SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỚP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM KHÓA 2 - 357
HỌC PHẦN: UDCNTT TRONG DẠY HỌC
Đồ án lý thuyết
Giáo viên: LÊ ĐỨC LONG
Sinh viên: LÊ HOÀNG MỸ TIÊN
NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
2
CHƯƠNG III: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA,
HYPERMEDIA VÀ INTERNET
1. Tổng quan
1.1. Khái niệm về Multimedia
 Trước tiên người ta có thể hỏi đa phương tiện là gì (Multimedia), đa phương tiện
là tích hợp của văn bản, âm thanh, hình ảnh của tất cả các loại và phần mềm có
điều khiển trong một môi trường thông tin số. Đây không phải là khái niệm mới
trong dạy học, khi ta kết hợp từ hai, ba phương tiện dạy học trở lên là đã có
multimedia. Dữ liệu về đa phương tiện gồm dữ liệu về văn bản, hình ảnh, âm
thanh, hình độngMultimedia được phân loại như sau:
 Multimedia truyền thống bao gồm việc sử dụng kết hợp các phương tiện như: máy
chiếu, băng cassette, radio, vô tuyến, quảng cáo, phim, ảnh .v.v. để nâng cao hiệu
quả dạy học.
 Tuy nhiên, với sự xuất hiện của máy tính, multimedia đã có một ý nghĩa mới trong
dạy học nhờ những khả năng to lớn mà máy tính đem lại. Với khả năng tương tác,
multimedia trên cơ sở máy tính có thể thực hiện các công việc rất khó khăn mà
multimedia truyền thống rất khó hay hầu như không thực hiện được. Nhu cầu về
tương tác người-máy luôn đặt ra trong hệ thống thông tin.
 Vấn đề chính về tương tác người-máy không là quan hệ giữa con người với máy
tính mà là con người với con người. Con người có vai trò quan trọng trong hệ
thống thông tin. Siêu phương tiện (hypermedia) cũng là một khái niệm liên quan
mật thiết đến nội dung multimedia cần quan tâm. Đó là những đơn vị thông tin
được liên kết (link) với nhau mà người dùng có thể duyệt và khảo sát được, điển
hình của hypermedia là mạng toàn cầu Internet. Hypermedia là một tài liệu, không
tuyến tính bằng cách kích vào một điểm nóng nào đó trên văn bản, nó có thể
chuyển đến một tài liệu hay một văn bản khác. Rồi có thể quay về, thuận tiện cho
người đọc trong việc duyệt văn bản hoặc muốn tổng quan một văn bản trong mục
lục. Hypermedia bao gồm nhiều môi trường truyền thông khác nhau như đồ thị,
hình ảnh, âm thanh, hoạt hình và ảnh động.
3
1.2. Định nghĩa:
 Sau đây là một số định nghĩa do các chuyên gia nêu ra:
 Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần
mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình, đồ
họa và trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn hiệu quả nhờ
một máy tính có cấu hình thích hợp”.
 Theo Philip: “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh,
âm thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một chương
trình máy tính”.
 Multimedia với máy tính cho phép người sử dụng có thể trình bày các kiến thức
theo ý mình một cách hiệu quả nhất để đạt đến mục đích của việc dạy và học. Ở
đây, chủ yếu là đề cập đến việc xây dựng phần mềm multimedia dạy học nên có
thể định nghĩa multimedia như là: sự tích hợp nhiều thành phần phương tiện (âm
thanh, hình ảnh, văn bản, mô phỏng .v.v.) trong một thể cộng sinh và cộng tác
động, mang lại cho người dùng nhiều lợi ích đặc biệt mà từng thành phần phương
tiện riêng lẻ không thể thực hiện được.
 Định nghĩa đa phương tiện (theo nghĩa rộng) là bao gồm các phương tiện: văn bản,
hình vẽ tĩnh (vẽ, chụp), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh. Cuối cùng người ta
có thể định nghĩa đa phương tiện; đa phương tiện là kỹ thuật mô phỏng và sử dụng
đồng thời nhiều dạng phương tiện chuyển hóa thông tin và các tác phẩm từ các kỹ
thuật đó. Liên quan đến định nghĩa đa phương tiện, người ta cần lưu ý những khía
cạnh sau:
 Thông tin cần phải được số hóa, phù hợp với xu thế và rẻ;
 Phải dùng mạng máy tính, để đảm bảo truyền bá, hay truyền tải tốt
 Sử dụng phần mềm có tương tác, cho phép người dùng trao đổi với phần
mềm và thay đổi theo ý người dùng;
4
 Phải thiết kế giao diện người-máy phù hợp với phát triển của đa phương
tiện, tức giao diện người dùng đa phương tiện được lưu ý nhiều trong các
năm gần đây.
2. Chức năng của multimedia:
Không chỉ là một công cụ trình diễn hiệu quả, cho phép sử dụng theo ý thích riêng,
multimedia có những lợi thế độc nhất vô nhị mà multimedia truyền thống không có được.
Chức năng chính của nó là:
 Cung cấp cho người học những kinh nghiệm cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu
trải nghiệm gián tiếp. Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành phần như
hình ảnh, âm thanh, video, theo năng lực và sở thích của cá nhân, người học có thể
tự trải nghiệm về đối tượng. Điều này không thể có được nếu như các phương tiện
này được thể hiện tuần tự theo một trật tự cố định, một nhịp độ cố định mà chưa
hẳn đã phù hợp với người học. Hơn nữa, từ những trải nghiệm đó, người học có
được những kinh nghiệm cụ thể về tư duy, về hành vi,về ứng xử.
 Multimedia có thể góp phần gia tăng cơ hội học tập với chi phí thấp do giá máy
tính ngày càng rẻ, và với một máy tính có thể học rất nhiều môn học, lĩnh vực học,
tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin và cơ hội học tập có giá trị. Tất nhiên, để hoàn
tất việc học với multimedia, người học phải có đủ kỹ năng và ý chí.
 Chất lượng giáo dục không nhất thiết bị chi phối bởi công nghệ mà trước hết bởi
nhu cầu (needs) của người học. Khi tìm đến với multimedia, người học đã có một
nhu cầu học tập cụ thể, rõ rệt, đó là một thuận lợi cơ bản. Thuận lợi ấy sẽ được
nhân lên do có thể học một cách linh hoạt cả về không gian, thời gian, theo nhịp
độ và phong cách riêng, cá tính riêng. Nếu được thiết kế tốt, multimedia có thể tạo
nên môi trường học tập vui vẻ và thân thiện mà không bị cản trở bởi tâm trạng lo
sợ thất bại.
3. Ưu điểm của multimedia:
Multimedia có rất nhiều ưu điểm trong dạy học. Cũng có thể nói, qua dạy học và giáo dục
mà multimedia thể hiện được sức mạnh của nó:
5
 Trước hết, sức mạnh sư phạm của multimedia thể hiện ở chỗ nó huy động tất cả
khả năng xử lý thông tin của con người. Tất cả các cơ quan cảm giác của con
người (mắt, tai .v.v.) cùng với bộ não hợp thành một hệ thống có khả năng vô
cùng to lớn để biến những dữ liệu vô nghĩa thành thông tin. “Trăm nghe không
bằng một thấy”, nhưng nếu cái thấy là thực thể vận động thì ý nghĩa còn lớn hơn
rất nhiều.
 Multimedia cũng cho khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn so
với chỉ dùng các giáo trình in kèm theo hình ảnh thông thường. Ví dụ, một đoạn
phần mềm mô tả nguyên lý hoạt động của một máy phát điện sẽ có hiệu quả hơn
rất nhiều khi có thể thể hiện trình tự tạo ra dòng điện.
 Về mặt tâm lý, môi trường multimedia cũng có những thuận lợi riêng. Có thể kể ra
được một số ví dụ: người học không bị mặc cảm có lỗi, xấu hổ khi không làm
đuợc bài, không hiểu bài phải hỏi đi hỏi lại nhiều lần, làm bài sai. Nếu được tổ
chức tốt, multimedia cho phép người học truy cập, tham khảo nhanh chóng, tức
thời đến một kho dữ liệu khổng lồ ngay khi đang học, mà không một giáo viên nào
có được.
 Đối với người học, có ba ưu điểm chính sau:
 Cho phép làm việc theo nhịp độ riêng và tự điều khiển cách học của bản
thân.
 Học với một người thầy vô cùng kiên nhẫn.
 Theo sát với việc học và thường xuyên nhận được phản hồi, đánh giá.
 Riêng đối với người dạy, multimedia cung cấp những lợi ích sau:
 Cho phép làm việc một cách sáng tạo.
 Tiết kiệm thời gian, nhờ đó có thể khám phá nhiều chủ đề.
 Tìm được giải pháp thay thế những hoạt động học thiếu hiệu quả.
 Tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với học sinh
4. Nhược điểm của multimedia
6
 Trước hết, multimedia đòi hỏi người học phải có máy tính với cấu hình thích hợp.
Máy tính dùng cho multimedia phải có phần cứng và phần mềm đủ để xử lý âm
thanh, hình ảnh, mô phỏng, video (tất cả đều là những loại thông tin có kích thước
file lớn) cùng lúc. Nếu máy tính có cấu hình quá thấp, bài học sẽ thường xuyên bị
ngắt quãng, mô phỏng không liền lạc, hoặc thậm chí không thực hiện được. Cũng
chính vì điều này mà người thiết kế phần mềm multimedia phải dự liệu trước (về
những thành phần nào cần và kiểu của chúng) để cho kích thước các file dữ liệu và
kích thước chung của cả phần mềm càng nhỏ càng tốt.
 Kế đến, việc xây dựng một phần mềm multimedia thường tốn khá nhiều thời gian
và công sức, cũng như đòi hỏi phải có những trang thiết bị tối thiểu, nên giá thành
khá lớn. Nếu qui mô phần mềm càng lớn thời gian bị kéo dài càng nhiều thì giá
thành càng cao.
 Multimedia cũng đòi hỏi người học phải có những khả năng và hiểu biết tối thiểu
về máy tính và cả chuyên môn. Bởi vậy, việc huấn luyện giáo viên, những người
không thuộc chuyên ngành máy tính cũng phức tạp, và nếu làm không tốt cũng dễ
gây ra những lãng phí lớn. Trong môi trường multimedia, người học không có cảm
giác được lắng nghe, được chia sẻ và được khuyến khích một cách sống động như
trong môi trường học tập trên lớp. Để giải quyết tốt vấn đề này, cần xây dựng
multimedia dựa trên những cơ sở về tâm lý học nhận thức, lý thuyết học tập. Đây
là cũng là một trong những trở ngại khó giải quyết nhất khi xây dựng multimedia.
Câu 6 Một số công cụ Multimedia và Hybermedia sử dụng cho dạy học
6.1. Phần mềm Videomach 5.8.6 Professional
Tùy biến và tinh chỉnh Video
7
Thông tin chi tiết:
 VideoMach là một chương trình xây dựng và chuyển đổi audio/video, nó sẽ cho
phép ta xây dựng các video clip từ các hình ảnh, thêm nhạc nền cho video của
mình, trích các bản audio và hình ảnh từ phim, và chuyển đổi giữa các định dạng
file media.
 Ta cũng có thể thay đổi độ nén, frame rate, độ sâu màu, định dạng audio và thay
đổi kích thước clip của mình bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm màn ảnh rộng
mà không làm biến dạng nội dung. Thêm vào đó, ta có thể làm tăng giá trị và sửa
lại cho đúng các video clip của mình bằng 12 bộ lọc bao gồm sharpen, emboss,
gamma correction, brightness, contrast, saturation và nhiều thứ khác nữa.
 Các tính năng khác bao gồm chuyển đổi giữa PAL và NTSC và những cái khác.
VideoMach hỗ trợ các định dạng audio và video thông dụng, bao gồm AVI, FLIC,
MPEG và HAV.
Đây là một vài tính năng của Video Mach:
 Hỗ trợ các định dạng video hình ảnh thông dụng (mpeg, avi, divx, flc, jpeg, png,
tif, gif, bmp, và các định dạng khác)
 Đọc và ghi các định dạng hình ảnh chuẩn Linux và UN*X (xpm, pnm, sgi, ras, và
các định dạng khác)
 Hỗ trợ các định dạng audio thông dụng (mp3, mp2, ogg, wav, ac3)
 Nhập kết quả của camera thu hình ảnh tốc độ cao và theo khoảng thời gian.
 Tìm ra liên tục các hình ảnh nhanh nhất của thế giới, hơn 50,000 hình ảnh một
giây.
8
 MPEG, AVI and Bayer readers, video chất lượng chuyên nghiệp được mã hóa đến
chất lượng cao nhất không giống như hầu hết các chương trình chơi media.
 Phần mềm mã hóa MPEG nhanh nhất, hơn 120 hình một giây.
 Có thể đọc và viết các file MPEG rất lớn, đến hàng triệu terabyte.
 Tạo công nghiệp các chuẩn VideoCD MPEG bằng NTSC và PAL/SECAM
 Kết nối đến cả giao diện Video For Windows (VFW) và DirectShow (DS) bảo
đảm hỗ trợ cho số lượng các code và định dạng AVI.
 Dễ dàng để thông qua ngoại trừ hộp thoại lựa chọn mã video/audio khi xuất ra
AVI.
 Tích hợp chương trình chơi media.
 Làm việc trên Windows 95 / 98 / ME / 2000 / XP cũng như các bản phân phối
Linux hiện đại với gói cài đặt Wine.
 Bộ cài đặt nhanh chóng, nhỏ gọn và đáng tin cậy với kiểm tra chống virus tích hợp
bên trong.
Với VideoMach ta có thể:
 Chuyển đổi hình ảnh liên tục thành file video.
 Chắp video và audio clip thành file kết quả duy nhất.
 Xoay, thay đổi kích thước và cắt video thành kích cỡ mong muốn.
 Trích xuất hình ảnh và âm thanh từ các clip.
 Thay đổi code video và audio, data rate, độ phân giải, tỉ lệ màn hình và chất lượng
clip.
 Tăng nhanh hoặc làm chậm các video, hoặc một phần của nó.
 Chấp nhận bất kì bộ lọc video nào và các chức năng như Brightness, Contrast,
Gamma - Correction, Deinterlace, Mirror, Motion Blur, Fade In/Out, White
Balance, Sharpen, Emboss và nhiều hơn nữa.
 Công cụ triển khai đặc biệt như Matrix, Temporal Average hoặc Count Color.
 Tự động tiến trình chuyển đỏi bằng cách sử dụng dự án và các thông số dòng lệnh.
Hỗ trợ các định dạng:
9
 Tích hợp AC3, Dolby Digital
 AVI / DIVX / IVF, Windows Audio Video Interleaved
 BAY, Bayer Image (chỉ đọc)
 BMP / DIB, Windows Device Independent Bitmap
 CINE, Vision Research CINE, (chỉ đọc/giải nén)
 FLC / FLI, Autodesk FLIC / FLIC-Pro
 GIF, Graphics Interchange Format
 HAV , High quality Audio Video
 JPEG, Joint Photographic Expert Group
 MPA / MP2 / MP3, audio MPEG-1/2, Layer I/II/III, (Chỉ đọc MP1 và MP3)
 MPEG, Moving Pictures Expert Group, MPEG-1
 OGG, OggVorbis Audio
 PCX, Zsoft Paintbrush
 PNG, Portable Network Graphics
 PNM / PPM, Portable Image
 RAS / SUN, Sun Raster Image
 RGB / SGI, Silicon Graphics Image
 TGA, Truevision Targa
 TIFF, Tagged Image File Format
 WAV, Windows Wave Sound
 XPM, X-Pixmap
6.2. Phần mềm mp3DirectCut
 mp3DirectCut là chương trình nhỏ gọn giúp ta chỉnh sửa và ghi âm thanh để
nén MP3. Với công cụ này, ta có thể trực tiếp cắt, sao chép, paste hoặc thay
đổi âm lượng mà không cần phải thông qua giai đoạn giải mã tạp âm trước khi
chỉnh sửa như hầu hết những công cụ cùng chức năng. Vì vậy, ta sẽ tiết kiệm
được rất nhiều thời gian và tránh được hiện tượng lãng phí dung lượng của ổ
đĩa cứng máy tính bởi vô số những tập tin lưu tạm trong suốt thời gian xử lý.
10
Hơn thế nữa, chương trình cũng đảm bảo được chất lượng âm thanh của tập tin
đầu ra đúng như chất lượng của tập tin gốc bởi không phải tái mã hóa.
mp3DirectCut tích hợp máy ghi âm để tạo ra trực tiếp tập tin MP3 từ tập tin
âm thanh đầu vào. Sử dụng Cue sheets, công cụ sẽ phát hiện tạm dừng hoặc
gợi ý tự động để ta có thể dễ dàng chia nhỏ các tập tin dài.
 mp3DirectCut là một tiện ích sử dụng rất ít tài nguyên hệ thống và bộ nhớ
máy tính, do đó có thể chạy tốt trên cả những máy tính có cấu hình thấp. Công
cụ còn giúp ta dễ dàng cắt lấy chỉ đoạn âm thanh mong muốn trong một bản
nhạc MP3, loại bỏ những chi tiết mà ta cho là không cần thiết, tăng/giảm tốc
độ phát nhạc và âm lượng gốc, tự động cân bằng âm thanh, hiệu chỉnh nhãn
của bản nhạc cùng nhiều tính năng cao cấp khác.
Tính năng chính:
 Cắt, sao chép, paste các đoạn một cách nhanh chóng.
 Thay đổi âm lượng âm thanh, độ nhiễu, chuẩn hóa.
 Ghi âm MP3 với bộ mã hóa ACM hoặc Lame.
 Chuyển hướng MPEG nhanh chóng và dễ dàng.
 Hỗ trợ Layer 2 (âm thanh DVD/DVB). Hỗ trợ CUE sheet.
 Hỗ trợ AAC.
 Xử lý hàng loạt.
 Hỗ trợ chỉnh sửa tag ID3 1.1, giữ nguyên tag D3 2.
 Ghi với tốc độ cao.
 Sử dụng dòng lệnh.
11
 Hỗ trợ Unicode.
 Xem ảnh chụp màn hình.
Câu 7 Quy trình xây dựng một webquest:
1. Chọn và giới thiệu chủ đề
Chủ đề cần phải có mối quan hệ rõ ràng với các nội dung được chỉ định trong
chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội, đòi
hỏi học sinh phải thể hiện quan điểm. Không thể thể hiện quan điểm bằng
những câu trả lời như “đúng” hay “sai” một cách đơn giản mà cần lập luận
quan điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi cần trả lời khi quyết
định chủ đề:
 Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không?
 Học sinh có hứng thú với chủ đề không?
 Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không?
 Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không?
Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với học sinh.
Giới thiệu đề tài một cách ngắn gọn, dễ hiểu để học sinh có thể làm quen với
một đề tài khó.
2. Tìm nguồn tài liệu học tập:
 Giáo viên tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang
thích hợp để đưa vào liên kết trong Webquest. Đối với từng nhóm bài tập
riêng rẽ cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn
thành dạng các địa chỉ internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều
công sức. Bằng cách đó, người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến
để áp dụng vào việc xử lý và giải quyết các vấn đề. Những nguồn thông tin
này được kết hợp trong tài liệu Webquest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên
kết với các trang web bên ngoài.
 Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin
chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ
12
thuật số (ví dụ các từ điển trực tuyết trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan
trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó
các nguồn tin này phải được giáo viên kiểm tra về chất lượng để đảm bảo
tài liệu đó là đáng tin cậy.
3. Xác định mục đích:
 Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong
việc thực hiện Webquest.
 Các yêu cầu cần phù hợp với học sinh và có thể đạt được.
4. Xác định nhiệm vụ
 Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, học sinh cần phải giải
quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề
hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học
tập cho các nhóm là thành phần trung tâm của Webquest. Nhiệm vụ
định hướng cho hoạt động của học sinh, cần tránh những nhiệm vụ theo
kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy.
 Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những
nhiệm vụ riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Những nhiệm vụ cần phải
phong phú về yêu cầu, về phương diện có thể áp dụng, các dạng làm
bài. Thông thường, chủ đề được chia thành các chủ đề nhỏ hơn để từ đó
xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau. Các nhóm cũng có thể có
nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác nhau.
5. Thiết kế tiến trình:
Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm học sinh, cần thiết kế tiến trình
thực hiện Webquest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm
việc của học sinh. Tiến trình thực hiện Webquest gồm các giai đoạn chính là:
nhập đề, xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày,
đánh giá.
6. Trình bày trang web:
13
Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày
Webquest. Để lập ra trang Webquest, không đòi hỏi những kiến thức về lập
trình và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về
cơ bản chỉ cần lập Webquest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư
mục HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình
điều hành Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu Webquest trên
Internet hiện có. Trang Webquest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.
7. Thực hiện Webquest:
Sau khi đã Webquest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với học sinh để đánh giá
và sửa chữa.
8. Đánh giá, sửa chữa:
Việc đánh giá Webquest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia
của học sinh, đặc biệt là những thông tin phản hồi của học sinh về việc trình
bày cũng như quá trình thực hiện Webquest. Có thể hỏi học sinh những câu hỏi
sau:
 Các em đã học được những gì?
 Các em thích và không thích những gì?
 Có những vấn đề kỹ thuật nào trong Webquest? …
Câu 8 Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với LMS/LCMS
 Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi và tạo các
báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học viên và giảng
viên. Đôi khi người ta cũng gọi là Course Management System (CMS). Một
Learning Content Management System (LCMS) là hệ thống dùng để tạo, lưu trữ,
tổng hợp, và phân phối nội dung e-Learning dưới dạng các đối tượng học tập. Vậy
đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo và quản lý các đối tượng học
tập.
1. Phân loại -
14
Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều vấn đề khác nhau trong các LMS
và LCMS do đó khó so sánh đầy đủ, chính xác. Các điểm khác nhau giữa các sản
phẩm có thể được liệt kê như sau:
 Khả năng mở rộng
 Tính tuân theo các chuẩn
 Hệ thống đóng hay mở
 Tính thân thiện người dùng
 Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau
 Khả năng cung cấp các mô hình học tập khác nhau
 Giá cả
2. Các tính năng chính
 Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web. Quản trị viên và
giáo viên cũng quản lý học viên thông qua môi trường web.
 Lập kế hoạch: lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp ứng các
yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
 Phân phối: phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác.
 Theo dõi: theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo.
 Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn
hình và e-seminar
 Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên
 Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS)
3. Khả năng ứng dụng trong e-Learning
Cung cấp một môi trường toàn diện, đầy đủ để quản lý các quá trình, sự kiện, và
nội dung học tập.
4. Thuận lợi và bất lợi
 Thuận lợi:
 Cung cấp một môi trường ổn định để sử dụng e-Learning
 Dễ dàng quản lý học viên, nội dung, các khóa học, và các tài nguyên khác
15
 Bất lợi
 Rất khó lựa chọn một LMS/LCMS phù hợp.
 Các hệ thống rất đắt tiền
 Không dễ dàng để tạo ra một LMS/LCMS vì sự phức tạp của hệ thống và các
quá trình bên trong nó
Ví dụ
Moodle là một LMS mã nguồn mở, được đánh giá rất cao. Hiện tại có thể coi là
đối thủ chính của BlackBoard (BlackBoard vừa mua WebCT). Moodle nổi bật là hướng
giáo dục, được thiết kế dựa trên triết lý giáo dục tốt (constructivist). Một điểm nữa là
Moodle có cộng đồng rất đông đảo, thường xuyên đóng góp ý kiến và tài chính để nâng
cao chất lượng phần mềm. Website: http://www.moodle.org
Điều đáng mừng là cộng đồng Moodle Việt Nam đã được thành lập hơn một năm,
sẵn sàng cung cấp hỗ trợ miễn phí bằng tiếng Việt cho các trường học và cơ sở đào tạo.
Địa chỉ: http://moodle.org/course/view.php?id=45
Hệ thống quản lý học tập Moodle
A. Giới thiệu:
1. Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc
người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho
phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến.
2. Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) được
sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính
của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường
học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở
hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có sự phát triển vượt bậc
và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả những
công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT)
cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.
16
3. Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong lĩnh
vực giáo dục.
4. Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất một thời gian ngắn để
làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle.
5. Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao diện bằng cách
dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình.
6. Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã nguồn mở
khác. 7. Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao
đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty.
8. Moodle rất đáng tin cậy, có trên 10.000 site trên (thống kê tại moodle.org) thế giới đã
dùng Moodle tại 160 quốc gia và đã được dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 100
nghìn người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle (moodle.org) và sẵn sàng giúp bạn
giải quyết khó khăn. Nếu bạn cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn sử
dụng Moodle, phát triển thêm các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ thống đã
có trong trường của bạn, bạn có thể chọn cho mình một trong các công ty Moodle
Partners(Khoảng 30 công ty).
9. Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web lớn như
Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET) có thể mở rộng từ một lớp học nhỏ đến các trường
đại học lớn trên 50 000 sinh viên (ví dụ đại học Open PolyTechnique của Newzealand
hoặc sắp tới đây là đại học mở Anh - Open University of UK, trường đại học cung cấp
đào tạo từ xa lớn nhất châu Âu, và đại học mở Canada, Athabasca University). Bạn có thể
dùng Moodle với các database mã nguồn mở như MySQL hoặc PostgreSQL. Phiên bản
1.7 sẽ hỗ trợ thêm các database thương mại như Oracle, Microsoft SQL để các bạn có
thêm nhiều cơ hội lựa chọn.
10. Để biết mọi người nghĩ gì về Moodle, các nghiên cứu về Moodle, cũng như so sánh
Moodle với các hệ thống khác, bạn đọc tiếp tại:http://moodle.org/buzz/. Về tương lai phát
triển của Moodle, bạn xem tại: http://docs.moodle.org/en/Roadmap.
11. Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục đích xây
dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó đến nay, nhiều
17
trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có thể nói Moodle là
một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt Nam giúp
bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính năng, cũng như cách chỉnh sửa
và phát triển. Nhớ rằng cộng đồng Moodle Việt Nam được xây dựng bằng chính Moodle.
12. Một câu hỏi đặt ra là Moodle trị giá bao nhiêu? Một thống kê thú vị tại
http://www.ohloh.net/projects/25 kết luận Moodle đáng giá 20 triệu USD nếu bạn phải
xây dựng một hệ thống tương tự như thế từ đầu.
B. Tại sao lại dùng Moodle?
Câu hỏi này được đặt ra khi nhiều trường đại học đã dùng BlackBoard hoặc
WebCT (do họ đã sát nhập nên chúng ta gọi là BlackCT) chuyển sang dùng Moodle. Với
những ai không biềt thì BlackBoard và WebCT là hai LMS/LCMS ra đời sớm và chiếm
thị phần lớn nhất trên thế giới trong số các hệ thống thương mại. Một thống kê tham khảo
về thị phần các LMS/LCMS chính Moodle+BlackCT+Sakai có tại
http://www.zacker.org/higher-ed-lms-market-penetration-moodle-vs-blackboard-vs-
sakai.
Dưới đây là các lí do chính (Dựa trên nghiên cứu của Terence Armentano được
đưa lên tại địa chỉ:http://moodle.org/mod/forum/discuss.php?d=35845):
1. Phần mềm nguồn mở giúp trường đại học của bạn không phụ thuộc vào một công
ty phần mềm đóng.
 Ví dụ 1 – LMS (Learning Management System) đóng có thể ảnh hưởng rất sâu
đến một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo viên quá
quen với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này công ty bán
LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ trợ ít
hơn, bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không còn
sự lựa chọn nào khác.
 Ví dụ 2 – Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn phải dựa vào công ty bán sản phẩm cho bạn
nâng cấp và chỉnh sửa vì bạn không thể có mã nguồn trong tay. Với mã nguồn mở,
bạn có thể tự sửa hoặc trả cho các công ty khác hỗ trợ bạn, thường thì rẻ hơn vì
bạn có thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu bạn không hài lòng với một
18
công ty, bạn có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ. Moodle có khoảng 30 công ty
có thể hỗ trợ bạn. Hơn nữa, nếu bạn có những chuyên gia tin học tốt thì bạn không
cần thuê bên ngoài.
2. Tùy biến được (Customizable). Moodle có thể tùy biến và cấu hình mềm dẻo một
cách đáng ngạc nhiên. Mã mở được đưa ra công khai do đó bạn có thể tùy biến hệ
thống để phù hợp với các yêu cầu đào tạo và thuê lâp trình viên làm chuyện đó
thay cho bạn. Ví dụ, nếu trường đại học muốn xây dựng một module XYZ thì họ
có thể tự phát triển bên trong hoặc gửi yêu cầu đó lên cộng đồng mã nguồn mở và
một người lập trình viên có thể xây dựng module đó miễn phí. Ngay cả khi bạn
không phải là một lập trình viên, bạn vẫn có thể cài đặt Moodle trên một server,
tạo các khóa học, và cài thêm các module bổ sung, và gỡ các rắc rối với sự trợ
giúp của cộng đồng Moodle.
3. Hỗ trợ. Các mức độ hỗ trợ cho một phần mềm mã nguồn mở tốt thật đáng kinh
ngạc. Cộng đồng, nhân viên IT có sẵn, hoặc các công ty bên ngoài là các lựa chọn
cho bạn.
4. Chất lượng. Đôi khi phần mềm mã nguồn mở, như trong trường hợp của Moodle
và Sakai, bằng hoặc tốt hơn Blackboard /WebCT trong các khía cạnh. Bởi cộng
đồng các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy
chính là những người phát triển Moodle, và kết quả là bạn có trong tay một sản
phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu người dùng. Ví dụ, Moodle có các tính năng hướng
tới giáo dục vì chúng được xây dựng bởi những người làm trong lĩnh vực giáo
dục.
5. Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục. Họ là
những người có trình độ IT tốt và có kinh nghiệm trong giảng dạy. Họ chính là
những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn.
6. Sự tự do. Bạn có nhiều sự lựa chọn hơn và không bao giờ có cảm giác là “nô lệ‟
của phần mềm.
7. Ảnh hưởng trên toàn thế giới. Bởi vì Moodle có một cộng đồng lớn như vậy, phần
mềm được dịch ra hơn 75 ngôn ngữ và được sử dụng tại 160 nước khác nhau. Bạn
19
rất ít khi tìm được một phần mềm đóng thông dụng được dịch ra hơn 10 ngôn ngữ
khác nhau.
8. Moodle, giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể tải về và sử dụng
miễn phí. Mã nguồn mở dùng mô hình kinh doanh khác với mô hình mà chúng ta
từng biết. Ví dụ, bạn có thể mở một công ty tư vấn Moodle và thuê một lập trình
viên để phát triển phần mềm và chia sẻ nó miễn phí cho cộng đồng bởi vì càng có
nhiều người dùng nó công ty của bạn càng có cơ hội kinh doanh.
9. Cơ hội cho các sinh viên tham gia dự án. Thật là tốt khi bạn tạo điều kiện cho các
sinh viên khoa học máy tính (công nghệ thông tin) có cơ hội để phát triển một
module cho LMS Moodle. Sinh viên có thể xây dựng module cho LMS Moodle và
chia sẻ nó cho cộng đồng toàn cầu. Nếu module đủ tốt, nó sẽ được tích hợp vào
phiên bản mới Moodle thường được phát hành 6 tháng một lần. Bởi vì Moodle
thiết kế dựa trên module, xây dựng module mới cho Moodle khá đơn giản nếu bạn
biết PHP. (Ví dụ như sinh viên Phạm Minh Đức - Đại học BK Hà Nội đã phát
triển thành công module SCORM 2004, sau đó đóng góp cho cộng đồng Moodle).
10.Với mô hình mở như Moodle, cho phép bạn trao đổi trực tiếp với chính những
người phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa.
Nếu muốn bạn có thể nghe cuộc phỏng vấn với Martin Dougiamous, người sáng
lập Moodle và hiện tại vẫn đang là người điều hành chính Moodle, về tương lai
của Moodle tại http://technosavvy.org/?p=329.
Các trường ĐH sử dụng Moodle
 EVietnam Group –
 Trang web dạy toán Phổ Thông Trung học –
 Học nữa, học mãi –
 Khoa Công nghệ Thông tin & Truyền thông – Đại học Cần Thơ
 Khoa quản trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng
 Khoa CNTT- Đại Học Khoa Học Tự Nhiên-ĐHQGTPHCM
 Đại học Mở Bán công TPHCM
20
 Viện Khoa học và Công nghệ
 Phân viện TPHCM
 Ho Chi Minh International School
 TinhHoa Networking Academy
 Hóa học phổ thông
 Trung tâm Đào tạo Từ xa
 Đại học Hà Nội
 Việt Nam - Đất nước - Con người
 VietMaths
 Công ty điện lực 2
 EDO - Đại học Hà Nội
 Toán học phổ thông
 Ephysics
 Trung tâm Tin học - Bộ GD & DT
 Khoa Trung Quốc - Đại học Hà Nội
 Đại học Công Nghệ
 Đại học quốc gia Hà Nội
 Cổng bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật
 Khoa quản trị và du lịch - Đại học Hà Nội
 Khoa Pháp - Đại học Hà Nội
 Viện Đại học Mở Hà Nội
 Đại học Xây Dựng Hà Nội
 Trường cao đẳng Đông Á
 Singapore International School
 Khoa Nhật - Đại học Hà Nội
 Dự án HRCTEM của Bỉ
 Đại học Kinh tế - Đà Nẵng
 Khoa Nga - Đại học Hà Nội
21
 Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Sư phạm TPHCM
 Vn Experts
 Kaist e-Learning System
 Thi trắc nghiệm trực tuyến
 Đại học Thủy lợi
 Khoa Đức - Đại học Hà Nội
 Chương trình hợp tác quốc tế - Đại học Bách Khoa Hà Nội
 Đại học Huế -
 còn nữa ...
CHƯƠNG IV: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC: DRILL &
PRACTICE SOFTWARES, TUTORIAL SOFTWARES, INSTRUCTIONAL
GAMES, SIMULATION SOFTWARES, INTEGRATED LEARNING SYSTEM
INTELLIGENT TUTORING SYSTEMS
Câu 10 - Ưu và nhược điểm của phần mềm Powerpoint trong dạy học
Hiện nay, việc dùng phần mềm PowerPoint (PPt) là khá phổ biến ở các cuộc hội
họp, các cuộc Hội thảo chuyên môn, các lớp huấn luyện nghề của các đơn vị kinh tế…Đã
có những cán bộ giảng Nghị quyết của Đảng cũng dùng PP. Điều này cho thấy tính ưu
việt gần như tuyệt đối hiện nay của máy tính với phần mềm PP về mọi phương diện cho
một bài báo cáo hoặc bài giảng. Tuy nhiên, tính ưu việt đó còn phụ thuộc rất nhiều vào
người báo cáo và đặc biệt là vào sự chuẩn bị các trang trình chiếu.
Đối với nghề dạy học, tiêu chí của bài học không giống như những bài thuyết
trình, những bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như các đối tượng Hội
nghị, Hội thảo. Cho nên, việc chuẩn bị một bài giảng bằng PPt cần đảm bảo không những
tính nội dung (khoa học) mà còn phải đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm. Tính sư phạm ở
đây bao gồm: sự phù hợp về mặt tâm sinh lí học sinh (HS), sinh viên (SV), tính thẩm mĩ
của trang trình chiếu, sự thể hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các phương
pháp dạy học (PPDH). Vì vậy, người giáo viên (GV) muốn sử dụng PPt để dạy học có
hiệu quả thì không những phải có kiến thức tối thiểu về phần mềm này (không phải chỉ
22
đơn thuần là “viết” chữ lên các trang trình chiếu) mà còn cần phải có ý thức sư phạm,
kiến thức về lí luận dạy học và về các PPDH tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng
tạo trong thiết kế các trang trình chiếu sao cho hấp dẫn một cách có ý nghĩa.
1. Những vấn đề chung:
Sử dụng máy tính để dạy học là một trong những hướng thay đổi PPDH trong nhà
trường chúng ta hiện nay, trong đó, việc giảng bằng các trang trình chiếu PPt đang được
các giảng viên đại học, thầm chí nhiều GV trường THPT bắt đầu thực hiện. Đương nhiên,
không phải và cũng không cần thiết biến mọi tiết dạy trở thành giờ học bằng máy tính,
cho dù ở trường nào đó có đủ khả năng về cơ sở vật chất cũng như các kĩ năng thích hợp
cho công việc. Mỗi giáo viên cần chọn tiết học sao cho nếu đưa nó lên trang trình chiếu
PP thì sẽ tận dụng được tối đa ưu việt của máy tính về phương diện cung cấp thông tin
cho người học, về tính hấp dẫn của của bài giảng, chí ít cũng có hiệu quả hơn bài giảng
với bảng viết thông thường. Cần tránh việc chạy theo phong trào để rồi bài giảng thiếu
chất lượng, lạm dụng các hiệu ứng trong phần mềm PPt làm người học bị phân tán sự chú
ý. Cũng không nên tầm thường hoá việc dạy bằng PPt. Nhiều người quan niệm trang
trình chiếu chẳng qua là thay bảng đen, thậm chí không bằng bảng đen (vì họ không được
viết xóa thoải mái như dùng bảng đen). Cái “lí” của họ cũng có thể đúng, bởi vì thực tế,
một số GV dạy bằng PPt nhưng cuối cùng HS chẳng ghi được gì vào tập, không thu nhận
được kiến thức gì quan trọng ngoài sự “thú vị” một cách chung chung!
Như vậy có nghĩa là, sử dụng máy tính để dạy học phải đạt được yêu cầu cao nhất là:
hiệu quả giờ học. Trước hết ta hãy nói đế thực trạng của vấn đề này hiện nay:
a. Khái quát các ưu, nhược điểm của việc sử dụng bài giảng bằng PPt
* Phần mềm PPt có những ưu điểm cơ bản sau:
 Các hiệu ứng, màu sắc, kiểu chữ…rất tiện lợi cho một xử lí một bài giảng linh
hoạt, hấp dẫn và sư phạm.
 Khả năng sử dụng hiệu quả các hình ảnh, phim, các tư liệu dạy học nhanh
chóng và chất lượng.
 Tiết kiệm nhiều thời gian viết, vẽ trên lớp
 Thuận lợi cho việc sử dụng các PPDH tích cực.
23
* Những nhược điểm khi sử dụng phần mềm :
 Tốn khá nhiều kinh phí để đào tạo GV sử dụng máy tính, cán bộ kĩ thuật đảm bảo
cho việc thực hiện của GV thông suốt, máy móc không bị hư hỏng một cách vô lí
và mua sắm máy móc trang bị cho các đơn vị giáo dục.
 Vấn đề kĩ thuật sử dụng máy tính, máy chiếu còn là một khó khăn chưa thể vượt
qua ở nhiều GV.
 Nếu không có ý thức sử dụng PPt tốt thì các ưu thế của phần mềm này có thể sẽ
trở thành nhược điểm lớn và cơ bản: HS thích học vì mới lạ nhưng tâm lí bị phân
tán, không theo dõi được bài học, không ghi được nội dung cơ bản của bài….
b. Những điểm mạnh và yếu của giáo viên khi thiết kế bài giảng bằng PPt:
 Mặt mạnh của giáo viên sử dụng PPt:
 Thiết kế màn hình đẹp, da dạng
 Đã sử dụng nhiều các phần mềm chuyên dụng làm các thí nghiệm ảo, lồng ghép
phim ảnh minh họa
 Rất chịu khó thu thập tư liệu cho môn học.
Những thế mạnh này là rất cơ bản nhưng chưa đủ cho việc dạy học bằng máy tính
theo nghĩa đích thực của nó.
 Những điểm yếu của giáo viên sử dụng PPt:
 Sử dụng màn hình không hợp lí trong việc bố trí chữ (viết quá nhiều – dư, viết quá
ít – phải lật trang liên tục), kích cỡ chữ, nội dung viết cũng như tính nhất quán
trong trình bày (đâu là nội dung cho HS ghi chép, đau là điều khiển của GV..)
 Lạm dụng các hiều ứng làm HS mất tập trung vào bài giảng.
 Lạm dụng màu sắc, âm thanh hoặc sử dụng chúng không hợp lí, không nhất quán..
 Cỡ chữ, kiểu chữ không được qui định thống nhất làm cho bài giảng lôn xôn, khó
theo dõi
c. Các yêu cầu cơ bản để đảm bảo một bài giảng bằng PPt đạt chất lƣợng:
* Về nội dung trang trình chiếu
 Cần:
24
 Đủ nội dung cơ bản của bài học
 Phải được mở rộng, cập nhật
 Nhiều thông tin có ý nghĩa và được chọn lọc.
 Trên các trang trình chiếu phải thể hiện được cả tính phương pháp.
 Tránh:
 Nội dung nghèo nàn, chỉ nhằm thay thế chiếc bảng đen
 Quá nhiều thông tin làm HS bị “nhiễu”
 Sai sót các loại lỗi chính tả, lỗi văn bản
* Về hình thức trang trình chiếu:
 Cần:
 Bố cục các trang trình chiếu sao cho HS dễ theo dõi, ghi được bài
 Các trang trình chiếu phải mang tính thẩm mĩ để kích thích sự hứng thú học
tập,vừa giáo dục được HS
 Cỡ chữ phù hợp với số lượng người học, quá lớn thì loãng thông tin, quá
nhỏ thì người cuối lớp không nhìn thấy.
 Thông thường dùng cỡ chữ 24 hoặc 28 là vừa.
 Cố gắng tận dụng kĩ thuật trong phần mềm (nhưng không cần thiết cầu kì)
để thể hiện tính sư phạm của bài giảng
 Tránh:
 Lạm dụng các hiệu ứng (effect) tới mức không cần thiết
 Lạm dụng màu và dùng các màu chõi nhau trên cùng một trang (xem mục
3.1).
2. Để tập trung sự chú ý của HS trong giờ dạy bằng PowerPoint:
Phong trào sử dụng PPt để dạy học đang phát triển mạnh ở Trường Phổ thông,
khác với bài giảng ở Trường Đại học, một bài giảng trước HS phổ thông có những
yêu cầu nghiêm ngặt riêng của nó về nội dung bài học, về ghi chép trên bảng, về
PPDH. Mỗi bài giảng, thậm chí mỗi trang trình chiếu đều có sự hướng đích khác
nhau, thể hiện ở sự bố trí thông tin, bố cục, màu sắc… Tuy nhiên, mọi hướng đích đều
25
có một mục đích chung, đó là chuyển tải được thông tin một cách có hiệu quả và
thuyết phục người nghe. Vì vậy, thu hút sự chú ý có nghĩa là làm cho HS phải theo
dõi bài giảng một cách tự nguyện. Đó cũng là là nghệ thuật sư phạm của người giảng
và người thiết kế các trang trình chiếu.
Thông thường, trong một giờ giảng, người nghe sẽ khá tập trung chú ý ở thời điểm
bắt đầu. Tuy nhiên, sự tập trung ấy sẽ giảm dần rất nhanh. Vào cuối bài bài giảng, nếu
chúng ta cho HS biết rằng bài học sắp kết thúc, họ sẽ chú ý trở lại, trong khi nội dung
chính của bài giảng lại nằm ở khoảng “giữa”. Vậy làm thế nào để thu hút sự chú ý của
người nghe trong suốt quá trình bài giảng? Bản thân các trang trình chiếu bằng PPt
(nếu soạn hợp lí) đã có một sức hút lớn đối với học sinh. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng
tính ưu việt đó thì đôi khi bài giảng sẽ có tác dụng ngược. Nghệ thuật sư phạm của
người thiết kế bài giảng PPt sẽ có một sức hút riêng đối với HS trong giờ học. Có một
số thủ thuật cần thiết cho việc thiết kế bài giảng bằng PPt như sau:
Nội dung
 Thay vì mở đầu bằng lời (kể chuyện dẫn dắt, ra một bài tập nhỏ..) ta kèm theo đó
là một trang hình phù hợp với nội dung nói, thậm chí có thể là một đoạn trích, một
câu hỏi thảo luận đầu giờ, một hình ảnh có ý nghĩa, một đoạn phim…
 Hãy dành một trang nêu tên bài học (sau mở đầu) cùng các đề mục (dàn bài) và
cũng nên giới thiệu sơ qua các phần đó đề cập đến vấn đề gì, HS sẽ dễ dàng có
một tổng quan về bài giảng, gây tâm lí chờ đợi những thông tin thú vị phía sau.
 Mỗi nội dung nhỏ (mục) cần có “điểm nhấn” hấp dẫn: một câu chuyện để chuyển
tiếp giữa các mục, hình ảnh, một đoạn phim, một nhiệm vụ học tập cho hS làm
nhanh, một câu trích dẫn có ý nghĩa, có thể pha một ít tính hài hước …để lôi kéo
người nghe trở về bài giảng, đôi khi có ai đó bị mất tập trung.
 Hãy giữ liên tục nội dung bài giảng (phần dành cho HS ghi) từ trang này sang
trang khác như một chiếc “bảng kéo”. Muốn làm điều này, cần chú ý:
 Hãy sử dụng cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ thống nhất theo từng loại đề mục của bài
học. Cỡ chữ ghi nội dung cụ thể nhỏ hơn các đề mục. Sự thống nhất này phải giữ
từ đầu đến cuối bài giảng, cho dù nội dung bài học phải chuyển sang trang tiếp.
26
 Cố gắng sắp xếp nội dung một hoặc một số mục nằm gọn trong trang, trừ trường
hợp bất khả kháng.
 Mọi nội dung khác không nhằm cho HS ghi hoặc vẽ theo, chỉ dùng tạm thời để mở
rộng hoặc làm “điểm nhấn” cho bài giảng (chuyển tiếp giữa các mục, minh họa
hình ảnh, câu hỏi thảo luận, nhiệm vụ khám phá..) đều phải dùng kĩ thuật
“chèn”các ô cửa sổ có hình hoặc chữ, sử dụng xong thoát ra, không lưu lại (dùng
các hiệu ứng xuất hiện rồi biến mất), hoặc dùng thuật Hyperlink (trong Insert)…,
sao cho tồn tại từ trang đầu đến trang cuối vẫn là nội dung chính của bài giảng
(xem 3.4). - Những công việc trên còn phải được kết hợp linh hoạt với nghệ thuật
trình bày của GV. Ví dụ: Thay vì chuyển tiếp sang mục khác thì GV có thể tóm
lược những ý chính của mục vừa mới giảng. Nhờ vậy mà người nghe sẽ bắt kịp
tiến độ bài giảng, nếu vì lí do gì đó mà HS bị mất tập trung.
 Mỗi trang sau cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc quay về các trang trước để nội
dung bài giảng được liên tục (đôi khi cần nhắc lại cái vừa mới học ở trang trước).
Muốn vậy, cần lập File riêng cho từng trang (nhưng bỏ hết các hiệu ứng của trang
này) – chúng tôi gọi đó là “trang sạch” (xem 3.4-b) – rồi cho vào tập của bài giảng
(Folder). Đến một chỗ nào đó trong bài giảng cần nhắc lại trang trước thì dùng
Hyper Link cho xuất hiện ngay trang đó.
 Một nghịch lí về sự “chú ý” thường xảy ra trong dạy học bằng các trang trình
chiếu, nhất là đối với những người mới sử dụng PPt lần đầu là: Sự lạm dụng màu
hoặc lạm dụng các effect sẽ có thể tập trung được sự chú ý của HS, song sự chú ý
đó lại không hướng vào nội dung bài học mà là vào sự sặc sỡ của màn hình, vào
những sự “nhảy múa” đủ kiểu của chữ và hình trong trang trình chiếu. Có nghĩa là,
HS vẫn chú ý, vẫn thích thú bài học nhưng khi kết thúc giờ học thì bài học cũng
biến mất trong trong đầu các em. Điều này thật dễ hiểu đối với tâm lí của HS.
3. Cụ thể một số nguyên tắc thiết kế trang trình chiếu:
1) Sử dụng màu sắc trong các trang trình chiếu:
27
 Phối màu linh hoạt, phong phú và dễ làm là ưu việt dễ thấy ở máy tính nói
chung, ở các trang trình chiếu PPt, nói riêng. Song sử dụng màu sắc thế nào
cho hợp lí thì không phải ai cũng làm được.
a) Màu sắc phản ánh nội dung:
Để có những trang trình chiếu thu hút và ấn tượng, ngoài nội dung khoa học ra,
chúng ta phải biết sử dụng màu sắc hợp lí: chọn màu, phối màu giữa nền và
chữ, phối màu giữa các dòng văn bản.
 Có 3 cách chọn màu nền:
 Màu và hình nền mặc định đã được soạn sẵn trong phầm mềm PPt (Design) nói
chung là đủ để sử dụng. Kiểu màn hình mặc định có ưu điểm là màu chữ cũng măc
định, tương phản tốt với màu nền. Tuy nhiên, Font chữ định sẵn cho từng màn
hình đôi khi không theo ý muốn. Nếu chọn kiểu màn hình nào thì mặc nhiên các
trang khác cũng được chọn Font chữ như vậy. Trường hợp muốn có màn hình màu
khác xen kẽ vào dãy các trang mặc nhiên đã chọn thì thiết kế theo hai cách dưới
đây.
 Có thể chọn màu nền theo ý muốn (đơn sắc): chọn trang màu trắng, sau đó chọn
Format→ Backround. Trường hợp này chỉ có màu đơn sắc cho toàn màn hình.
Theo kiểu này, người thiết kế có thể dễ dàng thay đổi màu cho các trang khác
nhau. Chú ý, nếu chọn màu xong, quyết định Apply, nghĩa là chỉ có màn hình đó
có màu theo ý muốn, nếu click Apply to All, nghĩa là các màn hình trong File đó
cũng cùng màu chọn. Điều này rất quan trọng, bởi vì khi cần xen kẽ một màn hình
khác vào trong dãy màn hình mặc nhiên mà chọn Apply to All thì mọi màn hình
trong dãy đều thay đổi màu, đồng nghĩa với việc ta phải đổi lại màu chữ trong các
màn hình mặc nhiên cho phù hợp. Đôi khi sự trộn màu mặc nhiên và màu đơn sắc
lại không vừa ý người thiết kế. Trường hợp xen kẽ như vậy, ta phải click Apply.
 Trường hợp nói trên (trộn màu đơn sắc và màu màn hình mặc nhiên) gợi ý cho ta
kiểu chọn màn hình phối hợp: màn hình mặc nhiên và màu đơn sắc. Kiểu này có
lợi ở chỗ, ta lấy được hình nền mặc nhiên (trong thư mục Design) theo sở thích và
28
màu trộn vừa ý. (Còn có cách tự thiết kế màn hình riêng cho minh nhưng phức tạp
hơn)
Theo các công trình nghiên cứu, mỗi màu nền có mang ý nghĩa riêng của nội dung
và đối tượng nghe. Chẳng hạn, những màu trung tính như màu xám và những màu tối
hơn sẽ tạo một không khí nghề nghiệp (tất nhiên không ai chọn nền đen); màu cam và
những màu lân cận trong dãy quang phổ như vàng, hồng nhạt, nâu nhạt sẽ tạo không
khí thân thiện (màu đỏ không nên chọn vì quá chói mắt); màu tím nhạt và hồng có thể
dùng cho lứa tuổi cấp tiểu học; để tạo một bầu không khí vui tươi, chào đón ta có thể
dùng màu vàng và màu hổ phách; màu xanh nước biển và xanh lá cây thì nhã nhặn,
màu trắng rất nghiêm túc song nếu bản báo cáo có chữ viết không được chuẩn bị kĩ
trên nền trắng hoặc dùng nền trắng trong suốt bài giảng sẽ tạo cho HS một cảm giác
một bài giảng sơ sài, thiếu chuẩn bị.
Những ý nghĩa của màu nền như trên có thể dùng để tham khảo. Các hình đã cho
sẵn trong các nền ở Design cũng ảnh hưởng nhất định đối với nội dung trang trình
chiếu. Hơn nữa, việc chọn nền còn phụ thuộc nhiều vào sở thích của người thiết kế.
Cần kết hợp tất cả các yếu tố này để có một bài soạn tốt về hình thức trang trình
chiếu.
b) Màu sắc và sự tiếp nhận của mắt:
Màu chữ và hình sẽ là công cụ đắc lực phục vụ cho bài giảng nếu ta sử dụng nó
hợp lí. Ngược lại, bài giảng sẽ dễ dàng trở thành một buổi biểu diễn màu sắc loè loẹt
nhưng nhạt nhẽo, thậm chí còn gây cảm giác khó chịu cho người đọc. Để đảm bảo việc
sử dụng màu sắc hiệu quả, có một số nguyên tắc sau:
- Sử dụng nhiều nhất là 5 màu trong mỗi trang bài giảng
Nếu chữ viết trong một trang chỉ có một màu duy nhất, người đọc sẽ rất nhàm
chán. (Ngoại trừ trường hợp, trên trang đó chỉ chứa một loại nội dung duy nhất, như, nội
dung của một mục, một đoạn trích, một câu hỏi thảo luận hay nhiệm vụ khám phá.).
Ngược lại, sử dụng quá nhiều màu sắc trong một trang hoặc trong một bài giảng sẽ làm
cho HS hoặc cảm giác đẹp sặc sỡ, thích thú với màu mà không tập trung vào nội dung bài
học, hoặc có cảm giác khó chịu, dẫn đến phản tác dụng. Theo Marcus (1992), nên dùng
29
từ 2 đến tối đa 5 màu, phân phối hợp lí thì trang trình chiếu sẽ trở nên hấp dẫn hơn. Ví
dụ: Dùng một màu chính xuyên suốt cho nội dung khoa học của bài học, một vài màu nổi
hơn cho các đề mục và một màu khác để làm nổi bật các ý quan trọng. Chú ý, các đề mục
có vai trò ngang nhau thì phải có màu giống nhau (cỡ chữ, kiểu chữ cũng giống nhau).
Thế nhưng nên dùng màu nào để làm nổi bật các ý quan trọng? Thông thường, người ta
dùng màu đỏ (nhưng không được để trên nền xanh và tím).
- Màu đỏ được mắt tiếp nhận tốt nhất trong số các màu cơ bản
Con người có thể thấy được màu là nhờ vào các tế bào thần kinh ở võng mạc của
mắt. Khoa học đã chứng minh rằng trong 3 màu cơ bản thì số tế bào thần kinh cảm nhận
màu đỏ chiếm khoảng 64% võng mạc, số tế bào thần kinh cảm nhận màu lục là 34% và
màu xanh đậm (blue) là 2% (Thissen, F.& Title, 2004). Điều này giải thích vì sao màu đỏ
dễ đập vào mắt người đọc hơn là màu xanh. Hơn nữa, ánh sáng đi qua thủy tinh thể cũng
bị khúc xạ, do đó những màu gần với màu đỏ trên dãy quang phổ bị khúc xạ ít hơn, ta
cảm nhận chúng có vẻ “gần” hơn, những màu gần với màu tím bị khúc xạ nhiều hơn, ta
có cảm giác chúng ở “xa” hơn . Cho nên, dùng các màu lân cận vạch đỏ trong dãy quang
phổ để làm nổi bật các điểm cần nhấn mạnh sẽ gây ấn tượng mạnh hơn đối với mắt người
và dùng các màu gần vạch tím hơn trong dãy quang phổ cho các chỗ không quan trọng.
Nhưng, nếu lạm dụng nhiều màu đỏ sẽ gây cảm giác chói chang, làm mắt cảm nhận một
sự khó chịu.
- Tránh đặt màu nền và màu chữ có bước sóng quá khác nhau (màu chõi, ví dụ: đỏ
– xanh dương; đỏ – tím) hoặc có bước sóng gần nhau (khó phân biệt, ví dụ: đỏ – cam..):
Thủy tinh thể của mắt không thể điều chỉnh để mắt tập trung vào cùng một lúc hai
màu có bước sóng khác xa nhau (đỏ và xanh chẳng hạn). Mắt sẽ có cảm giác không tốt
khi nhìn vào trang trình chiếu có hai màu này đặt cạnh nhau (các màu nóng và các màu
lạnh sẽ “đối chọi” nhau), nhất là màu nền và màu chữ.
2) Chữ viết trong trang trình chiếu:
a) Kiểu chữ:
30
Các Font chữ thường dùng là Times New Roman và Arial. Việc dùng font nào là
tùy sở thích của người thiết kế. Tuy nhiên, trong văn bản tiếng Việt có những bất
cập khi dùng các font này:
- Arial: Font chữ này biểu hiện sự nghiêm túc, thường được mặc định trong phần
mềm PP nên khi dùng nó không phải thay đổi gì. Nhưng nếu viết nghiêng thì Font
này không được đẹp mắt.
- Times New Roman: Muốn dùng font này, sau khi viết cần chuyển từ Arial sang
Time New Roman, hơi mất thời gian. Song, font chữ này đẹp, kể cả khi để
nghiêng. Chú ý: Nên dùng WordArt để viết đề bài hoặc tiêu đề lớn (xem mục d)…
b) Cỡ chữ: Mục đích của việc chiếu các slide lên màn ảnh là để người dự đọc nội
dung chính được viết trên đó, cho nên cần phải đảm bảo để người ngồi ở hàng ghế
cuối cùng cũng đọc được hết chữ. Theo tính toán, chiều cao (kích thước) chữ trên
màn hình có tỉ lệ không nhỏ hơn 1/150 (so với khoảng cách đến người xa nhất). Ví
dụ, nếu người xem ngồi cách màn hình 5 m, chữ trên màn hình phải cao ít nhất 3,3
cm. Tất nhiên, nếu đặt máy chiếu ra xa màn hình thì chữ sẽ được phóng lớn lên,
song, khi đó độ nét của hình và chữ cũng giảm theo. Đối với máy thông thường,
trong khoảng cách giữa máy chiếu và màn hình từ 2,5m dến 5m (không nên xa
hơn). Đó là nói về mặt lí thuyết. Trong thực tế, có nhiều lí do để ta có thể quyết
định cỡ chữ, như:lớp đông HS (quá 40 người), độ phân giải của máy, nội dung
nhất thiết chỉ thể hiện trong một trang nhưng lại quá nhiều chữ (hoặc ngược lại).
Cho nên người thiết kế phải tự quyết định cỡ chữ cho phù hợp để bài giảng đạt yêu
cầu cả cho người thiết kế lẫn người học. Nếu không phải là đề mục của bài thì nên
dùng cỡ chữ 24 (trường hợp bất khả kháng, phải viết nhiều chữ trên một trang thì
có thể nhỏ hơn) và lớn nhất là 28, 32. Chữ nhỏ hơn 20, đặt máy gần sẽ nhỏ, đặt
máy xa thì mờ, cả hai trường hợp đều khó đọc. Chữ lớn, tất nhiên dễ đọc song
cũng không nên dùng cỡ quá lớn. Có hai lí do: Thứ nhất, thị trường của mắt bị
phân tán, cản trở nhận thức của người đọc; Thứ hai, cũng cần sự tập trung nội
dung ít nhất là của một đề mục vào một trang PP để HS theo dõi bài được tốt (xem
mục 2.d).
31
c) Số chữ trên một trang trình chiếu: Vấn đề này cũng cần lưu ý. Nói là dùng cỡ
chữ tối thiểu là 20 nhưng không có nghĩa là cho phép viết đầy kín trang PP. Thông
thường, chữ quá nhiều thì người ta sẽ ít tập trung đọc hoặc đọc không hết, thậm
chí có thể đọc nhầm hàng. Cho nên về nguyên tắc, không nên viết quá nhiều hàng
trên trang PP, mỗi hàng không nên quá nhiều chữ (trừ trường hợp bất khả kháng).
Để khắc phục điều đó, cũng như viết trên bảng đen, và để các trang trình chiêú
phải chứa đủ nội dung cơ bản của bài học, không nhất thiết phải viết nhiều, viết
nguyên câu, đầy đủ như trong SGK, có thể làm như sau: Thay vì viết nguyên câu,
ta chọn từ khóa hoặc cụm từ khóa cho chính xác để đưa lên màn hình thay cho câu
ấy. Nếu không có gì đặc biệt, trên mỗi trang nên có khoảng từ 10 đến 15 dòng,
mỗi dòng không quá 10 chữ để trang trình chiếu được tập trung và sáng sủa. Chú
ý: Cùng một cỡ chữ nhưng chữ Arial lớn hơn Tims New Roman 1 bậc.
d/ Việc sử dụng WordArt: Phần mềm này cho phép dùng chữ để trang trí, làm đẹp
trang PP. Có một số tác dụng củaWordArt như sau: Viết đầu đề bài học – thường
dùng trang riêng biệt. Chú ý không chọn những mẫu quá cầu kì hoặc khó đọc. Viết
trong khuôn hình vẽ (dạng cong) Trang trí nền cho trang trình chiếu: Chọn mẫu
chữ (WordArt) thích hợp có ý nghĩa nào đó mà mình muốn, tô màu ít tương phản
với màn hình để không ảnh hưởng đến nội dung viết trên trang ấy, phóng to trên
cả màn hình làm nền. Có thể trang trí chữ theo chiều dọc khi cần thiết Chú ý:
Giống như dùng màu hoặc các effect, khi dùng WordArt, không nên lạm dụng và
cũng không cầu kì làm phân tán sự chú ý của HS. Ngoài ra, cần chú ý, sau khi viết
chữ vào trang PP, cần chỉnh màu sao cho phù hợp và rõ (chọn đối tương, click
chuột phải, chọn Format Ojbect chọn Colors and Lines).
3) Việc sử dụng các hiệu ứng (Effect) trên trang trình chiếu: Đặc sắc của phần
mềm PPt là sự phong phú của các hiệu ứng (các kiểu cho xuất hiện trang trình
chiếu Animation Schemes, các kiểu xuất hiện chữ, hình - Custom Animation
…). Song sử dụng chúng cũng tùy trường hợp, nhất là các kiểu xuất hiện chữ.
Có thể như sau: Nếu là báo cáo trong Hội thảo, Hội nghị, cần hạn chế sử dụng
các effect “quay lộn”, “bay nhảy” vì chúng không thích hợp với không khí
32
nghiêm túc, khẩn trương của hội nghị. Đối với bài giảng lại càng phải giữ
nghiêm túc như vậy. Vấn đề này đã được đề cập ở trên. Các effect vui mắt
không đúng lúc sẽ gây thích thú cho các em nhưng không phảivới nội dung bài
giảng mà là với phần mềm của máy tính! Cho nên chỉ nên sử dụng các effect
vừa phải, đảm bảo ở mức đủ sinh động:
- Nên dùng một số kiểu cho màn hình xuất hiện (Animation Schemes): Grow
and exit, Boumerang and exit, Title arc, Compress, Big title, Unfold, Rise up,
Bounce, Ellipse motion, Float. Mỗi bài giảng nên dùng một kiểu thống nhất.
Chú ý: Mỗi kiểu cho xuất hiện trang trình chiếu đều có hiệu ứng mặc nhiên cho
xuất hiện chữ của trang ấy. Nếu thích thì để, nếu muốn đổi thì sang phần
Custom Animation, xoá bỏ hiệu ứng này và thiết kế hiệu ứng theo ý muốn.
Nên để nhan đề hoặc một vấn đề nào đó trên cùng của trang cùng xuất hiện với
màn hình (không cho hiệu ứng hàng chữ đó). Tránh tình trạng khi chuyển trang
thì xuất hiện màn hình trắng một cách vô nghĩa và mất thời gian.
- Các kiểu xuất hiện chữ (Custom Animation) thì nên sử dụng hạn chế ở một
vài effect như: Box, Diamond, Rise up, Ease In hoặc những chức năng tương
tự. Chú ý, cho thực hiện nhanh để không mất thời gian và nhàm chán
(chọnFasthoặc Very Fast trong ngăn Speed).
4) Sử dụng các trang PPt kết hợp các hoạt động dạy và minh hoạ: Đây cũng là
một ưu thế tuyệt đối của PPt mà chiếc bảng thông thường không thể làm được.
Nếu có chăng thì người GV phải chuẩn bị trước các bản vẽ trên giấy khổ lớn
hoặc băng, đĩa hình (hoặc phim) để hỗ trợ thêm cho nội dung giảng. Trong bài
giảng, nhất là bài giảng có sử dụng các PPDH tích cực, giáo viên cần mở rộng
nội dung ra thực tế (bằng hình ảnh, phim), cần cập nhật thông tin hoặc chèn
các câu hỏi, hướng dẫn thảo luận…trong khi vẫn phải để nội dung bài giảng
trên trang PPt phát triển liên tục, HS dễ theo dõi và ghi được bài. Có nhiều
cách để ngườì thiết kế thực hiện điều đó:
a/ Sử dụng “liên kết” (Hyperlink):
* Ưu điểm:
33
 Sử dụng tư liệu theo kiểu liên kết rất tiện lợi.
 Các thao tác với máy đơn giản, tư liệu xuất hiện nhanh, rõ.
 Sử dụng thuận lợi cho các tư liệu là hình động hoặc Film
 Có thể liên kết nhiều tư liệu, nhưng khi giảng, nếu thiếu thời gian thì ta
có thể bỏ qua tư liệu đó cũng không sao, bởi vì nói chung các tư liệu
không nằm trong một logic nào của bài giảng.
* Nhược điểm:
 Khi trình chiếu tư liệu thì bài giảng bị gián đoạn
 Khi thiết kế bài giảng, tất cả các trang chủ và trang tư liệu đều phải được để
trong một Folder thì mới sử dụng các trang minh hoạ được. Nếu muốn
chuyển sang máy khác cần phải copy toàn bộ Folder ấy để chuyển đi.
 Dấu hiệu liên kết sẽ làm thay đổi màu sắc kí tự đã thống nhất trong các
trang trình chiếu (và có gạch dưới), không được thẩm mĩ.
Chú ý:
 Các tư liệu là hình động hoặc Film, cần được đóng gói với phần mềm xử lí
động (Windows Media Player, Winamp…) để phòng khi đem bài giảng
sang máy khác thiếu phần mềm xử lí ấy.
 Để tiện cho việc kiểm tra các File tư liệu, nên đánh số trang trong bài giảng
sử dụng tư liệu ấy phía sau tên File.
b/ Chèn tư liệu bằng các hiệu ứng xuất hiện và xóa đi:
Một số tư liệu không chiếm đầy trang PPt như: một hình vẽ, một trích dẫn,
một câu hỏi, một yêu cầu HS làm việc (trao đổi nhóm về nội dung nào đó...), ta
có thể chèn trực tiếp mà không cần dùng liên kết.
Cách làm: đưa hình hoặc khung chữ vào ngay chỗ cần chèn. Sử dụng hiệu
ứng “xuất hiện” khi cần dùng tới tư liệu đó trong bài giảng. Khung chữ nên có
một màu khác với màu nền đề HS chú ý tới nó. Sau khi dùng xong, cho lệnh
exit để rút các tư liệu ra khỏi trang PPt. Để tư liệu không che phần nội dung đã
34
giảng, nên chọn chỗ cho chúng xuất hiện, nội dung giảng tiếp theo sẽ được viết
ngay vào đó.
* Ưu điểm: Dễ thực hiện và khi trình chiếu thì nó làm cho màn hình sinh động, tập
trung được sự chú ý của HS
* Nhược điểm lớn nhất của cách làm này là: nếu chèn vào một trang PPt nhiều tư
liệu hoặc có tư liệu văn bản dài (một bài thơ chẳng hạn) thì công việc thiết kế sẽ rất phức
tạp và dễ nhầm lẫn khi cho cái nào xuất hiện trước, cái nào sau...vì tư liệu và nội dung ghi
sẽ chồng chất lên nhau. Cho nên ở mục 2(e) có khái niệm “trang sạch”, nó được định
nghĩa như sau: “Trang sạch” là trang chứa nội dung bài giảng mà không có các hiệu ứng
và tư liệu chèn.
c/ Sử dụng các trang có cửa sổ trong trong Slide Layouts để minh họa:
Kiểu này cho phép chúng ta đưa tư liệu minh hoạ trực tiếp vào trang trình chiếu (các cửa
sổ) khi cần. Chèn vào lúc nào là tuỳ thuộc vào người thiết kế.
* Ưu điểm:
 HS có thể theo dõi nội dung bài liên tục vì tư liệu chỉ chèn vào “cửa sổ”.
 Khi chuyển máy, không phải đóng gói vì mọi thông tin đều nằm trong File PPt.
 Có thể chồng chập nhiều hình trên một trang PPt để khi chiếu, các tư liệu được sử
dụng liên tục (cho xuất hiện rồiexit, xuất hiện minh họa khác…).
* Nhược điểm:
 Người thiết kế phải tốn nhiều thao tác trên máy hơn nên rất dễ nhầm lẫn hình và
thứ tự xuất hiện.
 Khi in trang trình chiếu phát cho HS (hoặc cử toạ) thì tất cả các tư liệu minh hoạ
trong một trang đều được in ra. Nếu chèn nhiều tư liệu thì chúng sẽ bị chồng lên
nhau.
 Các ô cửa sổ chiếm nhiều diện tích màn hình
 Đối với hình động hoặc Film thì các thao tác còn phức tạp hơn. Trong trường hợp
này, nên dùng Hyper Link.
35
Đối với những người có kĩ thuật máy tính cao, họ có thể dùng nhiều thủ thuật trình
chiếu phức tạp hơn. Ở đây, trình bày vài cách làm cơ bản, chủ yếu là để phù hợp với
trình độ chung của GV (những người có kiến thức tối thiểu về PPt) có thể thiết kế một
bài giảng bằng PP không cầu kì nhưng hấp dẫn và dạy học bằng máy tính có hiệu quả.
Chắc chắn rằng, khi chúng ta đã thiết kế nhiều giáo án rồi thì mỗi cá nhân sẽ có đòi
hỏi tất yếu là làm sao cho giáo án mỗi ngày một phong phú hơn, hay hơn. Sẽ có hai
hướng để cải tiến giáo án cho hay hơn. Hướng thứ nhất phải tích cực tìm tòi, tham
khảo tài liệu để có nhiều tư liệu đưa vào giáo án, hướng thứ hai là nghiên cứu thêm
các kĩ thuật trong máy tính để ứng dụng cho những trường hợp có ý tưởng về PPDH
phức tạp hơn. Việc nghiên cứu các phần mềm mô phỏng các thí nghiêm hoặc các hiện
tượng trên máy tính cũng là vấn đề phải làm và đó cũng là những “tư liệu” tự tạo làm
cho giáo án của chúng ta hấp dẫn hơn. Cũng phải nhắc lại một yêu cầu quan trọng,
tiêu chí cho cả bài viết này, đó là, sự hấp dẫn của một giáo án dạy học bằng PP phải
được bắt nguồn từ nội dung trình chiếu là chủ yếu, không phải là sự hấp dẫn của
những trang quảng cáo hoặc những trang tiêu đề trên truyền hình.

More Related Content

What's hot

Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14Kim Thảo
 
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Shinji Huy
 
Udcntt
UdcnttUdcntt
UdcnttLe Dat
 
Tailieu.vncty.com thư vien dien tu
Tailieu.vncty.com   thư vien dien tuTailieu.vncty.com   thư vien dien tu
Tailieu.vncty.com thư vien dien tuTrần Đức Anh
 
Tai lieu tap huan e learning
Tai lieu tap huan e  learningTai lieu tap huan e  learning
Tai lieu tap huan e learningDuyen Do
 
Báo cáo Công Cụ Dữ Liệu
Báo cáo Công Cụ Dữ LiệuBáo cáo Công Cụ Dữ Liệu
Báo cáo Công Cụ Dữ LiệuNguyễn Duyênmiks
 
Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10
Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10
Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10lenho duyet
 
Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]bookbooming1
 
ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về Elearning
ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về ElearningELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về Elearning
ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về ElearningThảo Uyên Trần
 
chủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learningchủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learningBamboo Mumny
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearningShinji Huy
 
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]bookbooming1
 

What's hot (18)

Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
Chủ đề 01_ Tổng Quan Về E-Learning_Nhóm 14
 
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
 
Udcntt
UdcnttUdcntt
Udcntt
 
Nhom01 baocao1
Nhom01 baocao1Nhom01 baocao1
Nhom01 baocao1
 
Tailieu.vncty.com thư vien dien tu
Tailieu.vncty.com   thư vien dien tuTailieu.vncty.com   thư vien dien tu
Tailieu.vncty.com thư vien dien tu
 
Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2
 
Tai lieu tap huan e learning
Tai lieu tap huan e  learningTai lieu tap huan e  learning
Tai lieu tap huan e learning
 
Chu de1 nhom6
Chu de1 nhom6Chu de1 nhom6
Chu de1 nhom6
 
Công Cụ Dữ Liệu
Công Cụ Dữ LiệuCông Cụ Dữ Liệu
Công Cụ Dữ Liệu
 
Báo cáo Công Cụ Dữ Liệu
Báo cáo Công Cụ Dữ LiệuBáo cáo Công Cụ Dữ Liệu
Báo cáo Công Cụ Dữ Liệu
 
Chude02 nhom2
Chude02 nhom2Chude02 nhom2
Chude02 nhom2
 
Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10
Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10
Hướng dẫn sử dụng Adobe presenter10
 
Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình quản trị mạng máy tính[bookbooming.com]
 
Chude01 nhom6
Chude01 nhom6Chude01 nhom6
Chude01 nhom6
 
ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về Elearning
ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về ElearningELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về Elearning
ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về Elearning
 
chủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learningchủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learning
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearning
 
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
 

Viewers also liked

Mini project presentation
Mini project presentationMini project presentation
Mini project presentationrocky121
 
Challenger 201311 handbook
Challenger 201311 handbookChallenger 201311 handbook
Challenger 201311 handbookJG4191
 
Toilet for physically challenged
Toilet for physically challengedToilet for physically challenged
Toilet for physically challengedNilesh Krishnaa
 

Viewers also liked (7)

Swa presentation
Swa presentationSwa presentation
Swa presentation
 
Mini project presentation
Mini project presentationMini project presentation
Mini project presentation
 
YM3 Nha Duy
YM3 Nha DuyYM3 Nha Duy
YM3 Nha Duy
 
introducing my Family
introducing my Familyintroducing my Family
introducing my Family
 
Challenger 201311 handbook
Challenger 201311 handbookChallenger 201311 handbook
Challenger 201311 handbook
 
Slideshare
SlideshareSlideshare
Slideshare
 
Toilet for physically challenged
Toilet for physically challengedToilet for physically challenged
Toilet for physically challenged
 

Similar to Chương 3 + chương 4

đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy họcđề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy họcDang Nguyen
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearningShinji Huy
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearningMin Chee
 
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuuBaocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuutranninh210
 
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanhQuang Thanh Huỳnh
 
Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4
Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4
Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4Ngọc Nga
 
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuNvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuHa Pc
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtmrnxthanh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtmrnxthanh
 
Tập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdf
Tập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdfTập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdf
Tập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdfHanaTiti
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1Tuyet Hoang
 
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCSứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCSxuan thanh
 

Similar to Chương 3 + chương 4 (20)

Ly thuyết
Ly thuyếtLy thuyết
Ly thuyết
 
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy họcđề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearning
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearning
 
Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Giao trinh E-learning
Giao trinh E-learningGiao trinh E-learning
Giao trinh E-learning
 
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuuBaocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
 
UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7
 
Sử dụng máy vi tính
Sử dụng máy vi tínhSử dụng máy vi tính
Sử dụng máy vi tính
 
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
 
Do an 1
Do an 1Do an 1
Do an 1
 
Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4
Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4
Đồ Án Lý Thuyết Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Nhóm 4
 
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuNvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
 
Tập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdf
Tập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdfTập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdf
Tập Huấn Soạn Giảng Giáo Án Điện Tử E-Learning.pdf
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1
 
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCSứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý trường THCS
 

Chương 3 + chương 4

  • 1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LỚP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM KHÓA 2 - 357 HỌC PHẦN: UDCNTT TRONG DẠY HỌC Đồ án lý thuyết Giáo viên: LÊ ĐỨC LONG Sinh viên: LÊ HOÀNG MỸ TIÊN NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
  • 2. 2 CHƯƠNG III: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA, HYPERMEDIA VÀ INTERNET 1. Tổng quan 1.1. Khái niệm về Multimedia  Trước tiên người ta có thể hỏi đa phương tiện là gì (Multimedia), đa phương tiện là tích hợp của văn bản, âm thanh, hình ảnh của tất cả các loại và phần mềm có điều khiển trong một môi trường thông tin số. Đây không phải là khái niệm mới trong dạy học, khi ta kết hợp từ hai, ba phương tiện dạy học trở lên là đã có multimedia. Dữ liệu về đa phương tiện gồm dữ liệu về văn bản, hình ảnh, âm thanh, hình độngMultimedia được phân loại như sau:  Multimedia truyền thống bao gồm việc sử dụng kết hợp các phương tiện như: máy chiếu, băng cassette, radio, vô tuyến, quảng cáo, phim, ảnh .v.v. để nâng cao hiệu quả dạy học.  Tuy nhiên, với sự xuất hiện của máy tính, multimedia đã có một ý nghĩa mới trong dạy học nhờ những khả năng to lớn mà máy tính đem lại. Với khả năng tương tác, multimedia trên cơ sở máy tính có thể thực hiện các công việc rất khó khăn mà multimedia truyền thống rất khó hay hầu như không thực hiện được. Nhu cầu về tương tác người-máy luôn đặt ra trong hệ thống thông tin.  Vấn đề chính về tương tác người-máy không là quan hệ giữa con người với máy tính mà là con người với con người. Con người có vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin. Siêu phương tiện (hypermedia) cũng là một khái niệm liên quan mật thiết đến nội dung multimedia cần quan tâm. Đó là những đơn vị thông tin được liên kết (link) với nhau mà người dùng có thể duyệt và khảo sát được, điển hình của hypermedia là mạng toàn cầu Internet. Hypermedia là một tài liệu, không tuyến tính bằng cách kích vào một điểm nóng nào đó trên văn bản, nó có thể chuyển đến một tài liệu hay một văn bản khác. Rồi có thể quay về, thuận tiện cho người đọc trong việc duyệt văn bản hoặc muốn tổng quan một văn bản trong mục lục. Hypermedia bao gồm nhiều môi trường truyền thông khác nhau như đồ thị, hình ảnh, âm thanh, hoạt hình và ảnh động.
  • 3. 3 1.2. Định nghĩa:  Sau đây là một số định nghĩa do các chuyên gia nêu ra:  Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình, đồ họa và trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn hiệu quả nhờ một máy tính có cấu hình thích hợp”.  Theo Philip: “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh, âm thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một chương trình máy tính”.  Multimedia với máy tính cho phép người sử dụng có thể trình bày các kiến thức theo ý mình một cách hiệu quả nhất để đạt đến mục đích của việc dạy và học. Ở đây, chủ yếu là đề cập đến việc xây dựng phần mềm multimedia dạy học nên có thể định nghĩa multimedia như là: sự tích hợp nhiều thành phần phương tiện (âm thanh, hình ảnh, văn bản, mô phỏng .v.v.) trong một thể cộng sinh và cộng tác động, mang lại cho người dùng nhiều lợi ích đặc biệt mà từng thành phần phương tiện riêng lẻ không thể thực hiện được.  Định nghĩa đa phương tiện (theo nghĩa rộng) là bao gồm các phương tiện: văn bản, hình vẽ tĩnh (vẽ, chụp), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh. Cuối cùng người ta có thể định nghĩa đa phương tiện; đa phương tiện là kỹ thuật mô phỏng và sử dụng đồng thời nhiều dạng phương tiện chuyển hóa thông tin và các tác phẩm từ các kỹ thuật đó. Liên quan đến định nghĩa đa phương tiện, người ta cần lưu ý những khía cạnh sau:  Thông tin cần phải được số hóa, phù hợp với xu thế và rẻ;  Phải dùng mạng máy tính, để đảm bảo truyền bá, hay truyền tải tốt  Sử dụng phần mềm có tương tác, cho phép người dùng trao đổi với phần mềm và thay đổi theo ý người dùng;
  • 4. 4  Phải thiết kế giao diện người-máy phù hợp với phát triển của đa phương tiện, tức giao diện người dùng đa phương tiện được lưu ý nhiều trong các năm gần đây. 2. Chức năng của multimedia: Không chỉ là một công cụ trình diễn hiệu quả, cho phép sử dụng theo ý thích riêng, multimedia có những lợi thế độc nhất vô nhị mà multimedia truyền thống không có được. Chức năng chính của nó là:  Cung cấp cho người học những kinh nghiệm cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu trải nghiệm gián tiếp. Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành phần như hình ảnh, âm thanh, video, theo năng lực và sở thích của cá nhân, người học có thể tự trải nghiệm về đối tượng. Điều này không thể có được nếu như các phương tiện này được thể hiện tuần tự theo một trật tự cố định, một nhịp độ cố định mà chưa hẳn đã phù hợp với người học. Hơn nữa, từ những trải nghiệm đó, người học có được những kinh nghiệm cụ thể về tư duy, về hành vi,về ứng xử.  Multimedia có thể góp phần gia tăng cơ hội học tập với chi phí thấp do giá máy tính ngày càng rẻ, và với một máy tính có thể học rất nhiều môn học, lĩnh vực học, tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin và cơ hội học tập có giá trị. Tất nhiên, để hoàn tất việc học với multimedia, người học phải có đủ kỹ năng và ý chí.  Chất lượng giáo dục không nhất thiết bị chi phối bởi công nghệ mà trước hết bởi nhu cầu (needs) của người học. Khi tìm đến với multimedia, người học đã có một nhu cầu học tập cụ thể, rõ rệt, đó là một thuận lợi cơ bản. Thuận lợi ấy sẽ được nhân lên do có thể học một cách linh hoạt cả về không gian, thời gian, theo nhịp độ và phong cách riêng, cá tính riêng. Nếu được thiết kế tốt, multimedia có thể tạo nên môi trường học tập vui vẻ và thân thiện mà không bị cản trở bởi tâm trạng lo sợ thất bại. 3. Ưu điểm của multimedia: Multimedia có rất nhiều ưu điểm trong dạy học. Cũng có thể nói, qua dạy học và giáo dục mà multimedia thể hiện được sức mạnh của nó:
  • 5. 5  Trước hết, sức mạnh sư phạm của multimedia thể hiện ở chỗ nó huy động tất cả khả năng xử lý thông tin của con người. Tất cả các cơ quan cảm giác của con người (mắt, tai .v.v.) cùng với bộ não hợp thành một hệ thống có khả năng vô cùng to lớn để biến những dữ liệu vô nghĩa thành thông tin. “Trăm nghe không bằng một thấy”, nhưng nếu cái thấy là thực thể vận động thì ý nghĩa còn lớn hơn rất nhiều.  Multimedia cũng cho khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn so với chỉ dùng các giáo trình in kèm theo hình ảnh thông thường. Ví dụ, một đoạn phần mềm mô tả nguyên lý hoạt động của một máy phát điện sẽ có hiệu quả hơn rất nhiều khi có thể thể hiện trình tự tạo ra dòng điện.  Về mặt tâm lý, môi trường multimedia cũng có những thuận lợi riêng. Có thể kể ra được một số ví dụ: người học không bị mặc cảm có lỗi, xấu hổ khi không làm đuợc bài, không hiểu bài phải hỏi đi hỏi lại nhiều lần, làm bài sai. Nếu được tổ chức tốt, multimedia cho phép người học truy cập, tham khảo nhanh chóng, tức thời đến một kho dữ liệu khổng lồ ngay khi đang học, mà không một giáo viên nào có được.  Đối với người học, có ba ưu điểm chính sau:  Cho phép làm việc theo nhịp độ riêng và tự điều khiển cách học của bản thân.  Học với một người thầy vô cùng kiên nhẫn.  Theo sát với việc học và thường xuyên nhận được phản hồi, đánh giá.  Riêng đối với người dạy, multimedia cung cấp những lợi ích sau:  Cho phép làm việc một cách sáng tạo.  Tiết kiệm thời gian, nhờ đó có thể khám phá nhiều chủ đề.  Tìm được giải pháp thay thế những hoạt động học thiếu hiệu quả.  Tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với học sinh 4. Nhược điểm của multimedia
  • 6. 6  Trước hết, multimedia đòi hỏi người học phải có máy tính với cấu hình thích hợp. Máy tính dùng cho multimedia phải có phần cứng và phần mềm đủ để xử lý âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, video (tất cả đều là những loại thông tin có kích thước file lớn) cùng lúc. Nếu máy tính có cấu hình quá thấp, bài học sẽ thường xuyên bị ngắt quãng, mô phỏng không liền lạc, hoặc thậm chí không thực hiện được. Cũng chính vì điều này mà người thiết kế phần mềm multimedia phải dự liệu trước (về những thành phần nào cần và kiểu của chúng) để cho kích thước các file dữ liệu và kích thước chung của cả phần mềm càng nhỏ càng tốt.  Kế đến, việc xây dựng một phần mềm multimedia thường tốn khá nhiều thời gian và công sức, cũng như đòi hỏi phải có những trang thiết bị tối thiểu, nên giá thành khá lớn. Nếu qui mô phần mềm càng lớn thời gian bị kéo dài càng nhiều thì giá thành càng cao.  Multimedia cũng đòi hỏi người học phải có những khả năng và hiểu biết tối thiểu về máy tính và cả chuyên môn. Bởi vậy, việc huấn luyện giáo viên, những người không thuộc chuyên ngành máy tính cũng phức tạp, và nếu làm không tốt cũng dễ gây ra những lãng phí lớn. Trong môi trường multimedia, người học không có cảm giác được lắng nghe, được chia sẻ và được khuyến khích một cách sống động như trong môi trường học tập trên lớp. Để giải quyết tốt vấn đề này, cần xây dựng multimedia dựa trên những cơ sở về tâm lý học nhận thức, lý thuyết học tập. Đây là cũng là một trong những trở ngại khó giải quyết nhất khi xây dựng multimedia. Câu 6 Một số công cụ Multimedia và Hybermedia sử dụng cho dạy học 6.1. Phần mềm Videomach 5.8.6 Professional Tùy biến và tinh chỉnh Video
  • 7. 7 Thông tin chi tiết:  VideoMach là một chương trình xây dựng và chuyển đổi audio/video, nó sẽ cho phép ta xây dựng các video clip từ các hình ảnh, thêm nhạc nền cho video của mình, trích các bản audio và hình ảnh từ phim, và chuyển đổi giữa các định dạng file media.  Ta cũng có thể thay đổi độ nén, frame rate, độ sâu màu, định dạng audio và thay đổi kích thước clip của mình bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm màn ảnh rộng mà không làm biến dạng nội dung. Thêm vào đó, ta có thể làm tăng giá trị và sửa lại cho đúng các video clip của mình bằng 12 bộ lọc bao gồm sharpen, emboss, gamma correction, brightness, contrast, saturation và nhiều thứ khác nữa.  Các tính năng khác bao gồm chuyển đổi giữa PAL và NTSC và những cái khác. VideoMach hỗ trợ các định dạng audio và video thông dụng, bao gồm AVI, FLIC, MPEG và HAV. Đây là một vài tính năng của Video Mach:  Hỗ trợ các định dạng video hình ảnh thông dụng (mpeg, avi, divx, flc, jpeg, png, tif, gif, bmp, và các định dạng khác)  Đọc và ghi các định dạng hình ảnh chuẩn Linux và UN*X (xpm, pnm, sgi, ras, và các định dạng khác)  Hỗ trợ các định dạng audio thông dụng (mp3, mp2, ogg, wav, ac3)  Nhập kết quả của camera thu hình ảnh tốc độ cao và theo khoảng thời gian.  Tìm ra liên tục các hình ảnh nhanh nhất của thế giới, hơn 50,000 hình ảnh một giây.
  • 8. 8  MPEG, AVI and Bayer readers, video chất lượng chuyên nghiệp được mã hóa đến chất lượng cao nhất không giống như hầu hết các chương trình chơi media.  Phần mềm mã hóa MPEG nhanh nhất, hơn 120 hình một giây.  Có thể đọc và viết các file MPEG rất lớn, đến hàng triệu terabyte.  Tạo công nghiệp các chuẩn VideoCD MPEG bằng NTSC và PAL/SECAM  Kết nối đến cả giao diện Video For Windows (VFW) và DirectShow (DS) bảo đảm hỗ trợ cho số lượng các code và định dạng AVI.  Dễ dàng để thông qua ngoại trừ hộp thoại lựa chọn mã video/audio khi xuất ra AVI.  Tích hợp chương trình chơi media.  Làm việc trên Windows 95 / 98 / ME / 2000 / XP cũng như các bản phân phối Linux hiện đại với gói cài đặt Wine.  Bộ cài đặt nhanh chóng, nhỏ gọn và đáng tin cậy với kiểm tra chống virus tích hợp bên trong. Với VideoMach ta có thể:  Chuyển đổi hình ảnh liên tục thành file video.  Chắp video và audio clip thành file kết quả duy nhất.  Xoay, thay đổi kích thước và cắt video thành kích cỡ mong muốn.  Trích xuất hình ảnh và âm thanh từ các clip.  Thay đổi code video và audio, data rate, độ phân giải, tỉ lệ màn hình và chất lượng clip.  Tăng nhanh hoặc làm chậm các video, hoặc một phần của nó.  Chấp nhận bất kì bộ lọc video nào và các chức năng như Brightness, Contrast, Gamma - Correction, Deinterlace, Mirror, Motion Blur, Fade In/Out, White Balance, Sharpen, Emboss và nhiều hơn nữa.  Công cụ triển khai đặc biệt như Matrix, Temporal Average hoặc Count Color.  Tự động tiến trình chuyển đỏi bằng cách sử dụng dự án và các thông số dòng lệnh. Hỗ trợ các định dạng:
  • 9. 9  Tích hợp AC3, Dolby Digital  AVI / DIVX / IVF, Windows Audio Video Interleaved  BAY, Bayer Image (chỉ đọc)  BMP / DIB, Windows Device Independent Bitmap  CINE, Vision Research CINE, (chỉ đọc/giải nén)  FLC / FLI, Autodesk FLIC / FLIC-Pro  GIF, Graphics Interchange Format  HAV , High quality Audio Video  JPEG, Joint Photographic Expert Group  MPA / MP2 / MP3, audio MPEG-1/2, Layer I/II/III, (Chỉ đọc MP1 và MP3)  MPEG, Moving Pictures Expert Group, MPEG-1  OGG, OggVorbis Audio  PCX, Zsoft Paintbrush  PNG, Portable Network Graphics  PNM / PPM, Portable Image  RAS / SUN, Sun Raster Image  RGB / SGI, Silicon Graphics Image  TGA, Truevision Targa  TIFF, Tagged Image File Format  WAV, Windows Wave Sound  XPM, X-Pixmap 6.2. Phần mềm mp3DirectCut  mp3DirectCut là chương trình nhỏ gọn giúp ta chỉnh sửa và ghi âm thanh để nén MP3. Với công cụ này, ta có thể trực tiếp cắt, sao chép, paste hoặc thay đổi âm lượng mà không cần phải thông qua giai đoạn giải mã tạp âm trước khi chỉnh sửa như hầu hết những công cụ cùng chức năng. Vì vậy, ta sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tránh được hiện tượng lãng phí dung lượng của ổ đĩa cứng máy tính bởi vô số những tập tin lưu tạm trong suốt thời gian xử lý.
  • 10. 10 Hơn thế nữa, chương trình cũng đảm bảo được chất lượng âm thanh của tập tin đầu ra đúng như chất lượng của tập tin gốc bởi không phải tái mã hóa. mp3DirectCut tích hợp máy ghi âm để tạo ra trực tiếp tập tin MP3 từ tập tin âm thanh đầu vào. Sử dụng Cue sheets, công cụ sẽ phát hiện tạm dừng hoặc gợi ý tự động để ta có thể dễ dàng chia nhỏ các tập tin dài.  mp3DirectCut là một tiện ích sử dụng rất ít tài nguyên hệ thống và bộ nhớ máy tính, do đó có thể chạy tốt trên cả những máy tính có cấu hình thấp. Công cụ còn giúp ta dễ dàng cắt lấy chỉ đoạn âm thanh mong muốn trong một bản nhạc MP3, loại bỏ những chi tiết mà ta cho là không cần thiết, tăng/giảm tốc độ phát nhạc và âm lượng gốc, tự động cân bằng âm thanh, hiệu chỉnh nhãn của bản nhạc cùng nhiều tính năng cao cấp khác. Tính năng chính:  Cắt, sao chép, paste các đoạn một cách nhanh chóng.  Thay đổi âm lượng âm thanh, độ nhiễu, chuẩn hóa.  Ghi âm MP3 với bộ mã hóa ACM hoặc Lame.  Chuyển hướng MPEG nhanh chóng và dễ dàng.  Hỗ trợ Layer 2 (âm thanh DVD/DVB). Hỗ trợ CUE sheet.  Hỗ trợ AAC.  Xử lý hàng loạt.  Hỗ trợ chỉnh sửa tag ID3 1.1, giữ nguyên tag D3 2.  Ghi với tốc độ cao.  Sử dụng dòng lệnh.
  • 11. 11  Hỗ trợ Unicode.  Xem ảnh chụp màn hình. Câu 7 Quy trình xây dựng một webquest: 1. Chọn và giới thiệu chủ đề Chủ đề cần phải có mối quan hệ rõ ràng với các nội dung được chỉ định trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội, đòi hỏi học sinh phải thể hiện quan điểm. Không thể thể hiện quan điểm bằng những câu trả lời như “đúng” hay “sai” một cách đơn giản mà cần lập luận quan điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi cần trả lời khi quyết định chủ đề:  Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không?  Học sinh có hứng thú với chủ đề không?  Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không?  Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không? Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với học sinh. Giới thiệu đề tài một cách ngắn gọn, dễ hiểu để học sinh có thể làm quen với một đề tài khó. 2. Tìm nguồn tài liệu học tập:  Giáo viên tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang thích hợp để đưa vào liên kết trong Webquest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các địa chỉ internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Bằng cách đó, người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và giải quyết các vấn đề. Những nguồn thông tin này được kết hợp trong tài liệu Webquest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết với các trang web bên ngoài.  Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ
  • 12. 12 thuật số (ví dụ các từ điển trực tuyết trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải được giáo viên kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy. 3. Xác định mục đích:  Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực hiện Webquest.  Các yêu cầu cần phù hợp với học sinh và có thể đạt được. 4. Xác định nhiệm vụ  Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, học sinh cần phải giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung tâm của Webquest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của học sinh, cần tránh những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy.  Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Những nhiệm vụ cần phải phong phú về yêu cầu, về phương diện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường, chủ đề được chia thành các chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau. Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác nhau. 5. Thiết kế tiến trình: Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm học sinh, cần thiết kế tiến trình thực hiện Webquest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc của học sinh. Tiến trình thực hiện Webquest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề, xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá. 6. Trình bày trang web:
  • 13. 13 Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày Webquest. Để lập ra trang Webquest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về cơ bản chỉ cần lập Webquest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu Webquest trên Internet hiện có. Trang Webquest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng. 7. Thực hiện Webquest: Sau khi đã Webquest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với học sinh để đánh giá và sửa chữa. 8. Đánh giá, sửa chữa: Việc đánh giá Webquest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia của học sinh, đặc biệt là những thông tin phản hồi của học sinh về việc trình bày cũng như quá trình thực hiện Webquest. Có thể hỏi học sinh những câu hỏi sau:  Các em đã học được những gì?  Các em thích và không thích những gì?  Có những vấn đề kỹ thuật nào trong Webquest? … Câu 8 Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với LMS/LCMS  Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi và tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học viên và giảng viên. Đôi khi người ta cũng gọi là Course Management System (CMS). Một Learning Content Management System (LCMS) là hệ thống dùng để tạo, lưu trữ, tổng hợp, và phân phối nội dung e-Learning dưới dạng các đối tượng học tập. Vậy đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo và quản lý các đối tượng học tập. 1. Phân loại -
  • 14. 14 Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều vấn đề khác nhau trong các LMS và LCMS do đó khó so sánh đầy đủ, chính xác. Các điểm khác nhau giữa các sản phẩm có thể được liệt kê như sau:  Khả năng mở rộng  Tính tuân theo các chuẩn  Hệ thống đóng hay mở  Tính thân thiện người dùng  Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau  Khả năng cung cấp các mô hình học tập khác nhau  Giá cả 2. Các tính năng chính  Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web. Quản trị viên và giáo viên cũng quản lý học viên thông qua môi trường web.  Lập kế hoạch: lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân.  Phân phối: phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác.  Theo dõi: theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo.  Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn hình và e-seminar  Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên  Nội dung: tạo và quản lý các đối tượng học tập (thường chỉ có trong LCMS) 3. Khả năng ứng dụng trong e-Learning Cung cấp một môi trường toàn diện, đầy đủ để quản lý các quá trình, sự kiện, và nội dung học tập. 4. Thuận lợi và bất lợi  Thuận lợi:  Cung cấp một môi trường ổn định để sử dụng e-Learning  Dễ dàng quản lý học viên, nội dung, các khóa học, và các tài nguyên khác
  • 15. 15  Bất lợi  Rất khó lựa chọn một LMS/LCMS phù hợp.  Các hệ thống rất đắt tiền  Không dễ dàng để tạo ra một LMS/LCMS vì sự phức tạp của hệ thống và các quá trình bên trong nó Ví dụ Moodle là một LMS mã nguồn mở, được đánh giá rất cao. Hiện tại có thể coi là đối thủ chính của BlackBoard (BlackBoard vừa mua WebCT). Moodle nổi bật là hướng giáo dục, được thiết kế dựa trên triết lý giáo dục tốt (constructivist). Một điểm nữa là Moodle có cộng đồng rất đông đảo, thường xuyên đóng góp ý kiến và tài chính để nâng cao chất lượng phần mềm. Website: http://www.moodle.org Điều đáng mừng là cộng đồng Moodle Việt Nam đã được thành lập hơn một năm, sẵn sàng cung cấp hỗ trợ miễn phí bằng tiếng Việt cho các trường học và cơ sở đào tạo. Địa chỉ: http://moodle.org/course/view.php?id=45 Hệ thống quản lý học tập Moodle A. Giới thiệu: 1. Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến. 2. Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.
  • 16. 16 3. Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong lĩnh vực giáo dục. 4. Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle. 5. Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình. 6. Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã nguồn mở khác. 7. Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty. 8. Moodle rất đáng tin cậy, có trên 10.000 site trên (thống kê tại moodle.org) thế giới đã dùng Moodle tại 160 quốc gia và đã được dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 100 nghìn người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle (moodle.org) và sẵn sàng giúp bạn giải quyết khó khăn. Nếu bạn cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ thống đã có trong trường của bạn, bạn có thể chọn cho mình một trong các công ty Moodle Partners(Khoảng 30 công ty). 9. Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web lớn như Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET) có thể mở rộng từ một lớp học nhỏ đến các trường đại học lớn trên 50 000 sinh viên (ví dụ đại học Open PolyTechnique của Newzealand hoặc sắp tới đây là đại học mở Anh - Open University of UK, trường đại học cung cấp đào tạo từ xa lớn nhất châu Âu, và đại học mở Canada, Athabasca University). Bạn có thể dùng Moodle với các database mã nguồn mở như MySQL hoặc PostgreSQL. Phiên bản 1.7 sẽ hỗ trợ thêm các database thương mại như Oracle, Microsoft SQL để các bạn có thêm nhiều cơ hội lựa chọn. 10. Để biết mọi người nghĩ gì về Moodle, các nghiên cứu về Moodle, cũng như so sánh Moodle với các hệ thống khác, bạn đọc tiếp tại:http://moodle.org/buzz/. Về tương lai phát triển của Moodle, bạn xem tại: http://docs.moodle.org/en/Roadmap. 11. Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó đến nay, nhiều
  • 17. 17 trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt Nam giúp bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Nhớ rằng cộng đồng Moodle Việt Nam được xây dựng bằng chính Moodle. 12. Một câu hỏi đặt ra là Moodle trị giá bao nhiêu? Một thống kê thú vị tại http://www.ohloh.net/projects/25 kết luận Moodle đáng giá 20 triệu USD nếu bạn phải xây dựng một hệ thống tương tự như thế từ đầu. B. Tại sao lại dùng Moodle? Câu hỏi này được đặt ra khi nhiều trường đại học đã dùng BlackBoard hoặc WebCT (do họ đã sát nhập nên chúng ta gọi là BlackCT) chuyển sang dùng Moodle. Với những ai không biềt thì BlackBoard và WebCT là hai LMS/LCMS ra đời sớm và chiếm thị phần lớn nhất trên thế giới trong số các hệ thống thương mại. Một thống kê tham khảo về thị phần các LMS/LCMS chính Moodle+BlackCT+Sakai có tại http://www.zacker.org/higher-ed-lms-market-penetration-moodle-vs-blackboard-vs- sakai. Dưới đây là các lí do chính (Dựa trên nghiên cứu của Terence Armentano được đưa lên tại địa chỉ:http://moodle.org/mod/forum/discuss.php?d=35845): 1. Phần mềm nguồn mở giúp trường đại học của bạn không phụ thuộc vào một công ty phần mềm đóng.  Ví dụ 1 – LMS (Learning Management System) đóng có thể ảnh hưởng rất sâu đến một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo viên quá quen với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này công ty bán LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ trợ ít hơn, bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không còn sự lựa chọn nào khác.  Ví dụ 2 – Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn phải dựa vào công ty bán sản phẩm cho bạn nâng cấp và chỉnh sửa vì bạn không thể có mã nguồn trong tay. Với mã nguồn mở, bạn có thể tự sửa hoặc trả cho các công ty khác hỗ trợ bạn, thường thì rẻ hơn vì bạn có thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu bạn không hài lòng với một
  • 18. 18 công ty, bạn có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ. Moodle có khoảng 30 công ty có thể hỗ trợ bạn. Hơn nữa, nếu bạn có những chuyên gia tin học tốt thì bạn không cần thuê bên ngoài. 2. Tùy biến được (Customizable). Moodle có thể tùy biến và cấu hình mềm dẻo một cách đáng ngạc nhiên. Mã mở được đưa ra công khai do đó bạn có thể tùy biến hệ thống để phù hợp với các yêu cầu đào tạo và thuê lâp trình viên làm chuyện đó thay cho bạn. Ví dụ, nếu trường đại học muốn xây dựng một module XYZ thì họ có thể tự phát triển bên trong hoặc gửi yêu cầu đó lên cộng đồng mã nguồn mở và một người lập trình viên có thể xây dựng module đó miễn phí. Ngay cả khi bạn không phải là một lập trình viên, bạn vẫn có thể cài đặt Moodle trên một server, tạo các khóa học, và cài thêm các module bổ sung, và gỡ các rắc rối với sự trợ giúp của cộng đồng Moodle. 3. Hỗ trợ. Các mức độ hỗ trợ cho một phần mềm mã nguồn mở tốt thật đáng kinh ngạc. Cộng đồng, nhân viên IT có sẵn, hoặc các công ty bên ngoài là các lựa chọn cho bạn. 4. Chất lượng. Đôi khi phần mềm mã nguồn mở, như trong trường hợp của Moodle và Sakai, bằng hoặc tốt hơn Blackboard /WebCT trong các khía cạnh. Bởi cộng đồng các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy chính là những người phát triển Moodle, và kết quả là bạn có trong tay một sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu người dùng. Ví dụ, Moodle có các tính năng hướng tới giáo dục vì chúng được xây dựng bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục. 5. Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục. Họ là những người có trình độ IT tốt và có kinh nghiệm trong giảng dạy. Họ chính là những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn. 6. Sự tự do. Bạn có nhiều sự lựa chọn hơn và không bao giờ có cảm giác là “nô lệ‟ của phần mềm. 7. Ảnh hưởng trên toàn thế giới. Bởi vì Moodle có một cộng đồng lớn như vậy, phần mềm được dịch ra hơn 75 ngôn ngữ và được sử dụng tại 160 nước khác nhau. Bạn
  • 19. 19 rất ít khi tìm được một phần mềm đóng thông dụng được dịch ra hơn 10 ngôn ngữ khác nhau. 8. Moodle, giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể tải về và sử dụng miễn phí. Mã nguồn mở dùng mô hình kinh doanh khác với mô hình mà chúng ta từng biết. Ví dụ, bạn có thể mở một công ty tư vấn Moodle và thuê một lập trình viên để phát triển phần mềm và chia sẻ nó miễn phí cho cộng đồng bởi vì càng có nhiều người dùng nó công ty của bạn càng có cơ hội kinh doanh. 9. Cơ hội cho các sinh viên tham gia dự án. Thật là tốt khi bạn tạo điều kiện cho các sinh viên khoa học máy tính (công nghệ thông tin) có cơ hội để phát triển một module cho LMS Moodle. Sinh viên có thể xây dựng module cho LMS Moodle và chia sẻ nó cho cộng đồng toàn cầu. Nếu module đủ tốt, nó sẽ được tích hợp vào phiên bản mới Moodle thường được phát hành 6 tháng một lần. Bởi vì Moodle thiết kế dựa trên module, xây dựng module mới cho Moodle khá đơn giản nếu bạn biết PHP. (Ví dụ như sinh viên Phạm Minh Đức - Đại học BK Hà Nội đã phát triển thành công module SCORM 2004, sau đó đóng góp cho cộng đồng Moodle). 10.Với mô hình mở như Moodle, cho phép bạn trao đổi trực tiếp với chính những người phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa. Nếu muốn bạn có thể nghe cuộc phỏng vấn với Martin Dougiamous, người sáng lập Moodle và hiện tại vẫn đang là người điều hành chính Moodle, về tương lai của Moodle tại http://technosavvy.org/?p=329. Các trường ĐH sử dụng Moodle  EVietnam Group –  Trang web dạy toán Phổ Thông Trung học –  Học nữa, học mãi –  Khoa Công nghệ Thông tin & Truyền thông – Đại học Cần Thơ  Khoa quản trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng  Khoa CNTT- Đại Học Khoa Học Tự Nhiên-ĐHQGTPHCM  Đại học Mở Bán công TPHCM
  • 20. 20  Viện Khoa học và Công nghệ  Phân viện TPHCM  Ho Chi Minh International School  TinhHoa Networking Academy  Hóa học phổ thông  Trung tâm Đào tạo Từ xa  Đại học Hà Nội  Việt Nam - Đất nước - Con người  VietMaths  Công ty điện lực 2  EDO - Đại học Hà Nội  Toán học phổ thông  Ephysics  Trung tâm Tin học - Bộ GD & DT  Khoa Trung Quốc - Đại học Hà Nội  Đại học Công Nghệ  Đại học quốc gia Hà Nội  Cổng bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật  Khoa quản trị và du lịch - Đại học Hà Nội  Khoa Pháp - Đại học Hà Nội  Viện Đại học Mở Hà Nội  Đại học Xây Dựng Hà Nội  Trường cao đẳng Đông Á  Singapore International School  Khoa Nhật - Đại học Hà Nội  Dự án HRCTEM của Bỉ  Đại học Kinh tế - Đà Nẵng  Khoa Nga - Đại học Hà Nội
  • 21. 21  Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Sư phạm TPHCM  Vn Experts  Kaist e-Learning System  Thi trắc nghiệm trực tuyến  Đại học Thủy lợi  Khoa Đức - Đại học Hà Nội  Chương trình hợp tác quốc tế - Đại học Bách Khoa Hà Nội  Đại học Huế -  còn nữa ... CHƯƠNG IV: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC: DRILL & PRACTICE SOFTWARES, TUTORIAL SOFTWARES, INSTRUCTIONAL GAMES, SIMULATION SOFTWARES, INTEGRATED LEARNING SYSTEM INTELLIGENT TUTORING SYSTEMS Câu 10 - Ưu và nhược điểm của phần mềm Powerpoint trong dạy học Hiện nay, việc dùng phần mềm PowerPoint (PPt) là khá phổ biến ở các cuộc hội họp, các cuộc Hội thảo chuyên môn, các lớp huấn luyện nghề của các đơn vị kinh tế…Đã có những cán bộ giảng Nghị quyết của Đảng cũng dùng PP. Điều này cho thấy tính ưu việt gần như tuyệt đối hiện nay của máy tính với phần mềm PP về mọi phương diện cho một bài báo cáo hoặc bài giảng. Tuy nhiên, tính ưu việt đó còn phụ thuộc rất nhiều vào người báo cáo và đặc biệt là vào sự chuẩn bị các trang trình chiếu. Đối với nghề dạy học, tiêu chí của bài học không giống như những bài thuyết trình, những bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như các đối tượng Hội nghị, Hội thảo. Cho nên, việc chuẩn bị một bài giảng bằng PPt cần đảm bảo không những tính nội dung (khoa học) mà còn phải đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm. Tính sư phạm ở đây bao gồm: sự phù hợp về mặt tâm sinh lí học sinh (HS), sinh viên (SV), tính thẩm mĩ của trang trình chiếu, sự thể hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các phương pháp dạy học (PPDH). Vì vậy, người giáo viên (GV) muốn sử dụng PPt để dạy học có hiệu quả thì không những phải có kiến thức tối thiểu về phần mềm này (không phải chỉ
  • 22. 22 đơn thuần là “viết” chữ lên các trang trình chiếu) mà còn cần phải có ý thức sư phạm, kiến thức về lí luận dạy học và về các PPDH tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng tạo trong thiết kế các trang trình chiếu sao cho hấp dẫn một cách có ý nghĩa. 1. Những vấn đề chung: Sử dụng máy tính để dạy học là một trong những hướng thay đổi PPDH trong nhà trường chúng ta hiện nay, trong đó, việc giảng bằng các trang trình chiếu PPt đang được các giảng viên đại học, thầm chí nhiều GV trường THPT bắt đầu thực hiện. Đương nhiên, không phải và cũng không cần thiết biến mọi tiết dạy trở thành giờ học bằng máy tính, cho dù ở trường nào đó có đủ khả năng về cơ sở vật chất cũng như các kĩ năng thích hợp cho công việc. Mỗi giáo viên cần chọn tiết học sao cho nếu đưa nó lên trang trình chiếu PP thì sẽ tận dụng được tối đa ưu việt của máy tính về phương diện cung cấp thông tin cho người học, về tính hấp dẫn của của bài giảng, chí ít cũng có hiệu quả hơn bài giảng với bảng viết thông thường. Cần tránh việc chạy theo phong trào để rồi bài giảng thiếu chất lượng, lạm dụng các hiệu ứng trong phần mềm PPt làm người học bị phân tán sự chú ý. Cũng không nên tầm thường hoá việc dạy bằng PPt. Nhiều người quan niệm trang trình chiếu chẳng qua là thay bảng đen, thậm chí không bằng bảng đen (vì họ không được viết xóa thoải mái như dùng bảng đen). Cái “lí” của họ cũng có thể đúng, bởi vì thực tế, một số GV dạy bằng PPt nhưng cuối cùng HS chẳng ghi được gì vào tập, không thu nhận được kiến thức gì quan trọng ngoài sự “thú vị” một cách chung chung! Như vậy có nghĩa là, sử dụng máy tính để dạy học phải đạt được yêu cầu cao nhất là: hiệu quả giờ học. Trước hết ta hãy nói đế thực trạng của vấn đề này hiện nay: a. Khái quát các ưu, nhược điểm của việc sử dụng bài giảng bằng PPt * Phần mềm PPt có những ưu điểm cơ bản sau:  Các hiệu ứng, màu sắc, kiểu chữ…rất tiện lợi cho một xử lí một bài giảng linh hoạt, hấp dẫn và sư phạm.  Khả năng sử dụng hiệu quả các hình ảnh, phim, các tư liệu dạy học nhanh chóng và chất lượng.  Tiết kiệm nhiều thời gian viết, vẽ trên lớp  Thuận lợi cho việc sử dụng các PPDH tích cực.
  • 23. 23 * Những nhược điểm khi sử dụng phần mềm :  Tốn khá nhiều kinh phí để đào tạo GV sử dụng máy tính, cán bộ kĩ thuật đảm bảo cho việc thực hiện của GV thông suốt, máy móc không bị hư hỏng một cách vô lí và mua sắm máy móc trang bị cho các đơn vị giáo dục.  Vấn đề kĩ thuật sử dụng máy tính, máy chiếu còn là một khó khăn chưa thể vượt qua ở nhiều GV.  Nếu không có ý thức sử dụng PPt tốt thì các ưu thế của phần mềm này có thể sẽ trở thành nhược điểm lớn và cơ bản: HS thích học vì mới lạ nhưng tâm lí bị phân tán, không theo dõi được bài học, không ghi được nội dung cơ bản của bài…. b. Những điểm mạnh và yếu của giáo viên khi thiết kế bài giảng bằng PPt:  Mặt mạnh của giáo viên sử dụng PPt:  Thiết kế màn hình đẹp, da dạng  Đã sử dụng nhiều các phần mềm chuyên dụng làm các thí nghiệm ảo, lồng ghép phim ảnh minh họa  Rất chịu khó thu thập tư liệu cho môn học. Những thế mạnh này là rất cơ bản nhưng chưa đủ cho việc dạy học bằng máy tính theo nghĩa đích thực của nó.  Những điểm yếu của giáo viên sử dụng PPt:  Sử dụng màn hình không hợp lí trong việc bố trí chữ (viết quá nhiều – dư, viết quá ít – phải lật trang liên tục), kích cỡ chữ, nội dung viết cũng như tính nhất quán trong trình bày (đâu là nội dung cho HS ghi chép, đau là điều khiển của GV..)  Lạm dụng các hiều ứng làm HS mất tập trung vào bài giảng.  Lạm dụng màu sắc, âm thanh hoặc sử dụng chúng không hợp lí, không nhất quán..  Cỡ chữ, kiểu chữ không được qui định thống nhất làm cho bài giảng lôn xôn, khó theo dõi c. Các yêu cầu cơ bản để đảm bảo một bài giảng bằng PPt đạt chất lƣợng: * Về nội dung trang trình chiếu  Cần:
  • 24. 24  Đủ nội dung cơ bản của bài học  Phải được mở rộng, cập nhật  Nhiều thông tin có ý nghĩa và được chọn lọc.  Trên các trang trình chiếu phải thể hiện được cả tính phương pháp.  Tránh:  Nội dung nghèo nàn, chỉ nhằm thay thế chiếc bảng đen  Quá nhiều thông tin làm HS bị “nhiễu”  Sai sót các loại lỗi chính tả, lỗi văn bản * Về hình thức trang trình chiếu:  Cần:  Bố cục các trang trình chiếu sao cho HS dễ theo dõi, ghi được bài  Các trang trình chiếu phải mang tính thẩm mĩ để kích thích sự hứng thú học tập,vừa giáo dục được HS  Cỡ chữ phù hợp với số lượng người học, quá lớn thì loãng thông tin, quá nhỏ thì người cuối lớp không nhìn thấy.  Thông thường dùng cỡ chữ 24 hoặc 28 là vừa.  Cố gắng tận dụng kĩ thuật trong phần mềm (nhưng không cần thiết cầu kì) để thể hiện tính sư phạm của bài giảng  Tránh:  Lạm dụng các hiệu ứng (effect) tới mức không cần thiết  Lạm dụng màu và dùng các màu chõi nhau trên cùng một trang (xem mục 3.1). 2. Để tập trung sự chú ý của HS trong giờ dạy bằng PowerPoint: Phong trào sử dụng PPt để dạy học đang phát triển mạnh ở Trường Phổ thông, khác với bài giảng ở Trường Đại học, một bài giảng trước HS phổ thông có những yêu cầu nghiêm ngặt riêng của nó về nội dung bài học, về ghi chép trên bảng, về PPDH. Mỗi bài giảng, thậm chí mỗi trang trình chiếu đều có sự hướng đích khác nhau, thể hiện ở sự bố trí thông tin, bố cục, màu sắc… Tuy nhiên, mọi hướng đích đều
  • 25. 25 có một mục đích chung, đó là chuyển tải được thông tin một cách có hiệu quả và thuyết phục người nghe. Vì vậy, thu hút sự chú ý có nghĩa là làm cho HS phải theo dõi bài giảng một cách tự nguyện. Đó cũng là là nghệ thuật sư phạm của người giảng và người thiết kế các trang trình chiếu. Thông thường, trong một giờ giảng, người nghe sẽ khá tập trung chú ý ở thời điểm bắt đầu. Tuy nhiên, sự tập trung ấy sẽ giảm dần rất nhanh. Vào cuối bài bài giảng, nếu chúng ta cho HS biết rằng bài học sắp kết thúc, họ sẽ chú ý trở lại, trong khi nội dung chính của bài giảng lại nằm ở khoảng “giữa”. Vậy làm thế nào để thu hút sự chú ý của người nghe trong suốt quá trình bài giảng? Bản thân các trang trình chiếu bằng PPt (nếu soạn hợp lí) đã có một sức hút lớn đối với học sinh. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng tính ưu việt đó thì đôi khi bài giảng sẽ có tác dụng ngược. Nghệ thuật sư phạm của người thiết kế bài giảng PPt sẽ có một sức hút riêng đối với HS trong giờ học. Có một số thủ thuật cần thiết cho việc thiết kế bài giảng bằng PPt như sau: Nội dung  Thay vì mở đầu bằng lời (kể chuyện dẫn dắt, ra một bài tập nhỏ..) ta kèm theo đó là một trang hình phù hợp với nội dung nói, thậm chí có thể là một đoạn trích, một câu hỏi thảo luận đầu giờ, một hình ảnh có ý nghĩa, một đoạn phim…  Hãy dành một trang nêu tên bài học (sau mở đầu) cùng các đề mục (dàn bài) và cũng nên giới thiệu sơ qua các phần đó đề cập đến vấn đề gì, HS sẽ dễ dàng có một tổng quan về bài giảng, gây tâm lí chờ đợi những thông tin thú vị phía sau.  Mỗi nội dung nhỏ (mục) cần có “điểm nhấn” hấp dẫn: một câu chuyện để chuyển tiếp giữa các mục, hình ảnh, một đoạn phim, một nhiệm vụ học tập cho hS làm nhanh, một câu trích dẫn có ý nghĩa, có thể pha một ít tính hài hước …để lôi kéo người nghe trở về bài giảng, đôi khi có ai đó bị mất tập trung.  Hãy giữ liên tục nội dung bài giảng (phần dành cho HS ghi) từ trang này sang trang khác như một chiếc “bảng kéo”. Muốn làm điều này, cần chú ý:  Hãy sử dụng cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ thống nhất theo từng loại đề mục của bài học. Cỡ chữ ghi nội dung cụ thể nhỏ hơn các đề mục. Sự thống nhất này phải giữ từ đầu đến cuối bài giảng, cho dù nội dung bài học phải chuyển sang trang tiếp.
  • 26. 26  Cố gắng sắp xếp nội dung một hoặc một số mục nằm gọn trong trang, trừ trường hợp bất khả kháng.  Mọi nội dung khác không nhằm cho HS ghi hoặc vẽ theo, chỉ dùng tạm thời để mở rộng hoặc làm “điểm nhấn” cho bài giảng (chuyển tiếp giữa các mục, minh họa hình ảnh, câu hỏi thảo luận, nhiệm vụ khám phá..) đều phải dùng kĩ thuật “chèn”các ô cửa sổ có hình hoặc chữ, sử dụng xong thoát ra, không lưu lại (dùng các hiệu ứng xuất hiện rồi biến mất), hoặc dùng thuật Hyperlink (trong Insert)…, sao cho tồn tại từ trang đầu đến trang cuối vẫn là nội dung chính của bài giảng (xem 3.4). - Những công việc trên còn phải được kết hợp linh hoạt với nghệ thuật trình bày của GV. Ví dụ: Thay vì chuyển tiếp sang mục khác thì GV có thể tóm lược những ý chính của mục vừa mới giảng. Nhờ vậy mà người nghe sẽ bắt kịp tiến độ bài giảng, nếu vì lí do gì đó mà HS bị mất tập trung.  Mỗi trang sau cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc quay về các trang trước để nội dung bài giảng được liên tục (đôi khi cần nhắc lại cái vừa mới học ở trang trước). Muốn vậy, cần lập File riêng cho từng trang (nhưng bỏ hết các hiệu ứng của trang này) – chúng tôi gọi đó là “trang sạch” (xem 3.4-b) – rồi cho vào tập của bài giảng (Folder). Đến một chỗ nào đó trong bài giảng cần nhắc lại trang trước thì dùng Hyper Link cho xuất hiện ngay trang đó.  Một nghịch lí về sự “chú ý” thường xảy ra trong dạy học bằng các trang trình chiếu, nhất là đối với những người mới sử dụng PPt lần đầu là: Sự lạm dụng màu hoặc lạm dụng các effect sẽ có thể tập trung được sự chú ý của HS, song sự chú ý đó lại không hướng vào nội dung bài học mà là vào sự sặc sỡ của màn hình, vào những sự “nhảy múa” đủ kiểu của chữ và hình trong trang trình chiếu. Có nghĩa là, HS vẫn chú ý, vẫn thích thú bài học nhưng khi kết thúc giờ học thì bài học cũng biến mất trong trong đầu các em. Điều này thật dễ hiểu đối với tâm lí của HS. 3. Cụ thể một số nguyên tắc thiết kế trang trình chiếu: 1) Sử dụng màu sắc trong các trang trình chiếu:
  • 27. 27  Phối màu linh hoạt, phong phú và dễ làm là ưu việt dễ thấy ở máy tính nói chung, ở các trang trình chiếu PPt, nói riêng. Song sử dụng màu sắc thế nào cho hợp lí thì không phải ai cũng làm được. a) Màu sắc phản ánh nội dung: Để có những trang trình chiếu thu hút và ấn tượng, ngoài nội dung khoa học ra, chúng ta phải biết sử dụng màu sắc hợp lí: chọn màu, phối màu giữa nền và chữ, phối màu giữa các dòng văn bản.  Có 3 cách chọn màu nền:  Màu và hình nền mặc định đã được soạn sẵn trong phầm mềm PPt (Design) nói chung là đủ để sử dụng. Kiểu màn hình mặc định có ưu điểm là màu chữ cũng măc định, tương phản tốt với màu nền. Tuy nhiên, Font chữ định sẵn cho từng màn hình đôi khi không theo ý muốn. Nếu chọn kiểu màn hình nào thì mặc nhiên các trang khác cũng được chọn Font chữ như vậy. Trường hợp muốn có màn hình màu khác xen kẽ vào dãy các trang mặc nhiên đã chọn thì thiết kế theo hai cách dưới đây.  Có thể chọn màu nền theo ý muốn (đơn sắc): chọn trang màu trắng, sau đó chọn Format→ Backround. Trường hợp này chỉ có màu đơn sắc cho toàn màn hình. Theo kiểu này, người thiết kế có thể dễ dàng thay đổi màu cho các trang khác nhau. Chú ý, nếu chọn màu xong, quyết định Apply, nghĩa là chỉ có màn hình đó có màu theo ý muốn, nếu click Apply to All, nghĩa là các màn hình trong File đó cũng cùng màu chọn. Điều này rất quan trọng, bởi vì khi cần xen kẽ một màn hình khác vào trong dãy màn hình mặc nhiên mà chọn Apply to All thì mọi màn hình trong dãy đều thay đổi màu, đồng nghĩa với việc ta phải đổi lại màu chữ trong các màn hình mặc nhiên cho phù hợp. Đôi khi sự trộn màu mặc nhiên và màu đơn sắc lại không vừa ý người thiết kế. Trường hợp xen kẽ như vậy, ta phải click Apply.  Trường hợp nói trên (trộn màu đơn sắc và màu màn hình mặc nhiên) gợi ý cho ta kiểu chọn màn hình phối hợp: màn hình mặc nhiên và màu đơn sắc. Kiểu này có lợi ở chỗ, ta lấy được hình nền mặc nhiên (trong thư mục Design) theo sở thích và
  • 28. 28 màu trộn vừa ý. (Còn có cách tự thiết kế màn hình riêng cho minh nhưng phức tạp hơn) Theo các công trình nghiên cứu, mỗi màu nền có mang ý nghĩa riêng của nội dung và đối tượng nghe. Chẳng hạn, những màu trung tính như màu xám và những màu tối hơn sẽ tạo một không khí nghề nghiệp (tất nhiên không ai chọn nền đen); màu cam và những màu lân cận trong dãy quang phổ như vàng, hồng nhạt, nâu nhạt sẽ tạo không khí thân thiện (màu đỏ không nên chọn vì quá chói mắt); màu tím nhạt và hồng có thể dùng cho lứa tuổi cấp tiểu học; để tạo một bầu không khí vui tươi, chào đón ta có thể dùng màu vàng và màu hổ phách; màu xanh nước biển và xanh lá cây thì nhã nhặn, màu trắng rất nghiêm túc song nếu bản báo cáo có chữ viết không được chuẩn bị kĩ trên nền trắng hoặc dùng nền trắng trong suốt bài giảng sẽ tạo cho HS một cảm giác một bài giảng sơ sài, thiếu chuẩn bị. Những ý nghĩa của màu nền như trên có thể dùng để tham khảo. Các hình đã cho sẵn trong các nền ở Design cũng ảnh hưởng nhất định đối với nội dung trang trình chiếu. Hơn nữa, việc chọn nền còn phụ thuộc nhiều vào sở thích của người thiết kế. Cần kết hợp tất cả các yếu tố này để có một bài soạn tốt về hình thức trang trình chiếu. b) Màu sắc và sự tiếp nhận của mắt: Màu chữ và hình sẽ là công cụ đắc lực phục vụ cho bài giảng nếu ta sử dụng nó hợp lí. Ngược lại, bài giảng sẽ dễ dàng trở thành một buổi biểu diễn màu sắc loè loẹt nhưng nhạt nhẽo, thậm chí còn gây cảm giác khó chịu cho người đọc. Để đảm bảo việc sử dụng màu sắc hiệu quả, có một số nguyên tắc sau: - Sử dụng nhiều nhất là 5 màu trong mỗi trang bài giảng Nếu chữ viết trong một trang chỉ có một màu duy nhất, người đọc sẽ rất nhàm chán. (Ngoại trừ trường hợp, trên trang đó chỉ chứa một loại nội dung duy nhất, như, nội dung của một mục, một đoạn trích, một câu hỏi thảo luận hay nhiệm vụ khám phá.). Ngược lại, sử dụng quá nhiều màu sắc trong một trang hoặc trong một bài giảng sẽ làm cho HS hoặc cảm giác đẹp sặc sỡ, thích thú với màu mà không tập trung vào nội dung bài học, hoặc có cảm giác khó chịu, dẫn đến phản tác dụng. Theo Marcus (1992), nên dùng
  • 29. 29 từ 2 đến tối đa 5 màu, phân phối hợp lí thì trang trình chiếu sẽ trở nên hấp dẫn hơn. Ví dụ: Dùng một màu chính xuyên suốt cho nội dung khoa học của bài học, một vài màu nổi hơn cho các đề mục và một màu khác để làm nổi bật các ý quan trọng. Chú ý, các đề mục có vai trò ngang nhau thì phải có màu giống nhau (cỡ chữ, kiểu chữ cũng giống nhau). Thế nhưng nên dùng màu nào để làm nổi bật các ý quan trọng? Thông thường, người ta dùng màu đỏ (nhưng không được để trên nền xanh và tím). - Màu đỏ được mắt tiếp nhận tốt nhất trong số các màu cơ bản Con người có thể thấy được màu là nhờ vào các tế bào thần kinh ở võng mạc của mắt. Khoa học đã chứng minh rằng trong 3 màu cơ bản thì số tế bào thần kinh cảm nhận màu đỏ chiếm khoảng 64% võng mạc, số tế bào thần kinh cảm nhận màu lục là 34% và màu xanh đậm (blue) là 2% (Thissen, F.& Title, 2004). Điều này giải thích vì sao màu đỏ dễ đập vào mắt người đọc hơn là màu xanh. Hơn nữa, ánh sáng đi qua thủy tinh thể cũng bị khúc xạ, do đó những màu gần với màu đỏ trên dãy quang phổ bị khúc xạ ít hơn, ta cảm nhận chúng có vẻ “gần” hơn, những màu gần với màu tím bị khúc xạ nhiều hơn, ta có cảm giác chúng ở “xa” hơn . Cho nên, dùng các màu lân cận vạch đỏ trong dãy quang phổ để làm nổi bật các điểm cần nhấn mạnh sẽ gây ấn tượng mạnh hơn đối với mắt người và dùng các màu gần vạch tím hơn trong dãy quang phổ cho các chỗ không quan trọng. Nhưng, nếu lạm dụng nhiều màu đỏ sẽ gây cảm giác chói chang, làm mắt cảm nhận một sự khó chịu. - Tránh đặt màu nền và màu chữ có bước sóng quá khác nhau (màu chõi, ví dụ: đỏ – xanh dương; đỏ – tím) hoặc có bước sóng gần nhau (khó phân biệt, ví dụ: đỏ – cam..): Thủy tinh thể của mắt không thể điều chỉnh để mắt tập trung vào cùng một lúc hai màu có bước sóng khác xa nhau (đỏ và xanh chẳng hạn). Mắt sẽ có cảm giác không tốt khi nhìn vào trang trình chiếu có hai màu này đặt cạnh nhau (các màu nóng và các màu lạnh sẽ “đối chọi” nhau), nhất là màu nền và màu chữ. 2) Chữ viết trong trang trình chiếu: a) Kiểu chữ:
  • 30. 30 Các Font chữ thường dùng là Times New Roman và Arial. Việc dùng font nào là tùy sở thích của người thiết kế. Tuy nhiên, trong văn bản tiếng Việt có những bất cập khi dùng các font này: - Arial: Font chữ này biểu hiện sự nghiêm túc, thường được mặc định trong phần mềm PP nên khi dùng nó không phải thay đổi gì. Nhưng nếu viết nghiêng thì Font này không được đẹp mắt. - Times New Roman: Muốn dùng font này, sau khi viết cần chuyển từ Arial sang Time New Roman, hơi mất thời gian. Song, font chữ này đẹp, kể cả khi để nghiêng. Chú ý: Nên dùng WordArt để viết đề bài hoặc tiêu đề lớn (xem mục d)… b) Cỡ chữ: Mục đích của việc chiếu các slide lên màn ảnh là để người dự đọc nội dung chính được viết trên đó, cho nên cần phải đảm bảo để người ngồi ở hàng ghế cuối cùng cũng đọc được hết chữ. Theo tính toán, chiều cao (kích thước) chữ trên màn hình có tỉ lệ không nhỏ hơn 1/150 (so với khoảng cách đến người xa nhất). Ví dụ, nếu người xem ngồi cách màn hình 5 m, chữ trên màn hình phải cao ít nhất 3,3 cm. Tất nhiên, nếu đặt máy chiếu ra xa màn hình thì chữ sẽ được phóng lớn lên, song, khi đó độ nét của hình và chữ cũng giảm theo. Đối với máy thông thường, trong khoảng cách giữa máy chiếu và màn hình từ 2,5m dến 5m (không nên xa hơn). Đó là nói về mặt lí thuyết. Trong thực tế, có nhiều lí do để ta có thể quyết định cỡ chữ, như:lớp đông HS (quá 40 người), độ phân giải của máy, nội dung nhất thiết chỉ thể hiện trong một trang nhưng lại quá nhiều chữ (hoặc ngược lại). Cho nên người thiết kế phải tự quyết định cỡ chữ cho phù hợp để bài giảng đạt yêu cầu cả cho người thiết kế lẫn người học. Nếu không phải là đề mục của bài thì nên dùng cỡ chữ 24 (trường hợp bất khả kháng, phải viết nhiều chữ trên một trang thì có thể nhỏ hơn) và lớn nhất là 28, 32. Chữ nhỏ hơn 20, đặt máy gần sẽ nhỏ, đặt máy xa thì mờ, cả hai trường hợp đều khó đọc. Chữ lớn, tất nhiên dễ đọc song cũng không nên dùng cỡ quá lớn. Có hai lí do: Thứ nhất, thị trường của mắt bị phân tán, cản trở nhận thức của người đọc; Thứ hai, cũng cần sự tập trung nội dung ít nhất là của một đề mục vào một trang PP để HS theo dõi bài được tốt (xem mục 2.d).
  • 31. 31 c) Số chữ trên một trang trình chiếu: Vấn đề này cũng cần lưu ý. Nói là dùng cỡ chữ tối thiểu là 20 nhưng không có nghĩa là cho phép viết đầy kín trang PP. Thông thường, chữ quá nhiều thì người ta sẽ ít tập trung đọc hoặc đọc không hết, thậm chí có thể đọc nhầm hàng. Cho nên về nguyên tắc, không nên viết quá nhiều hàng trên trang PP, mỗi hàng không nên quá nhiều chữ (trừ trường hợp bất khả kháng). Để khắc phục điều đó, cũng như viết trên bảng đen, và để các trang trình chiêú phải chứa đủ nội dung cơ bản của bài học, không nhất thiết phải viết nhiều, viết nguyên câu, đầy đủ như trong SGK, có thể làm như sau: Thay vì viết nguyên câu, ta chọn từ khóa hoặc cụm từ khóa cho chính xác để đưa lên màn hình thay cho câu ấy. Nếu không có gì đặc biệt, trên mỗi trang nên có khoảng từ 10 đến 15 dòng, mỗi dòng không quá 10 chữ để trang trình chiếu được tập trung và sáng sủa. Chú ý: Cùng một cỡ chữ nhưng chữ Arial lớn hơn Tims New Roman 1 bậc. d/ Việc sử dụng WordArt: Phần mềm này cho phép dùng chữ để trang trí, làm đẹp trang PP. Có một số tác dụng củaWordArt như sau: Viết đầu đề bài học – thường dùng trang riêng biệt. Chú ý không chọn những mẫu quá cầu kì hoặc khó đọc. Viết trong khuôn hình vẽ (dạng cong) Trang trí nền cho trang trình chiếu: Chọn mẫu chữ (WordArt) thích hợp có ý nghĩa nào đó mà mình muốn, tô màu ít tương phản với màn hình để không ảnh hưởng đến nội dung viết trên trang ấy, phóng to trên cả màn hình làm nền. Có thể trang trí chữ theo chiều dọc khi cần thiết Chú ý: Giống như dùng màu hoặc các effect, khi dùng WordArt, không nên lạm dụng và cũng không cầu kì làm phân tán sự chú ý của HS. Ngoài ra, cần chú ý, sau khi viết chữ vào trang PP, cần chỉnh màu sao cho phù hợp và rõ (chọn đối tương, click chuột phải, chọn Format Ojbect chọn Colors and Lines). 3) Việc sử dụng các hiệu ứng (Effect) trên trang trình chiếu: Đặc sắc của phần mềm PPt là sự phong phú của các hiệu ứng (các kiểu cho xuất hiện trang trình chiếu Animation Schemes, các kiểu xuất hiện chữ, hình - Custom Animation …). Song sử dụng chúng cũng tùy trường hợp, nhất là các kiểu xuất hiện chữ. Có thể như sau: Nếu là báo cáo trong Hội thảo, Hội nghị, cần hạn chế sử dụng các effect “quay lộn”, “bay nhảy” vì chúng không thích hợp với không khí
  • 32. 32 nghiêm túc, khẩn trương của hội nghị. Đối với bài giảng lại càng phải giữ nghiêm túc như vậy. Vấn đề này đã được đề cập ở trên. Các effect vui mắt không đúng lúc sẽ gây thích thú cho các em nhưng không phảivới nội dung bài giảng mà là với phần mềm của máy tính! Cho nên chỉ nên sử dụng các effect vừa phải, đảm bảo ở mức đủ sinh động: - Nên dùng một số kiểu cho màn hình xuất hiện (Animation Schemes): Grow and exit, Boumerang and exit, Title arc, Compress, Big title, Unfold, Rise up, Bounce, Ellipse motion, Float. Mỗi bài giảng nên dùng một kiểu thống nhất. Chú ý: Mỗi kiểu cho xuất hiện trang trình chiếu đều có hiệu ứng mặc nhiên cho xuất hiện chữ của trang ấy. Nếu thích thì để, nếu muốn đổi thì sang phần Custom Animation, xoá bỏ hiệu ứng này và thiết kế hiệu ứng theo ý muốn. Nên để nhan đề hoặc một vấn đề nào đó trên cùng của trang cùng xuất hiện với màn hình (không cho hiệu ứng hàng chữ đó). Tránh tình trạng khi chuyển trang thì xuất hiện màn hình trắng một cách vô nghĩa và mất thời gian. - Các kiểu xuất hiện chữ (Custom Animation) thì nên sử dụng hạn chế ở một vài effect như: Box, Diamond, Rise up, Ease In hoặc những chức năng tương tự. Chú ý, cho thực hiện nhanh để không mất thời gian và nhàm chán (chọnFasthoặc Very Fast trong ngăn Speed). 4) Sử dụng các trang PPt kết hợp các hoạt động dạy và minh hoạ: Đây cũng là một ưu thế tuyệt đối của PPt mà chiếc bảng thông thường không thể làm được. Nếu có chăng thì người GV phải chuẩn bị trước các bản vẽ trên giấy khổ lớn hoặc băng, đĩa hình (hoặc phim) để hỗ trợ thêm cho nội dung giảng. Trong bài giảng, nhất là bài giảng có sử dụng các PPDH tích cực, giáo viên cần mở rộng nội dung ra thực tế (bằng hình ảnh, phim), cần cập nhật thông tin hoặc chèn các câu hỏi, hướng dẫn thảo luận…trong khi vẫn phải để nội dung bài giảng trên trang PPt phát triển liên tục, HS dễ theo dõi và ghi được bài. Có nhiều cách để ngườì thiết kế thực hiện điều đó: a/ Sử dụng “liên kết” (Hyperlink): * Ưu điểm:
  • 33. 33  Sử dụng tư liệu theo kiểu liên kết rất tiện lợi.  Các thao tác với máy đơn giản, tư liệu xuất hiện nhanh, rõ.  Sử dụng thuận lợi cho các tư liệu là hình động hoặc Film  Có thể liên kết nhiều tư liệu, nhưng khi giảng, nếu thiếu thời gian thì ta có thể bỏ qua tư liệu đó cũng không sao, bởi vì nói chung các tư liệu không nằm trong một logic nào của bài giảng. * Nhược điểm:  Khi trình chiếu tư liệu thì bài giảng bị gián đoạn  Khi thiết kế bài giảng, tất cả các trang chủ và trang tư liệu đều phải được để trong một Folder thì mới sử dụng các trang minh hoạ được. Nếu muốn chuyển sang máy khác cần phải copy toàn bộ Folder ấy để chuyển đi.  Dấu hiệu liên kết sẽ làm thay đổi màu sắc kí tự đã thống nhất trong các trang trình chiếu (và có gạch dưới), không được thẩm mĩ. Chú ý:  Các tư liệu là hình động hoặc Film, cần được đóng gói với phần mềm xử lí động (Windows Media Player, Winamp…) để phòng khi đem bài giảng sang máy khác thiếu phần mềm xử lí ấy.  Để tiện cho việc kiểm tra các File tư liệu, nên đánh số trang trong bài giảng sử dụng tư liệu ấy phía sau tên File. b/ Chèn tư liệu bằng các hiệu ứng xuất hiện và xóa đi: Một số tư liệu không chiếm đầy trang PPt như: một hình vẽ, một trích dẫn, một câu hỏi, một yêu cầu HS làm việc (trao đổi nhóm về nội dung nào đó...), ta có thể chèn trực tiếp mà không cần dùng liên kết. Cách làm: đưa hình hoặc khung chữ vào ngay chỗ cần chèn. Sử dụng hiệu ứng “xuất hiện” khi cần dùng tới tư liệu đó trong bài giảng. Khung chữ nên có một màu khác với màu nền đề HS chú ý tới nó. Sau khi dùng xong, cho lệnh exit để rút các tư liệu ra khỏi trang PPt. Để tư liệu không che phần nội dung đã
  • 34. 34 giảng, nên chọn chỗ cho chúng xuất hiện, nội dung giảng tiếp theo sẽ được viết ngay vào đó. * Ưu điểm: Dễ thực hiện và khi trình chiếu thì nó làm cho màn hình sinh động, tập trung được sự chú ý của HS * Nhược điểm lớn nhất của cách làm này là: nếu chèn vào một trang PPt nhiều tư liệu hoặc có tư liệu văn bản dài (một bài thơ chẳng hạn) thì công việc thiết kế sẽ rất phức tạp và dễ nhầm lẫn khi cho cái nào xuất hiện trước, cái nào sau...vì tư liệu và nội dung ghi sẽ chồng chất lên nhau. Cho nên ở mục 2(e) có khái niệm “trang sạch”, nó được định nghĩa như sau: “Trang sạch” là trang chứa nội dung bài giảng mà không có các hiệu ứng và tư liệu chèn. c/ Sử dụng các trang có cửa sổ trong trong Slide Layouts để minh họa: Kiểu này cho phép chúng ta đưa tư liệu minh hoạ trực tiếp vào trang trình chiếu (các cửa sổ) khi cần. Chèn vào lúc nào là tuỳ thuộc vào người thiết kế. * Ưu điểm:  HS có thể theo dõi nội dung bài liên tục vì tư liệu chỉ chèn vào “cửa sổ”.  Khi chuyển máy, không phải đóng gói vì mọi thông tin đều nằm trong File PPt.  Có thể chồng chập nhiều hình trên một trang PPt để khi chiếu, các tư liệu được sử dụng liên tục (cho xuất hiện rồiexit, xuất hiện minh họa khác…). * Nhược điểm:  Người thiết kế phải tốn nhiều thao tác trên máy hơn nên rất dễ nhầm lẫn hình và thứ tự xuất hiện.  Khi in trang trình chiếu phát cho HS (hoặc cử toạ) thì tất cả các tư liệu minh hoạ trong một trang đều được in ra. Nếu chèn nhiều tư liệu thì chúng sẽ bị chồng lên nhau.  Các ô cửa sổ chiếm nhiều diện tích màn hình  Đối với hình động hoặc Film thì các thao tác còn phức tạp hơn. Trong trường hợp này, nên dùng Hyper Link.
  • 35. 35 Đối với những người có kĩ thuật máy tính cao, họ có thể dùng nhiều thủ thuật trình chiếu phức tạp hơn. Ở đây, trình bày vài cách làm cơ bản, chủ yếu là để phù hợp với trình độ chung của GV (những người có kiến thức tối thiểu về PPt) có thể thiết kế một bài giảng bằng PP không cầu kì nhưng hấp dẫn và dạy học bằng máy tính có hiệu quả. Chắc chắn rằng, khi chúng ta đã thiết kế nhiều giáo án rồi thì mỗi cá nhân sẽ có đòi hỏi tất yếu là làm sao cho giáo án mỗi ngày một phong phú hơn, hay hơn. Sẽ có hai hướng để cải tiến giáo án cho hay hơn. Hướng thứ nhất phải tích cực tìm tòi, tham khảo tài liệu để có nhiều tư liệu đưa vào giáo án, hướng thứ hai là nghiên cứu thêm các kĩ thuật trong máy tính để ứng dụng cho những trường hợp có ý tưởng về PPDH phức tạp hơn. Việc nghiên cứu các phần mềm mô phỏng các thí nghiêm hoặc các hiện tượng trên máy tính cũng là vấn đề phải làm và đó cũng là những “tư liệu” tự tạo làm cho giáo án của chúng ta hấp dẫn hơn. Cũng phải nhắc lại một yêu cầu quan trọng, tiêu chí cho cả bài viết này, đó là, sự hấp dẫn của một giáo án dạy học bằng PP phải được bắt nguồn từ nội dung trình chiếu là chủ yếu, không phải là sự hấp dẫn của những trang quảng cáo hoặc những trang tiêu đề trên truyền hình.