2. GIỚI THIỆU BÀI DẠY
Cấp/ lớp: THPT/10
Thời gian: 4 tuần chuẩn bị, 2 tiết trình
bày
Lĩnh vực: vật lý – công nghệ
3. TÓM TẮT BÀI DẠY
Chương III: Nhiệt động lực học
• Nội năng, nội năng phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích
• Hai cách làm biến đổi nội năng
• Nguyên lý I nhiệt động lực học
• Vận dụng nguyên lý I: Nhiệt lượng và công trong quá trình, trong chu trình
• Nguyên lý II nhiệt động lực học
• Động cơ nhiệt và máy lạnh: sự chuyển hóa năng lượng, hiệu suất, hiệu
năng
4. MÔ TẢ DỰ ÁN
Hiện nay phòng thí nghiệm trường trung học thực hành
ĐHSP đang cần các thiết bị hỗ trợ giảng dạy về phần
nhiệt động lực học. Là kĩ sư công ty ID các bạn hãy thiết
kế và chế tạo các mô hình phù hợp để thuyết phục ban
quản lý phòng thí nghiệm quyết định hợp tác với công ty
của bạn.
6. MỤC TIÊU KIẾN THỨC
• Nắm được cơ chế chuyển hóa nhiệt thành công
• Nêu được hai nguyên lý nhiệt động lực học
• Hiểu và vận dụng hai nguyên lý giải các bài tập liên quan
• Giải thích được cơ chế chuyển hóa năng lượng của động cơ
nhiệt và máy lạnh
• Vận dụng lý thuyết giải thích được một số hiên tượng thực
tế
7. MỤC TIÊU KĨ NĂNG
Hình thành và nâng cao kĩ năng thế kỉ 21 (kĩ năng giải quyết
vấn đề, tư duy bậc cao, kĩ năng mềm, kĩ năng công nghệ)
Hứng thú, say mê, hình thành tình yêu Vật lý nói riêng và
các ngành Khoa học nói chung
8. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG
CÂU HỎI KHÁI QUÁT
CÂU HỎI BÀI HỌC
CÂU HỎI NỘI DUNG
9. CÂU HỎI KHÁI QUÁT
Con người khám phá và chinh
phục tự nhiên vì mục đích gì?
Không có năng lượng thế giới này
sẽ ra sao?
10. CÂU HỎI BÀI HỌC
1
• Có phải mọi nguồn năng lượng trong tự nhiên đều được sử
dụng trực tiếp?
• Các dạng năng lượng chuyển hóa như thế nào?
2
3
4
5
• Nội năng, nhiệt lượng và công có mối quan hệ với nhau như thế
nào?
• Tại sao các máy sinh công không giống nhau?
• Việc áp dụng các nguyên lý nhiệt động lực học vào thực tế như
thế nào?
11. CÂU HỎI NỘI DUNG
1. Nội năng là gì? Nội năng phụ thuộc vào những yếu tố nào?
2. Có những cách nào để biến đổi nội năng?
3. Nêu nguyên lý I Nhiệt động lực học. Giải thích các đại lượng trong
hệ thức nguyên lý I?
4. Giải thích hiện tượng bơm bong bóng?
5. Nêu nguyên lý II nhiệt động lực học?
6. Mô tả nguyên tắc hoạt động của động cơ nhiệt và máy lạnh?
7. Động cơ chạy theo chu trình như thế nào thì có lợi nhất về nhiệt và
công?
8. Có thể tăng hiệu suất của động cơ bằng những cách nào?
12. LỊCH TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Trước khi bắt
đầu dự án
- Bảng đánh giá
tìm hiểu nhu cầu
HS
- Biểu đồ K-W-L
Trong quá trình thực
hiện dự án
- Bảng đánh giá hoạt
động nhóm
- Bảng đánh giá
thành viên
- Bảng tiêu chí đánh
giá sản phẩm
- Phản hồi trên trang
blog của dự án
- Biểu đồ K-W-L
Sau khi hoàn tất
dự án
- Biểu đồ K-W-L
- Bảng đánh giá
sản phẩm học sinh
- Phản hồi của
học sinh
- Bảng đánh giá
làm việc nhóm
- Bài trắc nghiệm
kiểm tra kiến thức
13. CÁC KỸ NĂNG THIẾT YẾU
Kiến thức: Về nhiệt động lực học.
Kĩ năng:
• Làm việc nhóm.
• Đánh giá và tự đánh giá nhóm.
• Sử dụng công nghệ tìm kiếm, phân tích, đánh
giá thông tin, trình bày ý tưởng.
• Nói trước đám đông.
14. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bốn tuần trước khi tiến hành bài dạy:
•
•
•
•
•
Giới thiệu về dự án.
Cho học sinh làm bảng tìm hiểu nhu cầu học sinh.
Dựa trên kết quả khảo sát tiến hành chia nhóm phù hợp.
Giải thích rõ về công việc học sinh cần làm.
Yêu cầu học sinh điền vào bản K-W-L.
Một tuần sau:
• Đưa ra mục tiêu, yêu cầu, tiêu chí đánh giá trong quá trình
thực hiện dự án.
• Đưa ra một số ý tưởng gợi ý về sản phẩm.
• Yêu cầu học sinh nộp bản phân công công việc và đánh giá
hoạt động nhóm.
15. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Hai tuần tiếp theo:
• Tiếp tục quan sát theo dõi, kiểm tra tiến độ
thực hiện công việc của học sinh.
Tiến hành bài dạy:
• Các nhóm trình bày dự án của mình: bày thuyết
trình và sản phẩm.
• Đánh giá của giáo viên và của các nhóm.
16. CÁC MẪU ĐÁNH GIÁ
• Bản tìm hiểu nhu cầu học sinh.
• Bản đánh giá hoạt động nhóm.
• Bản đánh giá thành viên trong nhóm.
• Bản tiêu chí đánh giá mô hình sản phẩm
• Bản tiêu chí đánh giá bài thuyết trình.
17. Sáng tạo đơn giản là kết nối (nhiều thứ lại với nhau). Khi bạn hỏi
những người sáng tạo xem họ đã làm việc gì đó như thế nào thì
họ sẽ cảm thấy tội lỗi vì thực ra họ chẳng làm gì cả, chỉ là họ đã
thấy thứ gì đó và nó chỉ sáng rõ với họ trong chốc lát.
“Steve Jobs”