SlideShare a Scribd company logo
Vương Quốc Quyền Năng Và Vinh Hiển
Tác giả: Jean - Baptiste Jawadogo và Marcia a. Munger
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HỌC
ĐƠN VỊ I: CHÚA JÊSUS- ĐỜI SỐNG VÀ CHỨC VỤ CỦA NGÀI
BÀI 1 : TÂN ƯỚC VÀ THẾ GIỚI THỜI BÂY GIỜ.
BÀI 2 : CHÚA JÊSUS VÀ CÁC SÁCH PHÚC ÂM
BÀI 3 : MATHIƠ VÀ MÁC
BÀI 4 : LUCA VÀ GIĂNG
ĐƠN VỊ II : HỘI THÁNH- SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG TRƯỞNG
BÀI 5 : HỘI THÁNH ĐƯỢC THÀNH LẬP
BÀI 6 : HỘI THÁNH PHÁT TRIỂN
BÀI 7 : HỘI THÁNH TIẾP TỤC TĂNG TRƯỞNG
ĐƠN VỊ III: HỘI THÁNH- NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NIỀM HY VỌNG
BÀI 8 HỘI THÁNH TÌM PHƯƠNG CÁCH GIẢI QUYẾT.
BÀI 9 : HỘI THÁNH TRONG SỰ VA CHẠM VÀ HY VỌNG
BÀI 10 : CHÚNG TÔI TIN CẬY TÂN ƯỚC
CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ
GIẢI ĐÁP CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Giới Thiệu Chương Trình Học
HỌC VỀ GIAO ƯỚC MỚI LÀ ĐỨC CHÚA TRỜI LẬP VỚI CON NGƯỜI
Trong loạt bài học này bạn sẽ học về Tân ước, một hiệp định mới mà Đức
Chúa Trời lập với con người qua Đức Chúa Jêsus Christ. Tân ước cho chúng
ta biết phương cách Đức Chúa Trời cứu chúng ta ra khỏi sự diệt vong đời
đời như thế nào. Và cho chúng ta biết mình được đưa vào Vương quốc của
Ngài qua Đấng Christ và kinh nghiệm quyền năng của Ngài trong cuộc sống
hàng ngày của chúng ta như thế nào. Tân ước cũng mô tả sự trở lại vinh diệu
của Cứu Chúa chúng ta và cơ nghiệp kỳ diệu thuộc về chúng ta ở trong
Ngài.
Đơn vị I cho chúng ta hiểu về đại cương của tất cả các sách trong Tân ước
và thời gian viết những tác phẩm ấy. Sau đó trình bày những sách nói về
cuộc sống và chức vụ tại trần gian của Chúa Jêsus. Mỗi sách trong bốn sách
Phúc âm bạn sẽ học biết về sứ điệp độc nhất của Ngài cùng những phép lạ
phi thường của Ngài. Bạn cũng sẽ nghiên cứu vùng đất Ngài đã sống và
những nhân vật viết về Ngài.
Đơn vị II khảo sát những sách mô tả sự khai sinh của Hội thánh và sự bành
trướng của Hội thánh trong khắp Đế Quốc La Mã. Trong đơn vị này bạn sẽ
theo chân các sứ đồ và những tín hữu khi họ công bố Tin mừng cứu chuộc
cho người Do Thái và Dân Ngoại, những nô lệ và những chủ nhân, những
người thành thật tìm kiếm lẫn những kẻ nghi ngờ. Bạn sẽ nghiên cứu những
bức thơ viết cho những hội chúng khác nhau, học tập về những niềm vui
cùng những nan đề của họ. Bạn sẽ thấy Hội thánh được thành lập và được
quyền năng của Đức Chúa Trời bảo vệ như thế nào.
Đơn vị thứ ba trình bày những cuốn sách được viết khi Hội thánh tiếp tục
phát triển. Trong đơn vị này bạn sẽ thấy Hội thánh phải đương đầu với
những cơn bách hại do một số người ghen ghét, cũng như những sự dạy dỗ
sai lầm do những người chối Chúa. Bạn sẽ khảo sát những nguyên tắc chỉ
đạo dành cho những nhà lãnh đạo Hội thánh. Bạn cũng học khải tượng vinh
quang dành cho Hội thánh trong tương lai. Trong đơn vị này bạn sẽ khám
phá việc Kinh thánh Tân ước được chuyển đến tay chúng ta ngày nay như
thế nào. Bạn sẽ học những lý do tại sao chúng ta có thể hoàn toàn tin cậy
Tân ước khi chúng ta tìm biết Đức Chúa Trời và phục vụ Ngài ngày nay.
Khi học tập những điều này bạn sẽ nhận biết rằng Tân ước là sứ điệp của
Đức Chúa Trời dành cho bạn. Những sự kiện bạn học được sẽ giúp bạn hiểu
những lẽ thật của Tân ước và dạy cho người khác những điều ấy. Nguyện
Chúa ban phước cho bạn khi bạn nghiên cứu loạt bài học này !
Thời kỳ giữa Cựu ước và Tân ước
Có lẽ bạn đã học về Cựu ước. Nếu thế, bạn sẽ nhớ rằng phần ký thuật lịch sử
của Cựu ước chấm dứt khi người Do Thái tái xây dựng lại đền thờ tại
Giêrusalem. Nhưng khi Tân ưóc mở ra, chúng ta thấy thành Giêrusalem ở
dưới quyền kiểm soát của Đế Quốc La Mã. Điều gì đã xảy ra trong đất
Palestine trong thời kỳ giữa Cựu ước và Tân ước, thời kỳ giữa giao ước (
intertestamental).
Vào năm 586 trước Công nguyên, nhóm người Do Thái cuối cùng bị đem ra
khỏi Giêrusalem làm phu tù dưới thời đế quốc Babylôn. Trong lúc những
người Do Thái bị lưu đày, thì người Ba tư chinh phục được đế quốc
Babylôn. Người Ba Tư cho phép người Do Thái trở về Giêrusalem, và một
số ít người đã trở về. Sự kiện này chấm dứt bảy mươi năm làm phu tù.
Những người Do Thái trở về Giêrusalem xây dựng lại đền thờ và định cư
trong đất. Tuy nhiên nhiều người Do Thái đã không về lại Palestine. Một số
còn lại ở Babylôn. Một số còn lại khác nữa ở rải rác khắp nhiều quốc gia.
Trong lịch sử, giai đoạn này được gọi là “ rải rác” ( diasporu), một từ liên hệ
đến việc phân tán có nghĩa là “ rải ra khắp nơi”.
Sau đó, người Ba Tư lại bị Alịch sơn Đại đế, người có một đạo quân hùng
mạnh chinh phục nhiều lãnh thổ kể cả Syry, Palestine và Ai cập. Đế quốc
chính trị của Alịchsơn tồn tại không lâu sau cái chết trẻ ở tuổi 35 của ông.
Dầu vậy, nền văn hóa Hy Lạp do ông giới thiệu đã ảnh hưởng lâu dài trên xứ
Palestine và toàn thể thế giới cổ điển.
Sau khi Alịchsơn chết vào năm 323 trước Công nguyên, xứ Palestine lại bị
một loạt thể lực ngoại quốc chiến giữ. Antiochus IV ( 175 - 164 B.C), một
kẻ thống trị đế quốc Seleucis đã dùng áp lực bắt buộc người Do Thái chấp
nhận nền văn hóa Hy lạp. Ông ta cấm thờ phượng theo truyền thống và làm
ô uế đền thờ. Vào năm 167 trước công nguyên, người Do Thái làm cách
mạng chống lại những chỉ thị gian ác của ông ta. Vài năm sau họ chiếm lại
được quyền kiểm soát Giêrusalem và tẩy sạch đền thờ. Trận chiến giành độc
lập tiếp tục cho đến năm 142 trước Công nguyên. Thời kỳ này được gọi là
giai đoạn của Mác - ca - bê ( Maccabean period), lấy theo tên của Judas
Maccabeas ( người đập búa), một lãnh tụ quân sự rất cứng rắn của lực lượng
Do Thái.
Thời kỳ độc lập của người Do Thái kéo dài từ năm 142 BC cho đến năm 63
BC khi Giêrusalem bị tướng Pompey người Lamã chiếm đóng. Trong thời
kỳ này, những thủ lãnh Hasmonean tiếp tục chiến đấu chống lại thế lực
ngoại quốc. Họ lại cũng đánh nhau nữa. Những lãnh tụ của Hasmonean là
hậu tự của Simôn Maccabeas, một trong những anh em của Judas ( Judas bị
giết năm 161 B.C). Trong thời gian đó, quyền lực của Lamã, một lực lượng
quân sự chính trong vùng ấy từ năm 200 B.C trở đi, cứ càng ngày mạnh mẽ,
Thủ lãnh Hasmonean cuối cùng bị giết vào năm 37 B.C do Hêrốt Đại Đế,
người được đế quốc La Mã chỉ định làm tổng đốc cai trị người Do Thái.
Chúa Jêsus Christ ra đời nhằm thời Hêrốt này cai trị.
Khi bạn bắt đầu nghiên cứu Tân ước, nhớ được những sự kiện xảy ra trong
thời kỳ giữa hai giao ức sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. Những biến cố đã xảy
ra trong giai đoạn này ảnh hưởng đến tôn giáo của người Do Thái và đúc
khuôn một thế giới mà Chúa Jêsus ra đời trong đó.
MÔ TẢ CÁC BÀI HỌC
VƯƠNG QUỐC, QUYỀN NĂNG VÀ VINH HIỂN : Tổng luận Tân ước là
loạt bài nghiên cứu sẽ giúp cho những nhân sự Cơ đốc đạt được kiến thức
tổng quát về nội dung của Tân Ước. Loạt bài này nhấn mạnh về bối cảnh
lịch sử, những đặc tính và những sự dạy dỗ của những sách của Tân Ước.
Đồng thời loạt bài cũng giúp cho nhân sự Cơ đốc hiểu được Tân ước, tin
quyết nơi tính xác thực của Tân ước và trở thành dụng cụ hữu hiệu trong
việc chia xẻ những lẽ thật trong Tân ước cho người khác.
Mục đích yêu cầu bài học
Học xong loạt bài này bạn có thể :
1. Mô tả bối cảnh lịch sử, tác giả và sứ điệp của mỗi sách trong Tân ước.
2. Nhận diện những địa điểm quan trọng có liên hệ với bối cảnh của Tân
ước, cuộc đời Chúa Jêsus, và sự bành trướng của Hội thánh đầu tiên.
3. Giải thích tại sao chúng ta có thể tin cậy Tân Ước là bản ký thuật chính
xác và đáng tin tưởng về cuộc đời Chúa Jêsus và những sự dạy dỗ của các sứ
đồ.
4. Chấp nhận Tân Ước là sứ điệp của Đức Chúa Trời cho riêng bạn và chia
xẻ những lẽ thật Tân Ước cách đầy đủ cho những người khác.
Sách giáo khoa
Bạn sẽ sử dụng cuốn VƯƠNG QUỐC QUYỀN NĂNG VÀ VINH HIỂN :
Tổng luận về Tân ước vừa làm sách giáo khoa vừa là người hướng dẫn bạn
học loạt bài này. Đa sô Kinh thánh trích dẫn trong loạt bài này đều từ bản
Kinh thánh Nhuận Chánh Quốc Tế ( NIV), xuất bản năm 1978. Trong vài
trường hợp, chúng tôi trích dẫn theo bản New American Standard Version (
NASV).
Thời gian học
Thời gian học mỗi ngày lệ thuộc vào kiến thức của bạn về đề tài và sức học
cần thiết trong việc tự học. Thời gian bạn sử dụng còn lệ thuộc vào việc bạn
theo sự hướng dẫn và phát triển những kỹ năng cần thiết cho việc tự học.
Hãy lập thời gian biểu để bạn có đủ thì giờ đạt được mục tiêu do tác giả loạt
bài đưa ra cũng như đạt được chỉ tiêu do bạn đề xuất.
Đề cương bài học và cách học
Mỗi bài học gồm có :
1. Tựa đề.
2. Nhập đề
3. Dàn ý
4. Những mục tiêu bài học
5. Những hoạt động học tập
6. Những chữ căn bản
7 Triển khai bài học, bao gồm những câu hỏi nghiên cứu
8. Bài tập trắc nghiệm ( cuối phần triển khai bài học)
9. Giải đáp những câu hỏi nghiên cứu.
Dàn ý và những mục tiêu của bài học sẽ giúp bạn tổng lược đề tài, tập trung
sự chú ý vào những điểm chủ yếu khi bạn học và sẽ biết nội dung mình sẽ
học.
Đa số những câu hỏi nghiên cứu trong phần triển khai bài học đều có chừa
khoảng trống để bạn trả lời. Có những câu trả lời dài, bạn phải viết vào sổ
tay. Khi ghi vào sổ tay nhớ ghi số của câu hỏi và tựa đề bài học. Điều này sẽ
giúp bạn ôn bài để làm bản tường trình học tập.
Đừng xem phần giải đáp trước khi bạn trả lời các câu hỏi. Nếu bạn tự trả lời,
bạn sẽ nhớ kỹ những gì mình đã học. Sau khi trả lời, hãy kiểm tra lại câu trả
lời của mình với phần giải đáp được đưa ra ở cuối bài học. Sau đó hãy sửa
lại những câu bạn trả lời chưa đúng. Những câu trả lời đó không sắp xếp
theo số thứ tự bình thường nên bạn cũng không thấy trước phần trả lời của
câu hỏi kế tiếp.
Những câu hỏi nghiên cứu này rất quan trọng vì sẽ giúp bạn nhớ những ý
tưởng chính được trình bày trong bài học cũng như giúp bạn áp dụng những
nguyên tắc đã học.
Làm thế nào để trả lời những câu hỏi
Có nhiều loại câu hỏi nghiên cứu và những câu hỏi trắc nghiệm trong phần
hướng dẫn học tập này. Sau đây là vài loại câu hỏi và cách thức trả lời. Sẽ có
hướng dẫn cụ thể nếu có các loại câu hỏi khác.
Câu hỏi lựa chọn
Từ những câu trả lời cho sẵn, bạn chọn câu trả lời ĐÚNG
Ví dụ :
(1) Kinh thánh có tổng số :
a. 100 cuốn.
b. 66 cuốn
c. 27 cuốn.
Câu trả lời đúng là b) 66 cuốn. Trong phần bài làm của bạn, hãy dùng viết
khoanh tròn chữ b) như sau:
( 1) Kinh thánh có tổng số :
a. 100 cuốn
(b). 66 cuốn
c. 27 cuốn.
( Trong một số câu hỏi lựa chọn, có thể có nhiều hơn một câu trả lời đúng.
Trong trường hợp đó, bạn có thể khoanh tròn mẫu tự của mỗi câu trả lời
đúng).
CÂU HỎI ĐÚNG- SAI
Bạn chọn một hoặc vài câu trả lời ĐÚNG với câu hỏi. Ví dụ :
( 2) Lời diễn đạt nào ĐÚNG?
a. Kinh thánh có tất cả 120 sách.
(b) Kinh thánh là sứ điệp dành cho tín hữu ngày nay.
c. Tất cả những trước giả của Kinh thánh đều viết bằng tiếng Hi bá lai.
(d). Đức Thánh Linh cảm thúc các trước giả Kinh thánh.
Những lời diễn đạt b và d đều đúng. Bạn có thể khoanh tròn cả hai mẫu tự để
chứng tỏ điều mình chọn như phần ví dụ trên.
SẮP XẾP CHO PHÙ HỢP
Loại câu hỏi này yêu cầu bạn chọn những câu trả lời phù hợp với câu hỏi,
chẳng hạn nhân vật với đặc tính nhân vật, hoặc các sách với trước giả của
sách ấy.
Ví dụ :
(3). Viết số của tên người lãnh đạo trước mỗi cụm từ mô tả số việc người ấy
làm.
1) a. Nhận lãnh luật pháp ở núi Sinai ( Môise)
2) b. Dẫn dân Ysơraên qua sông Giôđanh ( Giôsuê)
2) c. Diễn hành quanh thành Giêricô.
1) d. Sống trong cung điện Pharaôn.
Cụm từ a và d, chỉ về Môise, và cụm từ b và c chỉ về Giôsuê. Bạn có thể viết
1) bên cạnh a và d, 2) bên cạnh b và c, giống như trên ví dụ.
PHƯƠNG CÁCH HỌC LOẠT BÀI NÀY
Nếu bạn tự học loại bài hàm thụ ICI này, bạn hãy gởi phần bài làm bằng thư
đến văn phòng chúng tôi. Dù bài hàm thụ này giúp bạn tự học, nhưng bạn
vẫn có thể học trong nhóm hoặc lớp học. Nếu thế người hướng dẫn có thể
triển khai thêm một số điều dạy bảo khác song song với bài học. Vì thế bạn
nên theo sự chỉ dẫn của vị ấy.
Bạn có thể sử dụng bài học này trong các nhóm học Kinh thánh tư gia, trong
lớp học ở nhà thờ hoặc ở trường Kinh thánh. Bạn sẽ thấy nội dung của chủ
đề và phương pháp học giúp ích rất nhiều cho các mục đích này.
BẢN TƯỜNG TRÌNH HỌC TẬP
Nếu bạn tự học bài hàm thụ này, hoặc học với nhóm hay trong lớp học, bạn
sẽ nhận thêm bản tường trình học tập kèm theo loạt bài học này. Bạn sẽ trả
lời các câu hỏi trong bảng tường trình theo sự hướng dẫn trong loạt bài học
và bản tường trình. Làm bài xong bạn gởi đến người hướng dẫn bạn học để
vị ấy sửa chữa và ghi phần nhận xét về bài làm của bạn.
CHỨNG CHỈ
Sau khi bạn làm xong những câu hỏi nghiên cứu, phần bài tập trắc nghiệm
và phần tường trình học tập của bạn đạt được thành tích tốt theo sự nhận xét
của người hướng dẫn bạn, bạn sẽ nhận được Chứng chỉ khen thưởng.
TÁC GIẢ LOẠT BÀI HỌC NẦY
Loạt bài học này do Jean Baptiste Sawadogo và Marcia A. Munger viết. Ông
Jean Baptiste Sawadogo tốt nghiệp Đại Học Tin Lành của Assemblies of
God ở Upper Volta. Ông đã theo học tại viện Huấn Luyện Kinh thánh quốc
tế ( International Bible Training Institute) tại Anh, và tiếp tục học hỏi tại Đại
học của Ougadougou. Ông là người hướng dẫn học tập tại trường Kinh
Thánh của Assemblies of God tại Nagabagré, Upper Volta. Cô Marcia A.
Munger là một giáo sĩ phục vụ tại Khoa phát triển ở Viện Hàm thụ Quốc Tế
tại Brussel, Bỉ. Cô tốt nghiệp cử nhân văn khoa tại Đại học Biola ở
Lamirada, California, và Cao học về Học vấn Cơ đốc ( Christian Studies) tại
Đại Học Regent ở Vancouver, Canada.
NGƯỜI HƯỚNG DẪN BẠN HỌC HÀM THỤ
Người hướng dẫn bạn học Chương trình Hàm Thụ ( ICI) này sẵn lòng giúp
đỡ bạn. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bài học cũng như bản tường trình
học tập, bạn cứ hỏi tự nhiên. Nếu vài người muốn học chung, hãy xin vị ấy
xếp đặt thì giờ thuận tiện cho cả nhóm.
Cầu xin Đức Chúa Trời ban phước cho bạn khi bạn bắt đầu nghiên cứu
VƯƠNG QUỐC QUYỀN NĂNG và VINH HIỂN. Tổng lược về Tân ước.
Nguyện loạt bài hày làm phong phú thêm đời sống và sự phục vụ Chúa của
bạn và giúp bạn hoàn thành vai trò của mình trong Thân thể của Đấng Christ
cách hiệu quả.
TÂN ƯỚC VÀ THẾ GIỚI THỜI ĐÓ
Thế giới vào thời Chúa Jêsus giáng sanh đã được hình thành bằng ba luồng
ảnh hưởng quan trọng : thế lực của Đế Quốc La Mã, nền văn hóa của người
Hy lạp và tôn giáo của người Do Thái. Trong bài học này bạn sẽ thấy Đức
Chúa Trời dùng mỗi ảnh hưởng như thế nào để làm công tác vỡ đất cho thời
kỳ Con của Ngài bắt đầu thi hành chức vụ tại trần gian. Theo GaGl 4:4, Đức
Chúa Trời sai con Ngài đến với chúng ta khi kỳ hạn đã được trọn.
Bài học này cũng sẽ giúp cho bạn có cái nhìn tổng quát về Tân ước. Qua
những ngòi bút của con người Đức Chúa Trời xếp đặt và phối hợp thành một
thể thống nhất hòa hợp. Hai mươi bảy sách của Tân ước bao gồm vài thể
loại. Những sách ấy được viết ở những thời điểm khác nhau và dưới những
hoàn cảnh khác nhau. Một số sách được viết để bàn về những vấn đề quan
trọng một số khác nói về những biến cố đặc biệt. Nhưng tất cả sách đều chỉ
về một sứ điệp quan trọng : Đức Chúa Trời đã lập một thỏa ước mới hay
giao ước mới với con người qua Đức Chúa Jêsus Christ.
Những sự kiện bạn đọc được trong bài này sẽ giúp bạn nhìn thấy bàn tay của
Đức Chúa Trời ở đằng sau những biến cố của lịch sử. Đồng thời những sự
kiện ấy sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và sâu sắc hơn về giao ước mới kỳ diệu mà
Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta.
DÀN Ý BÀI HỌC
Thế giới vào thời Tân ước
Những sách của Tân ước
NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Học xong bài này bạn có thể :
* Nhận diện những điều mô tả quan trọng về con người, nhóm người và
những thể chế của thời Tân ước
* Đưa ra bằng chứng rõ ràng rằng Đấng Christ đã đến khi kỳ hạn được trọn.
* Mô tả về tác giả, nội dung chung và bảng sắp xếp năm viết của những tác
phẩm của Tân ước.
NHỮNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Đọc phần giới thiệu loạt bài học và nghiên cứu dàn ý cùng những mục
tiêu của bài học. Những điều này sẽ giúp bạn nhận diện những gì mình sẽ
phải học trong khi nghiên cứu bài.
2. Đọc kỹ phần triển khai bài học và làm bài tập. Kiểm tra những câu giải
đáp đã được cho ở cuối sách. Học ý nghĩa của những chữ mới mà bạn chưa
biết nghĩa. Những định nghĩa của các chữ ấy được sắp xếp ở phần chú giải ở
cuối sách.
3. Làm bài tập trắc nghiệm ở cuối bài và kiểm lại phần giải đáp cho kỹ. Ôn
lại phần nào bạn trả lời chưa đúng.
NHỮNG CHỮ CHÌA KHÓA
Bảng bảy mươi ( Septuagint)
Cắt bì (circumcision)
Đạo do Thái (Judaisn)
Đấng Mêsi ( Mesiah)
Giữa hai giao ước ( Intertestamental)
Lễ vượt qua ( Passover)
Lễ Ngũ Tuần ( Pentecost)
Người có văn hóa Hy Lạp ( Hellenist)
Người Pharisi ( Pharisees)
Người Sa đu sê ( Saduucees)
Niên đại học ( Chronology)
Ngoại giáo ( Pagan)
Paléttin ( Palestine)
Rải rác ( diaspora)
Sách Khải Huyền
( Apocalytic)
Sau công nguyên (A.C)
Triết học ( Philosophy)
Tân tòng ( Proselyte)
Tòa công luận
( Sanhedrin)
Thầy thông giáo (seribes)
TRIỂN KHAI BÀI HỌC :THẾ GIỚI VÀO THỜI TÂN ƯỚC
Vài lực lượng khác nhau đã góp phần trong việc hình thành thế giới thời Tân
ước. Chẳng hạn, chúng ta hãy xem sự kiện này. Mặc dù người La mã cai trị
xứ Pa lét tin khi Tân ước được viết ra, những ngôn ngữ của Tân ước lại là
tiếng Hy lạp. Chúa Jêsus là người Do Thái, Đấng Mê si được Cựu ước nói
trước đã xuất hiện và câu chuyện của Ngài được ghi lại trong Tân ước. Hơn
nữa, những trang của Tân ước cũng cho thấy nhiều loại người có nền tôn
giáo ngoại bang và thờ phượng tà thần. Vậy, những lực lượng hình thành thế
giới thời Tân ước là gì?
THẾ LỰC LA MÃ :
Mục tiêu 1 : Nêu những phương cách trong đó binh quyền La Mã đã làm cho
việc phát triển Phúc âm cách nhanh chóng .
Trong LuLc 2:1, chúng ta đọc thấy, “ Sêsa Augúttơ đã ra một sắc lịnh có
hiệu lực trong toàn thế giới La Mã. Sê sa là danh hiệu của những hoàng đế
Lamã. Trong vài chỗ trong Tân ước, hoàng đế La Mã còn gọi là vua ( IPhi
1Pr 2:17, chẳng hạn). Vào thời Tân ước được viết ra, đế quốc La Mã trải dài
từ đầu vùng phía Tây của Địa Trung Hải đến sông Ơphơrát ở vùng cận
Đông. Lãnh thổ rộng lớn này đều ở dưới quyền cai trị của hoàng đế. Người
La Mã phân chia đế quốc của họ thành những tỉnh hạt - những vùng có căn
cứ quân sự. Vài tỉnh được nêu tên trong Tân ước như Ma xê đoan, Achai,
Syria, Asia, Galati, và Pamphylia.
Sức mạnh chính trị và quyền lực của người Lamã đưa đến sự thống nhất về
chính trị, sự hoà bình và tự do buôn bán, đi lại. Những quốc gia khác nhau bị
người Lamã chinh phục bấy giờ ở dưới quyền cai trị của một người. Sự hòa
bình tại Lamã được nhấn mạnh, và những cuộc chiến giữa các quốc gia được
chấm dứt. Công dân La Mã được bảo vệ cách đặc biệt. Họ có thể đi khắp
mọi nơi trong đế quốc mà không sợ hãi hoặc bị bỏ tù cách oan ức hay bị
hãm hại. Chẳng hạn, sứ đồ Phaolô, người được Đức Chúa Trời sử dụng cách
vĩ đại trong việc truyền bá sứ điệp của Đấng Christ đến những vùng mới, đã
dựa vào thời điểm mà ông được bảo vệ đặc biệt vì là công dân Lamã ( xem
Cong Cv 16:38, 22:29).
Người La Mã nổi tiếng trong việc xây dựng những hệ thống đường sá tốt và
những chiếc cầu chắc chắn. Những con đường này được giữ an ninh không
có kẻ cướp. Hệ thống đường này nối thủ đô La Mã với mọi phần của đế
quốc, nên mới có câu tục ngữ “ mọi con đường đều đến La Mã”. Ngoài biển
cũng dẹp được cướp biển. Trước đó chưa bao giờ có sự an ninh, tự do và dễ
dàng di chuyển và truyền thông tin tức như thời điểm này.
Chú ý : Trước khi bạn trả lời câu hỏi sau đây, hãy ôn lại những phần hướng
dẫn trong việc trả lời câu hỏi ở phần giới thiệu loạt bài học. Cứ mở xem lại
nếu sang những câu hỏi khác mà bạn cần sự hướng dẫn.
(1) Hoàn chỉnh câu sau. Sau khi Đấng Christ hoàn thành chức vụ của Ngài ở
trên đất, Phúc âm được truyền bá khắp thế giới trong thời gian rất ngắn. Một
lý do tại sao điều này xảy ra vì người La mã đã xây dựng những con đường
tốt nối liền thủ đô La Mã với ........................
VĂN HÓA HY LẠP
Mục tiêu 2 : Nhận diện phương cách quan trọng nhất trong đó nền văn hóa
Hy Lạp đã chuẩn bị thế giới cho việc nghe sứ điệp của Đấng Christ.
Mặc dù về mặt chính trị thì người La mã nắm quyền cai trị thế giới, nhưng
ngôn ngữ Hy Lạp cùng tư tưởng Hy Lạp lại ảnh hưởng mạnh mẽ trên nền
văn hóa của thế giới. Một ngôn ngữ và một thế giới : Đó là khẩu hiệu và
tham vọng của A Lịch Sơn Đại đế. Khi ông ta tiến hành những cuộc chinh
phạt, từng bước ông đã thống nhất mọi quốc gia dưới quyền kiểm soát của
mình. Tiếng Hylạp được dạy dỗ khắp mọi nơi trong đế quốc. Văn hóa Hy
lạp cũng được giới thiệu làm khuôn vàng thước ngọc cho tư tưởng và phong
cách sống. Văn hóa đó đã gây ấn tượng sâu xa trên con người của thời Tân
ước.( Nền văn hóa Hy lạp còn được gọi là nền văn hóa Hê lê nít ( Hellenisti
culture). Từ ngữ này xuất phát từ chữ Hellas, tên nguyên thủy của đất nước
Greece. Người chịu ảnh hưởng nền văn hóa Hy lạp được gọi là người Hê lê
nít, mặc dù người ấy không sanh tại Hy Lạp).
Dù đế quốc chính trị của A Lịch sơn tồn tại rất ngắn ngủi, nhưng tác động
của nền văn hóa rất lớn kéo dài rất lâu. Trải qua nhiều thế kỷ, toàn thế giới
thuộc Địa Trung Hải thời bấy giờ đã có những dấu ấn của nền văn hóa Hi
Lạp. Phong tục và cách sống của người Hilạp lan tràn nhiều nơi. Nhiều
thành phô đã rập khuôn theo lối kiến trúc của Hi Lạp. Tinh thần của người
Hi lạp về việc đặt câu hỏi về nguồn gốc và ý nghĩa của vũ trụ, Đức Chúa
Trời và con người, thiện và ác đã được nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng nền
văn hóa Hi lạp chấp nhận. Tiếng Hi lạp trở thành ngôn ngữ của những người
cai trị đồng thời là tiếng nói phổ thông của nhữngngười nô lệ. Thơ từ, thi
phú và những văn kiện giao dịch đều viết bằng tiếng Hi Lạp. Trong Tân ước,
từ ngữ Hi lạp ( Gờ réc) được dùng không những chỉ về người Hi Lạp nhưng
còn chỉ về những người nói tiếng Hi Lạp và thuộc về những dân tộc không
phải Do người nói tiếng Hi lạp và thuộc về những dân tộc không phải Do
Thái Tiếng Hi Lạp được dùng khắp mọi nơi.
Khi người La Mã nắm quyền cai trị, họ thấy ngôn ngữ Hi Lạp là con đường
lý tưởng để tiếp xúc với những lãnh thổ bị họ chinh phục. Những thanh niên
La Mã được gởi học tại những đại học Hi Lạp như ở A thên, Rhodes, Tạt sơ.
Ngay cả tại La mã thì tiếng Hi Lạp cũng được nói cách rộng rãi.
(2) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG :
a . Một người phải sanh ra tại Hi lạp mới được gọi là người Hê lê nít.
b. Khi đế quốc Hi Lạp bị ngã đổ xuống thì nó mất toàn bộ ảnh hưởng của
mình.
c. Người La Mã sử dụng ngôn ngữ Hi Lạp trong việc tiếp xúc với những
thuộc địa của họ.
d. Những người thuộc các quốc gia không phải Do Thái được gọi là người
Hi Lạp trong thời Tân ước ngay cả khi họ không có nguồn gốc là người Hi
lạp.
Thật vậy, ngôn ngữ Hi lạp là phương tiện vô song cho việc truyền đạt sứ
điệp của Đấng Christ. Vì ngôn ngữ ấy được sử dụng rộng rãi, nên các sứ đồ
có thể giảng bằng tiếng Hi Lạp mà chẳng cần thông dịch viên.
Sự sử dụng rộng rãi ngôn ngữ này cũng giải thích tại sao tất cả những sách
trong Tân Ước, phần lớn do người Do Thái viết, lại viết bằng tiếng Hi lạp
trước nhất. Khi Đấng Christ đem sứ điệp của Đức Chúa Trời đến cho toàn
thế giới, thì đã có một ngôn ngữ phổ thông cho cả thế giới để chuyển giao sứ
điệp ấy dễ dàng.
(3) Điều quan trọng nhất trong đó nền văn hóa Hi Lạp góp phần chuẩn bị
cho thế giới nghe sứ điệp của Đấng Christ là qua.
a. Phong tục, cách thế sống và kiểu cách kiến trúc của Hi Lạp được chấp
nhận ở nhiều nơi.
b. Ngôn ngữ Hi Lạp được sử dụng trong lãnh thổ của đế quốc La Mã.
c. Tinh Thần thắc mắc tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của vũ trụ của người Hi lạp.
Tôn giáo Do Thái
Chúng ta đã học thế nào Đức Chúa Trời đã dùng thế lực của La Mã và nền
văn hóa Hi Lạp để chuẩn bị thế giới cho việc nghe về sứ điệp của Đấng
Christ. Đức Chúa Trời cũng còn sử dụng dân tộc Do Thái và tôn giáo của họ
cho mục đích này nữa. Ngài mặc khải về Chính Mình Ngài cho người Do
Thái và ban cho họ những lời tiên tri nói trước về sự xuất hiện của Đấng
Mêsi. Những sự mặc khải và những lời tiên tri được viết ra và được thu gom
lại trong Cựu Ước. Những sự dạy dỗ của Cựu ước được truyền bá tại nhiều
vùng của thế giới là do kết quả của sự phát triển nếp sống và tôn giáo của
người Do Thái xảy ra trong thời kỳ họ bị lưu đày và thời kỳ giữa hai giao
ước. Trong phần kế bạn sẽ học về sự phát triển này. Tuy nhiên trước khi tiếp
tục bạn hãy làm bài tập sau đây. Bài tập này sẽ giúp bạn ôn lại những sự
kiện chính của thời kỳ giữa hai giao ước.
(4) Mở lại phần Giới Thiệu loạt bài học và đọc kỹ tiểu mục Thời kỳ giữa
Cựu Ước và Tân Ước. Sau đó hoàn chỉnh những câu sau đây bằng cách viết
đúng tên người, chữ và ngày.
Sau khi người Do Thái đã bị lưu đày 70 năm, người ...................cho phép họ
trở về Giêrusalem. Về sau đế quốc đó bị ............................... đánh bại, ông ta
chết vào năm .....................trước Công nguyên.
Sau đó một loạt thế lực ngoại bang cai trị xứ Palestine. Người Do Thái nổi
lên đánh đuổi ngoại xâm vào năm .........trước Công Nguyên. Họ lấy lại được
Giêrusalem và được độc lập cho đến năm .................. trước công nguyên,
sau đó Pompey đánh bại họ. Vào năm 37 B.C .................được chỉ định làm
tổng đốc của người Do Thái do .......
Do Thái Giáo Trong Thời Kỳ Giữa Hai Giao Ước .
Mục tiêu 3 : Nêu những sự phát triển trong Do Thái giáo vào thời kỳ giữa
hai giao ước cũng chuẩn bị thế giới cho việc nghe sứ điệp của Đấng Christ .
Có ba sự phát triển xảy ra trong Do Thái giáo vào những năm lưu đày và
thời kỳ giữa hai giao ước. Đó là sự xây dựng những Nhà Hội để thờ phượng,
sự qui đạo của nhiều người không phải là Do Thái vào Do Thái và sự phiên
dịch Kinh Thánh Cựu Ước sang tiếng Hi lạp.
1. Nhà Hội ( Synagogue ). Khi những người Do Thái bị lưu đày, họ mang
theo Kinh Thánh Cựu ước. Những tác phẩm này hình thành nền tảng cho
việc thực hành tôn giáo của họ. Trong thời gian lưu đày họ không thể thờ
phượng trong đền thờ để dâng những của lễ hi sinh. Tuy nhiên sự thờ
phượng một Đức Chúa Trời Chân Thần vẫn được tiếp tục.
Họ tụ họp thành từng nhóm gọi là Nhà Hội để thảo luận và được dạy dỗ
những điều trong Kinh thánh. Mười thành viên nam giới hoặc hơn có thể
thành lập một nhà hội và trong một thành phố có thể có nhiều nhà hội. Sự
thờ phượng trong Nhà Hội bao gồm việc đọc Luật pháp và những lời tiên tri.
Những lời tiên tri được viết về sự xuất hiện của Đấng Mêsi để giải cứu dân
sự Đức Chúa Trời. Khi người Do Thái học tập những tác phẩm này, họ bắt
đầu trông chờ Đấng Mê si, người sẽ giải cứu họ khỏi cảnh phu tù. 2. Sự qui
đạo Do Thái của những người không phải Do Thái ( The conversion of non -
Jew to Judaism).
2. Trong những năm bị lưu đày tại Babylôn, những người Do Thái được Đức
Chúa Trời sử dụng để làm nổi Danh Ngài tại Babylôn. Sách Đaniên trong
Cựu ưóc, chẳng hạn, ký thuật lại thế nào vua Nê bu cát nết xa đã chứng kiến
quyền năng của Đức Chúa Trời trong cuôc sống của Đa ni ên cùng ba bạn
ông, là những thành niên Do Thái bị bắt làm phu tù qua Babylôn. Vua
Nêbucátnếtsa bị bắt buộc phải công nhận rằng Đức Chúa Trời của Đaniên là
“ Đức Chúa Trời của các thần và Chúa của các vua” (DaDn 2:47). Người Do
Thái được ban cho sự tự do thờ phượng và dạy dỗ về Giêrusalem khi họ
được phép, nhưng nhiều người khác đã ở lại Babylôn và về sau lập cư tại
những nơi khác trong khắp đế quốc. Đi đâu họ cũng mang theo niềm tin về
Đức Chúa Trời và lời hứa về Đấng giải cứu sắp đến. Không ngạc nhiên gì
khi chúng ta đọc trong Mat Mt 2:1-2 thấy những Vị Thông Thái, được ngôi
sao dẫn dắt, đi từ phương Đông đến thành Giêrusalem để tìm thờ phượng
vua của người Do Thái mới ra đời.
(5) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG.
a. Sự thờ phượng tại Nhà Hội bắt đầu trong thời kỳ người Do Thái tại
Babylôn.
b. Sau khi bị lưu đày, người Do Thái không còn dạy luật pháp nữa.
c. Sự thờ phượng trong nhà Hội bao gồm việc học hỏi Luật pháp và Lời tiên
tri.
Những người Do Thái không ở lại Babylôn hoặc trở về xứ Palestine thì họ
tìm cách đến những nơi khác như Ai Cập, Hi Lạp, Maxêđoan. La Mã và
những thành phố chính ở Tiểu Á ( Asia Minor). ( Sự phân tán của người Do
Thái được gọi là sự rải rác ( disspora) như bạn đã biết trong phần giới thiệu
loạt bài học). Hậu quả là người Do Thái định cư khắp các quốc gia. Thật vậy
người Do Thái sống ngoài xứ Palestine nhiều hơn số người ở trong xứ.
Kết quả của sự phân tán đó là sự dạy dỗ về một Đức Chúa Trời chân thật và
sự kiện đến của Đấng Mêsi được phổ biến rộng rãi. Một số lượng đáng kể
những người không phải người Do Thái ở Palestine và các nơi khác đã gia
nhập Do Thái giáo, nhìn nhận Do Thái giáo vượt trội hơn những thần tượng
ngoại giáo. Những người này còn được gọi là những người kính sợ Đức
Chúa Trời ( God - fearers) hay những người nhập đạo Giuđa ( Proselytes).
Những người nhập đạo Do Thái là những người chấp nhận tất cả mọi điều
đòi hỏi của Luật pháp kể cả sự cắt bì. Họ được đối xử như một thành viên
chính thức của cộng đồng Do Thái. Trái lại, những người kính sợ Đức Chúa
Trời là những người chấp nhận sự dạy dỗ của Do Thái giáo nhưng không bắt
buộc mình phải tuân phục mọi điều của Luật Pháp. Họ không phải là thành
viên chính thức.
3. Bản bảy mươi ( Septuagint). Bất kỳ người Do Thái đi đâu họ cũng mang
theo Kinh Thánh và dạy dỗ trong những nhà hội mà họ thành lập. Trong thời
kỳ giữa 2 giao ước này thì Kinh thánh Cựu Ước được dịch ra chữ Hi lạp.
Công tác dịch thuật này diễn ra tại thành Alexandria ở Ai cập. Bản này được
gọi là bản Bảy mươi vì theo truyền thống công tác này do bảy mươi hai học
giả thực hiện. lấy tên là Septuagint ( Bảy mươi). Bản dịch này giúp ích cho
việc truyền bá sự dạy dỗ Kinh thánh Cựu Ước khắp những nơi nói tiếng Hi
Lạp trước khi Đấng Christ giáng sinh. Bản này được những người Do Thái,
những người mới qui đạo, các tác giả của Tân Ước và những nhà truyền
giảng phúc âm đầu tiên.
(6) Trong sổ tay của bạn, hãy viết định nghĩa ngắn cho mỗi chữ sau đây:
a. Rải rác ( diaspora)
b. Người nhập đạo Giuđa ( procelyte)
c. Người kính sợ Đức Chúa Trời ( Godfearer)
d. Bản Bảy mươi ( Septuagint)
e. Nhà Hội ( Synagogue)
(7) Trong thời kỳ giữa hai giao ước, nhiều người không phải dân Do Thái
nghe về Đấng Mêsi là Đấng sắp đến vì sự rải rác của người Do Thái đến
nhiều quốc gia và bản dịch Cựu Ước ra tiếng.
Đạo Giuđa của Thời Tân Ước ( New Testament Judaism )
Mục tiêu 4 : Nhận diện những sự mô tả về những nét chính của đạo Giuđa
trong thời Tân Ước .
Chúng ta đã thấy nào những sự phát triển trong thời kỳ giữa hai giao ước
trong đạo Giuđa chuẩn bị thế giới cho việc truyền bá Phúc âm. Bây giờ
chúng ta hãy khảo sát những khía cạnh đặc biệt của tôn giáo của người Do
Thái khi nó tồn tại trong thời Tân Ước. Những điều này thường được đề cập
trong Tân Ước.
Những nhóm người . Trong đạo Giuđa có hai trường phái chính? người
Pharisi và người Sađusê . Người Pharisi tự coi mình là người Ysơraên thật
của Đức Chúa Trời. Tên Pharisi ( Pharisees) có nghĩa là ( tách biệt). Họ tuân
giữ một cách nghiêm khắc luật phát văn tự, truyền thống của các trưởng lão
và chấp nhận những tác phẩm tiên tri. Trong việc giữ luật pháp họ được
những thầy thông giáo ( seribes) giải thích và áp dụng luật pháp vào những
thay đổi của cuộc sống hằng ngày. Họ tin nơi sự hiện hữu của thiên sứ và
những linh, và sự sống lại của người chết. Họ thực hành sự cầu nguyện theo
lễ nghi và kiêng ăn cũng như dâng một phần mười của cải của họ. Họ không
làm hoặc không cho ai làm bất kỳ việc gì trong ngày Sabát. Với phong cách
của họ, người ta thường tôn trọng họ như những người thánh. Nhiệt tình với
đạo Giuđa, người Pharisi chinh phục nhiều người không phải dân Do Thái
vào đạo giáo của họ. Trước khi đầu phục Đấng Christ, sứ đồ Phaolô là một
người Pharisi. Cả người Pharisi lẫn những thầy thông giáo rất tích cực trong
những nhà hội.
Trái lại, người Sađusê chỉ chấp nhận Luật pháp là thẩm quyền. Họ khước từ
những truyền thống của những trưởng lão và không tin nơi thiên sứ, linh và
sự sống lại của người chết. Họ mở rộng hơn đối với những ảnh hưởng của
người Hêlênít và quan tâm đến chức vụ thầy tế lễ, đền thờ và thế lực chính
trị. Hầu hết người Sađusê là những thầy tế lễ.
Mặc dù người La Mã là những người thống trị có khả năng, nhưng nhiều
người Do Thái tại Phalestine rất ghét sự cai trị của họ. Họ ghét việc trả thuế
cho chính quyền La Mã. Nhưng sự cai trị của người La mã là một thực tế
của cuộc sống. Kết quả, luôn luôn có sự đàn áp những cuộc nổi loạn của
người Do Thái. Những sự căng thẳng về chính trị càng tăng chừng nào, thì
nhiều nhà lãnh đạo Do Thái càng gia tăng sự chú ý để đối phó với họ.
Hội đồng quản trị ( the ruling council). Tuy nhiên dưới sự cai trị của người
La Mã, người Do Thái vẫn được ban một mức độ quyền lực để tự quản về
mặt chính trị và những vấn đề tôn giáo. Quyền lực nầy nằm trong một hội
đồng gồm bảy mươi thành viên được gọi là Tòa Công Luận ( Sanhedrin).
Thầy tế lễ thượng phẩm chủ tịch của hội đồng này, và những thành viên
phần lớn rút ra từ giới thầy tế lễ và những gia đinh giàu có. Tòa công luận
gồm có một ít người Pharisi, là những người nổi tiếng trong dân chúng,
nhưng những người Sađusê là nhóm nổi bật.
(8). Xếp đặt cho phù hợp mỗi câu với nhóm người được mô tả.
a. Chỉ chấp nhận Luật pháp là có thẩm quyền
b. Là nhóm nổi bật trong tòa công luận.
c. Tin nơi sự sống lại của người chết.
d. Tên của họ có nghĩa là “ tách biệt”
e. Không tin nơi thiên sứ hay thần linh.
1) Pharisi
2) Sadusê
Đền thờ ( The temple). Có một ngôi đền thờ nguy nga tráng lệ tại
Giêrusalem trong thời kỳ Chúa Jêsus thi thành chức vụ. Đền thờ này được
gọi là “ Đền thờ của Hê rốt” lấy theo tên Hê rốt Đại đế, là người xây dựng
đền thờ đó. Cả hai đền thờ của Salômôn và “ đền thờ thứ nhì” được dựng tại
một chỗ. Mặc dù đền thờ của Salômôn đã bị người Babylôn phá hủy năm
586 trước Công nguyên. “ Đền thờ thứ hai” được những người bị lưu đày trở
về Giêrusalem trước thời kỳ Êxơra và Nêhêmi xây dựng lại. Đây là đền thờ
bị Antiochus IV làm ô uế và rồi được Juđas Maccabeas tẩy sạch, như bạn đã
đọc thấy ở phần Giới thiệu... Về sau đền thờ này bị hủy phá và được tái xây
cất do Hêrốt khoảng năm 20 trước Công nguyên.
Đền thờ của Hê rốt cũng tương tự như những đền thờ trước. Có vài cái cổng,
một bức tường bên trong mà những người không phải dân Do Thái không
thể vào, và một bức màn nặng phân cách. Nơi chí thánh và Nơi thánh.
Những lễ nghi của đền thờ do một nhóm thầy tế lễ mà đứng đầu là thầy tế lễ
thượng phẩm thực hiện. Mỗi năm những người nam của Ysơraên phải trả
thuế đền thờ ( số tiền tương đương với hai ngày công) để bảo vệ đền thờ và
trả lương cho những thầy tế lễ.
(9) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG.
a. Đền thờ của Salômôn và đền thờ của Hêrốt giống nhau.
b. Những thầy tế lễ và thầy tế lễ thượng phẩm phục vụ trong đền thờ được
trả lương từ số tiền thu qua thuế đền thờ.
c. Đa số thành viên của Tòa Công Luận được rút từ những người bình dân.
d. Đền thờ tại Giêrusalem trong thời gian Chúa Jêsus thi hành chức vụ là đền
thờ do những người bị lưu đày sang Babylôn trở về xây cất.
Những kỳ lễ . Mặc dù những người Do Thái rải rác ở khắp mọi nơi, nhưng
họ vẫn còn xem Giêrusalem là thủ đô của mình. Mỗi năm hàng ngàn người,
kể cả những người nhập đạo Giuđa và những người kính sợ Đức Chúa Trời,
đến Giêrusalem như những người hành hương để dự những ngày hội tôn
giáo trọng thể. Tại đấy cùng với những người Do Thái sống tại Palestine, họ
dự các kỳ lễ đánh dấu những biến cố quan trọng trong lịch sử của họ. Hai
trong bảy kỳ lễ được tổ chức hằng năm có tầm quan trọng trong thời Tân
Ước. Đó là Lễ Vượt qua và Lễ Ngũ Tuần .
Lễ Vượt qua là lễ quan trọng nhất. Nó đánh dấu ngày dân Ysơraên được giải
cứu khỏi Ai Cập và bắt đầu như một quốc gia độc lập. Xuất Êdíptô ký đoạn
11,12 cho thấy thế nào Đức Chúa Trời, người Ysơraên được tránh tai họa
trong đó mọi con trai cùng súc vật đầu lòng của người Ai Cập bị giết trong
một đêm.
(10) Đọc Xuất Êdíp tô ký đoạn 12. Rồi trả lời những câu hỏi sau đây trong
sổ tay của bạn.
a. Người Ysơraên phải làm gì ( c.7)?
b. Đức Chúa Trời phán Ngài sẽ làm gì ( c.13)?
c. Kết quả là gì ( c.29,31).
Người Ysơraên được truyền lịnh phải giữ Lễ Vượt Qua hằng năm như là “
một lệ định đời đời” cho họ và cho hậu tự của họ. XuXh 12:24).Mọi người
nam Do Thái sống trong hoặc gần Giêrusalem phải đi dự lễ Vượt Qua ngoại
trừ họ bị bất lực về thể xác không thể đi được. Nhiều người Do Thái rải rác,
cũng như những người nhập đạo Do Thái và những người kính sợ Đức Chúa
Trời đều đến Giêrusalem tham dự lễ này. Những phụ nữ cùng tham gia nữa.
Giêrusalem đầy ắp đám đông khổng lồ tham dự lễ hội này.
Lễ Ngũ Tuần cũng là lễ hội trọng thể trong thời Tân ước. Trong thời kỳ giữa
hai giao ước, lễ này được tổ chức như ngày lễ kỷ niệm về việc Đức Chúa
Trời ban Luật pháp cho Môise ( Xuất Êdíptô ký 19). Trong cộng đồng Do
Thái, Luật pháp và sự tuân giữ Luật pháp là sức mạnh có uy quyền. Người
Do Thái coi Luật pháp là món quà vĩ đại nhất mà Đức Chúa Trời ban cho họ
( Thi Tv 1:1-6 19:1-14 119:1-176). Lễ này được mang tên là Ngũ Tuần (
Pentecost), một chữ có ý nghĩa là “ 50 ngày”, vì lễ này được tổ chức sau
ngày lễ vượt qua 50 ngày.
(11). Xếp đặt mỗi cụm từ thích hợp với ngày lễ hay những ngày lễ mà cụm
từ ấy mô tả
a. Ngày Lễ được truyền lệnh phải giữ trong XuXh 12:24.
b. Được người Do Thái, người nhập đạo Do Thái và người kính sợ Đức
Chúa Trời tham dự.
c. Có nghĩa là “ 50 ngày”.
d. Được tổ chức để kỷ niệm ngày ban phát Luật pháp.
e. Nhắc nhở ngày dân Ysơraên được giải cứu khỏi Ai Cập
1) Lễ Vượt Qua
2) Lễ Ngũ Tuần
3) Cả lễ Vượt Qua và Ngũ Tuần .
Những tôn giáo khác .
Mục tiêu 5 : Chọn một lời mô tả về tình trạng tôn giáo nói chung tồn tại vào
thời gian Đấng Christ hiện đến .
Đức Chúa Trời đã bày tỏ Chính Ngài cho người Do Thái. Kết quả của việc
phân tán, nhiều người không phải dân Giuđa đã nhập đạo Giuđa và Do Thái
giáo phát triển nhiều nơi. Tuy nhiên, nhằm thời Tân Ước, Do Thái giáo trở
thành hẹp hòi do tinh thần bảo thủ. Đọc Tân Ước chúng ta sẽ thấy rõ thái độ
này nơi những nhà lãnh đạo Do Thái thời ấy. Dường như quan điểm chính
trị và công việc của họ bắt đầu chiếm hữu tất cả sự chú ý của họ.
Mặc dù những người Do Thái có mối quan tâm của mình, nhưng những tôn
giáo khác cũng chiếm sự trung thành của những người nam, người nữ. Nhiều
ngươi theo những tôn giáo ở Đông Phương, Ai Cập và Tiểu Á. Những người
khác hâm mộ những tôn giáo huyền bí của Hi Lạp, vốn nhấn mạnh tư tưởng
phục sinh và sự tẩy sạch. Còn những linh liên quan đến nơi chốn và nghề
nghiệp. Cũng có quốc giáo của La Mã nữa, trong đó những tượng của các
hoàng đế La Mã được thờ phượng như những biểu tượng của thế lực La Mã.
Những yếu tố này chứng tỏ rằng có một sự quan tâm chung về tôn giáo và
tìm kiếm những lời giải đáp có ý nghĩa. Người ta bắt đầu thắc mắc không
biết có phải chỉ có một vị thần cai quản cả vũ trụ không. Nhiều người tìm
phương cách tẩy sạch những lỗi lầm, và một sự khao khát hết sức để biết
điều gì xảy ra sau khi chết. Những triết gia của thời ấy không cung ứng được
những lời giải đáp thỏa đáng và người ta không thỏa mãn với những kết luận
do lý trả lời. Nhiều người sống trong sự tuyệt vọng, trống rỗng về mặt thuộc
linh, bị bại hoại và sống vô đạo đức. Đấy chính là thời điểm Chúa Jêsus đến.
Đấng sẽ soi sáng cho những tấm lòng ở trong chốn tối tăm bằng sự sáng chói
rạng của sự vinh hiển của Đức Chúa Trời.
(12) Khoanh tròn mẫu tự trước câu mô tả tình trạng tôn giáo chung trong
thời điểm Đấng Christ đến.
a. Một số lớn dân chúng trung thành với tôn giáo của La Mã vì La Mã là thế
lực chính trị mạnh mẽ.
b. Hầu hết nhiều người theo Do Thái giáo, mà nó sẽ trở thành tôn giáo cho
toàn thế giới.
c. Có rất nhiều tôn giáo khác nhau và người ta tìm nhiều phương cách khác
nhau để tìm lời giải đáp thỏa đáng.
d. Triết học của thời đại đó đã cung ứng hầu như mọi lời kết luận có thể
chấp nhận được liên quan đến Đức Chúa Trời và ý nghĩa của cuộc sống.
NHỮNG SÁCH CỦA TÂN ƯỚC.
Chúng ta đã làm quen với thế giới của Tân Ước: tôn giáo, văn hóa và chính
trị. Nhưng bây giờ chúng ta hãy quay sự chú ý của mình và bản thân của Tân
ước, bản ký thuật về phép lạ vĩ đại của việc Đức Chúa Trời trở thành con
người để đem con người quay trở lại cùng Đức Chúa Trời. Đây là giao ước
mới. vì nó công bố bản hiệp ước mới mà Đức Chúa Trời lập với con người
qua Đấng Christ. Trong khi Cựu Ước bày tỏ sự công bình của Đức Chúa
Trời qua Luật pháp, thì Tân Ước lại bày tỏ sự công bình ấy qua ân phúc và
lẽ thật của Chúa Jêsus Christ. Chúng ta sẽ khảo sát về nội dung, tác giả và
thời gian viết của 27 cuốn sách tạo thành Tân ước.
Nội dung của những tác phẩm
Mục tiêu 6 : Nhận diện những ví dụ của bốn loại nội dung tìm thấy trong các
tác phẩm của Tân Ước .
Có bốn loại nội dung trong những sách của Tân ước : Lịch sử, giáo lý, cá
nhân và tiên tri. Mỗi loại có một số đặc trưng. Đề cập về nội dung, những
sách của Tân Ước được phân theo loại chính mà nó chứa đựng. Sách Phúc
âm Mathiơ, chẳng hạn, có vài phần tiên tri. Tuy nhiên, đa số phần nội dung
thuộc về lịch sử. Như vậy được xếp vào lịch sử.
Những Sách Lịch Sử .
Những sách lịch sử gồm có bốn sách tường thuật về cuộc đời của Đấng
Christ ( Mathiơ, Mác, Luca và Giăng), và bản ký thuật về thời kỳ đầu của
Hội thánh (Công vụ các sứ đồ). Những sách này được gọi là sách lịch sử vì
mục đích chính yếu là tường thuật những biến cố và đưa ra những sự kiện.
Những sách đó cũng gồm có tên của nhiều người và nhiều địa danh. Thường
thường sách cũng ghi lại những lời phát biểu trong những trường hợp đặc
biệt. Nhiều lần cũng đưa ra những lời mô tả đặc biệt về những hoàn cảnh và
những kết quả của các hành động đặc biệt.
Nói chung, những tác phẩm lịch sử đưa ra những nội dung trả lời cho những
câu hỏi sau : Điều gì xảy ra? Xảy ra ở đâu? Đã xảy ra khi nào? Ai thực hiện?
Đã nói gì? Kết quả như thế nào? Nhưng các sách lịch sử của Tân Ước còn
cho chúng ta nhiều chi tiết của phần trả lời đối với những loại câu hỏi đó.
Chính con Đức Chúa Trời được mặc khải cho chúng ta qua sự ghi lại về
những gì Ngài đã nói và đã thực hiện.
(13) Hãy đọc LuLc 4:31-37. Rồi trong sổ tay của bạn hãy trả lời mỗi câu hỏi
sau đây. Bên cạnh mỗi câu trả lời nhớ viết số của câu Kinh thánh.
a. Chúa Jêsus đã làm gì ?
b. Ngài đã làm điều ấy ở đâu và khi nào?
c. Kết quả là người ta đã nói gì về Chúa Jêsus?
d. Những ai khác được nghe về những gì đã xảy ra?
Những sách Giáo Lý .
Đa số những sách giáo lý là những bức thơ gởi cho những nhóm tín hữu nào
đó. Những tác phẩm đó bàn về những vấn đề đặc biệt mà một số trong
những nhóm này gặp phải khi họ cố noi theo nếp sống Cơ đốc. Trong những
bức thơ gởi cho những tín hữu này, các tác giả của bức thơ giải thích những
lẽ thật vĩ đại về Chúa Jêsus Christ và công việc của Ngài mà họ cần phải
hiểu rõ. Những tác giả cũng mô tả mối quan hệ mà tín hữu phải có đối với
Đấng Christ và làm thế nào để họ sống có kết quả. Những sứ điệp quyền
năng mà Đức Chúa Trời cảm thúc cho họ viết không những dành cho những
tín hữu đầu tiên, nhưng còn dành “ cho tất cả mọi người ở mọi nơi biết kêu
cầu Danh Cứu Chúa Jêsus Christ chúng ta” ( ICo1Cr 1:2).
Những sách giáo lý bao gồm : La Mã, 1 và 2 Côrinhtô, Galati, Êphêsô,
Philíp, Côlôse, 1 và 2 Têsalônica, Hêbơrơ, Giacơ, 1 và 2 Phierơ, Giuđe và I
Giăng.
(14) Đọc mỗi phần Kinh thánh ghi ra dưới đây từ một trong những sách giáo
lý. Xếp đặt mỗi phần Kinh thánh cho phù hợp với cụm từ mô tả loại thông
tin và hay sứ điệp cung cấp.
a. GaGl 1:1-2
b. 1:6
c. Eph Ep 1:11
d. CoCl 3:13
e. HeDt 1:3
1) Đối chiếu với vấn đề mà những tín hữu gặp phải
2) Tên của tác giả hay người nhận bức thơ.
3) Vài lời khuyên về nếp sống Cơ đốc.
4) Một lời diễn đạt về Chân lý nói về Đấng Christ.
Những Sách Gởi Cho Cá Nhân
Ngoài những sách về lịch sử và giáo lý, còn có những sách khác được mô tả
là gởi cho cá nhân. Những sách này là các bức thơ được viết cho cá nhân tín
hữu hơn là viết cho những nhóm người. Đó là sáu bức thơ 1 và 2 Timôthê.
Tít, Philêmôn, và 2 và 3 Giăng.
Những sách này được viết cho những người lãnh đạo trong Hội thánh,
nhưng cũng trở thành quan trọng cho toàn thể cộng đồng tín hữu. Những
sách đó chứa đựng những nguyên tắc chỉ đạo cho việc lựa chọn những nhà
lãnh đạo hội thánh, những lời khuyên về việc quản trị trong những vấn đề
của hội thánh, lời khuyên cá nhân những điều yêu cầu khác.
(15) Đọc những phần sau của Thơ Timôthê thứ nhất. Phần nào chứa đựng
những nguyên tắc chỉ đạo cho việc chọn lựa những người lãnh đạo của hội
thánh.
a. ITi1Tm 2:1-7
b. 3:8-10
c. 4:11-16.
Sách tiên tri
Nói chung, những sách tiên tri của Kinh thánh là những sách trong đó Đức
Chúa Trời phán về những biến cố xảy ra trong hiện đại và tương lai. Như
vậy những tác phẩm tiên tri có hai mục đích chính : 1 cho người ta biết một
sứ điệp về tình trạng hiện tại của họ và phải đáp ứng với điều đó như thế
nào, và 2 bày tỏ những biến cố tương lai và chương trình của Đức Chúa Trời
cho thế giới. Mặc dù phần lớn những sách của Tân Ước cũng chứa đựng vài
lời tiên tri, nhưng sách Khải Huyền được bày tỏ đầy đủ nhất.
Sách Khải thị là một sứ điệp cho bảy hội thánh ở vùng Tiểu Á. Sách ấy cũng
mô tả số phận cuối cùng của dân sự Đức Chúa Trời, Satan cùng những kẻ
theo nó, trời và đất. Sách đó cũng cho chúng ta thấy Đấng Christ Chiên Con
đã bị giết, chiến thắng hoàn toàn. Sách này là ví dụ của loại văn phẩm tiên tri
gọi là Khải Huyền ( Apocalptic). Điều này có nghĩa là sứ điệp của sách bày
tỏ chân lý bằng sự sử dụng những biểu tượng và những bức tranh bằng ngôn
ngữ sống động. Chẳng hạn, bảy Hội thánh tại Asia được nêu lên như những
chân đèn (KhKh 1:12-20) và Satan được nêu hình ảnh là con rồng (12:7-9).
(16) Đọc 6:12-14. Đoạn này có thể được diễn tả cách tốt nhất về một sứ điệp
liên quan đến :
a) Những biến cố xảy ra trong tương lai
b) Sự đáp ứng của Hội thánh đối với những hoàn cảnh hiện tại.
(17) Ôn lại phần nội dung của những sách của Tân Ước. Sau đó xếp đặt mỗi
câu cho phù hợp với những lời mô tả về loại văn phẩm mà câu đó làm ví dụ
1) Lịch sử
2) Giáo lý
3) Gởi cho cá nhân
4) Tiên tri .
a. Tôi thấy Thành thánh, là thành Giêrusalem mới, từ nơi Đức Chúa Trời ở
trên trời xuống.
b. Bây giờ anh em là thân thể của Đấng Christ, và mỗi người trong anh em là
một chi thể của thân.
c. Từ Trô ách chúng ta xuống tàu và kéo buồm thẳng sang Samôthrace.
d. Hãy đem Mác theo với anh, vì người ấy giúp tôi trong chức vụ.
e. Nếu chúng ta đồng chết với Đấng Christ thì cũng đồng sống với Ngài.
Tác giả của các sách trong Tân Ước
Mục tiêu 7 : Công nhận những sự kiện về những tác giả của những sách
trong Tân ước .
Những sách của Tân Ước do tám ( hoặc có lẽ chín) người viết : Mathiơ,
Phierơ, Giăng, Mác, Giuđe, Luca, Giacơ, Phaolô và tác giả của thơ Hêbơrơ (
một số học giả tin rằng Phaolô viết thơ tín Hêbơrơ). Tất cả đều là người Do
Thái, ngoại trừ Luca, Mathiơ, Phierơ, và Giăng là những thành viên trong
nhóm mười hai môn đệ đầu tiên của Chúa Jêsus. Mác, Giuđe và Giacơ cộng
tác với các môn đệ và là bộ phận của Hội thánh đầu tiên. Luca và Phaolô
biết những ai đã chứng kiến cuộc sống trên đất và chức vụ của Chúa Jêsus.
Bản liệt kê sau đây cho biết mỗi sách được người nào viết ra:
- Tác giả:
Mathiơ
MÁC
LUCA
Giăng
GIACƠ
GIUĐE
- Sách:
Mathiơ
Mác
Luca
Công vụ
Giăng
1, 2, 3Giăng
Gia-cơ
Giu-đe
Khải Huyền
- Tác giả:
Phierơ
Phaolô
- Sách:
1, 2 Phi-e-rơ
Hê-bơ-rơ
Rô-ma 1, 2
Côrinhtô
Galati
Hêbơrơ
Êphêsô
Philíp
Côlôse
1,2 Têsalônica
1,2 Timôthê
Tít
Philêmôn
(18) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG.
a. Mỗi sách của Tân Ước được mỗi người khác nhau viết ra.
b. Tác giả của I Giăng là một trong mười hai môn đệ của Chúa Jêsus.
c. Sứ đồ Phaolô viết sách Công vụ các sứ đồ.
d. Trong các tác giả của Tân Ước, chỉ có Luca không phải là người Do Thái.
Niên biểu của những sách
Mục tiêu 8 : Xếp đặt những sách của Tân Ước theo thể loại và thời gian
được viết theo giai đoạn lịch sử .
Trong Tân Ước, các sách được phân thành nhóm theo nội dung. Nghĩa là,
những sách về lịch sử được xếp trước, kế đó là sách về giáo lý và gởi cho cá
nhân, sau cùng là sách tiên tri. Tuy nhiên, chúng ta sẽ không nghiên cứu
sách theo thứ tự này, nhưng theo trình tự niên biểu ( chronological
sequence). Điều này có nghĩa là chúng ta sẽ nghiên cứu theo những năm đặc
biệt của lịch sử diễn tiến. Tiến trình này sẽ giúp ta nắm được kiến thức về
những biến cố xảy ra trong bối cảnh lịch sử.
Những biến cố lịch sử được đề cập đến trong những tác phẩm của Tân Ước
kéo dài trong khoảng thời gian gần 100 năm, từ năm 6 Trước Công nguyên
đến sau Công Nguyên. Khoảng thời gian này có thể chia thành ba thời kỳ :
1) đời sống và chức vụ của Chúa Jêsus, 2) khởi đầu và phát triển hội thánh,
3) Hội thánh tiếp tục phát triển và bị ngược đãi bảng liệt kê dưới đây sẽ chỉ
rõ những thời kỳ này ra những sách có liên hệ với những biến cố giai đoạn.
1. Đời sống và chức vụ của Chúa Jêsus :
6 B.C đến 29 A.D
MATHIƠ
MÁC
LUCA
GIĂNG
2. Hội thánh khởi đầu và phát triển: 30-63 Sau Công Nguyên
CÔNG VỤ CÁC SỨ ĐỒ
GIA CƠ
GALATI
1,2 TÊSALÔNICA
1,2 CÔRINHTÔ
RÔMA
CÔLÔSE, ÊPHÊSÔ
PHILÊMÔN
PHILÍP
3. Hội thánh tiếp tục phát triển và bị ngược đãi: 60-95 Sau Công Nguyên
1 TIMÔTHÊ
TÍT
1 PHIERƠ
2 TIMÔTHÊ
2 PHIERƠ
HÊBƠRƠ
GIUĐE
1,2,3, GIĂNG
KHẢI THỊ
(19) Trong sổ tay của bạn, hãy vẽ một bảng liệt kê từng sách của Tân Ước
theo loại và giai đoạn lịch sử. Bạn cần ôn lại phần trước để làm công việc
này. Vẽ theo sơ đồ dưới đây, nhớ vẽ lớn hơn để bạn có đủ chỗ trống viết tên
của mỗi sách. Sách thứ nhất được viết sẵn cho bạn ( Chỗ bị gạch chéo sẽ
không ghi tên sách vào đó).
Giai đoạn
6 B.C
đến
29 A.Đ
30 A.Đ
đến
60 A.Đ
60 A.Đ
đến
95 A.Đ
Lịch sử
Giáo lý
Cá nhân
Tiên tri
Chúc mừng bạn : Bây giờ bạn đã đến phần cuối của bài học thứ nhất. Bạn đã
học biết nhiều sự kiện về những ảnh hưởng đã hình thành thế giới mà Chúa
Jêsus ra đời và thực hiện chức vụ của Ngài trong đó. Bạn cũng đã học về
những nét chính của các sách của Tân Ước. Sự hiểu biết mà bạn nắm được ở
đây rất quan trọng : những bài học kế tiếp sẽ xây dựng trên những chân lý
bạn đã học biết. Trước khi bạn làm bài tập trắc nghiệm, hãy ôn lại bài để bảo
đảm rằng mình có thể hoàn thành mỗi mục tiêu.
Bài tập trắc nghiệm
1. GaGl 4:4 chép rằng Đấng Christ đến trần gian “ khi kỳ hạn đã được trọn.
Trong sổ tay của bạn hãy liệt kê bốn sự kiện quan trọng về Thế giới Thời
Tân Ước đưa ra bằng cớ chứng minh sự thật nầy và chứng tỏ rằng Đấng
Christ đến vào thời điểm khi sứ điệp của Ngài có thể được truyền thống cách
nhanh chóng. Ghi ra một sự kiện chính có liên quan đến mỗi điều sau đây :
a) Thế lực La Mã
c) Tôn giáo Do Thái
b) Văn hóa Hi Lạp
d) Các tôn giáo khác
2. Xếp đặt cho phù hợp tên hay thuật ngữ với mỗi câu mô tả hay định nghĩa
chữ ấy
a. Một nhóm mười người nam Do Thái hoặc hơn gặp nhau để thảo luận Kinh
thánh.
b. Bản dịch Hi Lạp của Cựu Ước.
c. Một người không phải dân Do Thái thuần phục mọi điều đòi hỏi của Luật
pháp và trở nên một thành viên của cộng đồng Do Thái.
d . Hoàng đế La Mã của thời điểm Đấng Christ đến
e. Những người Do Thái ở rải rác giữa những quốc gia.
f. Một nhóm người Do Thái không tin sự sống lại.
g. Kẻ thống trị buộc phải dạy ngôn ngữ Hi Lạp khắp mọi nơi.
h. Ngày lễ kỷ niệm dân Ysơraên được giải cứu khỏi xứ Ai cập.
I. Người xây dựng đền thờ hiện có vào thời Tân Ước.
j. Một người có nền văn hóa Hi Lạp.
k. Một nhóm người do thái tin nơi sự sống lại của người chết.
l. Ngày lễ kỷ niệm việc ban hành Luật pháp cho Môi se.
m. Nhóm người Do Thái chấp nhận những tác phẩm của các tiên tri.
n. Hội đồng kiểm soát chính trị và tôn giáo của người Do Thái.
1) Sê sa Augút tơ
2) Alịchsơn Đại đế
3) Người Hêlênít
4) Nhà hội .
5) Rải rác
6) Người nhập đạo Giuđa
7) Bảy Bảy Mươi
8) Tòa Công Luận
9) Người Pharisi
10) Người Sađusê
11) Lễ Ngũ Tuần
12 ) Lễ Vượt Qua
13) Hê rốt Đại đế .
3. Hoàn chỉnh những câu sau đây có liên hệ với các sách của Tân Ước. Dùng
sổ tay của bạn để viết câu trả lời.
a. Nội dung của một sách lịch sử bàn về
b. Nội dung của một sách giáo lý bàn về
c. Nội dung của một sách gởi cho cá nhân bàn về
d. Nội dung của một sách tiên tri bàn về
4. Xếp đặt cho phù hợp mỗi sách với tên của người viết sách đó
a. Phúc âm Giăng
b. Công vụ các sứ đồ.
c. 2 Têsalônica
d. Khải huyền
e. Tít
f. Gia cơ
1) Luca
2) Giăng
3) Giacơ
4) Phaolô
5. Viết tên của mỗi sách của Tân Uớc vào khoảng trống của khung dưới đây.
Chữ đầu được ghi mẫu cho bạn.
Mathiơ
Mác
Công vụ
Rôma
Galati
1,2 Timôthê
Philêmôn
Hêbơrơ
Khải thị
- Giai đoạn
6 trước C.N
đến
29 Sau C.N
A.D.30 -A.D.60
A.D.60 -A.D.95
Lịch sử
Giáo lý
Cá nhân
Tiên tri
Giải đáp câu hỏi nghiên cứu
Những câu trả lời cho phần câu hỏi nghiên cứu không ghi theo thứ tự bình
thường. Những câu trả lời được sắp xếp theo thứ tự khác để bạn không thấy
câu trả lời của câu hỏi kế. Hãy dò tìm câu trả lời của câu mình đã làm rồi.
Đừng xem trước câu kế tiếp.
(2) a. Sai
c. Đúng
b. Sai
d. Đúng
(3) b) Ngôn ngữ Hi Lạp được sử dụng trong toàn lãnh thổ của Đế quốc La
Mã.’
(4) Ba tư, Alịch sơn Đại đế , 323 Trước C.N., 164 B.C.63.B.C
(5) a. Đúng
b. Sai
c. Sai
(6) a. Người Do Thái bị phân tán khắp mọi nước.
b. Người gia nhập Do Thái giáo chịu cắt bì và tuân giữ Luật pháp.
c. Người chấp nhận đạo Chúa nhưng không cố gắng hoàn thành luật pháp.
d. Bản dịch tiếng Hi Lạp của Kinh thánh Do Thái.
e. Một nhóm ít nhất mười người nam Do Thái gặp nhau để nghiên cứu Kinh
Thánh.
(7) Sự rải rác của người Do Thái, Hi Lạp
(8) a) 2) Sa đu sê
b. 2) Sa đu sê
c. 1) Pha ri si
d. 1) Pha ri si
e. 2) Sa đu sê
(9) a. Đúng
b. Đúng
c. Sai
d. Sai
(10) a. Họ bôi huyết của chiên con trên mày cửa và hai bên cửa của nhà họ.
b. Ngài phán rằng huyết sẽ làm dấu cho họ và Ngài sẽ đi qua khi thấy dấu
ấy.
c. Những con đầu lòng của người Ai Cập bị giết và người Ai Cập đuổi người
Ysơraên ra khỏi xứ. (1) mọi phần của đế quốc.
(11). a 1) Lễ Vượt Qua
b 3) Cả lễ Vượt Qua và Lễ Ngũ Tuần.
c 2) Lễ Ngũ Tuần
d 2) Lễ Ngũ Tuần
e. 1) Lễ Vượt Qua.
(12) c) Có rất nhiều tôn giáo khác nhau và người ta tìm nhiều phương cách
khác nhau để tìm lời giải đáp thỏa đáng.
(13) a. Ngài đuổi quỉ ra khỏi 1 người ( c.33,35)
b. Ngài thực hiện điều ấy trong một nhà Hội ở Cabênaum vào ngày Sa bát (
c.31, 33).
c. Người ta nói Ngài có quyền đuổi tà linh ( c.36)
d. Nhiều người khắp vùng chung quanh nghe điều đó. ( Những câu trả lời
của bạn có thể tương tự như thế).
(14) a. 2) Tên của tác giả hay người nhận bức thơ.
b. 1) Đối chiếu với vấn đề mà tín hữu gặp phải.
c. 4) Một lời diễn đạt về chân lý nói về Đấng Christ.
( 15) b) ITi1Tm 3:8-10
(16) a) Những biến cố xảy ra trong tương lai
(17) a. 4) Tiên tri ( KhKh 21:2)
b 2) Giáo lý (ICo1Cr 12:27)
c 1) Lịch sử ( Cong Cv 16:11)
d 3) Gởi cho cá nhân ( IITi 2Tm 4:11).
e. 2) Giáo lý ( RoRm 6:8)
(18) a. Sai
b Đúng
c Sai
d. Đúng
(19) Trong bảng của bạn có thể ghi tên những sách vào mỗi khung như sau (
thứ tự của tên sách có thể khác).
- Giai đoạn:
6 B.C - 29 A.D.
A.D.30- A.D.60
A.D.60- A.D.95
- Lịch sử
Mathiơ
Mác
Luca
Giăng
Công vụ
Giáo lý
Rôma
1,2 Côrinhtô
Galati
Êphêsô
Philíp
Côlôse
1,2 Têsalônica
Giacơ
1,2 Phierơ
Hêbơrơ
Giuđe
1 Giăng
- Cá nhân
Philêmôn
1,2 Timôthê
Tít
2,3 Giăng
- Tiên tri
Khải thị
CHÚA JÊSUS VÀ CÁC SÁCH PHÚC ÂM
Trong vô số sách viết về cuộc đời của nhiều người thì chẳng có sách nào như
bốn sách Phúc âm vì chẳng có người nào giống như Chúa Jêsus vốn có cuộc
đời như thế. Bốn sách Phúc âm là những lời ký thuật tuyệt vời về cuộc đời
của Ngài, đầy dẫy tên của con người, nơi chốn và đày đặc những lời mô tả
về những biến cố phi thường và ý nghĩa. Sách này đòi hỏi sự chú ý của
người đọc.
Bài học nầy sẽ giúp bạn hiểu về những sách Phúc âm kỹ hơn. Trong bài 1
bạn đã học nhiều sự kiện về bối cảnh và nội dung sơ lược của Tân Ước.
Trong bài này bạn sẽ nghiên cứu bốn cuốn sách đầu tiên của Tân ước kỹ
lưỡng hơn. Bạn sẽ thấy bốn phần ký thuật về cuộc đời của Chúa Jêsus giống
nhau và khác nhau như thế nào. Bạn cũng sẽ học về vùng đất nơi Chúa Jêsus
sống và những nơi Ngài thi hành chức vụ. Bạn sẽ làm quen với một số lời
dạy dỗ của Ngài và phương cách Ngài dạy.
Nghiên cứu cẩn thận bài học nầy sẽ giúp bạn đánh giá đúng đắn hơn về
những đặc biệt của phần ký thuật của những sách Phúc âm ngoài ra, phần
nầy cũng sẽ giúp bạn có nền tảng khi nghiên cứu từng sách.
DÀN Ý BÀI HỌC
Bốn phần ký thuật về Phúc âm.
Những nơi Chúa Jêsus sống và phục vụ
Những biến cố trong cuộc đời Chúa Jêsus
Những sự dạy dỗ của Chúa Jêsus.
NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Học xong bài nầy bạn có thể :
Mô tả những điểm tương đồng và dị biệt trong bốn phần ký thuật về Phúc
âm.
Tìm tên bản đồ những nơi Chúa Jêsus sống và phục vụ.
Nói theo thứ tự bốn giai đoạn chính của cuộc đời của Chúa Jêsus.
Mô tả những nét chính trong sự dạy dỗ của Chúa Jêsus.
NHỮNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Đọc phần triển khai bài học và hoàn thành bài tập trước khi kiểm tra lại
những câu trả lời của mình. Như vậy bạn sẽ thực sự hiểu rõ nội dung. Sửa lại
những câu trả lời sai.
2. Nghiên cứu bản đồ xứ Phalestine sẽ cho trong bài. Tìm cho được tên của
thành phố và quận được nêu lên trong bài. Điều nầy sẽ giúp bạn hình dung
được vị trí địa lý của những biến cố quan trọng trong cuộc đời Chúa Jêsus.
3. Ôn lại bài học và làm bài tập trắc nghiệm. Nhớ kiểm tra câu trả lời của
mình và sửa câu nào sai.
NHỮNG CHỮ CHÌA KHÓA
Ẩn dụ (parable)
Bình nguyên ( Plateau)
Chủ đề (theme)
Dân ngoại ( Gentile0
Song song ( parallel)
Tuần lễ thương khó ( Passion Week)
Tranh luận ( controversy)
Viễn cảnh ( perspective)
TRIỂN KHAI BÀI HỌC:
BỐN BẢN KÝ THUẬT PHÚC ÂM
Mục tiêu 1 : Mô tả giá trị và những đặc tính của bốn sách Phúc âm .
Trong sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời, Ngài không những ban cho chúng
ta một bản ký thuật về đời sống của Chúa Jêsus mà đến bốn bản. Chúng ta
có thể hỏi, “ Có hơn một bản nói về cuộc đời của Chúa Jêsus thì có giá trị
gì?”
Giá trị của việc có bốn bản ký thuật .
Có hai lợi ích nổi bật. Trước hết, nhiều bản ký thuật khác nhau thu hút sự
chú ý của nhiều loại người. Khi những sách Phúc âm được viết ra, mỗi
người có một nét đặc biệt để đáp ứng cho nhóm người nào đó. Chẳng hạn,
Mathiơ nhấn mạnh sự hoàn tất lời tiên tri Cựu ước trong cuộc đời của Chúa
Jêsus. Sự nhấn mạnh nầy khiến cho phần ký thuật của ông tăng cường ý
nghĩa cho người Do Thái. Mác nhấn mạnh về chức vụ năng động, tích cực
của Chúa Jêsus. Ông thêm những chi tiết cho phần ký thuật của mình để thu
hút sự chú ý của độc giả người La Mã. Lu ca ghi lại phần ký thuật của mình
từ quan điểm của một người ngoại bang có sự hiểu biết sâu sắc về sứ mạng
cứu chuộc của Đấng Christ. Những độc giả Dân Ngoại có thể hoà nhập với
viễn cảnh của ông khi ông kể câu chuyện theo tiến trình hướng về sứ mạng
ấy. Giăng với sự trình bày Đấng Christ là Lời Hằng Sống, đạt được sự chú ý
của những con người có suy nghĩ luôn luôn tìm những sự giải đáp cho
những câu hỏi vĩ đại về ý nghĩa của cuộc sống, lịch sử và cõi vĩnh hằng. Kể
từ đó, những sách Phúc âm đã kêu gọi những người nam người nữ ở mọi
hoàn cảnh, địa vị và nguồn gốc dân tộc. Ngày nay những sách nầy cũng đáp
ứng như thế.
Thứ hai, sự khác nhau của những phần ký thuật phục vụ cho sự nhấn mạnh
nhiều biến cố chính trong cuộc đời của Chúa Jêsus. Mỗi tác giả Phúc âm bao
gồm một số chi tiết và tài liệu mà không tìm thấy nơi các sách khác. Tuy
nhiên, mọi lời ký thuật đều chỉ rõ đặc tính tổng quát của đời sống chức vụ
của Chúa Jêsus, sự chết thay cho tội nhân của Ngài và sự sống lại từ phần
mộ của Ngài. Như vậy sứ điệp trọng tâm của Đấng Christ không thể nào bị
nhầm lẫn được. Giống như bốn nhà danh họa, mỗi tác giả Phúc âm cho
chúng ta một bức chân dung của Con Đức Chúa Trời. Dù mỗi tuyệt tác giới
thiệu. Đề tài vĩ đại bằng mỗi cách khác nhau, nhưng trong tất cả những bức
họa ấy chúng ta đều thấy một khuôn mặt không ai so bì được.
(1) Trong sổ tay của bạn, hãy trình bày hai lợi ích xuất phát từ việc có bổn
bản ký thuật Phúc Am Dùng một câu cho mỗi lợi ích.
Những đặc tính chính của bốn bản ký thuật.
Những bản ký thuật Phúc âm mang đặc tính chọn lọc, chứ không phải là
những bản liệt kê hết mọi điều Chúa Jêsus phán và thực hiện. Như Giăng đã
ghi nhận, “ Cũng còn nhiều việc khác nữa mà Chúa Jêsus đã làm, nếu chép
lại từng việc một, thiết tưởng thế gian cũng không chứa xiết các sách phải
chép đó”. ( GiGa 21:25). Từ vô số sự việc xảy ra trong cuộc sống tại trần
gian của Chúa Jêsus, mỗi tác giả, được Thánh Linh hướng dẫn, chọn lựa một
số sự kiện để ghi lại trong phần ký thuật của mình. Chẳng hạn, tuổi thơ ấu và
tuổi thanh niên của Chúa Jêsus được lướt qua cách im lặng ngoại trừ mười
hai câu mà Lu ca ghi ra ( LuLc 2:40-52). Mặt khác, Tuần Lễ Thương Khó cả
bốn tác giả đều mô tả rất chi tiết. Mathiơ, Mác, Luca đã có nhiều chi tiết
giống nhau. Tuy nhiên, Giăng lại ghi ra những điều mà các vị kia không có.
Tất cả nhữn sự kiện nầy chứng tỏ rằng có sự chọn lọc của những bản ký
thuật Phúc âm.
Những bản ký thuật Phúc âm cũng có đặc tính hài hòa. Dù mỗi tác giả có nét
đặc biệt trong sự lựa chọn chất liệu, nhưng tất cả đều theo khuôn mẫu căn
bản giống nhau trong việc trình bày sự kiện chính của câu chuyện. Trước
hết, Giăng Báptít giới thiệu chức vụ công khai của Chúa Jêsus. Kế đến là
những phép lạ, những sự dạy dỗ của Chúa Jêsus cho các môn đệ, dân chúng
cũng như những cách đối phó của Ngài với những lãnh tụ Do Thái. Đa số
những sự kiện mô tả đều xảy ra ở xứ Galilê hoặc Giêrusalem. Sự chia rẽ
giữa những người chấp nhận Chúa Jêsus và những người chống đối Ngài
cũng được mô tả. Cuối cùng, có sự tiến vào Giêrusalem cách khải hoàn của
Chúa Jêsus, kế đó Ngài bị bắt, bị xử án, bị đóng đinh và sống lại. Trong tất
cả những bản ký thuật đều có tham chiếu những lời tiên tri khác nhau trong
Cựu Ước và đã ứng nghiệm trong cuộc đời Chúa Jêsus. Nói một cách chính
xác, thì không phải “ bốn sách Phúc âm” mà chỉ có một sách Phúc âm - một
câu chuyện về Tin mừng con Đức Chúa Trời đã đến để cứu tội nhân.
(2) Những bản ký thuật Phúc âm có tính chọn lọc vì
a. Những bản đó không nói gì về thời thơ ấu của Chúa Jêsus.
b. Những bản đó ít có điểm chung.
c. Những bản đó không bao gồm mọi sự Chúa Jêsus thực hiện và truyền
phán.
(3) Những bản ký thuật Phúc âm hài hoà vì tất cả đều
a. Theo khuôn mẫu căn bản giống nhau trong việc hình thành câu chuyện.
b. Mô tả chi tiết cuộc đời của Chúa Jêsus.
c. Nhấn mạnh chủ yếu chức vụ của Chúa Jêsus tại Galilê.
d. Bao gồm những lời tường thuật của cùng những sự kiện chính trong cuộc
đời Chúa Jêsus.
NHỮNG NƠI CHÚA JÊSUS SỐNG PHỤC VỤ.
Chúng ta đã nghiên cứu vài nét chính về những bản ký thuật Phúc âm. Trong
khi đọc phần đó chúng thấy có tên của vài địa danh gắn bó với cuộc đời của
Chúa Jêsus như Giuđê, Galilê, Naxarét, Cabênaum, và Giêrusalem. Trong
phần nầy chúng ta sẽ học về những quận ( districts) của Palestine trong đó
có những địa danh nêu trên. Chúng ta cũng xem toàn bộ khu vực địa lý của
đất Palestine.
Đất Palestine
Mục tiêu 2 : Nhận diện những địa điểm trong bốn vùng địa lý chính ở xứ
Palestine .
Palestin là tên của khu vực được vẽ ra trong bản đồ sau. Đây là vùng đất mà
Chúa Jêsus sống hầu hết cuộc sống tại trần gian của Ngài. Hay xem bản đồ
và chú ý đến những vùng đất chính, những vùng nầy tạo thành bốn sọc song
từ bắc xuống nam:
1) Vùng Đồng bằng ven biển ( coastal plain) trải dài từ phía bắc ở Siđôn
xuống Gaxa phía nam.
2) Những dãy núi miền trung ( centrai mountains) trải dài từ Đan và Kadesh
phía bắc xuống Bê e sê ba phía nam.
3) Thung lũng sông Giô đanh ( valley of the Jordan) bắt đầu từ phía bắc biển
Galilê và kéo dài xuống biển Chết phía Nam.
Xứ Palestine và những quận
4) Cao nguyên phía đông nằm ở phía Đông sông Giô đanh.
Chúa Jêsus sống và thi hành chức vụ ở những quận Galilê, Samari, và Giu
đê và phía tây sông Giô đanh và những quận Decapolis và Perea ở phía đông
sông Giô đanh. Ngài cũng đi đến những thành phố Tyrơ và Siđôn ở
Phoenicia.Khi bạn đọc phần mô tả nầy hãy dò tìm những thành phố hay
quận trên bản đồ.
(4) Phía Tây đồng bằng ven biển xứ Palestine là
a. Dãy núi miền Trung
b. Thung lũng sông Giôđanh
c. Địa Trung Hải.
(5) Dãy núi miền trung ở
a. Phía đông thung lũng của sông Giô đanh.
b. phía đông của đồng bằng ven biển.
c. giữa thung lũng của sông Giô đanh và cao nguyên phía đông.
Những quận của xứ Palestine
Mục tiêu 3 : Xếp đặt cho phù hợp những sự mô tả về các quận của xứ
Palestine với tên gọi .
Trong thời Tân ước, xứ Palestine được chia thành nhiều quận huyện (
district). Những quận nầy ở dưới sự cai quản của chính quyền La Mã.
Galilê
Chúa Jêsus đến tuổi thành nhân tại thị trấn Naxarét thuộc quận Galilê ( Mat
Mt 2:23, LuLc 2:51). Ngài thành phép lạ đầu tiên tại Cana ( GiGa 2:11). Sau
đó Ngài đến Cabênaum và ở tại đó ( Mat Mt 4:13). Những người Do Thái ở
các quận khác của xứ Palestine thuờng khinh rẻ người Galile vì xứ Galilê ở
gần khu vực của dân Ngoại tức là Phoennicia và Đêcapôlơ. Tuy nhiên người
Galilê có đức tin sâu sắc và trung thành với quốc gia Do Thái của họ. Mười
một trong mười hai sứ đồ của Chúa Jêsus xuất thân từ Galilê. Ngài dành
nhiều phần tốt đẹp của chức vụ của Ngài tại những thị trấn , làng mạc và
sườn đồi của quận này.
Phoenicia
Những thành phố Si đôn và Tyrơ ở trong vùng Phoenicia, vùng gần bờ biển
ở phía Tây Bắc xứ Galilê. Sau khi Chúa Jêsus bị phản kháng tại Naxarét,
Chúa Jêsus đến quận nầy. Tại đây Ngài gặp một phụ nữ người Siriphênixi,
Ngài khen bà này có đức tin lớn và Ngài chữa lành cho con gái bà ta ( Mac
Mc 7:24-30).
Decapolis
Đông bắc của xứ quận Galilê là những quận Bashan và Đêcabôlơ. Đêcabôlơ
là sự kết hợp của những thành phố Hy Lạp ( Decapolis có nghĩa là “mười
thành phố” do những thuộc hạ của Alịch sơn Đại đế thành lập. Chúa Jêsus
đã đến viếng thăm khu vực nầy ( Mac Mc 7:31-35). Ngài thi hành chức vụ
tại Gadara ( còn gọi là Gergesa hay Giêrasa) tại đấy Ngài chữa lành cho
người bị quỉ ám ( 5:1-20). LuLc 8:26-39). Ngài cũng đến tại những thành
phố của Sêrasê Philíp ( Mat Mt 16:13-20).
Samari
Những người ở vùng ven biển của Samari là Dân Ngoại. Tuy nhiên những
người ở vùng núi là dân tạp chùng. Họ là hậu tự của mười chi phái phía bắc
của vương quốc Ysơraên là những người kết hôn với dân ngoại. Họ đã xây
riêng cho mình một đền thờ ở núi Gêridim. Dù trong thời Chúa Jêsus đền
thờ ấy không còn, nhưng vùng nền đền thờ ấy vẫn được coi là đất thánh. Là
giống dân tạp chủng người Samari bị người Do Thái ở xứ Palestine khinh rẻ
vô cùng, đến nỗi nhiều người không đi ngang qua xứ Samari. Tuy nhiên
Chúa Jêsus đã đến phục vụ cho người dân của quận nầy nhiều lần. Trong câu
chuyện đối thoại cao đẹp của Ngài với người đàn bà Samari tại giếng Si kha,
Chúa Jêsus không để cho cuộc tranh luận giữa người Do Thái và người
Samari trở thành chủ đề chính của cuộc thảo luận. Thay vào đó, Ngài kéo sự
chú ý của bà ta về chính mình Ngài là Đấng Mêsi ( GiGa 4:1-42).
Perea
Đa số dân cư ở Perea là người Do Thái, dù vẫn có dân Ngoại sống giữa họ.
Tân Ước thường gọi Perea là vùng đất bên kia sông Giôđanh. Trên con
đường lên Giêrusalem lần cuối cùng. Chúa Jêsus đi ngang qua vùng nầy,
Ngài dạy dỗ trong các làng và các thị xã ( Mac Mc 10:1-45, Mat Mt 19:1-
20:28).
Giuđê .
Những thành phố Bếtlêhem, nơi sinh ra của Chúa Jêsus và thành
Giêrusalem, nơi xảy ra những biến cố trọng đại của cuộc đời Chúa Jêsus, ở
tại quận Giuđê. Gần thành Giêrusalem là thị xã Bêthani, quê hương của
Mari, Mathê và Laxarơ là người Chúa Jêsus kêu sống lại từ trong phần mộ
(GiGa 11:1, 32-44). Cách đó vài dặm là thành Giêricô, nơi Chúa Jêsus chữa
lành cho người mù ( Mac Mc 10:46-23). Trong thời gian thi hành chức vụ
Chúa Jêsus đã đi tham dự đến Giêrusalem và những thị xã lân cận. Nhiều lần
Ngài tham dự những lễ lớn của người Do Thái được tổ chức hàng năm tại
Giêrusalem. Cũng tại đấy Ngài bị xử án, bị đóng đinh và chôn ( LuLc
22:23,). Sau khi Ngài sống lại, Ngài hiện ra với hai môn đệ của Ngài trên
đường đi đến Em ma út, khoảng 7 dặm cách Giêrusalem ( 24:13-27). Sau đó
Ngài dạy bảo các môn đệ về công tác trong tương lai của họ và dẫn họ về
hướng Bêthani. Đến đó Ngài được cất lên trời và các môn đệ trở về
Giêrusalem để chờ đợi Đức Thánh Linh đã hứa ban ( 24:36-53).
(6) Xếp đặt mỗi cụm từ cho phù hợp với tên của quận được mô ta.
a. Nơi sinh của Chúa Jêsus
b. Quận nầy được gọi là ở bên kia sông Giô đanh.
c. Một quận ven biển ở phía Bắc Galilê.
d. Chỗ ở của một giống dân hỗn hợp của người Do thái và Dân Ngoại.
e. Nơi kết hợp của những thành phố Hi Lạp.
f. Núi Giêrizim ở tại quận đó.
g. Thành Giêrusalem ở tại quận nầy.
1) Galilê
2) Phoennicin
3) Decapolis
4) Sa ma ri
5) Perea
6) Giu đê
NHỮNG BIẾN CỐ TRONG CUỘC ĐỜI CHÚA JÊSUS
Mục tiêu 4 : Nhận diện những biến cố và những đoạn Kinh Thánh kết hợp
với bốn giai đoạn chính trong cuộc đời Chúa Jêsus .
Bạn đã nghiên cứu về địa lý của Đất Palestine và biết được một số sự kiện
liên quan đến những nơi Chúa Jêsus sống và phục vụ. Trong phần nầy bạn sẽ
khảo sát những biến cố trong cuộc đời Chúa Jêsus. Như bạn đã học ở phần
đầu bài nầy, tất cả những tác giả các sách Phúc âm đều theo cùng một khuôn
mẫu căn bản trong việc mô tả cuộc đời của Ngài.
Những biến cố trong cuộc đời của Chúa Jêsus có thể được chia thành bốn
giai đoạn chính :
1) Sự ra đời và sự sửa soạn cho chức vụ của Ngài
2) Chức vụ lúc khởi đầu và công khai của Ngài.
3) Chức vụ của Ngài ở giai đoạn sau và cuộc tranh luận
4)Sự chết, sự phục sinh và sự thăng thiên của Ngài.
Trong mỗi bản ký thuật đều theo trình tự của bốn bản chính yếu nầy. Tuy
nhiên những tác giả xếp đặt những sự việc xảy ra trong mỗi giai đoạn tuỳ
theo mục đích của họ. Chúng ta nên nhớ rằng mục đích đầu tiên của họ
không nhằm vào việc kể theo trình tự thời gian nhưng để mô tả chính xác
con người của Chúa Jêsus. Dàn ý sau đây cho chúng ta tiến trình tổng quát
của những sự kiện và những đoạn trong mỗi sách Phúc âm tương ứng với
những giai đoạn chính.
NIÊN BIỂU CỦA CUỘC ĐỜI CHÚA JÊSUS
Những giai đoạn chính và các biến cố
1. Giáng sinh và sửa soạn chức vụ
- Sinh ra và lớn lên thành người trưởng thành
- Giới thiệu, báp têm, cám dỗ
2. Khởi đầu chức vụ và công khai
- Chức vụ tại Galilê
- Chức vụ trong xứ Giuđê
- Trở về Galilê
- Cao điểm của sự công khai
3. Chức vụ ở giai đoạn sau và cuộc tranh luận
- Rút về phía Bắc
- Trở về xứ Galilê
- Phục vụ trở lại Giuđê
- Chức vụ tại Perea
- Hành trình chót về Giêrusalem
4. Sự chết, sống lại và thăng thiên
- Vào thành Giêrusalem, xử án, chết, và chôn
- Phục sinh, ủy thác, và lên trời
Tham khảo các sách Phúc âm
Mat Mt 1:1-4:11
Mac Mc 1:1-13
LuLc 1:1-4:13
GiGa 1:1-51
Mat Mt 4:12- 15:20
Mac Mc 1:14-7:23
LuLc 4:14-9:17
GiGa 2:1-6:71
Mat Mt 15:21- 20:34
Mac Mc 7:24-10:52
LuLc 9:8-19:28
GiGa 7:1-12:11
Mat Mt 21:1-18:20
Mac Mc 11:1-16:20
LuLc 19:29- 24:53
GiGa 12:12-21:25.
(7) Sử dụng bản Niên Biểu của Cuộc đời Chúa Jêsus với sự kiện hoặc phần
Kinh Thánh tương ứng với điều ấy.
a. Xử án
b. LuLc 4:14- 9:17
c. Báp têm.
d. Hành trình chót về Giêrusalem
e. GiGa 7:1-12:11
f. Trở về Galilê
g. Mac Mc 11:1-16:20
1) Giáng sinh và sự sửa soạn chức vụ.
2) Khởi đầu chức vụ và công khai.
3) Chức vụ ở giai đoạn sau và cuộc tranh luận
4) Sự chết, phục sinh và thăng thiên.
Dĩ nhiên, bản Niên Biểu trên chỉ là bản tóm tắt những biến cố chính và
những thời kỳ trong cuộc đời Chúa Jêsus. Trong những bài học kế bạn sẽ
học mỗi bản ký thuật Phúc âm và những sự kiện đặc biệt xảy ra trong mỗi
giai đoạn chính.
SỰ DẠY DỖ CỦA CHÚA JÊSUS
Mục tiêu 5 : Mô tả nền tảng, mục đích, nội dung và hiệu quả của sự dạy dỗ
của Chúa Jêsus .
Chúng ta đã khảo sát những đặc tính của các sách Phúc âm, vùng đất nơi
Chúa Jêsus sống và phục vụ, và những biến cố chính trong cuộc đời Chúa
Jêsus. Bây giờ chúng ta hãy nhìn kỹ hơn vào hoạt động dạy dỗ của Ngài theo
như những điều trình bày cho chúng ra trong các sách Phúc âm. Sự dạy dỗ là
một trong những khía cạnh sống động trong công tác của Ngài, vì Ngài đến
với sứ mạng là loan báo tin mừng cho kẻ nghèo và bày tỏ lẽ thật về Đức
Chúa Trời cho nhân loại. Hầu hết mỗi trang sách Phúc âm đều đánh dấu
bằng sự hiện diện của những lời cảnh cáo, những lời công bố, những lời
khuyên bảo và giải thích của Ngài. Chúng ta hãy khảo sát năm nét quan
trọng của sự dạy dỗ của Ngài.
Nền tảng
Sự dạy dỗ của Chúa Jêsus dựa trên Cựu Ước là lời của Đức Chúa Trời và
trên chính mình Ngài là Con Độc Sanh của Đức Chúa Trời. Ngài lấy chất
liệu từ Cựu ước. Ngài cũng đặt chính mình Ngài trong mối quan hệ với
những tác phẩm của Cựu Ước như là người có thẩm quyền trọn vẹn trong
việc giải thích đúng ý nghĩa.
Chúa Jêsus áp dụng những lời tiên tri và những biến cố của Cựu ước cho
chính Ngài. Theo LuLc 4:18, Ngài đọc phần mô tả về sứ mạng của Ngài từ
sách tiên tri Êsai. Ngài nói rõ ràng Ngài đến để làm trọn luật pháp (Mat Mt
5:17-20). Khi nói chuyện với Nicôđem Ngài nói về sự chết của Ngài trên
thập tự giá bằng sự liên hệ đến kinh nghiệm của người Ysơraên ở trong đồng
vắng (GiGa 3:14, Dan Ds 21:8,9). Khi người Pharisi yêu cầu Ngài làm dấu
lạ, Ngài bảo rằng không có dấu lạ nào khác ngoài dấu lạ của Giôna - nghĩa là
Ngài sẽ sống lại từ phần mộ ba ngày sau khi chết (Mat Mt 12:39, 49). Sau
khi sống lại, Chúa Jêsus đã gặp những môn đệ ở trên đường Em ma út. Khi
Ngài cùng đi đường với họ, Ngài giải thích cho họ những điều đã nói về
Ngài trong cả Kinh Thánh (LuLc 24:27).
Chúa Jêsus cũng chứng tỏ rằng Ngài có thẩm quyền độc nhất trong mối liên
hệ với Cựu Ước. Chẳng hạn, Ngài phán rằng Ngài” là Chúa của ngày Sabát”
(Mac Mc 2:20). Theo XuXh 31:15, thì không công việc nào được thực hiện
vào ngày sabát. Nhưng Chúa Jêsus phán rằng cả Ngài và Cha Ngài vẫn tiếp
tục làm việc, ngay cả vào ngày sa bát (GiGa 5:16, 17). Ngài chữa bệnh trong
ngày Sa bát và dạy rằng Ngài làm như vậy là đúng luật pháp (LuLc 13:10-
17). Chúa Jêsus cũng giới thiệu một tiêu chuẩn về hành vi vốn cao hơn
những gì được bày tỏ trong Cựu ước (Mat Mt 5:1-48). Những ví dụ nầy
chứng tỏ rằng không những Chúa Jêsus đặt những lời tiên tri của Cựu Ước,
nhưng còn cả luật pháp vào mối liên hệ với Chính Ngài là con Đức Chúa
Trời.
(8) Đọc Mathiơ đoạn 5, các cặp câu được ghi ở bảng sau đây. Sau đó bên
cạnh mỗi phần tham khảo, viết câu ngắn nói về những gì Cựu Ước công bố.
Kế đó viết ra những gì Chúa phán. Câu mẫu như sau.
Câu: 21,22, 27,28, 33,34, 43,44
Như đã chép:
Đừng giết người
“Ta nói cùng các con”
Người nào giận dữ với anh em mình sẽ chịu sự phán xét.
(9) Khoanh tròn mẫu tự trước lời diễn đạt mô tả hầu như chính xác nhất về
nền tảng của sự dạy dỗ của Chúa Jêsus.
a. Chúa Jêsus đặt nền tảng cho sự dạy dỗ của Ngài trên những ý kiến, tư
tưởng và truyền thống do những người lãnh đạo tôn giáo trong thời của Ngài
tuân giữ.
b. Sự dạy dỗ của Chúa Jêsus đặt nền tảng trên Kinh Thánh Cựu Ước và thẩm
quyền của Ngài là con của Đức Chúa Trời để giải thích những điều ấy.
c. Những qui luật và luật pháp về ngày Sa bát hình thành nền tảng của những
sự dạy dỗ của Chúa Jêsus.
Mục đích
Mục đích của Chúa Jêsus là bày tỏ Đức Chúa Trời và dạy cho loài người
những lẽ thật để họ có thể xây dựng cuộc sống của mình trên đó. Ngài phán
rằng sự dạy dỗ của Ngài đến từ cha (GiGa 14:10). Những sự dạy dỗ ấy
không đơn thuần là những ý kiến hay, những tư tưởng hy vọng hoặc những
câu chuyện hấp dẫn, mà đó chính là những lời của sự sống đời đời (GiGa
6:68), những lời còn đến đời đời (Mac Mc 13:31). Người nào đem áp dụng
những sự dạy dỗ của Chúa Jêsus vào thực tế cuộc sống sẽ thấy cuộc đời
mình được đặt ở trên nền tảng vững chắc (Mat Mt 7:24).
Phương pháp
Chúa Jêsus dạy khắp mọi nơi nào có nhu cầu. Ngài dạy trong những nhà hội
(LuLc 4:16), và trong đền thờ (GiGa 8:2). Ngài dạy trên đường phố (Mac
Mc 10:17), và tại tư gia (LuLc 14:1). Số lượng người nghe không thành vấn
đề đối với Ngài. Mặc dù Ngài nói với những đám đông khổng lồ, nhưng
Ngài cũng tìm thì giờ để nói chuyện với những người nam người nữ cô đơn,
một mình. Phần nhiều trong những sự dạy dỗ quan trọng của Ngài nhằm vào
những cá nhân như Nicôđem (GiGa 3:1-36). Ngài dạy trong những nơi khác
nhau và cho nhiều loại người khác nhau. Ngài cũng sử dụng những phương
pháp khác nhau nữa. Chúng ta hãy khảo sát bốn phương pháp trong số
những phương pháp của Ngài.
Những ẩn dụ
Chúa Jêsus dạy nhiều chân lý bằng phương tiện của những ẩn dụ. Ẩn dụ là
một hình ảnh hay câu chuyện thường rút ra từ những sự việc xảy ra trên cuộc
sống hằng ngày. Là một phương pháp dạy dỗ, những ẩn dụ có 3 lợi ích : 1)
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien
Vuong quoc quyen nang va vinh hien

More Related Content

What's hot

Sách những chủ đề trong thần học cựu ước
Sách những chủ đề trong thần học cựu ướcSách những chủ đề trong thần học cựu ước
Sách những chủ đề trong thần học cựu ướcNguyen Kim Son
 
Su phuc hung hau den
Su phuc hung hau denSu phuc hung hau den
Su phuc hung hau den
co_doc_nhan
 
Su diep cuu uoc
Su diep cuu uocSu diep cuu uoc
Su diep cuu uoc
co_doc_nhan
 
Co van day do va dan dat
Co van day do va dan datCo van day do va dan dat
Co van day do va dan dat
co_doc_nhan
 
Thuat lanh dao
Thuat lanh daoThuat lanh dao
Thuat lanh dao
co_doc_nhan
 
Truong dang christ
Truong dang christTruong dang christ
Truong dang christ
co_doc_nhan
 
Phuc am giang
Phuc am giangPhuc am giang
Phuc am giang
co_doc_nhan
 

What's hot (7)

Sách những chủ đề trong thần học cựu ước
Sách những chủ đề trong thần học cựu ướcSách những chủ đề trong thần học cựu ước
Sách những chủ đề trong thần học cựu ước
 
Su phuc hung hau den
Su phuc hung hau denSu phuc hung hau den
Su phuc hung hau den
 
Su diep cuu uoc
Su diep cuu uocSu diep cuu uoc
Su diep cuu uoc
 
Co van day do va dan dat
Co van day do va dan datCo van day do va dan dat
Co van day do va dan dat
 
Thuat lanh dao
Thuat lanh daoThuat lanh dao
Thuat lanh dao
 
Truong dang christ
Truong dang christTruong dang christ
Truong dang christ
 
Phuc am giang
Phuc am giangPhuc am giang
Phuc am giang
 

Viewers also liked

Tong hop
Tong hopTong hop
Tong hop
Long Do Hoang
 
Y cha duoc nen
Y cha duoc nenY cha duoc nen
Y cha duoc nen
Long Do Hoang
 
Tam long cha tren troi
Tam long cha tren troiTam long cha tren troi
Tam long cha tren troi
Long Do Hoang
 
Tinh yeu va hon nhan
Tinh yeu va hon nhanTinh yeu va hon nhan
Tinh yeu va hon nhan
Long Do Hoang
 
Theo dau chan chua
Theo dau chan chuaTheo dau chan chua
Theo dau chan chua
Long Do Hoang
 
Trai tim bang gia
Trai tim bang giaTrai tim bang gia
Trai tim bang gia
Long Do Hoang
 
Thien dang thuot ve ai
Thien dang thuot ve aiThien dang thuot ve ai
Thien dang thuot ve ai
Long Do Hoang
 
Song voi cam xuc
Song voi cam xucSong voi cam xuc
Song voi cam xuc
Long Do Hoang
 
Tro ve mai nha xua
Tro ve mai nha xuaTro ve mai nha xua
Tro ve mai nha xua
Long Do Hoang
 
Thay doi dieu ky
Thay doi dieu kyThay doi dieu ky
Thay doi dieu ky
Long Do Hoang
 
Ve dau
Ve dauVe dau
Tinh yeu nao
Tinh yeu naoTinh yeu nao
Tinh yeu nao
Long Do Hoang
 
Tu ma thuat den dang christ
Tu ma thuat den dang christTu ma thuat den dang christ
Tu ma thuat den dang christ
Long Do Hoang
 
Toi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhanToi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhan
Long Do Hoang
 
Sau dieu doi tra
Sau dieu doi traSau dieu doi tra
Sau dieu doi tra
Long Do Hoang
 
Origami
OrigamiOrigami
Nghe thuat chinh phuc linh hon
Nghe thuat chinh phuc linh honNghe thuat chinh phuc linh hon
Nghe thuat chinh phuc linh hon
Long Do Hoang
 
Desarrollo personal
Desarrollo personal Desarrollo personal
Desarrollo personal
Boris Darmont
 

Viewers also liked (20)

Tong hop
Tong hopTong hop
Tong hop
 
Y cha duoc nen
Y cha duoc nenY cha duoc nen
Y cha duoc nen
 
Tam long cha tren troi
Tam long cha tren troiTam long cha tren troi
Tam long cha tren troi
 
Tinh yeu va hon nhan
Tinh yeu va hon nhanTinh yeu va hon nhan
Tinh yeu va hon nhan
 
Theo dau chan chua
Theo dau chan chuaTheo dau chan chua
Theo dau chan chua
 
Trai tim bang gia
Trai tim bang giaTrai tim bang gia
Trai tim bang gia
 
Thien dang thuot ve ai
Thien dang thuot ve aiThien dang thuot ve ai
Thien dang thuot ve ai
 
Song voi cam xuc
Song voi cam xucSong voi cam xuc
Song voi cam xuc
 
Tro ve mai nha xua
Tro ve mai nha xuaTro ve mai nha xua
Tro ve mai nha xua
 
Thay doi dieu ky
Thay doi dieu kyThay doi dieu ky
Thay doi dieu ky
 
Ve dau
Ve dauVe dau
Ve dau
 
Tinh yeu nao
Tinh yeu naoTinh yeu nao
Tinh yeu nao
 
Tu ma thuat den dang christ
Tu ma thuat den dang christTu ma thuat den dang christ
Tu ma thuat den dang christ
 
Toi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhanToi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhan
 
Sau dieu doi tra
Sau dieu doi traSau dieu doi tra
Sau dieu doi tra
 
Boletim cedb 01
Boletim cedb 01Boletim cedb 01
Boletim cedb 01
 
Origami
OrigamiOrigami
Origami
 
ACTLOGO
ACTLOGOACTLOGO
ACTLOGO
 
Nghe thuat chinh phuc linh hon
Nghe thuat chinh phuc linh honNghe thuat chinh phuc linh hon
Nghe thuat chinh phuc linh hon
 
Desarrollo personal
Desarrollo personal Desarrollo personal
Desarrollo personal
 

Similar to Vuong quoc quyen nang va vinh hien

Da goc nha
Da goc nhaDa goc nha
Da goc nha
Long Do Hoang
 
Toi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhanToi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhan
co_doc_nhan
 
Christ thuyet phuc
Christ thuyet phucChrist thuyet phuc
Christ thuyet phuc
co_doc_nhan
 
Christ thuyet phuc
Christ thuyet phucChrist thuyet phuc
Christ thuyet phuc
Long Do Hoang
 
B3 cuu uoc luot khao
B3 cuu uoc luot khaoB3 cuu uoc luot khao
B3 cuu uoc luot khao
co_doc_nhan
 
Tieu tien tri( gian luot)
Tieu tien tri( gian luot)Tieu tien tri( gian luot)
Tieu tien tri( gian luot)
co_doc_nhan
 
Gioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giaoGioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giao
co_doc_nhan
 
Gioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giaoGioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giao
Long Do Hoang
 
Ngu kinh va lich su
Ngu kinh va lich suNgu kinh va lich su
Ngu kinh va lich su
co_doc_nhan
 
Huong dan hoc cong vu cac xu do
Huong dan hoc cong vu cac xu doHuong dan hoc cong vu cac xu do
Huong dan hoc cong vu cac xu do
co_doc_nhan
 
Thuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptx
Thuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptxThuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptx
Thuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptx
KaiNguyen26
 
Chia se tin mung
Chia se tin mungChia se tin mung
Chia se tin mung
co_doc_nhan
 
Chia se tin mung
Chia se tin mungChia se tin mung
Chia se tin mung
co_doc_nhan
 
Chia xe tin mung
Chia xe tin mungChia xe tin mung
Chia xe tin mung
Long Do Hoang
 
Chien luot ht tang truong
Chien luot ht tang truongChien luot ht tang truong
Chien luot ht tang truong
co_doc_nhan
 
Thong hieu kinh thanh
Thong hieu kinh thanhThong hieu kinh thanh
Thong hieu kinh thanh
co_doc_nhan
 
Nhung bang chung
Nhung bang chungNhung bang chung
Nhung bang chung
co_doc_nhan
 
Nhung bang chung
Nhung bang chungNhung bang chung
Nhung bang chung
Long Do Hoang
 
Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi
Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi
Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi
Islamic Invitation
 
Giang dao va day dao
Giang dao va day daoGiang dao va day dao
Giang dao va day dao
co_doc_nhan
 

Similar to Vuong quoc quyen nang va vinh hien (20)

Da goc nha
Da goc nhaDa goc nha
Da goc nha
 
Toi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhanToi muon la co doc nhan
Toi muon la co doc nhan
 
Christ thuyet phuc
Christ thuyet phucChrist thuyet phuc
Christ thuyet phuc
 
Christ thuyet phuc
Christ thuyet phucChrist thuyet phuc
Christ thuyet phuc
 
B3 cuu uoc luot khao
B3 cuu uoc luot khaoB3 cuu uoc luot khao
B3 cuu uoc luot khao
 
Tieu tien tri( gian luot)
Tieu tien tri( gian luot)Tieu tien tri( gian luot)
Tieu tien tri( gian luot)
 
Gioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giaoGioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giao
 
Gioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giaoGioi thieu cong tac truyen giao
Gioi thieu cong tac truyen giao
 
Ngu kinh va lich su
Ngu kinh va lich suNgu kinh va lich su
Ngu kinh va lich su
 
Huong dan hoc cong vu cac xu do
Huong dan hoc cong vu cac xu doHuong dan hoc cong vu cac xu do
Huong dan hoc cong vu cac xu do
 
Thuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptx
Thuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptxThuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptx
Thuyết trình Chúa Jesus Qur'an.pptx
 
Chia se tin mung
Chia se tin mungChia se tin mung
Chia se tin mung
 
Chia se tin mung
Chia se tin mungChia se tin mung
Chia se tin mung
 
Chia xe tin mung
Chia xe tin mungChia xe tin mung
Chia xe tin mung
 
Chien luot ht tang truong
Chien luot ht tang truongChien luot ht tang truong
Chien luot ht tang truong
 
Thong hieu kinh thanh
Thong hieu kinh thanhThong hieu kinh thanh
Thong hieu kinh thanh
 
Nhung bang chung
Nhung bang chungNhung bang chung
Nhung bang chung
 
Nhung bang chung
Nhung bang chungNhung bang chung
Nhung bang chung
 
Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi
Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi
Sách hướng dẫn tóm tắt có minh họa để hiểu về Đạo Hồi
 
Giang dao va day dao
Giang dao va day daoGiang dao va day dao
Giang dao va day dao
 

More from Long Do Hoang

Thu quy
Thu quyThu quy
Thu quy
Long Do Hoang
 
Thong diep tu kenneth copeland
Thong diep tu kenneth copelandThong diep tu kenneth copeland
Thong diep tu kenneth copeland
Long Do Hoang
 
Su vui mung that
Su vui mung thatSu vui mung that
Su vui mung that
Long Do Hoang
 
Su song du dat
Su song du datSu song du dat
Su song du dat
Long Do Hoang
 
Su binh an that
Su binh an thatSu binh an that
Su binh an that
Long Do Hoang
 
Sinh ra de huong phuoc hanh
Sinh ra de huong phuoc hanhSinh ra de huong phuoc hanh
Sinh ra de huong phuoc hanh
Long Do Hoang
 
Quyen nang cua su cam ta chua
Quyen nang cua su cam ta chuaQuyen nang cua su cam ta chua
Quyen nang cua su cam ta chua
Long Do Hoang
 
Quy luat tien bac
Quy luat tien bacQuy luat tien bac
Quy luat tien bac
Long Do Hoang
 
Quan ly tien bac
Quan ly tien bacQuan ly tien bac
Quan ly tien bac
Long Do Hoang
 
Quan binh doi song co doc
Quan binh doi song co docQuan binh doi song co doc
Quan binh doi song co doc
Long Do Hoang
 
Phai chang dct cua basn qua nho be
Phai chang dct cua basn qua nho bePhai chang dct cua basn qua nho be
Phai chang dct cua basn qua nho be
Long Do Hoang
 
Nhung thac mac ve doi song
Nhung thac mac ve doi songNhung thac mac ve doi song
Nhung thac mac ve doi song
Long Do Hoang
 
Niem vui that
Niem vui thatNiem vui that
Niem vui that
Long Do Hoang
 
Nhung nguoi hanh phuc nhat tran gian
Nhung nguoi hanh phuc nhat tran gianNhung nguoi hanh phuc nhat tran gian
Nhung nguoi hanh phuc nhat tran gian
Long Do Hoang
 
Nhung nguoi cau thay
Nhung nguoi cau thayNhung nguoi cau thay
Nhung nguoi cau thay
Long Do Hoang
 

More from Long Do Hoang (15)

Thu quy
Thu quyThu quy
Thu quy
 
Thong diep tu kenneth copeland
Thong diep tu kenneth copelandThong diep tu kenneth copeland
Thong diep tu kenneth copeland
 
Su vui mung that
Su vui mung thatSu vui mung that
Su vui mung that
 
Su song du dat
Su song du datSu song du dat
Su song du dat
 
Su binh an that
Su binh an thatSu binh an that
Su binh an that
 
Sinh ra de huong phuoc hanh
Sinh ra de huong phuoc hanhSinh ra de huong phuoc hanh
Sinh ra de huong phuoc hanh
 
Quyen nang cua su cam ta chua
Quyen nang cua su cam ta chuaQuyen nang cua su cam ta chua
Quyen nang cua su cam ta chua
 
Quy luat tien bac
Quy luat tien bacQuy luat tien bac
Quy luat tien bac
 
Quan ly tien bac
Quan ly tien bacQuan ly tien bac
Quan ly tien bac
 
Quan binh doi song co doc
Quan binh doi song co docQuan binh doi song co doc
Quan binh doi song co doc
 
Phai chang dct cua basn qua nho be
Phai chang dct cua basn qua nho bePhai chang dct cua basn qua nho be
Phai chang dct cua basn qua nho be
 
Nhung thac mac ve doi song
Nhung thac mac ve doi songNhung thac mac ve doi song
Nhung thac mac ve doi song
 
Niem vui that
Niem vui thatNiem vui that
Niem vui that
 
Nhung nguoi hanh phuc nhat tran gian
Nhung nguoi hanh phuc nhat tran gianNhung nguoi hanh phuc nhat tran gian
Nhung nguoi hanh phuc nhat tran gian
 
Nhung nguoi cau thay
Nhung nguoi cau thayNhung nguoi cau thay
Nhung nguoi cau thay
 

Vuong quoc quyen nang va vinh hien

  • 1. Vương Quốc Quyền Năng Và Vinh Hiển Tác giả: Jean - Baptiste Jawadogo và Marcia a. Munger GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HỌC ĐƠN VỊ I: CHÚA JÊSUS- ĐỜI SỐNG VÀ CHỨC VỤ CỦA NGÀI BÀI 1 : TÂN ƯỚC VÀ THẾ GIỚI THỜI BÂY GIỜ. BÀI 2 : CHÚA JÊSUS VÀ CÁC SÁCH PHÚC ÂM BÀI 3 : MATHIƠ VÀ MÁC BÀI 4 : LUCA VÀ GIĂNG ĐƠN VỊ II : HỘI THÁNH- SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG TRƯỞNG BÀI 5 : HỘI THÁNH ĐƯỢC THÀNH LẬP BÀI 6 : HỘI THÁNH PHÁT TRIỂN BÀI 7 : HỘI THÁNH TIẾP TỤC TĂNG TRƯỞNG ĐƠN VỊ III: HỘI THÁNH- NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NIỀM HY VỌNG BÀI 8 HỘI THÁNH TÌM PHƯƠNG CÁCH GIẢI QUYẾT. BÀI 9 : HỘI THÁNH TRONG SỰ VA CHẠM VÀ HY VỌNG BÀI 10 : CHÚNG TÔI TIN CẬY TÂN ƯỚC CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ GIẢI ĐÁP CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Giới Thiệu Chương Trình Học HỌC VỀ GIAO ƯỚC MỚI LÀ ĐỨC CHÚA TRỜI LẬP VỚI CON NGƯỜI Trong loạt bài học này bạn sẽ học về Tân ước, một hiệp định mới mà Đức Chúa Trời lập với con người qua Đức Chúa Jêsus Christ. Tân ước cho chúng ta biết phương cách Đức Chúa Trời cứu chúng ta ra khỏi sự diệt vong đời đời như thế nào. Và cho chúng ta biết mình được đưa vào Vương quốc của Ngài qua Đấng Christ và kinh nghiệm quyền năng của Ngài trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta như thế nào. Tân ước cũng mô tả sự trở lại vinh diệu của Cứu Chúa chúng ta và cơ nghiệp kỳ diệu thuộc về chúng ta ở trong Ngài. Đơn vị I cho chúng ta hiểu về đại cương của tất cả các sách trong Tân ước và thời gian viết những tác phẩm ấy. Sau đó trình bày những sách nói về cuộc sống và chức vụ tại trần gian của Chúa Jêsus. Mỗi sách trong bốn sách Phúc âm bạn sẽ học biết về sứ điệp độc nhất của Ngài cùng những phép lạ phi thường của Ngài. Bạn cũng sẽ nghiên cứu vùng đất Ngài đã sống và những nhân vật viết về Ngài.
  • 2. Đơn vị II khảo sát những sách mô tả sự khai sinh của Hội thánh và sự bành trướng của Hội thánh trong khắp Đế Quốc La Mã. Trong đơn vị này bạn sẽ theo chân các sứ đồ và những tín hữu khi họ công bố Tin mừng cứu chuộc cho người Do Thái và Dân Ngoại, những nô lệ và những chủ nhân, những người thành thật tìm kiếm lẫn những kẻ nghi ngờ. Bạn sẽ nghiên cứu những bức thơ viết cho những hội chúng khác nhau, học tập về những niềm vui cùng những nan đề của họ. Bạn sẽ thấy Hội thánh được thành lập và được quyền năng của Đức Chúa Trời bảo vệ như thế nào. Đơn vị thứ ba trình bày những cuốn sách được viết khi Hội thánh tiếp tục phát triển. Trong đơn vị này bạn sẽ thấy Hội thánh phải đương đầu với những cơn bách hại do một số người ghen ghét, cũng như những sự dạy dỗ sai lầm do những người chối Chúa. Bạn sẽ khảo sát những nguyên tắc chỉ đạo dành cho những nhà lãnh đạo Hội thánh. Bạn cũng học khải tượng vinh quang dành cho Hội thánh trong tương lai. Trong đơn vị này bạn sẽ khám phá việc Kinh thánh Tân ước được chuyển đến tay chúng ta ngày nay như thế nào. Bạn sẽ học những lý do tại sao chúng ta có thể hoàn toàn tin cậy Tân ước khi chúng ta tìm biết Đức Chúa Trời và phục vụ Ngài ngày nay. Khi học tập những điều này bạn sẽ nhận biết rằng Tân ước là sứ điệp của Đức Chúa Trời dành cho bạn. Những sự kiện bạn học được sẽ giúp bạn hiểu những lẽ thật của Tân ước và dạy cho người khác những điều ấy. Nguyện Chúa ban phước cho bạn khi bạn nghiên cứu loạt bài học này ! Thời kỳ giữa Cựu ước và Tân ước Có lẽ bạn đã học về Cựu ước. Nếu thế, bạn sẽ nhớ rằng phần ký thuật lịch sử của Cựu ước chấm dứt khi người Do Thái tái xây dựng lại đền thờ tại Giêrusalem. Nhưng khi Tân ưóc mở ra, chúng ta thấy thành Giêrusalem ở dưới quyền kiểm soát của Đế Quốc La Mã. Điều gì đã xảy ra trong đất Palestine trong thời kỳ giữa Cựu ước và Tân ước, thời kỳ giữa giao ước ( intertestamental). Vào năm 586 trước Công nguyên, nhóm người Do Thái cuối cùng bị đem ra khỏi Giêrusalem làm phu tù dưới thời đế quốc Babylôn. Trong lúc những người Do Thái bị lưu đày, thì người Ba tư chinh phục được đế quốc Babylôn. Người Ba Tư cho phép người Do Thái trở về Giêrusalem, và một số ít người đã trở về. Sự kiện này chấm dứt bảy mươi năm làm phu tù. Những người Do Thái trở về Giêrusalem xây dựng lại đền thờ và định cư trong đất. Tuy nhiên nhiều người Do Thái đã không về lại Palestine. Một số còn lại ở Babylôn. Một số còn lại khác nữa ở rải rác khắp nhiều quốc gia.
  • 3. Trong lịch sử, giai đoạn này được gọi là “ rải rác” ( diasporu), một từ liên hệ đến việc phân tán có nghĩa là “ rải ra khắp nơi”. Sau đó, người Ba Tư lại bị Alịch sơn Đại đế, người có một đạo quân hùng mạnh chinh phục nhiều lãnh thổ kể cả Syry, Palestine và Ai cập. Đế quốc chính trị của Alịchsơn tồn tại không lâu sau cái chết trẻ ở tuổi 35 của ông. Dầu vậy, nền văn hóa Hy Lạp do ông giới thiệu đã ảnh hưởng lâu dài trên xứ Palestine và toàn thể thế giới cổ điển. Sau khi Alịchsơn chết vào năm 323 trước Công nguyên, xứ Palestine lại bị một loạt thể lực ngoại quốc chiến giữ. Antiochus IV ( 175 - 164 B.C), một kẻ thống trị đế quốc Seleucis đã dùng áp lực bắt buộc người Do Thái chấp nhận nền văn hóa Hy lạp. Ông ta cấm thờ phượng theo truyền thống và làm ô uế đền thờ. Vào năm 167 trước công nguyên, người Do Thái làm cách mạng chống lại những chỉ thị gian ác của ông ta. Vài năm sau họ chiếm lại được quyền kiểm soát Giêrusalem và tẩy sạch đền thờ. Trận chiến giành độc lập tiếp tục cho đến năm 142 trước Công nguyên. Thời kỳ này được gọi là giai đoạn của Mác - ca - bê ( Maccabean period), lấy theo tên của Judas Maccabeas ( người đập búa), một lãnh tụ quân sự rất cứng rắn của lực lượng Do Thái. Thời kỳ độc lập của người Do Thái kéo dài từ năm 142 BC cho đến năm 63 BC khi Giêrusalem bị tướng Pompey người Lamã chiếm đóng. Trong thời kỳ này, những thủ lãnh Hasmonean tiếp tục chiến đấu chống lại thế lực ngoại quốc. Họ lại cũng đánh nhau nữa. Những lãnh tụ của Hasmonean là hậu tự của Simôn Maccabeas, một trong những anh em của Judas ( Judas bị giết năm 161 B.C). Trong thời gian đó, quyền lực của Lamã, một lực lượng quân sự chính trong vùng ấy từ năm 200 B.C trở đi, cứ càng ngày mạnh mẽ, Thủ lãnh Hasmonean cuối cùng bị giết vào năm 37 B.C do Hêrốt Đại Đế, người được đế quốc La Mã chỉ định làm tổng đốc cai trị người Do Thái. Chúa Jêsus Christ ra đời nhằm thời Hêrốt này cai trị. Khi bạn bắt đầu nghiên cứu Tân ước, nhớ được những sự kiện xảy ra trong thời kỳ giữa hai giao ức sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. Những biến cố đã xảy ra trong giai đoạn này ảnh hưởng đến tôn giáo của người Do Thái và đúc khuôn một thế giới mà Chúa Jêsus ra đời trong đó. MÔ TẢ CÁC BÀI HỌC VƯƠNG QUỐC, QUYỀN NĂNG VÀ VINH HIỂN : Tổng luận Tân ước là loạt bài nghiên cứu sẽ giúp cho những nhân sự Cơ đốc đạt được kiến thức tổng quát về nội dung của Tân Ước. Loạt bài này nhấn mạnh về bối cảnh lịch sử, những đặc tính và những sự dạy dỗ của những sách của Tân Ước.
  • 4. Đồng thời loạt bài cũng giúp cho nhân sự Cơ đốc hiểu được Tân ước, tin quyết nơi tính xác thực của Tân ước và trở thành dụng cụ hữu hiệu trong việc chia xẻ những lẽ thật trong Tân ước cho người khác. Mục đích yêu cầu bài học Học xong loạt bài này bạn có thể : 1. Mô tả bối cảnh lịch sử, tác giả và sứ điệp của mỗi sách trong Tân ước. 2. Nhận diện những địa điểm quan trọng có liên hệ với bối cảnh của Tân ước, cuộc đời Chúa Jêsus, và sự bành trướng của Hội thánh đầu tiên. 3. Giải thích tại sao chúng ta có thể tin cậy Tân Ước là bản ký thuật chính xác và đáng tin tưởng về cuộc đời Chúa Jêsus và những sự dạy dỗ của các sứ đồ. 4. Chấp nhận Tân Ước là sứ điệp của Đức Chúa Trời cho riêng bạn và chia xẻ những lẽ thật Tân Ước cách đầy đủ cho những người khác. Sách giáo khoa Bạn sẽ sử dụng cuốn VƯƠNG QUỐC QUYỀN NĂNG VÀ VINH HIỂN : Tổng luận về Tân ước vừa làm sách giáo khoa vừa là người hướng dẫn bạn học loạt bài này. Đa sô Kinh thánh trích dẫn trong loạt bài này đều từ bản Kinh thánh Nhuận Chánh Quốc Tế ( NIV), xuất bản năm 1978. Trong vài trường hợp, chúng tôi trích dẫn theo bản New American Standard Version ( NASV). Thời gian học Thời gian học mỗi ngày lệ thuộc vào kiến thức của bạn về đề tài và sức học cần thiết trong việc tự học. Thời gian bạn sử dụng còn lệ thuộc vào việc bạn theo sự hướng dẫn và phát triển những kỹ năng cần thiết cho việc tự học. Hãy lập thời gian biểu để bạn có đủ thì giờ đạt được mục tiêu do tác giả loạt bài đưa ra cũng như đạt được chỉ tiêu do bạn đề xuất. Đề cương bài học và cách học Mỗi bài học gồm có : 1. Tựa đề. 2. Nhập đề 3. Dàn ý 4. Những mục tiêu bài học 5. Những hoạt động học tập 6. Những chữ căn bản 7 Triển khai bài học, bao gồm những câu hỏi nghiên cứu 8. Bài tập trắc nghiệm ( cuối phần triển khai bài học) 9. Giải đáp những câu hỏi nghiên cứu.
  • 5. Dàn ý và những mục tiêu của bài học sẽ giúp bạn tổng lược đề tài, tập trung sự chú ý vào những điểm chủ yếu khi bạn học và sẽ biết nội dung mình sẽ học. Đa số những câu hỏi nghiên cứu trong phần triển khai bài học đều có chừa khoảng trống để bạn trả lời. Có những câu trả lời dài, bạn phải viết vào sổ tay. Khi ghi vào sổ tay nhớ ghi số của câu hỏi và tựa đề bài học. Điều này sẽ giúp bạn ôn bài để làm bản tường trình học tập. Đừng xem phần giải đáp trước khi bạn trả lời các câu hỏi. Nếu bạn tự trả lời, bạn sẽ nhớ kỹ những gì mình đã học. Sau khi trả lời, hãy kiểm tra lại câu trả lời của mình với phần giải đáp được đưa ra ở cuối bài học. Sau đó hãy sửa lại những câu bạn trả lời chưa đúng. Những câu trả lời đó không sắp xếp theo số thứ tự bình thường nên bạn cũng không thấy trước phần trả lời của câu hỏi kế tiếp. Những câu hỏi nghiên cứu này rất quan trọng vì sẽ giúp bạn nhớ những ý tưởng chính được trình bày trong bài học cũng như giúp bạn áp dụng những nguyên tắc đã học. Làm thế nào để trả lời những câu hỏi Có nhiều loại câu hỏi nghiên cứu và những câu hỏi trắc nghiệm trong phần hướng dẫn học tập này. Sau đây là vài loại câu hỏi và cách thức trả lời. Sẽ có hướng dẫn cụ thể nếu có các loại câu hỏi khác. Câu hỏi lựa chọn Từ những câu trả lời cho sẵn, bạn chọn câu trả lời ĐÚNG Ví dụ : (1) Kinh thánh có tổng số : a. 100 cuốn. b. 66 cuốn c. 27 cuốn. Câu trả lời đúng là b) 66 cuốn. Trong phần bài làm của bạn, hãy dùng viết khoanh tròn chữ b) như sau: ( 1) Kinh thánh có tổng số : a. 100 cuốn (b). 66 cuốn c. 27 cuốn.
  • 6. ( Trong một số câu hỏi lựa chọn, có thể có nhiều hơn một câu trả lời đúng. Trong trường hợp đó, bạn có thể khoanh tròn mẫu tự của mỗi câu trả lời đúng). CÂU HỎI ĐÚNG- SAI Bạn chọn một hoặc vài câu trả lời ĐÚNG với câu hỏi. Ví dụ : ( 2) Lời diễn đạt nào ĐÚNG? a. Kinh thánh có tất cả 120 sách. (b) Kinh thánh là sứ điệp dành cho tín hữu ngày nay. c. Tất cả những trước giả của Kinh thánh đều viết bằng tiếng Hi bá lai. (d). Đức Thánh Linh cảm thúc các trước giả Kinh thánh. Những lời diễn đạt b và d đều đúng. Bạn có thể khoanh tròn cả hai mẫu tự để chứng tỏ điều mình chọn như phần ví dụ trên. SẮP XẾP CHO PHÙ HỢP Loại câu hỏi này yêu cầu bạn chọn những câu trả lời phù hợp với câu hỏi, chẳng hạn nhân vật với đặc tính nhân vật, hoặc các sách với trước giả của sách ấy. Ví dụ : (3). Viết số của tên người lãnh đạo trước mỗi cụm từ mô tả số việc người ấy làm. 1) a. Nhận lãnh luật pháp ở núi Sinai ( Môise) 2) b. Dẫn dân Ysơraên qua sông Giôđanh ( Giôsuê) 2) c. Diễn hành quanh thành Giêricô. 1) d. Sống trong cung điện Pharaôn. Cụm từ a và d, chỉ về Môise, và cụm từ b và c chỉ về Giôsuê. Bạn có thể viết 1) bên cạnh a và d, 2) bên cạnh b và c, giống như trên ví dụ. PHƯƠNG CÁCH HỌC LOẠT BÀI NÀY Nếu bạn tự học loại bài hàm thụ ICI này, bạn hãy gởi phần bài làm bằng thư đến văn phòng chúng tôi. Dù bài hàm thụ này giúp bạn tự học, nhưng bạn vẫn có thể học trong nhóm hoặc lớp học. Nếu thế người hướng dẫn có thể triển khai thêm một số điều dạy bảo khác song song với bài học. Vì thế bạn nên theo sự chỉ dẫn của vị ấy. Bạn có thể sử dụng bài học này trong các nhóm học Kinh thánh tư gia, trong lớp học ở nhà thờ hoặc ở trường Kinh thánh. Bạn sẽ thấy nội dung của chủ đề và phương pháp học giúp ích rất nhiều cho các mục đích này.
  • 7. BẢN TƯỜNG TRÌNH HỌC TẬP Nếu bạn tự học bài hàm thụ này, hoặc học với nhóm hay trong lớp học, bạn sẽ nhận thêm bản tường trình học tập kèm theo loạt bài học này. Bạn sẽ trả lời các câu hỏi trong bảng tường trình theo sự hướng dẫn trong loạt bài học và bản tường trình. Làm bài xong bạn gởi đến người hướng dẫn bạn học để vị ấy sửa chữa và ghi phần nhận xét về bài làm của bạn. CHỨNG CHỈ Sau khi bạn làm xong những câu hỏi nghiên cứu, phần bài tập trắc nghiệm và phần tường trình học tập của bạn đạt được thành tích tốt theo sự nhận xét của người hướng dẫn bạn, bạn sẽ nhận được Chứng chỉ khen thưởng. TÁC GIẢ LOẠT BÀI HỌC NẦY Loạt bài học này do Jean Baptiste Sawadogo và Marcia A. Munger viết. Ông Jean Baptiste Sawadogo tốt nghiệp Đại Học Tin Lành của Assemblies of God ở Upper Volta. Ông đã theo học tại viện Huấn Luyện Kinh thánh quốc tế ( International Bible Training Institute) tại Anh, và tiếp tục học hỏi tại Đại học của Ougadougou. Ông là người hướng dẫn học tập tại trường Kinh Thánh của Assemblies of God tại Nagabagré, Upper Volta. Cô Marcia A. Munger là một giáo sĩ phục vụ tại Khoa phát triển ở Viện Hàm thụ Quốc Tế tại Brussel, Bỉ. Cô tốt nghiệp cử nhân văn khoa tại Đại học Biola ở Lamirada, California, và Cao học về Học vấn Cơ đốc ( Christian Studies) tại Đại Học Regent ở Vancouver, Canada. NGƯỜI HƯỚNG DẪN BẠN HỌC HÀM THỤ Người hướng dẫn bạn học Chương trình Hàm Thụ ( ICI) này sẵn lòng giúp đỡ bạn. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bài học cũng như bản tường trình học tập, bạn cứ hỏi tự nhiên. Nếu vài người muốn học chung, hãy xin vị ấy xếp đặt thì giờ thuận tiện cho cả nhóm. Cầu xin Đức Chúa Trời ban phước cho bạn khi bạn bắt đầu nghiên cứu VƯƠNG QUỐC QUYỀN NĂNG và VINH HIỂN. Tổng lược về Tân ước. Nguyện loạt bài hày làm phong phú thêm đời sống và sự phục vụ Chúa của bạn và giúp bạn hoàn thành vai trò của mình trong Thân thể của Đấng Christ cách hiệu quả. TÂN ƯỚC VÀ THẾ GIỚI THỜI ĐÓ Thế giới vào thời Chúa Jêsus giáng sanh đã được hình thành bằng ba luồng ảnh hưởng quan trọng : thế lực của Đế Quốc La Mã, nền văn hóa của người Hy lạp và tôn giáo của người Do Thái. Trong bài học này bạn sẽ thấy Đức Chúa Trời dùng mỗi ảnh hưởng như thế nào để làm công tác vỡ đất cho thời
  • 8. kỳ Con của Ngài bắt đầu thi hành chức vụ tại trần gian. Theo GaGl 4:4, Đức Chúa Trời sai con Ngài đến với chúng ta khi kỳ hạn đã được trọn. Bài học này cũng sẽ giúp cho bạn có cái nhìn tổng quát về Tân ước. Qua những ngòi bút của con người Đức Chúa Trời xếp đặt và phối hợp thành một thể thống nhất hòa hợp. Hai mươi bảy sách của Tân ước bao gồm vài thể loại. Những sách ấy được viết ở những thời điểm khác nhau và dưới những hoàn cảnh khác nhau. Một số sách được viết để bàn về những vấn đề quan trọng một số khác nói về những biến cố đặc biệt. Nhưng tất cả sách đều chỉ về một sứ điệp quan trọng : Đức Chúa Trời đã lập một thỏa ước mới hay giao ước mới với con người qua Đức Chúa Jêsus Christ. Những sự kiện bạn đọc được trong bài này sẽ giúp bạn nhìn thấy bàn tay của Đức Chúa Trời ở đằng sau những biến cố của lịch sử. Đồng thời những sự kiện ấy sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và sâu sắc hơn về giao ước mới kỳ diệu mà Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta. DÀN Ý BÀI HỌC Thế giới vào thời Tân ước Những sách của Tân ước NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Học xong bài này bạn có thể : * Nhận diện những điều mô tả quan trọng về con người, nhóm người và những thể chế của thời Tân ước * Đưa ra bằng chứng rõ ràng rằng Đấng Christ đã đến khi kỳ hạn được trọn. * Mô tả về tác giả, nội dung chung và bảng sắp xếp năm viết của những tác phẩm của Tân ước. NHỮNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Đọc phần giới thiệu loạt bài học và nghiên cứu dàn ý cùng những mục tiêu của bài học. Những điều này sẽ giúp bạn nhận diện những gì mình sẽ phải học trong khi nghiên cứu bài. 2. Đọc kỹ phần triển khai bài học và làm bài tập. Kiểm tra những câu giải đáp đã được cho ở cuối sách. Học ý nghĩa của những chữ mới mà bạn chưa biết nghĩa. Những định nghĩa của các chữ ấy được sắp xếp ở phần chú giải ở cuối sách. 3. Làm bài tập trắc nghiệm ở cuối bài và kiểm lại phần giải đáp cho kỹ. Ôn lại phần nào bạn trả lời chưa đúng.
  • 9. NHỮNG CHỮ CHÌA KHÓA Bảng bảy mươi ( Septuagint) Cắt bì (circumcision) Đạo do Thái (Judaisn) Đấng Mêsi ( Mesiah) Giữa hai giao ước ( Intertestamental) Lễ vượt qua ( Passover) Lễ Ngũ Tuần ( Pentecost) Người có văn hóa Hy Lạp ( Hellenist) Người Pharisi ( Pharisees) Người Sa đu sê ( Saduucees) Niên đại học ( Chronology) Ngoại giáo ( Pagan) Paléttin ( Palestine) Rải rác ( diaspora) Sách Khải Huyền ( Apocalytic) Sau công nguyên (A.C) Triết học ( Philosophy) Tân tòng ( Proselyte) Tòa công luận ( Sanhedrin) Thầy thông giáo (seribes) TRIỂN KHAI BÀI HỌC :THẾ GIỚI VÀO THỜI TÂN ƯỚC Vài lực lượng khác nhau đã góp phần trong việc hình thành thế giới thời Tân ước. Chẳng hạn, chúng ta hãy xem sự kiện này. Mặc dù người La mã cai trị xứ Pa lét tin khi Tân ước được viết ra, những ngôn ngữ của Tân ước lại là tiếng Hy lạp. Chúa Jêsus là người Do Thái, Đấng Mê si được Cựu ước nói trước đã xuất hiện và câu chuyện của Ngài được ghi lại trong Tân ước. Hơn nữa, những trang của Tân ước cũng cho thấy nhiều loại người có nền tôn giáo ngoại bang và thờ phượng tà thần. Vậy, những lực lượng hình thành thế giới thời Tân ước là gì? THẾ LỰC LA MÃ : Mục tiêu 1 : Nêu những phương cách trong đó binh quyền La Mã đã làm cho việc phát triển Phúc âm cách nhanh chóng .
  • 10. Trong LuLc 2:1, chúng ta đọc thấy, “ Sêsa Augúttơ đã ra một sắc lịnh có hiệu lực trong toàn thế giới La Mã. Sê sa là danh hiệu của những hoàng đế Lamã. Trong vài chỗ trong Tân ước, hoàng đế La Mã còn gọi là vua ( IPhi 1Pr 2:17, chẳng hạn). Vào thời Tân ước được viết ra, đế quốc La Mã trải dài từ đầu vùng phía Tây của Địa Trung Hải đến sông Ơphơrát ở vùng cận Đông. Lãnh thổ rộng lớn này đều ở dưới quyền cai trị của hoàng đế. Người La Mã phân chia đế quốc của họ thành những tỉnh hạt - những vùng có căn cứ quân sự. Vài tỉnh được nêu tên trong Tân ước như Ma xê đoan, Achai, Syria, Asia, Galati, và Pamphylia. Sức mạnh chính trị và quyền lực của người Lamã đưa đến sự thống nhất về chính trị, sự hoà bình và tự do buôn bán, đi lại. Những quốc gia khác nhau bị người Lamã chinh phục bấy giờ ở dưới quyền cai trị của một người. Sự hòa bình tại Lamã được nhấn mạnh, và những cuộc chiến giữa các quốc gia được chấm dứt. Công dân La Mã được bảo vệ cách đặc biệt. Họ có thể đi khắp mọi nơi trong đế quốc mà không sợ hãi hoặc bị bỏ tù cách oan ức hay bị hãm hại. Chẳng hạn, sứ đồ Phaolô, người được Đức Chúa Trời sử dụng cách vĩ đại trong việc truyền bá sứ điệp của Đấng Christ đến những vùng mới, đã dựa vào thời điểm mà ông được bảo vệ đặc biệt vì là công dân Lamã ( xem Cong Cv 16:38, 22:29). Người La Mã nổi tiếng trong việc xây dựng những hệ thống đường sá tốt và những chiếc cầu chắc chắn. Những con đường này được giữ an ninh không có kẻ cướp. Hệ thống đường này nối thủ đô La Mã với mọi phần của đế quốc, nên mới có câu tục ngữ “ mọi con đường đều đến La Mã”. Ngoài biển cũng dẹp được cướp biển. Trước đó chưa bao giờ có sự an ninh, tự do và dễ dàng di chuyển và truyền thông tin tức như thời điểm này. Chú ý : Trước khi bạn trả lời câu hỏi sau đây, hãy ôn lại những phần hướng dẫn trong việc trả lời câu hỏi ở phần giới thiệu loạt bài học. Cứ mở xem lại nếu sang những câu hỏi khác mà bạn cần sự hướng dẫn. (1) Hoàn chỉnh câu sau. Sau khi Đấng Christ hoàn thành chức vụ của Ngài ở trên đất, Phúc âm được truyền bá khắp thế giới trong thời gian rất ngắn. Một lý do tại sao điều này xảy ra vì người La mã đã xây dựng những con đường tốt nối liền thủ đô La Mã với ........................ VĂN HÓA HY LẠP Mục tiêu 2 : Nhận diện phương cách quan trọng nhất trong đó nền văn hóa Hy Lạp đã chuẩn bị thế giới cho việc nghe sứ điệp của Đấng Christ.
  • 11. Mặc dù về mặt chính trị thì người La mã nắm quyền cai trị thế giới, nhưng ngôn ngữ Hy Lạp cùng tư tưởng Hy Lạp lại ảnh hưởng mạnh mẽ trên nền văn hóa của thế giới. Một ngôn ngữ và một thế giới : Đó là khẩu hiệu và tham vọng của A Lịch Sơn Đại đế. Khi ông ta tiến hành những cuộc chinh phạt, từng bước ông đã thống nhất mọi quốc gia dưới quyền kiểm soát của mình. Tiếng Hylạp được dạy dỗ khắp mọi nơi trong đế quốc. Văn hóa Hy lạp cũng được giới thiệu làm khuôn vàng thước ngọc cho tư tưởng và phong cách sống. Văn hóa đó đã gây ấn tượng sâu xa trên con người của thời Tân ước.( Nền văn hóa Hy lạp còn được gọi là nền văn hóa Hê lê nít ( Hellenisti culture). Từ ngữ này xuất phát từ chữ Hellas, tên nguyên thủy của đất nước Greece. Người chịu ảnh hưởng nền văn hóa Hy lạp được gọi là người Hê lê nít, mặc dù người ấy không sanh tại Hy Lạp). Dù đế quốc chính trị của A Lịch sơn tồn tại rất ngắn ngủi, nhưng tác động của nền văn hóa rất lớn kéo dài rất lâu. Trải qua nhiều thế kỷ, toàn thế giới thuộc Địa Trung Hải thời bấy giờ đã có những dấu ấn của nền văn hóa Hi Lạp. Phong tục và cách sống của người Hilạp lan tràn nhiều nơi. Nhiều thành phô đã rập khuôn theo lối kiến trúc của Hi Lạp. Tinh thần của người Hi lạp về việc đặt câu hỏi về nguồn gốc và ý nghĩa của vũ trụ, Đức Chúa Trời và con người, thiện và ác đã được nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng nền văn hóa Hi lạp chấp nhận. Tiếng Hi lạp trở thành ngôn ngữ của những người cai trị đồng thời là tiếng nói phổ thông của nhữngngười nô lệ. Thơ từ, thi phú và những văn kiện giao dịch đều viết bằng tiếng Hi Lạp. Trong Tân ước, từ ngữ Hi lạp ( Gờ réc) được dùng không những chỉ về người Hi Lạp nhưng còn chỉ về những người nói tiếng Hi Lạp và thuộc về những dân tộc không phải Do người nói tiếng Hi lạp và thuộc về những dân tộc không phải Do Thái Tiếng Hi Lạp được dùng khắp mọi nơi. Khi người La Mã nắm quyền cai trị, họ thấy ngôn ngữ Hi Lạp là con đường lý tưởng để tiếp xúc với những lãnh thổ bị họ chinh phục. Những thanh niên La Mã được gởi học tại những đại học Hi Lạp như ở A thên, Rhodes, Tạt sơ. Ngay cả tại La mã thì tiếng Hi Lạp cũng được nói cách rộng rãi. (2) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG : a . Một người phải sanh ra tại Hi lạp mới được gọi là người Hê lê nít. b. Khi đế quốc Hi Lạp bị ngã đổ xuống thì nó mất toàn bộ ảnh hưởng của mình. c. Người La Mã sử dụng ngôn ngữ Hi Lạp trong việc tiếp xúc với những thuộc địa của họ. d. Những người thuộc các quốc gia không phải Do Thái được gọi là người
  • 12. Hi Lạp trong thời Tân ước ngay cả khi họ không có nguồn gốc là người Hi lạp. Thật vậy, ngôn ngữ Hi lạp là phương tiện vô song cho việc truyền đạt sứ điệp của Đấng Christ. Vì ngôn ngữ ấy được sử dụng rộng rãi, nên các sứ đồ có thể giảng bằng tiếng Hi Lạp mà chẳng cần thông dịch viên. Sự sử dụng rộng rãi ngôn ngữ này cũng giải thích tại sao tất cả những sách trong Tân Ước, phần lớn do người Do Thái viết, lại viết bằng tiếng Hi lạp trước nhất. Khi Đấng Christ đem sứ điệp của Đức Chúa Trời đến cho toàn thế giới, thì đã có một ngôn ngữ phổ thông cho cả thế giới để chuyển giao sứ điệp ấy dễ dàng. (3) Điều quan trọng nhất trong đó nền văn hóa Hi Lạp góp phần chuẩn bị cho thế giới nghe sứ điệp của Đấng Christ là qua. a. Phong tục, cách thế sống và kiểu cách kiến trúc của Hi Lạp được chấp nhận ở nhiều nơi. b. Ngôn ngữ Hi Lạp được sử dụng trong lãnh thổ của đế quốc La Mã. c. Tinh Thần thắc mắc tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của vũ trụ của người Hi lạp. Tôn giáo Do Thái Chúng ta đã học thế nào Đức Chúa Trời đã dùng thế lực của La Mã và nền văn hóa Hi Lạp để chuẩn bị thế giới cho việc nghe về sứ điệp của Đấng Christ. Đức Chúa Trời cũng còn sử dụng dân tộc Do Thái và tôn giáo của họ cho mục đích này nữa. Ngài mặc khải về Chính Mình Ngài cho người Do Thái và ban cho họ những lời tiên tri nói trước về sự xuất hiện của Đấng Mêsi. Những sự mặc khải và những lời tiên tri được viết ra và được thu gom lại trong Cựu Ước. Những sự dạy dỗ của Cựu ước được truyền bá tại nhiều vùng của thế giới là do kết quả của sự phát triển nếp sống và tôn giáo của người Do Thái xảy ra trong thời kỳ họ bị lưu đày và thời kỳ giữa hai giao ước. Trong phần kế bạn sẽ học về sự phát triển này. Tuy nhiên trước khi tiếp tục bạn hãy làm bài tập sau đây. Bài tập này sẽ giúp bạn ôn lại những sự kiện chính của thời kỳ giữa hai giao ước. (4) Mở lại phần Giới Thiệu loạt bài học và đọc kỹ tiểu mục Thời kỳ giữa Cựu Ước và Tân Ước. Sau đó hoàn chỉnh những câu sau đây bằng cách viết đúng tên người, chữ và ngày. Sau khi người Do Thái đã bị lưu đày 70 năm, người ...................cho phép họ trở về Giêrusalem. Về sau đế quốc đó bị ............................... đánh bại, ông ta chết vào năm .....................trước Công nguyên. Sau đó một loạt thế lực ngoại bang cai trị xứ Palestine. Người Do Thái nổi lên đánh đuổi ngoại xâm vào năm .........trước Công Nguyên. Họ lấy lại được
  • 13. Giêrusalem và được độc lập cho đến năm .................. trước công nguyên, sau đó Pompey đánh bại họ. Vào năm 37 B.C .................được chỉ định làm tổng đốc của người Do Thái do ....... Do Thái Giáo Trong Thời Kỳ Giữa Hai Giao Ước . Mục tiêu 3 : Nêu những sự phát triển trong Do Thái giáo vào thời kỳ giữa hai giao ước cũng chuẩn bị thế giới cho việc nghe sứ điệp của Đấng Christ . Có ba sự phát triển xảy ra trong Do Thái giáo vào những năm lưu đày và thời kỳ giữa hai giao ước. Đó là sự xây dựng những Nhà Hội để thờ phượng, sự qui đạo của nhiều người không phải là Do Thái vào Do Thái và sự phiên dịch Kinh Thánh Cựu Ước sang tiếng Hi lạp. 1. Nhà Hội ( Synagogue ). Khi những người Do Thái bị lưu đày, họ mang theo Kinh Thánh Cựu ước. Những tác phẩm này hình thành nền tảng cho việc thực hành tôn giáo của họ. Trong thời gian lưu đày họ không thể thờ phượng trong đền thờ để dâng những của lễ hi sinh. Tuy nhiên sự thờ phượng một Đức Chúa Trời Chân Thần vẫn được tiếp tục. Họ tụ họp thành từng nhóm gọi là Nhà Hội để thảo luận và được dạy dỗ những điều trong Kinh thánh. Mười thành viên nam giới hoặc hơn có thể thành lập một nhà hội và trong một thành phố có thể có nhiều nhà hội. Sự thờ phượng trong Nhà Hội bao gồm việc đọc Luật pháp và những lời tiên tri. Những lời tiên tri được viết về sự xuất hiện của Đấng Mêsi để giải cứu dân sự Đức Chúa Trời. Khi người Do Thái học tập những tác phẩm này, họ bắt đầu trông chờ Đấng Mê si, người sẽ giải cứu họ khỏi cảnh phu tù. 2. Sự qui đạo Do Thái của những người không phải Do Thái ( The conversion of non - Jew to Judaism). 2. Trong những năm bị lưu đày tại Babylôn, những người Do Thái được Đức Chúa Trời sử dụng để làm nổi Danh Ngài tại Babylôn. Sách Đaniên trong Cựu ưóc, chẳng hạn, ký thuật lại thế nào vua Nê bu cát nết xa đã chứng kiến quyền năng của Đức Chúa Trời trong cuôc sống của Đa ni ên cùng ba bạn ông, là những thành niên Do Thái bị bắt làm phu tù qua Babylôn. Vua Nêbucátnếtsa bị bắt buộc phải công nhận rằng Đức Chúa Trời của Đaniên là “ Đức Chúa Trời của các thần và Chúa của các vua” (DaDn 2:47). Người Do Thái được ban cho sự tự do thờ phượng và dạy dỗ về Giêrusalem khi họ được phép, nhưng nhiều người khác đã ở lại Babylôn và về sau lập cư tại những nơi khác trong khắp đế quốc. Đi đâu họ cũng mang theo niềm tin về Đức Chúa Trời và lời hứa về Đấng giải cứu sắp đến. Không ngạc nhiên gì khi chúng ta đọc trong Mat Mt 2:1-2 thấy những Vị Thông Thái, được ngôi
  • 14. sao dẫn dắt, đi từ phương Đông đến thành Giêrusalem để tìm thờ phượng vua của người Do Thái mới ra đời. (5) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG. a. Sự thờ phượng tại Nhà Hội bắt đầu trong thời kỳ người Do Thái tại Babylôn. b. Sau khi bị lưu đày, người Do Thái không còn dạy luật pháp nữa. c. Sự thờ phượng trong nhà Hội bao gồm việc học hỏi Luật pháp và Lời tiên tri. Những người Do Thái không ở lại Babylôn hoặc trở về xứ Palestine thì họ tìm cách đến những nơi khác như Ai Cập, Hi Lạp, Maxêđoan. La Mã và những thành phố chính ở Tiểu Á ( Asia Minor). ( Sự phân tán của người Do Thái được gọi là sự rải rác ( disspora) như bạn đã biết trong phần giới thiệu loạt bài học). Hậu quả là người Do Thái định cư khắp các quốc gia. Thật vậy người Do Thái sống ngoài xứ Palestine nhiều hơn số người ở trong xứ. Kết quả của sự phân tán đó là sự dạy dỗ về một Đức Chúa Trời chân thật và sự kiện đến của Đấng Mêsi được phổ biến rộng rãi. Một số lượng đáng kể những người không phải người Do Thái ở Palestine và các nơi khác đã gia nhập Do Thái giáo, nhìn nhận Do Thái giáo vượt trội hơn những thần tượng ngoại giáo. Những người này còn được gọi là những người kính sợ Đức Chúa Trời ( God - fearers) hay những người nhập đạo Giuđa ( Proselytes). Những người nhập đạo Do Thái là những người chấp nhận tất cả mọi điều đòi hỏi của Luật pháp kể cả sự cắt bì. Họ được đối xử như một thành viên chính thức của cộng đồng Do Thái. Trái lại, những người kính sợ Đức Chúa Trời là những người chấp nhận sự dạy dỗ của Do Thái giáo nhưng không bắt buộc mình phải tuân phục mọi điều của Luật Pháp. Họ không phải là thành viên chính thức. 3. Bản bảy mươi ( Septuagint). Bất kỳ người Do Thái đi đâu họ cũng mang theo Kinh Thánh và dạy dỗ trong những nhà hội mà họ thành lập. Trong thời kỳ giữa 2 giao ước này thì Kinh thánh Cựu Ước được dịch ra chữ Hi lạp. Công tác dịch thuật này diễn ra tại thành Alexandria ở Ai cập. Bản này được gọi là bản Bảy mươi vì theo truyền thống công tác này do bảy mươi hai học giả thực hiện. lấy tên là Septuagint ( Bảy mươi). Bản dịch này giúp ích cho việc truyền bá sự dạy dỗ Kinh thánh Cựu Ước khắp những nơi nói tiếng Hi Lạp trước khi Đấng Christ giáng sinh. Bản này được những người Do Thái, những người mới qui đạo, các tác giả của Tân Ước và những nhà truyền giảng phúc âm đầu tiên.
  • 15. (6) Trong sổ tay của bạn, hãy viết định nghĩa ngắn cho mỗi chữ sau đây: a. Rải rác ( diaspora) b. Người nhập đạo Giuđa ( procelyte) c. Người kính sợ Đức Chúa Trời ( Godfearer) d. Bản Bảy mươi ( Septuagint) e. Nhà Hội ( Synagogue) (7) Trong thời kỳ giữa hai giao ước, nhiều người không phải dân Do Thái nghe về Đấng Mêsi là Đấng sắp đến vì sự rải rác của người Do Thái đến nhiều quốc gia và bản dịch Cựu Ước ra tiếng. Đạo Giuđa của Thời Tân Ước ( New Testament Judaism ) Mục tiêu 4 : Nhận diện những sự mô tả về những nét chính của đạo Giuđa trong thời Tân Ước . Chúng ta đã thấy nào những sự phát triển trong thời kỳ giữa hai giao ước trong đạo Giuđa chuẩn bị thế giới cho việc truyền bá Phúc âm. Bây giờ chúng ta hãy khảo sát những khía cạnh đặc biệt của tôn giáo của người Do Thái khi nó tồn tại trong thời Tân Ước. Những điều này thường được đề cập trong Tân Ước. Những nhóm người . Trong đạo Giuđa có hai trường phái chính? người Pharisi và người Sađusê . Người Pharisi tự coi mình là người Ysơraên thật của Đức Chúa Trời. Tên Pharisi ( Pharisees) có nghĩa là ( tách biệt). Họ tuân giữ một cách nghiêm khắc luật phát văn tự, truyền thống của các trưởng lão và chấp nhận những tác phẩm tiên tri. Trong việc giữ luật pháp họ được những thầy thông giáo ( seribes) giải thích và áp dụng luật pháp vào những thay đổi của cuộc sống hằng ngày. Họ tin nơi sự hiện hữu của thiên sứ và những linh, và sự sống lại của người chết. Họ thực hành sự cầu nguyện theo lễ nghi và kiêng ăn cũng như dâng một phần mười của cải của họ. Họ không làm hoặc không cho ai làm bất kỳ việc gì trong ngày Sabát. Với phong cách của họ, người ta thường tôn trọng họ như những người thánh. Nhiệt tình với đạo Giuđa, người Pharisi chinh phục nhiều người không phải dân Do Thái vào đạo giáo của họ. Trước khi đầu phục Đấng Christ, sứ đồ Phaolô là một người Pharisi. Cả người Pharisi lẫn những thầy thông giáo rất tích cực trong những nhà hội. Trái lại, người Sađusê chỉ chấp nhận Luật pháp là thẩm quyền. Họ khước từ những truyền thống của những trưởng lão và không tin nơi thiên sứ, linh và sự sống lại của người chết. Họ mở rộng hơn đối với những ảnh hưởng của người Hêlênít và quan tâm đến chức vụ thầy tế lễ, đền thờ và thế lực chính trị. Hầu hết người Sađusê là những thầy tế lễ.
  • 16. Mặc dù người La Mã là những người thống trị có khả năng, nhưng nhiều người Do Thái tại Phalestine rất ghét sự cai trị của họ. Họ ghét việc trả thuế cho chính quyền La Mã. Nhưng sự cai trị của người La mã là một thực tế của cuộc sống. Kết quả, luôn luôn có sự đàn áp những cuộc nổi loạn của người Do Thái. Những sự căng thẳng về chính trị càng tăng chừng nào, thì nhiều nhà lãnh đạo Do Thái càng gia tăng sự chú ý để đối phó với họ. Hội đồng quản trị ( the ruling council). Tuy nhiên dưới sự cai trị của người La Mã, người Do Thái vẫn được ban một mức độ quyền lực để tự quản về mặt chính trị và những vấn đề tôn giáo. Quyền lực nầy nằm trong một hội đồng gồm bảy mươi thành viên được gọi là Tòa Công Luận ( Sanhedrin). Thầy tế lễ thượng phẩm chủ tịch của hội đồng này, và những thành viên phần lớn rút ra từ giới thầy tế lễ và những gia đinh giàu có. Tòa công luận gồm có một ít người Pharisi, là những người nổi tiếng trong dân chúng, nhưng những người Sađusê là nhóm nổi bật. (8). Xếp đặt cho phù hợp mỗi câu với nhóm người được mô tả. a. Chỉ chấp nhận Luật pháp là có thẩm quyền b. Là nhóm nổi bật trong tòa công luận. c. Tin nơi sự sống lại của người chết. d. Tên của họ có nghĩa là “ tách biệt” e. Không tin nơi thiên sứ hay thần linh. 1) Pharisi 2) Sadusê Đền thờ ( The temple). Có một ngôi đền thờ nguy nga tráng lệ tại Giêrusalem trong thời kỳ Chúa Jêsus thi thành chức vụ. Đền thờ này được gọi là “ Đền thờ của Hê rốt” lấy theo tên Hê rốt Đại đế, là người xây dựng đền thờ đó. Cả hai đền thờ của Salômôn và “ đền thờ thứ nhì” được dựng tại một chỗ. Mặc dù đền thờ của Salômôn đã bị người Babylôn phá hủy năm 586 trước Công nguyên. “ Đền thờ thứ hai” được những người bị lưu đày trở về Giêrusalem trước thời kỳ Êxơra và Nêhêmi xây dựng lại. Đây là đền thờ bị Antiochus IV làm ô uế và rồi được Juđas Maccabeas tẩy sạch, như bạn đã đọc thấy ở phần Giới thiệu... Về sau đền thờ này bị hủy phá và được tái xây cất do Hêrốt khoảng năm 20 trước Công nguyên. Đền thờ của Hê rốt cũng tương tự như những đền thờ trước. Có vài cái cổng, một bức tường bên trong mà những người không phải dân Do Thái không thể vào, và một bức màn nặng phân cách. Nơi chí thánh và Nơi thánh. Những lễ nghi của đền thờ do một nhóm thầy tế lễ mà đứng đầu là thầy tế lễ thượng phẩm thực hiện. Mỗi năm những người nam của Ysơraên phải trả
  • 17. thuế đền thờ ( số tiền tương đương với hai ngày công) để bảo vệ đền thờ và trả lương cho những thầy tế lễ. (9) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG. a. Đền thờ của Salômôn và đền thờ của Hêrốt giống nhau. b. Những thầy tế lễ và thầy tế lễ thượng phẩm phục vụ trong đền thờ được trả lương từ số tiền thu qua thuế đền thờ. c. Đa số thành viên của Tòa Công Luận được rút từ những người bình dân. d. Đền thờ tại Giêrusalem trong thời gian Chúa Jêsus thi hành chức vụ là đền thờ do những người bị lưu đày sang Babylôn trở về xây cất. Những kỳ lễ . Mặc dù những người Do Thái rải rác ở khắp mọi nơi, nhưng họ vẫn còn xem Giêrusalem là thủ đô của mình. Mỗi năm hàng ngàn người, kể cả những người nhập đạo Giuđa và những người kính sợ Đức Chúa Trời, đến Giêrusalem như những người hành hương để dự những ngày hội tôn giáo trọng thể. Tại đấy cùng với những người Do Thái sống tại Palestine, họ dự các kỳ lễ đánh dấu những biến cố quan trọng trong lịch sử của họ. Hai trong bảy kỳ lễ được tổ chức hằng năm có tầm quan trọng trong thời Tân Ước. Đó là Lễ Vượt qua và Lễ Ngũ Tuần . Lễ Vượt qua là lễ quan trọng nhất. Nó đánh dấu ngày dân Ysơraên được giải cứu khỏi Ai Cập và bắt đầu như một quốc gia độc lập. Xuất Êdíptô ký đoạn 11,12 cho thấy thế nào Đức Chúa Trời, người Ysơraên được tránh tai họa trong đó mọi con trai cùng súc vật đầu lòng của người Ai Cập bị giết trong một đêm. (10) Đọc Xuất Êdíp tô ký đoạn 12. Rồi trả lời những câu hỏi sau đây trong sổ tay của bạn. a. Người Ysơraên phải làm gì ( c.7)? b. Đức Chúa Trời phán Ngài sẽ làm gì ( c.13)? c. Kết quả là gì ( c.29,31). Người Ysơraên được truyền lịnh phải giữ Lễ Vượt Qua hằng năm như là “ một lệ định đời đời” cho họ và cho hậu tự của họ. XuXh 12:24).Mọi người nam Do Thái sống trong hoặc gần Giêrusalem phải đi dự lễ Vượt Qua ngoại trừ họ bị bất lực về thể xác không thể đi được. Nhiều người Do Thái rải rác, cũng như những người nhập đạo Do Thái và những người kính sợ Đức Chúa Trời đều đến Giêrusalem tham dự lễ này. Những phụ nữ cùng tham gia nữa. Giêrusalem đầy ắp đám đông khổng lồ tham dự lễ hội này. Lễ Ngũ Tuần cũng là lễ hội trọng thể trong thời Tân ước. Trong thời kỳ giữa hai giao ước, lễ này được tổ chức như ngày lễ kỷ niệm về việc Đức Chúa
  • 18. Trời ban Luật pháp cho Môise ( Xuất Êdíptô ký 19). Trong cộng đồng Do Thái, Luật pháp và sự tuân giữ Luật pháp là sức mạnh có uy quyền. Người Do Thái coi Luật pháp là món quà vĩ đại nhất mà Đức Chúa Trời ban cho họ ( Thi Tv 1:1-6 19:1-14 119:1-176). Lễ này được mang tên là Ngũ Tuần ( Pentecost), một chữ có ý nghĩa là “ 50 ngày”, vì lễ này được tổ chức sau ngày lễ vượt qua 50 ngày. (11). Xếp đặt mỗi cụm từ thích hợp với ngày lễ hay những ngày lễ mà cụm từ ấy mô tả a. Ngày Lễ được truyền lệnh phải giữ trong XuXh 12:24. b. Được người Do Thái, người nhập đạo Do Thái và người kính sợ Đức Chúa Trời tham dự. c. Có nghĩa là “ 50 ngày”. d. Được tổ chức để kỷ niệm ngày ban phát Luật pháp. e. Nhắc nhở ngày dân Ysơraên được giải cứu khỏi Ai Cập 1) Lễ Vượt Qua 2) Lễ Ngũ Tuần 3) Cả lễ Vượt Qua và Ngũ Tuần . Những tôn giáo khác . Mục tiêu 5 : Chọn một lời mô tả về tình trạng tôn giáo nói chung tồn tại vào thời gian Đấng Christ hiện đến . Đức Chúa Trời đã bày tỏ Chính Ngài cho người Do Thái. Kết quả của việc phân tán, nhiều người không phải dân Giuđa đã nhập đạo Giuđa và Do Thái giáo phát triển nhiều nơi. Tuy nhiên, nhằm thời Tân Ước, Do Thái giáo trở thành hẹp hòi do tinh thần bảo thủ. Đọc Tân Ước chúng ta sẽ thấy rõ thái độ này nơi những nhà lãnh đạo Do Thái thời ấy. Dường như quan điểm chính trị và công việc của họ bắt đầu chiếm hữu tất cả sự chú ý của họ. Mặc dù những người Do Thái có mối quan tâm của mình, nhưng những tôn giáo khác cũng chiếm sự trung thành của những người nam, người nữ. Nhiều ngươi theo những tôn giáo ở Đông Phương, Ai Cập và Tiểu Á. Những người khác hâm mộ những tôn giáo huyền bí của Hi Lạp, vốn nhấn mạnh tư tưởng phục sinh và sự tẩy sạch. Còn những linh liên quan đến nơi chốn và nghề nghiệp. Cũng có quốc giáo của La Mã nữa, trong đó những tượng của các hoàng đế La Mã được thờ phượng như những biểu tượng của thế lực La Mã. Những yếu tố này chứng tỏ rằng có một sự quan tâm chung về tôn giáo và tìm kiếm những lời giải đáp có ý nghĩa. Người ta bắt đầu thắc mắc không biết có phải chỉ có một vị thần cai quản cả vũ trụ không. Nhiều người tìm phương cách tẩy sạch những lỗi lầm, và một sự khao khát hết sức để biết
  • 19. điều gì xảy ra sau khi chết. Những triết gia của thời ấy không cung ứng được những lời giải đáp thỏa đáng và người ta không thỏa mãn với những kết luận do lý trả lời. Nhiều người sống trong sự tuyệt vọng, trống rỗng về mặt thuộc linh, bị bại hoại và sống vô đạo đức. Đấy chính là thời điểm Chúa Jêsus đến. Đấng sẽ soi sáng cho những tấm lòng ở trong chốn tối tăm bằng sự sáng chói rạng của sự vinh hiển của Đức Chúa Trời. (12) Khoanh tròn mẫu tự trước câu mô tả tình trạng tôn giáo chung trong thời điểm Đấng Christ đến. a. Một số lớn dân chúng trung thành với tôn giáo của La Mã vì La Mã là thế lực chính trị mạnh mẽ. b. Hầu hết nhiều người theo Do Thái giáo, mà nó sẽ trở thành tôn giáo cho toàn thế giới. c. Có rất nhiều tôn giáo khác nhau và người ta tìm nhiều phương cách khác nhau để tìm lời giải đáp thỏa đáng. d. Triết học của thời đại đó đã cung ứng hầu như mọi lời kết luận có thể chấp nhận được liên quan đến Đức Chúa Trời và ý nghĩa của cuộc sống. NHỮNG SÁCH CỦA TÂN ƯỚC. Chúng ta đã làm quen với thế giới của Tân Ước: tôn giáo, văn hóa và chính trị. Nhưng bây giờ chúng ta hãy quay sự chú ý của mình và bản thân của Tân ước, bản ký thuật về phép lạ vĩ đại của việc Đức Chúa Trời trở thành con người để đem con người quay trở lại cùng Đức Chúa Trời. Đây là giao ước mới. vì nó công bố bản hiệp ước mới mà Đức Chúa Trời lập với con người qua Đấng Christ. Trong khi Cựu Ước bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời qua Luật pháp, thì Tân Ước lại bày tỏ sự công bình ấy qua ân phúc và lẽ thật của Chúa Jêsus Christ. Chúng ta sẽ khảo sát về nội dung, tác giả và thời gian viết của 27 cuốn sách tạo thành Tân ước. Nội dung của những tác phẩm Mục tiêu 6 : Nhận diện những ví dụ của bốn loại nội dung tìm thấy trong các tác phẩm của Tân Ước . Có bốn loại nội dung trong những sách của Tân ước : Lịch sử, giáo lý, cá nhân và tiên tri. Mỗi loại có một số đặc trưng. Đề cập về nội dung, những sách của Tân Ước được phân theo loại chính mà nó chứa đựng. Sách Phúc âm Mathiơ, chẳng hạn, có vài phần tiên tri. Tuy nhiên, đa số phần nội dung thuộc về lịch sử. Như vậy được xếp vào lịch sử. Những Sách Lịch Sử . Những sách lịch sử gồm có bốn sách tường thuật về cuộc đời của Đấng
  • 20. Christ ( Mathiơ, Mác, Luca và Giăng), và bản ký thuật về thời kỳ đầu của Hội thánh (Công vụ các sứ đồ). Những sách này được gọi là sách lịch sử vì mục đích chính yếu là tường thuật những biến cố và đưa ra những sự kiện. Những sách đó cũng gồm có tên của nhiều người và nhiều địa danh. Thường thường sách cũng ghi lại những lời phát biểu trong những trường hợp đặc biệt. Nhiều lần cũng đưa ra những lời mô tả đặc biệt về những hoàn cảnh và những kết quả của các hành động đặc biệt. Nói chung, những tác phẩm lịch sử đưa ra những nội dung trả lời cho những câu hỏi sau : Điều gì xảy ra? Xảy ra ở đâu? Đã xảy ra khi nào? Ai thực hiện? Đã nói gì? Kết quả như thế nào? Nhưng các sách lịch sử của Tân Ước còn cho chúng ta nhiều chi tiết của phần trả lời đối với những loại câu hỏi đó. Chính con Đức Chúa Trời được mặc khải cho chúng ta qua sự ghi lại về những gì Ngài đã nói và đã thực hiện. (13) Hãy đọc LuLc 4:31-37. Rồi trong sổ tay của bạn hãy trả lời mỗi câu hỏi sau đây. Bên cạnh mỗi câu trả lời nhớ viết số của câu Kinh thánh. a. Chúa Jêsus đã làm gì ? b. Ngài đã làm điều ấy ở đâu và khi nào? c. Kết quả là người ta đã nói gì về Chúa Jêsus? d. Những ai khác được nghe về những gì đã xảy ra? Những sách Giáo Lý . Đa số những sách giáo lý là những bức thơ gởi cho những nhóm tín hữu nào đó. Những tác phẩm đó bàn về những vấn đề đặc biệt mà một số trong những nhóm này gặp phải khi họ cố noi theo nếp sống Cơ đốc. Trong những bức thơ gởi cho những tín hữu này, các tác giả của bức thơ giải thích những lẽ thật vĩ đại về Chúa Jêsus Christ và công việc của Ngài mà họ cần phải hiểu rõ. Những tác giả cũng mô tả mối quan hệ mà tín hữu phải có đối với Đấng Christ và làm thế nào để họ sống có kết quả. Những sứ điệp quyền năng mà Đức Chúa Trời cảm thúc cho họ viết không những dành cho những tín hữu đầu tiên, nhưng còn dành “ cho tất cả mọi người ở mọi nơi biết kêu cầu Danh Cứu Chúa Jêsus Christ chúng ta” ( ICo1Cr 1:2). Những sách giáo lý bao gồm : La Mã, 1 và 2 Côrinhtô, Galati, Êphêsô, Philíp, Côlôse, 1 và 2 Têsalônica, Hêbơrơ, Giacơ, 1 và 2 Phierơ, Giuđe và I Giăng. (14) Đọc mỗi phần Kinh thánh ghi ra dưới đây từ một trong những sách giáo lý. Xếp đặt mỗi phần Kinh thánh cho phù hợp với cụm từ mô tả loại thông tin và hay sứ điệp cung cấp. a. GaGl 1:1-2
  • 21. b. 1:6 c. Eph Ep 1:11 d. CoCl 3:13 e. HeDt 1:3 1) Đối chiếu với vấn đề mà những tín hữu gặp phải 2) Tên của tác giả hay người nhận bức thơ. 3) Vài lời khuyên về nếp sống Cơ đốc. 4) Một lời diễn đạt về Chân lý nói về Đấng Christ. Những Sách Gởi Cho Cá Nhân Ngoài những sách về lịch sử và giáo lý, còn có những sách khác được mô tả là gởi cho cá nhân. Những sách này là các bức thơ được viết cho cá nhân tín hữu hơn là viết cho những nhóm người. Đó là sáu bức thơ 1 và 2 Timôthê. Tít, Philêmôn, và 2 và 3 Giăng. Những sách này được viết cho những người lãnh đạo trong Hội thánh, nhưng cũng trở thành quan trọng cho toàn thể cộng đồng tín hữu. Những sách đó chứa đựng những nguyên tắc chỉ đạo cho việc lựa chọn những nhà lãnh đạo hội thánh, những lời khuyên về việc quản trị trong những vấn đề của hội thánh, lời khuyên cá nhân những điều yêu cầu khác. (15) Đọc những phần sau của Thơ Timôthê thứ nhất. Phần nào chứa đựng những nguyên tắc chỉ đạo cho việc chọn lựa những người lãnh đạo của hội thánh. a. ITi1Tm 2:1-7 b. 3:8-10 c. 4:11-16. Sách tiên tri Nói chung, những sách tiên tri của Kinh thánh là những sách trong đó Đức Chúa Trời phán về những biến cố xảy ra trong hiện đại và tương lai. Như vậy những tác phẩm tiên tri có hai mục đích chính : 1 cho người ta biết một sứ điệp về tình trạng hiện tại của họ và phải đáp ứng với điều đó như thế nào, và 2 bày tỏ những biến cố tương lai và chương trình của Đức Chúa Trời cho thế giới. Mặc dù phần lớn những sách của Tân Ước cũng chứa đựng vài lời tiên tri, nhưng sách Khải Huyền được bày tỏ đầy đủ nhất. Sách Khải thị là một sứ điệp cho bảy hội thánh ở vùng Tiểu Á. Sách ấy cũng mô tả số phận cuối cùng của dân sự Đức Chúa Trời, Satan cùng những kẻ theo nó, trời và đất. Sách đó cũng cho chúng ta thấy Đấng Christ Chiên Con đã bị giết, chiến thắng hoàn toàn. Sách này là ví dụ của loại văn phẩm tiên tri gọi là Khải Huyền ( Apocalptic). Điều này có nghĩa là sứ điệp của sách bày
  • 22. tỏ chân lý bằng sự sử dụng những biểu tượng và những bức tranh bằng ngôn ngữ sống động. Chẳng hạn, bảy Hội thánh tại Asia được nêu lên như những chân đèn (KhKh 1:12-20) và Satan được nêu hình ảnh là con rồng (12:7-9). (16) Đọc 6:12-14. Đoạn này có thể được diễn tả cách tốt nhất về một sứ điệp liên quan đến : a) Những biến cố xảy ra trong tương lai b) Sự đáp ứng của Hội thánh đối với những hoàn cảnh hiện tại. (17) Ôn lại phần nội dung của những sách của Tân Ước. Sau đó xếp đặt mỗi câu cho phù hợp với những lời mô tả về loại văn phẩm mà câu đó làm ví dụ 1) Lịch sử 2) Giáo lý 3) Gởi cho cá nhân 4) Tiên tri . a. Tôi thấy Thành thánh, là thành Giêrusalem mới, từ nơi Đức Chúa Trời ở trên trời xuống. b. Bây giờ anh em là thân thể của Đấng Christ, và mỗi người trong anh em là một chi thể của thân. c. Từ Trô ách chúng ta xuống tàu và kéo buồm thẳng sang Samôthrace. d. Hãy đem Mác theo với anh, vì người ấy giúp tôi trong chức vụ. e. Nếu chúng ta đồng chết với Đấng Christ thì cũng đồng sống với Ngài. Tác giả của các sách trong Tân Ước Mục tiêu 7 : Công nhận những sự kiện về những tác giả của những sách trong Tân ước . Những sách của Tân Ước do tám ( hoặc có lẽ chín) người viết : Mathiơ, Phierơ, Giăng, Mác, Giuđe, Luca, Giacơ, Phaolô và tác giả của thơ Hêbơrơ ( một số học giả tin rằng Phaolô viết thơ tín Hêbơrơ). Tất cả đều là người Do Thái, ngoại trừ Luca, Mathiơ, Phierơ, và Giăng là những thành viên trong nhóm mười hai môn đệ đầu tiên của Chúa Jêsus. Mác, Giuđe và Giacơ cộng tác với các môn đệ và là bộ phận của Hội thánh đầu tiên. Luca và Phaolô biết những ai đã chứng kiến cuộc sống trên đất và chức vụ của Chúa Jêsus. Bản liệt kê sau đây cho biết mỗi sách được người nào viết ra: - Tác giả: Mathiơ MÁC LUCA Giăng
  • 23. GIACƠ GIUĐE - Sách: Mathiơ Mác Luca Công vụ Giăng 1, 2, 3Giăng Gia-cơ Giu-đe Khải Huyền - Tác giả: Phierơ Phaolô - Sách: 1, 2 Phi-e-rơ Hê-bơ-rơ Rô-ma 1, 2 Côrinhtô Galati Hêbơrơ Êphêsô Philíp Côlôse 1,2 Têsalônica 1,2 Timôthê Tít Philêmôn (18) Khoanh tròn mẫu tự trước mỗi lời diễn đạt ĐÚNG. a. Mỗi sách của Tân Ước được mỗi người khác nhau viết ra. b. Tác giả của I Giăng là một trong mười hai môn đệ của Chúa Jêsus. c. Sứ đồ Phaolô viết sách Công vụ các sứ đồ. d. Trong các tác giả của Tân Ước, chỉ có Luca không phải là người Do Thái. Niên biểu của những sách Mục tiêu 8 : Xếp đặt những sách của Tân Ước theo thể loại và thời gian được viết theo giai đoạn lịch sử . Trong Tân Ước, các sách được phân thành nhóm theo nội dung. Nghĩa là, những sách về lịch sử được xếp trước, kế đó là sách về giáo lý và gởi cho cá
  • 24. nhân, sau cùng là sách tiên tri. Tuy nhiên, chúng ta sẽ không nghiên cứu sách theo thứ tự này, nhưng theo trình tự niên biểu ( chronological sequence). Điều này có nghĩa là chúng ta sẽ nghiên cứu theo những năm đặc biệt của lịch sử diễn tiến. Tiến trình này sẽ giúp ta nắm được kiến thức về những biến cố xảy ra trong bối cảnh lịch sử. Những biến cố lịch sử được đề cập đến trong những tác phẩm của Tân Ước kéo dài trong khoảng thời gian gần 100 năm, từ năm 6 Trước Công nguyên đến sau Công Nguyên. Khoảng thời gian này có thể chia thành ba thời kỳ : 1) đời sống và chức vụ của Chúa Jêsus, 2) khởi đầu và phát triển hội thánh, 3) Hội thánh tiếp tục phát triển và bị ngược đãi bảng liệt kê dưới đây sẽ chỉ rõ những thời kỳ này ra những sách có liên hệ với những biến cố giai đoạn. 1. Đời sống và chức vụ của Chúa Jêsus : 6 B.C đến 29 A.D MATHIƠ MÁC LUCA GIĂNG 2. Hội thánh khởi đầu và phát triển: 30-63 Sau Công Nguyên CÔNG VỤ CÁC SỨ ĐỒ GIA CƠ GALATI 1,2 TÊSALÔNICA 1,2 CÔRINHTÔ RÔMA CÔLÔSE, ÊPHÊSÔ PHILÊMÔN PHILÍP 3. Hội thánh tiếp tục phát triển và bị ngược đãi: 60-95 Sau Công Nguyên 1 TIMÔTHÊ TÍT 1 PHIERƠ 2 TIMÔTHÊ 2 PHIERƠ HÊBƠRƠ GIUĐE 1,2,3, GIĂNG KHẢI THỊ
  • 25. (19) Trong sổ tay của bạn, hãy vẽ một bảng liệt kê từng sách của Tân Ước theo loại và giai đoạn lịch sử. Bạn cần ôn lại phần trước để làm công việc này. Vẽ theo sơ đồ dưới đây, nhớ vẽ lớn hơn để bạn có đủ chỗ trống viết tên của mỗi sách. Sách thứ nhất được viết sẵn cho bạn ( Chỗ bị gạch chéo sẽ không ghi tên sách vào đó). Giai đoạn 6 B.C đến 29 A.Đ 30 A.Đ đến 60 A.Đ 60 A.Đ đến 95 A.Đ Lịch sử Giáo lý Cá nhân Tiên tri Chúc mừng bạn : Bây giờ bạn đã đến phần cuối của bài học thứ nhất. Bạn đã học biết nhiều sự kiện về những ảnh hưởng đã hình thành thế giới mà Chúa Jêsus ra đời và thực hiện chức vụ của Ngài trong đó. Bạn cũng đã học về những nét chính của các sách của Tân Ước. Sự hiểu biết mà bạn nắm được ở đây rất quan trọng : những bài học kế tiếp sẽ xây dựng trên những chân lý bạn đã học biết. Trước khi bạn làm bài tập trắc nghiệm, hãy ôn lại bài để bảo đảm rằng mình có thể hoàn thành mỗi mục tiêu. Bài tập trắc nghiệm 1. GaGl 4:4 chép rằng Đấng Christ đến trần gian “ khi kỳ hạn đã được trọn. Trong sổ tay của bạn hãy liệt kê bốn sự kiện quan trọng về Thế giới Thời Tân Ước đưa ra bằng cớ chứng minh sự thật nầy và chứng tỏ rằng Đấng Christ đến vào thời điểm khi sứ điệp của Ngài có thể được truyền thống cách nhanh chóng. Ghi ra một sự kiện chính có liên quan đến mỗi điều sau đây : a) Thế lực La Mã c) Tôn giáo Do Thái
  • 26. b) Văn hóa Hi Lạp d) Các tôn giáo khác 2. Xếp đặt cho phù hợp tên hay thuật ngữ với mỗi câu mô tả hay định nghĩa chữ ấy a. Một nhóm mười người nam Do Thái hoặc hơn gặp nhau để thảo luận Kinh thánh. b. Bản dịch Hi Lạp của Cựu Ước. c. Một người không phải dân Do Thái thuần phục mọi điều đòi hỏi của Luật pháp và trở nên một thành viên của cộng đồng Do Thái. d . Hoàng đế La Mã của thời điểm Đấng Christ đến e. Những người Do Thái ở rải rác giữa những quốc gia. f. Một nhóm người Do Thái không tin sự sống lại. g. Kẻ thống trị buộc phải dạy ngôn ngữ Hi Lạp khắp mọi nơi. h. Ngày lễ kỷ niệm dân Ysơraên được giải cứu khỏi xứ Ai cập. I. Người xây dựng đền thờ hiện có vào thời Tân Ước. j. Một người có nền văn hóa Hi Lạp. k. Một nhóm người do thái tin nơi sự sống lại của người chết. l. Ngày lễ kỷ niệm việc ban hành Luật pháp cho Môi se. m. Nhóm người Do Thái chấp nhận những tác phẩm của các tiên tri. n. Hội đồng kiểm soát chính trị và tôn giáo của người Do Thái. 1) Sê sa Augút tơ 2) Alịchsơn Đại đế 3) Người Hêlênít 4) Nhà hội . 5) Rải rác 6) Người nhập đạo Giuđa 7) Bảy Bảy Mươi 8) Tòa Công Luận 9) Người Pharisi 10) Người Sađusê 11) Lễ Ngũ Tuần 12 ) Lễ Vượt Qua 13) Hê rốt Đại đế . 3. Hoàn chỉnh những câu sau đây có liên hệ với các sách của Tân Ước. Dùng sổ tay của bạn để viết câu trả lời. a. Nội dung của một sách lịch sử bàn về b. Nội dung của một sách giáo lý bàn về c. Nội dung của một sách gởi cho cá nhân bàn về d. Nội dung của một sách tiên tri bàn về
  • 27. 4. Xếp đặt cho phù hợp mỗi sách với tên của người viết sách đó a. Phúc âm Giăng b. Công vụ các sứ đồ. c. 2 Têsalônica d. Khải huyền e. Tít f. Gia cơ 1) Luca 2) Giăng 3) Giacơ 4) Phaolô 5. Viết tên của mỗi sách của Tân Uớc vào khoảng trống của khung dưới đây. Chữ đầu được ghi mẫu cho bạn. Mathiơ Mác Công vụ Rôma Galati 1,2 Timôthê Philêmôn Hêbơrơ Khải thị - Giai đoạn 6 trước C.N đến 29 Sau C.N A.D.30 -A.D.60 A.D.60 -A.D.95 Lịch sử Giáo lý Cá nhân Tiên tri Giải đáp câu hỏi nghiên cứu Những câu trả lời cho phần câu hỏi nghiên cứu không ghi theo thứ tự bình thường. Những câu trả lời được sắp xếp theo thứ tự khác để bạn không thấy câu trả lời của câu hỏi kế. Hãy dò tìm câu trả lời của câu mình đã làm rồi. Đừng xem trước câu kế tiếp.
  • 28. (2) a. Sai c. Đúng b. Sai d. Đúng (3) b) Ngôn ngữ Hi Lạp được sử dụng trong toàn lãnh thổ của Đế quốc La Mã.’ (4) Ba tư, Alịch sơn Đại đế , 323 Trước C.N., 164 B.C.63.B.C (5) a. Đúng b. Sai c. Sai (6) a. Người Do Thái bị phân tán khắp mọi nước. b. Người gia nhập Do Thái giáo chịu cắt bì và tuân giữ Luật pháp. c. Người chấp nhận đạo Chúa nhưng không cố gắng hoàn thành luật pháp. d. Bản dịch tiếng Hi Lạp của Kinh thánh Do Thái. e. Một nhóm ít nhất mười người nam Do Thái gặp nhau để nghiên cứu Kinh Thánh. (7) Sự rải rác của người Do Thái, Hi Lạp (8) a) 2) Sa đu sê b. 2) Sa đu sê c. 1) Pha ri si d. 1) Pha ri si e. 2) Sa đu sê (9) a. Đúng b. Đúng c. Sai d. Sai (10) a. Họ bôi huyết của chiên con trên mày cửa và hai bên cửa của nhà họ. b. Ngài phán rằng huyết sẽ làm dấu cho họ và Ngài sẽ đi qua khi thấy dấu ấy. c. Những con đầu lòng của người Ai Cập bị giết và người Ai Cập đuổi người Ysơraên ra khỏi xứ. (1) mọi phần của đế quốc. (11). a 1) Lễ Vượt Qua b 3) Cả lễ Vượt Qua và Lễ Ngũ Tuần. c 2) Lễ Ngũ Tuần d 2) Lễ Ngũ Tuần e. 1) Lễ Vượt Qua. (12) c) Có rất nhiều tôn giáo khác nhau và người ta tìm nhiều phương cách khác nhau để tìm lời giải đáp thỏa đáng.
  • 29. (13) a. Ngài đuổi quỉ ra khỏi 1 người ( c.33,35) b. Ngài thực hiện điều ấy trong một nhà Hội ở Cabênaum vào ngày Sa bát ( c.31, 33). c. Người ta nói Ngài có quyền đuổi tà linh ( c.36) d. Nhiều người khắp vùng chung quanh nghe điều đó. ( Những câu trả lời của bạn có thể tương tự như thế). (14) a. 2) Tên của tác giả hay người nhận bức thơ. b. 1) Đối chiếu với vấn đề mà tín hữu gặp phải. c. 4) Một lời diễn đạt về chân lý nói về Đấng Christ. ( 15) b) ITi1Tm 3:8-10 (16) a) Những biến cố xảy ra trong tương lai (17) a. 4) Tiên tri ( KhKh 21:2) b 2) Giáo lý (ICo1Cr 12:27) c 1) Lịch sử ( Cong Cv 16:11) d 3) Gởi cho cá nhân ( IITi 2Tm 4:11). e. 2) Giáo lý ( RoRm 6:8) (18) a. Sai b Đúng c Sai d. Đúng (19) Trong bảng của bạn có thể ghi tên những sách vào mỗi khung như sau ( thứ tự của tên sách có thể khác). - Giai đoạn: 6 B.C - 29 A.D. A.D.30- A.D.60 A.D.60- A.D.95 - Lịch sử Mathiơ Mác Luca Giăng Công vụ Giáo lý Rôma 1,2 Côrinhtô Galati Êphêsô Philíp
  • 30. Côlôse 1,2 Têsalônica Giacơ 1,2 Phierơ Hêbơrơ Giuđe 1 Giăng - Cá nhân Philêmôn 1,2 Timôthê Tít 2,3 Giăng - Tiên tri Khải thị CHÚA JÊSUS VÀ CÁC SÁCH PHÚC ÂM Trong vô số sách viết về cuộc đời của nhiều người thì chẳng có sách nào như bốn sách Phúc âm vì chẳng có người nào giống như Chúa Jêsus vốn có cuộc đời như thế. Bốn sách Phúc âm là những lời ký thuật tuyệt vời về cuộc đời của Ngài, đầy dẫy tên của con người, nơi chốn và đày đặc những lời mô tả về những biến cố phi thường và ý nghĩa. Sách này đòi hỏi sự chú ý của người đọc. Bài học nầy sẽ giúp bạn hiểu về những sách Phúc âm kỹ hơn. Trong bài 1 bạn đã học nhiều sự kiện về bối cảnh và nội dung sơ lược của Tân Ước. Trong bài này bạn sẽ nghiên cứu bốn cuốn sách đầu tiên của Tân ước kỹ lưỡng hơn. Bạn sẽ thấy bốn phần ký thuật về cuộc đời của Chúa Jêsus giống nhau và khác nhau như thế nào. Bạn cũng sẽ học về vùng đất nơi Chúa Jêsus sống và những nơi Ngài thi hành chức vụ. Bạn sẽ làm quen với một số lời dạy dỗ của Ngài và phương cách Ngài dạy. Nghiên cứu cẩn thận bài học nầy sẽ giúp bạn đánh giá đúng đắn hơn về những đặc biệt của phần ký thuật của những sách Phúc âm ngoài ra, phần nầy cũng sẽ giúp bạn có nền tảng khi nghiên cứu từng sách. DÀN Ý BÀI HỌC Bốn phần ký thuật về Phúc âm. Những nơi Chúa Jêsus sống và phục vụ Những biến cố trong cuộc đời Chúa Jêsus Những sự dạy dỗ của Chúa Jêsus.
  • 31. NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Học xong bài nầy bạn có thể : Mô tả những điểm tương đồng và dị biệt trong bốn phần ký thuật về Phúc âm. Tìm tên bản đồ những nơi Chúa Jêsus sống và phục vụ. Nói theo thứ tự bốn giai đoạn chính của cuộc đời của Chúa Jêsus. Mô tả những nét chính trong sự dạy dỗ của Chúa Jêsus. NHỮNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Đọc phần triển khai bài học và hoàn thành bài tập trước khi kiểm tra lại những câu trả lời của mình. Như vậy bạn sẽ thực sự hiểu rõ nội dung. Sửa lại những câu trả lời sai. 2. Nghiên cứu bản đồ xứ Phalestine sẽ cho trong bài. Tìm cho được tên của thành phố và quận được nêu lên trong bài. Điều nầy sẽ giúp bạn hình dung được vị trí địa lý của những biến cố quan trọng trong cuộc đời Chúa Jêsus. 3. Ôn lại bài học và làm bài tập trắc nghiệm. Nhớ kiểm tra câu trả lời của mình và sửa câu nào sai. NHỮNG CHỮ CHÌA KHÓA Ẩn dụ (parable) Bình nguyên ( Plateau) Chủ đề (theme) Dân ngoại ( Gentile0 Song song ( parallel) Tuần lễ thương khó ( Passion Week) Tranh luận ( controversy) Viễn cảnh ( perspective) TRIỂN KHAI BÀI HỌC: BỐN BẢN KÝ THUẬT PHÚC ÂM Mục tiêu 1 : Mô tả giá trị và những đặc tính của bốn sách Phúc âm . Trong sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời, Ngài không những ban cho chúng ta một bản ký thuật về đời sống của Chúa Jêsus mà đến bốn bản. Chúng ta có thể hỏi, “ Có hơn một bản nói về cuộc đời của Chúa Jêsus thì có giá trị gì?” Giá trị của việc có bốn bản ký thuật . Có hai lợi ích nổi bật. Trước hết, nhiều bản ký thuật khác nhau thu hút sự
  • 32. chú ý của nhiều loại người. Khi những sách Phúc âm được viết ra, mỗi người có một nét đặc biệt để đáp ứng cho nhóm người nào đó. Chẳng hạn, Mathiơ nhấn mạnh sự hoàn tất lời tiên tri Cựu ước trong cuộc đời của Chúa Jêsus. Sự nhấn mạnh nầy khiến cho phần ký thuật của ông tăng cường ý nghĩa cho người Do Thái. Mác nhấn mạnh về chức vụ năng động, tích cực của Chúa Jêsus. Ông thêm những chi tiết cho phần ký thuật của mình để thu hút sự chú ý của độc giả người La Mã. Lu ca ghi lại phần ký thuật của mình từ quan điểm của một người ngoại bang có sự hiểu biết sâu sắc về sứ mạng cứu chuộc của Đấng Christ. Những độc giả Dân Ngoại có thể hoà nhập với viễn cảnh của ông khi ông kể câu chuyện theo tiến trình hướng về sứ mạng ấy. Giăng với sự trình bày Đấng Christ là Lời Hằng Sống, đạt được sự chú ý của những con người có suy nghĩ luôn luôn tìm những sự giải đáp cho những câu hỏi vĩ đại về ý nghĩa của cuộc sống, lịch sử và cõi vĩnh hằng. Kể từ đó, những sách Phúc âm đã kêu gọi những người nam người nữ ở mọi hoàn cảnh, địa vị và nguồn gốc dân tộc. Ngày nay những sách nầy cũng đáp ứng như thế. Thứ hai, sự khác nhau của những phần ký thuật phục vụ cho sự nhấn mạnh nhiều biến cố chính trong cuộc đời của Chúa Jêsus. Mỗi tác giả Phúc âm bao gồm một số chi tiết và tài liệu mà không tìm thấy nơi các sách khác. Tuy nhiên, mọi lời ký thuật đều chỉ rõ đặc tính tổng quát của đời sống chức vụ của Chúa Jêsus, sự chết thay cho tội nhân của Ngài và sự sống lại từ phần mộ của Ngài. Như vậy sứ điệp trọng tâm của Đấng Christ không thể nào bị nhầm lẫn được. Giống như bốn nhà danh họa, mỗi tác giả Phúc âm cho chúng ta một bức chân dung của Con Đức Chúa Trời. Dù mỗi tuyệt tác giới thiệu. Đề tài vĩ đại bằng mỗi cách khác nhau, nhưng trong tất cả những bức họa ấy chúng ta đều thấy một khuôn mặt không ai so bì được. (1) Trong sổ tay của bạn, hãy trình bày hai lợi ích xuất phát từ việc có bổn bản ký thuật Phúc Am Dùng một câu cho mỗi lợi ích. Những đặc tính chính của bốn bản ký thuật. Những bản ký thuật Phúc âm mang đặc tính chọn lọc, chứ không phải là những bản liệt kê hết mọi điều Chúa Jêsus phán và thực hiện. Như Giăng đã ghi nhận, “ Cũng còn nhiều việc khác nữa mà Chúa Jêsus đã làm, nếu chép lại từng việc một, thiết tưởng thế gian cũng không chứa xiết các sách phải chép đó”. ( GiGa 21:25). Từ vô số sự việc xảy ra trong cuộc sống tại trần gian của Chúa Jêsus, mỗi tác giả, được Thánh Linh hướng dẫn, chọn lựa một số sự kiện để ghi lại trong phần ký thuật của mình. Chẳng hạn, tuổi thơ ấu và tuổi thanh niên của Chúa Jêsus được lướt qua cách im lặng ngoại trừ mười hai câu mà Lu ca ghi ra ( LuLc 2:40-52). Mặt khác, Tuần Lễ Thương Khó cả
  • 33. bốn tác giả đều mô tả rất chi tiết. Mathiơ, Mác, Luca đã có nhiều chi tiết giống nhau. Tuy nhiên, Giăng lại ghi ra những điều mà các vị kia không có. Tất cả nhữn sự kiện nầy chứng tỏ rằng có sự chọn lọc của những bản ký thuật Phúc âm. Những bản ký thuật Phúc âm cũng có đặc tính hài hòa. Dù mỗi tác giả có nét đặc biệt trong sự lựa chọn chất liệu, nhưng tất cả đều theo khuôn mẫu căn bản giống nhau trong việc trình bày sự kiện chính của câu chuyện. Trước hết, Giăng Báptít giới thiệu chức vụ công khai của Chúa Jêsus. Kế đến là những phép lạ, những sự dạy dỗ của Chúa Jêsus cho các môn đệ, dân chúng cũng như những cách đối phó của Ngài với những lãnh tụ Do Thái. Đa số những sự kiện mô tả đều xảy ra ở xứ Galilê hoặc Giêrusalem. Sự chia rẽ giữa những người chấp nhận Chúa Jêsus và những người chống đối Ngài cũng được mô tả. Cuối cùng, có sự tiến vào Giêrusalem cách khải hoàn của Chúa Jêsus, kế đó Ngài bị bắt, bị xử án, bị đóng đinh và sống lại. Trong tất cả những bản ký thuật đều có tham chiếu những lời tiên tri khác nhau trong Cựu Ước và đã ứng nghiệm trong cuộc đời Chúa Jêsus. Nói một cách chính xác, thì không phải “ bốn sách Phúc âm” mà chỉ có một sách Phúc âm - một câu chuyện về Tin mừng con Đức Chúa Trời đã đến để cứu tội nhân. (2) Những bản ký thuật Phúc âm có tính chọn lọc vì a. Những bản đó không nói gì về thời thơ ấu của Chúa Jêsus. b. Những bản đó ít có điểm chung. c. Những bản đó không bao gồm mọi sự Chúa Jêsus thực hiện và truyền phán. (3) Những bản ký thuật Phúc âm hài hoà vì tất cả đều a. Theo khuôn mẫu căn bản giống nhau trong việc hình thành câu chuyện. b. Mô tả chi tiết cuộc đời của Chúa Jêsus. c. Nhấn mạnh chủ yếu chức vụ của Chúa Jêsus tại Galilê. d. Bao gồm những lời tường thuật của cùng những sự kiện chính trong cuộc đời Chúa Jêsus. NHỮNG NƠI CHÚA JÊSUS SỐNG PHỤC VỤ. Chúng ta đã nghiên cứu vài nét chính về những bản ký thuật Phúc âm. Trong khi đọc phần đó chúng thấy có tên của vài địa danh gắn bó với cuộc đời của Chúa Jêsus như Giuđê, Galilê, Naxarét, Cabênaum, và Giêrusalem. Trong phần nầy chúng ta sẽ học về những quận ( districts) của Palestine trong đó có những địa danh nêu trên. Chúng ta cũng xem toàn bộ khu vực địa lý của đất Palestine. Đất Palestine Mục tiêu 2 : Nhận diện những địa điểm trong bốn vùng địa lý chính ở xứ
  • 34. Palestine . Palestin là tên của khu vực được vẽ ra trong bản đồ sau. Đây là vùng đất mà Chúa Jêsus sống hầu hết cuộc sống tại trần gian của Ngài. Hay xem bản đồ và chú ý đến những vùng đất chính, những vùng nầy tạo thành bốn sọc song từ bắc xuống nam: 1) Vùng Đồng bằng ven biển ( coastal plain) trải dài từ phía bắc ở Siđôn xuống Gaxa phía nam. 2) Những dãy núi miền trung ( centrai mountains) trải dài từ Đan và Kadesh phía bắc xuống Bê e sê ba phía nam. 3) Thung lũng sông Giô đanh ( valley of the Jordan) bắt đầu từ phía bắc biển Galilê và kéo dài xuống biển Chết phía Nam. Xứ Palestine và những quận 4) Cao nguyên phía đông nằm ở phía Đông sông Giô đanh. Chúa Jêsus sống và thi hành chức vụ ở những quận Galilê, Samari, và Giu đê và phía tây sông Giô đanh và những quận Decapolis và Perea ở phía đông sông Giô đanh. Ngài cũng đi đến những thành phố Tyrơ và Siđôn ở Phoenicia.Khi bạn đọc phần mô tả nầy hãy dò tìm những thành phố hay quận trên bản đồ. (4) Phía Tây đồng bằng ven biển xứ Palestine là a. Dãy núi miền Trung b. Thung lũng sông Giôđanh c. Địa Trung Hải. (5) Dãy núi miền trung ở a. Phía đông thung lũng của sông Giô đanh. b. phía đông của đồng bằng ven biển. c. giữa thung lũng của sông Giô đanh và cao nguyên phía đông. Những quận của xứ Palestine Mục tiêu 3 : Xếp đặt cho phù hợp những sự mô tả về các quận của xứ Palestine với tên gọi . Trong thời Tân ước, xứ Palestine được chia thành nhiều quận huyện ( district). Những quận nầy ở dưới sự cai quản của chính quyền La Mã. Galilê Chúa Jêsus đến tuổi thành nhân tại thị trấn Naxarét thuộc quận Galilê ( Mat Mt 2:23, LuLc 2:51). Ngài thành phép lạ đầu tiên tại Cana ( GiGa 2:11). Sau đó Ngài đến Cabênaum và ở tại đó ( Mat Mt 4:13). Những người Do Thái ở các quận khác của xứ Palestine thuờng khinh rẻ người Galile vì xứ Galilê ở gần khu vực của dân Ngoại tức là Phoennicia và Đêcapôlơ. Tuy nhiên người
  • 35. Galilê có đức tin sâu sắc và trung thành với quốc gia Do Thái của họ. Mười một trong mười hai sứ đồ của Chúa Jêsus xuất thân từ Galilê. Ngài dành nhiều phần tốt đẹp của chức vụ của Ngài tại những thị trấn , làng mạc và sườn đồi của quận này. Phoenicia Những thành phố Si đôn và Tyrơ ở trong vùng Phoenicia, vùng gần bờ biển ở phía Tây Bắc xứ Galilê. Sau khi Chúa Jêsus bị phản kháng tại Naxarét, Chúa Jêsus đến quận nầy. Tại đây Ngài gặp một phụ nữ người Siriphênixi, Ngài khen bà này có đức tin lớn và Ngài chữa lành cho con gái bà ta ( Mac Mc 7:24-30). Decapolis Đông bắc của xứ quận Galilê là những quận Bashan và Đêcabôlơ. Đêcabôlơ là sự kết hợp của những thành phố Hy Lạp ( Decapolis có nghĩa là “mười thành phố” do những thuộc hạ của Alịch sơn Đại đế thành lập. Chúa Jêsus đã đến viếng thăm khu vực nầy ( Mac Mc 7:31-35). Ngài thi hành chức vụ tại Gadara ( còn gọi là Gergesa hay Giêrasa) tại đấy Ngài chữa lành cho người bị quỉ ám ( 5:1-20). LuLc 8:26-39). Ngài cũng đến tại những thành phố của Sêrasê Philíp ( Mat Mt 16:13-20). Samari Những người ở vùng ven biển của Samari là Dân Ngoại. Tuy nhiên những người ở vùng núi là dân tạp chùng. Họ là hậu tự của mười chi phái phía bắc của vương quốc Ysơraên là những người kết hôn với dân ngoại. Họ đã xây riêng cho mình một đền thờ ở núi Gêridim. Dù trong thời Chúa Jêsus đền thờ ấy không còn, nhưng vùng nền đền thờ ấy vẫn được coi là đất thánh. Là giống dân tạp chủng người Samari bị người Do Thái ở xứ Palestine khinh rẻ vô cùng, đến nỗi nhiều người không đi ngang qua xứ Samari. Tuy nhiên Chúa Jêsus đã đến phục vụ cho người dân của quận nầy nhiều lần. Trong câu chuyện đối thoại cao đẹp của Ngài với người đàn bà Samari tại giếng Si kha, Chúa Jêsus không để cho cuộc tranh luận giữa người Do Thái và người Samari trở thành chủ đề chính của cuộc thảo luận. Thay vào đó, Ngài kéo sự chú ý của bà ta về chính mình Ngài là Đấng Mêsi ( GiGa 4:1-42). Perea Đa số dân cư ở Perea là người Do Thái, dù vẫn có dân Ngoại sống giữa họ. Tân Ước thường gọi Perea là vùng đất bên kia sông Giôđanh. Trên con đường lên Giêrusalem lần cuối cùng. Chúa Jêsus đi ngang qua vùng nầy, Ngài dạy dỗ trong các làng và các thị xã ( Mac Mc 10:1-45, Mat Mt 19:1- 20:28).
  • 36. Giuđê . Những thành phố Bếtlêhem, nơi sinh ra của Chúa Jêsus và thành Giêrusalem, nơi xảy ra những biến cố trọng đại của cuộc đời Chúa Jêsus, ở tại quận Giuđê. Gần thành Giêrusalem là thị xã Bêthani, quê hương của Mari, Mathê và Laxarơ là người Chúa Jêsus kêu sống lại từ trong phần mộ (GiGa 11:1, 32-44). Cách đó vài dặm là thành Giêricô, nơi Chúa Jêsus chữa lành cho người mù ( Mac Mc 10:46-23). Trong thời gian thi hành chức vụ Chúa Jêsus đã đi tham dự đến Giêrusalem và những thị xã lân cận. Nhiều lần Ngài tham dự những lễ lớn của người Do Thái được tổ chức hàng năm tại Giêrusalem. Cũng tại đấy Ngài bị xử án, bị đóng đinh và chôn ( LuLc 22:23,). Sau khi Ngài sống lại, Ngài hiện ra với hai môn đệ của Ngài trên đường đi đến Em ma út, khoảng 7 dặm cách Giêrusalem ( 24:13-27). Sau đó Ngài dạy bảo các môn đệ về công tác trong tương lai của họ và dẫn họ về hướng Bêthani. Đến đó Ngài được cất lên trời và các môn đệ trở về Giêrusalem để chờ đợi Đức Thánh Linh đã hứa ban ( 24:36-53). (6) Xếp đặt mỗi cụm từ cho phù hợp với tên của quận được mô ta. a. Nơi sinh của Chúa Jêsus b. Quận nầy được gọi là ở bên kia sông Giô đanh. c. Một quận ven biển ở phía Bắc Galilê. d. Chỗ ở của một giống dân hỗn hợp của người Do thái và Dân Ngoại. e. Nơi kết hợp của những thành phố Hi Lạp. f. Núi Giêrizim ở tại quận đó. g. Thành Giêrusalem ở tại quận nầy. 1) Galilê 2) Phoennicin 3) Decapolis 4) Sa ma ri 5) Perea 6) Giu đê NHỮNG BIẾN CỐ TRONG CUỘC ĐỜI CHÚA JÊSUS Mục tiêu 4 : Nhận diện những biến cố và những đoạn Kinh Thánh kết hợp với bốn giai đoạn chính trong cuộc đời Chúa Jêsus . Bạn đã nghiên cứu về địa lý của Đất Palestine và biết được một số sự kiện liên quan đến những nơi Chúa Jêsus sống và phục vụ. Trong phần nầy bạn sẽ khảo sát những biến cố trong cuộc đời Chúa Jêsus. Như bạn đã học ở phần đầu bài nầy, tất cả những tác giả các sách Phúc âm đều theo cùng một khuôn mẫu căn bản trong việc mô tả cuộc đời của Ngài.
  • 37. Những biến cố trong cuộc đời của Chúa Jêsus có thể được chia thành bốn giai đoạn chính : 1) Sự ra đời và sự sửa soạn cho chức vụ của Ngài 2) Chức vụ lúc khởi đầu và công khai của Ngài. 3) Chức vụ của Ngài ở giai đoạn sau và cuộc tranh luận 4)Sự chết, sự phục sinh và sự thăng thiên của Ngài. Trong mỗi bản ký thuật đều theo trình tự của bốn bản chính yếu nầy. Tuy nhiên những tác giả xếp đặt những sự việc xảy ra trong mỗi giai đoạn tuỳ theo mục đích của họ. Chúng ta nên nhớ rằng mục đích đầu tiên của họ không nhằm vào việc kể theo trình tự thời gian nhưng để mô tả chính xác con người của Chúa Jêsus. Dàn ý sau đây cho chúng ta tiến trình tổng quát của những sự kiện và những đoạn trong mỗi sách Phúc âm tương ứng với những giai đoạn chính. NIÊN BIỂU CỦA CUỘC ĐỜI CHÚA JÊSUS Những giai đoạn chính và các biến cố 1. Giáng sinh và sửa soạn chức vụ - Sinh ra và lớn lên thành người trưởng thành - Giới thiệu, báp têm, cám dỗ 2. Khởi đầu chức vụ và công khai - Chức vụ tại Galilê - Chức vụ trong xứ Giuđê - Trở về Galilê - Cao điểm của sự công khai 3. Chức vụ ở giai đoạn sau và cuộc tranh luận - Rút về phía Bắc - Trở về xứ Galilê - Phục vụ trở lại Giuđê - Chức vụ tại Perea - Hành trình chót về Giêrusalem 4. Sự chết, sống lại và thăng thiên - Vào thành Giêrusalem, xử án, chết, và chôn - Phục sinh, ủy thác, và lên trời Tham khảo các sách Phúc âm Mat Mt 1:1-4:11 Mac Mc 1:1-13 LuLc 1:1-4:13 GiGa 1:1-51 Mat Mt 4:12- 15:20 Mac Mc 1:14-7:23
  • 38. LuLc 4:14-9:17 GiGa 2:1-6:71 Mat Mt 15:21- 20:34 Mac Mc 7:24-10:52 LuLc 9:8-19:28 GiGa 7:1-12:11 Mat Mt 21:1-18:20 Mac Mc 11:1-16:20 LuLc 19:29- 24:53 GiGa 12:12-21:25. (7) Sử dụng bản Niên Biểu của Cuộc đời Chúa Jêsus với sự kiện hoặc phần Kinh Thánh tương ứng với điều ấy. a. Xử án b. LuLc 4:14- 9:17 c. Báp têm. d. Hành trình chót về Giêrusalem e. GiGa 7:1-12:11 f. Trở về Galilê g. Mac Mc 11:1-16:20 1) Giáng sinh và sự sửa soạn chức vụ. 2) Khởi đầu chức vụ và công khai. 3) Chức vụ ở giai đoạn sau và cuộc tranh luận 4) Sự chết, phục sinh và thăng thiên. Dĩ nhiên, bản Niên Biểu trên chỉ là bản tóm tắt những biến cố chính và những thời kỳ trong cuộc đời Chúa Jêsus. Trong những bài học kế bạn sẽ học mỗi bản ký thuật Phúc âm và những sự kiện đặc biệt xảy ra trong mỗi giai đoạn chính. SỰ DẠY DỖ CỦA CHÚA JÊSUS Mục tiêu 5 : Mô tả nền tảng, mục đích, nội dung và hiệu quả của sự dạy dỗ của Chúa Jêsus . Chúng ta đã khảo sát những đặc tính của các sách Phúc âm, vùng đất nơi Chúa Jêsus sống và phục vụ, và những biến cố chính trong cuộc đời Chúa Jêsus. Bây giờ chúng ta hãy nhìn kỹ hơn vào hoạt động dạy dỗ của Ngài theo như những điều trình bày cho chúng ra trong các sách Phúc âm. Sự dạy dỗ là một trong những khía cạnh sống động trong công tác của Ngài, vì Ngài đến với sứ mạng là loan báo tin mừng cho kẻ nghèo và bày tỏ lẽ thật về Đức Chúa Trời cho nhân loại. Hầu hết mỗi trang sách Phúc âm đều đánh dấu
  • 39. bằng sự hiện diện của những lời cảnh cáo, những lời công bố, những lời khuyên bảo và giải thích của Ngài. Chúng ta hãy khảo sát năm nét quan trọng của sự dạy dỗ của Ngài. Nền tảng Sự dạy dỗ của Chúa Jêsus dựa trên Cựu Ước là lời của Đức Chúa Trời và trên chính mình Ngài là Con Độc Sanh của Đức Chúa Trời. Ngài lấy chất liệu từ Cựu ước. Ngài cũng đặt chính mình Ngài trong mối quan hệ với những tác phẩm của Cựu Ước như là người có thẩm quyền trọn vẹn trong việc giải thích đúng ý nghĩa. Chúa Jêsus áp dụng những lời tiên tri và những biến cố của Cựu ước cho chính Ngài. Theo LuLc 4:18, Ngài đọc phần mô tả về sứ mạng của Ngài từ sách tiên tri Êsai. Ngài nói rõ ràng Ngài đến để làm trọn luật pháp (Mat Mt 5:17-20). Khi nói chuyện với Nicôđem Ngài nói về sự chết của Ngài trên thập tự giá bằng sự liên hệ đến kinh nghiệm của người Ysơraên ở trong đồng vắng (GiGa 3:14, Dan Ds 21:8,9). Khi người Pharisi yêu cầu Ngài làm dấu lạ, Ngài bảo rằng không có dấu lạ nào khác ngoài dấu lạ của Giôna - nghĩa là Ngài sẽ sống lại từ phần mộ ba ngày sau khi chết (Mat Mt 12:39, 49). Sau khi sống lại, Chúa Jêsus đã gặp những môn đệ ở trên đường Em ma út. Khi Ngài cùng đi đường với họ, Ngài giải thích cho họ những điều đã nói về Ngài trong cả Kinh Thánh (LuLc 24:27). Chúa Jêsus cũng chứng tỏ rằng Ngài có thẩm quyền độc nhất trong mối liên hệ với Cựu Ước. Chẳng hạn, Ngài phán rằng Ngài” là Chúa của ngày Sabát” (Mac Mc 2:20). Theo XuXh 31:15, thì không công việc nào được thực hiện vào ngày sabát. Nhưng Chúa Jêsus phán rằng cả Ngài và Cha Ngài vẫn tiếp tục làm việc, ngay cả vào ngày sa bát (GiGa 5:16, 17). Ngài chữa bệnh trong ngày Sa bát và dạy rằng Ngài làm như vậy là đúng luật pháp (LuLc 13:10- 17). Chúa Jêsus cũng giới thiệu một tiêu chuẩn về hành vi vốn cao hơn những gì được bày tỏ trong Cựu ước (Mat Mt 5:1-48). Những ví dụ nầy chứng tỏ rằng không những Chúa Jêsus đặt những lời tiên tri của Cựu Ước, nhưng còn cả luật pháp vào mối liên hệ với Chính Ngài là con Đức Chúa Trời. (8) Đọc Mathiơ đoạn 5, các cặp câu được ghi ở bảng sau đây. Sau đó bên cạnh mỗi phần tham khảo, viết câu ngắn nói về những gì Cựu Ước công bố. Kế đó viết ra những gì Chúa phán. Câu mẫu như sau. Câu: 21,22, 27,28, 33,34, 43,44 Như đã chép: Đừng giết người
  • 40. “Ta nói cùng các con” Người nào giận dữ với anh em mình sẽ chịu sự phán xét. (9) Khoanh tròn mẫu tự trước lời diễn đạt mô tả hầu như chính xác nhất về nền tảng của sự dạy dỗ của Chúa Jêsus. a. Chúa Jêsus đặt nền tảng cho sự dạy dỗ của Ngài trên những ý kiến, tư tưởng và truyền thống do những người lãnh đạo tôn giáo trong thời của Ngài tuân giữ. b. Sự dạy dỗ của Chúa Jêsus đặt nền tảng trên Kinh Thánh Cựu Ước và thẩm quyền của Ngài là con của Đức Chúa Trời để giải thích những điều ấy. c. Những qui luật và luật pháp về ngày Sa bát hình thành nền tảng của những sự dạy dỗ của Chúa Jêsus. Mục đích Mục đích của Chúa Jêsus là bày tỏ Đức Chúa Trời và dạy cho loài người những lẽ thật để họ có thể xây dựng cuộc sống của mình trên đó. Ngài phán rằng sự dạy dỗ của Ngài đến từ cha (GiGa 14:10). Những sự dạy dỗ ấy không đơn thuần là những ý kiến hay, những tư tưởng hy vọng hoặc những câu chuyện hấp dẫn, mà đó chính là những lời của sự sống đời đời (GiGa 6:68), những lời còn đến đời đời (Mac Mc 13:31). Người nào đem áp dụng những sự dạy dỗ của Chúa Jêsus vào thực tế cuộc sống sẽ thấy cuộc đời mình được đặt ở trên nền tảng vững chắc (Mat Mt 7:24). Phương pháp Chúa Jêsus dạy khắp mọi nơi nào có nhu cầu. Ngài dạy trong những nhà hội (LuLc 4:16), và trong đền thờ (GiGa 8:2). Ngài dạy trên đường phố (Mac Mc 10:17), và tại tư gia (LuLc 14:1). Số lượng người nghe không thành vấn đề đối với Ngài. Mặc dù Ngài nói với những đám đông khổng lồ, nhưng Ngài cũng tìm thì giờ để nói chuyện với những người nam người nữ cô đơn, một mình. Phần nhiều trong những sự dạy dỗ quan trọng của Ngài nhằm vào những cá nhân như Nicôđem (GiGa 3:1-36). Ngài dạy trong những nơi khác nhau và cho nhiều loại người khác nhau. Ngài cũng sử dụng những phương pháp khác nhau nữa. Chúng ta hãy khảo sát bốn phương pháp trong số những phương pháp của Ngài. Những ẩn dụ Chúa Jêsus dạy nhiều chân lý bằng phương tiện của những ẩn dụ. Ẩn dụ là một hình ảnh hay câu chuyện thường rút ra từ những sự việc xảy ra trên cuộc sống hằng ngày. Là một phương pháp dạy dỗ, những ẩn dụ có 3 lợi ích : 1)