Luận Văn Tốt Nghiệp 1 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả số
liệu nêu trong luân văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Diễn
Luận Văn Tốt Nghiệp 2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết của công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........................12
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp ..............................................................................................................12
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành..................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................... 13
1.2.1. Chi phí sản xuất.....................................................................................13
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp....................Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................17
1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ..................................................................18
1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.Error! Bookmark
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................19
1.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. .......................................20
1.4. Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. .............................. 30
1.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. ..................................................... 32
1.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành........................................32
1.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp....................................34
1.6. Các hình thức tổ chức sổ kế toán sử dụng ............. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN “TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470......................................................... 36
2.1: Khái quát chung về doanh nghiệp: .................................................................... 36
Luận Văn Tốt Nghiệp 3 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty......................................36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sx kinh
doanh của Doanh Nghiệp................................................................................37
2.1.3. Môi trường hoạt động của DN ............................................................... 39
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty .....................................................43
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ...............................................44
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm..........42
2.1.7 Lĩnh vực lao động tiền lương ..................................................................46
2.1.8: Lĩnh vực kế hoạch – kĩ thuật:..................Error! Bookmark not defined.
2.1.9: Lĩnh vực tài chính – kế toán:..................................................................46
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CPQL và XD Đường Bộ 470........................................................ 51
2.2.1 Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành ............................................52
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP 470............................ 53
2.2.3. Kế toán tính giá thành công trình. .......................................................103
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470.........................105
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470.............................. 105
3.1.1. Ưu điểm của doanh nghiệp. ................................................................ 105
3.1.2. Hạn chế còn tồn tại:.............................................................................107
3.3.1. Về việc tập hợp chứng từ kế toán và xử lý số liệu ghi sổ:...................108
3.3.3. Về công tác kế toán quản trị:............................................................... 109
Luận Văn Tốt Nghiệp 4 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết
tắt
Tên của ký hiệu viết tắt
1 QL& XDĐB Quản lý và xây dựng đường bộ
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 KPCĐ Kinh phí công đoàn
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 CPSX Chi phí sản xuất
8 NCTT Nhân công trực tiếp
9 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
10 Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
11 TK Tài khoản
12 HMCT Hạng mục công trình
13 NVL Nguyên vật liệu
14 MTC Máy thi công
15 SXC Sản xuất chung
16 CCDC Công cụ dụng cụ
17 XDCB Xây dựng cơ bản
18 DNXL Doanh nghiệp xây lắp
19 XK Xuất kho
20 NK Nhập kho
21 HĐ Hoá đơn
22 SPXL Sản phẩm xây lắp
23 KKTX Kê khai thường xuyên
24 HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
25 KLXL Khối lượng xây lắp
Luận Văn Tốt Nghiệp 5 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
26 DDĐK Dở dang đầu kỳ
27 DDCK Dở dang cuối kỳ
28 PSTK Phát sinh trong kỳ
29 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
30 CT Công trình
31 XD Xây dựng
32 CP Cổ phần
33 SPDD Sản phẩm dở dang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu số Nội dung Trang số
Biểu 2. 1 Giấy đề nghị xuất kho vật tư 60
Biểu 2. 2 Phiếu xuất kho 61
Biểu 2. 3 Bảng kê xuất nguyên vật liệu 62
Biểu 2. 4 Bảng tổng hợp N - X – T 63
Biểu 2. 5 Sổ chi tiết TK 621 63
Biểu 2. 6 Sổ cái TK 621 65
Biểu 2. 7 Biên bản nghiệm thu 67
Biểu 2. 8 Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài 68
Biểu 2. 9 Bảng chấm công 70
Biểu 2. 10 Bảng lương công nhân thuê ngoài 71
Biểu 2. 11 Bảng tổng hợp thanh toán lương thuê ngoài 72
Biểu 2. 12 Bảng thanh toán lương CN trực tiếp Đội TC số 1 74
Biểu 2. 13 Bảng tổng hợp thanh toán lương CN trực tiếp 75
Biểu 2. 14 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 76
Biểu 2. 15 Sổ chi tiết TK 622 78
Luận Văn Tốt Nghiệp 6 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2. 16 Sổ cái TK 622 79
Biểu 2. 17 Hóa đơn GTGT 80
Biểu 2. 18 Bảng kê chi phí thuê ngoài máy thi công 81
Biểu 2. 19 Sổ theo dõi khấu hao máy thi công 83
Biểu 2. 20 Hóa đơn GTGT 83
Biểu 2. 21 Bảng lương lái máy 85
Biểu 2. 22 Bảng tổng hợp lương lái máy 86
Biểu 2. 23 Sổ chi tiết TK 623 87
Biểu 2. 24 Sổ cái TK 623 88
Biểu 2. 25 Phiếu xuất kho 91
Biểu 2. 26 Phiếu xuất kho 92
Biểu 2. 27 Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ 93
Biểu 2. 28 Giấy biên nhận 94
Biểu 2. 29 Hóa đơn bán hàng 94
Biểu 2. 30 Phiếu chi 95
Biểu 2. 31 Bảng tổng hợp CPSXC 96
Biểu 2. 32 Bảng lương quản lý 97
Biểu 2. 33 Sổ chi tiết TK 627 98
Biểu 2. 34 Sổ cái TK 627 100
Biểu 2. 35 Sổ chi tiết TK 154 103
Biểu 2. 36 Sổ cái TK 154 104
Biểu 2. 37 Bảng tổng hợp CP SXKD 105
Biểu 2. 38 Bảng tính giá thành 107
Biểu 2. 39 Sổ nhật ký chung 108
Luận Văn Tốt Nghiệp 7 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Nội dung Trang số
Sơ đồ 1. 1 Trình tư hạch toán CP NVLTT ( KKTX) 24
Sơ đồ 1. 2 Trình tư hạch toán CP NCTT ( KKTX) 25
Sơ đồ 1. 3
Trình tư hạch toán CP MTC ( TH C.ty Có TC Đội máy
TC riêng và có phân cấp hạch toán cho
đội máy có TC kế toán riêng KKTX) 27
Sơ đồ 1. 4
Trình tư hạch toán CP MTC ( TH C.ty không TC kế toán
riêng KKTX) 27
Sơ đồ 1. 5 Trình tư hạch toán CP MTC ( TH C.ty thuê ngoài ) 29
Sơ đồ 1. 6 Trình tư hạch toán CP SXC 30
Sơ đồ 1. 7 Hạch toán TK 154 - CPSXKD DD 32
Sơ đồ 2. 1 Mô hình tổ chức quản lý của C.ty CP 470 48
Sơ đồ 2. 2 Mô hình công nghệ của CT quy mô nhỏ đơn giản 52
Sơ đồ 2. 3 Mô hình công nghệ của CT quy mô lớn phức tạp 52
Sơ đồ 2. 4 Sơ đồ tổ chức bộ máy KT của C.ty 54
Sơ đồ 2. 5 Sơ đồ hạch toán theo hình thức KT NKC 56
Luận Văn Tốt Nghiệp 8 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa.
Trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế để bắt kịp với sự phát triển chung của
toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng đều
phải ra sức phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng để thay đổi diện mạo đất nước. Trong 15 năm hội
nhập và phát triển cùng với việc tiếp nhận các nguồn vốn ODA và thu hút các dự án
FDI, ngành xây dựng nước ta đã đạt được nhiều tiến bộ và đóng góp có hiệu quả
vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30%
tổng số vốn đầu tư của cả nước.
Với đặc điểm cần nguồn vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài nên vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp là làm sao để quản lý và sử dụng vốn tốt, có
hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong thi công, giảm chi phí,
nâng cao chất lượng các công trình xây dựng nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công
nghệ sản xuất và trình độ tổ chức sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vi mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính
đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng
cũng như khả năng, lợi thế của doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp
để cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức quản lý phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Chính vì vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn được coi là trọng tâm của công tác kế toán. Nó là một công cụ phục vụ đắc lực
trong quản lý kế toán.
Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường
học và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470,
em đã chọn đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận Văn Tốt Nghiệp 9 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
xây lắp tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung
các vấn đề mang tính lý luận và phương pháp luận về tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phục vụ đề ra các quyết định kinh tế ở doanh
nghiệp.
Trên cơ sở làm rõ các nguyên nhân về thực trạng của việc tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần quản lí và xây
dựng đường bộ 470 để đưa ra phương hướng, giải pháp cải tiến công tác tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty nhằm nâng cao
chất lượng thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng phục vụ cho các quyết định
kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ
470.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng
đường bộ 470” là phương pháp duy vật biện chứng nghĩa là lấy lí luận để so sánh
với thực tế, từ thực tế lại so sánh với lí luận để có những kiến nghị nhằm hoàn thiện
kết hợp với phương pháp quan sát, phân tích, ghi chép…thực tế.
Luận Văn Tốt Nghiệp 10 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Trong xu thế hội nhập quốc tế hóa như hiện nay, với môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì giá thành là vũ khí đắc lực của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu để có thể hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là điều kiện tiên quyết để đạt được mục tiêu này, và
kế toán đã thể hiện vai trò tích cực và quan trọng của nó trong việc hạch toán chính
xác chi phí và giá thành, hỗ trợ cho quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán sản xuất, trong quá trình thực
tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470, qua tìm hiểu
thực trạng hoạt động sản xuất của công ty và vận dụng các kiến thức đã học cùng sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá Minh, em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần quản lí và xây dựng đường bộ 470” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.Phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là phương pháp duy vật
biện chứng , duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của bài luận văn gồm 3 chương ( không kể phần mở đầu và kết luận)
: Chương 1: Lý luận chung về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với Luật kế toán và
những kiến thức đã được học trong trường đại học. Song vì đây là một đề tài rộng
và phức tạp, nhận thức của bản thân còn hạn hẹp, mang nặng tính lý thuyết và thời
gian thực tập có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
Luận Văn Tốt Nghiệp 11 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
em rất mong sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có cái nhìn
đúng đắn hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận Văn Tốt Nghiệp 12 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1 Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm những chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
1.1.2 Đặc điểm, bản chất
Trong quá trình sản xuất, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải huy động, sử
dụng các nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để thực hiện các công
việc thu mua dự trữ hàng hoá, sản xuất, chế tạo sản phẩm,.... Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cho quá trình hoạt động của mình. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường
xuyên trong quá trình sản xuất, luôn vận động và thay đổi trong quá trình tái sản
xuất. Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp được xác định
là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh
doanh.
Trên thực tế có một khái niệm chúng ta rất hay nhầm lẫn với khái niệm chi
phí, đó là chi tiêu. Vì vậy khi nghiên cứu về chi phí chúng ta cần phải xem xét sự
khác biệt giữa hai khái niệm này. Chi tiêu là sự chi ra, giảm đi thuần tuý của tài sản
không kể các khoản đã dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Như vậy giữa chi tiêu
và chi phí có mối quan hệ mật thiết, đồng thời có sự khác nhau về mặt lượng và thời
điểm phát sinh. Về mặt lượng, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản
Luận Văn Tốt Nghiệp 13 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
hoặc tăng nợ phải trả nhưng không kèm theo các biến động khác. Về mặt thời gian,
có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ (như chi
mua vật tư về nhập kho nhưng chưa sử dụng trong kỳ) và lại có những khoản được
tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (các khoản trích trước tiền
lương, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.)
Do vậy có thể nói: chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính
cho một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính
giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để
quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các
nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã cấu thành trong số
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả
năng hạ thấp các loại chi phí này. Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp trả lời câu hỏi này.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm những chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài
sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của những giải
pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng
cao lợi nhuận.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phân loại chi
phí nên tạo điều kiện thuận lợi công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Luận Văn Tốt Nghiệp 14 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Trên thực tế có nhiều cách phân loại khác nhau, song lựa chọn tiêu thức phân
loại nào là phải dựa và yêu cầu của công tác quản lý và hoạch toán.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Theo cách phân loại này, kế toán căn cứ vào nội dung kinh tế, tính chất kinh
tế của chi phí sản xuất để sắp xếp chi phí sản xuất có nội dung kinh tế, tính chất
kinh tế của nội dung sản xuất vào trong cùng một yếu tố. Chi phí sản xuất, không
phân biệt các chi phí này có mục đích, công dụng như trên nêu. Theo cách phân loại
này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu: là chi phí như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, những thành phần mua ngoài...xuất dùng
trong quá trình sản xuất loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại cho kho và phế liệu
thu hồi.
+ Chi phí nhân công: phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp mang tính chất tiền
lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trả
cho người lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra
mua để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp như: điện, nước,
điện thoại...
+ Chi phí khác bằng tiền: là tất cả các chi phí khác bằng tiền chưa được phản
ánh vào các chi phí trên được dùng vào hoật động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Kế toán căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để sắp xếp các
chi phí sản xuất có cùng công cụ vào trong cùng một khoản chi phí sản xuất, không
phân biệt chi phí có nội dung tính chất kinh tế như nêu trên.
Luận Văn Tốt Nghiệp 15 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm...xuất dùng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công: là các khoản lương, phụ cấp lương phải trả trực tiếp cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến máy thi công
phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình. Bao gồm:
- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công.
- Chi phí nhiên liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại sản xuất, đội công trình, tổ sản xuất công trình, hạng mục công
trình. Như: khấu hao tài sản cố định ở các đội, phân xưởng, lương bộ phận quản lý
ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất...
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ
nhiều phạm vi tính toán khác nhau vì vậy giá thành được phân loại theo nhiều cách
khác nhau.
1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá
thành dự toán được xây dựng trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do nhà
nước quy định.
Giá thành dự toán
xây lắp của từng
công trình, hạng
mục công trình
=
Khối lượng dự toán
xây lắp của từng
công trình, hạng
mục công trình
x
Đơn giá dự toán
xây lắp của từng
công trình, hạng
mục công trình
+
Chi phí
chung
Luận Văn Tốt Nghiệp 16 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Căn cứ vào giá thành dự toán người ta xác định giá trị dự toán:
Giá trị dự toán
xây lắp của từng
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
xây lắp của từng
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập chịu
thuế tính trước
+
Thuế
GTGT
đầu ra
Thông qua giá thành dự toán công trình xây lắp người ta có thể đánh giá được thành
tích của đơn vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có
thể chi ra nhằm đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá
thành.
+ Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
các biện pháp thi công các định mức kỹ thuật và các dự toán chi phí trong kỳ kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch của
từng công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán xây lắp
của từng công trình, hạng
mục công trình
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
+ Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Song khác với giá thành kế
hoạch là giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suất cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch (thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch
giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi đưa công trình, hạng mục
công trình hoàn thành trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối
lượng xây lắp.
Luận Văn Tốt Nghiệp 17 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Theo cách phân loại này thì sẽ giúp cho công tác quản lý và giám sát chi phí
dễ dàng, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí cho kỳ kế toán để
từ đó điều chỉnh kế hoạch của định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
+ Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
những chi phí phát sinh tính cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành ví
dụ như: 621, 622, 623, 627.
+ Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thực hiện công việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm xây lắp giá thành tiêu thụ được xác định theo công thức:
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
Giá thành sản
xuất sản phẩm
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí bán
hang
= + +
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi (lỗ) của
từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp thực hiện xây dựng. Nhưng
nhược điểm của cách phân loại này là: sẽ gặp những khó khăn, hạn chế nhất định
trong việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu.
Ngoài ra giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu:
+ Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành bàn giao, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng đúng thiết kế và
hợp đồng ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của các khối lượng
đảm bảo thỏa mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt điểm dừng kỹ thuật
được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
nói riêng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt đối lập nhau nhưng
Luận Văn Tốt Nghiệp 18 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất
còn giá thành sản phẩm lại phản ánh kết quả sản xuất, trong hoạt động của doanh
nghiệp xây lắp thì giá thành sản phẩm được tính cho từng sản phẩm xây lắp đã hoàn
thành và kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất hoặc hoàn thành một giai đoạn công
nghệ sản xuất, một hạng mục công trình... hay nói cách khác giá thành sản phẩm
xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tất cả những chi phí phát sinh (chi phí
phát sinh trong kỳ, chi phí kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành trong kỳ. Bên cạnh đó ta cũng
có thể thấy rằng: nếu công tác tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ trung thực thì tính giá
thành sản phẩm cũng được chính xác.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tính bằng
công thức:
Tổng giá
thành SP
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang trong
kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
= + -
1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chúc kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Trong hoạt động sản xuất đặc biệt là lĩnh vực xây lắp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý là điều kiện cần thiết để DN có thể cạnh
tranh và đứng vững trên thị trường. Do đó để phát huy được vai trò của kế toán đòi
hỏi kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực hiên tốt các nhiệm vụ:
- Xác định đúng đại lượng kế toán tập hợp cho phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tính toán và phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tình hình phát sinh chi phí
sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp, tính
toán chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Luận Văn Tốt Nghiệp 19 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng
mục đích.
Lập báo cáo kế toán và các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xã
hội, các doanh nghiệp phải chi ra nhiều khoản chi phí khác nhau để kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác thì việc đầu tiên ta phải xác
định các đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như công
trình, hạng mục công trình ...việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay nói
cách khác là việc xác định nơi chi phí và chịu chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm
tra, giám sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở kế toán đối tượng chi phí kế toán lựa chọn phương pháp kế toán chi phí
sao cho phù hợp phương pháp kế toán chi phí sản xuất được hiểu là các cách thức
được sử dụng để tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tượng kế toán chi phí. Trong thực tế phương pháp kế toán chi phí sản
xuất xây lắp bao gồm những phương pháp sau: phương pháp kế toán chi phí theo
từng công trình, hạng mục công trình theo giai đoạn xây lắp... nội dung chủ yếu của
phương pháp kế toán chi phí sản xuất là mở sổ (thẻ) chi tiết theo từng đối tượng có
liên quan và hàng tháng tổng hợp theo từng đối tượng đó.
1.5.1. Phương pháp trực tiếp
Áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp
chi phí như công trình, hạng mục công trình... đã xác định. Theo phương pháp này
khi các khoản chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp trực tiếp
cho đối tượng cần tập hợp chi phí đó.
1.5.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Luận Văn Tốt Nghiệp 20 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Áp dụng khi một loại chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình mà không thể tập hợp trực tiếp cho một hạng mục công trình nào. Vì vậy
để tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình cần tập hợp chi phí thì
cần phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí:
+ Tập hợp chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
+ Lưạ chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng.
+ Xác định hệ số phân bổ (H).
Cn = Tn X H
Trong đó:
Cn: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
+ Tính chi phí phân bổ cho đối tượng liên quan:
C =
T
Tn
Trong đó:
C: Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
Ngoài ra trong DNXL còn có các phương pháp hạch toán chi phí sau:
+ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng
mục công trình.
+ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
+ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
1.6. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ được áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên TK 154 được dùng để
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp của doanh nghiệp xây lắp.
Luận Văn Tốt Nghiệp 21 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX là
phương pháp theo dõi một cách thường xuyên trên sổ sách kế toán dựa vào các bảng
nhập, xuất, tồn kho NVL, hàng hoá....
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng
công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị
dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí NC trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí SXC.
1.6.1. Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của NVL chính, NVL phụ,
BTP mua ngoài, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp
hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu
phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí SXC).
Chi phí
NVL trực
tiếp sử dụng
trong kỳ
=
Giá trị NVL
xuất dùng
kỳ trước
chuyển sang
+
Giá trị thực tế
của NVL đưa
vào sử dụng
trong kỳ
-
Giá trị thực
tế của NVL
còn lại cuối
kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
( nếu có)
1.6.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Sổ chi tiết.
- Bảng phân bổ chi phí.
- Nhật kí chung.
- Sổ cái.
1.6.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 621-“ Chi phí NVL trực tiếp” và các tài khoản có liên quan
Luận Văn Tốt Nghiệp 22 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
* Tác dụng: TK 621 dùng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí NVL sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện lao
vụ dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp (KKTX)
1.6.2. Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp tham
gia vào hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, công nhân phục vụ xây
dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài theo từng loại công việc và lao động thuộc
quản lý của doanh nghiệp) như tiền lương, tiền công, phụ cấp. Các khoản trích theo
lương cuả công nhân sản xuất sản phẩm, phục vụ thi công... được hạch toán vào chi
phí sản xuất chung.
Xuất vật liệu vào sản
xuất sản phẩm xây lắp
TK 152 TK 621
Trị giá NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
TK 152
Tạm ứng NVL Cuối kỳ kết chuyển trị giá
NVL sử dụng cho xây lắp
TK141 TK 154
TK 331, 111,
112
Mua NVLTT
TK133
Thuế GTGT
nếu có
TK 632
Kết chuyển
CPNVLTT vượt mức
Luận Văn Tốt Nghiệp 23 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
1.6.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Sổ chi tiết.
- Nhật kí chung.
- Sổ cái.
1.6.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK622- “Chi phí nhân công trực tiếp”
* Tác dụng:
Tài khoản 622 dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt
động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp(KKTX)
1.6.3. Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực
TK 334 TK 622
Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển (phân bổ ) chi
phí nhân công trực tiếp
TK 154
Trích trước tiền
lương nghỉ phép
TK 335
TK141
Tạm ứng CPNCTT
Luận Văn Tốt Nghiệp 24 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
tiếp phục vụ xây lắp công trình gồm: những máy móc chuyển động cơ hơi nước,
diezel, xăng, điện... (kể cả các loại máy phục vụ xây lắp như: máy trộn vữa, máy
trộn bê tông, máy đào đất...).
. 1.6.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hợp đồng thuê máy thi công.
- Bảng kê xuất NVL.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
- Sổ chi tiết.
- Nhật kí chung.
- Sổ cái.
1.6.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”.
- Tác dụng:
TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trườn hợp doanh nghiệp thực hiên xây
lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
- TK 623 có 06 TK cấp hai:
+ TK 6231: Chi phí nhân công trực tiếp dùng để phản ánh lương chính,
lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công,
phục vụ máy thi công. Tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương (
BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN ) của công nhân sử dụng xe, máy thi công.
+ TK6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ) vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh giá trị công cụ dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc,
thiết bị thi công, sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
Luận Văn Tốt Nghiệp 25 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
+ TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nước, thuê
ngoài TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ.
+ TK6238: Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ.
Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC
của mỗi DN.
Trường hợp 1: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp
hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng:
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp Công ty
có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ
chức kế toán riêng (KKTX).
TK 111,112,152,153 TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ của
trực tiếp NVL trực tiếp đội MTC
TK 3341,3342 TK 622
Chi phí NC trực tiếp kết chuyển chi phí
TK 111,112,331,214 TK 627
CPSX chung Kết chuyển
chi phí SXC
Trường hợp 2: Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC:
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công không tổ chức kế
toán riêng (KKTX)
Luận Văn Tốt Nghiệp 26 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
TK 3341,3342,111 TK 623 TK 154
Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí
Công nhân sử dụng MTC sử dụng MTC
TK 152,111,112,331
Xuất kho hoặc mua NVL
TK 214
Chi phí khấu hao MTC
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
TK 141
Thanh toán tạm ứng chi phí
Trường hợp 3: Máy thi công thuê ngoài
Luận Văn Tốt Nghiệp 27 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài(KKTX)
TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154
Giá thuê chưa thuế
Kết chuyển chi phí
TK 133
sử dụng MTC
Thuế GTGT
1.6.4. Phương pháp kế toán chi phí SXC
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
tại bộ phận sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý
phân xưởng, tổ, đội xây dựng. Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công. Khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội.
1.6.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng phân bổ NVL, CCDC.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Phân bổ khấu hao xe, máy thi công.
- Phiếu chi mua hàng.
- Sổ chi tiết.
- Nhật kí chung.
- Sổ cái.
1.6.4.2.Tài khoản kế toán sử dụng
TK 627-“Chi phí SXC” và các tài khoản liên quan
* Tác dụng: dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng...
- TK 627 có 06 Tài khoản cấp 2:
Luận Văn Tốt Nghiệp 28 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
+ TK 6271: “ Chi phí nhân viên phân xưởng ”.
+ TK 6272: “ Chi phí vật liệu ”.
+ TK 6273: “ Chi phí dụng cụ sản xuất ”.
+ TK 6274: “ Chi phí khấu hao TSCĐ ”.
+ TK 6277: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài ”.
+ TK 6278: “ Chi phí bằng tiền khác ”.
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí SXC(KKTX)
TK 334,338 TK 627 – Chi phí sản xuất TK 154
1. Chi phí NV phân xưởng 6.Kết chuyển chi phí tính giá thành
TK 152,153,142,242 TK 632
2. Chi phí vật liệu sản xuất 7. Phân bổ chi phí chung cố định
TK 214 TK111,112
8. Các khoản thu giảm chi
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331, 421
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài và
Chi phí bằng tiền khác
VAT TK133
được khấu trừ
TK 111,112,335,142
5. Chi phí đi vay được vốn hoá
Luận Văn Tốt Nghiệp 29 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
1.6.5. Kế toán tổng hợp chi phí SX và tính giá thành SP ở DN hạch toán HTK
theo phương pháp KKTX
Để tính giá thành SP vào cuối kỳ, hay cuối tháng, kế toán giá thành dựa vào chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ để kết chuyển
những chi phí đó sang TK 154 và đồng thời xác định giá trị dở dang cuối kỳ để từ
đó làm cơ sở, căn cứ để tính giá thành SP hoàn thành.
Ở những DN áp dụng phương pháp KKĐK trong hạch toán HTK, TK 154 chỉ phản
ánh giá trị thực tế của SP, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung
Nợ TK 154: (Chi tiết đối tượng)
Có TK 621: (Chi tiết đối tượng)
Có TK 622: (Chi tiết đối tượng)
Có TK 623: (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627: (Chi tiết đối tượng)
- Giá trị ghi giảm chi phí:
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi, hoặc vật liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 138: (1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoại định mức): Giá trị sản phẩm
hỏng trong qúa trình thi công
Nợ TK liên quan (138,334,415...) Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt, mất mát trong
quá trình thi công.
Có TK 154: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
TK 154 - Phải mở chi tiết: theo địa điểm phát sinh chi phí tại đội sản xuất, công
trường, phân xưởng, theo đối tượng chịu chi phí: loại sản phẩm nhóm sản phẩm.
Luận Văn Tốt Nghiệp 30 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Sơ đồ 1.7: Hạch toán TK 154 – Chi phí SX kinh doanh dở dang(KKTX)
1.7. Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở( sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình công nghệ nhưng vẫn còn phải gia công chế viên
mới trở thành thành phẩm.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định
giá thành sản phẩm có chính xác, hợp lý hay không, thông thường có hai phương
pháp được sử dụng:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp).
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
TK 622
TK 623
K/c chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
K/c chi phí Nhân
công trực tiếp
K/c chi phí sử dụng
máy thi công
phí nhân công
trựcTiềnTK 622
phải trả cho
công nhân trực tiếp
sản xuất
tiếp
công
TK 627
TK 621 TK 154 TK 138, 152
Các khoản ghi
giảm chi phí
K/c chi phí sản
xuất chung
TK 632
TK 155
K/c CT hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tư
SP xây lắp hoàn
thành chờ tiêu thụ
thành chờ tiêu thụ
Luận Văn Tốt Nghiệp 31 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
1.7.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
Nội dung của phương pháp: Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp). Còn các chi phí sản xuất
khác thì được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định
theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Dđk, Dck
:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
- Cv: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp) phát sinh trong kỳ
- Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối
ổn định giữa các kỳ.
1.7.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Nội dung của phương pháp: Tính cho sản phẩm dở cuối kỳ cả chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương
đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Luận Văn Tốt Nghiệp 32 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Theo phương pháp bình quân gia quyền, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được
xác định dựa trên khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí
đơn vị bình quân:
Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
Khối lượng tương đương của sản phẩm dở cuối kỳ là:
Dck = (Qdck x mc) x C1
Trong đó:
- C0: Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này
- C1: Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này
- Qdđk , Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang của đầu kỳ, cuối kỳ
- mđ, mc : Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Qbht: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ
Qbht = Qht - Qdđk
1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.8.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
1.8.1.1. Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tình giá thành một đơn vị, việc hạch
toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
Luận Văn Tốt Nghiệp 33 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí
vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định
lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản
phẩm đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành được xác
định là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc , các khối
lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đối tượng tính giá
thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, giúp cho kế
toán tổ chức mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
1.8.1.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất và chu kỳ sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng
nên kỳ tính giá thường là:
- Đối với công trình, hạng mục công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì kỳ
tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu,
bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư.
- Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi
nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn
giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công
nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì
từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có
chi trong hợp đồng thì công việc sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây
lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Luận Văn Tốt Nghiệp 34 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Ngoài ra đối với các công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức
tạp…thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể xác định hàng quý vào thời điểm
cuối quý.
1.8.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm
hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính
giá thành đã được xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho
từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp
tính giá thành sau:
1.8.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương
pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo, cách tính
toán thực hiện đơn giản dễ dàng.
Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà
có khối lượng hoàn thành xây lắp bàn giao thì:
Công thức:
ZSP = DDK + CPS - DCK
Gía thành đơn vị sản phẩm:
J = Z/QHT
Trong đó:
DDK, DCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Luận Văn Tốt Nghiệp 35 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
CPS: Chi phí phát sinh trong kỳ.
J: Giá thành một đơn vị sản phẩm.
QHT: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.8.2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong một quy trình
công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nhưng kết quả sản xuất lại thu
được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau, gọi là liên sản phẩm. Và chi phí không
tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp cho cả quy trình sản
xuất.
Phương pháp tính:
- Để tính được giá thành của sản phẩm thì phải căn cứ vào đặc trưng kinh tế, kỹ
thuật và các tiêu chuẩn hợp lý để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá
thành trong đó lấy loại có hệ số 1 làm tiêu chuẩn.
Luận Văn Tốt Nghiệp 36 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN
LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ 470 (Trước đây có nhiều tên gọi
như: Phân khu Quản lý đường bộ 470, Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 470)
tiền thân là Đoạn bảo dưỡng đường bộ I được thành lập năm 1969 thuộc Ty giao
thông vận tải Nghệ An. Công ty được thành lập trong điều kiện cả nước đang đổi
mới, phát triển các nghành khoa học và kỹ thuật để tiến kịp, hoà nhập với xu hướng
phát triển trên toàn thế giới. Nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới và phát
triển Công ty đã tuyển chọn nhiều cán bộ, kỹ sư có trình độ chuyên môn giỏi và
giàu kinh nghiệm trong công tác về quản lý và xây dựng đường bộ. Sau nhiều lần
chuyển đổi tổ chức đến năm 1992 thuộc khu Quản lý đường bộ 4, Cục đường bộ
Việt Nam với tên gọi là đơn vị sự nghiệp quản lý giao thông, đến ngày 25/3/1998
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký Quyết định số 489/QĐ-TCCB-LĐ chuyển Phân
khu Quản lý đường bộ 470 thành Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 470 là
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích về đường bộ theo Nghị định 56 của
Chính phủ. Đến tháng 8 năm 2006 Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 470 thực
hiện hình thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần Quản
lý và xây dựng đường bộ 470 trực thuộc Khu quản lý đường bộ IV - Cục đường bộ
Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp với:
- Quyết định thành lập số 4414/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2005 của Bộ GTVT.
Luận Văn Tốt Nghiệp 37 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Vốn điều lệ: 10.500.000.000 VNĐ. Trong đó Cổ phần Nhà nước chiếm 55,33 %
vốn điều lệ; Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp 24,67%
vốn điều lệ; Cổ phần bán đấu giá công khai 20% vốn điều lệ.
- Giấy chứng nhân kinh doanh số : 2900325406 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ
An cấp ngày 01/8/2006.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần quản lý và XD đường bộ 470 là một doanh nghiệp có chức năng
nhiệm vụ được giao là:
+ Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ.
+ Đảm bảo giao thông khi có thiên tai địch hoạ.
+ Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ.
+ Lập dự án, kháo sát, thiết kế các công trình giao thông vừa và nhỏ.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa máy móc thiết bị thi công
Công ty được giao quản lý các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Nghệ An và 3 hạt
đường Hồ Chí Minh của Thanh Hoá.
Trong đó: Đường quốc lộ 46, quốc lộ 1A
- Quản lý và sửa chữa thường xuyên trên 3 tuyến đường bộ quốc lộ 1A, quốc lộ 46
thuộc địa phận 7 huyện của tỉnh Nghệ An và 133 km đường Hồ Chí Minh thuộc địa
phận tỉnh Thanh Hoá.
- Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên đường bộ thuộc địa bàn
Công ty quản lý.
- Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường bộ), dân dụng, công nghiệp, thuỷ
lợi.
- Thí nghiệm, kiểm tra các công trình giao thông.
- Đầu tư, xây dựng công trình giao thông theo hình thức BOT.
Ngoài ta, Công ty cũng có nhiệm vụ trung tu, xây dựng cơ bản khác như đào đất,
san lấp mặt bằng; xây dựng các kết cấu công trình; gia công lắp đặt các kết cấu kim
loại, kết cấu bê tông đúc sẵn…
Luận Văn Tốt Nghiệp 38 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.1.2.2.Ngành nghề kinh doanh chính
- Xây dựng công trình giao thông cầu, đường bộ - Mã số: 45222.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp – Mã số: 4521.
- Xây dựng công trìng thuỷ lợi – Mã số: 45223.
- Quản lý khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ.
- Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên đường bộ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch
vụ khác.
- Thi công sơn dẻo nhiệt các công trình giao thông.
- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các công trình giao thông – Mã số: 742122
- Dịch vụ mua bán vật tư, xăng dầu – Mã số: 505
- Mua bán phụ tùng ô tô – Mã số: 503
- Mua bán kinh doanh vật liệu xây dựng – Mã số: 51454
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản – Mã số: 711
- Cho thuê nhà kho mặt bằng, sân bãi máy móc thiết bị - Mã số: 7114
- Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT-BT – Mã số: 713
- Thi công đào đắp san lấp mặt bằng – Mã số: 4511
2.1.2.3. Đặc điểm và sản phẩm SXKD
Căn cứ vào kế hoạch được giao hàng năm, Công ty lập kế hoạch tổ chức sản xuất
theo từng tháng, quý. Phòng kế hoạch tiến hành lập hợp đồng giao khoán giữa Công
ty & đội hạt. Hợp đồng sau khi được ký kết, đội hạt tiến hành nhận mặt bằng thi
công và hồ sơ kỹ thuật. Căn cứ vào mặt bằng thi công và hồ sơ kỹ thuật đội hạt lập
tiến độ thi công và báo cáo với Công ty trong thời gian sớm nhất. Sau khi được
Công ty chấp thuận, đội hạt mới tiến hành tổ chức lực lượng, triển khai thi công.
2.1.2.1. Nhân lực
Vì Công ty là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích nên đa số công nhân đều
làm công tác sửa chữa thường xuyên. Do vậy vào thời điểm tích cực hoạt động sản
xuất, nhân lực thiếu Công ty tiến hành thuê lao động ngoài.
- Trình độ nhân viên:
Luận Văn Tốt Nghiệp 39 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
+ Nhân viên kỹ thuật: Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ tuổi, năng nổ,
nhiệt tình trong công tác. Khi thi công công trình, họ giám sát chặt chẽ không
những về mặt kỹ thuật mà cả về chi phí. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cong
tác sản xuất của đơn vị cũng như côngtác quản lý chi phí.
+ Nhân viên kế toán: Đội ngũ cán bộ kế toán có kinh nghiệm công tác, có trình độ
chuyên môn. Các nhiệm vụ kế toán đều được phân công một cách rõ ràng, cụ thể do
đó tránh được sự chồng chéo trong bố trí công tác. Các số liệu kế toán được cập
nhật kịp thời tạo điều kiện cho công tác quản lý các chi phí có hiệu quả.
2.1.3. Môi trường hoạt động của DN
Công ty CP QL & XDĐB 470 chủ yếu hoạt động trên 2 lĩnh vực quản lý, sửa chữa
và xây dựng các công trình giao thông. Vì vậy, ngoài việc duy tu, sửa chữa, bảo
dưỡng những tuyến đường được giao, Công ty cũng tham gia đấu thầu xây dựng các
công trình giao thông trên địa bàn và ngoài tỉnh.
Với đặc điểm của một Công ty xây dựng cơ bản với quy trình công nghệ của Công
ty mang những nét đặc trưng của ngành kinh doanh xây lắp:
Sản phẩm xây lắp là các công trình kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài… Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo
phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Đội, Hạt…)
Cụ thể đối với quy trình công nghệ tại Công ty được chia thành 2 loại theo quy mô
và yêu cầu kỹ thuật của công trình, hạng mục công trình khối lượng công việc cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội,…)
Công ty CP quản lý và XD đường bộ 470 là một tổ chức sản xuất phục vụ, hạch
toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tai ngân hàng,
Luận Văn Tốt Nghiệp 40 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng, hoạt động theo đúng điều lệ doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt.
Trong 5 năm qua, Công ty đã ký kết và thực hiện được một số công trình sau:
- Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 7 đoạn Khe Thơi - Nậm Cắn Gói thầu số 07 Km
200+00 - Km 215: 104.982.503.000 VNĐ
- Xây dựng nền mặt đường, cầu, công trình thoát nước và các công trình phụ trợ
khác Gói thầu TNA 11: Km 0+00 - Km 4+00 (Đường ngang vào xã Nậm Nhoóng)
Thuộc dự án Đầu tư xây dựng tuyến phía Tây Nghệ An đoạn Bản Pảng - Tri Lễ ):
35.499.172.493 VNĐ
- Gói thầu số 3: Xây dựng nền, mặt đường và công trình đoạn từ Km6+00 -
Km10+432 thuộc dự án đầu tư xây dựng đường vào trung tâm xã Bắc Lý, huyện Kỳ
Sơn - Tỉnh Nghệ An: 16.434.000.000 VNĐ
- Xây dựng đường từ Km 4+00 - Km 8+00 thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ
538 ( Gói số 2-TL538 ): 6.136.724.038VNĐ
- Cải tạo, nâng cấp nền, mặt đường Quán Bánh - Cửa Lò Km 9 - Km 14, Quốc lộ
46: 10.115.000.000 VNĐ
- Sửa chữa, bổ sung nắp đậy rãnh thoát nước đoạn Km456+735 -Km457+997, mở
rộng mặt đường đến mép rãnh dọc hiện tại đoạn Km457+1040 - Km459+675, cải
tạo giải phân cách Km457+1040 - Km463+518 và cải tạo giải phân luồng ngã ba
Quán Bàu Km459+950 - Quốc lộ 1A đoạn Bắc thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An:
8.319.382.871 VNĐ
- Xây dựng rãnh thoát nước dọc đoạn Km 458+375 - Km 460+300 - Quốc lộ - tỉnh
Nghệ an: 3.342.416.000 VNĐ
- Sửa chữa cầu Thừa Lưu Km 879+494 - Quốc lộ 1A - Tỉnh Thừa Thiên Huế:
1.977.811.000 VNĐ
- Dự án: Thiết kế thi công đường bê tông ASPHALT khu PLOT 3 trang trại chăn
nuôi bò sữa Nghĩa Đàn: 35.000.000.000 VNĐ
- Dự án đầu tư xây dựng sửa chữa nền, mặt đường Đoạn Km 49+800 - Km 56+210
- Quốc lộ 46 - Tỉnh Nghệ an: 17.854.098.000.000 VNĐ
Luận Văn Tốt Nghiệp 41 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Xây dựng rãnh thoát nước dọc Km 41+400 - Km 43+214 - Quốc lộ 45 - tỉnh
Thanh Hoá: 3.509.103.000 VNĐ
- Khắc phục bão lũ ĐBGT năm 2010 tỉnh Nghệ An, đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh
Hóa và tỉnh Quảng Bình: 14.100.000.000 VNĐ
- Gói thầu xây lắp số 1: Sửa chữa mặt đường đoạn Km 322+100 - Km 326+00 -
Quốc lộ 1 - tỉnh Thanh Hoá: 20.723.686 VNĐ
Với sự dẫn dắt của Ban giám đốc Công ty cũng như sự cố gắng của các nhận viên
Công ty 470 là một đơn vị nhận được nhiều sự tin tưởng của các Ban QLDA lơn và
các nhà Đầu Tư.
1.2. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh
doanh, hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay
- Trước hết phải kể tới thuận lợi của công ty đo địa hình luôn thực hiện trên
những phần mặt bằng đã được tính toán và khảo sát trước đó… là điều kiện rất quan
trọng để phát triển ngành xây dựng.
- Thêm vào đó là tiềm năng sẵn có về nguồn lao động dồi dào, chủ yếu là
người lao động tại địa phương được tham gia hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp. Thông qua đó mà đơn vị đã giải quyết được việc làm cho nhiều con em
nhân dân địa phương tránh tình trạng dư thừa lao động dẫn đến thất nghiệp.
- Như chúng ta đã biết đối với ngành xây dựng đây là một ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước nó luôn được chú trọng ở mọi lúc và mọi nơi… Do nhu cầu của
con người cộng thêm vào đó là xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nên
công ty cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470 đã nhanh chóng chiếm được ưu
thế trong nền kinh tế nước nhà. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh mà đơn vị đạt được
là cao.
Bên cạnh những thuận lợi mà doanh nghiệp còn kể đến những khó khăn ảnh
hưởng tới công tác thực hiện thi công của đơn vị đó là: là doanh nghiệp trẻ nên kiến
thức và kinh nghiệm vốn còn hạn chế. Quan hệ hợp tác làm ăn có hạn hẹp, thị
Luận Văn Tốt Nghiệp 42 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
trường tiêu thụ thiếu, tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp còn cao, nguồn
lao động thiếu kinh nghiệm do kiến thức công việc hạn chế.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2013
Hàng năm Công ty được Sở giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Công ty bám sát nhiệm
vụ và thực hiện tốt kế hoạch được giao. Ngoài ra nhằm nâng cao đời sống vật chất
của CNVC, Công ty còn tìm kiếm ký kết các hợp đồng thi công một số công trình
với các doanh nghiệp vị khác.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
năm 2013.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD
Chỉ tiêu ĐVT 2013
Về kết quả SXKD
Tổng doanh thu Đồng 18.759.607.720
Lợi nhuận trước thuế Đồng 206.524.518
Tổng nguồn vốn KD Đồng 5.903.285.726
Tổng quỹ lương Đồng 3.249.965.838
Tổng thu nhập CBCNVC Đồng 3.361.265.838
Nộp ngân sách Đồng 230.000.000
Lao động bình quân Người 235
Về hiệu quả SXKD
Tỷ suất lợi nhuận / vốn % 0,035
Tỷ suất lợi nhuận / d.thu % 0,011
Tỷ suất lợi nhuận / vốn CSH % 0,032
Luận Văn Tốt Nghiệp 43 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Nhận xét: - Năm 2013, tổng doanh thu của Công ty là 18.759.607.720đ so với năm
2011 là 15.549.675.686đ tăng 3.209.932.034đ (tăng 20,64%). Đây là một cố gắng
lớn phản ánh khả năng tổ chức quản lý sản xuất của lãnh đạo Công ty.
- Lợi nhuận cũng tăng lên từ 153.414.013đ năm 2011 sang năm 2013 là
206.524.518đ tăng 53.110.505đ (tăng 34,62%).
- Vốn kinh doanh của Công ty cũng tăng lên từ 2.40.901.853đ năm 2011 lên năm
2013 là 3.249.95.838đ tăng là 609.063.985đ (tăng 23,0%)
- Từ những kết quả đã đạt được vì vậy các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận/vốn, tỷ suất
lợi nhuận/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Điều đó chứng
tỏ sự cố gắng lớn của lãnh đạo. Công ty trong việc quản lý và điều hành công việc.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty
- Văn phòng Công ty: gồm 6 phòng:
+ Ban lãnh đạo : 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc
+ Phòng Tổ chức-Hành chính: 12 cán bộ
+ Quản lý giao thông: 05 cán bộ
+ Phòng Kế hoạch: 04 cán bộ
+ Phòng Kỹ thuật: 06 cán bộ
+ Phòng Tài vụ: 05 cán bộ
+ Phòng Thiết bị xe máy: 05 cán bộ
- Đội Công trình 1
- Đội Công trình 2
- Hạt Quản lý Đường bộ Cầu Giát
- Hạt Quản lý Đường bộ Nghi Lộc
- Hạt Quản lý Đường bộ Kim Liên
- Hạt Quản lý Đường bộ Thanh Chương
- Hạt Quản lý Đường bộ Lam Sơn
- Hạt Quản lý Đường bộ Cẩm Thuỷ
- Hạt Quản lý Đường bộ Yên Cát
Luận Văn Tốt Nghiệp 44 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Địa bàn hoạt động của Công ty được trải dài trên 10 huyện thị và Thành phố Vinh
thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá.
Với tinh thần chung là gọn nhẹ nhưng đầy đủ và đảm đương được nhiệm vụ nên tổ
chức bộ máy quản lý đã được sắp xếp lại, định biên theo chức năng nghiệp vụ với
khả năng có thể và đã được cấp trên phê duyệt, song thực tế đơn vị vẫn còn gặp
nhiều khó khăn.
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp
luật.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất Công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ
đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật, thực tiễn xã hội và điều
kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội cổ đông). Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và Giám đốc Công ty
- Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là
người quản lý điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông và pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, sau khi đó tham khảo ý kiến của Đảng uỷ
Công ty.
- Phòng kế hoạch-kĩ thuật: - Thực hiện việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó hướng dẫn các Đội công trình, các Hạt
quản lý đường bộ thực hiện kế hoạch sản xuất, các định mức kinh tế kỹ thuật; giám
sát, theo dõi, nghiệm thu các công trình của các đơn vị hàng tháng; theo dõi tổng
Luận Văn Tốt Nghiệp 45 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
hợp, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất của Công ty; lập và quản lý toàn bộ hồ
sơ kinh tế; xây dựng dự toán các công trình.
- Chịu trách nhiệm kỹ thuật thi công, tiến hành lập
chi tiết các dự toán công trình, kiểm tra các hồ sơ dự thầu và tham mưu cho Giám
đốc quyết định giá thầu.
- Phòng kế toán tài chính: Chịu sự điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng. Phòng có
nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, các chuẩn mực kế toán Việt Nam; cung
cấp thông tin kế toán tài chính cho các nhà quản trị; quản lý tài chính của Công ty;
tổ chức hạch toán theo từng công trình, từng hạng mục công trình; tập hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành công trình, xác định kết quả kinh doanh, thanh toán với chủ
đầu tư khi khối lượng xây lắp hoàn thành và lập các báo cáo tài chính theo quy
đinh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tuyển dụng, quản lý, sắp xếp nhân sự toàn Công ty; tổ
chức tiền lương, BHXH, quản lý hồ sơ, văn thư, tạp vụ, cấp dưỡng…
- Phòng quản lý giao thông: Với nhiệm vụ kiểm tra các đoạn đường bộ mà Công ty
quản lý về hành lang đường bộ, hệ thống các cọc tiêu biển báo, duy tu. sửa chữa,
đồng thời giám sát, chỉ đạo các công trình, các dự án duy tu, sửa chữa thường
xuyên, làm mới đường bộ, hệ thống biển báo.
- Phòng quản lý xe máy thiết bị: Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thiết bị của Công
ty, tiến hành sửa chữa các thiết bị máy móc đảm bảo cho việc thi công các công
trình của Công ty, sẵn sàng đưa đón các cán bộ đi làm nhiệm vụ.
- Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
- Công ty có 2 khối công việc chính là: xây dựng cơ bản, khối duy tu, sửa chữa
thường xuyên.
+ Khối XDCB bao gồm hai Đội công trình 1 và 2 có nhiệm vụ trung tu, đại tu và
tiến hành thực hiện, nghiệm thu các dự án xây dựng công trình giao thông (cầu,
đường bộ) mà Công ty đó nhận thi công.
+ Khối duy tu, sửa chữa thường xuyên: Bao gồm 7 Hạt quản lý đường bộ là Hạt
Nghi Lộc, Hạt Kim Liên, Hạt Thanh Chương, Hạt Cầu Giát (4 Hạt thuộc địa phận
Luận Văn Tốt Nghiệp 46 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
tỉnh Nghệ An), Hạt Yên Cát, Hạt Lam Sơn, Hạt Cẩm Thuỷ (3 hạt này thuộc địa
phận tỉnh Thanh Hoá quản lý đường Hồ Chí Minh). Với nhiệm vụ đảm bảo, bảo vệ
hành lang an toàn giao thông, duy tu, sửa chữa thường xuyên những đoạn đường
thuộc sự quản lý.
Sơ đồ 2.1
* Mô hình tổ chức quản lý của Công ty CP quản lý và XD đường bộ 470
2.1.4.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Giám đốc
Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3
Phòng
Kế hoạch - kỹ
thuật - vật tư -
thiết bị
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Kế toán tài
vụ
Phòng
Quản lý giao
thông
Đội
xe
máy
Đội
công
trình
1
Đội
công
trình
2
Hạt
1
Hạt
Cẩm
thuỷ
Hạt
3
Hạt
4
Hạt
5
Hạt
Lam
sơn
Hạt
Yên
Cát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Luận Văn Tốt Nghiệp 47 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Xuất phát từ quy mô, đặc điểm cụ thể về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ
máy kế toán của Công ty được tổ chức hình thức tập trung. Theo hình thức này,
toàn bộ Công ty tổ chức 1 phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi
tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán
toàn Công ty. ở các đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
thu thập chứng từ về phòng kế toán Công ty, nhân viên kế toán ở các đơn vị trực
thuộc được sự hướng dẫn về nghiệp vụ của phòng kế toán Công ty nhất là kế toán
trưởng nhằm tạo cho họ nâng cao trình độ chuyên môn.
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Ghi
Ghi chú:
- Quan hệ trực tuyến:
- Quan hệ chức năng:
Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành:
* Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán kế toán trong phòng, tham
mưu cho Ban Giám đốc về các chính sách chế độ tài chính ban hành, chịu trách
nhiệm trước ban lãnh đạo về quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, cung cấp các số
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
khối lượng -
TSCĐ
Kế toán
vật tư
và thuế
Kế toán thanh
toán ngân hàng
côngnợ
Kế toán
các hạt,
đội
Luận Văn Tốt Nghiệp 48 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
liệu cho Ban lãnh đạo nắm bắt và chỉ đạo kịp thời trong công tác điều hành sản
xuất.
* Kế toán tổng hợp có trách nhiệm điều hành các bộ phận kế toán liên quan cung
cấp số liệu kịp thời phục vụ công tác quyết toán, tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành công trình, tham mưu với kế toán trưởng chỉ đạo công tác quản lý cũng như
công tác hạch toán.
* Kế toán thanh toán khối lượng, tài sản cố định các hạt, đội chiu trách nhiệm tham
gia cùng hội đồng nghiệm thu của Công ty để theo dõi về việc thanh toán khối
lượng nghiệm thu, các khoản chi phí của các hạt, đội và theo dõi tình hình biến
động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ ở hạt, đội.
* Kế toán vật tư, thuế chịu trách nhiệm về việc theo dõi quá trình xuất, nhập vật tư,
tính giá thành vật tư nhập, xuất; theo dõi nhập xuất vật tư cho từng công trình; nhập,
xuất phụ tùng xe máy; theo dõi, tập hợp và lập quyếttoán thuế với cơ quan thuế.
* Kế toán thành toán ngân hàng, công nợ trực tiếp theo dõi việc thanh toán chi tiêu
trong toàn đơn vị như: tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chi phí khác phục vụ hoạt
động của đơn vị; theo dõi tình hình thanh toán khối lượng công trình hoàn thành
giữa hia bên A - B và các khoản công nợ trong toàn bộ đơn vị.
* Kế toán các hạt, đội là người trực tiếp theo dõi quá trình chi tiêu của hạt, đội mình
để chi trả các khoản chi phí như vật liệu, nhân công, chi phí hoạt động của hạt, đội
trên cơ sở biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành đã được Công ty nghiệm thu.
Cuối tháng, cùng kế toán thanh toán khối lượng đối chiếu và thu hồi chứng từ để
hạch toán cp.
2.1.4.2. Chính sách kế toán Công ty áp dụng
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam ( VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Luận Văn Tốt Nghiệp 49 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của Công ty bao gồm TSCĐHH và
TSCĐVH đc tính theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao TSCĐ được tính
theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhân hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Giá hàng
xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá thực tế đích danh,
hàng tồn kho được hạch toán theo pp kê khai thường xuyên.
* Luật thuế áp dụng
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế môn bài
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế tài nguyên , Phí và lệ phí khác
Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung"
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Luận Văn Tốt Nghiệp 50 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào
Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại
đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi vào hàng ngày (Định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Luận Văn Tốt Nghiệp 51 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào
Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại
đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ
các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu
trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và
số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu
đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân
đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CPQL và XD Đường Bộ 470
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Kế toán
căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí sản
xuất có cùng công cụ vào trong cùng một khoản chi phí sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm...xuất dùng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công: là các khoản lương, phụ cấp lương phải trả trực tiếp cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến máy thi công
phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình. Bao gồm:
- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công.
Luận Văn Tốt Nghiệp 52 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Chi phí nhiên liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại sản xuất, đội công trình, tổ sản xuất công trình, hạng mục công
trình. Như: khấu hao tài sản cố định ở các đội, phân xưởng, lương bộ phận quản lý
ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất...
2.2.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành
- Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và sản phẩm của ngành xây dựng
có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài sản phẩm sản xuất ra đơn
chiếc, có quy mô lớn...do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của DN là công
trình, HMCT.
- Đối tượng tính giá thành ở DN là khối lượng công việc có tính dự toán riêng đã
hoàn thành của từng công trình, HMCT. Mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì
được tập hợp và hạch toán trực tiếp cho công trình HMCT đó còn những chi phí
chung cần phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức
thích hợp cho từng giai đoạn quyết toán công trình.
DN tính giá thành theo phương pháp trực tiếp.
- Kỳ giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích
hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khóa học, hợp lý,
đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
- Công ty CP 470 là doanh nghiệp tham gia vào nhiều lĩnh vực sản xuất và sản
phẩm hoàn thành theo từng giai đoạn, thời điểm khác nhau nên kỳ tính giá cũng
khác nhau. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Luận Văn Tốt Nghiệp 53 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
sản phẩm và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp có thể là 1 năm, 1 quý, hoặc
1 tháng.
2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương
pháp này khi các khoản chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập
hợp trực tiếp cho đối tượng cần tập hợp chi phí đó.
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP 470
Trong năm 2013 Công ty thi công rất nhiều công trình khác nhau, tuy nhiên trình tự
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình thì tương tự nhau. Từ đặc
điểm đó em xin lựa chọn một công trình cụ thể để minh họa cho phương pháp tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, đó là Công trình: Xử lý
sạt lở tại QL1A – đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An. Bắt đầu thi công đầu
quý II/2013 và kết thúc vào cuối quý II/2013.
Hiện nay công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục
sau:
- Chi phí NVL trực tiếp;
- Chi phí NC trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí SXC bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí NVL, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy móc thiết bị chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi năm dựa trên các sổ chi tiết của từng tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi
phí sản xuất của tháng làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập báo cáo chi phí sản
xuất và tính giá thành cho mỗi tháng.
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung hạch toán:
Doanh nghiệp sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Luận Văn Tốt Nghiệp 54 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Chi phí NVL là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối
tượng là công trình HMCT theo giá thực tế của từng loại NVL xuất kho. Giá thực tế
của NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Trình tự hạch toán:
Căn cứ dự toán thiết kế kỹ thuật của công trình và các yêu cầu tiến độ thi công, kế
hoạch theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp rồi đưa vào thi công cho các đội
công trình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ để
thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế
hoạch gửi lên cán bộ quản lý kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển cho kế toán
xin cấp vật tư. đối với những công trình có khối lượng vật tư tiêu hao lớn thì căn cứ
vào khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách vật tư
tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng.
Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên
phiếu xuất và ký giao cho nhân viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc đội xây
dựng. Sau khi vật tư được chuyển tới đội sản xuất xây lắp thủ kho công trình chỉ
huy công trường và người giao nhận kiểm tra số lượng song ký lên phiếu và giữ
phiếu làm chứng từ.
Đối với các vật liệu phụ như: vôi que hàn phụ gia…các loại công cụ sản xuất có giá
trị nhỏ như: dao xây , kim, búa, xẻng, xô..khi mua vào để dùng trực tiếp cho công
tác sản xuất đều hạch toán vào TK 621.
Luận Văn Tốt Nghiệp 55 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.2 : Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty CP 470 Mẫu số: 02-VT
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số: 56
PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 621
Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Có: 152
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hưng
Địa chỉ: Đội Thi công số 1.
- Lý do xuất: Xuất kho nguyên vật liệu cho CT xử lý sạt lở tại Cầu Giát - Quỳnh
Lưu - Nghệ An
- Xuất tại kho: Công trường thi công
Stt
Tên, nhãn
hiệu quy
cách phẩm
chất vật tư
(Sản phẩm
hàng hóa)
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
1 Đá hộc m3 250 250 130.000 32.500.000
2 Cát vàng m3 130 130 220.000 28.600.000
3 Xi măng HT Tấn 12 12 1.310.000 15.720.000
4 Đinh Kg 22 22 25.000 550.000
5 Dây thép Kg 12 12 22.000 264.000
6 Đá 1x2 m3 34 34 191.500 651.100
7 Thép tấm Tấn 2,7 2,7 20.500.000 55.350.000
Tổng cộng 133.635.100
- Tổng số tiền: (bằng chữ): Một trăm ba mươi ba triệu sáu trăm ba mươi năm ngàn
một trăm đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:.................................
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán Giám đốc
Luận Văn Tốt Nghiệp 56 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
phiếu trưởng
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết TK621
Luận Văn Tốt Nghiệp 57 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 621
Đơn vị: Cty CP 470 (Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD
TK 621- “Chi phí NVL trực tiếp”
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL 1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
Ngày
GS
Chứng Từ Nội dung TK đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
....................
30/06 PXK56 30/06 Xuất vật tư cho công trình 1521 133.635.100
30/06 Z-KC 30/06 Kết chuyển chi phí NVLTT 621154 154 133.635.100
...................
Cộng số phát sinh
Dư cuối kỳ
Đồng thời, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lên sổ Nhật ký chung. Sau đó, kế toán vào sổ cái TK 621.
Luận Văn Tốt Nghiệp 58 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.49: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: CTy Cp 470
Địa chỉ: 38 Trường Cinh - Vinh - Nghệ An
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích)
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 - Đvt: Đồng
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
STT
dòng
ĐG sổ
cái
Tài khoản Số phát sinh
SH N- T Nợ Có Nợ Có
A B C D E F 1 2
Số trang trước chuyển sang
…
30/06 PXK56 30/06 Xuất vật tư cho công trình 497 X 621 1521 133.635.100 133.635.100
… … …
- Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Luận Văn Tốt Nghiệp 59 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.6: Sổ cái TK 621 SỔ CÁI
Tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu N-T
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
30/06 PXK56 30/06 Xuất vật tư cho công trình 366 X 1521 133.635.100
… … … … … … …
- Cộng số phát sinh
- Dư cuối kỳ
- Sổ này có:..........trang, đánh số từ trang 01 đến trang..............
Luận Văn Tốt Nghiệp 60 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá
Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung hạch toán.
Doanh nghiệp sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch
toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm chi phí nhân công chiếm một tỷ lệ không
nhỏ. Vì vậy tổ chức hạch toán chi phí nhân công một cách đúng đắn có tác
dụng thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng lao động, tận dụng triệt để thời gian lao
động và nâng cao năng suất lao động, hạ gia thành sản phẩm, tăng tích lũy,
kích thích tinh thần sản xuất của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Chi phí NCTT trong DN bao gồm: tiền lương chính, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất, và số
tiền thuê lao động bên ngoài DN để trực tiếp xây lắp hoàn thành sản phẩm xây
lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương phải trả trực tiếp cho công xây lắp. Chi phí
NCTT được tập hợp riêng theo từng đối tượng ( công trình, hạng mục công
trình).
Hiện nay, tại Công ty CP 470 có công nhân kỹ thuật lành nghề, công
nhân ký hợp đồng dài hạn là thuộc biên chế của Doanh nghiệp, còn số lao
động phổ thông thì DN dựa vào tình hình thi công công trình DN sẽ ký hợp
đồng (thường là 03 tháng) với số lao động thuê ngoài, khi hết hạn ký hợp đồng
nếu còn cần DN sẽ ký hợp đồng tiếp.
.Trình tự hạch toán.
Dựa theo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành tương tự công nhân
ngoài danh sách kế toán theo dõi bảng chấm công và và bảng thanh toán tiền
lương tháng giống như lao động thuê ngoài. Xác định được giá trị hợp đồng
giao khoán thực hiện được là 89.864.118 đ với tổng số công là 712 công. Ta
tính được đơn giá tiền công là:
89.864.118
Đơn giá công = = 126.214 đ
712
Luận Văn Tốt Nghiệp 61 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá
Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Thường là cán bộ và công nhân quản lý ở các phòng ban, phân xưởng. với
lao động này thì doanh nghiệp có đóng bảo hiểm và mức trích theo lương như
sau:
* Bảo hiểm y tế (BHYT) : 4.5% quỹ lương cơ bản
Trong đó 3% tính vào chi phí SXkd của DN
1.5% người lao động nộp
* Bảo hiểm xã hội (BHXH) : 24% quỹ lương cơ bản
Trong đó: 17% tính vào chi phí SXkd của DN
7% người lao động nộp
* Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN): 2% quỹ lương cơ bản
Trong đó 1% tính vào chi phí SXkd của DN
1% người lao động nộp
* Kinh phí công đoàn ( KPCĐ): 2% quỹ lương thực tế
Luận Văn Tốt Nghiệp 62 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.12: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
Hạng mục: Bọc vải địa kỹ thuật xếp đá khan
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Tháng 4 năm 2013 Đvt: Đồng
TT Họ tên C.vụ công ĐG
NC
HS lưu
động
(0.4)
HS phức
tạp
(1.43)
Phụ
cấp KV
(0.3)
Tổng lương Các khoản trừ trong lương Thực lĩnh ký
BHYT BHXH BH TN Cộng
1 Hoài Linh Chi CN 25 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.932.750 47.330 189.321 31.553 268.205 4.664.545
2 Hoàng Văn
Dũng
CN 22 126.214 332.000 1.196.400 249.000
4.554.108 41.651 166.602 27.767 236.020 4.318.088
3 Bùi Văn Phúc CN 25 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.932.750 47.330 189.321 31.553 268.205 4.664.545
4 Đào Quang Thư CN 24 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.806.536 45.437 181.748 30.291 257.477 4.549.059
5 Đinh Thanh Nhu CN 26 126.214 332.000 1.196.400 249.000 5.058.964 49.223 196.894 32.816 278.933 4.780.031
6 Hà Đức Úy CN 25 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.932.750 47.330 189.321 31.553 268.205 4.664.545
... … … … … … … …
28 Hoàng Văn Kiên CN 26 126.214 332.000 1.196.400 249.000 5.058.964 49.223 196.894 32.816 278.933 4.780.031
Cộng 712 9.296.000 33.499.200 6.972.000 184.167.200 1.272.236 5.088.944 848.148 7.209.328 176.957.872
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Luận Văn Tốt Nghiệp 63 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (trích)
Tên công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
TT
Ghi có
TK
Ghi Nợ
TK
TK-334 Phải trả công nhân viên TK-338 Phải trả phải nộp khác Tổng cộng
Lương Phụ cấp Cộng Có TK 334 BHXH BHYT BHTN KPCĐ
Cộng Có TK
338
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 TK 622 1.137.468.923 104.588.193 1.242.057.116 45.244.077 8.483.264 2.827..755 7.747.273 64.302.369 1.242.057.116
2 TK 623 46.672.600 31.993.200 78.655.800 7.467.616 1.400.178 466.726 1.573.116 10.907.636 78.655.800
3 TK 627 32.096.100 21.328.800 53.424.900 5.135.376 962.883 320.961 1.068.498 7.487.718 136.122.623
4 TK 334 21.692.651 5.423.162 3.615.442 30.731.255 30.731.255
-CN trong DN 16.966.529 4.241.632 2.827..755 24.035.916
- CN lái máy 2.800.356 700.089 466.726 3.967.171
-BP quản lý 1.925.766 481.441 320.961 2.728.168
Cộng 1.216.237.623 157.910.193 1.374.137.816 79.539.720 16.269.487 7.230.884 10.388.887 113.428.978 1.487.566.794
Người ghi sổ Kế toán
Cuối tháng, kế toán căn cứ theo bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào sổ chi tiết TK622.
Luận Văn Tốt Nghiệp 64 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 622
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD
TK 622- “Chi phí NC trực tiếp”
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
NT
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh Ghi
chú
S H N-T Nợ Có
Số dư đầu kỳ
30/06/201
3
BL04-TT 30/06/201
3
Quỹ lương phải trả CBCNVSX T6-2013 3341 184.167.200
30/06/201
3
30/062013 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ T6-
2013
338 108.361.649
......................
Cộng số phát sinh
Ghi Có TK 622 154
Người ghi sổ Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời, kế toán căn cứ theo bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào sổ Nhật ký chung. Sau
đó, kế toán vào sổ cái TK 622.
Luận Văn Tốt Nghiệp 65 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.49: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: CTy Cp 470
Địa chỉ: 38 Trường Cinh - Vinh - Nghệ An
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích)
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 - Đvt: Đồng
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
STT
dòng
ĐG sổ
cái
Tài khoản Số phát sinh
SH N- T Nợ Có Nợ Có
A B C D E F 1 2
Số trang trước chuyển
sang
…
30/6 BL06-TN 30/6 Quỹ lương phải trả
CBCNVSX T6-2013
696 X
622
334 184.167.200 184.167.200
30/6 Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ T6-2013
697 X
622
338 108.361.649 108.361.649
… … …
- Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Luận Văn Tốt Nghiệp 66 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.16: Sổ cái TK 622
SỔ CÁI
Tài khoản: Chi phí NC trực tiếp
Số hiệu: TK 622
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
N-T ghi sổ Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu N-T Trang
số
Số
dòng Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
....................
30/6/2013 BL06-TN 30/6/2011 Quỹ lương phải trả CBCNVSX T6-2013 720 X 334 184.167.200
30/6/2013 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ T6-
2013
721 X 338 108.361.649
- Cộng phát sinh
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
Luận Văn Tốt Nghiệp 67 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- .Nội dung hạch toán:
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất
xây lắp. Chi phí bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công
nhằm hoàn thành khối lượng xây lắp như: chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công…
Hiện nay tại Công Ty CP 470 có loại máy móc thiết bị thuộc quyền
quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp.
Trong một tháng máy thi công có thể phục vụ cho nhiều công trình, HMCT
cho nên các đội phải có nhiệm vụ báo cáo về cho bộ phận quản lý máy, phòng quản
lý máy để theo dõi hoạt động của máy thi công xem lượng nhiên liệu tiêu hao bao
nhiêu…. được chuyển cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ cho từng đối tượng liên
quan. Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình nào thì được hạch toán phân bổ
cho công trình đó.
Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán cho từng khoản mục. Chi phí
nhiên liệu động lực, chi phí nhân công.
- Trình tự hạch toán.
* Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy.
Công nhân điều khiển máy thi công thuộc tổ cơ giới cũng tham gia sản xuất
với công trình khoán gọn, lương công nhân điều khiển máy thi công được
tính theo lương thời gian:
Chi phí tiền lương = (Hệ số x Tiền lương tối thiểu) + Phụ cấp
Chi phí nhân công của công nhân trực tiếp điều khiển máy được hạch
toán váo TK 623.
* Hạch toán chi phí nhiên liệu động lực.
Là toàn bộ giá trị nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy được định mức cho
từng loại máy thi công dựa trên thời gian sử dụng và đặc điểm kỹ thuật của máy.
Luận Văn Tốt Nghiệp 68 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Căn cứ để hạch toán nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công là phiếu xuất
kho, Hoá đơn GTGT…toàn bộ chi phí nhiên liệu động lực được hạch toán vào TK
623.
* Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công.
Đối với máy thi công thuộc quyền quản lý sử dụng của DN thì chi phí khấu
hao được hạch toán tại Doanh nghiệp. Hàng tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết
TSCĐ để khấu hao cho từng loại máy, chi phí trích trước sữa chữa lớn cho từng loại
máy (nếu có).
Phương pháp trích khấu hao là phương pháp đường thẳng, mức trích khấu
hao hàng tháng đối với từng loại TSCĐ được xác định như sau:
Mức khấu hao bình quân
tháng
=
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dung x 12
Việc trích khấu hao TSCĐ trên cơ sở theo dõi khấu hao máy thi công. Mức trích
khấu hao của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công
trình nào thì được tập hợp cho công trình đó và được hạch toán vào TK 623.
Chi phí dụng cụ sản xuất gồm những công cụ - dụng cụ lao động liên quan
đến hoạt động của xe, máy thi công được hạch toán vào TK 6233.
Với chi phí khác bằng tiền hoặc chi phí mua ngoài như: Thuê ngoài sữa chữa
xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu
phụ được hạch toán vào TK 6237 và TK 6238.
Luận Văn Tốt Nghiệp 69 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.21: Bảng lương lái máy
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN LÁI MÁY
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Tháng 4 năm 2013
Đvt: Đồng
TT Họ tên C.vụ Công Hệ số
HS lưu động
(0.4)
HS phức tạp
(1.43)
Phụ
cấp KV
(0.3)
Tổng lương
Các khoản trừ trong lương
Thực lĩnh Ký
BHXH
BH
YT
BH TN Cộng
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1
Hoàng Văn
Dương
LX xúc 24 4,05 332.000 1.196.400 249.000 5.138.900 201.609 50.422 33.615 285.727 4.853.173
2
Bùi Quang
Thắng
Lx lu 24 3,15 332.000 1.196.400 249.000 4.391.900 156.870 39.217 26.145 222.232 4.169.668
3 Trần Văn Lý Lx lu 24 2,35 332.000 1.196.400 249.000 3.727.900 117.030 29.257 19.050 165.792 3.572.108
4
Hoàng Hiệp
Hân
LX ủi 24 2,31 332.000 1.196.400 249.000 3.694.700 115.038 28.759 19.173 162.970 3.531.730
5
Nguyễn Văn
Mậu
LX san 24 3,44 332.000 1.196.400 249.000 4.632.600 171.312 42.828 28.552 242.692 4.389.908
6
Nguyễn Văn
Tường
LX cẩu 24 3,44 332.000 1.196.400 249.000 4.632.600 171.312 42.828 28.552 242.692 4.389.908
Cộng 1.992.000 7.178.400 1.494.000 26.218.600 933.252 233.313 155.542
1.322.107 24.896.493
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Luận Văn Tốt Nghiệp 70 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán cập nhật vào phần
hành kế toán có liên quan trên máy tính. Máy tính sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 623
và vào sổ cái TK 623 (Chi phí sử dụng máy thi công).
Luận Văn Tốt Nghiệp 71 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 623
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD
TK623- “Chi phí sử dụng MTC”
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
NT
Ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK 623
Số hiệu NT Tổng số tiền
Chia ra
Lương và các
khoản trích
Chi phí nhiên
liệu
CP khấu hao Chi phí bằng
tiền khác
- Số dư đầu kỳ
- Số PS trong kỳ
2/4 PXK12 2/4 Xuất NVL sử dụng cho MTC 1523 19.766.565 19.766.565
2/4 HĐ0097603 2/4 Thuê MTC xúc 111 5.800.000 5.800.000
28/4 HĐ0013485 28/4 Thuê máy san ủi 111 9.883.200 9.883.200
29/4 KH08 29/4 Trích khấu hao máy thi công 214
5.095.567 5.095.567
29/4 BLLM-04 29/4 Lương công nhân sử dụng máy 334 26.218.600 26.218.600
3/5 PXK08 3/5 Xuất NVL sử dụng cho MTC 1523 2.264.840 2.264.840
4/5 HĐ008903 4/5 Chi phí sửa chữa máy 331 1.000.000 1.000.000
26/5 KH12 26/5 Trích khấu hao máy thi công 214
5.957.992 5.957.992
31/5 BLLM-05 31/5 Lương công nhân sử dụng máy 334 26.218.600 26.218.600
4/6 PXK13 4/6 Xuất NVL sử dụng cho MTC 1523 8.431.054 8.431.054
Luận Văn Tốt Nghiệp 72 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
12/6 HĐ008903 12/6 Chi phí sửa chữa máy 111 6.400.000 6.400.000
29/6 KH12 29/6 Trích khấu hao máy thi công 214
6.794.617 6.794.617
30/6 BLLM-06 30/6 Lương công nhân sử dụng máy 334 26.218.600 26.218.600
Cộng số PS
150.283.445
78.655.800
30.462.469 17.848.176 23.083.200
Ghi Có TK 623 154
150.283.445
Người ghi sổ Kế toán
Luận Văn Tốt Nghiệp 73 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.49: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: CTy Cp 470
Địa chỉ: 38 Trường Cinh - Vinh - Nghệ An
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích)
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013- Đvt: Đồng
NT ghi sổ Chứng từ
Diễn giải
STT
dòng
ĐG sổ
cái
Tài khoản Số phát sinh
SH N- T Nợ Có Nợ Có
A B C D E F 1 2
Số trang trước chuyển sang 873.102.180 873.102.180
… … … … … … … …
28/4 HĐ0013485 28/4 Thuê máy san ủi 428 X 623 111 9.883.200 9.883.200
04/05 HĐ008903 04/05 Chi phí sửa chữa máy 499 X 623 331 1.000.000 1.000.000
26/5 KH12 26/5 Trích khấu hao máy thi công 538
X 623 214
5.957.992 5.957.992
4/6 PXK13 4/6 Xuất NVL sử dụng cho MTC 617 X 623 1523 8.431.054 8.431.054
12/6 HĐ008903 12/6 Chi phí sửa chữa máy 628 X 623 111 6.400.000 6.400.000
29/6 KH12 29/6 Trích khấu hao máy thi công 682
X
623
214
6.794.617 6.794.617
30/6 BLLM-06 30/6 Lương công nhân sử dụng
máy
698 X
623
334 26.218.600 26.218.600
…
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển chi phí sử dụng
MTC Cầu Giát
721 X
154
623
150.283.445 150.283.445
Luận Văn Tốt Nghiệp 74 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
… … …
- Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Luận Văn Tốt Nghiệp 75 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.24: Sổ cái TK 623
SỔ CÁI
Tên tài khoản: “Chi phí sử dụng MTC”
Số hiệu: TK623
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu N-T
Trang số STT dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
2/4 PXK12 2/4 Xuất nguyên liệu phục vụ máy thi công ctr
Cầu Giát
271 X 1523 19.766.575
29/4 KH08 29/4 Khấu hao máy thi công ctr Cầu Giát 438 X 214 5.095.567
2/5 HĐ00671 2/5 Thuê máy súc thi công ctr đường vào kè Pu
mát
451 X 331 7.424.000
3/5 PXK08 3/5 Xuất NVL sử dụng cho MTC 474 X 1523 2.264.840
4/5 HĐ87952 4/5 Chi phí sửa chữa máy ctr Cầu Giát 499 X 331 1.000.000
6/5 HĐ88793 6/5 Chi phí sửa chữa máy ctr kè Pu mát 526 X 111 200.000
31/5 BLLM-06 31/5 Lương phải trả công nhân sử dụng MTC ctr
Cầu Giát
587 X 334 26.218.600
… …
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC ctr Cầu Giát 721 X 154 150.283.445
Luận Văn Tốt Nghiệp 76 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Cộng số phát sinh 519.087.061 519.087.061
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Luận Văn Tốt Nghiệp 77 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành nên
thực thể công trình mà nó là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất phát sinh để
đảm bảo cho hoạt động chung của công trường, đội sản xuất được diễn ra bình thường
trong suốt quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
2.2.4.4.1. Chi phí nhân viên quản lý
+ Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân
viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lương, bảo hiểm do phòng kế toán DN thực
hiện trên các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước. Hình thức trả lương áp dụng
là hình thức tính lương theo thời gian. Dưới công trường, thống kê đội có trách nhiệm
theo dõi ngày công, thời gian làm ciệc hàng tháng gửi lên cho công ty. Căn cứ vào
bảng chấm công việc tính lương cho từng người sẽ được thể hiện trên bảng thanh toán
lương và phụ cấp lương của nhân viên đội.
Căn cứ vào Bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và bảng phân
bổ tiền lương và các khoản trích theo lương trên excel tương tự chi phi NCTT. Sau đó,
kế toán đồng thời vào sổ NKC và sổ chi tiết TK 627.1:
Nợ TK 627.1
Có TK 334
Luận Văn Tốt Nghiệp 78 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.32: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Tháng 4 năm 2013
Đvt: Đồng
TT Họ tên C.vụ công Hệ số
HS lưu
động
(0.4)
HS phức
tạp
(1.43)
Phụ
cấp KV
(0.3)
Tổng lương
Các khoản trừ trong lương
Thực lĩnh Ký
BHXH
BH
YT
BH TN Cộng
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1
Nguyễn
Văn Hưng
Đội
Trưởng 22 4,15 332.000 1.196.400 249.000 5.221.900 206.670 51.667 34.445 292.782 4.929.118
2
Đặng Đình
Đông
Kỹ thuật 22 3,25 332.000 1.196.400 249.000 4.474.900 161.850 40.462 26.975 229.287 4.245.613
3 Lộc thị cừu
Thống
kê 22 2,05 332.000 1.196.400 249.000 3.478.900 102.090 25.552 17.015 144.627 3.334.273
4
Nguyễn
Văn Chính
Kỹ thuật 22 3,44 332.000 1.196.400 249.000 4.632.600 171.312 42.828 28.552 242.692 4.389.908
Cộng 1.328.000 4.785.600 996.000 17.808.300 641.992 160.481 106.987 909.389 16.898.891
Người lập Kế toán trưởng
Luận Văn Tốt Nghiệp 79 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (trích)
Tên công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
TT
Ghi có
TK
Ghi Nợ
TK
TK-334 Phải trả công nhân viên TK-338 Phải trả phải nộp khác Tổng cộng
Lương Phụ cấp Cộng Có TK 334 BHXH BHYT BHTN KPCĐ
Cộng Có TK
338
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 ...........
3 TK 627 32.096.100 21.328.800 53.424.900 57.847.069 10.846.325 3.615.442 10.388.887 82.697.723 136.122.623
............
-BP quản lý 5.135.376 962.883 320.961 1.068.498 7.487.718 7.487.718
4 TK 334 21.692.651 5.423.162 3.615.442 30.731.255 30.731.255
.............
-BP quản lý 1.925.766 481.441 320.961 2.728.168
Cộng 1.216.237.623 157.910.193 1.374.137.816 79.539.720 16.269.487 7.230.884 10.388.887 113.428.978 1.487.566.794
Người ghi sổ Kế toán
Luận Văn Tốt Nghiệp 80 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 12: Trích Sổ chi tiết TK 627.1- chi phí nhân công phân xưởng
Công ty CP XD & QLĐB 470
TK 627.1 – CHI PHÍ NHÂN VIÊN PHÂN XƯỞNG
Tháng 6 năm 2013
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Số dư
Số
hiệu NT Nợ Có Nợ Có
30/6 BL6 30/6 Lương phải trả NV quản lí 334 53.424.900 53.424.900
30/6 Kết chuyển chi phí NV quản lí 154 53.424.900 -
Tổng
53.424.900 53.424.900
Luận Văn Tốt Nghiệp 81 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.4.2. Kế toán chi phí vật liệu
Kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh:
Biểu 2.25: Phiếu xuất kho
Đơn vị: CTy CP 470
Địa chỉ: Vinh - Nghệ An
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/6/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 4 năm 2013
Số: 15
Nợ TK 6272: 1.550.000
Có TK 152: 1.550.000
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Lan
Lý do xuất kho: Che phủ và lót nền công trình
“Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An”.
Xuất tại kho: Công trình
STT
Tên nhãn
hiệu quy cách
vật tư ( SP,
hàng hoá)
Mã
số
ĐVT
Số lượng Đơn
giá(đồng)
Thành
tiền(đồng)Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01
02
Bạt dứa
Cót ép
M2
Lá
50
30
50
30
25.000
10.000
1.250.000
300.000
Cộng 1.550.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ): Một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng
chẵn./.
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Luận Văn Tốt Nghiệp 82 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Kế toán công trình sẽ định khoản:
Nợ TK 6272:1.550.000
Có TK 152: 1.550.000
Luận Văn Tốt Nghiệp 83 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 14:Trích Sổ chi tiết TK627.2- chi phí vật liệu
Công ty CP QL & XDDB 470
TK 627.2 – CHI PHÍ VẬT LIỆU
Tháng 6 năm 2013
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Số dư
Số
hiệu NT Nợ Có Nợ Có
......................
30/6 PXK15 30/6 Xuất vật liệu sản xuất 152 1.550.000 1.550.000
30/6 PKT08 30/6 Kết chuyển chi phí vật liệu 154 1.550.000 -
Tổng
1.550.000 1.550.000
Luận Văn Tốt Nghiệp 84 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.4.3.Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công như: quần áo bảo hộ lao
động, mũ đội bảo hiểm, găng tay…Tại công ty, thường thì công cụ dụng cụ có giá trị
nhỏ nên công ty không phân bổ mà kết chuyển hết một lần luôn vào chi phí sản xuất
trong kỳ.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ kế toán lập bảng kê công cụ dụng
cụ xuất dùng, sau đó kế toán nhập vào sổ NKC và sổ chi tiết TK 627.3:
Nợ TK 627.3
Có TK 153
Luận Văn Tốt Nghiệp 85 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 13: Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng
Công ty CP QL & XDĐB 470
BẢNG KÊ CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG
Tháng 6 năm 2013
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Quần áo bảo hộ LĐ Bộ
20
75.000 1.500.000
2 Mũ cứng loại TQ Chiếc
20
15.000 300.000
... ... ... ... ... ...
Cộng 50.800.500
Luận Văn Tốt Nghiệp 86 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 14:Trích Sổ chi tiết TK627.3- chi phí công cụ dụng cụ trạm sản xuất
Công ty CP QL & XDĐB 470
TK 627.3 – CHI PHÍ CCDC SẢN XUẤT
Tháng 6 năm 2013
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Số dư
Số
hiệu NT Nợ Có Nợ Có
30/6 HT6 30/6 Xuất CCDC sản xuất 153 50.800.500 50.800.500
30/6 PKT08 30/6 Kết chuyển chi phí CCDC 154 50.800.500 -
Tổng
50.800.500 50.800.500
Luận Văn Tốt Nghiệp 87 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.4.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ.
TSCĐ trong Doanh nghiệp được tính khấu hao để xác định thời gian sử dụng
của TSCĐ và đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức
trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ và mức
trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý.Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng trích
khấu hao TSCĐ để lên sổ chi tiết TK 627.4, sổ NKC.
Nợ TK 627.4
Có TK 214.1
Luận Văn Tốt Nghiệp 88 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 15:Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Công ty CP QL & XDĐB 470
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 6/2013
TT Chỉ tiêu
Năm
SD
Toàn doanh nghiệp TK 627 –
CPSXC
TK642 –
CPBH
TK642 –
CPQLDNNguyên giá Số KH
I Số trích khấu hao tháng trước 9.657.913.719 159.650.985 121.608.014 10.933.635 27.109.336
II Số khấu hao tăng trong tháng 2.718.181.818 60.299.904 - - 43.243.214
- Đưa vào sử dụng máy tính VP 4 12.000.818 250.017 - - 250.017
- Đưa vào sử dụng ô tô con 5 2.579.591.864 42.993.197 - - 42.993.197
III Số khấu hao giảm trong tháng - - - - -
IV Số khấu hao phải trích tháng này 12.376.095.537 202.894.199 121.608.014 10.933.635 70.352.550
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
Luận Văn Tốt Nghiệp 89 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 16: Trích Sổ chi tiết TK627.4 - chi phí khấu hao tài sản cố định
Công ty CP QL & XDĐB 470
TK 627.4 – CHI PHÍ KHTSCĐ
Tháng 6 năm 2013
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Số dư
Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có
30/6 KH6 30/6 Trích khấu hao TSCĐ T6/2013 214.1 121.608.014 1121.608.014
30/6 PKT08 30/6 Kết chuyển CP KHTSCĐ 154 121.608.014 -
Tổng
121.608.014 121.608.014
Luận Văn Tốt Nghiệp 90 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá
Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.4.5.Kế toán dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí như: tiền điện, tiền
nước…phục vụ thi công công trình. Trong tháng chi phí dịch vụ mua ngoài được
tập hợp từ các chứng từ, kế toán công ty đồng thời vào sổ nhật ký chung, sổ chi
tiết tài khoản 627.7 – chi phí dịch vụ mua ngoài như CP NVLTT.
Nợ TK 627.8
Có TK liên quan
Luận Văn Tốt Nghiệp 91 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 17: Trích Sổ chi tiết TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Công ty CP QL & XDĐB 470
TK 627.7 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Tháng 6 năm 2013
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Số dư
Số
hiệu NT Nợ Có Nợ Có
15/6
Pc11
15/6 TT tiền cước điện thoại 1111 843.158
843.158
17/6 Pc106 17/6 TT tiền nước uống tinh khiết 1111 789.091 1.632.249
18/6 Pc107 18/6 TT tiền nước uống công trường 1111 636.364 2.268.613
20/6 Pc184 20/6 TT chi phí sửa xe 1111 16.790.000 19.058.613
…. … …. ……… …. …..
30/6 PKT9 30/6 Kếtchiphídịchvụmuangoài 154 243.800.000 -
Tổng 243.800.000 243.800.000
Luận Văn Tốt Nghiệp 92 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.4.4.6.Kế toán chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch tiếp khách, in ấn…Căn cứ vào
hóa đơn giá trị gia tăng, các phiếu chi... kế toán vào sổ NKC đồng thời sổ chi tiết TK
627.8 như CP NVLTT:
Nợ TK 627.8
Có TK liên quan
Luận Văn Tốt Nghiệp 93 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu số 18: Trích Sổ chi tiết TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền
Công ty CPQL & XDĐB 470
TK 627.8 – chi phí khác bằng tiền
Tháng 6 năm 2013
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Số dư
Số
hiệu NT Nợ Có Nợ Có
20/6 HT02 20/6 Chị Yến hoàn chứng từ chi phí ăn trưa,ăn ca 141 1.200.000 11.200.000
30/6 Pc122 30/6 Chi tiền nén mẫu bê tông cho A.Tuấn 1111 1.650.000 2.850.000
30/6 PC156 30/6 A.Quý nhận tiền đục bom xe vận chuyển bê tông 1111 4.800.000 7.650.000
30/6 Pc176 30/6 VP Cty báo tiền lương bảo vệ, BHXH T6/2013 1111 500.000 8.150.000
…. … …. ……… ….
30/6 PKT10 30/6 Kết chuyển chi phí khác bằng tiền 154 21.746.300 -
Tổng 21.746.300 21.746.300
Luận Văn Tốt Nghiệp 94 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã phát sinh như: phiếu xuất
kho, phiếu chi,giấy biên nhận…, kế toán cập nhật vào phần hành kế toán có liên
quan. Máy tính sẽ tự lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và sổ chi tiết TK 627
vào sổ cái TK 627.
Biểu 2.31: Bảng tổng hợp CP SXC
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THÁNG 4 NĂM
2013
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
TT Ngày Tên
kho
Diễn giải Tk ghi
nợ
Tk
ghi có
Số tiền
1 04/4 DN Vật liệu che công trình 627 152 1.550.000
2 05/4 DN Bảo hộ lao động 627 153 1.800.000
3 08/4 DN Thanh toán tiền photo bản vẽ 627 111 157.000
4 15/4 DN Khấu hao TSCĐ tháng 4/2011 627 214 375.000
6 20/4 DN Chi mua VPP 627 111 215.000
7 25/4 DN Nước phục vụ thi công 627 111 87.500
8 27/4 DN Điện phục vụ công trình 627 111 245.805
9 29/4 DN Lương bộ phận quản lý 627 334 17.808.300
10 29/4 DN Chi tiếp khách 627 111 1.234.000
Người lập Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Luận Văn Tốt Nghiệp 95 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.34: Sổ cái TK 627
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK 627
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
N-T
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu N-T
Trang số STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
04/4 PXK 15 04/4 Xuất VL che công trình Cầu Giát 302 X 152 1.550.000
05/4 PXK 19 05/4
CCDC bảo hộ lao động cho CN
CT Cầu Giát
360 X 153 1.800.000
05/4 PXK 20 05/4
CCDC bảo hộ lao động cho CN
công trình đường vào Pù mát
361 X 153 1.200.000
08/4 HĐ009857 08/4
Thanh toán tiền in bản vẽ ctr Cầu
Giát
385 X 111 157.000
…
15/4 PBKH-T4 15/4
Khấu hao TSCĐ T4.2011 ctr Cầu
Giát
400 X 214 375.000
21/4 PBKH-T4 21/4 KH TSCĐT4.2011vào Pù Mát 415 X 214 1.456.300
…
29/4 BLQL-T4 29/4 Lương trả cho CN ctr Cầu Giát 452 X 334 17.808.300
Luận Văn Tốt Nghiệp 96 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
28/5 PBKH-T5 28/5
Khấu hao TSCĐ T5.2011 ctr Cầu
Giát
556 X 214 375.000
28/5 GBN-NT5 28/5 Nước phục vụ ctr Cầu Giát 557 X 111 67.500
28/5 GBN-ĐT5 28/5 Điện phục vụ thi công ctr Cầu Giát 558 X 111 198.700
…
28/5 BLQL-T5 31/5 Lương trả cho CN ctr Cầu Giát 571 X 334 17.808.300
28/5 BLQL-T5 31/5 Lương CN ctr đường vào Pù Mát 572 X 334 21.121.780
…
30/6 GBN-ĐT6 30/6 Điện phục vụ thi công ctr Cầu Giát 690 X 111 101.135
30/6 BLQL-T6 30/6 Lương trả cho CN ctr Cầu Giát 695 X 334 17.808.300
BPBL-QII 30/6 BHXH tháng 4 19.282.356
BPBL-QII 30/6 BHXH tháng 5 19.282.356
BPBL-QII 30/6 BHXH tháng 6 19.282.356
BPBL-QII 30/6 BHYT tháng 4 3.615.442
BPBL-QII 30/6 BHYT tháng 5 3.615.442
BPBL-QII 30/6 BHYT tháng 6 3.615.442
BPBL-QII 30/6 BHTN tháng4 1.205.147
BPBL-QII 30/6 BHTN tháng 5 1.205.147
BPBL-QII 30/6 BHTN tháng 6 1.205.147
BPBL-QII 30/6 KPCĐ tháng 4 3.462.962
BPBL-QII 30/6 KPCĐ tháng5 3.462.962
BPBL-QII 30/6 KPCĐ tháng 6 3.462.962
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXC ctr Cầu Giát 722 X 154 142.995.263
- Cộng số PS trong tháng 317.421.900 317.421.900
- Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Luận Văn Tốt Nghiệp 97 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Luận Văn Tốt Nghiệp 98 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi
phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn sau.
- Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn
thành toàn bộ sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi
công trình hoàn thành.
- Ở công trình: “Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Thị trấn Cầu Giát - Quỳnh Lưu -
Nghệ An” Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thanh toán chi phí xây dựng sau khi
công trình đã hoàn thành nên chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí phát
sinh thực tế kể từ khi công trình khởi công đầu tháng 04 năm 2013 và hoàn thành
vào cuối tháng 06 năm 2013 theo đúng tiến độ thi công và hồ sơ thiết kế.Doanh
nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá dự toán, cuối quý kế toán tập
hợp hóa đơn chứng từ phát sinh trong kỳ để chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu và
thanh toán theo khối lượng hoàn thành, khối lượng nào chưa hoàn thành được tính
vào kỳ thanh toán tiếp theo.
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối tháng máy tính tự động thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí (CP
NVLTT, CP NCTT, CP SXC) theo từng khoản mục sang TK 154 để tính giá thành
thực tế công trình, HMCT xây lắp.
Luận Văn Tốt Nghiệp 99 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.35: Sổ chi tiết TK 154
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD
TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
NT
Ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK 154
SH N-T Tổng số tiền
Chia ra
CP NVL
Trực tiếp
CP NC trực
tiếp
CP sử dụng
MTC
CP sản
xuất chung
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NVL TT 621 2.047.147.900 2.047.147.900
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NC TT 622 1.242.057.116 1.242.057.116
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP sử dụng
MTC
623
150.283.445 150.283.445
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXC 627 142.995.263 142.995.263
Cộng số PS trong tháng 3.582.483.724 2.047.147.900 1.242.057.116 150.283.445 142.995.263
Ghi Có TK 154 632 3.582.483.724
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Luận Văn Tốt Nghiệp 100 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Biểu 2.36: Sổ cái TK 154 SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK 154
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
N-T Trang
số
STT
dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ 1.204.467.200
- Số phát sinh trong kỳ
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NVL TT CT
Cầu Giát
621 2.047.147.900
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NC TT CT
Cầu Giát
622 1.242.057.116
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP sử dụng
MTC CT Cầu Giát
623
150.283.445
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXC CT
Cầu Giát
627
142.995.263
Luận Văn Tốt Nghiệp 101 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXKD công
trình Cầu Giát bàn giao 632
3.582.483.724 3.582.483.724
…
- Cộng số PS trong kỳ
- Dư cuối kỳ
9.382.139.161
674.375.141
9.912.231.220
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.37: Bảng tổng hợp CP SXKD
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
TT Khoản
mục
Tên công trình
Chi phí phát sinh trong kỳ Cộng phát sinh
Vật liệu Nhân công Máy thi công Chi phí sxc
Xủ lý sạt lở Cầu Giát
2.047.147.900
1.242.057.116
150.283.445 142.995.263
3.582.483.724
Đường Vào Pù Mát 1.234.780.000 1.902.396.760 200.216.755 92.202.100 3.429.595.615
Kè Pù Mát 1.040.542.300 1.078.706.124 168.586.816 82.224.537 2.370.059.777
Cộng 4.322.470.200 4.223.160.000 519.087.061 317.421.900 9.382.139.161
Luận Văn Tốt Nghiệp 102 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Luận Văn Tốt Nghiệp 103 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
2.2.3. Kế toán tính giá thành công trình.
2.2.3.1 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng
trong doanh nghiệp sản xuất, việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang
chính là một điều kiện quan trọng để tính toán chính xác giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong các doanh nghiệp xây lắp thường có
giá trị lớn, do vậy việc đánh giá là rất khó. Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ của một công trình thường được tiến hành vào cuối mỗi quý của kỳ kế toán.
Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp giá dự
toán.
Giá trị dự toán của
KLXL dở dang cuối
kỳ
=
Khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
x Đơn giá dự toán
Công trình “Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An”
không có khối lượng xây lắp dở dang vì công trình bắt đầu vào tháng 04 và kết thúc
vào cuối tháng 6 năm 2013.
2.2.3.2 Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình
trên cơ sở tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
Chi phí thực
tế của
KLXL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXL
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL
thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
KLXL dở
dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của KLXL
hoàn thành trong kỳ
+
Giá trị dự toán của KLXL
dở dang cuối kỳ
Luận Văn Tốt Nghiệp 104 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình
tổng hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi
phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang giá thành công trình được xác định theo
công thức:
Giá thành thực tế
khối lượng xây
lắp hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
của khối lượng
xây lắp
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ của khối
lượng xây lắp
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
của khối lượng
xây lắp
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ:
2.047.147.900 + 1.242.057.116 + 150.283.445 + 142.995.263
= 3.582.483.724 (đ)
- Vậy giá thành của công trình là:
3.582.483.724 (đ)
Giá thành của công trình “Xử lý sạt lở tại QL1A đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu
- Vinh - Nghệ An” hoàn thành vào cuối tháng 6 năm 2013 được thể hiện trên bảng
tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Biểu 2.38: Bảng tính giá thành
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công trình Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng
STT
Khoản mục chi phí Chi phí
dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
Giá thành
công trình
01 Chi phí NVL trực tiếp - 2.047.147.900 - 2.047.147.900
02 Chi phí NC trực tiếp - 1.242.057.116 - 1.242.057.116
03 Chi phí sử dụng MTC - 150.283.445 - 150.283.445
04 Chi phí SXC - 142.995.263 - 142.995.263
Tổng cộng - 3.582.483.724 - 3.582.483.724
Luận Văn Tốt Nghiệp 105 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470
Với sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc, các phòng ban, tổ đội, xí nghiệp
trực thuộc hoạt động có hiệu quả, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong
những năm gần đây liên tục tăng, tình hình tài chính ổn định. Cùng với sự phát triển
chung của công ty, bộ máy kế toán ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong hệ thống quản lý điều hành công ty. Bộ máy kế toán thực sự trở thành
cầu nối thông tin quan trọng cho những quyết định, góp phần giúp công ty đi đúng
hướng và ngày càng phát triển. Trước tiên, ta sẽ xem xét những ưu điểm của doanh
nghiệp trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức hoạt động gọn nhẹ, khoa học theo
mô hình trực tuyến, đảm bảo tính chủ đạo thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các
bộ phận trong công việc.
Bộ máy kế toán hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, với trình độ
chuyên môn của đội ngũ Kế toán đã thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công
ty một cách có hiệu quả góp phần tích cực vào công tác quản lý của công ty.
Trong công tác kế toán, công ty đã tổ chức tốt hệ thống luân chuyển
chứng từ, từ khâu thu nhận đầu tiên đến khâu bảo quản lưu trữ cuối cùng. Tại các
công trình công ty bố trí các Kế toán thống kê với trình độ chuyên môn tương đối
cao làm nhiệm vụ thu nhận chứng từ gốc ban đầu. Tại đây chứng từ đã được kế toán
thu nhận, theo dõi và phân loại bằng sổ tổng hợp và các bảng kê cùng loại. Quá
trình kiểm tra phân loại xử lý chứng từ tại công ty được tổ chức tốt với sự liên kết
chặt chẽ giữa phòng quản lý sản xuất, phòng tổ chức hành chính và phòng quản lý
kế toán đảm bảo tính hợp lý hợp pháp của chứng từ khi đưa vào hạch toán. Công ty
Luận Văn Tốt Nghiệp 106 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
cũng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về lưu trữ và thiêu huỷ chứng từ theo
quy định của Nhà nước.
Nhìn chung các chứng từ, tài khoản kế toán và sổ kế toán mà công ty đang sử
dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã
đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác. Mặt khác chi
phí sản xuất chủ yếu được tập hợp trực tiếp đã giảm bớt việc phân bổ chi phí đồng
thời tăng mức độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm.
Công ty phân chia chi phí sản xuất thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí
sản xuất chung là rất hợp lý với các đặc điểm tính giá thành xây lắp, tạo điều kiện
cho kế toán phân định theo dõi, bóc tách, di chuyển và đối chiếu các số liệu chi phí
phát sinh thuận tiện, chính xác và kịp thời. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá
thành được xác định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm của đơn vị hoạt động xây lắp.
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian thi công kéo dài, Công ty đã thực hiện khoán chi phí cho từng đội sản xuất đã
giúp đội sản xuất chủ động trong việc mua vật tư phù hợp với tình hình thi công
công trình. Hơn nữa việc giao khoán chi phí cho từng đội nhận thi công sẽ phản ánh
chính xác tình hình cụ thể, giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán công
ty, vì thế việc xử lý chứng từ nhanh chóng hơn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nhìn chung, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng
được yêu cầu quản lý đặt ra về mặt thời gian và tính chính xác, cụ thể.
Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm
chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần 470 không tránh khỏi những hạn chế và
còn một số tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
Luận Văn Tốt Nghiệp 107 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức công tác kế toán, quá trình hạch toán của phòng kế toán còn một số hạn chế
nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng và với sự
hiểu biết còn hạn chế nhưng để công tác kế toán chi phí và tính giá thành được
hoàn thiện hơn em xin nêu ra một số ý kiến nhận xét sau:
-Về việc tập hợp chứng từ kế toán: Đối với công trình mà công ty
nhận thầu ở tỉnh xa, các chứng từ ban đầu (Hoá đơn thuế GTGT, Bảng thanh toán
lương, hợp đồng kinh tế ...) được nộp về phòng kế toán không đúng theo thời gian
quy định dẫn đến có công trình đã thi công 1 hoặc 2 tháng rồi nhưng chưa có chi
phí tập hợp, đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng .
Điều này ảnh hưởng tới sự chính xác, kịp thời của số liệu.
-Về việc xử lý số liệu và ghi sổ: Việc lập chứng từ ghi sổ chưa thật khoa
học, hợp lý, phù hợp với quy định chung là nên 05 đến 15 ngày lập một lần. Nhưng
công ty một tháng mới lập một lần do cuối tháng kế toán đội mới gửi chứng từ lên
công ty hạch toán làm công việc cuối tháng của kế toán rất nặng, căng thẳng -
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Để có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện công tác kế toán
của toàn đơn vị nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng, ta cần phải tiến hành dựa trên những yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản của
chúng. Bởi chỉ xuất phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản, ta mới có thể điều
chỉnh những hạn chế trong công tác kế toán một cách đứng đắn, hợp lý và tiết kiệm
nhất. Cụ thể ta cần thực hiện tốt ba yêu cầu cơ bản sau:
- Thứ nhất, thực hiện công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp tuân thủ
các quy định chung của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành.
Luận Văn Tốt Nghiệp 108 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu kế toán cơ bản, thực hiện tính toán, ghi
chép trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời tính chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
-Thứ hai, đối tượng cũng như phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện hiện tại của doanh
nghiệp, thỏa mãn yêu cầu quản lý mà đơn vị đặt ra.
-Thứ ba, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách logic, tiết kiệm, hiệu quả và có tính khả thi.
Cần nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của kế toán chi phí và tính giá thành
trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các bộ phận liên
quan từ đó tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, có sự phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.
Nói tóm lại, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu
quan trong và trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Bởi vậy,
phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành hay nói cách khác là thực hiện
tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành mới đảm bảo phát huy được
tác dụng của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình nhờ đó tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán của Công ty cổ phần XD 470,
trước những hạn chế còn tồn tại, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị như sau:
3.3.1. Về việc tập hợp chứng từ kế toán và xử lý số liệu ghi sổ
Để giảm bớt công việc vào cuối tháng, phòng kế toán nên qui định thời gian
định kỳ các nhân viên kế toán phải gửi chứng từ về phòng kế toán ngắn hơn, có thể
từ 10 đến 15 ngày để kế toán lập chứng từ ghi sổ 10 đến 15 ngày một lần. Công ty
Luận Văn Tốt Nghiệp 109 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
cũng nên qui định rõ trách nhiệm phải nộp chứng từ đúng hạn đối với nhân viên kế
toán đội, có như vậy mới nâng cao ý thức trách nhiệm từng người.
Khối lượng công việc của kế toán đội là tương đối lớn, điều kiện làm việc lại
không được thuận lợi, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao. Do vậy, công ty cần có
chính sách khuyến khích hơn nữa với những nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
như: tăng thưởng, phụ cấp lao động…
Kế toán công ty tổ chức hướng dẫn chi tiết nhân viên kế toán các đội lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh dựa trên các bảng tổng hợp chi phí bộ phận
tại các công trình , hạng mục công trình trong tháng gửi kèm cùng các chứng từ gốc
(hóa đơn, chứng từ vận chuyển…).
3.3.3. Về công tác kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt
động của doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Những thông
tin mà kế toán quản trị cung cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó không chỉ là
thông tin quá khứ, thông tin hiện tại mà còn bao gồm các thông tin về tương lai. Vì
vậy, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế
toán và được thể hiện ở tất cả các khâu, từ lập kế hoạch dự toán đến thực hiện, kiểm
tra giúp các nhà quản trị ra quyết định quản lý đúng đắn, tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả của chi phí. ở các nước Anh, Pháp, Mỹ…kế toán quản trị đã được hình thành và
phát triển trong vài chục năm nay và nó rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tuy
nhiên, ở các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng đường bộ 470, kế toán quản trị còn mới mẻ, nhận thức và tổ chức trong các
doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ
yếu do kế toán tài chính đảm nhận, chưa phản ánh được rõ ràng mối quan hệ chi
phí- khối lượng- lợi nhuận, cũng như chưa phân tích cụ thể, chi tiết chi phí theo
biến phí, định phí cũng như khoản mục và yếu tố chi phí. Do đó, sự đóng góp của
công tác kế toán vào các mục tiêu quản lý chung của Công ty chưa hoàn toàn tương
xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế toán.
Luận Văn Tốt Nghiệp 110 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của kế toán quản trị, Công ty cần xây
dựng hệ thống kế toán quản trị theo hướng:
- Kế toán quản trị cần quan tâm tới phân loại chi phí thành biến phí và định phí
nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều
tiết chi phí cho phù hợp. Bằng cách phân loại này, nhà quản trị sẽ thấy được sự biến
động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và
từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. Kế toán có thể thực
hiện phân loại theo một trong hai phương pháp: phương pháp bình phương bé nhất,
phương pháp cực đại- cực tiểu. Xét trong khoảng thời gian ngắn hạn khi doanh
nghiệp không có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động thì định phí là một đại lượng
tương đối ổn định, do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến
phí (số dư đảm phí). Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc xem xét ra các quyết định
có liên quan tới chi phí- khối lượng- lợi nhuận và giá cả. Trên cơ sở phân tích mối
quan hệ đó, kế toán quản trị có thể tư vấn cho nhà quản trị trong việc định giá giao
khoán, đồng thời phương pháp tính giá dự thầu dựa trên cơ sở lãi trên biến phí sẽ
cung cấp cho doanh nghiệp một phạm vi giá linh hoạt để có thể quyết định thắng
thầu.
- Xây dựng kế toán quản trị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chi
phí trong quá trình sản xuất, giúp các nhà quản trị có quyết định đúng đắn,tiết kiệm
chi phí và nâng cao hiệu quả của chi phí. Thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho
dự đoán, dự báo; lập dự toán chi phí giá thành đồng thời so sánh dự toán với thực tế
để xem xét sự biến động của các khoản mục thực tế có hợp lý không, từ đó đưa ra
giải pháp phù hợp.
* Về việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm:
- Công ty nên tiến hành mở chi tiết cho từng tài khoản kế toán để đảm bảo
việc hạch toán được rõ ràng và chính xác.
Luận Văn Tốt Nghiệp 111 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
- Để đảm bảo chính xác chi phí NVLTT trong giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp công ty cần phải thường xuyên cử cán bộ xuống kiểm tra, giám sát tình hình
thu mua và sử dụng vật liệu của các đội thi công.
- Là DN xây dựng nên số lượng thi công trực tiếp ngoài công trường là khá
lớn, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân để đảm
bảo không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện phân bổ chi phí làm lán trại, nhà tạm cho công nhân ở công
trường. Hiện nay DN tập hợp chi phí lán trại nhà tạm vào chi phí sản xuất chung
trong một kỳ hạch toán của HMCT điều này gây khó khăn cho việc theo dõi tình
hình sử dụng chi phí sản xuất chung của mỗi công trình HMCT việc tính giá thành
của một số HMCT cũng sẽ thiếu chính xác bởi lán trại nhà tạm được dựng lên để
phục vụ trong suốt quá trình thi công của công trình chứ không phái của một
HMCT riêng biệt cũng sẽ thiếu chính xác, nếu tính riêng cho HMCT thi công đầu
tiên thì sẽ làm cho giá thành của HMCT đó dôi lên, việc tập hợp chi phí sẽ không
chính xác. Vì thế cần căn cứ vào dự toán để phân bổ chi phí xây dựng lán trại, nhà
tạm cho các HMCT theo tiêu thức thích hợp.
- Thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp: Doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trong phạm vi lớn, với khối lượng công trình ngày càng
nhiều. Vì thế nếu DN phải thực hiện bảo hành sản phẩm xây lắp cho một số công
trình, HMCT đã thi công hoàn thành tại thời điểm nào đó sẽ làm cho chi phí sản
xuất chung tăng lên đột biến.Do đó công ty phải lập kế hoạch trích trước và thông
báo với cơ quan quản lý thuế trực tiếp, như vậy có thể giảm thiểu được khoản chhi
phí này trong năm.
Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 335
Khi phát sinh thực tế khoản chi phí này kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 627
Luận Văn Tốt Nghiệp 112 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
* Về thu hồi các khoản nợ:
Đối với các khoản nợ doanh nghiệp cần tìm cách thu hồi càng sớm càng tốt.
Quản lý chặt chẽ các khoản nợ. nhắc nhở các khách hàng sắp đến hạn thanh toán
nhằm hạn chế mức tối đa tình trạng dây dưa nợ quá hạn, điều đó giúp cho doanh
nghiệp chủ động về mặt tài chính, tránh tình trạng ùn tắc và ứ đọng vốn.
* Các chính sách, chế độ của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp nên có chính sách khen thưởng động viên, khích lệ kịp thời
đối với cá nhân, tập thể (các tổ, các bộ phận) có thành tích cao và đóng góp lớn cho
doanh nghiệp, đồng thời cũng đề ra những kỷ luật biện pháp xử phạt các vi phạm
quy định của doanh nghiệp.
- Đối với công tác đào tạo: Doanh nghiệp nên tạo điều kiện về thời gian, công
việc chủ động cho nhân viên của mình được tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm các đơn vị bạn nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, trau dồi kiến thức.
- Doanh nghiệp nên trích kinh phí công đoàn cho lao động đây là một tổ chức
có ý nghĩa quan trọng là nguồn thăm hỏi động viên về vật chất, tinh thần của nhân
viên trong doanh nghiệp chia sẻ vui buồn giúp đỡ, quan tâm khi họ gặp khó khăn.
Động viên đúng lúc kịp thời tạo nên sự đoàn kết trong doanh nghiệp. yên tâm trong
công tác có như vậy họ mới hết lòng vì công việc sẵn sàng hi sinh vì lợi ích của
doanh nghiệp
Trên đây là những ý kiến đề xuất với Công ty Cổ phần 470 của em nhằm góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại đơn vị. Em hy vọng rằng, Công
ty sẽ để ý, quan tâm xem xét và có những giải pháp khắc phục kịp thời những điểm,
những khía cạnh còn tồn tại để công tác kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý
kinh tế hữu hiệu, tiết kiệm tối ưu chi phí trong quá trình sản xuất, nâng cao hợp lý
doanh thu, giúp Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn, khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường cạnh tranh cả trong và ngoài nước.
Luận Văn Tốt Nghiệp 113 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
KẾT LUẬN
Quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 đã giúp cho em hiểu được việc học tập
nghiên cứu lý luận phải gắn liền với việc đi sâu tìm hiểu thực tế là hết sức quan
trọng. Trong quá trình thực tập, em có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tế và tìm hiểu những biến hóa của lý thuyết trong thực tiễn. Chính vì thế em đã
cố gắng đi sâu học hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt chú trọng tới đề tài đã
chọn. Sau khi nghiên cứu đề tài em càng hiểu rằng kế toán nói chung, kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng có tầm quan trọng lớn đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập, tính cạnh tranh
của thị trường trong nước ngày càng cao.
Trong điều kiện hiện nay, cũng như các doanh nghiệp khác việc đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần 470 là rất cần thiết, nó đóng vai trò quan trọng trong thực
hiện mục tiêu quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lí luận chung, đó là sự cần
thiết của công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, nội dung tổ chức kế toán, qua đó có những tiếp
cận ban đầu và những khái niệm cơ bản về đề tài này. Bằng cách nêu ra thực trạng
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần quản lí và xây dựng đường bộ 470, luận văn đã có những đánh giá chung về
phần hành này tại công ty, đưa ra được các ưu điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề ra 1
số giải pháp hoàn thiện hơn cho công ty đối với phần hành này.
Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là vấn đề phức tạp , đòi hỏi sự nỗ lực quan
tâm nghiên cứu, giải quyết của các bộ chuyên nghành, các cấp. Với trình độ nhận
thức còn hạn chế, những ý kiến đưa ra của em không tránh khỏi sai sót. Một lần nữa
em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Luận Văn Tốt Nghiệp 114 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cô chú và anh chị trong
phòng tài chính-kế toán tại công ty cổ phần 470 và sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo.
PGS.Ts Nguyễn Bá Minh cùng các thầy giáo cô giáo trong trường.
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2014
Sinhviên
Nguyễn Thị Diễn
Luận Văn Tốt Nghiệp 115 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh
Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính – Nhà sản xuất học viện tài chính. Chủ biên: GS.TS.
Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị Thủy.
2. Giáo trình Kế toán quản trị - Học viện tài chính.
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
5. Luận văn thực tập tốt nghiệp của sinh viên khóa trên – Trường Học viện tài
chính.
6. Các báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần 470 qua các năm 2011, 2013.

Trà_luanvan xaylap

  • 1.
    Luận Văn TốtNghiệp 1 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả số liệu nêu trong luân văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Nguyễn Thị Diễn
  • 2.
    Luận Văn TốtNghiệp 2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Sự cần thiết của công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1 Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........................12 1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ..............................................................................................................12 1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành..................................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................... 13 1.2.1. Chi phí sản xuất.....................................................................................13 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp....................Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................17 1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ..................................................................18 1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.Error! Bookmark 1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................19 1.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. .......................................20 1.4. Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. .............................. 30 1.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. ..................................................... 32 1.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành........................................32 1.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp....................................34 1.6. Các hình thức tổ chức sổ kế toán sử dụng ............. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN “TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470......................................................... 36 2.1: Khái quát chung về doanh nghiệp: .................................................................... 36
  • 3.
    Luận Văn TốtNghiệp 3 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty......................................36 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đặc điểm sx kinh doanh của Doanh Nghiệp................................................................................37 2.1.3. Môi trường hoạt động của DN ............................................................... 39 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty .....................................................43 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ...............................................44 2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm..........42 2.1.7 Lĩnh vực lao động tiền lương ..................................................................46 2.1.8: Lĩnh vực kế hoạch – kĩ thuật:..................Error! Bookmark not defined. 2.1.9: Lĩnh vực tài chính – kế toán:..................................................................46 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPQL và XD Đường Bộ 470........................................................ 51 2.2.1 Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành ............................................52 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP 470............................ 53 2.2.3. Kế toán tính giá thành công trình. .......................................................103 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470.........................105 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470.............................. 105 3.1.1. Ưu điểm của doanh nghiệp. ................................................................ 105 3.1.2. Hạn chế còn tồn tại:.............................................................................107 3.3.1. Về việc tập hợp chứng từ kế toán và xử lý số liệu ghi sổ:...................108 3.3.3. Về công tác kế toán quản trị:............................................................... 109
  • 4.
    Luận Văn TốtNghiệp 4 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Tên của ký hiệu viết tắt 1 QL& XDĐB Quản lý và xây dựng đường bộ 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 KPCĐ Kinh phí công đoàn 5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 6 TSCĐ Tài sản cố định 7 CPSX Chi phí sản xuất 8 NCTT Nhân công trực tiếp 9 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp 10 Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng 11 TK Tài khoản 12 HMCT Hạng mục công trình 13 NVL Nguyên vật liệu 14 MTC Máy thi công 15 SXC Sản xuất chung 16 CCDC Công cụ dụng cụ 17 XDCB Xây dựng cơ bản 18 DNXL Doanh nghiệp xây lắp 19 XK Xuất kho 20 NK Nhập kho 21 HĐ Hoá đơn 22 SPXL Sản phẩm xây lắp 23 KKTX Kê khai thường xuyên 24 HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng 25 KLXL Khối lượng xây lắp
  • 5.
    Luận Văn TốtNghiệp 5 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 26 DDĐK Dở dang đầu kỳ 27 DDCK Dở dang cuối kỳ 28 PSTK Phát sinh trong kỳ 29 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 30 CT Công trình 31 XD Xây dựng 32 CP Cổ phần 33 SPDD Sản phẩm dở dang DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu số Nội dung Trang số Biểu 2. 1 Giấy đề nghị xuất kho vật tư 60 Biểu 2. 2 Phiếu xuất kho 61 Biểu 2. 3 Bảng kê xuất nguyên vật liệu 62 Biểu 2. 4 Bảng tổng hợp N - X – T 63 Biểu 2. 5 Sổ chi tiết TK 621 63 Biểu 2. 6 Sổ cái TK 621 65 Biểu 2. 7 Biên bản nghiệm thu 67 Biểu 2. 8 Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài 68 Biểu 2. 9 Bảng chấm công 70 Biểu 2. 10 Bảng lương công nhân thuê ngoài 71 Biểu 2. 11 Bảng tổng hợp thanh toán lương thuê ngoài 72 Biểu 2. 12 Bảng thanh toán lương CN trực tiếp Đội TC số 1 74 Biểu 2. 13 Bảng tổng hợp thanh toán lương CN trực tiếp 75 Biểu 2. 14 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 76 Biểu 2. 15 Sổ chi tiết TK 622 78
  • 6.
    Luận Văn TốtNghiệp 6 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2. 16 Sổ cái TK 622 79 Biểu 2. 17 Hóa đơn GTGT 80 Biểu 2. 18 Bảng kê chi phí thuê ngoài máy thi công 81 Biểu 2. 19 Sổ theo dõi khấu hao máy thi công 83 Biểu 2. 20 Hóa đơn GTGT 83 Biểu 2. 21 Bảng lương lái máy 85 Biểu 2. 22 Bảng tổng hợp lương lái máy 86 Biểu 2. 23 Sổ chi tiết TK 623 87 Biểu 2. 24 Sổ cái TK 623 88 Biểu 2. 25 Phiếu xuất kho 91 Biểu 2. 26 Phiếu xuất kho 92 Biểu 2. 27 Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ 93 Biểu 2. 28 Giấy biên nhận 94 Biểu 2. 29 Hóa đơn bán hàng 94 Biểu 2. 30 Phiếu chi 95 Biểu 2. 31 Bảng tổng hợp CPSXC 96 Biểu 2. 32 Bảng lương quản lý 97 Biểu 2. 33 Sổ chi tiết TK 627 98 Biểu 2. 34 Sổ cái TK 627 100 Biểu 2. 35 Sổ chi tiết TK 154 103 Biểu 2. 36 Sổ cái TK 154 104 Biểu 2. 37 Bảng tổng hợp CP SXKD 105 Biểu 2. 38 Bảng tính giá thành 107 Biểu 2. 39 Sổ nhật ký chung 108
  • 7.
    Luận Văn TốtNghiệp 7 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang số Sơ đồ 1. 1 Trình tư hạch toán CP NVLTT ( KKTX) 24 Sơ đồ 1. 2 Trình tư hạch toán CP NCTT ( KKTX) 25 Sơ đồ 1. 3 Trình tư hạch toán CP MTC ( TH C.ty Có TC Đội máy TC riêng và có phân cấp hạch toán cho đội máy có TC kế toán riêng KKTX) 27 Sơ đồ 1. 4 Trình tư hạch toán CP MTC ( TH C.ty không TC kế toán riêng KKTX) 27 Sơ đồ 1. 5 Trình tư hạch toán CP MTC ( TH C.ty thuê ngoài ) 29 Sơ đồ 1. 6 Trình tư hạch toán CP SXC 30 Sơ đồ 1. 7 Hạch toán TK 154 - CPSXKD DD 32 Sơ đồ 2. 1 Mô hình tổ chức quản lý của C.ty CP 470 48 Sơ đồ 2. 2 Mô hình công nghệ của CT quy mô nhỏ đơn giản 52 Sơ đồ 2. 3 Mô hình công nghệ của CT quy mô lớn phức tạp 52 Sơ đồ 2. 4 Sơ đồ tổ chức bộ máy KT của C.ty 54 Sơ đồ 2. 5 Sơ đồ hạch toán theo hình thức KT NKC 56
  • 8.
    Luận Văn TốtNghiệp 8 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa. Trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế để bắt kịp với sự phát triển chung của toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng đều phải ra sức phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng để thay đổi diện mạo đất nước. Trong 15 năm hội nhập và phát triển cùng với việc tiếp nhận các nguồn vốn ODA và thu hút các dự án FDI, ngành xây dựng nước ta đã đạt được nhiều tiến bộ và đóng góp có hiệu quả vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với đặc điểm cần nguồn vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp là làm sao để quản lý và sử dụng vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong thi công, giảm chi phí, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vi mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng cũng như khả năng, lợi thế của doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp để cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức quản lý phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là trọng tâm của công tác kế toán. Nó là một công cụ phục vụ đắc lực trong quản lý kế toán. Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470, em đã chọn đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
  • 9.
    Luận Văn TốtNghiệp 9 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 xây lắp tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung. Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung các vấn đề mang tính lý luận và phương pháp luận về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phục vụ đề ra các quyết định kinh tế ở doanh nghiệp. Trên cơ sở làm rõ các nguyên nhân về thực trạng của việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470 để đưa ra phương hướng, giải pháp cải tiến công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng phục vụ cho các quyết định kinh tế trong nền kinh tế thị trường. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470” là phương pháp duy vật biện chứng nghĩa là lấy lí luận để so sánh với thực tế, từ thực tế lại so sánh với lí luận để có những kiến nghị nhằm hoàn thiện kết hợp với phương pháp quan sát, phân tích, ghi chép…thực tế.
  • 10.
    Luận Văn TốtNghiệp 10 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Trong xu thế hội nhập quốc tế hóa như hiện nay, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì giá thành là vũ khí đắc lực của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Việc nghiên cứu để có thể hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều kiện tiên quyết để đạt được mục tiêu này, và kế toán đã thể hiện vai trò tích cực và quan trọng của nó trong việc hạch toán chính xác chi phí và giá thành, hỗ trợ cho quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán sản xuất, trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470, qua tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất của công ty và vận dụng các kiến thức đã học cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá Minh, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470” cho luận văn tốt nghiệp của mình.Phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là phương pháp duy vật biện chứng , duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại công ty. 5. Kết cấu của luận văn Bố cục của bài luận văn gồm 3 chương ( không kể phần mở đầu và kết luận) : Chương 1: Lý luận chung về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với Luật kế toán và những kiến thức đã được học trong trường đại học. Song vì đây là một đề tài rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân còn hạn hẹp, mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
  • 11.
    Luận Văn TốtNghiệp 11 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 em rất mong sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có cái nhìn đúng đắn hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 12.
    Luận Văn TốtNghiệp 12 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Khái niệm Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. 1.1.2 Đặc điểm, bản chất Trong quá trình sản xuất, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để thực hiện các công việc thu mua dự trữ hàng hoá, sản xuất, chế tạo sản phẩm,.... Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất, luôn vận động và thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp được xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Trên thực tế có một khái niệm chúng ta rất hay nhầm lẫn với khái niệm chi phí, đó là chi tiêu. Vì vậy khi nghiên cứu về chi phí chúng ta cần phải xem xét sự khác biệt giữa hai khái niệm này. Chi tiêu là sự chi ra, giảm đi thuần tuý của tài sản không kể các khoản đã dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Như vậy giữa chi tiêu và chi phí có mối quan hệ mật thiết, đồng thời có sự khác nhau về mặt lượng và thời điểm phát sinh. Về mặt lượng, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản
  • 13.
    Luận Văn TốtNghiệp 13 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 hoặc tăng nợ phải trả nhưng không kèm theo các biến động khác. Về mặt thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ (như chi mua vật tư về nhập kho nhưng chưa sử dụng trong kỳ) và lại có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (các khoản trích trước tiền lương, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.) Do vậy có thể nói: chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này. Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trả lời câu hỏi này. Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phân loại chi phí nên tạo điều kiện thuận lợi công tác quản lý và hạch toán chi phí.
  • 14.
    Luận Văn TốtNghiệp 14 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Trên thực tế có nhiều cách phân loại khác nhau, song lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa và yêu cầu của công tác quản lý và hoạch toán. 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, kế toán căn cứ vào nội dung kinh tế, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất để sắp xếp chi phí sản xuất có nội dung kinh tế, tính chất kinh tế của nội dung sản xuất vào trong cùng một yếu tố. Chi phí sản xuất, không phân biệt các chi phí này có mục đích, công dụng như trên nêu. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: + Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu: là chi phí như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, những thành phần mua ngoài...xuất dùng trong quá trình sản xuất loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại cho kho và phế liệu thu hồi. + Chi phí nhân công: phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp mang tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trả cho người lao động. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra mua để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp như: điện, nước, điện thoại... + Chi phí khác bằng tiền: là tất cả các chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh vào các chi phí trên được dùng vào hoật động sản xuất kinh doanh. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí Kế toán căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng công cụ vào trong cùng một khoản chi phí sản xuất, không phân biệt chi phí có nội dung tính chất kinh tế như nêu trên.
  • 15.
    Luận Văn TốtNghiệp 15 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm...xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công: là các khoản lương, phụ cấp lương phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình. Bao gồm: - Chi phí nhân công điều khiển máy thi công. - Chi phí nhiên liệu. - Chi phí dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao máy thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. + Chi phí sản xuất chung: là tất cả chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại sản xuất, đội công trình, tổ sản xuất công trình, hạng mục công trình. Như: khấu hao tài sản cố định ở các đội, phân xưởng, lương bộ phận quản lý ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất... 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ nhiều phạm vi tính toán khác nhau vì vậy giá thành được phân loại theo nhiều cách khác nhau. 1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành + Giá thành dự toán: Là tổng chi phí để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xây dựng trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do nhà nước quy định. Giá thành dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình = Khối lượng dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình x Đơn giá dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình + Chi phí chung
  • 16.
    Luận Văn TốtNghiệp 16 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Căn cứ vào giá thành dự toán người ta xác định giá trị dự toán: Giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình + Thu nhập chịu thuế tính trước + Thuế GTGT đầu ra Thông qua giá thành dự toán công trình xây lắp người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra nhằm đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành. + Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở các biện pháp thi công các định mức kỹ thuật và các dự toán chi phí trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch của từng công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch + Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Song khác với giá thành kế hoạch là giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suất cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. + Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi đưa công trình, hạng mục công trình hoàn thành trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp.
  • 17.
    Luận Văn TốtNghiệp 17 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Theo cách phân loại này thì sẽ giúp cho công tác quản lý và giám sát chi phí dễ dàng, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí cho kỳ kế toán để từ đó điều chỉnh kế hoạch của định mức chi phí cho phù hợp. 1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí + Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí phát sinh tính cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành ví dụ như: 621, 622, 623, 627. + Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thực hiện công việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây lắp giá thành tiêu thụ được xác định theo công thức: Giá thành toàn bộ sản phẩm Giá thành sản xuất sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hang = + + Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi (lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp thực hiện xây dựng. Nhưng nhược điểm của cách phân loại này là: sẽ gặp những khó khăn, hạn chế nhất định trong việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu. Ngoài ra giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: + Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của các khối lượng đảm bảo thỏa mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt điểm dừng kỹ thuật được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt đối lập nhau nhưng
  • 18.
    Luận Văn TốtNghiệp 18 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm lại phản ánh kết quả sản xuất, trong hoạt động của doanh nghiệp xây lắp thì giá thành sản phẩm được tính cho từng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất hoặc hoàn thành một giai đoạn công nghệ sản xuất, một hạng mục công trình... hay nói cách khác giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tất cả những chi phí phát sinh (chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành trong kỳ. Bên cạnh đó ta cũng có thể thấy rằng: nếu công tác tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ trung thực thì tính giá thành sản phẩm cũng được chính xác. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tính bằng công thức: Tổng giá thành SP Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất dở dang trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = + - 1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Tổ chúc kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất đặc biệt là lĩnh vực xây lắp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý là điều kiện cần thiết để DN có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Do đó để phát huy được vai trò của kế toán đòi hỏi kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực hiên tốt các nhiệm vụ: - Xác định đúng đại lượng kế toán tập hợp cho phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tính toán và phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp, tính toán chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
  • 19.
    Luận Văn TốtNghiệp 19 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng mục đích. Lập báo cáo kế toán và các báo cáo theo yêu cầu quản lý. 1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, các doanh nghiệp phải chi ra nhiều khoản chi phí khác nhau để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác thì việc đầu tiên ta phải xác định các đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như công trình, hạng mục công trình ...việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay nói cách khác là việc xác định nơi chi phí và chịu chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Trên cơ sở kế toán đối tượng chi phí kế toán lựa chọn phương pháp kế toán chi phí sao cho phù hợp phương pháp kế toán chi phí sản xuất được hiểu là các cách thức được sử dụng để tập hợp chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Trong thực tế phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp bao gồm những phương pháp sau: phương pháp kế toán chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình theo giai đoạn xây lắp... nội dung chủ yếu của phương pháp kế toán chi phí sản xuất là mở sổ (thẻ) chi tiết theo từng đối tượng có liên quan và hàng tháng tổng hợp theo từng đối tượng đó. 1.5.1. Phương pháp trực tiếp Áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình... đã xác định. Theo phương pháp này khi các khoản chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tượng cần tập hợp chi phí đó. 1.5.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
  • 20.
    Luận Văn TốtNghiệp 20 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Áp dụng khi một loại chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình mà không thể tập hợp trực tiếp cho một hạng mục công trình nào. Vì vậy để tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình cần tập hợp chi phí thì cần phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý. Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí: + Tập hợp chi phí cần phân bổ cho các đối tượng. + Lưạ chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng. + Xác định hệ số phân bổ (H). Cn = Tn X H Trong đó: Cn: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n. + Tính chi phí phân bổ cho đối tượng liên quan: C = T Tn Trong đó: C: Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ. T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ. Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n. Ngoài ra trong DNXL còn có các phương pháp hạch toán chi phí sau: + Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình. + Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. + Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. 1.6. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ được áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên TK 154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp xây lắp.
  • 21.
    Luận Văn TốtNghiệp 21 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên trên sổ sách kế toán dựa vào các bảng nhập, xuất, tồn kho NVL, hàng hoá.... Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm: - Chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí NC trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí SXC. 1.6.1. Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của NVL chính, NVL phụ, BTP mua ngoài, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí SXC). Chi phí NVL trực tiếp sử dụng trong kỳ = Giá trị NVL xuất dùng kỳ trước chuyển sang + Giá trị thực tế của NVL đưa vào sử dụng trong kỳ - Giá trị thực tế của NVL còn lại cuối kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có) 1.6.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu xuất kho. - Sổ chi tiết. - Bảng phân bổ chi phí. - Nhật kí chung. - Sổ cái. 1.6.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng TK 621-“ Chi phí NVL trực tiếp” và các tài khoản có liên quan
  • 22.
    Luận Văn TốtNghiệp 22 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 * Tác dụng: TK 621 dùng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp (KKTX) 1.6.2. Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, công nhân phục vụ xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài theo từng loại công việc và lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp) như tiền lương, tiền công, phụ cấp. Các khoản trích theo lương cuả công nhân sản xuất sản phẩm, phục vụ thi công... được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Xuất vật liệu vào sản xuất sản phẩm xây lắp TK 152 TK 621 Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho TK 152 Tạm ứng NVL Cuối kỳ kết chuyển trị giá NVL sử dụng cho xây lắp TK141 TK 154 TK 331, 111, 112 Mua NVLTT TK133 Thuế GTGT nếu có TK 632 Kết chuyển CPNVLTT vượt mức
  • 23.
    Luận Văn TốtNghiệp 23 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 1.6.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. - Sổ chi tiết. - Nhật kí chung. - Sổ cái. 1.6.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng TK622- “Chi phí nhân công trực tiếp” * Tác dụng: Tài khoản 622 dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp(KKTX) 1.6.3. Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực TK 334 TK 622 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển (phân bổ ) chi phí nhân công trực tiếp TK 154 Trích trước tiền lương nghỉ phép TK 335 TK141 Tạm ứng CPNCTT
  • 24.
    Luận Văn TốtNghiệp 24 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 tiếp phục vụ xây lắp công trình gồm: những máy móc chuyển động cơ hơi nước, diezel, xăng, điện... (kể cả các loại máy phục vụ xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đào đất...). . 1.6.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng - Hợp đồng thuê máy thi công. - Bảng kê xuất NVL. - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. - Sổ chi tiết. - Nhật kí chung. - Sổ cái. 1.6.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”. - Tác dụng: TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trườn hợp doanh nghiệp thực hiên xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - TK 623 có 06 TK cấp hai: + TK 6231: Chi phí nhân công trực tiếp dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công. Tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN ) của công nhân sử dụng xe, máy thi công. + TK6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ) vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. + TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh giá trị công cụ dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. + TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc, thiết bị thi công, sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
  • 25.
    Luận Văn TốtNghiệp 25 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 + TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nước, thuê ngoài TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ. + TK6238: Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ. Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC của mỗi DN. Trường hợp 1: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng: Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng (KKTX). TK 111,112,152,153 TK 621 TK 154 TK 623 Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ của trực tiếp NVL trực tiếp đội MTC TK 3341,3342 TK 622 Chi phí NC trực tiếp kết chuyển chi phí TK 111,112,331,214 TK 627 CPSX chung Kết chuyển chi phí SXC Trường hợp 2: Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC: Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công không tổ chức kế toán riêng (KKTX)
  • 26.
    Luận Văn TốtNghiệp 26 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 TK 3341,3342,111 TK 623 TK 154 Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí Công nhân sử dụng MTC sử dụng MTC TK 152,111,112,331 Xuất kho hoặc mua NVL TK 214 Chi phí khấu hao MTC TK 111, 112, 141, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 TK 141 Thanh toán tạm ứng chi phí Trường hợp 3: Máy thi công thuê ngoài
  • 27.
    Luận Văn TốtNghiệp 27 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài(KKTX) TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154 Giá thuê chưa thuế Kết chuyển chi phí TK 133 sử dụng MTC Thuế GTGT 1.6.4. Phương pháp kế toán chi phí SXC - Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ tại bộ phận sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng. Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công. Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. 1.6.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng phân bổ NVL, CCDC. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Phân bổ khấu hao xe, máy thi công. - Phiếu chi mua hàng. - Sổ chi tiết. - Nhật kí chung. - Sổ cái. 1.6.4.2.Tài khoản kế toán sử dụng TK 627-“Chi phí SXC” và các tài khoản liên quan * Tác dụng: dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng... - TK 627 có 06 Tài khoản cấp 2:
  • 28.
    Luận Văn TốtNghiệp 28 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 + TK 6271: “ Chi phí nhân viên phân xưởng ”. + TK 6272: “ Chi phí vật liệu ”. + TK 6273: “ Chi phí dụng cụ sản xuất ”. + TK 6274: “ Chi phí khấu hao TSCĐ ”. + TK 6277: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài ”. + TK 6278: “ Chi phí bằng tiền khác ”. Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí SXC(KKTX) TK 334,338 TK 627 – Chi phí sản xuất TK 154 1. Chi phí NV phân xưởng 6.Kết chuyển chi phí tính giá thành TK 152,153,142,242 TK 632 2. Chi phí vật liệu sản xuất 7. Phân bổ chi phí chung cố định TK 214 TK111,112 8. Các khoản thu giảm chi 3. Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 331, 421 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài và Chi phí bằng tiền khác VAT TK133 được khấu trừ TK 111,112,335,142 5. Chi phí đi vay được vốn hoá
  • 29.
    Luận Văn TốtNghiệp 29 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 1.6.5. Kế toán tổng hợp chi phí SX và tính giá thành SP ở DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX Để tính giá thành SP vào cuối kỳ, hay cuối tháng, kế toán giá thành dựa vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ để kết chuyển những chi phí đó sang TK 154 và đồng thời xác định giá trị dở dang cuối kỳ để từ đó làm cơ sở, căn cứ để tính giá thành SP hoàn thành. Ở những DN áp dụng phương pháp KKĐK trong hạch toán HTK, TK 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của SP, dịch vụ dở dang cuối kỳ. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Nợ TK 154: (Chi tiết đối tượng) Có TK 621: (Chi tiết đối tượng) Có TK 622: (Chi tiết đối tượng) Có TK 623: (Chi tiết đối tượng) Có TK 627: (Chi tiết đối tượng) - Giá trị ghi giảm chi phí: Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi, hoặc vật liệu xuất dùng không hết. Nợ TK 138: (1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoại định mức): Giá trị sản phẩm hỏng trong qúa trình thi công Nợ TK liên quan (138,334,415...) Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt, mất mát trong quá trình thi công. Có TK 154: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. TK 154 - Phải mở chi tiết: theo địa điểm phát sinh chi phí tại đội sản xuất, công trường, phân xưởng, theo đối tượng chịu chi phí: loại sản phẩm nhóm sản phẩm.
  • 30.
    Luận Văn TốtNghiệp 30 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Sơ đồ 1.7: Hạch toán TK 154 – Chi phí SX kinh doanh dở dang(KKTX) 1.7. Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm làm dở( sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình công nghệ nhưng vẫn còn phải gia công chế viên mới trở thành thành phẩm. Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm có chính xác, hợp lý hay không, thông thường có hai phương pháp được sử dụng: - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp). - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. TK 622 TK 623 K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp K/c chi phí Nhân công trực tiếp K/c chi phí sử dụng máy thi công phí nhân công trựcTiềnTK 622 phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tiếp công TK 627 TK 621 TK 154 TK 138, 152 Các khoản ghi giảm chi phí K/c chi phí sản xuất chung TK 632 TK 155 K/c CT hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư SP xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ thành chờ tiêu thụ
  • 31.
    Luận Văn TốtNghiệp 31 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 1.7.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) Nội dung của phương pháp: Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp). Còn các chi phí sản xuất khác thì được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang. Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức: Trong đó: - Dđk, Dck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ - Cv: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ - Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ - Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. 1.7.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Nội dung của phương pháp: Tính cho sản phẩm dở cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
  • 32.
    Luận Văn TốtNghiệp 32 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Theo phương pháp bình quân gia quyền, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí đơn vị bình quân: Theo phương pháp nhập trước xuất trước: Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất: Khối lượng tương đương của sản phẩm dở cuối kỳ là: Dck = (Qdck x mc) x C1 Trong đó: - C0: Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này - C1: Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này - Qdđk , Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang của đầu kỳ, cuối kỳ - mđ, mc : Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Qbht: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ Qbht = Qht - Qdđk 1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.8.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 1.8.1.1. Đối tượng tính giá thành Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tình giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
  • 33.
    Luận Văn TốtNghiệp 33 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc , các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, giúp cho kế toán tổ chức mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 1.8.1.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng nên kỳ tính giá thường là: - Đối với công trình, hạng mục công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư. - Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó. - Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có chi trong hợp đồng thì công việc sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
  • 34.
    Luận Văn TốtNghiệp 34 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Ngoài ra đối với các công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp…thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể xác định hàng quý vào thời điểm cuối quý. 1.8.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau: 1.8.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng. Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng hoàn thành xây lắp bàn giao thì: Công thức: ZSP = DDK + CPS - DCK Gía thành đơn vị sản phẩm: J = Z/QHT Trong đó: DDK, DCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
  • 35.
    Luận Văn TốtNghiệp 35 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 CPS: Chi phí phát sinh trong kỳ. J: Giá thành một đơn vị sản phẩm. QHT: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 1.8.2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nhưng kết quả sản xuất lại thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau, gọi là liên sản phẩm. Và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp cho cả quy trình sản xuất. Phương pháp tính: - Để tính được giá thành của sản phẩm thì phải căn cứ vào đặc trưng kinh tế, kỹ thuật và các tiêu chuẩn hợp lý để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá thành trong đó lấy loại có hệ số 1 làm tiêu chuẩn.
  • 36.
    Luận Văn TốtNghiệp 36 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470 2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ 470 (Trước đây có nhiều tên gọi như: Phân khu Quản lý đường bộ 470, Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 470) tiền thân là Đoạn bảo dưỡng đường bộ I được thành lập năm 1969 thuộc Ty giao thông vận tải Nghệ An. Công ty được thành lập trong điều kiện cả nước đang đổi mới, phát triển các nghành khoa học và kỹ thuật để tiến kịp, hoà nhập với xu hướng phát triển trên toàn thế giới. Nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới và phát triển Công ty đã tuyển chọn nhiều cán bộ, kỹ sư có trình độ chuyên môn giỏi và giàu kinh nghiệm trong công tác về quản lý và xây dựng đường bộ. Sau nhiều lần chuyển đổi tổ chức đến năm 1992 thuộc khu Quản lý đường bộ 4, Cục đường bộ Việt Nam với tên gọi là đơn vị sự nghiệp quản lý giao thông, đến ngày 25/3/1998 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký Quyết định số 489/QĐ-TCCB-LĐ chuyển Phân khu Quản lý đường bộ 470 thành Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 470 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích về đường bộ theo Nghị định 56 của Chính phủ. Đến tháng 8 năm 2006 Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 470 thực hiện hình thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ 470 trực thuộc Khu quản lý đường bộ IV - Cục đường bộ Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp với: - Quyết định thành lập số 4414/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2005 của Bộ GTVT.
  • 37.
    Luận Văn TốtNghiệp 37 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Vốn điều lệ: 10.500.000.000 VNĐ. Trong đó Cổ phần Nhà nước chiếm 55,33 % vốn điều lệ; Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp 24,67% vốn điều lệ; Cổ phần bán đấu giá công khai 20% vốn điều lệ. - Giấy chứng nhân kinh doanh số : 2900325406 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 01/8/2006. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Công ty cổ phần quản lý và XD đường bộ 470 là một doanh nghiệp có chức năng nhiệm vụ được giao là: + Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ. + Đảm bảo giao thông khi có thiên tai địch hoạ. + Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ. + Lập dự án, kháo sát, thiết kế các công trình giao thông vừa và nhỏ. + Sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa máy móc thiết bị thi công Công ty được giao quản lý các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Nghệ An và 3 hạt đường Hồ Chí Minh của Thanh Hoá. Trong đó: Đường quốc lộ 46, quốc lộ 1A - Quản lý và sửa chữa thường xuyên trên 3 tuyến đường bộ quốc lộ 1A, quốc lộ 46 thuộc địa phận 7 huyện của tỉnh Nghệ An và 133 km đường Hồ Chí Minh thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá. - Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên đường bộ thuộc địa bàn Công ty quản lý. - Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường bộ), dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi. - Thí nghiệm, kiểm tra các công trình giao thông. - Đầu tư, xây dựng công trình giao thông theo hình thức BOT. Ngoài ta, Công ty cũng có nhiệm vụ trung tu, xây dựng cơ bản khác như đào đất, san lấp mặt bằng; xây dựng các kết cấu công trình; gia công lắp đặt các kết cấu kim loại, kết cấu bê tông đúc sẵn…
  • 38.
    Luận Văn TốtNghiệp 38 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.1.2.2.Ngành nghề kinh doanh chính - Xây dựng công trình giao thông cầu, đường bộ - Mã số: 45222. - Xây dựng dân dụng, công nghiệp – Mã số: 4521. - Xây dựng công trìng thuỷ lợi – Mã số: 45223. - Quản lý khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ. - Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên đường bộ. - Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác. - Thi công sơn dẻo nhiệt các công trình giao thông. - Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các công trình giao thông – Mã số: 742122 - Dịch vụ mua bán vật tư, xăng dầu – Mã số: 505 - Mua bán phụ tùng ô tô – Mã số: 503 - Mua bán kinh doanh vật liệu xây dựng – Mã số: 51454 - Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản – Mã số: 711 - Cho thuê nhà kho mặt bằng, sân bãi máy móc thiết bị - Mã số: 7114 - Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT-BT – Mã số: 713 - Thi công đào đắp san lấp mặt bằng – Mã số: 4511 2.1.2.3. Đặc điểm và sản phẩm SXKD Căn cứ vào kế hoạch được giao hàng năm, Công ty lập kế hoạch tổ chức sản xuất theo từng tháng, quý. Phòng kế hoạch tiến hành lập hợp đồng giao khoán giữa Công ty & đội hạt. Hợp đồng sau khi được ký kết, đội hạt tiến hành nhận mặt bằng thi công và hồ sơ kỹ thuật. Căn cứ vào mặt bằng thi công và hồ sơ kỹ thuật đội hạt lập tiến độ thi công và báo cáo với Công ty trong thời gian sớm nhất. Sau khi được Công ty chấp thuận, đội hạt mới tiến hành tổ chức lực lượng, triển khai thi công. 2.1.2.1. Nhân lực Vì Công ty là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích nên đa số công nhân đều làm công tác sửa chữa thường xuyên. Do vậy vào thời điểm tích cực hoạt động sản xuất, nhân lực thiếu Công ty tiến hành thuê lao động ngoài. - Trình độ nhân viên:
  • 39.
    Luận Văn TốtNghiệp 39 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 + Nhân viên kỹ thuật: Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ tuổi, năng nổ, nhiệt tình trong công tác. Khi thi công công trình, họ giám sát chặt chẽ không những về mặt kỹ thuật mà cả về chi phí. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cong tác sản xuất của đơn vị cũng như côngtác quản lý chi phí. + Nhân viên kế toán: Đội ngũ cán bộ kế toán có kinh nghiệm công tác, có trình độ chuyên môn. Các nhiệm vụ kế toán đều được phân công một cách rõ ràng, cụ thể do đó tránh được sự chồng chéo trong bố trí công tác. Các số liệu kế toán được cập nhật kịp thời tạo điều kiện cho công tác quản lý các chi phí có hiệu quả. 2.1.3. Môi trường hoạt động của DN Công ty CP QL & XDĐB 470 chủ yếu hoạt động trên 2 lĩnh vực quản lý, sửa chữa và xây dựng các công trình giao thông. Vì vậy, ngoài việc duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng những tuyến đường được giao, Công ty cũng tham gia đấu thầu xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn và ngoài tỉnh. Với đặc điểm của một Công ty xây dựng cơ bản với quy trình công nghệ của Công ty mang những nét đặc trưng của ngành kinh doanh xây lắp: Sản phẩm xây lắp là các công trình kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài… Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Đội, Hạt…) Cụ thể đối với quy trình công nghệ tại Công ty được chia thành 2 loại theo quy mô và yêu cầu kỹ thuật của công trình, hạng mục công trình khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội,…) Công ty CP quản lý và XD đường bộ 470 là một tổ chức sản xuất phục vụ, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tai ngân hàng,
  • 40.
    Luận Văn TốtNghiệp 40 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng, hoạt động theo đúng điều lệ doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt. Trong 5 năm qua, Công ty đã ký kết và thực hiện được một số công trình sau: - Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 7 đoạn Khe Thơi - Nậm Cắn Gói thầu số 07 Km 200+00 - Km 215: 104.982.503.000 VNĐ - Xây dựng nền mặt đường, cầu, công trình thoát nước và các công trình phụ trợ khác Gói thầu TNA 11: Km 0+00 - Km 4+00 (Đường ngang vào xã Nậm Nhoóng) Thuộc dự án Đầu tư xây dựng tuyến phía Tây Nghệ An đoạn Bản Pảng - Tri Lễ ): 35.499.172.493 VNĐ - Gói thầu số 3: Xây dựng nền, mặt đường và công trình đoạn từ Km6+00 - Km10+432 thuộc dự án đầu tư xây dựng đường vào trung tâm xã Bắc Lý, huyện Kỳ Sơn - Tỉnh Nghệ An: 16.434.000.000 VNĐ - Xây dựng đường từ Km 4+00 - Km 8+00 thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 538 ( Gói số 2-TL538 ): 6.136.724.038VNĐ - Cải tạo, nâng cấp nền, mặt đường Quán Bánh - Cửa Lò Km 9 - Km 14, Quốc lộ 46: 10.115.000.000 VNĐ - Sửa chữa, bổ sung nắp đậy rãnh thoát nước đoạn Km456+735 -Km457+997, mở rộng mặt đường đến mép rãnh dọc hiện tại đoạn Km457+1040 - Km459+675, cải tạo giải phân cách Km457+1040 - Km463+518 và cải tạo giải phân luồng ngã ba Quán Bàu Km459+950 - Quốc lộ 1A đoạn Bắc thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An: 8.319.382.871 VNĐ - Xây dựng rãnh thoát nước dọc đoạn Km 458+375 - Km 460+300 - Quốc lộ - tỉnh Nghệ an: 3.342.416.000 VNĐ - Sửa chữa cầu Thừa Lưu Km 879+494 - Quốc lộ 1A - Tỉnh Thừa Thiên Huế: 1.977.811.000 VNĐ - Dự án: Thiết kế thi công đường bê tông ASPHALT khu PLOT 3 trang trại chăn nuôi bò sữa Nghĩa Đàn: 35.000.000.000 VNĐ - Dự án đầu tư xây dựng sửa chữa nền, mặt đường Đoạn Km 49+800 - Km 56+210 - Quốc lộ 46 - Tỉnh Nghệ an: 17.854.098.000.000 VNĐ
  • 41.
    Luận Văn TốtNghiệp 41 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Xây dựng rãnh thoát nước dọc Km 41+400 - Km 43+214 - Quốc lộ 45 - tỉnh Thanh Hoá: 3.509.103.000 VNĐ - Khắc phục bão lũ ĐBGT năm 2010 tỉnh Nghệ An, đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Quảng Bình: 14.100.000.000 VNĐ - Gói thầu xây lắp số 1: Sửa chữa mặt đường đoạn Km 322+100 - Km 326+00 - Quốc lộ 1 - tỉnh Thanh Hoá: 20.723.686 VNĐ Với sự dẫn dắt của Ban giám đốc Công ty cũng như sự cố gắng của các nhận viên Công ty 470 là một đơn vị nhận được nhiều sự tin tưởng của các Ban QLDA lơn và các nhà Đầu Tư. 1.2. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay - Trước hết phải kể tới thuận lợi của công ty đo địa hình luôn thực hiện trên những phần mặt bằng đã được tính toán và khảo sát trước đó… là điều kiện rất quan trọng để phát triển ngành xây dựng. - Thêm vào đó là tiềm năng sẵn có về nguồn lao động dồi dào, chủ yếu là người lao động tại địa phương được tham gia hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Thông qua đó mà đơn vị đã giải quyết được việc làm cho nhiều con em nhân dân địa phương tránh tình trạng dư thừa lao động dẫn đến thất nghiệp. - Như chúng ta đã biết đối với ngành xây dựng đây là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước nó luôn được chú trọng ở mọi lúc và mọi nơi… Do nhu cầu của con người cộng thêm vào đó là xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nên công ty cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470 đã nhanh chóng chiếm được ưu thế trong nền kinh tế nước nhà. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh mà đơn vị đạt được là cao. Bên cạnh những thuận lợi mà doanh nghiệp còn kể đến những khó khăn ảnh hưởng tới công tác thực hiện thi công của đơn vị đó là: là doanh nghiệp trẻ nên kiến thức và kinh nghiệm vốn còn hạn chế. Quan hệ hợp tác làm ăn có hạn hẹp, thị
  • 42.
    Luận Văn TốtNghiệp 42 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 trường tiêu thụ thiếu, tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp còn cao, nguồn lao động thiếu kinh nghiệm do kiến thức công việc hạn chế. 1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2013 Hàng năm Công ty được Sở giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Công ty bám sát nhiệm vụ và thực hiện tốt kế hoạch được giao. Ngoài ra nhằm nâng cao đời sống vật chất của CNVC, Công ty còn tìm kiếm ký kết các hợp đồng thi công một số công trình với các doanh nghiệp vị khác. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2013. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD Chỉ tiêu ĐVT 2013 Về kết quả SXKD Tổng doanh thu Đồng 18.759.607.720 Lợi nhuận trước thuế Đồng 206.524.518 Tổng nguồn vốn KD Đồng 5.903.285.726 Tổng quỹ lương Đồng 3.249.965.838 Tổng thu nhập CBCNVC Đồng 3.361.265.838 Nộp ngân sách Đồng 230.000.000 Lao động bình quân Người 235 Về hiệu quả SXKD Tỷ suất lợi nhuận / vốn % 0,035 Tỷ suất lợi nhuận / d.thu % 0,011 Tỷ suất lợi nhuận / vốn CSH % 0,032
  • 43.
    Luận Văn TốtNghiệp 43 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Nhận xét: - Năm 2013, tổng doanh thu của Công ty là 18.759.607.720đ so với năm 2011 là 15.549.675.686đ tăng 3.209.932.034đ (tăng 20,64%). Đây là một cố gắng lớn phản ánh khả năng tổ chức quản lý sản xuất của lãnh đạo Công ty. - Lợi nhuận cũng tăng lên từ 153.414.013đ năm 2011 sang năm 2013 là 206.524.518đ tăng 53.110.505đ (tăng 34,62%). - Vốn kinh doanh của Công ty cũng tăng lên từ 2.40.901.853đ năm 2011 lên năm 2013 là 3.249.95.838đ tăng là 609.063.985đ (tăng 23,0%) - Từ những kết quả đã đạt được vì vậy các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận/vốn, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng lớn của lãnh đạo. Công ty trong việc quản lý và điều hành công việc. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty - Văn phòng Công ty: gồm 6 phòng: + Ban lãnh đạo : 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc + Phòng Tổ chức-Hành chính: 12 cán bộ + Quản lý giao thông: 05 cán bộ + Phòng Kế hoạch: 04 cán bộ + Phòng Kỹ thuật: 06 cán bộ + Phòng Tài vụ: 05 cán bộ + Phòng Thiết bị xe máy: 05 cán bộ - Đội Công trình 1 - Đội Công trình 2 - Hạt Quản lý Đường bộ Cầu Giát - Hạt Quản lý Đường bộ Nghi Lộc - Hạt Quản lý Đường bộ Kim Liên - Hạt Quản lý Đường bộ Thanh Chương - Hạt Quản lý Đường bộ Lam Sơn - Hạt Quản lý Đường bộ Cẩm Thuỷ - Hạt Quản lý Đường bộ Yên Cát
  • 44.
    Luận Văn TốtNghiệp 44 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Địa bàn hoạt động của Công ty được trải dài trên 10 huyện thị và Thành phố Vinh thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá. Với tinh thần chung là gọn nhẹ nhưng đầy đủ và đảm đương được nhiệm vụ nên tổ chức bộ máy quản lý đã được sắp xếp lại, định biên theo chức năng nghiệp vụ với khả năng có thể và đã được cấp trên phê duyệt, song thực tế đơn vị vẫn còn gặp nhiều khó khăn. 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. - Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất Công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật, thực tiễn xã hội và điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông). Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị. - Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. - Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và Giám đốc Công ty - Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là người quản lý điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, sau khi đó tham khảo ý kiến của Đảng uỷ Công ty. - Phòng kế hoạch-kĩ thuật: - Thực hiện việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó hướng dẫn các Đội công trình, các Hạt quản lý đường bộ thực hiện kế hoạch sản xuất, các định mức kinh tế kỹ thuật; giám sát, theo dõi, nghiệm thu các công trình của các đơn vị hàng tháng; theo dõi tổng
  • 45.
    Luận Văn TốtNghiệp 45 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 hợp, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất của Công ty; lập và quản lý toàn bộ hồ sơ kinh tế; xây dựng dự toán các công trình. - Chịu trách nhiệm kỹ thuật thi công, tiến hành lập chi tiết các dự toán công trình, kiểm tra các hồ sơ dự thầu và tham mưu cho Giám đốc quyết định giá thầu. - Phòng kế toán tài chính: Chịu sự điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng. Phòng có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, các chuẩn mực kế toán Việt Nam; cung cấp thông tin kế toán tài chính cho các nhà quản trị; quản lý tài chính của Công ty; tổ chức hạch toán theo từng công trình, từng hạng mục công trình; tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành công trình, xác định kết quả kinh doanh, thanh toán với chủ đầu tư khi khối lượng xây lắp hoàn thành và lập các báo cáo tài chính theo quy đinh. - Phòng tổ chức hành chính: Tuyển dụng, quản lý, sắp xếp nhân sự toàn Công ty; tổ chức tiền lương, BHXH, quản lý hồ sơ, văn thư, tạp vụ, cấp dưỡng… - Phòng quản lý giao thông: Với nhiệm vụ kiểm tra các đoạn đường bộ mà Công ty quản lý về hành lang đường bộ, hệ thống các cọc tiêu biển báo, duy tu. sửa chữa, đồng thời giám sát, chỉ đạo các công trình, các dự án duy tu, sửa chữa thường xuyên, làm mới đường bộ, hệ thống biển báo. - Phòng quản lý xe máy thiết bị: Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thiết bị của Công ty, tiến hành sửa chữa các thiết bị máy móc đảm bảo cho việc thi công các công trình của Công ty, sẵn sàng đưa đón các cán bộ đi làm nhiệm vụ. - Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc - Công ty có 2 khối công việc chính là: xây dựng cơ bản, khối duy tu, sửa chữa thường xuyên. + Khối XDCB bao gồm hai Đội công trình 1 và 2 có nhiệm vụ trung tu, đại tu và tiến hành thực hiện, nghiệm thu các dự án xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ) mà Công ty đó nhận thi công. + Khối duy tu, sửa chữa thường xuyên: Bao gồm 7 Hạt quản lý đường bộ là Hạt Nghi Lộc, Hạt Kim Liên, Hạt Thanh Chương, Hạt Cầu Giát (4 Hạt thuộc địa phận
  • 46.
    Luận Văn TốtNghiệp 46 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 tỉnh Nghệ An), Hạt Yên Cát, Hạt Lam Sơn, Hạt Cẩm Thuỷ (3 hạt này thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá quản lý đường Hồ Chí Minh). Với nhiệm vụ đảm bảo, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, duy tu, sửa chữa thường xuyên những đoạn đường thuộc sự quản lý. Sơ đồ 2.1 * Mô hình tổ chức quản lý của Công ty CP quản lý và XD đường bộ 470 2.1.4. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3 Phòng Kế hoạch - kỹ thuật - vật tư - thiết bị Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế toán tài vụ Phòng Quản lý giao thông Đội xe máy Đội công trình 1 Đội công trình 2 Hạt 1 Hạt Cẩm thuỷ Hạt 3 Hạt 4 Hạt 5 Hạt Lam sơn Hạt Yên Cát HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
  • 47.
    Luận Văn TốtNghiệp 47 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Xuất phát từ quy mô, đặc điểm cụ thể về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ Công ty tổ chức 1 phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. ở các đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ về phòng kế toán Công ty, nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc được sự hướng dẫn về nghiệp vụ của phòng kế toán Công ty nhất là kế toán trưởng nhằm tạo cho họ nâng cao trình độ chuyên môn. Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Ghi Ghi chú: - Quan hệ trực tuyến: - Quan hệ chức năng: Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành: * Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán kế toán trong phòng, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chính sách chế độ tài chính ban hành, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, cung cấp các số Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán khối lượng - TSCĐ Kế toán vật tư và thuế Kế toán thanh toán ngân hàng côngnợ Kế toán các hạt, đội
  • 48.
    Luận Văn TốtNghiệp 48 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 liệu cho Ban lãnh đạo nắm bắt và chỉ đạo kịp thời trong công tác điều hành sản xuất. * Kế toán tổng hợp có trách nhiệm điều hành các bộ phận kế toán liên quan cung cấp số liệu kịp thời phục vụ công tác quyết toán, tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành công trình, tham mưu với kế toán trưởng chỉ đạo công tác quản lý cũng như công tác hạch toán. * Kế toán thanh toán khối lượng, tài sản cố định các hạt, đội chiu trách nhiệm tham gia cùng hội đồng nghiệm thu của Công ty để theo dõi về việc thanh toán khối lượng nghiệm thu, các khoản chi phí của các hạt, đội và theo dõi tình hình biến động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ ở hạt, đội. * Kế toán vật tư, thuế chịu trách nhiệm về việc theo dõi quá trình xuất, nhập vật tư, tính giá thành vật tư nhập, xuất; theo dõi nhập xuất vật tư cho từng công trình; nhập, xuất phụ tùng xe máy; theo dõi, tập hợp và lập quyếttoán thuế với cơ quan thuế. * Kế toán thành toán ngân hàng, công nợ trực tiếp theo dõi việc thanh toán chi tiêu trong toàn đơn vị như: tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chi phí khác phục vụ hoạt động của đơn vị; theo dõi tình hình thanh toán khối lượng công trình hoàn thành giữa hia bên A - B và các khoản công nợ trong toàn bộ đơn vị. * Kế toán các hạt, đội là người trực tiếp theo dõi quá trình chi tiêu của hạt, đội mình để chi trả các khoản chi phí như vật liệu, nhân công, chi phí hoạt động của hạt, đội trên cơ sở biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành đã được Công ty nghiệm thu. Cuối tháng, cùng kế toán thanh toán khối lượng đối chiếu và thu hồi chứng từ để hạch toán cp. 2.1.4.2. Chính sách kế toán Công ty áp dụng - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam ( VNĐ) - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
  • 49.
    Luận Văn TốtNghiệp 49 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của Công ty bao gồm TSCĐHH và TSCĐVH đc tính theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng - Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhân hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá thực tế đích danh, hàng tồn kho được hạch toán theo pp kê khai thường xuyên. * Luật thuế áp dụng - Thuế giá trị gia tăng - Thuế môn bài - Thuế thu nhập doanh nghiệp.Thuế thu nhập cá nhân - Thuế tài nguyên , Phí và lệ phí khác Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
  • 50.
    Luận Văn TốtNghiệp 50 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi vào hàng ngày (Định kỳ) Ghi vào cuối tháng
  • 51.
    Luận Văn TốtNghiệp 51 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính. 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPQL và XD Đường Bộ 470 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất Công ty phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Kế toán căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng công cụ vào trong cùng một khoản chi phí sản xuất. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm...xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công: là các khoản lương, phụ cấp lương phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình. Bao gồm: - Chi phí nhân công điều khiển máy thi công.
  • 52.
    Luận Văn TốtNghiệp 52 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Chi phí nhiên liệu. - Chi phí dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao máy thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. + Chi phí sản xuất chung: là tất cả chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại sản xuất, đội công trình, tổ sản xuất công trình, hạng mục công trình. Như: khấu hao tài sản cố định ở các đội, phân xưởng, lương bộ phận quản lý ở phân xưởng, đội sản xuất, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất... 2.2.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành - Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và sản phẩm của ngành xây dựng có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài sản phẩm sản xuất ra đơn chiếc, có quy mô lớn...do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của DN là công trình, HMCT. - Đối tượng tính giá thành ở DN là khối lượng công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng công trình, HMCT. Mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp và hạch toán trực tiếp cho công trình HMCT đó còn những chi phí chung cần phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng giai đoạn quyết toán công trình. DN tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. - Kỳ giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khóa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. - Công ty CP 470 là doanh nghiệp tham gia vào nhiều lĩnh vực sản xuất và sản phẩm hoàn thành theo từng giai đoạn, thời điểm khác nhau nên kỳ tính giá cũng khác nhau. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
  • 53.
    Luận Văn TốtNghiệp 53 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 sản phẩm và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp có thể là 1 năm, 1 quý, hoặc 1 tháng. 2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp này khi các khoản chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tượng cần tập hợp chi phí đó. 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP 470 Trong năm 2013 Công ty thi công rất nhiều công trình khác nhau, tuy nhiên trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình thì tương tự nhau. Từ đặc điểm đó em xin lựa chọn một công trình cụ thể để minh họa cho phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, đó là Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1A – đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An. Bắt đầu thi công đầu quý II/2013 và kết thúc vào cuối quý II/2013. Hiện nay công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp; - Chi phí NC trực tiếp; - Chi phí sử dụng máy thi công; - Chi phí SXC bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí NVL, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy móc thiết bị chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Cuối mỗi năm dựa trên các sổ chi tiết của từng tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của tháng làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành cho mỗi tháng. 2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Nội dung hạch toán: Doanh nghiệp sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
  • 54.
    Luận Văn TốtNghiệp 54 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Chi phí NVL là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là công trình HMCT theo giá thực tế của từng loại NVL xuất kho. Giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Trình tự hạch toán: Căn cứ dự toán thiết kế kỹ thuật của công trình và các yêu cầu tiến độ thi công, kế hoạch theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp rồi đưa vào thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ để thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế hoạch gửi lên cán bộ quản lý kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển cho kế toán xin cấp vật tư. đối với những công trình có khối lượng vật tư tiêu hao lớn thì căn cứ vào khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng. Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất và ký giao cho nhân viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc đội xây dựng. Sau khi vật tư được chuyển tới đội sản xuất xây lắp thủ kho công trình chỉ huy công trường và người giao nhận kiểm tra số lượng song ký lên phiếu và giữ phiếu làm chứng từ. Đối với các vật liệu phụ như: vôi que hàn phụ gia…các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: dao xây , kim, búa, xẻng, xô..khi mua vào để dùng trực tiếp cho công tác sản xuất đều hạch toán vào TK 621.
  • 55.
    Luận Văn TốtNghiệp 55 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.2 : Phiếu xuất kho Đơn vị: Cty CP 470 Mẫu số: 02-VT (Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Số: 56 PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 621 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Có: 152 - Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hưng Địa chỉ: Đội Thi công số 1. - Lý do xuất: Xuất kho nguyên vật liệu cho CT xử lý sạt lở tại Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An - Xuất tại kho: Công trường thi công Stt Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hóa) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất 1 Đá hộc m3 250 250 130.000 32.500.000 2 Cát vàng m3 130 130 220.000 28.600.000 3 Xi măng HT Tấn 12 12 1.310.000 15.720.000 4 Đinh Kg 22 22 25.000 550.000 5 Dây thép Kg 12 12 22.000 264.000 6 Đá 1x2 m3 34 34 191.500 651.100 7 Thép tấm Tấn 2,7 2,7 20.500.000 55.350.000 Tổng cộng 133.635.100 - Tổng số tiền: (bằng chữ): Một trăm ba mươi ba triệu sáu trăm ba mươi năm ngàn một trăm đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo:................................. Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán Giám đốc
  • 56.
    Luận Văn TốtNghiệp 56 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 phiếu trưởng Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết TK621
  • 57.
    Luận Văn TốtNghiệp 57 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 621 Đơn vị: Cty CP 470 (Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD TK 621- “Chi phí NVL trực tiếp” Công trình: Xử lý sạt lở tại QL 1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng Ngày GS Chứng Từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ .................... 30/06 PXK56 30/06 Xuất vật tư cho công trình 1521 133.635.100 30/06 Z-KC 30/06 Kết chuyển chi phí NVLTT 621154 154 133.635.100 ................... Cộng số phát sinh Dư cuối kỳ Đồng thời, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lên sổ Nhật ký chung. Sau đó, kế toán vào sổ cái TK 621.
  • 58.
    Luận Văn TốtNghiệp 58 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.49: Sổ nhật ký chung Đơn vị: CTy Cp 470 Địa chỉ: 38 Trường Cinh - Vinh - Nghệ An SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích) Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 - Đvt: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải STT dòng ĐG sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH N- T Nợ Có Nợ Có A B C D E F 1 2 Số trang trước chuyển sang … 30/06 PXK56 30/06 Xuất vật tư cho công trình 497 X 621 1521 133.635.100 133.635.100 … … … - Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 59.
    Luận Văn TốtNghiệp 59 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.6: Sổ cái TK 621 SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: TK 621 Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu N-T Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng 30/06 PXK56 30/06 Xuất vật tư cho công trình 366 X 1521 133.635.100 … … … … … … … - Cộng số phát sinh - Dư cuối kỳ - Sổ này có:..........trang, đánh số từ trang 01 đến trang..............
  • 60.
    Luận Văn TốtNghiệp 60 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung hạch toán. Doanh nghiệp sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Trong giá thành sản phẩm chi phí nhân công chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Vì vậy tổ chức hạch toán chi phí nhân công một cách đúng đắn có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng lao động, tận dụng triệt để thời gian lao động và nâng cao năng suất lao động, hạ gia thành sản phẩm, tăng tích lũy, kích thích tinh thần sản xuất của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Chi phí NCTT trong DN bao gồm: tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất, và số tiền thuê lao động bên ngoài DN để trực tiếp xây lắp hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương phải trả trực tiếp cho công xây lắp. Chi phí NCTT được tập hợp riêng theo từng đối tượng ( công trình, hạng mục công trình). Hiện nay, tại Công ty CP 470 có công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân ký hợp đồng dài hạn là thuộc biên chế của Doanh nghiệp, còn số lao động phổ thông thì DN dựa vào tình hình thi công công trình DN sẽ ký hợp đồng (thường là 03 tháng) với số lao động thuê ngoài, khi hết hạn ký hợp đồng nếu còn cần DN sẽ ký hợp đồng tiếp. .Trình tự hạch toán. Dựa theo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành tương tự công nhân ngoài danh sách kế toán theo dõi bảng chấm công và và bảng thanh toán tiền lương tháng giống như lao động thuê ngoài. Xác định được giá trị hợp đồng giao khoán thực hiện được là 89.864.118 đ với tổng số công là 712 công. Ta tính được đơn giá tiền công là: 89.864.118 Đơn giá công = = 126.214 đ 712
  • 61.
    Luận Văn TốtNghiệp 61 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Thường là cán bộ và công nhân quản lý ở các phòng ban, phân xưởng. với lao động này thì doanh nghiệp có đóng bảo hiểm và mức trích theo lương như sau: * Bảo hiểm y tế (BHYT) : 4.5% quỹ lương cơ bản Trong đó 3% tính vào chi phí SXkd của DN 1.5% người lao động nộp * Bảo hiểm xã hội (BHXH) : 24% quỹ lương cơ bản Trong đó: 17% tính vào chi phí SXkd của DN 7% người lao động nộp * Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN): 2% quỹ lương cơ bản Trong đó 1% tính vào chi phí SXkd của DN 1% người lao động nộp * Kinh phí công đoàn ( KPCĐ): 2% quỹ lương thực tế
  • 62.
    Luận Văn TốtNghiệp 62 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.12: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 Hạng mục: Bọc vải địa kỹ thuật xếp đá khan Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Tháng 4 năm 2013 Đvt: Đồng TT Họ tên C.vụ công ĐG NC HS lưu động (0.4) HS phức tạp (1.43) Phụ cấp KV (0.3) Tổng lương Các khoản trừ trong lương Thực lĩnh ký BHYT BHXH BH TN Cộng 1 Hoài Linh Chi CN 25 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.932.750 47.330 189.321 31.553 268.205 4.664.545 2 Hoàng Văn Dũng CN 22 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.554.108 41.651 166.602 27.767 236.020 4.318.088 3 Bùi Văn Phúc CN 25 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.932.750 47.330 189.321 31.553 268.205 4.664.545 4 Đào Quang Thư CN 24 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.806.536 45.437 181.748 30.291 257.477 4.549.059 5 Đinh Thanh Nhu CN 26 126.214 332.000 1.196.400 249.000 5.058.964 49.223 196.894 32.816 278.933 4.780.031 6 Hà Đức Úy CN 25 126.214 332.000 1.196.400 249.000 4.932.750 47.330 189.321 31.553 268.205 4.664.545 ... … … … … … … … 28 Hoàng Văn Kiên CN 26 126.214 332.000 1.196.400 249.000 5.058.964 49.223 196.894 32.816 278.933 4.780.031 Cộng 712 9.296.000 33.499.200 6.972.000 184.167.200 1.272.236 5.088.944 848.148 7.209.328 176.957.872 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
  • 63.
    Luận Văn TốtNghiệp 63 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (trích) Tên công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng TT Ghi có TK Ghi Nợ TK TK-334 Phải trả công nhân viên TK-338 Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương Phụ cấp Cộng Có TK 334 BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng Có TK 338 A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 TK 622 1.137.468.923 104.588.193 1.242.057.116 45.244.077 8.483.264 2.827..755 7.747.273 64.302.369 1.242.057.116 2 TK 623 46.672.600 31.993.200 78.655.800 7.467.616 1.400.178 466.726 1.573.116 10.907.636 78.655.800 3 TK 627 32.096.100 21.328.800 53.424.900 5.135.376 962.883 320.961 1.068.498 7.487.718 136.122.623 4 TK 334 21.692.651 5.423.162 3.615.442 30.731.255 30.731.255 -CN trong DN 16.966.529 4.241.632 2.827..755 24.035.916 - CN lái máy 2.800.356 700.089 466.726 3.967.171 -BP quản lý 1.925.766 481.441 320.961 2.728.168 Cộng 1.216.237.623 157.910.193 1.374.137.816 79.539.720 16.269.487 7.230.884 10.388.887 113.428.978 1.487.566.794 Người ghi sổ Kế toán Cuối tháng, kế toán căn cứ theo bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào sổ chi tiết TK622.
  • 64.
    Luận Văn TốtNghiệp 64 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 622 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD TK 622- “Chi phí NC trực tiếp” Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng NT Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ghi chú S H N-T Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/06/201 3 BL04-TT 30/06/201 3 Quỹ lương phải trả CBCNVSX T6-2013 3341 184.167.200 30/06/201 3 30/062013 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ T6- 2013 338 108.361.649 ...................... Cộng số phát sinh Ghi Có TK 622 154 Người ghi sổ Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời, kế toán căn cứ theo bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, kế toán vào sổ cái TK 622.
  • 65.
    Luận Văn TốtNghiệp 65 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.49: Sổ nhật ký chung Đơn vị: CTy Cp 470 Địa chỉ: 38 Trường Cinh - Vinh - Nghệ An SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích) Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011 - Đvt: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải STT dòng ĐG sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH N- T Nợ Có Nợ Có A B C D E F 1 2 Số trang trước chuyển sang … 30/6 BL06-TN 30/6 Quỹ lương phải trả CBCNVSX T6-2013 696 X 622 334 184.167.200 184.167.200 30/6 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ T6-2013 697 X 622 338 108.361.649 108.361.649 … … … - Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 66.
    Luận Văn TốtNghiệp 66 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.16: Sổ cái TK 622 SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí NC trực tiếp Số hiệu: TK 622 Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu N-T Trang số Số dòng Nợ Có A B C D H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh .................... 30/6/2013 BL06-TN 30/6/2011 Quỹ lương phải trả CBCNVSX T6-2013 720 X 334 184.167.200 30/6/2013 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ T6- 2013 721 X 338 108.361.649 - Cộng phát sinh Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng
  • 67.
    Luận Văn TốtNghiệp 67 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công - .Nội dung hạch toán: Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. Chi phí bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng xây lắp như: chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công… Hiện nay tại Công Ty CP 470 có loại máy móc thiết bị thuộc quyền quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Trong một tháng máy thi công có thể phục vụ cho nhiều công trình, HMCT cho nên các đội phải có nhiệm vụ báo cáo về cho bộ phận quản lý máy, phòng quản lý máy để theo dõi hoạt động của máy thi công xem lượng nhiên liệu tiêu hao bao nhiêu…. được chuyển cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ cho từng đối tượng liên quan. Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình nào thì được hạch toán phân bổ cho công trình đó. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán cho từng khoản mục. Chi phí nhiên liệu động lực, chi phí nhân công. - Trình tự hạch toán. * Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy. Công nhân điều khiển máy thi công thuộc tổ cơ giới cũng tham gia sản xuất với công trình khoán gọn, lương công nhân điều khiển máy thi công được tính theo lương thời gian: Chi phí tiền lương = (Hệ số x Tiền lương tối thiểu) + Phụ cấp Chi phí nhân công của công nhân trực tiếp điều khiển máy được hạch toán váo TK 623. * Hạch toán chi phí nhiên liệu động lực. Là toàn bộ giá trị nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy được định mức cho từng loại máy thi công dựa trên thời gian sử dụng và đặc điểm kỹ thuật của máy.
  • 68.
    Luận Văn TốtNghiệp 68 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Căn cứ để hạch toán nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công là phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT…toàn bộ chi phí nhiên liệu động lực được hạch toán vào TK 623. * Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công. Đối với máy thi công thuộc quyền quản lý sử dụng của DN thì chi phí khấu hao được hạch toán tại Doanh nghiệp. Hàng tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để khấu hao cho từng loại máy, chi phí trích trước sữa chữa lớn cho từng loại máy (nếu có). Phương pháp trích khấu hao là phương pháp đường thẳng, mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng loại TSCĐ được xác định như sau: Mức khấu hao bình quân tháng = = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dung x 12 Việc trích khấu hao TSCĐ trên cơ sở theo dõi khấu hao máy thi công. Mức trích khấu hao của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó và được hạch toán vào TK 623. Chi phí dụng cụ sản xuất gồm những công cụ - dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công được hạch toán vào TK 6233. Với chi phí khác bằng tiền hoặc chi phí mua ngoài như: Thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ được hạch toán vào TK 6237 và TK 6238.
  • 69.
    Luận Văn TốtNghiệp 69 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.21: Bảng lương lái máy BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN LÁI MÁY Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Tháng 4 năm 2013 Đvt: Đồng TT Họ tên C.vụ Công Hệ số HS lưu động (0.4) HS phức tạp (1.43) Phụ cấp KV (0.3) Tổng lương Các khoản trừ trong lương Thực lĩnh Ký BHXH BH YT BH TN Cộng A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Hoàng Văn Dương LX xúc 24 4,05 332.000 1.196.400 249.000 5.138.900 201.609 50.422 33.615 285.727 4.853.173 2 Bùi Quang Thắng Lx lu 24 3,15 332.000 1.196.400 249.000 4.391.900 156.870 39.217 26.145 222.232 4.169.668 3 Trần Văn Lý Lx lu 24 2,35 332.000 1.196.400 249.000 3.727.900 117.030 29.257 19.050 165.792 3.572.108 4 Hoàng Hiệp Hân LX ủi 24 2,31 332.000 1.196.400 249.000 3.694.700 115.038 28.759 19.173 162.970 3.531.730 5 Nguyễn Văn Mậu LX san 24 3,44 332.000 1.196.400 249.000 4.632.600 171.312 42.828 28.552 242.692 4.389.908 6 Nguyễn Văn Tường LX cẩu 24 3,44 332.000 1.196.400 249.000 4.632.600 171.312 42.828 28.552 242.692 4.389.908 Cộng 1.992.000 7.178.400 1.494.000 26.218.600 933.252 233.313 155.542 1.322.107 24.896.493 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
  • 70.
    Luận Văn TốtNghiệp 70 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán cập nhật vào phần hành kế toán có liên quan trên máy tính. Máy tính sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 623 và vào sổ cái TK 623 (Chi phí sử dụng máy thi công).
  • 71.
    Luận Văn TốtNghiệp 71 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 623 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD TK623- “Chi phí sử dụng MTC” Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng NT Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 623 Số hiệu NT Tổng số tiền Chia ra Lương và các khoản trích Chi phí nhiên liệu CP khấu hao Chi phí bằng tiền khác - Số dư đầu kỳ - Số PS trong kỳ 2/4 PXK12 2/4 Xuất NVL sử dụng cho MTC 1523 19.766.565 19.766.565 2/4 HĐ0097603 2/4 Thuê MTC xúc 111 5.800.000 5.800.000 28/4 HĐ0013485 28/4 Thuê máy san ủi 111 9.883.200 9.883.200 29/4 KH08 29/4 Trích khấu hao máy thi công 214 5.095.567 5.095.567 29/4 BLLM-04 29/4 Lương công nhân sử dụng máy 334 26.218.600 26.218.600 3/5 PXK08 3/5 Xuất NVL sử dụng cho MTC 1523 2.264.840 2.264.840 4/5 HĐ008903 4/5 Chi phí sửa chữa máy 331 1.000.000 1.000.000 26/5 KH12 26/5 Trích khấu hao máy thi công 214 5.957.992 5.957.992 31/5 BLLM-05 31/5 Lương công nhân sử dụng máy 334 26.218.600 26.218.600 4/6 PXK13 4/6 Xuất NVL sử dụng cho MTC 1523 8.431.054 8.431.054
  • 72.
    Luận Văn TốtNghiệp 72 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 12/6 HĐ008903 12/6 Chi phí sửa chữa máy 111 6.400.000 6.400.000 29/6 KH12 29/6 Trích khấu hao máy thi công 214 6.794.617 6.794.617 30/6 BLLM-06 30/6 Lương công nhân sử dụng máy 334 26.218.600 26.218.600 Cộng số PS 150.283.445 78.655.800 30.462.469 17.848.176 23.083.200 Ghi Có TK 623 154 150.283.445 Người ghi sổ Kế toán
  • 73.
    Luận Văn TốtNghiệp 73 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.49: Sổ nhật ký chung Đơn vị: CTy Cp 470 Địa chỉ: 38 Trường Cinh - Vinh - Nghệ An SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích) Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013- Đvt: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải STT dòng ĐG sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH N- T Nợ Có Nợ Có A B C D E F 1 2 Số trang trước chuyển sang 873.102.180 873.102.180 … … … … … … … … 28/4 HĐ0013485 28/4 Thuê máy san ủi 428 X 623 111 9.883.200 9.883.200 04/05 HĐ008903 04/05 Chi phí sửa chữa máy 499 X 623 331 1.000.000 1.000.000 26/5 KH12 26/5 Trích khấu hao máy thi công 538 X 623 214 5.957.992 5.957.992 4/6 PXK13 4/6 Xuất NVL sử dụng cho MTC 617 X 623 1523 8.431.054 8.431.054 12/6 HĐ008903 12/6 Chi phí sửa chữa máy 628 X 623 111 6.400.000 6.400.000 29/6 KH12 29/6 Trích khấu hao máy thi công 682 X 623 214 6.794.617 6.794.617 30/6 BLLM-06 30/6 Lương công nhân sử dụng máy 698 X 623 334 26.218.600 26.218.600 … 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Cầu Giát 721 X 154 623 150.283.445 150.283.445
  • 74.
    Luận Văn TốtNghiệp 74 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 … … … - Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 75.
    Luận Văn TốtNghiệp 75 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.24: Sổ cái TK 623 SỔ CÁI Tên tài khoản: “Chi phí sử dụng MTC” Số hiệu: TK623 Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu N-T Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 2/4 PXK12 2/4 Xuất nguyên liệu phục vụ máy thi công ctr Cầu Giát 271 X 1523 19.766.575 29/4 KH08 29/4 Khấu hao máy thi công ctr Cầu Giát 438 X 214 5.095.567 2/5 HĐ00671 2/5 Thuê máy súc thi công ctr đường vào kè Pu mát 451 X 331 7.424.000 3/5 PXK08 3/5 Xuất NVL sử dụng cho MTC 474 X 1523 2.264.840 4/5 HĐ87952 4/5 Chi phí sửa chữa máy ctr Cầu Giát 499 X 331 1.000.000 6/5 HĐ88793 6/5 Chi phí sửa chữa máy ctr kè Pu mát 526 X 111 200.000 31/5 BLLM-06 31/5 Lương phải trả công nhân sử dụng MTC ctr Cầu Giát 587 X 334 26.218.600 … … 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC ctr Cầu Giát 721 X 154 150.283.445
  • 76.
    Luận Văn TốtNghiệp 76 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Cộng số phát sinh 519.087.061 519.087.061 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 77.
    Luận Văn TốtNghiệp 77 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành nên thực thể công trình mà nó là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất phát sinh để đảm bảo cho hoạt động chung của công trường, đội sản xuất được diễn ra bình thường trong suốt quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất chung gồm các khoản mục sau: - Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng. - Chi phí vật liệu. - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 2.2.4.4.1. Chi phí nhân viên quản lý + Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lương, bảo hiểm do phòng kế toán DN thực hiện trên các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước. Hình thức trả lương áp dụng là hình thức tính lương theo thời gian. Dưới công trường, thống kê đội có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm ciệc hàng tháng gửi lên cho công ty. Căn cứ vào bảng chấm công việc tính lương cho từng người sẽ được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp lương của nhân viên đội. Căn cứ vào Bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương trên excel tương tự chi phi NCTT. Sau đó, kế toán đồng thời vào sổ NKC và sổ chi tiết TK 627.1: Nợ TK 627.1 Có TK 334
  • 78.
    Luận Văn TốtNghiệp 78 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.32: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Tháng 4 năm 2013 Đvt: Đồng TT Họ tên C.vụ công Hệ số HS lưu động (0.4) HS phức tạp (1.43) Phụ cấp KV (0.3) Tổng lương Các khoản trừ trong lương Thực lĩnh Ký BHXH BH YT BH TN Cộng A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Nguyễn Văn Hưng Đội Trưởng 22 4,15 332.000 1.196.400 249.000 5.221.900 206.670 51.667 34.445 292.782 4.929.118 2 Đặng Đình Đông Kỹ thuật 22 3,25 332.000 1.196.400 249.000 4.474.900 161.850 40.462 26.975 229.287 4.245.613 3 Lộc thị cừu Thống kê 22 2,05 332.000 1.196.400 249.000 3.478.900 102.090 25.552 17.015 144.627 3.334.273 4 Nguyễn Văn Chính Kỹ thuật 22 3,44 332.000 1.196.400 249.000 4.632.600 171.312 42.828 28.552 242.692 4.389.908 Cộng 1.328.000 4.785.600 996.000 17.808.300 641.992 160.481 106.987 909.389 16.898.891 Người lập Kế toán trưởng
  • 79.
    Luận Văn TốtNghiệp 79 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (trích) Tên công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng TT Ghi có TK Ghi Nợ TK TK-334 Phải trả công nhân viên TK-338 Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương Phụ cấp Cộng Có TK 334 BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng Có TK 338 A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 ........... 3 TK 627 32.096.100 21.328.800 53.424.900 57.847.069 10.846.325 3.615.442 10.388.887 82.697.723 136.122.623 ............ -BP quản lý 5.135.376 962.883 320.961 1.068.498 7.487.718 7.487.718 4 TK 334 21.692.651 5.423.162 3.615.442 30.731.255 30.731.255 ............. -BP quản lý 1.925.766 481.441 320.961 2.728.168 Cộng 1.216.237.623 157.910.193 1.374.137.816 79.539.720 16.269.487 7.230.884 10.388.887 113.428.978 1.487.566.794 Người ghi sổ Kế toán
  • 80.
    Luận Văn TốtNghiệp 80 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 12: Trích Sổ chi tiết TK 627.1- chi phí nhân công phân xưởng Công ty CP XD & QLĐB 470 TK 627.1 – CHI PHÍ NHÂN VIÊN PHÂN XƯỞNG Tháng 6 năm 2013 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 30/6 BL6 30/6 Lương phải trả NV quản lí 334 53.424.900 53.424.900 30/6 Kết chuyển chi phí NV quản lí 154 53.424.900 - Tổng 53.424.900 53.424.900
  • 81.
    Luận Văn TốtNghiệp 81 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.4.2. Kế toán chi phí vật liệu Kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh: Biểu 2.25: Phiếu xuất kho Đơn vị: CTy CP 470 Địa chỉ: Vinh - Nghệ An Mẫu số: 02 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/6/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 4 năm 2013 Số: 15 Nợ TK 6272: 1.550.000 Có TK 152: 1.550.000 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Lan Lý do xuất kho: Che phủ và lót nền công trình “Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An”. Xuất tại kho: Công trình STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ( SP, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá(đồng) Thành tiền(đồng)Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 02 Bạt dứa Cót ép M2 Lá 50 30 50 30 25.000 10.000 1.250.000 300.000 Cộng 1.550.000 Tổng số tiền( viết bằng chữ): Một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./. Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
  • 82.
    Luận Văn TốtNghiệp 82 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Kế toán công trình sẽ định khoản: Nợ TK 6272:1.550.000 Có TK 152: 1.550.000
  • 83.
    Luận Văn TốtNghiệp 83 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 14:Trích Sổ chi tiết TK627.2- chi phí vật liệu Công ty CP QL & XDDB 470 TK 627.2 – CHI PHÍ VẬT LIỆU Tháng 6 năm 2013 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có ...................... 30/6 PXK15 30/6 Xuất vật liệu sản xuất 152 1.550.000 1.550.000 30/6 PKT08 30/6 Kết chuyển chi phí vật liệu 154 1.550.000 - Tổng 1.550.000 1.550.000
  • 84.
    Luận Văn TốtNghiệp 84 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.4.3.Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất Gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công như: quần áo bảo hộ lao động, mũ đội bảo hiểm, găng tay…Tại công ty, thường thì công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ nên công ty không phân bổ mà kết chuyển hết một lần luôn vào chi phí sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ kế toán lập bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng, sau đó kế toán nhập vào sổ NKC và sổ chi tiết TK 627.3: Nợ TK 627.3 Có TK 153
  • 85.
    Luận Văn TốtNghiệp 85 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 13: Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng Công ty CP QL & XDĐB 470 BẢNG KÊ CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG Tháng 6 năm 2013 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Quần áo bảo hộ LĐ Bộ 20 75.000 1.500.000 2 Mũ cứng loại TQ Chiếc 20 15.000 300.000 ... ... ... ... ... ... Cộng 50.800.500
  • 86.
    Luận Văn TốtNghiệp 86 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 14:Trích Sổ chi tiết TK627.3- chi phí công cụ dụng cụ trạm sản xuất Công ty CP QL & XDĐB 470 TK 627.3 – CHI PHÍ CCDC SẢN XUẤT Tháng 6 năm 2013 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 30/6 HT6 30/6 Xuất CCDC sản xuất 153 50.800.500 50.800.500 30/6 PKT08 30/6 Kết chuyển chi phí CCDC 154 50.800.500 - Tổng 50.800.500 50.800.500
  • 87.
    Luận Văn TốtNghiệp 87 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.4.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ. TSCĐ trong Doanh nghiệp được tính khấu hao để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ và mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý.Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng trích khấu hao TSCĐ để lên sổ chi tiết TK 627.4, sổ NKC. Nợ TK 627.4 Có TK 214.1
  • 88.
    Luận Văn TốtNghiệp 88 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 15:Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty CP QL & XDĐB 470 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 6/2013 TT Chỉ tiêu Năm SD Toàn doanh nghiệp TK 627 – CPSXC TK642 – CPBH TK642 – CPQLDNNguyên giá Số KH I Số trích khấu hao tháng trước 9.657.913.719 159.650.985 121.608.014 10.933.635 27.109.336 II Số khấu hao tăng trong tháng 2.718.181.818 60.299.904 - - 43.243.214 - Đưa vào sử dụng máy tính VP 4 12.000.818 250.017 - - 250.017 - Đưa vào sử dụng ô tô con 5 2.579.591.864 42.993.197 - - 42.993.197 III Số khấu hao giảm trong tháng - - - - - IV Số khấu hao phải trích tháng này 12.376.095.537 202.894.199 121.608.014 10.933.635 70.352.550 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng
  • 89.
    Luận Văn TốtNghiệp 89 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 16: Trích Sổ chi tiết TK627.4 - chi phí khấu hao tài sản cố định Công ty CP QL & XDĐB 470 TK 627.4 – CHI PHÍ KHTSCĐ Tháng 6 năm 2013 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 30/6 KH6 30/6 Trích khấu hao TSCĐ T6/2013 214.1 121.608.014 1121.608.014 30/6 PKT08 30/6 Kết chuyển CP KHTSCĐ 154 121.608.014 - Tổng 121.608.014 121.608.014
  • 90.
    Luận Văn TốtNghiệp 90 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.4.5.Kế toán dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí như: tiền điện, tiền nước…phục vụ thi công công trình. Trong tháng chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp từ các chứng từ, kế toán công ty đồng thời vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 627.7 – chi phí dịch vụ mua ngoài như CP NVLTT. Nợ TK 627.8 Có TK liên quan
  • 91.
    Luận Văn TốtNghiệp 91 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 17: Trích Sổ chi tiết TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Công ty CP QL & XDĐB 470 TK 627.7 – chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 6 năm 2013 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 15/6 Pc11 15/6 TT tiền cước điện thoại 1111 843.158 843.158 17/6 Pc106 17/6 TT tiền nước uống tinh khiết 1111 789.091 1.632.249 18/6 Pc107 18/6 TT tiền nước uống công trường 1111 636.364 2.268.613 20/6 Pc184 20/6 TT chi phí sửa xe 1111 16.790.000 19.058.613 …. … …. ……… …. ….. 30/6 PKT9 30/6 Kếtchiphídịchvụmuangoài 154 243.800.000 - Tổng 243.800.000 243.800.000
  • 92.
    Luận Văn TốtNghiệp 92 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.4.4.6.Kế toán chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch tiếp khách, in ấn…Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, các phiếu chi... kế toán vào sổ NKC đồng thời sổ chi tiết TK 627.8 như CP NVLTT: Nợ TK 627.8 Có TK liên quan
  • 93.
    Luận Văn TốtNghiệp 93 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu số 18: Trích Sổ chi tiết TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền Công ty CPQL & XDĐB 470 TK 627.8 – chi phí khác bằng tiền Tháng 6 năm 2013 Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 20/6 HT02 20/6 Chị Yến hoàn chứng từ chi phí ăn trưa,ăn ca 141 1.200.000 11.200.000 30/6 Pc122 30/6 Chi tiền nén mẫu bê tông cho A.Tuấn 1111 1.650.000 2.850.000 30/6 PC156 30/6 A.Quý nhận tiền đục bom xe vận chuyển bê tông 1111 4.800.000 7.650.000 30/6 Pc176 30/6 VP Cty báo tiền lương bảo vệ, BHXH T6/2013 1111 500.000 8.150.000 …. … …. ……… …. 30/6 PKT10 30/6 Kết chuyển chi phí khác bằng tiền 154 21.746.300 - Tổng 21.746.300 21.746.300
  • 94.
    Luận Văn TốtNghiệp 94 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã phát sinh như: phiếu xuất kho, phiếu chi,giấy biên nhận…, kế toán cập nhật vào phần hành kế toán có liên quan. Máy tính sẽ tự lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và sổ chi tiết TK 627 vào sổ cái TK 627. Biểu 2.31: Bảng tổng hợp CP SXC BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THÁNG 4 NĂM 2013 Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An TT Ngày Tên kho Diễn giải Tk ghi nợ Tk ghi có Số tiền 1 04/4 DN Vật liệu che công trình 627 152 1.550.000 2 05/4 DN Bảo hộ lao động 627 153 1.800.000 3 08/4 DN Thanh toán tiền photo bản vẽ 627 111 157.000 4 15/4 DN Khấu hao TSCĐ tháng 4/2011 627 214 375.000 6 20/4 DN Chi mua VPP 627 111 215.000 7 25/4 DN Nước phục vụ thi công 627 111 87.500 8 27/4 DN Điện phục vụ công trình 627 111 245.805 9 29/4 DN Lương bộ phận quản lý 627 334 17.808.300 10 29/4 DN Chi tiếp khách 627 111 1.234.000 Người lập Kế toán (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
  • 95.
    Luận Văn TốtNghiệp 95 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.34: Sổ cái TK 627 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: TK 627 Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu N-T Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 04/4 PXK 15 04/4 Xuất VL che công trình Cầu Giát 302 X 152 1.550.000 05/4 PXK 19 05/4 CCDC bảo hộ lao động cho CN CT Cầu Giát 360 X 153 1.800.000 05/4 PXK 20 05/4 CCDC bảo hộ lao động cho CN công trình đường vào Pù mát 361 X 153 1.200.000 08/4 HĐ009857 08/4 Thanh toán tiền in bản vẽ ctr Cầu Giát 385 X 111 157.000 … 15/4 PBKH-T4 15/4 Khấu hao TSCĐ T4.2011 ctr Cầu Giát 400 X 214 375.000 21/4 PBKH-T4 21/4 KH TSCĐT4.2011vào Pù Mát 415 X 214 1.456.300 … 29/4 BLQL-T4 29/4 Lương trả cho CN ctr Cầu Giát 452 X 334 17.808.300
  • 96.
    Luận Văn TốtNghiệp 96 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 28/5 PBKH-T5 28/5 Khấu hao TSCĐ T5.2011 ctr Cầu Giát 556 X 214 375.000 28/5 GBN-NT5 28/5 Nước phục vụ ctr Cầu Giát 557 X 111 67.500 28/5 GBN-ĐT5 28/5 Điện phục vụ thi công ctr Cầu Giát 558 X 111 198.700 … 28/5 BLQL-T5 31/5 Lương trả cho CN ctr Cầu Giát 571 X 334 17.808.300 28/5 BLQL-T5 31/5 Lương CN ctr đường vào Pù Mát 572 X 334 21.121.780 … 30/6 GBN-ĐT6 30/6 Điện phục vụ thi công ctr Cầu Giát 690 X 111 101.135 30/6 BLQL-T6 30/6 Lương trả cho CN ctr Cầu Giát 695 X 334 17.808.300 BPBL-QII 30/6 BHXH tháng 4 19.282.356 BPBL-QII 30/6 BHXH tháng 5 19.282.356 BPBL-QII 30/6 BHXH tháng 6 19.282.356 BPBL-QII 30/6 BHYT tháng 4 3.615.442 BPBL-QII 30/6 BHYT tháng 5 3.615.442 BPBL-QII 30/6 BHYT tháng 6 3.615.442 BPBL-QII 30/6 BHTN tháng4 1.205.147 BPBL-QII 30/6 BHTN tháng 5 1.205.147 BPBL-QII 30/6 BHTN tháng 6 1.205.147 BPBL-QII 30/6 KPCĐ tháng 4 3.462.962 BPBL-QII 30/6 KPCĐ tháng5 3.462.962 BPBL-QII 30/6 KPCĐ tháng 6 3.462.962 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXC ctr Cầu Giát 722 X 154 142.995.263 - Cộng số PS trong tháng 317.421.900 317.421.900 - Sổ này có.........trang, đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày 30 tháng 06 năm 2013
  • 97.
    Luận Văn TốtNghiệp 97 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
  • 98.
    Luận Văn TốtNghiệp 98 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn sau. - Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành. - Ở công trình: “Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Thị trấn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An” Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thanh toán chi phí xây dựng sau khi công trình đã hoàn thành nên chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí phát sinh thực tế kể từ khi công trình khởi công đầu tháng 04 năm 2013 và hoàn thành vào cuối tháng 06 năm 2013 theo đúng tiến độ thi công và hồ sơ thiết kế.Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá dự toán, cuối quý kế toán tập hợp hóa đơn chứng từ phát sinh trong kỳ để chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng hoàn thành, khối lượng nào chưa hoàn thành được tính vào kỳ thanh toán tiếp theo. 2.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Cuối tháng máy tính tự động thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) theo từng khoản mục sang TK 154 để tính giá thành thực tế công trình, HMCT xây lắp.
  • 99.
    Luận Văn TốtNghiệp 99 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.35: Sổ chi tiết TK 154 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Công trình: Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng NT Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 154 SH N-T Tổng số tiền Chia ra CP NVL Trực tiếp CP NC trực tiếp CP sử dụng MTC CP sản xuất chung - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NVL TT 621 2.047.147.900 2.047.147.900 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NC TT 622 1.242.057.116 1.242.057.116 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP sử dụng MTC 623 150.283.445 150.283.445 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXC 627 142.995.263 142.995.263 Cộng số PS trong tháng 3.582.483.724 2.047.147.900 1.242.057.116 150.283.445 142.995.263 Ghi Có TK 154 632 3.582.483.724 Người ghi sổ Kế toán trưởng
  • 100.
    Luận Văn TốtNghiệp 100 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Biểu 2.36: Sổ cái TK 154 SỔ CÁI Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK 154 Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu N-T Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu kỳ 1.204.467.200 - Số phát sinh trong kỳ 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NVL TT CT Cầu Giát 621 2.047.147.900 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP NC TT CT Cầu Giát 622 1.242.057.116 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP sử dụng MTC CT Cầu Giát 623 150.283.445 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXC CT Cầu Giát 627 142.995.263
  • 101.
    Luận Văn TốtNghiệp 101 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 30/6 Z-KC 30/6 Kết chuyển CP SXKD công trình Cầu Giát bàn giao 632 3.582.483.724 3.582.483.724 … - Cộng số PS trong kỳ - Dư cuối kỳ 9.382.139.161 674.375.141 9.912.231.220 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.37: Bảng tổng hợp CP SXKD BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng TT Khoản mục Tên công trình Chi phí phát sinh trong kỳ Cộng phát sinh Vật liệu Nhân công Máy thi công Chi phí sxc Xủ lý sạt lở Cầu Giát 2.047.147.900 1.242.057.116 150.283.445 142.995.263 3.582.483.724 Đường Vào Pù Mát 1.234.780.000 1.902.396.760 200.216.755 92.202.100 3.429.595.615 Kè Pù Mát 1.040.542.300 1.078.706.124 168.586.816 82.224.537 2.370.059.777 Cộng 4.322.470.200 4.223.160.000 519.087.061 317.421.900 9.382.139.161
  • 102.
    Luận Văn TốtNghiệp 102 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
  • 103.
    Luận Văn TốtNghiệp 103 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 2.2.3. Kế toán tính giá thành công trình. 2.2.3.1 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất, việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang chính là một điều kiện quan trọng để tính toán chính xác giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong các doanh nghiệp xây lắp thường có giá trị lớn, do vậy việc đánh giá là rất khó. Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của một công trình thường được tiến hành vào cuối mỗi quý của kỳ kế toán. Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp giá dự toán. Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ = Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ x Đơn giá dự toán Công trình “Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An” không có khối lượng xây lắp dở dang vì công trình bắt đầu vào tháng 04 và kết thúc vào cuối tháng 6 năm 2013. 2.2.3.2 Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình trên cơ sở tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung. Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ x Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
  • 104.
    Luận Văn TốtNghiệp 104 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang giá thành công trình được xác định theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ của khối lượng xây lắp + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của khối lượng xây lắp - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ của khối lượng xây lắp Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 2.047.147.900 + 1.242.057.116 + 150.283.445 + 142.995.263 = 3.582.483.724 (đ) - Vậy giá thành của công trình là: 3.582.483.724 (đ) Giá thành của công trình “Xử lý sạt lở tại QL1A đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Vinh - Nghệ An” hoàn thành vào cuối tháng 6 năm 2013 được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Biểu 2.38: Bảng tính giá thành BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Công trình Xử lý sạt lở tại QL1 đoạn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 30/06/2013 - Đvt: Đồng STT Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành công trình 01 Chi phí NVL trực tiếp - 2.047.147.900 - 2.047.147.900 02 Chi phí NC trực tiếp - 1.242.057.116 - 1.242.057.116 03 Chi phí sử dụng MTC - 150.283.445 - 150.283.445 04 Chi phí SXC - 142.995.263 - 142.995.263 Tổng cộng - 3.582.483.724 - 3.582.483.724
  • 105.
    Luận Văn TốtNghiệp 105 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 470 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 Với sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc, các phòng ban, tổ đội, xí nghiệp trực thuộc hoạt động có hiệu quả, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây liên tục tăng, tình hình tài chính ổn định. Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hệ thống quản lý điều hành công ty. Bộ máy kế toán thực sự trở thành cầu nối thông tin quan trọng cho những quyết định, góp phần giúp công ty đi đúng hướng và ngày càng phát triển. Trước tiên, ta sẽ xem xét những ưu điểm của doanh nghiệp trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.1.1. Ưu điểm Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức hoạt động gọn nhẹ, khoa học theo mô hình trực tuyến, đảm bảo tính chủ đạo thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong công việc. Bộ máy kế toán hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, với trình độ chuyên môn của đội ngũ Kế toán đã thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty một cách có hiệu quả góp phần tích cực vào công tác quản lý của công ty. Trong công tác kế toán, công ty đã tổ chức tốt hệ thống luân chuyển chứng từ, từ khâu thu nhận đầu tiên đến khâu bảo quản lưu trữ cuối cùng. Tại các công trình công ty bố trí các Kế toán thống kê với trình độ chuyên môn tương đối cao làm nhiệm vụ thu nhận chứng từ gốc ban đầu. Tại đây chứng từ đã được kế toán thu nhận, theo dõi và phân loại bằng sổ tổng hợp và các bảng kê cùng loại. Quá trình kiểm tra phân loại xử lý chứng từ tại công ty được tổ chức tốt với sự liên kết chặt chẽ giữa phòng quản lý sản xuất, phòng tổ chức hành chính và phòng quản lý kế toán đảm bảo tính hợp lý hợp pháp của chứng từ khi đưa vào hạch toán. Công ty
  • 106.
    Luận Văn TốtNghiệp 106 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 cũng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về lưu trữ và thiêu huỷ chứng từ theo quy định của Nhà nước. Nhìn chung các chứng từ, tài khoản kế toán và sổ kế toán mà công ty đang sử dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác. Mặt khác chi phí sản xuất chủ yếu được tập hợp trực tiếp đã giảm bớt việc phân bổ chi phí đồng thời tăng mức độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm. Công ty phân chia chi phí sản xuất thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là rất hợp lý với các đặc điểm tính giá thành xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán phân định theo dõi, bóc tách, di chuyển và đối chiếu các số liệu chi phí phát sinh thuận tiện, chính xác và kịp thời. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành được xác định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm của đơn vị hoạt động xây lắp. Do đặc điểm sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, Công ty đã thực hiện khoán chi phí cho từng đội sản xuất đã giúp đội sản xuất chủ động trong việc mua vật tư phù hợp với tình hình thi công công trình. Hơn nữa việc giao khoán chi phí cho từng đội nhận thi công sẽ phản ánh chính xác tình hình cụ thể, giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán công ty, vì thế việc xử lý chứng từ nhanh chóng hơn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về mặt thời gian và tính chính xác, cụ thể. Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần 470 không tránh khỏi những hạn chế và còn một số tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
  • 107.
    Luận Văn TốtNghiệp 107 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những ưu điểm nổi bật về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, quá trình hạch toán của phòng kế toán còn một số hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng và với sự hiểu biết còn hạn chế nhưng để công tác kế toán chi phí và tính giá thành được hoàn thiện hơn em xin nêu ra một số ý kiến nhận xét sau: -Về việc tập hợp chứng từ kế toán: Đối với công trình mà công ty nhận thầu ở tỉnh xa, các chứng từ ban đầu (Hoá đơn thuế GTGT, Bảng thanh toán lương, hợp đồng kinh tế ...) được nộp về phòng kế toán không đúng theo thời gian quy định dẫn đến có công trình đã thi công 1 hoặc 2 tháng rồi nhưng chưa có chi phí tập hợp, đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng . Điều này ảnh hưởng tới sự chính xác, kịp thời của số liệu. -Về việc xử lý số liệu và ghi sổ: Việc lập chứng từ ghi sổ chưa thật khoa học, hợp lý, phù hợp với quy định chung là nên 05 đến 15 ngày lập một lần. Nhưng công ty một tháng mới lập một lần do cuối tháng kế toán đội mới gửi chứng từ lên công ty hạch toán làm công việc cuối tháng của kế toán rất nặng, căng thẳng - 3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện công tác kế toán của toàn đơn vị nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, ta cần phải tiến hành dựa trên những yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản của chúng. Bởi chỉ xuất phát từ những yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản, ta mới có thể điều chỉnh những hạn chế trong công tác kế toán một cách đứng đắn, hợp lý và tiết kiệm nhất. Cụ thể ta cần thực hiện tốt ba yêu cầu cơ bản sau: - Thứ nhất, thực hiện công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp tuân thủ các quy định chung của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
  • 108.
    Luận Văn TốtNghiệp 108 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo các yêu cầu kế toán cơ bản, thực hiện tính toán, ghi chép trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. -Thứ hai, đối tượng cũng như phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu quản lý mà đơn vị đặt ra. -Thứ ba, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách logic, tiết kiệm, hiệu quả và có tính khả thi. Cần nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của kế toán chi phí và tính giá thành trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan từ đó tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, có sự phân công rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân. Nói tóm lại, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trong và trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Bởi vậy, phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành hay nói cách khác là thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành mới đảm bảo phát huy được tác dụng của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình nhờ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán của Công ty cổ phần XD 470, trước những hạn chế còn tồn tại, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị như sau: 3.3.1. Về việc tập hợp chứng từ kế toán và xử lý số liệu ghi sổ Để giảm bớt công việc vào cuối tháng, phòng kế toán nên qui định thời gian định kỳ các nhân viên kế toán phải gửi chứng từ về phòng kế toán ngắn hơn, có thể từ 10 đến 15 ngày để kế toán lập chứng từ ghi sổ 10 đến 15 ngày một lần. Công ty
  • 109.
    Luận Văn TốtNghiệp 109 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 cũng nên qui định rõ trách nhiệm phải nộp chứng từ đúng hạn đối với nhân viên kế toán đội, có như vậy mới nâng cao ý thức trách nhiệm từng người. Khối lượng công việc của kế toán đội là tương đối lớn, điều kiện làm việc lại không được thuận lợi, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao. Do vậy, công ty cần có chính sách khuyến khích hơn nữa với những nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ như: tăng thưởng, phụ cấp lao động… Kế toán công ty tổ chức hướng dẫn chi tiết nhân viên kế toán các đội lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh dựa trên các bảng tổng hợp chi phí bộ phận tại các công trình , hạng mục công trình trong tháng gửi kèm cùng các chứng từ gốc (hóa đơn, chứng từ vận chuyển…). 3.3.3. Về công tác kế toán quản trị: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán quản trị cung cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin hiện tại mà còn bao gồm các thông tin về tương lai. Vì vậy, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán và được thể hiện ở tất cả các khâu, từ lập kế hoạch dự toán đến thực hiện, kiểm tra giúp các nhà quản trị ra quyết định quản lý đúng đắn, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí. ở các nước Anh, Pháp, Mỹ…kế toán quản trị đã được hình thành và phát triển trong vài chục năm nay và nó rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470, kế toán quản trị còn mới mẻ, nhận thức và tổ chức trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu do kế toán tài chính đảm nhận, chưa phản ánh được rõ ràng mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận, cũng như chưa phân tích cụ thể, chi tiết chi phí theo biến phí, định phí cũng như khoản mục và yếu tố chi phí. Do đó, sự đóng góp của công tác kế toán vào các mục tiêu quản lý chung của Công ty chưa hoàn toàn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế toán.
  • 110.
    Luận Văn TốtNghiệp 110 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của kế toán quản trị, Công ty cần xây dựng hệ thống kế toán quản trị theo hướng: - Kế toán quản trị cần quan tâm tới phân loại chi phí thành biến phí và định phí nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Bằng cách phân loại này, nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. Kế toán có thể thực hiện phân loại theo một trong hai phương pháp: phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp cực đại- cực tiểu. Xét trong khoảng thời gian ngắn hạn khi doanh nghiệp không có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động thì định phí là một đại lượng tương đối ổn định, do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí (số dư đảm phí). Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc xem xét ra các quyết định có liên quan tới chi phí- khối lượng- lợi nhuận và giá cả. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ đó, kế toán quản trị có thể tư vấn cho nhà quản trị trong việc định giá giao khoán, đồng thời phương pháp tính giá dự thầu dựa trên cơ sở lãi trên biến phí sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một phạm vi giá linh hoạt để có thể quyết định thắng thầu. - Xây dựng kế toán quản trị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất, giúp các nhà quản trị có quyết định đúng đắn,tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả của chi phí. Thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho dự đoán, dự báo; lập dự toán chi phí giá thành đồng thời so sánh dự toán với thực tế để xem xét sự biến động của các khoản mục thực tế có hợp lý không, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. * Về việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: - Công ty nên tiến hành mở chi tiết cho từng tài khoản kế toán để đảm bảo việc hạch toán được rõ ràng và chính xác.
  • 111.
    Luận Văn TốtNghiệp 111 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 - Để đảm bảo chính xác chi phí NVLTT trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công ty cần phải thường xuyên cử cán bộ xuống kiểm tra, giám sát tình hình thu mua và sử dụng vật liệu của các đội thi công. - Là DN xây dựng nên số lượng thi công trực tiếp ngoài công trường là khá lớn, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân để đảm bảo không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. - Thực hiện phân bổ chi phí làm lán trại, nhà tạm cho công nhân ở công trường. Hiện nay DN tập hợp chi phí lán trại nhà tạm vào chi phí sản xuất chung trong một kỳ hạch toán của HMCT điều này gây khó khăn cho việc theo dõi tình hình sử dụng chi phí sản xuất chung của mỗi công trình HMCT việc tính giá thành của một số HMCT cũng sẽ thiếu chính xác bởi lán trại nhà tạm được dựng lên để phục vụ trong suốt quá trình thi công của công trình chứ không phái của một HMCT riêng biệt cũng sẽ thiếu chính xác, nếu tính riêng cho HMCT thi công đầu tiên thì sẽ làm cho giá thành của HMCT đó dôi lên, việc tập hợp chi phí sẽ không chính xác. Vì thế cần căn cứ vào dự toán để phân bổ chi phí xây dựng lán trại, nhà tạm cho các HMCT theo tiêu thức thích hợp. - Thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi lớn, với khối lượng công trình ngày càng nhiều. Vì thế nếu DN phải thực hiện bảo hành sản phẩm xây lắp cho một số công trình, HMCT đã thi công hoàn thành tại thời điểm nào đó sẽ làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên đột biến.Do đó công ty phải lập kế hoạch trích trước và thông báo với cơ quan quản lý thuế trực tiếp, như vậy có thể giảm thiểu được khoản chhi phí này trong năm. Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 Khi phát sinh thực tế khoản chi phí này kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 627
  • 112.
    Luận Văn TốtNghiệp 112 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 * Về thu hồi các khoản nợ: Đối với các khoản nợ doanh nghiệp cần tìm cách thu hồi càng sớm càng tốt. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ. nhắc nhở các khách hàng sắp đến hạn thanh toán nhằm hạn chế mức tối đa tình trạng dây dưa nợ quá hạn, điều đó giúp cho doanh nghiệp chủ động về mặt tài chính, tránh tình trạng ùn tắc và ứ đọng vốn. * Các chính sách, chế độ của doanh nghiệp: - Doanh nghiệp nên có chính sách khen thưởng động viên, khích lệ kịp thời đối với cá nhân, tập thể (các tổ, các bộ phận) có thành tích cao và đóng góp lớn cho doanh nghiệp, đồng thời cũng đề ra những kỷ luật biện pháp xử phạt các vi phạm quy định của doanh nghiệp. - Đối với công tác đào tạo: Doanh nghiệp nên tạo điều kiện về thời gian, công việc chủ động cho nhân viên của mình được tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm các đơn vị bạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi kiến thức. - Doanh nghiệp nên trích kinh phí công đoàn cho lao động đây là một tổ chức có ý nghĩa quan trọng là nguồn thăm hỏi động viên về vật chất, tinh thần của nhân viên trong doanh nghiệp chia sẻ vui buồn giúp đỡ, quan tâm khi họ gặp khó khăn. Động viên đúng lúc kịp thời tạo nên sự đoàn kết trong doanh nghiệp. yên tâm trong công tác có như vậy họ mới hết lòng vì công việc sẵn sàng hi sinh vì lợi ích của doanh nghiệp Trên đây là những ý kiến đề xuất với Công ty Cổ phần 470 của em nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại đơn vị. Em hy vọng rằng, Công ty sẽ để ý, quan tâm xem xét và có những giải pháp khắc phục kịp thời những điểm, những khía cạnh còn tồn tại để công tác kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, tiết kiệm tối ưu chi phí trong quá trình sản xuất, nâng cao hợp lý doanh thu, giúp Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường cạnh tranh cả trong và ngoài nước.
  • 113.
    Luận Văn TốtNghiệp 113 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 KẾT LUẬN Quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 đã giúp cho em hiểu được việc học tập nghiên cứu lý luận phải gắn liền với việc đi sâu tìm hiểu thực tế là hết sức quan trọng. Trong quá trình thực tập, em có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và tìm hiểu những biến hóa của lý thuyết trong thực tiễn. Chính vì thế em đã cố gắng đi sâu học hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt chú trọng tới đề tài đã chọn. Sau khi nghiên cứu đề tài em càng hiểu rằng kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng có tầm quan trọng lớn đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập, tính cạnh tranh của thị trường trong nước ngày càng cao. Trong điều kiện hiện nay, cũng như các doanh nghiệp khác việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần 470 là rất cần thiết, nó đóng vai trò quan trọng trong thực hiện mục tiêu quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lí luận chung, đó là sự cần thiết của công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, nội dung tổ chức kế toán, qua đó có những tiếp cận ban đầu và những khái niệm cơ bản về đề tài này. Bằng cách nêu ra thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần quản lí và xây dựng đường bộ 470, luận văn đã có những đánh giá chung về phần hành này tại công ty, đưa ra được các ưu điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề ra 1 số giải pháp hoàn thiện hơn cho công ty đối với phần hành này. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là vấn đề phức tạp , đòi hỏi sự nỗ lực quan tâm nghiên cứu, giải quyết của các bộ chuyên nghành, các cấp. Với trình độ nhận thức còn hạn chế, những ý kiến đưa ra của em không tránh khỏi sai sót. Một lần nữa em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
  • 114.
    Luận Văn TốtNghiệp 114 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 Em xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cô chú và anh chị trong phòng tài chính-kế toán tại công ty cổ phần 470 và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo. PGS.Ts Nguyễn Bá Minh cùng các thầy giáo cô giáo trong trường. Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2014 Sinhviên Nguyễn Thị Diễn
  • 115.
    Luận Văn TốtNghiệp 115 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh Nguyễn Thị Diễn Lớp CQ48/21.02 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính – Nhà sản xuất học viện tài chính. Chủ biên: GS.TS. Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị Thủy. 2. Giáo trình Kế toán quản trị - Học viện tài chính. 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam. 5. Luận văn thực tập tốt nghiệp của sinh viên khóa trên – Trường Học viện tài chính. 6. Các báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần 470 qua các năm 2011, 2013.