SlideShare a Scribd company logo
1 of 10
Download to read offline
Suy thai trong chuyển dạ
Nguyễn Duy Hoàng Minh Tâm
[1]
, Hồ Viết Thắng
[2]
, Âu Nhựt Luân
[3]
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu bài giảng
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được khái niệmvề suy thai trong chuyển dạ
2. Trình bày được ý nghĩa của việc thực hiện EFM trong chuyển dạ
3. Trình bày được các biện pháp can thiệp sơ cấp khi nghi ngờ có suy thai trong
chuyển dạ
KHÁINIỆMVỀSUYTHAITRONGCHUYỂN DẠ
Một cách tổng quát, suy thai trong được hiểu như một tình trạng mà trong đó thai
nhi đang bị đe dọa.
Như vậy, thuật ngữ “fetal distress” không thể hiện một chẩn đoán với các tiêu chuẩn rõ
ràng và nghiêm ngặt. Thuật ngữ này chỉ mô tả một tình trạng đáp ứng có chiều hướng
bất lợi của thai trước một tình trạng stress.
Các tiêu chuẩn khí máu và toan-kiềm là các tiêu chuẩn nghiêm ngặt cho chẩn đoán,
liên quan mạnh với bệnh xuất của tổn thương não bộ và tử vong sơ sinh.
Tuy nhiên, chúng chỉ cho phép xác lập chẩn đoán suy thai khi đã quá muộn.
Nếu định nghĩa một cách nghiêm ngặt bằng cách dùng tình trạng toan chuyển hóa
(metabolic acidosis) ghi nhận được trong khí máu thai, ta sẽ có được các tiêu chuẩn
nghiêmngặt cho chẩn đoán, liên quan mạnh với bệnh xuất của tổn thương não bộ và tử
vong sơ sinh.
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn khí máu và toan-kiềmnày chỉ cho phép xác lập chẩn đoán khi
đã quá muộn. Vì thế, không có ý nghĩa thực hành.
Các biến động trên EFM là dấu hiệu trực quan để đánh giá tình trạng thai nhi.
Tuy nhiên, mối liên quan giữa các biểu hiện trên EFM và tình trạng khí máu và cân
bằng kiềmtoan của thai là không đủ mạnh.
Nếu định nghĩa một cách thực hành, bằng cách dựa trên các biến động của theo dõi
biến động tim thai theo cơn co tử cung (Electronic Fetal Monitoring-EFM), ta sẽ có
được các phương tiện trực quan để đánh giá tình trạng thai nhi khi thai nhi phải bộc lộ
trước thử thách quan trọng là các cơn co tử cung.
Tuy nhiên, các bằng chứng từ y học thực chứng cho thấy rằng mối liên quan giữa các
biểu hiện trên EFM và tình trạng khí máu và cân bằng kiềm toan của thai là không đủ
mạnh. Một số dạng biểu đồ EFM được xác nhận là có mối liên quan mạnh và mật thiết
với tình trạng toan chuyển hóa (EFM loại III theo ACOG) không phải là thường gặp.
Một số khác liên quan mạnh với một tình trạng thăng bằng kiềm toan bình thường tại
thời điểm khảo sát, với điều kiện không xảy ra thêm một biến cố nào khác (EFM loại I
theo ACOG), thì lại không có ý nghĩa là một đảm bảo trong chuyển dạ, do sự xuất hiện
trong nhiều giờ của các cơn co tử cung là tác nhân gây thiếu oxy máu thai. Một phần
lớn các biểu đồ EFM được xếp loại II theo ACOG, có ý nghĩa rất khác nhau, và đòi hỏi
phân tích một cách kỹ lưỡng, với một tính tin cậy cực kỳ thay đổi, kể cả intra-observer
và inter-observer, hoặc diễn giải tiền cứu hay diễn giải hồi cứu mang tính chỉ trích.
Các triệu chứng chủ quan như hiện diện của phân su trong nước ối bị chỉ trích do
tính tin cậy của chúng không cao.
Thiết lập chẩn đoán suy thai dựa trên các triệu chứng chủ quan như hiện diện của phân
su trong nước ối bị chỉ trích do tính tin cậy của các dấu hiệu này không cao, kể cả về
Sensitivity lẫn Specificity.
Nhiều yếu tố có thể dẫn đến phóng thích phân su vào nước ối, trong đó có cả các tình
trạng sinh lý hay ứng phó của thai với một eustress thoáng qua trước đó. Đừng quên
rằng phải hiểu nghĩa của cụm từ stress theo cả ý nghĩa tích cực (eustress) lẫn tiêu cực
(distress) của nó.
Thuật ngữ Fetal distress (suy thai) và Asphyxia (sơ sinh ngạt) thể hiện 2 vấn đề
hoàn toàn khác nhau.
Stress là phản ứng của thai nhi với các biến đổi của môi trường sống của thai nhi. Lúc
ban đầu, thường là một eustress. Khi stress vượt quá giới hạn, nó trở thành distress và
có thể gây các biến đổi bất lợi ở thai.
Suy thai là tất cả các đáp ứng của thai với các tác nhân gây ảnh hưởng bất lợi cho
thai từ môi trường sống trong tử cung-trong chuyển dạ.
Như vậy thuật ngữ suy thai (fetal distress) thể hiện tất cả các đáp ứng của thai với các
tác nhân gây ảnh hưởng bất lợi cho thai từ môi trường sống trong tử cung-trong
chuyển dạ. Các đáp ứng này được thể hiện ra ngoài qua nhiều biểu hiện khác nhau như
biến động trên EFM, trên tống xuất phân su, trên rối loạn khí máu hô hấp và khí máu
chuyển hóa.
Trong phần lớn trường hợp, ngạt là hệ quả của suy thai.
Ngạt liên quan mạnh đến tổn thương não bộ ở sơ sinh.
Thuật ngữ ngạt (asphyxia) thể hiện một tình trạng gây bởi tình trạng thiếu oxygen ở mô
tế bào, có nguyên nhân do bất thường trong trao đổi khí (gaz exchange) tại hồ máu hay
phế nang, hay do tiến trình vận chuyển đến mô, có hay không có các biểu hiện của hệ
quả của tình trạng này trên chức năng sinh tồn của cơ thể.
Ngạt đưa đến thiếu O2 và thừa CO2 trong máu thai (toan hô hấp). Thiếu oxy kéo dài
đưa đến việc thai phải chuyển hóa glucose theo con đường yếmkhí, sản xuất acid lactic
và gây toan hóa máu thai (toan chuyển hóa).
Như vậy, trong phần lớn các trường hợp, ngạt là hệ quả của suy thai. Tình trạng ngạt
liên quan mạnh đến tổn thương não bộ ở sơ sinh.
NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNHTRẠNGSUYTHAITRONGCHUYỂN DẠ
Có thể phân các nguyên nhân của tình trạng thiếu O2 ở thai thành 4 nhómchính:
1. Nhómcác nguyên nhân làmgiảmnồng độ O2 trong máu mẹ
2. Nhómcác nguyên nhân làmsuy giảmviệc vận chuyển máu chứa O2 đến hồ máu
3. Nhómcác nguyên nhân gây suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu
4. Nhómcác nguyên nhân cản trở việc vận chuyển máu bão hòa O2 từ hồ máu đến
mô thai nhi
Các nguyên nhân khác nhau có ảnh hưởng rất khác nhau lên tình trạng thai nhi.
Các nguyên nhân làm giảm nồng độ O2 trong máu mẹ
Các nguyên nhân làm giảm nồng độ O2 trong máu mẹ thường là trường diễn và là
nguyên nhân của suy thai trường diễn.
Phổ biến trong các nguyên nhân này là
· Các bệnh lý hô hấp mãn tính ở mẹ
· Bệnh timbẩmsinh ở mẹ
· Các bệnh lý hemoglobin ở mẹ
Chúng là các nguyên nhân làmgiảmnồng độ O2 (PaO2) trong máu mẹ một cách trường
diễn, ảnh hưởng kéo dài và liên tục trên tăng trưởng bào thai và do đó gây ra suy thai
trường diễn. Thiếu oxygen trường diễn gây ra các bất thường trong tăng trưởng bào
thai, với một hệ đệm suy yếu, và mất khả năng bù trừ khi phải đối phó với các stress
gây ra do cơn co tử cung trong chuyển dạ.
Các nguyên nhân làm giảm nồng độ O2 trong máu mẹ không trực tiếp gây suy thai
trong chuyển dạ, nhưng là yếu tố làm cho thai trở nên không còn đủ khả năng để
chịu đựng được chuyển dạ.
Suy giảm việc vận chuyển máu chứa oxygen đến hồ máu
Suy giảm việc vận chuyển máu chứa oxygen đến hồ máu có thể xảy ra trường diễn hay
cấp diễn.
Việc vận chuyển máu chứa oxygen có PaO2 bình thường đến hồ máu có thể suy giảm
do nhiều nguyên nhân, trường diễn và cấp diễn.
Ngoài chuyển dạ, thường thấy nhất là các bệnh lý mạch máu mãn tính của mẹ (tăng
huyết áp thai kỳ hay tăng huyết áp mạn, tiểu đường với biến chứng mạch máu, lupus
đỏ…) làmgiảmcấp máu cho hồ máu.
Trong chuyển dạ, tình trạng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới làm giảm cung lượng tuần
hoàn về tim gây hệ quả làm giảm cung lượng tim, với biểu hiện tụt huyết áp. Tụt huyết
áp ở mẹ trong hội chứng tĩnh mạch chủ dưới là nguyên nhân trực tiếp làmgiảmcấp máu
bão hòa oxygen đến hồ máu. Đôi khi, gây tê ngoài màng cứng giảmđau sản khoa cũng
có thể gây tụt huyết áp ở mẹ và ảnh hưởng đến cấp máu cho nhau. Phục hồi thể tích
tuần hoàn là giải pháp cho trường hợp này.
Cũng trong chuyển dạ, cơ tử cung co thắt. Tình trạng co cơ tử cung gây ra co thắt và
siết chặt các mạch máu xoắn ốc đi xuyên thành tử cung vào hồ máu. Khi cường độ cơn
co vượt quá huyết áp tâm thu của các động mạch xoắn, thì hiện tượng cấp máu có oxy
cho hồ máu sẽ bị gián đoạn tạm thời. Tình trạng thoát lưu máu bão hòa CO2 khỏi hồ
máu cũng bị gián đoạn khi cường độ cơn co vượt quá huyết áp tĩnh mạch xuyên thành.
Tần số của cơn co quá cao cũng làm thu ngắn khoảng hồi phục của tuần hoàn, và gây
nên rối loạn khí máu do gián đoạn tuần hoàn. Trong trường hợp cơn co cường tính gây
thiếu oxy thai, khắc phục tình trạng rối loạn cơn co đủ để giải quyết tình trạng cung cấp
oxygen cho thai.
Thai sử dụng hệ đệmđể chống lại tình trạng toan hô hấp gây bởi gián đoạn cung cấp
O2 và đào thải CO2.
Nếu không có đủ dự trữ kiềm, thì sẽ nhanh chóng đi vào toan chuyển hóa.
Gián đoạn cung cấp oxygen và đào thải CO2 làm thai buộc phải sử dụng hệ đệm để
chống lại tình trạng toan hô hấp. Nếu dự trữ kiềmcủa thai là bình thường trước chuyển
dạ, thì thai nhi có thể vượt qua được tình trạng này bằng hệ đệm của nó, Nếu thai
không có đủ dự trữ kiềm trước chuyển dạ, thì thai sẽ nhanh chóng đi vào toan chuyển
hóa khi đã sử dụng hết dự trữ kiềm.
Suy giảm trao đổi khí máu tại hồ máu
Suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu cũng có thể là cấp diễn hay trường diễn.
Suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu do nguyên nhân trường diễn là do các thành phần
mao mạch của lông nhau bị thoái hóa. Các bệnh lý gây suy giảmchức năng trao đổi khí
ở nhau thường thấy là thai quá ngày, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, lắng đọng
fibrin quanh lông nhau trong tiền sản giật… Trao đổi khí máu qua lông nhau giảm, thai
mất khả năng tiếp nhận oxy và mất khả năng thải trừ CO2. Trong những trường hợp
này, lượng giá sức khỏe thai ngoài chuyển dạ là một điều kiện bắt buộc để quyết định
kiểu sanh của sản phụ.
Suy giảmtrao đổi khí máu ở hồ máu có thể là cấp diễn, khi các lông nhau bị tách ra khỏi
hồ máu trong nhau bong non. Đây là một tình trạng cấp cứu sản khoa.
Bất thường hay gián đoạn tuần hoàn dây rốn
Bất thường tuần hoàn dây rốn là nguyên nhân chủ yếu cản trở việc vận chuyển máu
bão hòa O2 từ hồ máu đến mô thai nhi.
Chèn ép cuống rốn là nguyên nhân thường thấy nhất trong nhómnày.
Sa dây rốn là dạng thức nặng nhất và thượng khẩn của chèn ép tuần hoàn rốn.
Sa dây rốn là một cấp cứu thượng khẩn trong sản khoa. Gián đoạn hoàn toàn lưu
thông mạch máu rốn trong sa dây rốn là yếu tố dẫn đến cái chết nhanh chóng của
thai nhi.
Trong sa dây rốn, dây rốn bị sa ra trước ngôi thai và bị chèn ép giữa ngôi thai và khung
chậu (sa dây rốn). Sa dây rốn trong ngôi đầu là nguy hiểmnhất, do dây rốn bị ép giữa 2
phần xương cứng là đầu thai và khung chậu. Trong ngôi mông, mức độ nguy hiểmcó ít
hơn do mông là một khối mềm. Gián đoạn hoàn toàn lưu thông mạch máu rốn trong sa
dây rốn là yếu tố dẫn đến cái chết nhanh chóng của thai nhi. Đa phần, phải thực hiện
mổ lấy thai khẩn cấp, ngoại trừ trong 2 trường hợp: (1) thai đã chết và (2) có đủ điều
kiện để tiến hành sanh ngả âmđạo tức thì một cách an toàn.
Chèn ép rốn có tiên lượng rất khác nhau, tùy theo kiểu cách và mức độ chèn ép
Dây rốn cũng có thể bị chèn ép giữa phần mềm của thai và thành tử cung trong những
trường hợp mà lượng ối còn lại không thỏa đáng hay dây rốn ở những vị trí bất lợi.
Trong chèn ép rốn, mức độ nguy hiểmlệ thuộc vào mức độ của chèn ép và thành phần
bị chèn ép.
Phân tích các đặc điểmcủa băng ghi EFM có thể cung cấp các ý niệmvề tình trạng của
chèn ép rốn cũng như mối đe dọa của nó trên thai nhi.
Một dạng thức dặc biệt của chèn ép rốn là dây rốn thắt nút. Tình trạng này là không
thể dự báo trước, cũng như không thể dự phòng. Chỉ có may mắn mới giúp được đứa bé
tránh khỏi cái chết hiển nhiên mà thôi.
Bệnh lý Hemoglobin thai gây suy giảm vận chuyển oxy từ nhau đến thai.
Gây suy giảm vận chuyển oxy từ nhau đến thai. Bệnh lý này có những biểu hiện
trường diễn, và có thể nhận ra bằng các phương tiện đặc thù.
PHƯƠNGTIỆN PHÁT HIỆN SUYTHAITRONGCHUYỂN DẠ
Đối với các chuyển dạ nguy cơ thấp, theo dõi tim thai bằng ống nghe Pinard hoặc
máy nghe timthai dùng hiệu ứng Doppler.
Việc đánh giá nguy cơ ở thai phụ khi vào chuyển dạ là bắt buộc. Đánh giá nguy cơ của
chuyển dạ được thực hiện bằng các yếu tố lâmsàng và một admission test đầu chuyển
dạ.
Cùng với các dữ kiện lâm sàng sàng lọc âm tính, một admission test bình thường
(EFM loại I theo ACOG) sẽ xác nhận nguy cơ của chuyển dạ là thấp.
Khi nguy cơ của chuyển dạ là thấp, việc theo dõi timthai ngắt quãng bằng các phương
tiện đơn giản như ống nghe hay máy nghe cầm tay dùng Doppler, cả trong và ngoài
cơn co, sẽ có hiệu quả tương dương với việc thực hiện monitoring timthai-cơn co trong
chuyển dạ.
Khi có bất thường của tim thai ghi nhận được qua các phương tiện này, cần phải thực
hiện monitoring gián đoạn hay liên tục.
Trên máy nghe tim thai cầm tay dùng hiệu ứng Doppler, tim thai gọi là bất thường khi
có nhịp tim thai nhanh ≥ 160 nhịp/ph (tachycardia), nhịp tim thai chậm ≤ 120 nhịp/ph
(bradycardia), hay nhịp timthai không đều kiểu nhịp giảm(deceleration).
Các chuyển dạ có nguy cơ, hay khi có bất thường của nhịp tim thai, monitoring là
phương tiện được lựa chọn.
EFM tạo cho người thực hành cảmgiác an tâmkhi theo dõi liên tục nhịp timthai.
Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất của việc đọc và diễn giải các băng ghi EFM là (1) các khác
biệt trong diễn giải băng ghi, kể cả intra-observer và inter-observer, tiền cứu và hồi cứu
và (2) độ đặc hiệu (specificity) của việc diễn giải biểu đồ.
Việc tiến hành phân loại các băng ghi EFM trong chuyển dạ theo ACOG 2009 có ý
nghĩa sàng lọc.
Việc tiến hành phân loại các băng ghi EFM trong chuyển dạ theo ACOG có ý nghĩa
sàng lọc.
Băng ghi xếp loại I giúp nhận diện các sản phụ có nguy cơ thấp sẽ xuất hiện rối loạn
thăng bằng kiềm toan trong chuyển dạ, với điều kiện không xảy ra các sự kiện bất
thường nghiêmtrọng trong chuyển dạ.
Băng ghi xếp loại III liên quan mạnh đến sự hiện diện của toan hóa máu thai tại thời
điểmkhảo sát, cần có một can thiệp thích hợp tức thời.
Băng ghi xếp loại II đòi hỏi các phân tích chi tiết, căn cứ vào các yếu tố thành phần của
băng ghi và mối liên quan giữa chúng với nhau và giữa chúng với các thành tố của
chuyển dạ.
Khi có một băng ghi EFM bất thường, cần phân tích băng ghi một cách cẩn trọng.
Cơn co tử cung làmgiảmcấp máu và thoát lưu máu đến hồ máu. Bất thường cơn co kiểu
tachysystol, tetany hay tăng trương lực cơ bản ảnh hưởng mạnh đến các biến đổi trên
băng ghi EFM.
Mọi biến động trên EFM trước tiên phải đặt trong mối quan hệ với cơn co tử cung
khi giải thích các biến động trên EFM.
Trị số tim thai căn bản (baseline) là dữ kiện phản ánh tình trạng tổng quát của thai, thể
hiện phản ứng điều chỉnh trung hạn của thai với stress gây ra do chuyển dạ. Baseline
có một giá trị nhận định trung hạn. Giá trị tự thân của việc đánh giá baseline không cao.
Đánh giá baseline phải được đặt trong bối cảnh lâm sàng tổng quát của chuyển dạ
như thân nhiệt, huyết áp, dùng thuốc, bệnh lý mẹ…; Cũng như là có hay không kèm
theo các biến động tức thời của nhịp tim thai gồm cả nhịp tăng, nhịp giảm, và các
điều chỉnh lên xuống của baseline ngay tiếp theo sau các biến động tức thời.
Dao động nội tại (variability): Tim thai hoạt động theo một nhịp tự thân của một pace-
marker từ nhĩ, nhịp này cũng phụ thuộc trực tiếp vào cấp O2 cho cơ tim, qua hóa cảm
thụ quan với O2 tại chỗ. Đồng thời nhịp tim chịu sự chi phối của hệ thống thần kinh
thực vật, cả trực và đối giao cảm. Variability thực chất hình ảnh của các điều chỉnh nhịp
theo nhịp (beat-to-beat) của hành não lên nhịp tự thân, thông qua hệ thần kinh thực
vật. Điều chỉnh này là các phản ứng với thông tin đến từ các áp cảm thụ quan
(baroreceptor) hay hóa cảmthụ quan (chemoreceptor).
Khi mất điều chỉnh từ hành não, tim thai sẽ hoạt động theo nhịp tự thân của nó, và
không còn hiện tượng biến động nhịp theo nhịp nữa.
Biểu đồ không còn dao động nội tại, với nhịp muộn phản ánh một tình trạng rất nặng
của thai nhi.
Nhịp tăng (acceleration) là kết quả của một loạt điều chỉnh nhịp theo nhịp theo chiều
hướng tăng, thông qua hệ thống trực giao cảm, theo sau một biến động giảm áp tại
xoang động mạch cảnh và quai động mạch chủ. Sự hiện diện của nhịp tăng phản ánh
một hành não lành mạnh. Sensitivity và specificity của nhịp tăng đối với tình trạng bình
thường của thai rất cao. Khi tình trạng giảmáp được khắc phục, nhịp timthai tức thời sẽ
dần dần trở về trị số baseline.
Thông thường, nhưng không phải là luôn luôn, hiện diện của nhịp tăng liên quan
đến một tình trạng thai khỏe mạnh.
Nhịp giảm (deceleration) là kết quả của một loạt điều chỉnh nhịp theo nhịp theo chiều
hướng giảm, thông qua hệ thống đối giao cảm, theo sau một biến động giảm PaO2
trong máu thai hoặc theo sau một biến động tăng huyết áp hệ thống của thai.
Phân tích chi tiết cơ chế bệnh sinh của các nhịp giảm đóng một vai trò quan trọng
trong việc ra quyết định quản lý bất thường của EFM trong chuyển dạ.
Nhịp giảmbất định (variable deceleration) liên quan đến tình trạng tăng áp hệ thống do
chèn ép lưu thông ở động mạch rốn. Hình dạng của nhịp giảm bất định có thể giúp dự
đoán các đặc tính của chèn ép trên dây rốn. Các biến động của dao động nội tại hay
baseline đi kèmcung cấp thông tin quan trọng cho dự báo tiên lượng của nhịp giảm.
Nhịp giảm muộn (late deceleration) liên quan đến tình trạng giảm PaO2 trong máu thai
trong máu ngoại vi, cũng như tác động trực tiếp của giảm PaO2 tại cơ tim. Cần lưu ý
rằng do có liên quan đến cả hypoxia lẫn tác động trực tiếp lên cơ tim, nên khi nhịp giảm
muộn đi kèm theo bradycardia hay kèm theo variability thấp/mất variability thì các nhịp
giảmmuộn này có liên quan mạnh đến tình trạng toan hóa máu thai.
Để tránh các vấn đề liên quan đến sai lệch trong diễn giải EFM, người ta có xu hướng
dùng CTGđiện toán.
Các nghiên cứu tổng quan đầu tiên về computerized CTGcho thấy đây là một phương
pháp có nhiều hứa hẹn trong nỗ lực làmgiảmtổn thương não bộ sơ sinh.
Khảo sát khí máu thai và pH được chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ có đe
dọa thai.
Do specificity của EFM không cao, nên khi có bất thường trên EFM, cần nghĩ đến việc
phân tích một cách kỹ lưỡng băng ghi, và đặt các biến động này trong bối cảnh lâm
sàng cụ thể.
Khảo sát khí máu thai bằng máu da đầu là một khảo sát xâmlấn.
Cần thực hiện các can thiệp cần thiết, theo cơ chế bệnh sinh trước khi quyết định thực
hiện một test xâmlấn, như giảmco, điều chỉnh tư thế mẹ, bù thiếu hụt thể tích...
Sau khi đã thực hiện các can thiệp sơ cấp, và có nghi ngờ của toan hóa máu thai, cần
nghĩ đến việc thực hiện khí máu da đầu.
CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP SƠ CẤP KHICÓ BẤT THƯỜNGTRÊN EFM
Các biện pháp can thiệp sơ cấp được đặt ra khi có bất thường của EFM. Các biện pháp
này nhằmvào các yếu tố nguyên nhân gây nên biến động EFM và fetal distress.
Xử lý nguyên nhân làmgiảmnồng độ O2 trong máu mẹ.
1. Thở oxy
Do đau nên rối loạn thông khí, kiểu thở nhanh và nông, rất thường thấy trong
chuyển dạ. Tình trạng này có thể làm thay đổi thông số khí máu của mẹ do tình
trạng tăng thải CO2.
Rối loạn thông khí có thể ảnh hưởng đến các thai phụ không bệnh lý trước đó,
nhưng bị ảnh hưởng nhiều nhất vẫn là các thai phụ với bệnh lý tim mạch và bệnh
lý hô hấp. Bão hòa oxygen thấp trước đó ở thai phụ có bệnh lý tim mạch hay hô
hấp có thể diễn biến xấu hơn do các rối loạn thông khí và stress xuất hiện trong
chuyển dạ. Các thai phụ này phải được cung cấp đủ oxy khi vào chuyển dạ. Mặc
dù lượng tăng PaO2 tuyệt đối ở máu tĩnh mạch rốn có vẻ không có ý nghĩa (từ 28
mmHg đến 47 mmHg), nhưng nó vẫn đưa đến sự gia tăng bão hòa oxy ở máu thai
một cách đáng kể (từ 65% đến 87%), phản ánh đúng độ dốc của đường biểu diễn
phân ly O2-Hb thai ở các trị số PaO2 này.
Với các thai phụ không có bệnh lý, theo tổng quan Cochrane, việc thở oxy dự
phòng trong chuyển dạ không mang lại bất cứ lợi ích nào. Việc thở oxy trong các
chuyển dạ với bất thường băng ghi EFM không cho thấy cải thiện trên kết cục của
thai.
2. Gây tê ngoài màng cứng giảmđau sản khoa
Giảmđau sản khoa có thể có ích, nhằmgiúp sản phụ có thể tránh được rối loạn gây
bởi stress và đau.
Xử lý nguyên nhân dẫn đến suy giảmcấp máu chứa oxygen đến hồ máu.
1. Truyền dịch tinh thể đẳng trương
Tình trạng giảmcấp máu đến hồ máu trong chuyển dạ thường thấy nhất là là do tụt
huyết áp hệ thống ở mẹ. Tụt huyết áp hệ thống có thể do mất nước, do chèn ép
tĩnh mạch chủ dưới, do gây tê ngoài màng cứng giảm đau sản khoa, dùng các
thuốc chống tăng huyết áp. Bù thể tích bằng các dịch tinh thể đẳng trương thường
là đủ để giải quyết vấn đề.
2. Nằmnghiêng trái
Nếu nguyên nhân của việc tụt áp hệ thống là do giảm cung lượng về nhĩ phải do
chèn ép tĩnh mạch chủ dưới thi việc cho thai phụ nằm nghiêng trái có thể giúp làm
giảm lực ép lên tĩnh mạch chủ dưới, qua đó cải thiện cung lượng về nhĩ phải và cải
thiện cung lượng tuần hoàn ở thai phụ.
3. Điều chỉnh rối loạn cơn co tử cung
Cơn co tử cung, điều trị tetany cơ tử cung và điều trị tachysystol là điều trị quan
trọng nhất trong nỗ lực cải thiện cấp máu đến hồ máu trong những trường hợp có
rối loạn cơn co tử cung.
Ngưng ngay tức khắc oxytocin nếu như các rối loạn cơn co này có nguyên nhân là
việc dùng oxytocin ngoại sinh.
Dùng thuốc giảm co nếu nguyên nhân của tăng hoạt năng tử cung là do nguyên
nhân chức năng. Beta-mimetic như Terbutalin là thuốc được lựa chọn cho mục đích
này.
Nếu như nguyên nhân của rối loạn cơn co là do hội chứng vượt trở ngại, tức do
nguyên nhân cơ học, thì phải chấm dứt ngay chuyển dạ. Đi tìm, xác nhận hay loại
trừ bất xứng đầu chậu và hội chứng vượt trở ngại là việc bắt buộc phải làm và có
mức độ ưu tiên cao nhất cho các bất thường trên EFM có tachysystol. Đồng thời
với việc chấm dứt chuyển dạ ngay tức khắc, cần dùng ngay một giảm co tử cung
mạnh như Nitroglycerine ngậm dưới lưỡi, một mặt để cải thiện tưới máu nhau, mặt
khác để tránh một trường hợp vỡ tử cung.
Xử lý suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu.
1. Trong chuyển dạ, không có biện pháp cải thiện trao đổi khí tại hồ máu, khi các tổn
thương quanh gai nhau đã tồn tại trước đó.
2. Trong trường hợp của nhau bong non, gián đoạn trao khí do tình trạng bong nhau
đòi hỏi một can thiệp chấmdứt chuyển dạ tức thì.
Xử lý bất thường tuần hoàn dây rốn tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ.
Chèn ép lưu thông cuống rốn tùy thuộc vào nhiều nguyên nhân và có nhiều mức độ
ảnh hưởng khác nhau. Phân tích chình thái của các nhịp giảm bất định trên biểu đồ
EFM có thể giúp phán đoán mạch máu bị chèn ép là động mạch hay tĩnh mạch hay cả
hai, mức độ chèn ép động mạch, dự trữ kiềmđể có thái độ quyết định.
1. Mổ sanh ngay nếu có sa dây rốn: Khi có bất thường EFM, bằng mọi giá phải xác
nhận hay loại trừ khả năng có sa dây rốn. Sa dây rốn là một cấp cứu thượng khẩn.
Việc xử lý tùy thuộc vào tình trạng cổ tử cung có cho phép thực hiện một cuộc
sanh ngả âmđạo tức thì và an toàn hay không.
2. Thay đổi tư thế có thể làmmột nhịp giảmbất định biến mất, nếu như tư thế mới làm
cho dây rốn không bị chèn ép nữa.
Vấn đề mổ sanh vì “suy thai”. Mổ sanh vì suy thai như thế nào là chính đáng?
Do không thể định nghĩa tình trạng suy thai một cách rạch ròi, nên việc đánh giá mổ
sanh trong suy thai là rất khó khăn. Mổ sanh vì lý do suy thai luôn luôn phải đối mặt
với các chỉ trích.
Nếu bạn mổ ra mà sơ sinh có pH máu cuống rốn và tình trạng khí máu bình thường, bạn
sẽ nói rằng là bạn “can thiệp quá đáng”? Hay bạn sẽ nói rằng “bạn can thiệp rất đúng
lúc”, khi embé chưa bị ảnh hưởng bởi các stress?
Nếu bạn mổ ra mà sơ sinh có pH máu cuống rốn thấp và tình trạng khí máu bất thường,
bạn sẽ nói rằng là bạn “can thiệp chính đáng?” hay bạn đã “can thiệp muộn với nguy
cơ tổn thương não bộ cho sơ sinh là cao?”
Để thay cho lời kết, bạn hãy suy ngẫmvề các dòng này….
TÀI LIỆU ĐỌ C THÊM
1. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà
xuất bản Wolters Kluwer Health 2014.
2. Williams Obstetrics 24th edition. Nhà xuất bản McGraw-Hill Education 2014.
[1]
Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail:
drhmtam03@yahoo.com
[2]
Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail:
hoviet_thang@yahoo.com
[3]
Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com

More Related Content

What's hot

NGÔI, THẾ, KIỂU THẾ
NGÔI, THẾ, KIỂU THẾNGÔI, THẾ, KIỂU THẾ
NGÔI, THẾ, KIỂU THẾSoM
 
SINH LÝ CHUYỂN DẠ
SINH LÝ CHUYỂN DẠSINH LÝ CHUYỂN DẠ
SINH LÝ CHUYỂN DẠSoM
 
Bieu dochuyenda
Bieu dochuyendaBieu dochuyenda
Bieu dochuyendafinal2006
 
Ối vỡ sớm, ối vỡ non
Ối vỡ sớm, ối vỡ nonỐi vỡ sớm, ối vỡ non
Ối vỡ sớm, ối vỡ nonVõ Tá Sơn
 
CÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
CÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠCÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
CÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠSoM
 
THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGR
THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGRTHAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGR
THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGRSoM
 
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏmNghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏmSoM
 
SUY THAI CẤP
SUY THAI CẤPSUY THAI CẤP
SUY THAI CẤPSoM
 
HẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNT
HẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNTHẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNT
HẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNTTín Nguyễn-Trương
 
OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...
OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...
OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...SoM
 
CHUYỂN DẠ SINH NON
CHUYỂN DẠ SINH NONCHUYỂN DẠ SINH NON
CHUYỂN DẠ SINH NONSoM
 
ĐA ỐI
ĐA ỐIĐA ỐI
ĐA ỐISoM
 
BĂNG HUYẾT SAU SINH
BĂNG HUYẾT SAU SINHBĂNG HUYẾT SAU SINH
BĂNG HUYẾT SAU SINHSoM
 
NHAU TIỀN ĐẠO
NHAU TIỀN ĐẠONHAU TIỀN ĐẠO
NHAU TIỀN ĐẠOSoM
 
CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009
CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009
CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009SoM
 

What's hot (20)

NGÔI, THẾ, KIỂU THẾ
NGÔI, THẾ, KIỂU THẾNGÔI, THẾ, KIỂU THẾ
NGÔI, THẾ, KIỂU THẾ
 
SINH LÝ CHUYỂN DẠ
SINH LÝ CHUYỂN DẠSINH LÝ CHUYỂN DẠ
SINH LÝ CHUYỂN DẠ
 
Suy hô hấp sơ sinh
Suy hô hấp sơ sinhSuy hô hấp sơ sinh
Suy hô hấp sơ sinh
 
Bieu dochuyenda
Bieu dochuyendaBieu dochuyenda
Bieu dochuyenda
 
Ối vỡ sớm, ối vỡ non
Ối vỡ sớm, ối vỡ nonỐi vỡ sớm, ối vỡ non
Ối vỡ sớm, ối vỡ non
 
CÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
CÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠCÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
CÁC BIỆN PHÁP KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
 
THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGR
THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGRTHAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGR
THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG IUGR
 
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏmNghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
 
SUY THAI CẤP
SUY THAI CẤPSUY THAI CẤP
SUY THAI CẤP
 
HẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNT
HẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNTHẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNT
HẬU SẢN THƯỜNG - ĐH Y KHOA PNT
 
Dọa sinh non
Dọa sinh nonDọa sinh non
Dọa sinh non
 
OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...
OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...
OXYTOCIN TRONG SẢN KHOA - TĂNG CO BẰNG OXYTOCIN - KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG OX...
 
CHUYỂN DẠ SINH NON
CHUYỂN DẠ SINH NONCHUYỂN DẠ SINH NON
CHUYỂN DẠ SINH NON
 
ĐA ỐI
ĐA ỐIĐA ỐI
ĐA ỐI
 
BĂNG HUYẾT SAU SINH
BĂNG HUYẾT SAU SINHBĂNG HUYẾT SAU SINH
BĂNG HUYẾT SAU SINH
 
NHAU TIỀN ĐẠO
NHAU TIỀN ĐẠONHAU TIỀN ĐẠO
NHAU TIỀN ĐẠO
 
CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009
CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009
CTG CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN KHOA ACOG 2009
 
Bishop score
Bishop scoreBishop score
Bishop score
 
U xo tu cung
U xo tu cungU xo tu cung
U xo tu cung
 
Sinh lý nước ối
Sinh lý nước ốiSinh lý nước ối
Sinh lý nước ối
 

Similar to SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ

SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠSUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠSoM
 
Suy thai cấp
Suy thai cấpSuy thai cấp
Suy thai cấpLcPhmHunh
 
Thai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdf
Thai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdfThai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdf
Thai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdfNguynV934721
 
Fetal distress by Tan Tran
Fetal distress by Tan TranFetal distress by Tan Tran
Fetal distress by Tan TranTnTrn96
 
NHAU BỌNG NON
NHAU BỌNG NONNHAU BỌNG NON
NHAU BỌNG NONSoM
 
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNG
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNGTRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNG
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNGSoM
 
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)SoM
 
NHAU BONG NON
NHAU BONG NONNHAU BONG NON
NHAU BONG NONSoM
 
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung nataliej4
 
CONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TESTCONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TESTSoM
 
Suy ho hap so sinh bs khai
Suy ho hap so sinh bs khaiSuy ho hap so sinh bs khai
Suy ho hap so sinh bs khaiChương Mã
 
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)SoM
 
CONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TESTCONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TESTSoM
 
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)SoM
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Y học sinh sản.pdf
Y học sinh sản.pdfY học sinh sản.pdf
Y học sinh sản.pdfssuser6130da
 
28 benh-tim-va-thai-nghen
28 benh-tim-va-thai-nghen28 benh-tim-va-thai-nghen
28 benh-tim-va-thai-nghenDuy Quang
 
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)SoM
 
VỠ TỬ CUNG
VỠ TỬ CUNGVỠ TỬ CUNG
VỠ TỬ CUNGSoM
 

Similar to SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ (20)

SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠSUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
 
Suy thai cấp
Suy thai cấpSuy thai cấp
Suy thai cấp
 
Thai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdf
Thai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdfThai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdf
Thai suy trong CD Y4 12-2021 (1).pdf
 
Fetal distress by Tan Tran
Fetal distress by Tan TranFetal distress by Tan Tran
Fetal distress by Tan Tran
 
NHAU BỌNG NON
NHAU BỌNG NONNHAU BỌNG NON
NHAU BỌNG NON
 
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNG
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNGTRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNG
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VỚI VẤN ĐỀ BẤT THƯỜNG
 
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)
TRẮC NGHIỆM QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ (tiền sản giật)
 
NHAU BONG NON
NHAU BONG NONNHAU BONG NON
NHAU BONG NON
 
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
 
CONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TESTCONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TEST
 
Suy ho hap so sinh bs khai
Suy ho hap so sinh bs khaiSuy ho hap so sinh bs khai
Suy ho hap so sinh bs khai
 
ĐA ỐI.pptx
ĐA ỐI.pptxĐA ỐI.pptx
ĐA ỐI.pptx
 
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)
CÁC RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP (tiền sản giật)
 
CONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TESTCONTRACTION STRESS TEST
CONTRACTION STRESS TEST
 
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (2)
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phấu thuật viêm phú...
 
Y học sinh sản.pdf
Y học sinh sản.pdfY học sinh sản.pdf
Y học sinh sản.pdf
 
28 benh-tim-va-thai-nghen
28 benh-tim-va-thai-nghen28 benh-tim-va-thai-nghen
28 benh-tim-va-thai-nghen
 
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)
TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁ SỨC KHỎE THAI (1)
 
VỠ TỬ CUNG
VỠ TỬ CUNGVỠ TỬ CUNG
VỠ TỬ CUNG
 

More from SoM

Hấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột nonHấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột nonSoM
 
Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy SoM
 
Điều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấpĐiều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấpSoM
 
Quá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khíQuá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khíSoM
 
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxCÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxSoM
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết ápCác yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết ápSoM
 
Điều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của timĐiều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của timSoM
 
Chu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của timChu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của timSoM
 
Nhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusNhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusSoM
 
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuCấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuSoM
 
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào SoM
 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
 
hen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfhen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfSoM
 
cơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfcơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfSoM
 
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfđợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
 
khó thở.pdf
khó thở.pdfkhó thở.pdf
khó thở.pdfSoM
 
các test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfcác test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfSoM
 
ngất.pdf
ngất.pdfngất.pdf
ngất.pdfSoM
 
rung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfrung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfSoM
 
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfđánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfSoM
 

More from SoM (20)

Hấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột nonHấp thu của ruột non
Hấp thu của ruột non
 
Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy Điều hòa dịch tụy
Điều hòa dịch tụy
 
Điều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấpĐiều hòa hô hấp
Điều hòa hô hấp
 
Quá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khíQuá trình trao đổi và vận chuyển khí
Quá trình trao đổi và vận chuyển khí
 
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxCÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết ápCác yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
 
Điều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của timĐiều hòa hoạt động của tim
Điều hòa hoạt động của tim
 
Chu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của timChu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của tim
 
Nhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusNhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesus
 
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuCấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
 
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
hen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfhen phế quản.pdf
hen phế quản.pdf
 
cơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfcơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdf
 
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfđợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
khó thở.pdf
khó thở.pdfkhó thở.pdf
khó thở.pdf
 
các test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfcác test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdf
 
ngất.pdf
ngất.pdfngất.pdf
ngất.pdf
 
rung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfrung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdf
 
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfđánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
 

Recently uploaded

Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh TrangMinhTTrn14
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônHongBiThi1
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hayHongBiThi1
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHongBiThi1
 
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptxchuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptxngocsangchaunguyen
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaHongBiThi1
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfHongBiThi1
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfHongBiThi1
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfHongBiThi1
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfHongBiThi1
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
 
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptxchuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
 

SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ

  • 1. Suy thai trong chuyển dạ Nguyễn Duy Hoàng Minh Tâm [1] , Hồ Viết Thắng [2] , Âu Nhựt Luân [3] © Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được khái niệmvề suy thai trong chuyển dạ 2. Trình bày được ý nghĩa của việc thực hiện EFM trong chuyển dạ 3. Trình bày được các biện pháp can thiệp sơ cấp khi nghi ngờ có suy thai trong chuyển dạ KHÁINIỆMVỀSUYTHAITRONGCHUYỂN DẠ Một cách tổng quát, suy thai trong được hiểu như một tình trạng mà trong đó thai nhi đang bị đe dọa. Như vậy, thuật ngữ “fetal distress” không thể hiện một chẩn đoán với các tiêu chuẩn rõ ràng và nghiêm ngặt. Thuật ngữ này chỉ mô tả một tình trạng đáp ứng có chiều hướng bất lợi của thai trước một tình trạng stress. Các tiêu chuẩn khí máu và toan-kiềm là các tiêu chuẩn nghiêm ngặt cho chẩn đoán, liên quan mạnh với bệnh xuất của tổn thương não bộ và tử vong sơ sinh. Tuy nhiên, chúng chỉ cho phép xác lập chẩn đoán suy thai khi đã quá muộn. Nếu định nghĩa một cách nghiêm ngặt bằng cách dùng tình trạng toan chuyển hóa (metabolic acidosis) ghi nhận được trong khí máu thai, ta sẽ có được các tiêu chuẩn nghiêmngặt cho chẩn đoán, liên quan mạnh với bệnh xuất của tổn thương não bộ và tử vong sơ sinh. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn khí máu và toan-kiềmnày chỉ cho phép xác lập chẩn đoán khi đã quá muộn. Vì thế, không có ý nghĩa thực hành. Các biến động trên EFM là dấu hiệu trực quan để đánh giá tình trạng thai nhi. Tuy nhiên, mối liên quan giữa các biểu hiện trên EFM và tình trạng khí máu và cân bằng kiềmtoan của thai là không đủ mạnh. Nếu định nghĩa một cách thực hành, bằng cách dựa trên các biến động của theo dõi biến động tim thai theo cơn co tử cung (Electronic Fetal Monitoring-EFM), ta sẽ có được các phương tiện trực quan để đánh giá tình trạng thai nhi khi thai nhi phải bộc lộ trước thử thách quan trọng là các cơn co tử cung. Tuy nhiên, các bằng chứng từ y học thực chứng cho thấy rằng mối liên quan giữa các biểu hiện trên EFM và tình trạng khí máu và cân bằng kiềm toan của thai là không đủ mạnh. Một số dạng biểu đồ EFM được xác nhận là có mối liên quan mạnh và mật thiết
  • 2. với tình trạng toan chuyển hóa (EFM loại III theo ACOG) không phải là thường gặp. Một số khác liên quan mạnh với một tình trạng thăng bằng kiềm toan bình thường tại thời điểm khảo sát, với điều kiện không xảy ra thêm một biến cố nào khác (EFM loại I theo ACOG), thì lại không có ý nghĩa là một đảm bảo trong chuyển dạ, do sự xuất hiện trong nhiều giờ của các cơn co tử cung là tác nhân gây thiếu oxy máu thai. Một phần lớn các biểu đồ EFM được xếp loại II theo ACOG, có ý nghĩa rất khác nhau, và đòi hỏi phân tích một cách kỹ lưỡng, với một tính tin cậy cực kỳ thay đổi, kể cả intra-observer và inter-observer, hoặc diễn giải tiền cứu hay diễn giải hồi cứu mang tính chỉ trích. Các triệu chứng chủ quan như hiện diện của phân su trong nước ối bị chỉ trích do tính tin cậy của chúng không cao. Thiết lập chẩn đoán suy thai dựa trên các triệu chứng chủ quan như hiện diện của phân su trong nước ối bị chỉ trích do tính tin cậy của các dấu hiệu này không cao, kể cả về Sensitivity lẫn Specificity. Nhiều yếu tố có thể dẫn đến phóng thích phân su vào nước ối, trong đó có cả các tình trạng sinh lý hay ứng phó của thai với một eustress thoáng qua trước đó. Đừng quên rằng phải hiểu nghĩa của cụm từ stress theo cả ý nghĩa tích cực (eustress) lẫn tiêu cực (distress) của nó. Thuật ngữ Fetal distress (suy thai) và Asphyxia (sơ sinh ngạt) thể hiện 2 vấn đề hoàn toàn khác nhau. Stress là phản ứng của thai nhi với các biến đổi của môi trường sống của thai nhi. Lúc ban đầu, thường là một eustress. Khi stress vượt quá giới hạn, nó trở thành distress và có thể gây các biến đổi bất lợi ở thai. Suy thai là tất cả các đáp ứng của thai với các tác nhân gây ảnh hưởng bất lợi cho thai từ môi trường sống trong tử cung-trong chuyển dạ. Như vậy thuật ngữ suy thai (fetal distress) thể hiện tất cả các đáp ứng của thai với các tác nhân gây ảnh hưởng bất lợi cho thai từ môi trường sống trong tử cung-trong chuyển dạ. Các đáp ứng này được thể hiện ra ngoài qua nhiều biểu hiện khác nhau như biến động trên EFM, trên tống xuất phân su, trên rối loạn khí máu hô hấp và khí máu chuyển hóa. Trong phần lớn trường hợp, ngạt là hệ quả của suy thai. Ngạt liên quan mạnh đến tổn thương não bộ ở sơ sinh. Thuật ngữ ngạt (asphyxia) thể hiện một tình trạng gây bởi tình trạng thiếu oxygen ở mô tế bào, có nguyên nhân do bất thường trong trao đổi khí (gaz exchange) tại hồ máu hay phế nang, hay do tiến trình vận chuyển đến mô, có hay không có các biểu hiện của hệ quả của tình trạng này trên chức năng sinh tồn của cơ thể. Ngạt đưa đến thiếu O2 và thừa CO2 trong máu thai (toan hô hấp). Thiếu oxy kéo dài đưa đến việc thai phải chuyển hóa glucose theo con đường yếmkhí, sản xuất acid lactic và gây toan hóa máu thai (toan chuyển hóa). Như vậy, trong phần lớn các trường hợp, ngạt là hệ quả của suy thai. Tình trạng ngạt liên quan mạnh đến tổn thương não bộ ở sơ sinh.
  • 3. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNHTRẠNGSUYTHAITRONGCHUYỂN DẠ Có thể phân các nguyên nhân của tình trạng thiếu O2 ở thai thành 4 nhómchính: 1. Nhómcác nguyên nhân làmgiảmnồng độ O2 trong máu mẹ 2. Nhómcác nguyên nhân làmsuy giảmviệc vận chuyển máu chứa O2 đến hồ máu 3. Nhómcác nguyên nhân gây suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu 4. Nhómcác nguyên nhân cản trở việc vận chuyển máu bão hòa O2 từ hồ máu đến mô thai nhi Các nguyên nhân khác nhau có ảnh hưởng rất khác nhau lên tình trạng thai nhi. Các nguyên nhân làm giảm nồng độ O2 trong máu mẹ Các nguyên nhân làm giảm nồng độ O2 trong máu mẹ thường là trường diễn và là nguyên nhân của suy thai trường diễn. Phổ biến trong các nguyên nhân này là · Các bệnh lý hô hấp mãn tính ở mẹ · Bệnh timbẩmsinh ở mẹ · Các bệnh lý hemoglobin ở mẹ Chúng là các nguyên nhân làmgiảmnồng độ O2 (PaO2) trong máu mẹ một cách trường diễn, ảnh hưởng kéo dài và liên tục trên tăng trưởng bào thai và do đó gây ra suy thai trường diễn. Thiếu oxygen trường diễn gây ra các bất thường trong tăng trưởng bào thai, với một hệ đệm suy yếu, và mất khả năng bù trừ khi phải đối phó với các stress gây ra do cơn co tử cung trong chuyển dạ. Các nguyên nhân làm giảm nồng độ O2 trong máu mẹ không trực tiếp gây suy thai trong chuyển dạ, nhưng là yếu tố làm cho thai trở nên không còn đủ khả năng để chịu đựng được chuyển dạ. Suy giảm việc vận chuyển máu chứa oxygen đến hồ máu Suy giảm việc vận chuyển máu chứa oxygen đến hồ máu có thể xảy ra trường diễn hay cấp diễn. Việc vận chuyển máu chứa oxygen có PaO2 bình thường đến hồ máu có thể suy giảm do nhiều nguyên nhân, trường diễn và cấp diễn. Ngoài chuyển dạ, thường thấy nhất là các bệnh lý mạch máu mãn tính của mẹ (tăng huyết áp thai kỳ hay tăng huyết áp mạn, tiểu đường với biến chứng mạch máu, lupus đỏ…) làmgiảmcấp máu cho hồ máu. Trong chuyển dạ, tình trạng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới làm giảm cung lượng tuần hoàn về tim gây hệ quả làm giảm cung lượng tim, với biểu hiện tụt huyết áp. Tụt huyết áp ở mẹ trong hội chứng tĩnh mạch chủ dưới là nguyên nhân trực tiếp làmgiảmcấp máu bão hòa oxygen đến hồ máu. Đôi khi, gây tê ngoài màng cứng giảmđau sản khoa cũng có thể gây tụt huyết áp ở mẹ và ảnh hưởng đến cấp máu cho nhau. Phục hồi thể tích tuần hoàn là giải pháp cho trường hợp này. Cũng trong chuyển dạ, cơ tử cung co thắt. Tình trạng co cơ tử cung gây ra co thắt và
  • 4. siết chặt các mạch máu xoắn ốc đi xuyên thành tử cung vào hồ máu. Khi cường độ cơn co vượt quá huyết áp tâm thu của các động mạch xoắn, thì hiện tượng cấp máu có oxy cho hồ máu sẽ bị gián đoạn tạm thời. Tình trạng thoát lưu máu bão hòa CO2 khỏi hồ máu cũng bị gián đoạn khi cường độ cơn co vượt quá huyết áp tĩnh mạch xuyên thành. Tần số của cơn co quá cao cũng làm thu ngắn khoảng hồi phục của tuần hoàn, và gây nên rối loạn khí máu do gián đoạn tuần hoàn. Trong trường hợp cơn co cường tính gây thiếu oxy thai, khắc phục tình trạng rối loạn cơn co đủ để giải quyết tình trạng cung cấp oxygen cho thai. Thai sử dụng hệ đệmđể chống lại tình trạng toan hô hấp gây bởi gián đoạn cung cấp O2 và đào thải CO2. Nếu không có đủ dự trữ kiềm, thì sẽ nhanh chóng đi vào toan chuyển hóa. Gián đoạn cung cấp oxygen và đào thải CO2 làm thai buộc phải sử dụng hệ đệm để chống lại tình trạng toan hô hấp. Nếu dự trữ kiềmcủa thai là bình thường trước chuyển dạ, thì thai nhi có thể vượt qua được tình trạng này bằng hệ đệm của nó, Nếu thai không có đủ dự trữ kiềm trước chuyển dạ, thì thai sẽ nhanh chóng đi vào toan chuyển hóa khi đã sử dụng hết dự trữ kiềm. Suy giảm trao đổi khí máu tại hồ máu Suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu cũng có thể là cấp diễn hay trường diễn. Suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu do nguyên nhân trường diễn là do các thành phần mao mạch của lông nhau bị thoái hóa. Các bệnh lý gây suy giảmchức năng trao đổi khí ở nhau thường thấy là thai quá ngày, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, lắng đọng fibrin quanh lông nhau trong tiền sản giật… Trao đổi khí máu qua lông nhau giảm, thai mất khả năng tiếp nhận oxy và mất khả năng thải trừ CO2. Trong những trường hợp này, lượng giá sức khỏe thai ngoài chuyển dạ là một điều kiện bắt buộc để quyết định kiểu sanh của sản phụ. Suy giảmtrao đổi khí máu ở hồ máu có thể là cấp diễn, khi các lông nhau bị tách ra khỏi hồ máu trong nhau bong non. Đây là một tình trạng cấp cứu sản khoa. Bất thường hay gián đoạn tuần hoàn dây rốn Bất thường tuần hoàn dây rốn là nguyên nhân chủ yếu cản trở việc vận chuyển máu bão hòa O2 từ hồ máu đến mô thai nhi. Chèn ép cuống rốn là nguyên nhân thường thấy nhất trong nhómnày. Sa dây rốn là dạng thức nặng nhất và thượng khẩn của chèn ép tuần hoàn rốn. Sa dây rốn là một cấp cứu thượng khẩn trong sản khoa. Gián đoạn hoàn toàn lưu thông mạch máu rốn trong sa dây rốn là yếu tố dẫn đến cái chết nhanh chóng của thai nhi. Trong sa dây rốn, dây rốn bị sa ra trước ngôi thai và bị chèn ép giữa ngôi thai và khung chậu (sa dây rốn). Sa dây rốn trong ngôi đầu là nguy hiểmnhất, do dây rốn bị ép giữa 2 phần xương cứng là đầu thai và khung chậu. Trong ngôi mông, mức độ nguy hiểmcó ít hơn do mông là một khối mềm. Gián đoạn hoàn toàn lưu thông mạch máu rốn trong sa
  • 5. dây rốn là yếu tố dẫn đến cái chết nhanh chóng của thai nhi. Đa phần, phải thực hiện mổ lấy thai khẩn cấp, ngoại trừ trong 2 trường hợp: (1) thai đã chết và (2) có đủ điều kiện để tiến hành sanh ngả âmđạo tức thì một cách an toàn. Chèn ép rốn có tiên lượng rất khác nhau, tùy theo kiểu cách và mức độ chèn ép Dây rốn cũng có thể bị chèn ép giữa phần mềm của thai và thành tử cung trong những trường hợp mà lượng ối còn lại không thỏa đáng hay dây rốn ở những vị trí bất lợi. Trong chèn ép rốn, mức độ nguy hiểmlệ thuộc vào mức độ của chèn ép và thành phần bị chèn ép. Phân tích các đặc điểmcủa băng ghi EFM có thể cung cấp các ý niệmvề tình trạng của chèn ép rốn cũng như mối đe dọa của nó trên thai nhi. Một dạng thức dặc biệt của chèn ép rốn là dây rốn thắt nút. Tình trạng này là không thể dự báo trước, cũng như không thể dự phòng. Chỉ có may mắn mới giúp được đứa bé tránh khỏi cái chết hiển nhiên mà thôi. Bệnh lý Hemoglobin thai gây suy giảm vận chuyển oxy từ nhau đến thai. Gây suy giảm vận chuyển oxy từ nhau đến thai. Bệnh lý này có những biểu hiện trường diễn, và có thể nhận ra bằng các phương tiện đặc thù. PHƯƠNGTIỆN PHÁT HIỆN SUYTHAITRONGCHUYỂN DẠ Đối với các chuyển dạ nguy cơ thấp, theo dõi tim thai bằng ống nghe Pinard hoặc máy nghe timthai dùng hiệu ứng Doppler. Việc đánh giá nguy cơ ở thai phụ khi vào chuyển dạ là bắt buộc. Đánh giá nguy cơ của chuyển dạ được thực hiện bằng các yếu tố lâmsàng và một admission test đầu chuyển dạ. Cùng với các dữ kiện lâm sàng sàng lọc âm tính, một admission test bình thường (EFM loại I theo ACOG) sẽ xác nhận nguy cơ của chuyển dạ là thấp. Khi nguy cơ của chuyển dạ là thấp, việc theo dõi timthai ngắt quãng bằng các phương tiện đơn giản như ống nghe hay máy nghe cầm tay dùng Doppler, cả trong và ngoài cơn co, sẽ có hiệu quả tương dương với việc thực hiện monitoring timthai-cơn co trong chuyển dạ. Khi có bất thường của tim thai ghi nhận được qua các phương tiện này, cần phải thực hiện monitoring gián đoạn hay liên tục. Trên máy nghe tim thai cầm tay dùng hiệu ứng Doppler, tim thai gọi là bất thường khi có nhịp tim thai nhanh ≥ 160 nhịp/ph (tachycardia), nhịp tim thai chậm ≤ 120 nhịp/ph (bradycardia), hay nhịp timthai không đều kiểu nhịp giảm(deceleration). Các chuyển dạ có nguy cơ, hay khi có bất thường của nhịp tim thai, monitoring là phương tiện được lựa chọn. EFM tạo cho người thực hành cảmgiác an tâmkhi theo dõi liên tục nhịp timthai. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất của việc đọc và diễn giải các băng ghi EFM là (1) các khác biệt trong diễn giải băng ghi, kể cả intra-observer và inter-observer, tiền cứu và hồi cứu và (2) độ đặc hiệu (specificity) của việc diễn giải biểu đồ.
  • 6. Việc tiến hành phân loại các băng ghi EFM trong chuyển dạ theo ACOG 2009 có ý nghĩa sàng lọc. Việc tiến hành phân loại các băng ghi EFM trong chuyển dạ theo ACOG có ý nghĩa sàng lọc. Băng ghi xếp loại I giúp nhận diện các sản phụ có nguy cơ thấp sẽ xuất hiện rối loạn thăng bằng kiềm toan trong chuyển dạ, với điều kiện không xảy ra các sự kiện bất thường nghiêmtrọng trong chuyển dạ. Băng ghi xếp loại III liên quan mạnh đến sự hiện diện của toan hóa máu thai tại thời điểmkhảo sát, cần có một can thiệp thích hợp tức thời. Băng ghi xếp loại II đòi hỏi các phân tích chi tiết, căn cứ vào các yếu tố thành phần của băng ghi và mối liên quan giữa chúng với nhau và giữa chúng với các thành tố của chuyển dạ. Khi có một băng ghi EFM bất thường, cần phân tích băng ghi một cách cẩn trọng. Cơn co tử cung làmgiảmcấp máu và thoát lưu máu đến hồ máu. Bất thường cơn co kiểu tachysystol, tetany hay tăng trương lực cơ bản ảnh hưởng mạnh đến các biến đổi trên băng ghi EFM. Mọi biến động trên EFM trước tiên phải đặt trong mối quan hệ với cơn co tử cung khi giải thích các biến động trên EFM. Trị số tim thai căn bản (baseline) là dữ kiện phản ánh tình trạng tổng quát của thai, thể hiện phản ứng điều chỉnh trung hạn của thai với stress gây ra do chuyển dạ. Baseline có một giá trị nhận định trung hạn. Giá trị tự thân của việc đánh giá baseline không cao. Đánh giá baseline phải được đặt trong bối cảnh lâm sàng tổng quát của chuyển dạ như thân nhiệt, huyết áp, dùng thuốc, bệnh lý mẹ…; Cũng như là có hay không kèm theo các biến động tức thời của nhịp tim thai gồm cả nhịp tăng, nhịp giảm, và các điều chỉnh lên xuống của baseline ngay tiếp theo sau các biến động tức thời. Dao động nội tại (variability): Tim thai hoạt động theo một nhịp tự thân của một pace- marker từ nhĩ, nhịp này cũng phụ thuộc trực tiếp vào cấp O2 cho cơ tim, qua hóa cảm thụ quan với O2 tại chỗ. Đồng thời nhịp tim chịu sự chi phối của hệ thống thần kinh thực vật, cả trực và đối giao cảm. Variability thực chất hình ảnh của các điều chỉnh nhịp theo nhịp (beat-to-beat) của hành não lên nhịp tự thân, thông qua hệ thần kinh thực vật. Điều chỉnh này là các phản ứng với thông tin đến từ các áp cảm thụ quan (baroreceptor) hay hóa cảmthụ quan (chemoreceptor). Khi mất điều chỉnh từ hành não, tim thai sẽ hoạt động theo nhịp tự thân của nó, và không còn hiện tượng biến động nhịp theo nhịp nữa. Biểu đồ không còn dao động nội tại, với nhịp muộn phản ánh một tình trạng rất nặng của thai nhi. Nhịp tăng (acceleration) là kết quả của một loạt điều chỉnh nhịp theo nhịp theo chiều hướng tăng, thông qua hệ thống trực giao cảm, theo sau một biến động giảm áp tại xoang động mạch cảnh và quai động mạch chủ. Sự hiện diện của nhịp tăng phản ánh một hành não lành mạnh. Sensitivity và specificity của nhịp tăng đối với tình trạng bình
  • 7. thường của thai rất cao. Khi tình trạng giảmáp được khắc phục, nhịp timthai tức thời sẽ dần dần trở về trị số baseline. Thông thường, nhưng không phải là luôn luôn, hiện diện của nhịp tăng liên quan đến một tình trạng thai khỏe mạnh. Nhịp giảm (deceleration) là kết quả của một loạt điều chỉnh nhịp theo nhịp theo chiều hướng giảm, thông qua hệ thống đối giao cảm, theo sau một biến động giảm PaO2 trong máu thai hoặc theo sau một biến động tăng huyết áp hệ thống của thai. Phân tích chi tiết cơ chế bệnh sinh của các nhịp giảm đóng một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định quản lý bất thường của EFM trong chuyển dạ. Nhịp giảmbất định (variable deceleration) liên quan đến tình trạng tăng áp hệ thống do chèn ép lưu thông ở động mạch rốn. Hình dạng của nhịp giảm bất định có thể giúp dự đoán các đặc tính của chèn ép trên dây rốn. Các biến động của dao động nội tại hay baseline đi kèmcung cấp thông tin quan trọng cho dự báo tiên lượng của nhịp giảm. Nhịp giảm muộn (late deceleration) liên quan đến tình trạng giảm PaO2 trong máu thai trong máu ngoại vi, cũng như tác động trực tiếp của giảm PaO2 tại cơ tim. Cần lưu ý rằng do có liên quan đến cả hypoxia lẫn tác động trực tiếp lên cơ tim, nên khi nhịp giảm muộn đi kèm theo bradycardia hay kèm theo variability thấp/mất variability thì các nhịp giảmmuộn này có liên quan mạnh đến tình trạng toan hóa máu thai. Để tránh các vấn đề liên quan đến sai lệch trong diễn giải EFM, người ta có xu hướng dùng CTGđiện toán. Các nghiên cứu tổng quan đầu tiên về computerized CTGcho thấy đây là một phương pháp có nhiều hứa hẹn trong nỗ lực làmgiảmtổn thương não bộ sơ sinh. Khảo sát khí máu thai và pH được chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ có đe dọa thai. Do specificity của EFM không cao, nên khi có bất thường trên EFM, cần nghĩ đến việc phân tích một cách kỹ lưỡng băng ghi, và đặt các biến động này trong bối cảnh lâm sàng cụ thể. Khảo sát khí máu thai bằng máu da đầu là một khảo sát xâmlấn. Cần thực hiện các can thiệp cần thiết, theo cơ chế bệnh sinh trước khi quyết định thực hiện một test xâmlấn, như giảmco, điều chỉnh tư thế mẹ, bù thiếu hụt thể tích... Sau khi đã thực hiện các can thiệp sơ cấp, và có nghi ngờ của toan hóa máu thai, cần nghĩ đến việc thực hiện khí máu da đầu. CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP SƠ CẤP KHICÓ BẤT THƯỜNGTRÊN EFM Các biện pháp can thiệp sơ cấp được đặt ra khi có bất thường của EFM. Các biện pháp này nhằmvào các yếu tố nguyên nhân gây nên biến động EFM và fetal distress. Xử lý nguyên nhân làmgiảmnồng độ O2 trong máu mẹ. 1. Thở oxy Do đau nên rối loạn thông khí, kiểu thở nhanh và nông, rất thường thấy trong
  • 8. chuyển dạ. Tình trạng này có thể làm thay đổi thông số khí máu của mẹ do tình trạng tăng thải CO2. Rối loạn thông khí có thể ảnh hưởng đến các thai phụ không bệnh lý trước đó, nhưng bị ảnh hưởng nhiều nhất vẫn là các thai phụ với bệnh lý tim mạch và bệnh lý hô hấp. Bão hòa oxygen thấp trước đó ở thai phụ có bệnh lý tim mạch hay hô hấp có thể diễn biến xấu hơn do các rối loạn thông khí và stress xuất hiện trong chuyển dạ. Các thai phụ này phải được cung cấp đủ oxy khi vào chuyển dạ. Mặc dù lượng tăng PaO2 tuyệt đối ở máu tĩnh mạch rốn có vẻ không có ý nghĩa (từ 28 mmHg đến 47 mmHg), nhưng nó vẫn đưa đến sự gia tăng bão hòa oxy ở máu thai một cách đáng kể (từ 65% đến 87%), phản ánh đúng độ dốc của đường biểu diễn phân ly O2-Hb thai ở các trị số PaO2 này. Với các thai phụ không có bệnh lý, theo tổng quan Cochrane, việc thở oxy dự phòng trong chuyển dạ không mang lại bất cứ lợi ích nào. Việc thở oxy trong các chuyển dạ với bất thường băng ghi EFM không cho thấy cải thiện trên kết cục của thai. 2. Gây tê ngoài màng cứng giảmđau sản khoa Giảmđau sản khoa có thể có ích, nhằmgiúp sản phụ có thể tránh được rối loạn gây bởi stress và đau. Xử lý nguyên nhân dẫn đến suy giảmcấp máu chứa oxygen đến hồ máu. 1. Truyền dịch tinh thể đẳng trương Tình trạng giảmcấp máu đến hồ máu trong chuyển dạ thường thấy nhất là là do tụt huyết áp hệ thống ở mẹ. Tụt huyết áp hệ thống có thể do mất nước, do chèn ép tĩnh mạch chủ dưới, do gây tê ngoài màng cứng giảm đau sản khoa, dùng các thuốc chống tăng huyết áp. Bù thể tích bằng các dịch tinh thể đẳng trương thường là đủ để giải quyết vấn đề. 2. Nằmnghiêng trái Nếu nguyên nhân của việc tụt áp hệ thống là do giảm cung lượng về nhĩ phải do chèn ép tĩnh mạch chủ dưới thi việc cho thai phụ nằm nghiêng trái có thể giúp làm giảm lực ép lên tĩnh mạch chủ dưới, qua đó cải thiện cung lượng về nhĩ phải và cải thiện cung lượng tuần hoàn ở thai phụ. 3. Điều chỉnh rối loạn cơn co tử cung Cơn co tử cung, điều trị tetany cơ tử cung và điều trị tachysystol là điều trị quan trọng nhất trong nỗ lực cải thiện cấp máu đến hồ máu trong những trường hợp có rối loạn cơn co tử cung. Ngưng ngay tức khắc oxytocin nếu như các rối loạn cơn co này có nguyên nhân là việc dùng oxytocin ngoại sinh. Dùng thuốc giảm co nếu nguyên nhân của tăng hoạt năng tử cung là do nguyên nhân chức năng. Beta-mimetic như Terbutalin là thuốc được lựa chọn cho mục đích này. Nếu như nguyên nhân của rối loạn cơn co là do hội chứng vượt trở ngại, tức do
  • 9. nguyên nhân cơ học, thì phải chấm dứt ngay chuyển dạ. Đi tìm, xác nhận hay loại trừ bất xứng đầu chậu và hội chứng vượt trở ngại là việc bắt buộc phải làm và có mức độ ưu tiên cao nhất cho các bất thường trên EFM có tachysystol. Đồng thời với việc chấm dứt chuyển dạ ngay tức khắc, cần dùng ngay một giảm co tử cung mạnh như Nitroglycerine ngậm dưới lưỡi, một mặt để cải thiện tưới máu nhau, mặt khác để tránh một trường hợp vỡ tử cung. Xử lý suy giảmtrao đổi khí máu tại hồ máu. 1. Trong chuyển dạ, không có biện pháp cải thiện trao đổi khí tại hồ máu, khi các tổn thương quanh gai nhau đã tồn tại trước đó. 2. Trong trường hợp của nhau bong non, gián đoạn trao khí do tình trạng bong nhau đòi hỏi một can thiệp chấmdứt chuyển dạ tức thì. Xử lý bất thường tuần hoàn dây rốn tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ. Chèn ép lưu thông cuống rốn tùy thuộc vào nhiều nguyên nhân và có nhiều mức độ ảnh hưởng khác nhau. Phân tích chình thái của các nhịp giảm bất định trên biểu đồ EFM có thể giúp phán đoán mạch máu bị chèn ép là động mạch hay tĩnh mạch hay cả hai, mức độ chèn ép động mạch, dự trữ kiềmđể có thái độ quyết định. 1. Mổ sanh ngay nếu có sa dây rốn: Khi có bất thường EFM, bằng mọi giá phải xác nhận hay loại trừ khả năng có sa dây rốn. Sa dây rốn là một cấp cứu thượng khẩn. Việc xử lý tùy thuộc vào tình trạng cổ tử cung có cho phép thực hiện một cuộc sanh ngả âmđạo tức thì và an toàn hay không. 2. Thay đổi tư thế có thể làmmột nhịp giảmbất định biến mất, nếu như tư thế mới làm cho dây rốn không bị chèn ép nữa. Vấn đề mổ sanh vì “suy thai”. Mổ sanh vì suy thai như thế nào là chính đáng? Do không thể định nghĩa tình trạng suy thai một cách rạch ròi, nên việc đánh giá mổ sanh trong suy thai là rất khó khăn. Mổ sanh vì lý do suy thai luôn luôn phải đối mặt với các chỉ trích. Nếu bạn mổ ra mà sơ sinh có pH máu cuống rốn và tình trạng khí máu bình thường, bạn sẽ nói rằng là bạn “can thiệp quá đáng”? Hay bạn sẽ nói rằng “bạn can thiệp rất đúng lúc”, khi embé chưa bị ảnh hưởng bởi các stress? Nếu bạn mổ ra mà sơ sinh có pH máu cuống rốn thấp và tình trạng khí máu bất thường, bạn sẽ nói rằng là bạn “can thiệp chính đáng?” hay bạn đã “can thiệp muộn với nguy cơ tổn thương não bộ cho sơ sinh là cao?” Để thay cho lời kết, bạn hãy suy ngẫmvề các dòng này…. TÀI LIỆU ĐỌ C THÊM 1. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà xuất bản Wolters Kluwer Health 2014. 2. Williams Obstetrics 24th edition. Nhà xuất bản McGraw-Hill Education 2014.
  • 10. [1] Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: drhmtam03@yahoo.com [2] Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: hoviet_thang@yahoo.com [3] Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com