Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...Van Dao Duy
Ib zalo Mai 0978694912 cho sách in, thông tin, khóa online, tự chữa
Tự chữa SỐT, HO, KHÓ THỞ, viêm XOANG mạn, ho mạn tính, nóng lạnh lưng,, đau đầu, đau lưng, huyết áp, tiểu đường, mất ngủ, đau cổ vai gáy, ho, hen, khó thở, rối loạn tiền đình và các bệnh nan y, mãn tính khác
Bài 2: ấn bụng dưới thụ động: khu có huyệt khí hải, đan điền.
Huyệt Khí Hải (biển của khí) là một trong 36 đại huyệt trên cơ thể con người. Đôi khi người ta thường lấy tên là Đan Điền vì nó là một phần của vùng hạ Đan điền. Hay dễ nhất khi ấn là cứ ấn giũa bụng dưới.
Tên gọi:
Khí: nguyên khí bẩm sinh, năng lượng cần thiết cho sự sống
Hải: nghĩa là biển, nơi mọi nguồn nước đổ về
Vậy huyệt khí hải là biển của nguyên khí bẩm sinh, khí ở đây luôn trong tình trạng phong phú và phát triển nhất, nó là huyệt căn bản để bổ toàn thân trong cơ thể.
Về giải phẫu, huyệt khí hải nằm ở khu bụng dưới ở đó chứa các tạng thận, bàng quang, tiền liệt tuyến, tử cung, đại tràng, ruột. Là nơi quan trọng cho hấp thu, chuyển hóa và bài tiết các chất.
Công dụng:
Trong y học, nó là huyệt vị tốt chữa các chứng về đường tiểu, bệnh về thần kinh suy nhược, bệnh về đường sinh dục. Trong khí công, nó là vùng tụ khí quan trọng bên dưới cơ thể, là cái bể chứa nguyên khí của cơ thể.
Cách ấn khí hải thụ động:
1. Dùng đầu chai nước hay cái que, bút dạ ấn nhẹ vùng bụng dưới 10 đến 30 phút khi rảnh. Thử luôn sẽ thấy tay ấm dần lên, chân ấm dần (nếu người tắc nhiều thì làm nhiều lần mới ấm chân) và gãi chân trước và sau sẽ thấy buồn hơn với ai hay bị tắc máu dưới chân.
2. Nhét một vật cỡ 3cm giữa bụng dưới và cạp quần. Việc nhét vậy giúp ta ấn khí hải, đan điền thụ động, đạt được các lợi ích của ấn. Vật có thể là tờ giấy cuộn xoắn lại, hay hai cái nắp chai dán ngược vào nhau, hay mẩu gỗ, mẩu nhựa, đoạn nhỏ cây ngô, cây sắn cắt vừa. Khi thực hành, tôi hay cuộn các ống hút lại bằng băng dính đen và cắt thành các đoạn tương ứng.
3. Khi nằm có thể đặt vật nhẹ 0.3kg lên bụng dưới khoảng 30 phút, ngủ quên tự rơi ra. Khi nằm mà thấy tê tay chân thì là do hạ đường máu đó, nhấc vật ra, nếu muốn nằm thêm thì nhấc ra, hết tê một lúc mới đặt lại hay uống thêm cốc đường, sữa hay ngũ cốc ấm. Đặt vật vậy có tác dụng như đắp chăn ấm bụng cho trẻ. Bụng ấm thì người khỏe.
Lưu ý khi ấn khí hải sẽ ấm tay lên, với người yếu có thể ấn mỗi lần 30 phút, ngày 3 – 5 lần, hay khi giảm ấm tay, mỏi hơn là nghỉ, mỏi hay căng là do hạ đường máu. Uống nước ngọt sẽ hết.
https://www.tuchuabenhkhongdungthuoc.com/2019/09/huyet-ap-thap-thieu-mau-uong-huyet-thap.html
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...Van Dao Duy
Ib zalo Mai 0978694912 cho sách in, thông tin, khóa online, tự chữa
Tự chữa SỐT, HO, KHÓ THỞ, viêm XOANG mạn, ho mạn tính, nóng lạnh lưng,, đau đầu, đau lưng, huyết áp, tiểu đường, mất ngủ, đau cổ vai gáy, ho, hen, khó thở, rối loạn tiền đình và các bệnh nan y, mãn tính khác
Bài 2: ấn bụng dưới thụ động: khu có huyệt khí hải, đan điền.
Huyệt Khí Hải (biển của khí) là một trong 36 đại huyệt trên cơ thể con người. Đôi khi người ta thường lấy tên là Đan Điền vì nó là một phần của vùng hạ Đan điền. Hay dễ nhất khi ấn là cứ ấn giũa bụng dưới.
Tên gọi:
Khí: nguyên khí bẩm sinh, năng lượng cần thiết cho sự sống
Hải: nghĩa là biển, nơi mọi nguồn nước đổ về
Vậy huyệt khí hải là biển của nguyên khí bẩm sinh, khí ở đây luôn trong tình trạng phong phú và phát triển nhất, nó là huyệt căn bản để bổ toàn thân trong cơ thể.
Về giải phẫu, huyệt khí hải nằm ở khu bụng dưới ở đó chứa các tạng thận, bàng quang, tiền liệt tuyến, tử cung, đại tràng, ruột. Là nơi quan trọng cho hấp thu, chuyển hóa và bài tiết các chất.
Công dụng:
Trong y học, nó là huyệt vị tốt chữa các chứng về đường tiểu, bệnh về thần kinh suy nhược, bệnh về đường sinh dục. Trong khí công, nó là vùng tụ khí quan trọng bên dưới cơ thể, là cái bể chứa nguyên khí của cơ thể.
Cách ấn khí hải thụ động:
1. Dùng đầu chai nước hay cái que, bút dạ ấn nhẹ vùng bụng dưới 10 đến 30 phút khi rảnh. Thử luôn sẽ thấy tay ấm dần lên, chân ấm dần (nếu người tắc nhiều thì làm nhiều lần mới ấm chân) và gãi chân trước và sau sẽ thấy buồn hơn với ai hay bị tắc máu dưới chân.
2. Nhét một vật cỡ 3cm giữa bụng dưới và cạp quần. Việc nhét vậy giúp ta ấn khí hải, đan điền thụ động, đạt được các lợi ích của ấn. Vật có thể là tờ giấy cuộn xoắn lại, hay hai cái nắp chai dán ngược vào nhau, hay mẩu gỗ, mẩu nhựa, đoạn nhỏ cây ngô, cây sắn cắt vừa. Khi thực hành, tôi hay cuộn các ống hút lại bằng băng dính đen và cắt thành các đoạn tương ứng.
3. Khi nằm có thể đặt vật nhẹ 0.3kg lên bụng dưới khoảng 30 phút, ngủ quên tự rơi ra. Khi nằm mà thấy tê tay chân thì là do hạ đường máu đó, nhấc vật ra, nếu muốn nằm thêm thì nhấc ra, hết tê một lúc mới đặt lại hay uống thêm cốc đường, sữa hay ngũ cốc ấm. Đặt vật vậy có tác dụng như đắp chăn ấm bụng cho trẻ. Bụng ấm thì người khỏe.
Lưu ý khi ấn khí hải sẽ ấm tay lên, với người yếu có thể ấn mỗi lần 30 phút, ngày 3 – 5 lần, hay khi giảm ấm tay, mỏi hơn là nghỉ, mỏi hay căng là do hạ đường máu. Uống nước ngọt sẽ hết.
https://www.tuchuabenhkhongdungthuoc.com/2019/09/huyet-ap-thap-thieu-mau-uong-huyet-thap.html
1. Các ứng dụng của đĩa sinh học và mặt dây chuyền sinh học vào việc hỗ trợ chữa
bệnh
Yêu thương là gương mặt và hình hài của vũ trụ. Nó là mô liên kết của vũ trụ
mà chất liệu tạo nên chúng ta. Yêu thương là trải nghiệm trọn vẹn cuộc sống và
liên kết siêu phàm vũ trụ. Mọi khổ đau đều mang tính riêng việt của nó tạo nên
sự lo sợ, mất cân bằng và cuối cùng là gây nên bệnh tật.
Bạn là chủ cuộc đời của bạn, bạn có thể làm được nhiều thứ hơn bạn nghĩ, kể cả
việc tự chữa bệnh cho bản thân mình và những người xung quanh bạn. Bản thân
tôi là người sử dụng khá thành công việc sử dụng trường năng lượng từ đĩa và
mặt dây chuyền năng lượng sinh học vào việc chữa bệnh cho bản thân và những
người thân trong gia đình.
Tôi muốn khuyến khích các bạn bước ra khỏi những cảm nghĩ về giới hạn thông
thường , về bản thân cuộc đời mình và những loại vật chất tiềm ẩn xung quanh
chúng ta để nhìn mình một cách khác.
Tôi muốn các bạn sống cuộc đời mình tại cạnh sắc của thời gian, trải nghiệm
một cuộc đời mới ở đó bớt những lo toan về sức khoẻ, giảm bớt những ốm đau
bệnh tật luôn mang bên mình. Tự cho mình từng phút được sinh vào một cuộc
đời mới.
Đó là điều tôi muốn nói những ứng dụng đơn giản nhưng đầy hiệu quả vào việc
chữa bệnh cho con người từ năng lượng sinh học hay trường năng lượng sinh
học sinh ra từ đĩa và dây chuyền sinh học (Bio Disc và Chi pendant).
Tôi muốn dành tất cả những lời cảm ơn đến tiến sĩ người Đức Dr.Ian Lyons
cùng các cộng sự người đã nghiên cứu sáng tạo ra nhiều sản phẩm trong đó có
nhiều sản phẩm mang tính ứng dụng cao như trên.
Nói đến năng lượng sinh học hẳn nhiều người đã biết con người từ lâu các nhà
khoa học trên thế giới thế kỷ 20 đã công bố “năng lượng sinh học là một loại vật
chất, có thể gây ảnh hưởng giữa các cá nhân từ một khoảng cách”. Nói đến đây
hẳn có nhiều người tự liên tưởng đến bản thân hoặc tận mắt chứng kiến các hiện
tượng như “thần giao cách cảm”, “ thấu thị nhìn xuyên qua vật, qua thời gian”,
2. “thôi miên”, “đọc tư tưởng của người khác”, “hiện tượng tìm mộ người thân bị
thất lạc”….
Có lần tôi đã hỏi thẳng một vị lảnh đạo cống hiến nhiều năm cho khoa học về
khả năng tồn tại năng lượng nói chung và năng lượng sinh học sinh ra từ các sản
phẩm của ông tiến sĩ người Đức Dr. Ian Lyons nói tiêng, thì câu trả lời thật đơn
giản rằng “nếu bạn sống ngược thời gian cách đâu 30 năm thôi ra đường bạn
thấy 2 người cầm điện thoại di động nói chuyện với nhau thì nhất định bạn cho
là thần bí, không tưởng, mê tín. Nhưng giờ đây chuyện đó là hiển nhiên rất bình
thường, hy vọng khoa học sẽ nhanh chóng chứng minh sự tồn tại của các loại
năng lượng đó và áp dụng rộng rải như song điện thoại di động vậy”.
Con người đã vận dụng những cách thức luyện tập để sinh ra năng lượng cho
bản thân để chữa bệnh cho người khác đó là phương pháp nhân điện, thông qua
các luân xa trong cơ thể. Còn ở đây năng lượng được sinh ra từ đĩa và mặt dây
chuyền sinh học thông qua ánh sáng quay ngược chiều kim đồng hồ, gió, thông
qua các chất lỏng,… và con người đã lấy nguồn năng lượng đó đưa vào cung
cấp cho cơ thể con người thông qua các luân xa để làm tái tạo lại các tế bào yếu
rất nhanh giúp trở lại vị trí cân bằng vốn có của nó đó là nguyên lý cơ bản của
phương pháp này.
Nói cách khác thì khi các tế bào trong cở thể khoẻ mạnh thì mức điện thế giữa
nhân và màng tế bào đạt từ 70 – 90 milivonlts, còn tế bào bị suy yếu và ung thư
thì nó chỉ đạt 15 đến 20 milivolts. Khi nó được hấp thụ nguồn năng lượng tích
cực (scalar) đó thí các tế bào dần dần trở lại bình thường 70 đến 90 milivolts.
Chính vì nguyên lý đó nên nó đã đáp ứng được rất nhiều nhu cầu thiết yếu cùa
sức khoẻ con người trong việc ứng dụng trị bệnh và nhiều ứng dụng khác, vì
vậy tôi cho rằng đây chính là sản phẩm rất đa năng mà con người đang dần tiếp
cận và không ngừng khám phá thêm các ứng dụng khác.
Luân Xa
Định nghĩa luân xa: là các đại huyệ chính, đám rối thần kinh, điểm hút năng
lựng vũ trụ, nơi trao đổi chất, là trung tâm lực của cơ thể con người.
Nhờ hệ thống luân xa mà con người giao tiếp với vũ trụ (thế giới bên ngoai).
Luyện tập và thể hiện những khả năng kỳ diệu siêu phàm của mình.
3. Trên cơ thể con người có 7 luân xa chính, mỗi luân xa cai quản và nuôi dưỡng
một số bộ phận hoặc một vùng riêng biệt…
Vị trí các luân xa (quy ước đếm từ dưới lê)
1. Luân xa 1: Luân xa thứ 1 có tên là MOOLADHARA – luân xa gốc.
Trung tâm này có hình bốn cánh hoa, nằm ở dưới đốt xương cùng hình
tam giác. Trung tâm này nằm ở ngoài cột sống và ứng với khu vực xương
chậu. Luân xa này liên quan đến bản năng, sự an toàn, sự sống còn và các
tiềm năng của con người. Luân xa này quản lý sự bài tiết của chúng ta, kể
cả hoạt động tình dục.
2. Luân xa thứ 2 có tên là SWADISTHANA – luân xa xương cùng
Trung tâm này có hình 6 cánh hoa và nằm ở bụng dưới. Trung tâm này
ứng với hệ thống động mạch chủ, liên quan đến tình cảm , tình dục, khả
năng sáng tạo. Nó sản xuất ra nhiều loại nội tiết tố tình dục khác nhau
trong chu, đồng thời có thể tạo ra những đảo lộn tâm trạng đáng kể.
Trung tâm này còn điều khiển chức năng của tuyến tuỵ, tử cung, và một
phần của ruột
3. Luân xa thứ 3 có tên là NABHI.
Trung tâm này có hình 10 cánh hoa và nằm sau vùng rốn. Trung tâm này
ứng với hệ thống mặt trời (đám rối dương), hệ thống cung cấp năng lượng
để duy trì các hoạt động bên trong cơ thể. Trung tâm này điều khiển sự
tiêu hoá, sự chuyển đổi từ thức ăn thành năng lượng. Trung tâm này chăm
sóc sức khoẻ và sự tiến hoá con người.
4. Luân xa thứ 4 có tên là ANAHATHA – luân xa tim
Trung tâm này có hình 12 cánh hoa và nằm sau xương ức ở trên cột sống.
Trung tâm này ứng với hệ thống mạch máu chủ, sản xuất các kháng thể
cho đến khi 12 tuổi. Những kháng thể này lưu thông trong cơ thể của
chúng ta, giúp chống lại những sự tiêu cực (cơ thể,tinh thần). Khi có sự
tấn công về mặt thể chất hay tinh thần những kháng thể này sẽ được
thông báo qua xương ức như một hệ thống điều khiển thông tin từ xa. Hệ
thống này điều khiển hơi thở bằng cách điều chỉnh chức năng của tim và
phổi.
4. 5. Luân xa thứ 5 có tên là VISHUDDHI – luân xa cuống họng
Trung tâm này có hình 16 cánh hoa và nằm ở khu vực cổ trên cột sống,
điều khiển chức năng của tai, mũi, họng, cổ, lưỡi, bàn tay, cử chỉ... Trung
tâm này phụ trách việc giao tiếp và truyền đạt ý tưởng với người khác. Về
khả năng vật lý , nó điều khiển chức năng của tuyến Giáp. Nói năng thô
lỗ, hút thuốc, cư xử giả tạo và cảm giác tội lỗi sẽ cản trở sự hoạt động của
trung tâm này.
6. Luân xa thứ 6 có tên là AGNYA – luân xa giữa hai chân mày
Trung tâm này có hình 2 cánh hoa và có vị trí tại điểm 2 dây thị giác giao
nhau nằm trong bộ não (Giao thoa thị giác). Trung tâm này phục vụ cho
tuyến Yên và tuyến Tùng trong cơ thể. Trung tâm này quản lý mắt của
chúng ta, hoạt động thị giác như xem phim, máy tính, ti vi, đọc sách quá
nhiếu sẽ làm suy yếu trung tâm này.
7. Luân xa thứ 7 này có tên là SAHASRARA .
Trung tâm này có hình 1.000 cánh hoa và là trung tâm quan trọng nhất
trong bộ não. Đây là luân xa của nhận thức, luân xa chủ lực điều khiển tất
cả các luân xa khác. Vai trò của nó giống như vai trò của tuyến yên, tiết
ra các nội tiết tố để điều khiển phần còn lại của hệ thống các tuyến nội
tiết, và cũng nối với hệ thần kinh trung ương thông qua vùng não điều
khiển thân nhiệt, đói, khát…
Về trường hợp xác định vị trí các luân xa, cũng có những người căn cứ vào các
huyệt chính trong cơ thể con người như sau:
1. L1 (Luân Xa 1): Nằm ngay huyệt Hội âm.
2. L2: Nằm ngay huyệt Trường cường.
3. L3: Nằm ngay huyệt Mệnh môn.
4. L4: Nằm ngay huyệt Thần đạo.
5. L5: Nằm ngay huyệt Đại chuỳ.
6. L6: Nằm ngay huyệt Ngạch trung.
7. L7: Nằm ngay huyệt Bách hội.
Các ứng dụng của đĩa sinh học Bio Disc để chữa bệnh
Chúng ta cần sử dụng hiệu quả tối đa của đĩa Bio Disc, tận dụng tối đa thời gian
truyền năng lượng 24/24, 7 ngày/tuần, 4 tuần/tháng, 12 tháng/năm. Truyền năng
lượng cho cơ thể theo 3 cách sau:
1. Truyền năng lượng qua nước và các chất mang khác:
5. a. Mỗi người cần duy trì lượng nước uống từ 2 – 3 lít/ngày. Nếu là
nước năng lượng thì cơ thể sẽ sảng khoái, năng động, dẻo dai và
thêm khoẻ mạnh, cùng với các phương pháp truyền năng lượng
khác làm cho cở thể đạt hiệu quá tối đa nhất. Có ba cách làm nước
năng lượng như sau:
1) Cho nước chảy qua bề mặt đĩa Biodisc trước khi uống.
2) Ngâm trực tiếp đĩa Biodisc vào bình đựng nước uống, thời
gian từ 15 đến 20 phút/1 lít nước (lưu ý bình nước có đường
kính rộng hơn đường kính đĩa thì cần khuấy nước theo chiều
ngược chiều kim đồng hồ để năng lượng được toả đều trong
nước).
3) Đặt chai nước uống lên bề lõm của đĩa thời gian từ 15 đến
20 phút/ 1 lít nước.
2. Truyền tải năng lượng thông qua ánh sáng xoay:
Ánh sáng chuyển động ngược chiều kim đồng hồ sẽ truyền năng lượng
scalar từ đĩa Biodisc đến nơi chúng ta mong muốn. Chiếu vào các luân xa
trên cơ thể, các huyệt đạo chính, chỗ bị đau. Nếu chiếu vào luân xa 7 sẽ
rất tốt cho toàn thân, nếu cùng lúc chiếu vào luân xa 7 và luân xa chủ trị
vùng chỗ đau thì sẽ đạt kết quả rất cao.
3. Tuyền năng lượng thông qua tiếp xúc trực tiếp với cơ thể.
a. Ngoài các thời gian sử dụng đĩa truyền năng lượng qua ánh sáng và
làm nước năng lượng, chúng ta thường xuyên mang đĩa theo bên
người để tận dụng hết năng lượng phát ra từ nó cho cơ thể.
b. Xoa trực tiếp lên những chỗ đau của cơ thể. Ví dụ: đau đầu gối ta
xoa lênn chỗ đau khớp gối khoảng 30 phút , làm 2 – 3 lần/ ngày sẽ
rất mau hết đau. Nếu trước khi xoa đĩa hay chiếu ánh sáng vào cơ
thể chúng ta xoa thêm ít nước hay sầu thoa thì tác dụng tăng lên
gấp bội. Cần lưu ý khi xoa để đầu lõm vào điểm cần xoa để năng
lượng được truyền vào tối đa.
Phương pháp điều trị bệnh
Sử dụng năng lượng thông qua đèn chiếu:
Nếu làm tốt những hướng dẫn sau bệnh nhân sẽ cảm nhận được sự thay đổi kỳ
diệu sau khi sử dụng đỉa Biodisc lần đầu tiên. Cho bệnh nhận uống nước năng
lượng mỗi ngày từ 2 đến 3 lít, sau đó áp dụng vược chiếu đèn để truyền năng
lượng vào cơ thể, giữ đèn chắc chắn ở vị trí các luân xa cần chiếu từ 3 đến 5
phút, với các vị trí đau có thể giữ đèn lâu hơn. Mỗi lần chiếu từ 20 đến 30 phút,
ngày làm 3 lần.
6. Lưu Ý:
- Khi chiếu đèn tốt nhất là cho người bệnh ngồi im (có thể nằm hoặc đứng)
ở tư thế thoải mái, tinh thần thật thư giản, càng tập trung thì sự hấp thụ
năng lượng càng cao càng hiệu quả trong việc trị bệnh. Vì năng lượng
truyền qua ánh sáng và gió nữa nên khi chiếu đèn nên hạn chế ánh sáng
trắng và gió mạnh.
- Khi chiếu đèn cần để tia sáng của đèn rọi vuông góc với điểm cần chiếu,
giảm tối đa sự khúc xạ ánh sáng. Để điểm cần chiếu cách đèn 15 đến 20
cm là tốt nhất. Mỗi luân xa người lớn chiếu khoảng 5 phút thời gian còn
lại chiếu vào chỗ đau. Người lần đầu làm có thể chiếu vào L7 khoảng 7
phút.
- Ngoài ra sẽ rất tốt nếu chúng ta được tráng cơ thể, ngâm chân bằng nước
năng lượng, nó sẽ giúp cân bằng các đại huyệt.
- Phải có lòng tin, tận tậm, nghiêm túc trong công việc.
1. Bệnh tim mạch: L7+L4, nếu có tai biến thì thêm L6 cà các khớp bị
đau, liệt + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền tại vị trí chấ thuỷ (ức)
hằng ngày trừ lúc ngủ.
2. Bệnh hô hấp: L7+L5+lọc máu. Đeo thêm mặt dây chuyền hằng
ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
3. Bệnh thoái hoá khớp, thoát vị địa điệm, thần kinh toạ:
L7+L4+chiếu trực tiếp vào vùng khớp bị đau + lọc máu. Mang đĩa
Biodisc thường xuyên tại vị trí ngang thắc lưng.
4. Bệnh tiểu đường: L7+L4+L3+L2+ chiếu vào lá lách + chiếu vào
những vết thương không lành do tiểu đường gây ra + lọc máu. Đeo
mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc
ngủ.
5. Thiếu máu não: L7+L6+L4+lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh
học tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
6. Khắc phục hậu quả giãn tĩnh mạch: L7+L4 + chiếu trực tiếp vào
vùng cơ bắp bị đau + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học tại vị
trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
7. Hỗ trợ điều trị ung thư: L7+L4+luân xa chủ trị cơ quan bị ung thư,
chiếu trực tiếp chỗ bị đau hay có vết thương không lành + lọc máu.
Mang đĩa Biodisc thường xuyên trong người. Đeo mặt dây chuyền
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
8. Ăn không ngon: L3 + chấn thuỷ + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
9. Ăn nhiều không mập: L3 + lọc máu.
7. 10. Bỏng: Cấp cứu L7 + L5. Loại bỏ chất gây bỏng duy trì L3 + L5 +
L7 + vết thương + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng
ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
11. Buồn ngủ hoài, hay ngáp: L7 + chân mày. Đeo mặt dây chuyền
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
12. Bạch tạng, đồi mồi: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày
tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
13. băng huyết vì cổ tử cung có bướu: L2 + cửa mình.
14. Băng huyết khẩn cấp: L7.
15. Bao tử: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn
thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
16. Bất lực: L2 + dưới rốn hay dương vật. Đeo mặt dây chuyền sinh
học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
17. Bé chậm phát triển: L2 + L3 + L7 (lưu ý không cho trẻ em dưới 18
tuổi đeo mặt dây chuyền năng lương).
18. Bé sanh thiếu tháng: L7 + cấp cứu.
19. Bé sanh bị ngộp: L7
20. Bí tiểu: L2 + bọng đái.
21. Bó bột sau 6 tháng bị teo: chỗ teo.
22. Bộ phận bị cắt khi giải phẫu: L3
23. Bộ phận sinh dục đàn ông bị teo: L2 + dưới dương vật (2 tuần).
Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức)
trừ lúc ngủ.
24. Buồn nôn: L3 + cuống bao tử.
25. Bứơu cổ: L7 + chỗ có bứu + lọc máu.
26. Bứơu trong buồng trứng, tử cung: L2 + phía ngoài cửa mình, nửa
tháng tan liền.
27. Bướu trong não: L7 + lọc máu.
28. Cảm, cúm, ho: L5 + L7 + lọc máu.
29. Chân bị liệt: đầu gối + hệ thần kinh xương mông. Đeo mặt dây
chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
30. Chất vôi đóng ở xương làm nhức mùa lạnh: trị ngay vùng bị đau.
31. Chảy máu trong ống dẫn bao tử: L3
32. Chết đuối (trong vòng 8 giờ) dưới 12 tuổi: L7 khoảng 5 phút.
33. Chết ngộp, điện giật: L7 + L4. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng
ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
34. Cholesterol có trong máu: L3 + L4 + L7. Đeo mặt dây chuyền sinh
học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
8. 35. Cholesterol đóng trong van tim: L4 + ở tim. Đeo mặt dây chuyền
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
36. Cụp xương sống: L7 + L4 + trị ngay chỗ xương đau.
37. Cứng cổ: L7 + hai bên gân to sau ót.
38. Cấp cứu trẻ em: L7.
39. Da: nếu tại da L5, nếu tại gan L3.
40. Da khô, lác: L5 + trị tại chỗ lác.
41. Da nám: L3 + L5.
42. Da sần sùi: L3 + L5 sẽ thay da mới.
43. Dị tật, mất trí khôn: L7.
44. Dị ứng da ngứa: L3 + L5 + Lọc máu.
45. Dị ứng mũi, sổ mũi: L5 + sống mũi.
46. Dời ăn (dời leo): L5.
47. Dứt kinh (tánh tình thay đổi): L2 + L3 + L7 + Lọc máu.
48. Dứt kinh (50 đến 55 tuổi) trước khi dứt kinh: L2 + L7 mỗi ngày
một lần. Kinh sẽ ra nhiều gấp 2, 3 lần nhưng sẽ dứt luôn.
49. Đau nhức: L7 + chỗ đau nhức + lọc máu.
50. Đau ót: L7 + sau ót.
51. Đeo kính bị nhức mắt: L7 + trên hai chân mày.
52. Điện giật: L7 + cấp cứu.
53. Đức mạch máu khẩn cấp: L7
54. Đau toàn bộ xương sống: L5 + L4 + L3 + L2 + lọc máu
55. Đồng tình luyến ái: L7 + L5, không lọc máu.
56. Gan bị cứng, teo, khô: L3 + ở vị trí gan + lọc máu.
57. Ghép thận, ghép xương bị phản ứng: L3 + bộ phận ghép.
58. Ghép tim: L4 + lọc máu.
59. Giang mai: L2 + L7, nếu bị nổi mụn L2 + L5 + L7.
60. Hạch cổ: L7 + tại cổ hạch + lọc máu.
61. Hiến muộn do đàn bà (buồng trứng bị teo): L2 + cửa mình.
62. Hiến muộn do đàn ông: L2 + lọc máu.
63. Hoa liễu: L2 + lọc máu.
64. Hói tóc: trực tiếp lên đầu, xoa thường xuyên nước năng lượng.
65. Hôi nách: tắm bằng nước năng lượng. L7 tối ngủ vò hai lá trầu tươi
kẹp vào hai nách, làm liên tục 7 ngày.
66. Huyết trắng: L2 + dưới rốn + lọc máu.
67. Huyết áp cao: L4 + L7 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
9. 68. Huyết áp thấp: L2 + L3 + lọc má. Đeo mặt dây chuyền sinh học
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
69. Khạc đàm (trẻ không biết khạc): L5 + dưới phổi đàm sẽ xuống bao
tử.
70. Khó ngủ: L7 + sau cục xương vành tai trái hoặc phải.
71. Khó tính thành dễ tính: L7.
72. Khô cổ: L5 + L7.
73. Không rõ bệnh luân xa nào: L7 + chỗ bị đau.
74. Kiết lỵ: L3 + L2.
75. Kinh kỳ đau bụng (điều hoà kinh nghuyệt): L2 + dưới rốn.
76. Kinh phong trẻ em: L7.
77. Lãng tai: L7 + chỗ tai bị ù (nếu có máy nghe yêu cầu lấy máy nghe
ra mỗi khi trị).
78. Lãnh cảm: nữ: L2 + dưới rốn + lọc máu. Nam: L2 + dương vật +
lọc máu.
79. Lao: L5 + ở phổi đau + lọc máu.
80. Liệt tay chân bên phải đồng thời bị ngọng: trị thần kinh bên trái L7
+ trước lỗ tai bên trái + ngay gân cổ bên trái.
81. Lưỡi nổi mụn, lở: L7 + dưới cằm + lọc máu.
82. Mạch máu làm cứng tay: L7 + hai xương cổ tay.
83. Mạch máu ở chân bị sung: L7 + hai đầu gối và chân bị sung.
84. Máu cam: L7 + sống mũi.
85. Máu đặc trong óc: L7 + lọc máu.
86. Máu loãng: L2 + L7 + lọc máu.
87. Mắc nghẹn: L7.
88. Mật bị sạn: L3 + L5 + lọc máu.
89. Mề đay: L3 + L5 + lọc máu.
90. Mồ hôi tay hay chân do yếu thần kinh hay thận: L3 + L7 + lọc
máu.
91. Mụn bọc có mủ và có cùi: L7 + chỗ có mụn + lọc máu.
92. Mụn trứng cá: L3 + L5 + lọc máu. Trước khi đi ngủ và sáng dậy
uống một ly nước mát có năng lượng.
93. Mụn đỏ hay trắng nổi ở trong miệng: L7 + dưới cằm + lọc máu.
94. Mụn nổi ở dương vật: L2 + ngay dương vật + lọc máu.
95. Mắt cận, lé: L6 + L7 + chân mày.
96. Mập quá cân gây bệnh: L7 + lọc máu + bóp hai bên rốn 5 phút đặt
bốn trai nước năng lượng tại bốn góc giường nằm để tạo trường
năng lượng đảm bảo giấc ngủ sẽ rất sâu.
10. 97. Mất ngủ: L7 + cục xương sau vành tai hoặc dùng thủ thuật đơn
giản là đặt 4 chai nước năng lượng tại 4 góc giường nằm để tạo ra
trường năng lượng thì đảm bảo giấc ngủ sẽ sâu.
98. Méo miệng: L7 + đối diện bên méo.
99. Nấc cục: L3.
100. Nghẹt mũi kinh niên: L5 + sống mũi.
101. Nghĩ ngợ, lo lắng, hồi hộp: L7
102. Ngủ đổ mồ hôi trộm: L3 + L7.
103. Ngứa da: L3 + L5 + lọc máu.
104. Nhổ răng chảy máu, viêm: L7 + bên ngoài xương hàm đau.
105. Nhút nhát, thần kinh yếu: L7 + lọc máu.
106. Nhức đầu do cảm: L7 + L6 + lọc máu.
107. Ốm muốn mập: L7 + L3 + lọc máu.
108. Ói mửa: L7 + L3
109. Phong thấp: L7 + L3 + L2 + chỗ đau nhức.
110. Phổi có nước: L7 + L5 + lọc máu.
111. Khan tiếng, tắt tiếng: L7 + cổ bên trái.
112. Tai bị nhiễm trùng: L7 + ngay chỗ lỗ tai.
113. Tính cọc cằn: L7.
114. Táo bón và bệnh đường ruột (tiêu chảy): L3 + lọc máu.
115. Tay bị liệt: L7 + ngay bả vi và cùi chỏ + lọc máu.
116. Tay chân lạnh, máu giảm lưu thông: L7 + ngay đầu gối và
cùi trỏ + lọc máu.
117. Tê mặt: L7 + chỗ mặt bi tệ + lọc máu.
118. Thai khó đậu: L2 + L3 + L7 + lọc máu cho hai vợ chồng.
119. Thần kinh bị nghẹ ở xương sống làm liệt: L2 + L7.
120. Thần kinh căng thẳng: L7 + lọc máu.
121. Thận bị mổ mệt: L3 + L7 + lọc máu.
122. Thiếu máu: L2 + L3 + lọc máu.
123. Thương mã phong: L7 + cấp cứu.
124. Người thấp trị cho cao: L2 + lọc máu, áp dụng độ tuổi từ 12
đến 40, chiều cao tăng tối đa 10cm.
125. Tiêu chảy: L3 + L7 + lọc máu.
126. Tiểu dầm, tiểu đêm: L3 + L7 + lọc máu.
127. Tiều hoài: L3 + L7
128. Trái rạ: L2 + L5 + L7.
129. trật cổ: L7 + hai gân sau cổ.
130. trật gân, trẹo chân: ngay chỗ bị trật.
11. 131. trĩ mạch lương, trĩ nội, trĩ ngoại: L7 + hậu môn.
132. Tử cung hay buồng trứng bị nghẹt: L2.
133. Thai hành: L3 + dưới ngực chện ngoài phải.
134. Thai ngược (4 tuần cuối thai kỳ): L7 + L2 + dưới rốn một
tuần liên tục.
135. Thông minh: L7 + L6 + lọc máu. (giúp học sinh, sinh viên
thông minh. Lưu ý đã trị bệnh khác thì không trị thông minh).
136. Ung thư da: L5 + lọc máu + Đeo mặt dây chuyền sinh học
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
137. Ung thư da: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
138. Ung thư ngoài luân xa: L7 + ngay mụn ung thư + lọc máu.
Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức)
trừ lúc ngủ.
139. Ung thư ngực: L7 + chỗ đau ngực, lọc máu. Đeo mặt dây
chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
140. Ung thư phổi: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
141. Ung thư tử cung và buồng trứng: L2 + cửa mình + lọc máu.
Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức)
trừ lúc ngủ.
142. Rắn cắn: L7 + lọc máu.
143. Sót nhau, ngừa sẩy thai: L2 + trên xương mu.
144. Say rựu bất tỉnh: L7 + lọc máu.
145. Sốt rét: L2 + L3 + L4 + L5 + L6 + L7 + lọc máu. Đeo mặt
dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
146. Say song: trước khi lên xe hay máy bay: L7 + lọc máu
147. Sốt: L7 + lọc máu.
148. Sốt rét: L2 + L3 + L4, dau đó L7 + L2.
149. Suyễn: L5 + cổ họng + lọc máu.
150. Sạn trong thận: L7 + L3 (sạn sẽ bể và tiểu ra nước đục).
151. Sanh song bị suy yếu, thần kinh suy nhược: L7 + L3 + L2.
152. Vọp bẻ: L7 + sau nhượng chân.
153. Viểm nhiểm, ung bứu, quai bị: vùng đau + L7 + luân xa đau.
154. Xoang: L7 + L5 + vùng bị xoang (nếu bị vùng mặt thì lấy
khăn che kín mắt) + lọc máu. Trong vòng 3 đến 5 ngày đầu bệnh
có thể tăng thêm nhưng sau đó sẽ giảm dần.
12. Lọc màu là: chiếu năng lượng vào các động mạch chính của bệnh
nhân ở cổ tay để ngừa hay cùm (cườm) chân phía trong. Lọc máu
rất cần thiết. giúp khai thông kinh mạch và thanh tẩy loại bỏ các tác
nhân gân hại cho máu huyết cơ thể. Được chỉ định sử dụng phối
hợp điều trị hầu hết các bệnh về màu huyết, ung thư, ung bứu, đau
nhức, thần kinh, da, bài tiết, tiêu hoá. Nên giữ thời gian lọc máu lâu
hơn thời gian trị bệnh trên các luân xa. Người không bệnh nếu
được lọc máu vài phút sẽ tươi tỉnh hơn, vui vẻ hơn.
@ Người khoẻ mạnh muốn có sức khỏ dẻo dai thì cần uống nước
năng lượng 2 -3 lít/ngày. Lần lượt chiếu đèn vào các luân xa L7,
L6, L5, L4, L3, L2, chiếu thêm các vùng đau cơ, mỏi (nếu có). Mỗi
lần chiếu 20 đến 30 phút, 1 lần/ngày.
Thủ thuật làm cho có được giấc ngủ ngon: Nếu cơ thể con người
không ngủ được hay ngủ không ngon giấc sẽ rất dễ phát sinh các
bệnh tật. chính vì vậy ngay cả những người khoẻ mạnh cũng cần có
một giấc ngủ sâu. Chỉ cần lấy 4 chai nước năng lượng đặt tại 4 góc
giường (nệm) ngang với thân người nằm. Nước năng lượng sẽ tạo
thành một trường năng lượng xung quanh giường giúp cơ thể trở
lại vị trí cân bằng nên sẽ ngủ được.
CÁC ỨNG DỤNG CẢU DÂY CHUYỀN SINH HỌC
Dây chuyền sinh học có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ rất tốt, ngăn cản
các năng lượng xấu vào cơ thể con người. Một ví dụ cụ thể: khi
bạn chạy được 200m bạn thấy đuối sức không thể chạy tiếp được
nữa thì chỉ cần đeo mặt dây chuyền sinh học vào sẽ giúp bạn lại có
thể chạy mà không cảm thấy mệt. Con nhiều tác dụng của mặt dây
chuyền sinh học như giảm bớt cơn nóng giận giúp bình tĩnh hơn,
làm giảm stress, tăng cường sức mạnh khi chơi thể thao, tỉnh táo
nhanh nhẹ hoạt bát khi lái xe hơi và nhiều tác dụng khác mà các
bạn có thể tự khám phá thêm.
Khi bạn sử dụng dây chuyền sinh học thường xuyên sẽ giúp bạn
được cung cấp một nguồn năng lượng hữu ích cho cơ thểm làm cho
bạn luôn sảng khoái khoẻ mạnh. Đồng thời cùng với đĩa sinh học
giúp hỗ trợ chữ trị các bệnh như đã kể trên.
13. Đặc biệt dây chuyền sinh học giúp cải thiện các bệnh ly liênquan
đến tim mạch và giữ cần bẳng ổn định huyết áp bạn rất tốt.
Khi đep mặt dây chuyền sinh học lần đầu có thể cảm thấy chóng
mặt, bạn tháo dây ra khoảng 1 giờ sau đó lại đeo vào, làm như vậy
khoảng 2, 3 lần là sẽ thấy bình thường.
Lưu ý: không cho trẻ em dưới 12 tuổi đeo mặt dây chuyền sinh
học.
Trên đây là tổng hợp một số kiến thức về đĩa và mặt dây chuyền
sinh học, các phương pháp trị bệnh thông qua trường năng lợng
sinh ra từ đĩa và mặt dây chuyền sinh học. Rất mong được sự đóng
góp và chia sẻ của các bạn để cuốn sách này thực sự trở thành cẩm
nang tốt trong việc phòng và chửa bệnh cho bản thân bạn và những
người thân xung quanh bạn, hạn chế tối đa việc dùng các loại
thuốc.