1. TỔNG CỤC CÔNG NGHỆP QUỐC PHÒNG
NHÀ MÁY Z195
QUY TRÌNH VẬN HÀNH
QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ NỒI HƠI
NĂM 2012
0
2. TỔNG CỤC CÔNG NGHỆP QUỐC PHÒNG
NHÀ MÁY Z195
QUY TRÌNH VẬN HÀNH
QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ NỒI HƠI
(BAN HÀNH LẦN 1)
C
1
Ngày tháng năm 2012
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- Xí nhiệp 92, XN95, P. An toàn;
- Lưu: Cơ điện, T6b.
NĂM 2012
3. Mục lục
2
Trang
Căn cứ xây dựng quy trình. 3
Phạm vi áp dụng. 3
Phần 1: Quy trình vận hành nồi hơi. 4
Phần 2: Quy trình xử lý sự cố nồi hơi. 11
Phần 3: Quy trình vận hành một số thiết bị phụ của nồi hơi. 20
Phần 4: Bảo dưỡng, sửa chữa một số thiết bị nồi hơi. 25
4. Căn cứ xây dựng quy trình
1. Hồ sơ nồi hơi.
2. TCVN 6413:1998, nồi hơi cố định ống lò ống lửa, cấu tạo hàn.
3. TCVN 7704:2007, nồi hơi- yêu cầu kỹ thuật về thiết kế, cấu tạo, lắp đặt sử
dụng và sửa chữa.
4. Thiết bị nồi hơi (tài liệu huấn luyện công nhân), Bộ lao động thương binh và
xã hội- Trung tâm KĐ KTAT khu vực 1.
5. Các tài liệu tham khảo về nồi hơi.
6. Điều kiện thực tế công tác quản lý, vận hành nồi hơi của Nhà máy.
Phạm vi áp dụng
Bản quy trình này áp dụng cho các nồi hơi đốt than cám, than cục, than don
sản xuất hơi bão hoà của Nhà máy bao gồm:
Nồi hơi tại Xí nghiệp 92.
- 02 nồi hơi DZH 2 – 8 (Trung Quốc).
- 01 nồi hơi LTĐ 0,04/4( nồi hơi mini)( Công ty nồi hơi Đông Anh chế tạo).
Nồi hơi tại Xí nhiệp 95.
- 03 nồi hơi DZL 4- 2,5- WIII (Trung Quốc).
Trong quá trình thực hiện cụ thể, nếu thấy các vấn đề nêu trong bản quy trình
chưa sát thực tế hoặc không hợp lý, cần phải kịp thời phản ánh để bổ sung, sửa đổi.
3
6. Phần 1
QUI TRÌNH VẬN HÀNH NỒI HƠI
1. Chuẩn bị và đốt lò.
Trước khi đốt lò, phải kiểm tra kỹ càng nồi hơi và các thiết bị phụ thuộc, cụ thể là:
- Phải xem xét kim áp kế có ở vị trí (( o )) không, van 3 ngả có bị kẹt không, vặn
thử tay vặn 3 ngả quay cả về 3 ngả xem có nhẹ nhàng không.
- Kiểm tra van an toàn, xem chì niêm van an toàn có còn không (nếu mất phải
báo cáo cho phân xưởng biết), lấy tay nâng thử cần van an toàn xem có (( nhậy))
không .
- Kiểm tra ống thuỷ, xem các van khoá ở ống thuỷ đóng mở có dễ dàng không,
van xả đáy ống thuỷ có kín không.
- Kiểm tra các dụng cụ thao tác và các thiết bị trang bị an toàn bảo hộ lao động
như : xẻng ,búa,dao ,nậy ghi,vòi nước, găng tay,khẩu trang, mũ của công nhân
đốt lò có đầy đủ không.
- Kiểm tra các bảng đèn chiếu sáng, bóng đèn tín hiệu,bóng đèn chiếu sáng ống
thuỷ có đầy đủ và tốt không. Nếu thiếu đèn chiếu sáng ở những bộ phận quan
trọng như: nơi gắn áp kế, ống thuỷ, van an toàn, nơi thao tác bơm, quạt, nơi đặt
van hơi chính… thì nhất thiết phải báo cho phân xưởng để bổ xung ngay.
- Kiểm tra các quạt hút, quạt đẩy, xem các cầu chì của động cơ điện còn đủ và
đúng qui cách không,dòng đặt của rơ le nhiệt có đúng qui định không, nếu động
cơ đã nghỉ quá 1 tháng không hoạt động thì phải kiểm tra cách điện của động
cơ, nếu không đạt thì phải sấy lại. Kiểm tra mức dầu trong gối trục của quạt hút,
nếu thấy thiếu hoặc dầu đã kém chất lượng thì phải bổ xung hoặc thay thế mới
bằng dầu một trong các loại dầu CN30,CN40,CS46.
- Chạy thử quạt hút, quạt đẩy trong 5 phút để thông thổi đường khói, đóng mở
các van gió xem có bình thường không.
- Kiểm tra các bơm nước cũng như trên, nếu mức nước trong nồi chưa đủ thì
bơm nước vào lò cho đủ, chú ý theo dõi mức nước ở ống thuỷ,nếu thấy mức
nước tụt xuống,thì phải kiểm tra lại toàn bộ nồi hơi để tìm ra chỗ xì hở.
- Xem xét lượng than còn đủ cho một đợt đốt lò không, nếu thiếu phải báo cho
phân xưởng để xin cấp bổ xung.
-Xem xét hệ thống cấp nước : từ nguồn qua bộ trao đổi catiôn đến bể chứa có
làm việc tốt và đủ nước cấp cho nồi hơi không.
Sau khi đã kiểm tra kỹ càng các bộ phận của lò hơi như vừa nêu trên, thì bắt
đầu nhóm lửa :
5
Đối với lò ghi xích:
+ Mở cửa gió số1, đóng các cửa gió số 2,3,4,5,6.
Mở cửa máng than, xếp củi lên ghi, tẩm dầu vào giẻ rồi nhét xen kẽ vào các khe
hở của củi (hoặc tưới một ít dầu vào củi), châm lửa. Nếu có lò khác bên cạnh
đang đốt thì có thể dùng xẻng xúc than đang cháy qua cửa thăm của lò đó và
giảm bớt lượng củi để nhóm lò.
7. + Bật quạt khói, khi củi đã cháy mạnh thì đóng bớt cửa máng than, đổ than vào
phễu than, nâng tấm điều chỉnh chiều dầy than lên, cho than phủ lên củi đang
cháy, bật quạt gió nhưng mở nhỏ.
+ Khi than bén lửa đều thì chạy chậm ghi xích, tiếp tục cấp than và lao thêm củi.
Khi lớp than trên mặt ghi đã cháy đều, không bị đứt đoạn, xô vón thì tăng dần
tốc độ ghi xích. Khi ngọn lửa di chuyển đến đâu thì mở cửa gió đến đó (mở cả
hai bên), tăng dần quạt gió, chú ý không được tăng quá mức quạt gió làm cho áp
suất trong buồng lửa áp suất khí quyển(hiện tượng dương lò),
+ Đóng dần cửa gió số1, khi đã cháy ổn định,đóng cửa gió số1. Cháy bắt lửa của
than nói chung cách chỗ cửa nạp than 0,3 mét, bất kỳ trường hợp nào cũng
không cho phép đốt cháy cửa nạp than.
6
Đối với lò ghi tĩnh:
+ Mở cửa than, xếp củi lên ghi, tẩm dầu vào giẻ rồi nhét xen kẽ vào các khe hở
của củi (hoặc tưới một ít dầu thải vào củi), châm lửa. Nếu có lò khác bên cạnh
đang đốt thì có thể dùng xẻng xúc than đang cháy qua cửa thăm của lò đó và
giảm bớt lượng củi để nhóm lò.
+ Bật quạt khói, khi củi đã cháy mạnh thì hất than phủ đều lên củi đang cháy,
bật quạt gió nhưng mở nhỏ.
- Phải điều chỉnh quạt gió một cách từ từ, khống chế mức độ tăng nhiệt độ trong
buồng lửa sao cho thời gian từ khi nhóm lò đến khi đạt áp suất làm việc
P=5KG/cm2 ( lò hơi XN92) từ 24 giờ, P = 20 KG/cm2( lò hơi XN95) từ 4÷ 6 giờ.
- Khi áp suất trong nồi hơi tăng đến 0,5 ÷ 1 KG/cm2 phải mở van xả khí để cho
không khí trong bao hơi thoát hết ra ngoài, đồng thời phải thông rửa, kiểm tra
mức nước ống thuỷ, xem nó có làm việc tốt không.
- Khi áp suất hơi tăng đến 1,5 ÷ 2 KG/cm2, thì đóng van xả khí lại và thông rửa
ống lắp đồng hồ áp lực( thao tác bởi van 3 ngả), kiểm tra xem kim áp kế có về
số ((o)) không .
- Khi áp suất hơi đạt tới khoảng 23 KG/ cm2 thì bắt đầu mở nhỏ van hơi cho
một lượng hơi nhỏ đi vào các tuyến ống dẫn hơi ngoài nhà để sấy ống, nâng dần
nhiệt độ và áp suất hơi trong ống cùng với việc nâng dần nhiệt độ và áp suất hơi
trong nồi hơi, đồng thời cũng báo cho các hộ tiêu thụ, để mở nhỏ các van hơi ở
đầu vào các hộ, sấy hệ thống đường ống trong nhà của hcác hộ.
Trong giai đoạn đầu sấy ống do nhiệt độ và áp suất hơi còn thấp, thành ống còn
nguội, nên hơi bị ngưng tụ nhiều có thể gây ra hiện tượng thủy kích, tạo tiếng
kêu trong ống không bình thường, khi ấy cần giảm hơi đi sấy và tăng cường xả
nước ngưng.
Tốc độ sấy ống dẫn hơi lấy bằng 1÷1,5oC /phút, khi ấy với ống dẫn hơi bão hoà
áp suất 18 KG/cm2, nhiệt độ 205o C, thì thời gian sấy ống từ 2 ÷ 3 giờ. Đối với
hơi bão hòa áp suất 5 KG/cm2, nhiệt độ 1580C thời gian sấy ống từ 1,5- 2 giờ.
- Khi áp suất trong nồi tăng đến khoảng 2 4 KG/cm2 thì có thể kiểm tra, xiết
lại các bu lông của các mặt bích nối bị xì hở.
Tuyệt đối cấm siết ốc khi áp lực trong nồi hơi > 4 kg/cm2.
8. - Trong quá trình tăng áp suất từ 0 tới áp suất làm việc nếu xảy ra những hư
hỏng gì ở những bộ phận chủ yếu của lò hơi (ba lông, dàn ống trao đổi nhiệt, các
ống dẫn hơi, các van hơi, van an toàn, đường ống cấp nước vào lò hơi…) thì
phải ngừng lò hạ áp suất về 0 KG/ cm2 để sửa chữa.
- Trong quá trình tăng áp suất phải chú ý điều chỉnh quạt gió, không để thiếu
không khí làm than khó cháy, không quá thừa không khí làm lạnh buồng lửa.
- Căn cứ vào công suất của lò, công suất tiêu thụ của phụ tải mà quyết định đốt
1 lò hay nhiều lò đồng thời.
- Trường hợp phải vận hành nhiều lò đồng thời, nhưng thời điểm đốt lò từ trạng
thái lạnh hoặc ủ không cần cùng một lúc thì ở những lò đốt sau, khi áp suất
trong lò nhỏ hơn áp suất trong ống góp 1-1,5 KG/cm2 là lúc hòa hơi của lò đốt
sau với những lò đốt trước vào ống góp.
2. Trông nom lò hơi khi làm việc.
- Khi lò hơi đang làm việc,công nhân vận hành nồi hơi phải thường xuyên xem
xét áp kế, ống thuỷ và phải đảm bảo:
+ Mức nước trong ống thuỷ phải nằm giữa hai mức thấp nhất và cao nhất đã qui
định (theo vạch dấu đã in trên ống thuỷ ).
+ Duy trì áp suất làm việc ổn định và công suất sinh hơi của lò hơi theo chỉ lệnh
sản xuất, dao động cho phép trong khoảng ± 0,5 KG/cm2 .Việc làm này được
thực hiện bằng cách: căn cứ vào chất lượng than (theo kinh nghiệm) mà điều
chỉnh chiều dày than trên ghi , tốc độ ghi xích, độ mở van hút của quạt gió, quạt
khói, độ mở của các cửa phân phối gió ở dưới ghi xích.
- Khi điều chỉnh độ mở của quạt gió, quạt khói, cần duy trì sức hút phía trên
buồng lửa đạt -2 -3 mm H2O (âm lò) tại mọi mức phụ tải của lò.
- Đối với ghi xích, phải thường xuyên quan sát buồng lửa, không để lửa cháy
cách cửa nạp than ≤ 0,3 mét, không để lửa cháy ở cửa gió số cuối cùng, nếu xảy
ra thì cho ghi xích chạy nhanh lên để đẩy lửa về phía sau, hoặc dùng trang gạt
xỉ, gạt hết xỉ đang cháy xuống hố xỉ và giảm tốc độ ghi xích, có thể kết hợp với
việc đóng kín các cửa phân phối gió đến khu vực này.
- Đối với nồi ghi tĩnh, trước khi cho than hay đánh lò phải tắt quạt gió trước đó ít
nhất 1 phút.
- Mỗi ca phải thông rửa ống thuỷ ít nhất 2 lần, luôn luôn giữ ống thuỷ sạch sẽ,
kín, dễ thấy.
Trình tự thông rửa ông thuỷ như sau:
Khi thông rửa:
+ Đóng van nước thông ra ống thuỷ,
+ Mở van xả đáy ống thuỷ cho nước, hơi thoát ra ngoài,
+ Đóng kín van hơi thông ra ống thuỷ,
+ Kiểm tra ống thuỷ,
Khi cho ống thuỷ làm việc trở lại :
+ Đóng kín van xả đáy ống thuỷ,
+ Mở từ từ van nước, cho nước thông ra ống thuỷ, khi nước đã ổn định thì mở
van hơi thông ra ống thuỷ.
7
9. - Mỗi ca 1 lần, phải dùng tay nâng cần van an toàn để xả một ít hơi, tránh để lâu
bệ và lá van dính vào nhau làm cho van an toàn không hoạt động được khi áp
suất trong lò vượt quá giới hạn đặt của van. Các van an toàn lắp trên hệ thống
đường ống cung cấp hơi cũng phải làm như vậy kể cả trong trường hợp dừng lò
và hệ thống đường ống không làm việc.
- Khi đóng mở các van phải tiến hành thật từ từ, không được dùng búa hoặc các
vật khác để gõ, cũng không được nối dài cần van để tăng lực đóng mở.
- Mỗi đợt vận hành xong phải vệ sinh xỉ trong hố xỉ, tránh để lâu xỉ kết lại làm
kẹt vít tải xỉ.
- Mỗi ca, 2 lần mở đáy Xiclon để tháo bụi.
- Phải thường xuyên xem xét cho mỡ vào các ổ bi, cho dầu bôi trơn vào các hộp
số, bơm quạt, và các bộ phận truyền động khác.
- Các bơm dự phòng cũng phải chạy thử ít nhất 1÷ 2 lần trong ca, mỗi lần từ 1÷ 2 phút,
kể cả trường hợp dừng vận hành dài ngày..
- Trong ca thường xuyên xem xét xung quanh lò hơi, các van hơi chính, van cấp
nước, các van xả bẩn, lắng nghe âm thanh các chỗ xem có tiếng kêu khác
thường không, nếu có thì phải khắc phục ngay.
- Hàng ngày phải đi xem xét toàn bộ tuyến đường ống hơi cấp đến các hộ tiêu
thụ xem có chỗ nào bị xì hở, hỏng bảo ôn, các cốc ngưng hơi, van giảm áp có
làm việc tốt không. Nếu có xì hở nhẹ hoặc các cốc ngưng, van giảm áp làm việc
không tốt thì phải sửa chữa ngay hoặc nếu có thể thì cho hệ thống tiếp tục vận
hành và sửa chữa chúng trong lần dừng vận hành gần nhất không quá 1 tháng.
- Khi nồi hơi đang làm việc cấm không được sửa chữa một bộ phận có áp suất
nào của nồi hơi.
Xả bẩn.
- Công nhân vận hành nồi hơi phải thực hiện xả bẩn liên tục và xả bẩn định kỳ lò hơi.
• Mỗi ca xả bẩn liên tục 2 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ.
• Mỗi ca xả bẩn định kỳ 1 lần.
+ Liên tục xả bẩn làm cho độ kiềm trong nước lò không vượt quá qui định.
+Xả bẩn định kỳ nhằm đẩy bớt cáu bẩn lắng ở đáy nồi hơi,đáy các ống góp ra
khỏi lò hơi.
Phải xả bẩn tuần tự từng ống xả bẩn một, cấm không được xả bẩn đồng thời chúng.
Khi mỗi lần xả bẩn phải bơm nước vào lò đến mức cao nhất, sau khi xả bẩn
mức nước giảm xuống từ 25÷ 50 mm là vừa .
Trình tự thao tác xả bẩn như sau:
+ Mở từ từ hết van thứ nhất( lắp ở gần nồi hơi – khống chế độ kín).
+ Hé mở van thứ hai (van xả) để sấy ống xả, thời gian từ 3÷ 5 phút,
+Từ từ mở to van thứ hai, nếu có tiếng xung kích phải đóng nhỏ lại đến khi mất
tiếng xung kích mới thôi, sau đó lại từ từ mở ra để xả bẩn (độ mở của van theo
kinh nghiệm sao cho mỗi lần xả bẩn mức nước giảm xuống trên ống thủy một
lượng như đã nêu).
Mỗi kỳ nên xả 3÷ 4 hồi,
Mỗi hồi xả kéo dài 2 ÷ 4 giây,
8
10. • Mỗi hồi cách nhau 7÷ 8 giây
Mỗi lần xả bẩn không được kéo dài quá 30 giây
Kết thúc xả bẩn đóng các van theo thứ tự ngược lại.
- Ghi sổ nhật ký vận hành nồi hơi, mỗi giờ ghi một lần. Các nội dung phải ghi
trong sổ nhật ký bao gồm:
+ Thời gian khởi động và ngừng nồi hơi.
+ Phụ tải.
+ áp suất trong nồi.
+ áp suất buồng lửa.
+ Độ mở quạt gió, quạt khói
+ Dòng điện vận hành của các động cơ điện, cột áp các bơm nước.
+ Lượng than, nước (cấp vào nồi hơi) tiêu thụ( sau mỗi ca tổng hợp lại).
+ Thời gian xả bẩn.
+ Tình hình làm việc ( độ rung, tiếng ồn, nhiệt độ ổ đỡ, dầu mỡ bôi trơn…) của
các thiết bị phụ: Bơm, quạt, vít tải xỉ, cơ cấu cấp than… có gì bất thường.
+ Mức độ xì hở các mối ghép, các diễn biến bất thường khác.
+ Các công việc xử lý sự cố, sửa chữa nồi hơi và các thiết bị phụ trong khi vận
hành.
3. Ủ lò
Ủ lò nhằm rút ngắn thời gian đốt lò so với đốt lò từ trạng thái nguội,để tiết
kiệm thời gian, nhiên liệu, được áp dụng khi hộ tiêu thụ hơi cần ngừng cung cấp
hơi trong một thời gian ngắn, có thể tới 1 ngày.
Bơm nước vào lò đến mức cao nhất, dừng quạt hút, quạt đẩy, đóng chặt các
cửa gió, cắt dần phụ tải. Khi cắt hoàn toàn phụ tải,trong buồng lửa vẫn còn nhiệt
quán tính nên áp suất hơi trong lò có thể tăng thì phải xả hơi qua van xả và tiếp
tục bơm nước vào lò, giữ mức nước bình thường.
Thường xuyên quan sát buồng lửa, giữ cho than cháy âm ỉ. Nếu thời gian ủ lâu,
lượng than cháy gần hết hoặc thiếu không khí trong buồng lửa làm tắt than thì phải
bổ xung thêm một ít than và chạy quạt đẩy, quạt hút một chút.
Đối với lò ghi xích sau mỗi lần bổ xung than, gió khi gần tắt thì cho chạy ghi xích
một chút để tránh đốt hỏng ghi.
4. Ngừng lò.
Qui định rõ 2 trường hợp ngừng lò:
- Ngừng lò bình thường: tức là ngừng lò theo kế hoạch, theo lệnh đã có từ trước,
việc ngừng lò sẽ tiến hành từ từ đúng thời gian cho phép.
Ngoài ra khi hỏng 1 trong 2 áp kế, hoặc 1 trong 2 ống thủy sáng mà không có
cái thay thế, hoặc 1 trong 2 van an toàn thì cũng ngừng lò bình thường.
- Ngừng lò sự cố: tức là ngừng lò khi xảy ra những sự cố nguy hiểm, việc ngừng
lò phải tiến hành nhanh chóng hạn chế tác hại của sự cố gây ra.
1. Ngừng lò bình thường.
- Trưởng ca vận hành phải nhận được lệnh ngừng lò của cấp trên trước ít nhất là
9