1. Ths. Ph ạ m Văn Tu ấ n
Vi ệ n Nghiên c ứ u Hán Nôm
Ncs Đh Qu ố c l ậ p Thành Công – Đài Loan
2. I. Nội dung bức
tranh Trúc Lâm
Đại sĩ xuất sơn chi
đồ
II. Giá trị lịch sử của
Trúc Lâm Đại sĩ
xuất sơn chi đồ
Tượng Nhân Tông ở chùa Quỳnh Lâm
3. Giới thiệu cơ bản:
Tên tranh: Trúc Lâm Đại sĩ
xuất sơn chi đồ 竹林大士出山
之圖 . (xuất sơn đồ, xuất sơn
tướng….)
Niên đại: Chí Chính chấp tam
niên xuân Trần Giám Như tả
– Trần Giám Như vẽ vào 至正廿三年春
mùa xuân năm Chí Chính
thứ 23 (1363). 陳鑒如寫
Hiện tàng: số kí hiệu L31,
bảo tàng Liêu Ninh – Trung
Quốc.
Kích thước: 961 x 28cm
(tranh 316x28cm)
Chất liệu: giấy xuyến
Loại hình: tranh thủy mặc
4. Tranh gồm 2 phần chính:
-Tranh: lòng tranh.
-Đề bạt: trước và sau tranh.
Tranh:
Được đề lạc khoản năm 1363.
Không gian với mây, núi, sông, cùng tùng, trúc, cây cổ thụ
(có thể là cây bồ đề, hoặc phong…) xen lẫn cây cỏ dại ven
đường.
Màu sắc đen trắng của thủy mặc, giãn cùng các điểm nhấn là
con người, những cây tùng cổ thụ, núi và mây tạo nên hiệu
ứng thẩm mỹ về không gian và thời gian.
Người, voi, ngựa, trâu, hạc cùng võng lọng, ngai, nghi
trượng….tạo nên một chỉnh thể hoàn chỉnh về bố cục của
bức tranh.
Đề bạt:
Triện đầu tranh và các bài bạt tựa phía sau tranh, vào khoảng
thời Minh Vĩnh Lạc 18 (1420).
5. Tranh với 82 người:
61 phía Anh Tông ra đón.
Chia làm 2 nhóm:
-nhóm khiêng kiệu: toàn đi chân đất
-nhóm vua: 5 văn và 2 võ trước vua mặc
triều phục, có đi giày.
6. Nhóm Ph ụ c v ụ :
Áo ch ẽ n đ ế n
nách, c ầ m g ậ y,
trên trông nh ư
lông chim
7. Nhóm Phục vụ nghi trượng: 10 ng ườ i .
Tay cầm nghi trượng, áo cụt đến khuỷu tay.
8. Nhóm khiêng ngai, kiệu, dắt ngựa, cầm đao..vv….nhóm này
chiếm số đông
9. Nhóm quan lại phía trước Anh Tông, gồm:
2 quan võ cầm gươm.
5 quan văn: đi giầy nghiêm cẩn, tay chắp tôn kính.
10. Đặc biệt nhóm từ vua Anh Tông ra đón mũ đều giống nhau
12. Từ núi ra có 21 ng ườ i :
1 Vua Nhân Tông
1 đạo sĩ Lâm Thời Vũ.
5 tăng nhân Ấn Độ (tạm gọi như thế)
8 đệ tử của Nhân Tông
6 người khiêng kiệu
Nhân Tông mày dài, có râu, tai to, tay lần tràng hạt
13. Đệ tử Nhân Tông 8 tăng sĩ và 4 phu khiêng, 2 phu cầm quạt lông và lọng nan.
Hai đệ tử của Nhân Tông, 1 cầm gậy trúc, 1 cầm phất trần, còn lại đi phía sau
17. Triện: Trúc Lâm Đạ
i sĩ xuất sơn chi đồ.
Lạc khoản: Trung Thư Xá
nhân Thạch Điền Trần Đăn
Tác giả: Trần Đăng (1362 g triện.
Lạc, giữ chức Trung thư – 1428), tên tự là Tư Hiếu
, người Trường
tụng: phàm là quốc gia cóxá nhân triều Vĩnh Lạc. Ông được xưng
văn chế tác bằng chữ triện
tay Đăng mà ra cả - 凡 國 to lớn đều từ
家有大制作篆籀之文皆
Đăng là bậc th 出 登 手 . Trần
ượng thủ viết triện thời M
tác phẩm để lại. inh, hiện còn nhiều
18. C ơ b ả n, chúng tôi th ấ y 2 lo ạ i tri ệ n
Thu tàng gia – danh gia:
-Đề bạt: Trần Đăng, Trần Quang Chỉ, Dư Đỉnh…..
-Tàng gia: ho Hạng
Nhà nước: các triện nhà Thanh như: Tam hi đường tinh giám ( 三希堂精鉴
玺 ), Càn Long ( 乾清宫鉴藏宝 ), Gia Khánh ( 嘉庆御览之宝 ), Tuyên Thống
( 宣统御览之宝 ).
19. D Ấ U CÀN LONG GIÁM
TH ƯỞ NG
乾隆鉴赏
D Ầ U GIA KHÁNH NG Ự LÃM CHI B Ả O
嘉庆御览之宝
20. Tác giả bài Trần Quang Chỉ 陳光祇 người sông Lô, chắc rằng là người Đại Việt.
21. Dư Đỉnh: người Tinh Tử, đỗ
Tiến sĩ năm Giáp Thân (1404)
dưới triều Vĩnh Lạc, làm quan
đến chức Hàn lâm thị giảng.
Đỉnh viết năm Vĩnh Lạc 18
(1420) khen ngợi Nhân Tông,
cũng như mô tả Nhân Tông đi
từ động Vũ Lâm ra, voi chở
kinh. Trong đó có câu: Nam giao
chi nhân, hội kì nhất thời chi sự,
Người
lạc vi truyền quan -
Nam giao vẽ lại sự kiện
nhất thời, và vui vẻ
truyền xem.
22. Tăng Khải cho biết bài tán ông
viết sau khi được người học
Phật ở đất Lô Giang là Trần
Quang Chỉ thỉnh mời.
Thể: hành thư
23. Cù Đàm đương nhật xả tôn vinh
Thiên cổ trù năng kế pháp thừa.
Hạnh bỉ Trúc Lâm thanh tuyệt ảnh
Tông truyền thần hội đạm vong
hình,
Nam giao hóa dục chư di thuận
Lô thủy yên tiêu nhất vĩ khinh
Văn thuyết Ngọa Vân thiền tịch xứ
Chí kim xá lợi chiếu khám minh
Chỉ đạo nhân Lâm Phục
24. Tại sao tranh đắt như thế?
Tranh được bồi sau năm 1423.
Trải qua sưu tầm của nhà họ Hạng
-Về Cố Cung
-1922 bị Phổ Nghi tuồn ra
-1949 về bảo tàng Liêu Ninh
25. Trần Giám Như 陳鑑如 , theo các tư liệu thời Nguyên như Đồ Hội bảo giám 圖
繪寶鑑 , 5 quyển, sách do Hạ Văn Ngạn 夏文彦 thời Nguyên 元 soạn, Họa sử
Hội yếu 畵史㑹要 quyển 3, do Chu Mưu Nhân 朱謀 垔 thời Minh soạn, Ngự
định Bội văn trai thư họa phổ, quyển 53, phần họa gia thứ 9, sách thời Thanh cho
biết rằng ông sống ở Hàng Châu, nguyên văn: “Trần Giám Như cư Hàng Châu
陳鑑如居杭州 – Trần Giám Như sống ở Hàng Châu”. Mãi đến thời Thanh, mới
có một tác phẩm là Hội sự bị khảo 繪 事 備 考 , quyển 7, do Tây hồ Án sát sứ
Vương Dục Hiền 王 毓 賢 soạn thời Thanh cho rằng Giám Như người Hàng
Châu, điều này có lẽ không được chính xác.
Ngoài ra, các thư tịch đều ghi Giám Như là môn hạ của Triệu Mạnh Phủ (1254 –
1322), từng nhiều lần vẽ tranh Mạnh Phủ.
26. Trần Giám Như là người
Việt? Ông vẽ rất thật con
người, con vật, tỉ lệ,
không gian….của người
Việt.
Hoặc sau khi Mạnh Phủ
chết (1322) Giám Như
vẫn đương là họa gia
đứng đầu trong triều,
nhưng ông đã sang Đại
Việt và vẽ bức tranh vào
năm 1363? Các học giả
hiện đại của trung Hoa
nghi ngờ khả năng Giám
Như không phải là tá giả
của tranh.
Lưu truyền trong cung
Càn Thanh với Tam hi
đường tinh giám tỉ…vv..
27. - Đo ạ n này chúng tôi căn c ứ vào kh ả o c ứ u c ủ a TS Nguy ễ n Nam:
- Trần Quang Chỉ người Lô Giang, chắc là sông Lô của Đại Việt – Việt Nam. Thông tin không tra cứu
được.
- Dư Đỉnh: người Tinh Tử, đỗ Tiến sĩ năm Giáp Thân (1404) dưới triều Vĩnh Lạc, làm quan đến
chức Hàn lâm thị giảng. Bài ký viết năm Vĩnh Lạc 18 (1420).
- Tăng Khải: tự là Tự Khải, người Vĩnh Phong, Cát An; đỗ Tiến sĩ đệ nhất năm Giáp Thân
(1404) dưới triều Vĩnh Lạc, làm quan đến chức Thiếu đảm sự, có viết bộ Sào tiệp tập. Bài kệ
tán viết năm Vĩnh Lạc 18 (1420).
- Lâm Phục: còn có tên là Phục Chân, tự Cương Bá, người Thường Nhiệt. Vốn là một Đạo sĩ ở
Long Hổ Sơn, từng tham gia biên tu bộ Vĩnh Lạc đại điển. Bài thất ngôn luật thì không ghi
năm, tháng.
- Sư Bạc Hiệp: tự Nam Châu (Xuyên ?), người Sơn Âm, nguyên là một nhà sư từ Thượng
Thiên Trúc (ấn Độ); giữ chức Tả thiện thế dưới triều Hồng Vũ (1368 - 1398), có viết bộ Vũ
hiên tập. Theo Trịnh Hiểu, Bạc Hiệp xuống tóc cho Kiến Văn Quân (tức Huệ Đế của Minh
triều, 1399 - 1402), Minh Thành Tổ biết được, bèn bắt giam nhà sư. Sau, nhờ có Diêu
Quảng Hiếu cứu oan. Bài tán ghi năm Vĩnh Lạc 21 (1423).
- Đàm Giá Thoái Ân Nhật Đông sa môn Đức Thủy: sau bài tán tụng có đóng bốn dấu: “Tịnh
tiến tràng”, “Kim cương thất", “Vô Trúc đạo nhân”, và “Thích Đức Thủy". Bài tán viết năm
Vĩnh Lạc Quý Mão (1423).
- Kim Môn ngoại sử Viên Chi An: Bài thất ngôn luật thi không ghi năm, tháng.
- Dự Chương Ngô Đại Tiết: Bài thất ngôn luật thi không ghi năm, tháng.
- Tây Bích: sau bài thất ngôn luật thi có đóng 3 dấu “Huy trần hiên”",Tây Bích", “Ngũ thập tứ
đại Thiên sư chương”.
28. ừ t ư gia h ọ H ạ ng đ ế n tàng tr ữ n ơ i cung Càn Thanh
Hạng Nguyên Biện 项 元 汴 (1525 – 1590). Họa sĩ, nhà sưu tập, tên tự là
Tử Kinh 子 京 , tên hiệu là Mặc Lâm 墨 林 , lại có tên hiệu là Hương
Nghiêm cư sĩ, Thoái Mật Trai chủ nhân, Huệ Tuyền Sơn Tiêu, Uyên
Ương Hồ Trường, Tất Nguyên Ngạo Lại, Tĩnh Nhân Am chủ nhân….
người Triết Giang, người cha giàu có nên truyền lại cho 2 anh em ông,
đều trở thành các nhà sưu tầm thư họa. Nhà ông giàu có nên thu tàng
nhiều tác phẩm thư pháp hội họa của các họa gia nổi tiếng, đứng đầu
vùng Giang Nam. Do ông thu tập lâu ngày mà nhiễm dần, trở thành thư
họa gia. Ông giỏi vẽ Trúc mai lan.
Trúc Lâm Đại sĩ xuất sơn chi đồ đầy các triện ấn của ông.
29. Đồng thời với
sự bảo lưu
tranh thì nghiên
đá, gốm cũng
theo đó được
các nhà chế tác
theo cùng nội
dung
30. Thạch cừ bảo cấp tuc biên thời Thanh biên chép về tranh
31. Đại Việt sử kí toàn thư ghi chép rằng: Nhân Tông xuất gia ở động Vũ
Lâm – Ninh Bình, điều này phù hợp với nội dung trong tranh (ĐVSKTT,
trang 433 tập 2 viết: Ấ t Mùi, [Hưng Long] năm thứ 3 [1295…Mùa
hạ, tháng 6, Thượng hoàng trở về kinh sư. Vì [trước] đã xuất gia ở
hành cung Vũ Lâm rồi lại trở về).
Bài Trần Quang Chỉ nói đến Truyền đăng lục là sách nào? Là Tam tổ
thực lục?! Chứ không thể là Thánh đăng ngữ lục, vì nhiều chi tiết
trong bài của Trần Quang Chỉ chỉ có trong Tam Tổ thực lục.
Ninh Bình có vai trò Phật giáo như thế nào thời Lý Trần?
32. So sánh thông tin với
ĐVSKTT:
Trang nói việc Nhân Tông ở
Động Vũ Lâm năm 1295
33. Nội dung trong đề bạt nhiều điểm
giống với nội dung Thánh Đăng ngữ
lục, tam tổ thực lục, ĐVKTT…trong thư
tịch Phật giáo hiện còn.
Ảnh bên là 1 trang đầu sách Tam tổ
thực lục.
34. M Ộ T S Ố HÌNH
Ả NH
TR Ầ N NHÂN
TÔNG
Ảnh tượng Nhân tông
ở tháp Huệ Quang
35. Kiến tính thành Phật của
Chân Nguyên cũng như Tam
tổ thực lục minh họa Tam tổ
tựa như kinh Pháp Hoa.
Trong hình Nhân Tông mặc áo
hở một bên vai phải tương tự
tượng ở tháp Huệ Quang –
Yên Tử