết và đặc tính hành vi ra
quyết định mua vé số của cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ như thế
nào?
(2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của
cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ?
(3) Giải pháp nào để nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số và đáp ứng nhu cầu
tham gia dự thưởng xổ số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn thành phố Cần
Thơ như thế nào?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng trực
tiếp, cũng như gián tiếp đến hoạt động mua bán vé số kiến thiết trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Giới hạn không gian nghiên cứu
Tác giả tiến hành điều tra chọn mẫu 400 người theo phương pháp chọn
mẫu thuận tiện phi xác suất.
1.4.3 Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra của đề tài là người đã từng mua vé số kiến thiết.
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Đề tài
tập trung nghiên cứu vào các đặc điểm của người mua như: nhóm các yếu tố
văn hóa, nhóm các yếu tố xã hội, nhóm các yếu tố tâm lý, nhóm các yếu tố cá
nhân ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của những người đang
sinh sống và làm việc tại Thành phố Cần Thơ.
1.4.5 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết
của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết.
11. Trang 3
1.4.6 Thời gian nghiên cứu
+ Số liệu sơ cấp: điều tra trực tiếp năm 2016.
+ Số liệu thứ cấp: thông tin số liệu báo cáo hội nghị khu vực xổ số
Miền nam từ năm 2012 đến năm 2015, các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty xổ số Cần Thơ, các thông tin từ Wedsite có liên quan đến
nội dung nghiên cứu, tạp chí, sách báo, các nhận định, đánh giá của các
chuyên gia.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm
2016.
1.5 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để hiểu rõ hơn về quyết định mua
vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Qua việc phân
tích các yếu tố văn hóa, các yếu tố xã hội, các yếu tố cá nhân, các yếu tố tâm
lý ta sẽ biết được yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn mua vé số của
người dân, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao doanh số tiêu
thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết khu vực phía Nam.
1.6 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp các Công ty xổ số kiến thiết
miền Nam và các Đại lý vé số hiểu rõ thêm về các yếu tố tác động đến quyết
định mua vé số của cá nhân, nắm bắt được những yếu tố nào quan trọng ảnh
hưởng tới quyết định mua vé số, để từ đó có những biện pháp chỉ đạo kịp thời
hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết hiệu quả hơn.
Kết quả của đề tài còn là tài liệu giúp tác giả hiểu rõ hơn về lý thuyết
cầu đối với hàng hóa dịch vụ, hiểu được nhu cầu về sở thích của cá nhân để
phục vụ cho công tác chuyên môn của mình.
1.7 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực xổ số kiến thiết
và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua như nghiên cứu của; Lê Thanh
Hoàng Huy (2012); Phạm Lê Thông và Lê Thanh Hoàng Huy (2013), Bùi
Quang Quý (2013) … Kết quả của những nghiên cứu này hướng đến việc tìm
ra giải pháp gia tăng số lượng khách hàng trong tương lai.
Tác giả Lê Thanh Hoàng Huy (2012),với luận văn nghiên cứu “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu mua vé số của người dân Thành phố
Cần Thơ” đã sử dụng mô hình Tobit trong phần mềm Stata để phân tích các
yếu tố tác động đến nhu cầu mua vé số. Kết quả nghiên cứu cho thấy những
khách hàng có độ tuổi càng cao có mức chi tiêu trung bình cho xổ số càng
thấp, những người đang sống với vợ/chồng có mức chi tiêu cao hơn so với
những người khác. Trình độ học vấn và thu nhập của các cá nhân là hai yếu tố
12. Trang 4
quan trọng quyết định đến lượng chi tiêu cho vé số. Ngoài ra, mục đích mua
vé số nhằm cầu may trúng thưởng và giúp đỡ những người bán vé số cũng ảnh
hưởng lớn đến lượng chi tiêu cho vé số của người dân.
Tác giả Phạm Lê Thông và Lê Thanh Hoàng Huy (2013), với nghiên
cứu “chi tiêu cho xổ số kiến thiết của người dân thành phố Cần Thơ” đã phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho xổ số kiến thiết của người dân ở
Thành phố Cần Thơ dựa trên số liệu thu thập được từ 400 cá nhân. Tác giả sử
dụng mô hình Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng chi tiêu của
người dân cho xổ số kiến thiết trong tuần và trong tháng gần nhất khi thu thập
số liệu.
Tác giả Bùi Quang Quý (2013), với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc chọn mua vé số của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Khánh
Hòa”. Đề tài đã tiến hành khảo sát 300 người chơi xổ số để xây dựng và điều
chỉnh các thang đo trên cơ sở dựa vào mô hình hành vi dự định (TBP) với một
số biến mở rộng và tiến hành đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng
phương pháp tính hệ số Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA. Kết quả phân tích đã chỉ ra được một số biến độc lập có tác
động lên ý định lựa chọn mua vé số. Thông qua các biến độc lập này, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình kinh doanh của Công
ty Xổ số kiến thiết Khánh Hòa.
1.8 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và giới thiệu nơi nghiên cứu.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu: bao gồm kết quả phân tích số
liệu, thảo luận kết quả và đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần tháo gỡ các
vướng mắc, khắc phục những nhược điểm để có thể đáp ứng nhu cầu của
người mua vé số kiết thiết nhằm nâng cao doanh số hoạt động kinh doanh của
các Công ty xổ số kiến thiết.
Chương 5: Kết luận và Hàm ý quản trị.
13. Trang 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Khái niệm xổ số
Xổ số ra đời từ rất sớm và hiện đã có mặt trên toàn thế giới nên có nhiều
quan niệm khác nhau. Theo Nghị định 30/2007/NĐ–CP của Việt nam: xổ số là
“các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên”. Kinh doanh xổ số là “hoạt động kinh
doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên
tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả
thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng”. Xổ số có thể được xem là hình thức
giải trí có thưởng bằng cách lựa chọn kết quả ngẫu nhiên và đồng thời cung
cấp tài chính thực hiện mục tiêu đã xác định. Đây cũng là đặc điểm thể hiện
bản chất của hoạt động xổ số.
2.1.2 Vai trò và bản chất của xổ số
a) Xổ số là hình thức giải trí lành mạnh
Hoạt động xổ số kiến thiết có vai trò quan trọng là tạo môi trường cho
các tầng lớp nhân dân vui chơi giải trí lành mạnh. Mỗi người tham gia mua
một vé, vài vé xổ số hoàn toàn không ảnh hưởng đến ngân sách gia đình,
nhưng nhiều người góp lại sẽ hình thành nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng
các công trình phúc lợi xã hội. Người mua vé nếu có may mắn trúng thưởng
thì đó là lợi nhà, còn nếu không trúng thưởng thì sẽ gặp lại đồng tiền của mình
ở những công trình phúc lợi. Hoạt động xổ số kiến thiết không chỉ có ý nghĩa
đơn thuần về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt xã hội.
Xổ số là "trò chơi" có thưởng theo quy định của nhà nước dựa trên các số
được quay ra một cách ngẫu nhiên. Giải thưởng có nhiều giải, được trả thưởng
bằng tiền mặt. Tùy theo quy mô và cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia mà xổ số
có tầm quan trọng nhất định, góp phần củng cố sự tồn tại của chính nó.
Bản chất của xổ số được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Nước
Pháp quan niệm: xổ số là trò chơi ngẫu nhiên, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải
trí của dân chúng, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách. Nước Úc lại quan
niệm rằng: xổ số là hoạt động vui chơi ăn tiền, là một thực trạng xã hội. Nhà
nước nhận trách nhiệm đứng ra tổ chức cho người dân vui chơi theo đúng luật
pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người chơi, đồng thời qua đó thu tiền để sử
dụng cho những công việc phục vụ lợi ích chung toàn xã hội.
b) Xổ số đóng góp vào sự phát triển về kinh tế, xã hội
14. Trang 6
Chỉ khi nền kinh tế phát triển đến mức độ có tích lũy, những nhu cầu cơ
bản được thỏa mãn, khi đó vấn đề giải trí được đặt ra và xổ số xuất hiện. Hoạt
động xổ số đòi hỏi phải có sự tham gia của số đông người chơi. Chính vì vậy,
thành quả phát triển kinh tế sẽ được chia sẻ cho nhiều người.
Sự phát triển của kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến xổ số và khi ấy hoạt động
xổ số tác động đến công bằng xã hội thông qua tài trợ cho các chương trình
phúc lợi công cộng. Bên cạnh đó, còn có sự thay đổi trong nhận thức của xã
hội thông qua điều kiện về nhu cầu giải trí của nhiều người. Do vậy, xổ số cần
có những nhận thức tích cực về nó.
c) Xổ số góp phần đầu tư cho phúc lợi xã hội
Vai trò quan trọng của xổ số đó là một phần đáng kể nguồn thu từ hoạt
động này được sử dụng để đầu tư phục vụ phúc lợi xã hội như: văn hóa, y tế,
giáo dục. Vai trò đóng góp phúc lợi xã hội của xổ số Việt nam được luật hóa
bởi Thông tư 107/2006/TT BTC. Theo đó, từ năm 2007, nguồn thu từ xổ số
không đưa vào cân đối thu chi mà được quản lý qua ngân sách Nhà nước và sử
dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương trong
đó tập trung vào lĩnh vực giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội...
Tùy mức độ phát triển của hoạt động xổ số của mỗi quốc gia mà nhu cầu
về số lượng lao động khác nhau. Tại Mỹ và các quốc gia tiên tiến khác, với
trình độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin cao nên mỗi đơn vị tổ
chức xổ số quản lý hàng chục ngàn đại lý bán vé trực tiếp cho người chơi.
Việt nam hội nhập kinh tế thế giới từ xuất phát điểm của quốc gia có
thu nhập thấp. Một lượng lớn lao động thất nghiệp do chưa được đào tạo nghề
hoặc không đủ sức lao động. Trong tất cả các công việc giản đơn trong xã hội,
xổ số là lĩnh vực duy nhất có thể tiếp nhận số lao động này. Nhu cầu sử dụng
nhiều lao động trong khâu phân phối với nhiều cấp đại lý trung gian và người
bán lẻ. Mặt khác, xổ số còn tác động thúc đẩy sự phát triển, mở rộng quy mô
sản xuất, tăng nhu cầu lao động đối với các ngành nghề có liên quan như: in
ấn, vận chuyển, sản xuất giấy, sản xuất máy móc thiết bị.
d) Xổ số là công cụ điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân
Xổ số có chức năng phân phối lại thu nhập dưới hình thức tự nguyện.
Tham gia với hy vọng may mắn đổi đời, người chơi đã cùng đóng góp vào
nguồn thu của xổ số để trợ giúp người nghèo dưới hình thức: xây nhà cho
người nghèo, học bổng giáo dục, trợ giúp chữa bệnh hoặc đóng góp cùng Nhà
nước xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như bệnh viện, trường học,
15. Trang 7
nhà tình nghĩa, tình thương.... Xổ số là cầu nối chuyển tải sự trợ giúp của cộng
đồng cùng thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Chính phủ.
Tại Việt nam, giao dịch mua bán lẻ vé xổ số được thực hiện bằng tiền
mặt. Chính vì vậy, xổ số là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước điều tiết lưu
thông tiền tệ. Công ty xổ số kiến thiết có 2 dòng tiền vào chủ yếu: thế chấp
đảm bảo thanh toán và thanh toán tiền vé. Do đó tiền được rút nhanh khỏi lưu
thông với số lượng lớn, góp phần thực hiện chính sách kiềm chế tỉ lệ lạm phát
trong điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
2.1.3 Tổng quan về xổ số truyền thống
a) Khái niệm xổ số truyền thống
Đây là một loại hình Xổ số kiến thiết được phát hành đầu tiên ở nước ta
từ những ngày đầu năm 1962 và được duy trì liên tục cho đến nay đã qua hơn
50 năm. Loại hình Xổ số kiến thiết truyền thống có tính ưu việt trong vui chơi
dự thưởng, với cơ cấu bộ giải thưởng hấp dẫn, dễ chơi, nhiều cơ hội trúng
thưởng lớn và thu hút được đông đảo khách hàng tham gia dự thưởng. Công
tác tổ chức quay số mở thưởng được thực hiện một cách chính xác, khách
quan, trung thực dưới sự chứng kiến, giám sát của Hội đồng giám sát xổ số
kiến thiết và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Người chơi có được
những giây phút đợi chờ, hồi hộp và chứng kiến niềm vui bất ngờ của người
may mắn trúng thưởng nhằm quên đi những khó khăn, vất vả sau những
ngày lao động căng thẳng.
Xổ số truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn trước giá vé; các chữ số,
chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số lượng các chữ số, chữ
cái được giới hạn trong phạm vi vé số phát hành và việc xác định kết quả
trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé số.
Vé số cũng là phương tiện do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành
và phân phối đến khách hàng. Vé số được phát hành dưới các hình thức chứng
chỉ, thẻ có in mệnh giá, hoặc các hình thức và phương tiện khác cho phép
khách hàng sử dụng để tham gia dự thưởng xổ số.
* Kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số bao gồm:
+ Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các số, chữ số.
* Khách hàng là người tham gia dự thưởng xổ số.
* Hoa hồng đại lý là khoản tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả
cho đại lý xổ số theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị vé số đã bán.
16. Trang 8
* Tỷ lệ trả thưởng là tỷ lệ giữa giá trị các giải thưởng so với giá trị vé số
phát hành hoặc doanh thu bán vé số.
b) Nguyên tắc kinh doanh xổ số truyền thống
- Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động
kinh doanh xổ số.
- Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch khách quan, trung
thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
c) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
+ Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số.
+ Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng.
+ Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi trúng
thưởng; bảo đảm bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin nhận thưởng
theo yêu cầu của khách hàng trúng thưởng.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và
các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
d) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số
- Người tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của Nhà nước về kinh doanh xổ số; thể lệ tham gia do doanh nghiệp kinh
doanh xổ số công bố và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
- Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
+ Được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy đủ giá trị các giải
thưởng đã trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan (ốm đau,
bệnh tật...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho
người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng;
+ Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ
và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà
nước;
+ Được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số giữ bí mật về
thông tin trúng thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân;
+ Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo thể lệ tham gia dự
thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố.
17. Trang 9
e) Các hành vi bị nghiêm cấm
+ Tổ chức kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình thức và mọi loại
phương tiện.
+ Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành
để tổ chức các chương trình dự thưởng.
+ Phát hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước.
+ Làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
+ Sử dụng tiền của Nhà nước để tham dự thưởng xổ số.
+ Làm giả vé số dưới mọi hình thức.
+ Sử dụng xổ số làm phương tiện để rửa tiền.
+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy đinh của pháp luật.
2.1.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số
kiến thiết
a) Khái niệm về hành vi người tiêu dùng
Có nhiều khái niệm khác nhau về hành vi người tiêu dùng: Hành vi
người tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng sản
phẩm cũng như dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và
sau khi xảy ra hành động này.
Theo Philip Kotler, “Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một
cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm
hay dịch vụ”.
“Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm
người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ, những
suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn của họ”. (Solomon Micheal- Consumer Behavior, 1992)
“Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới quá
trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/ dịch vụ.
Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các
hành động đó”. (James F.Engel, Roger D. Blackwell, Paul W.Miniard –
Consumer Behavior, 1993)
Như vậy qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được một số
đặc điểm của hành vi tiêu dùng là:
Hành vi người tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một
nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ.
Tiến trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt
18. Trang 10
động bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua
sắm và tiêu dùng.
Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi
những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi
trường ấy.
Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân
biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hoá và dịch vụ. Nhà tiếp thị
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích,
thói quen của người mua.
Thuật ngữ hành vi khách hàng tiêu dùng bao hàm ý nghĩa rất rộng. Trong
một số trường hợp, hành vi khách hàng tiêu dùng là một chủ đề nghiên cứu,
hoặc một môn học. Trong một số trường hợp khác, hành vi là những gì khách
hàng nghĩ, cảm thấy và hành động. Trong phạm vi hẹp, khái niệm hành vi
được xem là những hành động có thể quan sát hoặc đo lường được (overt
consumer behavior).
Do vậy hành vi ở đây được hiểu là một thành phần khác với thành phần
nhận thức và cảm xúc, bởi vì nó thể hiện bên ngoài (mua và sử dụng sản
phẩm) và có thể nhận thấy và đo lường trực tiếp. Một trong những mô hình
tìm hiểu về thành phần hành vi là mô hình quá trình quyết định mua do Engel-
Blackwell- Minard đề xuất
b) Mô hình hành vi người tiêu dùng
Theo Kotler (2004), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là
một nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong qui trình ra các
quyết định về tiếp thị của các doanh nghiệp. Trong thời gian đầu tiên, những
người làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh
nghiệm bán hàng cho họ hàng ngày. Thế nhưng sự phát triển về quy mô của
các doanh nghiệp và thị trường đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không
còn điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nữa. Ngày càng nhiều những
nhà quản trị đã phải đưa vào việc nghiên cứu khách hàng để trả lời những câu
hỏi chủ chốt sau đây về mọi thị trường.
- Những ai tạo nên thị trường đó?
- Thị trường đó mua những gì?
- Tại sao thị trường đó mua?
- Những ai tham gia vào việc mua sắm?
- Thị trường đó mua sắm như thế nào?
- Khi nào thị trường đó mua sắm?
19. Trang 11
- Thị trường đó mua hàng ở đâu?
Đầu vào Đầu ra
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua (Kotler, 2004)
Điểm xuất phát để hiểu được người mua là mô hình tác nhân phản ứng
được thể hiện trong hình 2.1. Tiếp thị và những tác nhân của môi trường
đi vào ý thức của người mua. Những đặc điểm và quá trình quyết định của
người mua dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định. Nhiệm vụ của
người làm tiếp thị là hiểu được điều gì xảy ra trong ý thức của người mua
giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc quyết định mua. Ta
sẽ tập trung vào hai câu hỏi sau:
- Những đặc điểm nào của người mua ảnh hưởng đến hành vi mua sắm?
- Người mua thông qua quyết định mua sắm như thế nào?
Theo Armstrong, quá trình mua hàng của khách hàng bị tác động bởi
một số nhân tố mà những nhà quản trị tiếp thị không thể kiểm soát được như
yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý. Tuy vậy những
nhân tố này phải được đưa vào để xem xét một cách đúng mức nhằm đạt được
hiệu quả về mục tiêu khách hàng.
Văn hoá Xã hội Cá nhân Tâm lý
Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Các yếu tố bên ngoài
Tác nhân
tiếp thị
Tác nhân
khác
Sản Phẩm Kinh tế
Giá Công nghệ
Địa điểm Chính trị
Chiêu thị Văn hóa
Các yếu tố bên trong
Đặc điểm
người mua
Quyết định
mua
Văn hóa N. thức vấn đề
Xã hội Tìm kiếm ttin
Cá nhân Quyết định
Tâm lý Mua sắm
QĐ của người
mua
Lựa chọn sản phẩm
Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn đại lý
Định thời gian
mua
Định số lượng
mua
- Nền văn hoá
- Nhánh văn hoá
- Tầng lớp xã
hội
- Nhóm người
tham khảo
- Gia đình
- Vai trò, địa
vị
- Tuổi, giai đoạn
của chu kỳ sống
- Nghề nghiệp
- Hoàn cảnh kinh tế
- Lối sống
- Nhân cách
- Động cơ
- Nhận thức
- Hiểu biết
- Niềm tin
và thái độ
Người
mua
20. Trang 12
c) Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Các yếu tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người
tiêu dùng. Trong đó nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người
mua được xem là ba yếu tố có ảnh hưởng nhất đến hành vi tiêu dùng của bất
kỳ người mua nào đó.
Trước hết nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong
muốn và hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một
số những giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và
những định chế then chốt khác. Một đứa trẻ lớn lên ở Việt Nam đã được tiếp
xúc với những giá trị sau: lịch sử chống xâm lăng, văn hoá dân tộc, lễ giáo gia
đình.
Nhánh văn hoá: mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn
tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho
những thành viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường
quan trọng. Hành vi mua sắm của một người sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc
điểm của nhánh văn hoá của chính người đó. Chúng sẽ ảnh hưởng đến sở thích
ăn uống, cách lựa chọn quần áo, cách nghỉ ngơi, giải trí và tham vọng tiến thân
của người đó. Những người làm tiếp thị thường thiết kế các sản phẩm và
chương trình tiếp thị theo các nhu cầu của chúng. ( Philip Kotler, 2004).
Tầng lớp xã hội: hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự
phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống
đẳng cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi
nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường
hợp phân tầng thành các tầng lớp xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận
tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo theo thứ bậc và
gồm những thành viên có chung những giá trị, nỗi quan tâm và hành vi.
(Philip Kotler,2004).
Các tầng lớp xã hội có một số đặc điểm. Thứ nhất là những người thuộc
mỗi tầng lớp xã hội đều có khuynh hướng hành động giống nhau hơn so với
những người thuộc hai tầng lớp xã hội khác. Thứ hai là con người được xem là
có địa vị thấp hay cao tuỳ theo tầng lớp xã hội của họ. Thứ ba là tầng lớp xã
hội của một người được xác định theo một số biến, như nghề nghiệp, thu nhập,
học vấn, và định hướng giá trị chứ không phải chỉ theo một biến. Thứ tư là,
các cá nhân có thể di chuyển từ tầng lớp xã hội này sang tầng lớp xã hội khác,
lên hoặc xuống, trong đời mình. Mức độ cơ động này khác nhau tuỳ theo mức
độ cứng nhắc của sự phân tầng xã hội trong một xã hội nhất định. Những nhà
khoa học xã hội đã xác định có bảy tầng lớp xã hội như sau: tầng lớp thượng
21. Trang 13
lưu lớp trên, tầng lớp thượng lưu lớp dưới, tầng lớp trung lưu lớp trên, tầng
lớp trung lưu, tầng lớp công nhân, tầng lớp hạ lưu lớp trên và tầng lớp hạ lưu
lớp dưới. Mỗi tầng lớp này đều có nhu cầu và hành vi tiêu dùng về một loại
sản phẩm nào đó hoàn toàn khác nhau.
Các yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã
hội như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
Nhóm tham khảo: nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một
người. Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng
trực tiếp (mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó.
Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành
viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Có
những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và
đồng nghiệp, mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên.
Gia đình: các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng
có ảnh hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời sống người
mua. Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một
người có được một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý
thức về tham vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua
không còn quan hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi
của người mua vẫn có thể rất lớn. ở những nước mà bố mẹ sống chung với con
cái đã trưởng thành thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.
Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình
riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Gia đình là một tổ chức mua
hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội và nó đã được nghiên cứu rất
nhiều năm. Những người làm Marketing quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng
tương đối của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất nhiều loại sản phẩm
và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với các nước và
các tầng lớp xã hội khác nhau. Người làm Marketing bao giờ cũng phải nghiên
cứu những dạng mẫu đặc thù trong từng thị trường mục tiêu cụ thể.
Vai trò và địa vị: trong đời mình, một người tham gia vào rất nhiều
nhóm - gia đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi
nhóm có thể xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Một vai trò bao gồm
những hoạt động mà một người sẽ phải tiến hành.
Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn những sản phẩm
thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Những người làm
Marketing đều biết rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội của sản phẩm và nhãn
22. Trang 14
hiệu. Tuy nhiên, biểu tượng của địa vị thay đổi theo các tầng lớp xã hội và
theo cả vùng địa lý nữa.
Các yếu tố cá nhân
Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc
điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua,
nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của người
đó.(Philip Kotler,2004).
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: người ta mua những hàng hóa
và dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Họ ăn thức ăn cho trẻ sơ sinh trong
những năm đầu tiên, phần lớn thực phẩm trong nhưng năm lớn lên và trưởng
thành và những thức ăn kiêng cữ trong những năm cuối đời. Thị hiếu của
người ta về quần áo, đồ gỗ, thức ăn và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi tác.
Nghề nghiệp: nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức
tiêu dùng của họ. Người làm Marketing cố gắng xác định những nhóm nghề
nghiệp có quan tâm trên mức trung bình đến các sản phẩm và dịch vụ của
mình.
Hoàn cảnh kinh tế: việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ
hoàn cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập
có thể chi tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời
gian), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động),
nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Những
người làm tiếp thị những hàng hóa nhạy cảm với thu nhập phải thường xuyên
theo dõi những xu hướng trong thu nhập cá nhân, số tiền tiết kiệm và lãi suất.
Nếu các chỉ số kinh tế có sự suy thoái tạm thời, thì những người làm tiếp thị
có thể tiến hành những biện pháp thiết kế lại, xác định lại vị trí và định giá lại
cho sản phẩm của mình để chúng tiếp tục đảm bảo giá trị dành cho các khác
hàng mục tiêu.
Lối sống: những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã
hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối
sống của một người là một cách sống trên thế giới của họ được thể hiện ra
trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh
động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường của mình.
Nhân cách : mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hưởng
đến hành vi của người đó. ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý
khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu
bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét
như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo
và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân
23. Trang 15
tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách
và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa
chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
Các yếu tố tâm lý
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu
tố tâm lý là động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ. (Philip Kotler,
2004).
Động cơ: tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có
nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ
những trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu
khác có nguồn gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về
tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh
thần. Hầu hết những nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc
đẩy con người hành động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành
động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự
thôi thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động.
Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác căng thẳng. Các nhà tâm lý
học đã phát triển những lý thuyết về động cơ của con người. Trong số những
lý thuyết nổi tiếng nhất có ba lý thuyết là lý thuyết của Sigmund Freud, của
Abraham Maslow và của Frederick Herzberg. Những lý thuyết này chứa đựng
những hàm ý hoàn toàn khác nhau đối với việc phân tích người tiêu dùng
và chiến lược tiếp thị.
Nhận thức: một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề
người có động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh
hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại
có nhận thức khác nhau về cùng một tình huống? Vấn đề là ở chỗ chúng ta
nắm bắt sự vật là tác nhân thông qua những cảm giác truyền qua năm giác
quan của mình: Thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên
mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ chức và giải thích thông tin cảm giác đó
theo cách riêng của mình. Nhận thức được định nghĩa là "một quá trình thông
qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh
có ý nghĩa về thế giới xung quanh". Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào
những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân
đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó (Philip
Kotler, 2004).
Tri thức: khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri
thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh
nghiệm. Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về
tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua
24. Trang 16
lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản
ứng đáp lại và sự củng cố. (Philip Kotler, 2004). Lý thuyết về tri thức dạy cho
những người làm tiếp thị rằng họ có thể tạo ra được nhu cầu đối với một sản
phẩm bằng cách gắn liền nó với những sự thôi thúc mạnh mẽ, sử dụng những
động cơ, tấm gương và đảm bảo sự củng cố tích cực. Một doanh nghiệp mới
có thể tham gia thị trường bằng cách vận dụng những sự thôi thúc mà các đổi
thủ cạnh tranh đã sử dụng và tạo ra những kiểu dáng tương tự, bởi vì người
mua có khuynh hướng chuyển lòng trung thành sang những nhãn hiệu tương
tự hơn là sang những nhãn hiệu khác hẳn (khái quát hoá). Hay doanh nghiệp
cũng có thể thiết kế nhãn hiệu của mình để tạo nên một số những thôi thúc
khác và đảm bảo có những tác nhân mạnh mẽ kích thích chuyển nhãn hiệu
(quá trình phân biệt).
Niềm tin và thái độ: thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được
niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
của con người.
Đương nhiên, các nhà sản xuất rất quan tâm đến những niềm tin mà
người ta mang trong đầu mình về những sản phẩm và dịch vụ của mình.
Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu
và người ta hành động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không
đúng đắn và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần thiết hình hành một
chiến dịch để uốn nắn lại những niềm tin đó.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững,
những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối
với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ đối với hầu hết
mọi sự việc: Tôn giáo, chính trị, quần áo, âm nhạc, thực phẩm.... Thái độ dẫn
họ đến quyết định thích hay không thích một đối tượng nào đó, đến với nó hay
rời xa nó.
Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật
tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một
cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó thay
đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành theo một khuôn mẫu
nhất quán, nên muốn thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa.
d) Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Theo Kotler (2004), để đi đến hành động mua, người mua phải trải qua
một tiến trình gồm 5 giai đoạn cụ thể:
25. Trang 17
Hình 2.3: Tiến trình ra quyết định mua hàng (Kotler, 2004)
+ Nhận biết nhu cầu:
Bước khởi đầu của tiến trình mua là sự nhận biết về một nhu cầu muốn
được thoả mãn của người tiêu dùng. Nhu cầu được phát sinh bởi nhiều yếu tố
kích thích cả bên trong lẫn bên ngoài.
Ở giai đoạn này, cần phải xác định xem nhu cầu nội tại của người tiêu
dùng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, dẫn đến người tiêu dùng nhận
thức rằng mình muốn mua vé số. Việc đó xuất phát từ nhu cầu của bản thân và
các yếu tố bên ngoài tác động đến. Đó chính là nguồn ý tưởng quan trọng,
hình thành những ý tưởng và triển khai các chương trình phát triển một cách
hiệu quả nhằm thúc đẩy nhu cầu mua vé số của người dân.
+ Tìm kiếm thông tin: thông tin về nhu cầu mua vé số rất dễ được tìm thấy từ
nhiều nguồn khác nhau:
- Người bán vé số lẻ.
- Đại lý vé số.
- Hội nghị khu vực xổ số miền Nam.
- Nguồn thông tin cá nhân: bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, những người
từng trúng thưởng từ xổ số.
- Nguồn thông tin từ kinh nghiệm thực tế: tiếp xúc, mua vé số.
- Nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Đánh giá sự lựa chọn thay thế:
Căn cứ các thuộc tính, đặc điểm của vé số và lợi ích của người dân mua
vé số, đánh giá các Công ty xổ số kiến thiết theo cách riêng của họ, tùy vào sở
thích, nhu cầu và khả năng của từng người.
+ Quyết định mua vé số:
Sau khi đánh giá các lựa chọn, phân tích ưu và nhược điểm của từng
phương án, người dân sẽ đưa ra quyết định mua vé số.
+ Hành vi sau khi mua:
Đó là thái độ của người dân cảm thấy thỏa mãn, hài lòng hay bất mãn về
việc mua vé số. Nếu hài lòng, họ sẽ mua tiếp và rủ bạn bè cùng mua. Nếu bất
mãn, họ sẽ không mua.
Nhận biết
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin
Các hành vi
sau khi mua
Quyết
định mua
Đánh giá
các lựa chọn
26. Trang 18
e/ Những yếu tố quyết định chơi xổ số của người tiêu dùng
Chúng ta có thể lập luận rằng việc chơi vé số có thể mang lại hữu dụng
(utility) cho người chơi mặc dù họ không trúng thưởng. Do vậy, việc mua vé
số có thể được xem vừa là hoạt động tiêu dùng vừa là hoạt động đầu tư
(Gerchak và Gupta, 1987).
Ở khía cạnh tiêu dùng, người chơi đạt được sự thỏa mãn từ việc tham gia
chơi. Do vậy việc chơi xổ số có thể là một thú tiêu khiển: người chơi có được
niềm vui từ việc khám phá sự may rủi từ các con số. Do vậy, số lượng vé mua
có thể không ảnh hưởng quan trọng đến sự thỏa mãn mà là các con số
(Clotfelter và Cook, 1990, Gerchak và Gupta, 1987, Patel và Subrahmanyam,
1978). Là một hàng hóa tiêu dùng, cầu đối với việc chơi xổ số cũng sẽ chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố giống như các hàng hóa thông thường khác như thu
nhập, giá cả, và các yếu tố ảnh hưởng đến thị hiếu tiêu dùng như: tuổi tác, giới
tính, học vấn, nghề nghiệp, ... (Clotfelter và Cook, 1989, Wu, 2001). Tuy
nhiên, không phải ai cũng chơi xổ số. Một nghiên cứu của Clotfelter và Cook
(1989) chỉ có khoảng 40% dân số Mỹ chơi xổ số. Trong số những người chơi,
có khoảng 10% người chơi "mạnh tay" mà tổng chi tiêu cho vé số của họ
chiếm đến 65% tổng chi tiêu cho vé số của tất cả những người chơi.
Ở khía cạnh đầu tư, những tờ vé số có thể được xem như là những tài sản
tài chính có rủi ro vì chúng có thể mang đến giải thưởng trong tương lai từ tiền
đầu tư cho vé số. Mặc dù xác suất trúng thưởng rất thấp nhưng người ta vẫn
chơi vì giải thưởng đạt được có thể rất lớn so với số tiền bỏ ra. Từ đó, giá trị
kỳ vọng của việc chơi vé số vẫn có thể tương xứng với giá trị đầu tư
(Clotfelter và Cook, 1990). Thaler và Ziemba (1988) cho rằng với một đô la
đầu tư cho xổ số, kỳ vọng trúng thưởng của người chỉ có 0,5 đô la và 0,5 đô la
còn lại được dùng để trả cho thú vui chơi xổ số. Ngoài ra, Garrett và Sobel
(1999), sử dụng số liệu về người chơi xổ số ở Mỹ, đã chứng minh được ngay
cả những người sợ rủi ro (risk-averse) cũng có thể chơi xổ số do họ thích sự
bất đối xứng của kỳ vọng giải thưởng (giải thưởng rất lớn ứng với xác suất rất
nhỏ và giải thưởng nhỏ ứng với xác suất lớn). Một số người chơi có khả năng
dự đoán tốt các con số trúng thưởng nên họ có thể cải thiện xác suất trúng
thưởng và tăng kỳ vọng của việc chơi xổ số. Đây thường là những người chơi
thường xuyên và có quan sát kỹ lưỡng các con số trúng thưởng. Tuy nhiên,
một nhà đầu tư sáng suốt sẽ không đưa xổ số vào danh mục đầu tư của mình
(Clotfelter và Cook, 1990).
Như vậy, việc chơi xổ số có thể vì vui hay vì tiền. Những người có thu
nhập thấp thường chơi vì tiền trong khi những người có thu nhập cao lại chơi
vì vui. Ngoài ra, một số người chơi xổ số vì tinh thần xã hội do xổ số được
27. Trang 19
quảng bá như là một kênh huy động vốn của Nhà nước để phục vụ các công
trình xã hội như giáo dục và y tế, giúp đỡ người nghèo (Clotfelter và Cook,
1989, 1990).
Bên cạnh thu nhập, trình độ học vấn có ảnh hưởng rất quan trọng đến xác
suất chơi và tổng số tiền chi tiêu cho xổ số. Các nghiên cứu đều cho thấy
lượng chi tiêu cho xổ số giảm cùng với học vấn của người chơi. Học vấn cao
có thể giúp người chơi nhận thức rõ bản chất may rủi của các trò chơi xổ số
nên làm giảm xác suất tham gia cũng như lượng tiền chi cho vé số (Clotfelter
và Cook, 1989, Stranahan và Borg, 1998, Abdel-Ghany và Sharpe, 2001, Wu,
2001, Kearney, 2005).
Các nghiên cứu thực nghiệm còn cho thấy các đặc điểm cá nhân khác của
người tiêu dùng và sự tiếp cận thông tin về xổ số cũng có ảnh hưởng đến nhu
cầu chơi xổ số của cá nhân. Các đặc điểm cá nhân thường được nghiên cứu là
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú dân tộc và tôn giáo
(Clotfelter và Cook, 1989, Stranahan và Borg, 1998, Abdel-Ghany và Sharpe,
2001, Wu, 2001, Sawkins và Dickie, 2002, Kearney, 2005). Các yếu tố này có
ảnh hưởng đến quyết định chơi và chi tiêu cho xổ số ở các mức độ và chiều
hướng khác nhau. Việc chơi xổ số còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự quảng bá
về xổ số trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, pa
nô, ... . Những người tiếp cận được những thông tin này có xu hướng tham gia
và chi tiêu cho xổ số nhiều hơn (Stranahan và Borg, 1998).
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ vận dụng các yếu tố nêu trên để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên
địa bàn Thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, tác giả cũng điều chỉnh và bổ sung
những biến giải thích này để phù hợp với hoàn cảnh thực tế của vùng nghiên
cứu.
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, đồng
thời xem xét những yếu tố này có sự khác biệt với nhau hay không theo độ
tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập, tình trạng hôn nhân trong tiến trình quyết
định mua vé số của người dân Thành phố Cần Thơ. Dựa vào cơ sở lý thuyết, ta
có mô hình nghiên cứu như sau:
+ Biến phụ thuộc: Quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ.
+ Biến độc lập: Nhóm các yếu tố văn hóa, nhóm các yếu tố xã hội, nhóm
các yếu tố tâm lý, nhóm các yếu tố cá nhân.
28. Trang 20
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu
Quyết định mua
Nhóm yếu tố
văn hóa
Nhóm yếu tố
xã hội
Nhóm yếu tố tâm
lý
Nhóm yếu tố cá
nhân
29. Trang 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI THIỆU NƠI
NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1 Thiết kế mẫu
Có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến việc quyết định số mẫu cần chọn là:
độ biến động của dữ liệu, độ tin cậy trong nghiên cứu, và khoảng sai số cho
phép. Căn cứ vào ba yếu tố này ta sẽ thiết lập công thức xác định cỡ mẫu dưới
đây:
2
2/2
Z
MOE
p1p
n
(i) Độ biến động của dữ liệu (Variation): V = p (1- p)
Trong đó: p được định nghĩa là tỷ lệ xuất hiện của các phần tử trong
đơn vị lấy mẫu đúng như mục tiêu chọn mẫu (0 p 1).
+ Nếu tổng thể điều tra ít biến động có nghĩa là các đơn vị mẫu đều
đồng nhất với nhau, khi đó tỷ lệ xuất hiện p sẽ 1 và rõ ràng V 0.
+ Nếu tổng thể điều tra có sự biến động lớn có nghĩa là đa số đơn vị
mẫu có sự khác biệt nhau đáng kể, khi đó tỷ lệ xuất hiện p sẽ rất nhỏ và tiến
dần tới 0, khi đó V tiến dần tới 1.
Trong nghiên cứu Marketing rất hiếm khi có trường hợp tổng thể đồng
nhất (hay có độ biến động nhỏ). Nếu gặp trường hợp tổng thể đồng nhất hoàn
toàn thì chỉ cần chọn ra một mẫu duy nhất cũng đủ kết luận, suy rộng cho tổng
thể. Từ đây ta suy ra qui luật thứ nhất trong chọn mẫu là: “nếu độ biến động
của dữ liệu càng lớn thì số mẫu được chọn ra càng nhiều và ngược lại”. Điều
này có nghĩa là cỡ mẫu n tỷ lệ thuận với độ biến động của dữ liệu.
(ii) Độ tin cậy trong nghiên cứu (confidence level): Zα
Trong thực tế để tiết kiệm thời gian và chi phí ta thường sử dụng độ tin
cậy ở các mức 90%, 95% hoặc 99%, trong đó phổ biến nhất là 95%. Nếu
chúng ta mong muốn kết quả nghiên cứu có độ tin cậy càng lớn (đồng nghĩa
với mong muốn tính chính xác của tài liệu nghiên cứu càng cao) thì cần phải
chọn mẫu lớn để phân tích đánh giá. Điều này có nghĩa là cỡ mẫu n sẽ tỷ lệ
thuận với độ tin cậy trong nghiên cứu để bảo đảm kết quả suy rộng chính xác
hơn. Sau đây là kết quả tóm tắt giá trị tra bảng của Z.
30. Trang 22
0,5% 1% 2,5% 5% 10%
Z 2,575 2,33 1,96 1,645 1,28
(iii) Tỷ lệ sai số (margin of error: MOE)
Việc chọn mẫu từ tổng thể và dựa trên quan sát mẫu để suy rộng, ước
lượng cho tổng thể, do vậy trong quá trình ước lượng đương nhiên sẽ có sai số
hay còn được gọi là sai số trong ước lượng hoặc tỷ lệ sai số. Tỷ lệ này được ký
hiệu là MOE. Các tỷ lệ sai số thông dụng thường là 1%, 2%, 5%, 10% hay
30% là tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu.
Nếu điều tra toàn bộ tổng thể thì MOE = 0 và ngược lại nếu ta chọn
mẫu nhỏ thì thường xử lý quan sát mẫu với tỷ lệ sai số lớn. Điều này có nghĩa
là cỡ mẫu n sẽ tỷ lệ nghịch với MOE.
Trong công thức trên ta thấy cỡ mẫu n sẽ phụ thuộc vào các thông số p,
MOE và Z (Z là biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn, giá trị tra bảng của Z
phụ thuộc vào độ tin cậy (hay sai lầm ) mà điều này hoàn toàn do nhà nghiên
cứu quyết định trong quá trình xử lý thông tin mẫu để suy rộng cho tổng thể.
Trở lại ý nghĩa của hệ số p trong độ biến động của dữ liệu đã trình bày
ở phần trước:
V = p (1 - p) ta thấy:
+ Nếu tổng thể ít biến động thì V 0 hay p 1
+ Nếu tổng thể biến động lớn thì V max hay p 0
Vậy p nằm trong khoảng [0,1]. Câu hỏi đặt ra là thông thường thì p sẽ
là bao nhiêu? Câu trả lời sẽ là chọn trường hợp dữ liệu biến động cao nhất
(trường hợp bất lợi nhất xảy ra), nghĩa là p = 0,5:
Trong thực tế nhà nghiên cứu thường sử dụng độ tin cậy 95% (hay
=5% Z/2 = Z2,5% = 1,96) , và sai số cho phép là 10%, vậy với giá trị p
= 0,5 ta có cỡ mẫu n tối đa sẽ được xác định như sau:
n = (1,96)2 (0,25)/ (0,1)2 = 96
Thông thường, các nghiên cứu trong thực tế nhà nghiên cứu mặc nhiên
sử dụng cỡ mẫu bằng hoặc lớn hơn 100 mà không cần tính toán cỡ mẫu vì cỡ
mẫu này đã thuộc mẫu lớn bảo đảm cho tính suy rộng.
Nghiên cứu sử dụng độ tin cậy 95% (hay α = 5%, vậy Zα/2= 1,96) với
sai số cho phép là 10% và giá trị p là 0,5 ta có cỡ mẫu là:
31. Trang 23
n =
2
2
96,1
1,0
5,015,0
= 96,04. Do vậy nghiên cứu sẽ chọn cở mẫu là
400 mẫu. Cỡ mẫu này vẫn đảm bảo số mẫu cần thiết để thực hiện EFA.
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1)
nghiên cứu sơ bộ định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến
người mua vé số kiến thiết; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân
tích dữ liệu thăm dò.
Nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu những chỉ tiêu đánh giá và xây dựng
bảng câu hỏi thăm dò ý kiến người mua vé số kiến thiết. Dựa vào ý kiến của
giáo viên hướng dẫn, cơ sở lý luận và tham khảo các mô hình đã nghiên cứu
trước đây, tác giả đã xác định được các đối tượng nghiên cứu là những người
đã từng mua vé số kiến thiết đang sinh sống và làm việc tại địa bàn Thành phố
Cần Thơ.
Giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện tại Thành
phố Cần Thơ. Dựa vào mục đích nghiên cứu, tầm quan trọng của công trình
nghiên cứu, thời gian tiến hành nghiên cứu, kinh phí dành cho nghiên
cứu…tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 400 theo phương pháp
chọn mẫu thuận tiện phi xác suất. Sau đó, dựa trên số liệu điều tra này, việc
phân tích được thực hiện và kết quả phân tích được dùng làm cơ sở để đưa ra
những kiến nghị.
3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu từ báo cáo hội nghị xổ số kiến thiết khu
vực phía Nam từ năm 2013 đến năm 2015. Các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty xổ số kiến thiết Cần Thơ và các thông tin từ các
wedsite có liên quan đến nội dụng nghiên cứu, tạp chí, sách báo, nhận định
đánh giá của các chuyên gia…
Số liệu sơ cấp: Điều tra 400 người mua vé số thông qua phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng câu hỏi chính thức, chọn mẫu thuận tiện ở Thành phố Cần Thơ.
3.1.3 Phương pháp phân tích
a) Đối với mục tiêu 1:
Đánh giá thực trạng về nhu cầu mua vé số kiến thiết và đặc tính hành vi
ra quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần
Thơ.
Phương pháp phân tích tần số
Phương pháp phân tích tần số là một trong những công cụ thống kê mô tả
được sử dụng để mô tả và tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số mẫu số
liệu thô nào đó.
32. Trang 24
Trong phạm vi nghiên cứu này phương pháp phân tích tần số được dùng
để đo lường cả biến định lượng và định tính dưới dạng đếm số lần xuất hiện,
để mô tả một số biến số liên quan đến đặc tính nhân khẩu học của đối tượng
được phỏng vấn như giới tính, trình độ học vấn, tuổi tác,… Ngoài ra, phương
pháp này cũng được sử dụng để mô tả và tìm hiểu một số biến số có ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng như sản phẩm thường mua,
nơi mua hay tần suất mua…. Phương pháp này giúp cho chúng ta có cái nhìn
tổng thể về một đặc tính nào đó của mẫu điều tra.
Phương pháp phân tích bảng chéo
Phương pháp phân tích bảng chéo cũng là một trong những công cụ phân
tích thống kê mô tả. Kết quả phân tích này giúp chúng ta kết luận mức độ quan
hệ giữa các biến phân tích tại mức kiểm định nào đó.
Trong đề tài này, phương pháp phân tích bảng chéo sẽ được ứng dụng để
mô tả mối quan hệ giữa mức giá sản phẩm thường mua theo thu nhập của họ,
tần suất mua sắm theo độ tuổi.
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương
pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế.
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thu thập thông
tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày
nghiên cứu, nhờ đó mà các nhà quản trị có thể nhận xét tổng quan về vấn đề
nghiên cứu.
Trong đề tài này, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng đo lường
các biến định lượng ở các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất hoặc trung bình để mô tả
những nhận định của cá nhân mua vé số kiến thiết ở Thành phố Cần Thơ.
b) Đối với mục tiêu 2
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của
cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
- Sử dụng hệ số Cronbach alpha và phương pháp phân tích yếu tố khám
phá EFA để đánh giá các thang đo có ảnh hưởng đến quyết định mua vé số
kiến thiết của cá nhân.
Đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng phương pháp tính hệ số
Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach alpha được sử dụng trước để loại các biến quan sát
không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu cầu trong quá trình nghiên
cứu.
Tính hệ số Cronbach Alpha được thực hiện đối với mỗi nhóm biến kết
nên các nhân tố. Hệ số Cronbach Alpha cho biết sự tương đối đồng nhất trong
đo lường theo các biến có nội dung gần gũi nhau và đã hình thành nên một
33. Trang 25
nhân tố. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (item total
correlation) nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại bỏ và tiêu chuẩn để chọn thang đo khi nó có
độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên.
Sau khi độ tin cậy đạt yêu cầu, dùng phân tích nhân tố để xác định đâu là
những tiêu chí quan trọng nhất mà cá nhân quan tâm.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 trong EFA sẽ bị tiếp
tục loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp thành phần chính
(principal components) với phép quay cho phương sai tối đa (varimax) và
điểm dừng khi các yếu tố có phương sai tổng hợp của từng nhân tố
(eigenvalue) = 1. Và thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng
hoặc lớn hơn 50%.
Phân tích nhân tố khám phá được dùng đến trong trường hợp mối quan
hệ giữa các biến quan sát và biến tiềm ẩn là không rõ ràng hay không chắc
chắn. Phân tích EFA theo đó được tiến hành theo kiểu khám phá để xác định
xem phạm vi, mức độ quan hệ giữa các biến quan sát và các nhân tố cơ sở
như thế nào, làm nền tảng cho một tập hợp các phép đo để rút gọn hay giảm
bớt số biến quan sát tải lên các nhân tố cơ sở. Các nhân tố cơ sở là tổ hợp
tuyến tính (sơ đồ cấu tạo) của các biến mô tả bằng hệ phương trình sau:
Fi = Wi1 X1 + Wi2 X2 + Wi3 X3 + … + Wik Xk
Trong đó:
Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i
Wi: trọng số nhân tố
k: số biến quan sát
Xi: biến quan sát
F1: yếu tố văn hoá
F2: yếu tố xã hội
F3: yếu tố cá nhân
F4: yếu tố tâm lý
F5: quyết định mua
Số lượng các nhân tố cơ sở tuỳ thuộc vào mô hình nghiên cứu, trong đó
chúng ràng buộc nhau bằng cách xoay các vector trực giao nhau để không xảy
ra hiện tượng tương quan. Phân tích nhân tố khám phá EFA rất hữu dụng trong
bước thực nghiệm ban đầu hay mở rộng kiểm định.
Trong đề tài này, phân tích nhân tố được dùng để tìm ra nhân tố đại diện
nhất. Trong quá trình phân tích ta phân tích chọn lọc các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn mua vé số, những người được phỏng vấn cho biết
mức độ quan trọng của các nhân tố dựa trên thang đo 5 điểm (1: rất không
đồng ý,…,5: rất đồng ý).
34. Trang 26
Phân tích hồi qui đa biến
Phân tích hồi qui đa biến được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý đến quyết định
mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Kết quả
phân tích hồi qui đa biến sẽ xác định các nhân tố quan trọng và mức độ ảnh
hưởng của chúng đến quyết định của người mua vé số.
Phân tích hồi qui đa biến là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một
hay nhiều biến số (biến độc lập hay biến giải thích) đến một biến số (biến kết
quả hay biến phụ thuộc) nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được
biết trước của các biến giải thích.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi qui đa biến để ước lượng
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (biến giải thích) đến quyết định mua vé số
của người dân (biến phụ thuộc). Phương trình hồi qui có dạng:
Y = b0 + b1 F1 + b 2 F2 + ... + b j Fj
Trong đó:
- Y : Biến phụ thuộc (quyết định mua vé số của người dân)
- bj : Hệ số ước lượng
- Fj : Biến độc lập (các yếu tố ảnh hưởng)
c) Đối với mục tiêu 3
Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số của
các Công ty xổ số kiến thiết và đáp ứng nhu cầu tham gia dự thưởng xổ số
kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- Sử dụng phương pháp phân tích định tính, suy luận diễn giải đồng thời
dựa trên việc tính điểm trung bình các nhận định của người mua vé số kiến
thiết thông qua thang đo 5 điểm của thang đo Likert.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng:
Giá trị khoảng cách = (Max – Min)/n = (5-1)/5 = 0,8
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00 – 1,80 Rất không đồng ý
1,81 – 2,60 Không đồng ý
2,61 – 3,40 Bình thường
3,41 – 4,20 Đồng ý
4,21 – 5,00 Rất đồng ý
Nguồn: Lưu Thanh Đức Hải, 2006
35. Trang 27
3.2 KHUNG NGHIÊN CỨU
KHUNG NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến
thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về hành vi người
tiêu dùng
Phương pháp phân tích
Phương pháp nghiên cứu
được lựa chọn và áp dụng
theo từng mục tiêu cụ thể.
Nghiên cứu định lượng chính thức
- Khảo sát n = 400
- Mã hoá dữ liệu
- Cronbach Alpha
- Phân tích EFA
- Phân tích hồi qui đa biến
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Kết luận và hàm ý quản trị
Bảng câu hỏi sơ bộ
Khảo sát thử
Bảng câu hỏi chính thức
Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất
giải pháp nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số
36. Trang 28
3.3 GIỚI THIỆU NƠI NGHIÊN CỨU
3.3.1 Hoạt động xổ số tại khu vực miền Nam
Theo thông tư 75/2013/TT–BTC ngày 04/6/2013, thị trường xổ số khu
vực miền Nam gồm 21 tỉnh, Thành phố từ các tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng,
Bình Phước trở vào phía Nam. Do mỗi địa phương đều tổ chức hoạt động xổ
số nên cả 21 Công ty xổ số kiến thiết cùng tổ chức kinh doanh xổ số trong
phạm vi thị trường chung theo chu kỳ 1 tuần – 7 ngày. Mỗi Công ty quay số
mở thưởng 1 lần trong tuần. Riêng Công ty xổ số kiến thiết Thành Phố Hồ Chí
Minh được phép mở thưởng 2 lần trong tuần. Theo quy định của Bộ Tài chính,
lịch quay số mở thưởng và phân bổ doanh số phát hành xổ số truyền thống của
các Công ty xổ số kiến thiết khu vực miền Nam được sắp xếp theo chu kỳ
hàng tuần và được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Qui định ngày mở thưởng của các Công ty XSKT
Ngày mở
thưởng
Tên Công ty XSKT khu vực Miền Nam
Doanh số phát hành
cho từng Công ty
XSKT (Tỷ đồng)
Thứ Hai TP HCM – Đồng Tháp – Cà Mau 80 – 70 – 60
Thứ Ba Bến Tre - Vũng Tàu - Bạc Liêu 70 – 70 – 70
Thứ Tư Đồng Nai - Cần Thơ - Sóc Trăng 80 – 70 - 60
Thứ Năm Tây Ninh - An Giang - Bình Thuận 80 – 80 – 60
Thứ Sáu Vĩnh Long - Bình Dương - Trà Vinh 80 – 70 – 60
Thứ Bảy TP HCM - Long An - Hậu Giang - Bình Phước 70 – 70 – 60 – 60
Chủ Nhật Tiền Giang - Kiên Giang - Đà Lạt 80 – 80 – 60
(Nguồn: Hội nghị XSKT khu vực miền Nam lần thứ 101 ngày 19/ 01/2015)
Mức doanh số phát hành nêu trên thay thế mức doanh số phát hành quy
định tại Thông tư số 65/2007/TT–BTC ngày 18/6/2007 về việc ấn định doanh
số phát hành xổ số truyền thống cho từng Công ty xổ số kiến thiết khu vực
miền Nam. Trong quá trình triển khai thực hiện, các Công ty xổ số kiến thiết
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tự điều chỉnh doanh số phát hành trong
giới hạn mức doanh số phát hành tối đa nêu trên để đảm bảo sau một năm thực
hiện.
37. Trang 29
Khi thực hiện mức doanh số phát hành mới, các Công ty xổ số kiến thiết
trong khu vực miền Nam phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà
nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kinh doanh xổ số, quy chế hoạt
động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Nam, đặc biệt phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về tỷ lệ hoa hồng đại lý, kỳ hạn nợ, tỷ lệ đảm
bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý. Các công ty quy mô lớn cần tạo điều kiện
cho các Công ty có quy mô nhỏ về thị trường trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ để
cùng nhau phát triển, không được sử dụng các biện pháp cạnh tranh không
đúng quy định của pháp luật.
Hoạt động xổ số còn chịu sự quản lý của nhiều cơ quan, trực tiếp là Ủy
ban nhân dân cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương cùng với các cơ
quan chức năng của địa phương với góc độ là chủ sở hữu. Bộ Tài chính là cơ
quan nhà nước trực tiếp quản lý hoạt động xổ số kiến thiết. Hội đồng xổ số
kiến thiết khu vực miền Nam với đại diện là Ban thường trực được bầu theo
nhiệm kỳ trực tiếp quản lý việc điều hành hoạt động kinh doanh xổ số của khu
vực theo quy định.
Mỗi Công ty xổ số kiến thiết thiết lập kênh phân phối riêng với mạng
lưới đại lý nhiều cấp để đảm bảo cung cấp vé đến toàn thị trường. Đại lý của
Công ty này cũng có thể là đại lý trực tiếp hoặc trung gian bán vé xổ số của
nhiều Công ty khác trong cả tuần và nhận hoa hồng từ nơi cung cấp trực tiếp
với tỉ lệ khác nhau tùy thuộc vị trí trong kênh phân phối. Hàng năm, Công ty
xổ số kiến thiết xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh cụ thể dựa theo các
chỉ tiêu kế hoạch được giao bởi Bộ Tài Chính và địa phương; hoạt động độc
lập theo sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp và những quy định có liên quan
của Bộ Tài Chính. Nguồn thu từ xổ số đóng góp cho ngân sách địa phương để
đầu tư cho y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội…
38. Trang 30
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh xổ số khu vực Miền Nam
Tên Công Ty
Xổ Số
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
DS Tiêu
thụ (tỷ)
Tỷ lệ
tiêu thụ
(%)
DS
Tiêu
thụ (tỷ)
Tỷ lệ
tiêu
thụ
(%)
DS
Tiêu
thụ (tỷ)
Tỷ lệ
tiêu thụ
(%)
TP HỒ CHÍ MINH 4.909 78,67 5.103 81,78 5.506 87,13
ĐỒNG THÁP 2.848 78,24 3.025 83,13 3.255 88,47
CÀ MAU 1.334 51,31 1.451 55,81 1.696 64,25
BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
2.446 78,41 2.544 81,56 2.752 87,10
BẾN TRE 2.248 72,08 2.383 76,40 2.610 82,61
BẠC LIÊU 2.054 65,86 2.226 71,36 2.459 77,84
ĐỒNG NAI 3.023 83,06 3.131 86,04 3.413 91,02
CẦN THƠ 2.217 71,06 2.403 77,02 2.694 83,68
SÓC TRĂNG 1.458 56,08 1.579 60,76 1.833 68,15
TÂY NINH 3.094 85,01 3.197 87,84 3.382 91,92
AN GIANG 2.611 71,75 2.779 76,36 3.042 82,66
BÌNH THUẬN 1.081 41,61 1.243 47,83 1.470 56,57
VĨNH LONG 2.966 81,51 3.119 85,69 3.336 90,66
BÌNH DƯƠNG 2.327 74,59 2.464 79,00 2.692 85,21
TRÀ VINH 1.453 55,91 1.597 61,44 1.829 69,28
LONG AN 2.429 77,88 2.558 81,99 2.742 86,78
HẬU GIANG 1.193 45,90 1.319 50,76 1.476 55,92
BÌNH PHƯỚC 1.217 46,83 1.121 43,12 1.286 48,74
TIỀN GIANG 3.014 82,80 3.156 86,72 3.353 91,13
KIÊN GIANG 2.593 71,24 2.830 77,76 3.028 82,74
LÂM ĐỒNG 1.171 45,07 1.331 51,23 1.463 55,45
Tổng cộng 47.686 69,48 50.559 73,66 55.326 79,45
(Nguồn: Hội nghị XSKT khu vực miền Nam)
3.3.2 Hoạt động kinh doanh khác ngoài xổ số
Công ty xổ số kiến thiết được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác
như dịch vụ in ấn, nhà hàng; khách sạn; kinh doanh thương mại;… Tất cả chi
phí phát sinh trong kinh doanh từ những lĩnh vực này được tập trung và quản
lý tại Công ty chính. Vấn đề nhân sự và kinh doanh trong mỗi lĩnh vực do một
người phụ trách trực tiếp quản lý. Tuy nhiên, quyền tổ chức và điều hành
chính vẫn từ Công ty.
39. Trang 31
3.3.3 Các sản phẩm xổ số lưu hành
Hiện nay, có nhiều hình thức xổ số đang được kinh doanh tại Việt Nam
như: xổ số truyền thống, xổ số lô tô, xổ số biết kết quả ngay và xổ số điện
toán. Tuy nhiên, tùy từng khu vực theo quy định của Bộ Tài Chính cũng như
sự đồng thuận của Hội đồng xổ số khu vực miền Nam, hiện chỉ có 2 loại hình
xổ số đang được tổ chức kinh doanh tại khu vực miền Nam là xổ số truyền
thống và xổ số biết kết quả ngay.
3.3.4 Thực trạng kinh doanh xổ số kiến thiết hiện nay tại khu vực miền
Nam
Theo hội nghị Xổ số kiến thiết khu vực phía nam lần thứ 101 ngày
19/01/2015 tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Tây Ninh,
doanh số tiêu thụ khu vực miền Nam năm 2014 đạt 55.326 tỷ đồng so với
cùng kỳ năm 2013 tăng 8.00%; nộp ngân sách nhà nước đạt 18.254 tỷ đồng, so
với cùng kỳ 2013 tăng 15.83%, đã tạo nguồn thu khá lớn và ổn định của ngân
sách địa phương. Tổng thu ngân sách hàng năm của từng Tỉnh, Thành từ hoạt
động kinh doanh xổ số kiến thiết chiếm từ 10% trở lên, có tỉnh lên đến 20 –
30%. Nguồn thu này góp phần phát triển nông nghiệp – nông thôn, cơ sở hạ
tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội và giải quyết công ăn việc làm
cho rất nhiều người có hoàn cảnh khó khăn, thiếu vốn và trình độ sản xuất;
những người tàn tật già yếu nhất là đóng góp xây dựng các công trình y tế,
giáo dục trong Tỉnh và khách hàng chủ yếu là người trong nước. Về mạng lưới
đại lý, một số Công ty mở rộng thị trường và nhận thêm một số đại lý tại các
khu vực chưa bán được. Bên cạnh đó, các Công ty xổ số còn tìm hiểu nguyên
nhân khó khăn và phương hướng phát triển tờ vé số tại khu vực này.
Tóm lại, các Công ty xổ số kiến thiết ở khu vực miền Nam đã hình thành
mạng lưới đại lý ở các Tỉnh, Thành phố lớn nhỏ trong khu vực. Các công ty
chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi các giải pháp khắc phục khó khăn, nhằm xây
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh,
đúng quy định, sát hợp tình hình thực tế hiện nay trong khu vực, được nhân
dân đồng tình ủng hộ. Bên cạnh đó cũng đã góp phần không nhỏ vào việc tạo
ra một diện mạo mới cho ngành xổ số kiến thiết ở Việt Nam, góp phần nâng
cao văn minh thương nghiệp, đáp ứng được nhu cầu mua vé số của khách
hàng.
3.3.5 Tình hình kinh doanh xổ số trong thời gian qua tại TP Cần Thơ
a) Sự phát triển xổ số ở thị trường Thành phố Cần Thơ
Bắt đầu từ năm 1978, vé số kiến thiết đã có mặt tại Thành phố Cần Thơ.
Lúc bấy giờ mệnh giá vé là 50 xu. Lượng vé phát hành 100.000 vé (01 seri)