Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kinh tế với đề tài: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kinh tế với đề tài: Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020, cho các bạn làm luận án tham khảo
Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là rất phong phú và đa dạng, bao gồm: thương mại, đầu tư, du lich, văn hóa, quân sự, chính trị,… Những mối quan hệ này tạo nên nguồn thu, chi ngoại tệ cho một quốc gia và được phản ánh chặt chẽ trên cán cân thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, việc theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào là hết sức quan trọng để có được những chính sách đúng đắn, hiệu quả cho nền kinh tế, điều này khiến cho vai trò của cán cân thanh toán trở nên hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng và đang gặp nhiều khó khăn, môi trường kinh tế quốc tế diễn biến tiêu cực, cán cân thanh toán phản ánh những diễn biến xấu của nền kinh tế. Thâm hụt trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán Việt Nam được đánh giá là một trong 3 ngòi nổ của khủng hoảng kinh tế. Vậy, thực chất cán cân thanh toán là gì, vai trò và sức ảnh hưởng của nó đến đâu trong nền kinh tế thời kỳ hội nhập hiện nay. Với đề tài tìm hiểu về cán cân thanh toán quốc tế và tình hình cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam, đề án này sẽ làm rõ một số vấn đề về cán cân thanh toán và thực tế diễn biến ở Việt Nam trong giai đoạn 2014-2015, cũng như chỉ ra những guy cơ tiểm ần trong cán cân thanh toán của Việt Nam trong thời gian gần đây.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
In international payment, the risk can happen when a company does not receive payment because a civil war in the partner's country makes the banking system not operate and the partner has no way to transfer money. This risk is called:
Counterparty risk
Country risk
Forex risk
Natural disaster risk
Câu 2. When transporting goods by air, if the seller does not want to buy cargo/goods insurance but only wants to pay the freight to the destination in the buyer's country and only takes risk until the goods are delivered to the carrier in the seller's country, the seller should choose the suitable term in the Incoterms 2020:
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường xung quanh khu vự...
Phân tích BOP
1. C BOP
1.1
n kinh tê
ng
Nền kinh tế đóng : Trong đó
không có xuất khẩu, không
có nhập khẩu, không có các
dòng di chuyển vốn
2. 1.1 Nền kinh tế đóng
1.1.1 Biểu thức cơ bản của nền kinh tế
Y= C + I + G
Hay
Y = C0 + MPC.Y + I0 + G0
• C+I+ G=A
• C0 : tiêu dung tự
định
• MPC : khuynh
hướng tiêu dùng
biên ( 0< MPC<1)
• I : đầu tư dự kiến
• G : chi tiêu chính
phủ
3. 1.1 Nền kinh tế đóng
1.1.1 Biểu thức cơ bản của nền kinh tế
khuynh hướng tiêu dùng biên : nói lên rằng khi thu
nhập quốc dân tăng thêm một đơn vị thì tiêu dùng tăng lên
một là bao nhiêu và nằm ở giữa o và 1
• khuynh hướng tiết kiệm (MPS)
S=Y–C
trong thu nhập quốc dân được dùng với hai mục đích
đó là tiêu dùng và tiết kiệm => MPC + MPS = 1
4. 1.2 Khi nền kinh tế mở
1.2.1 Biểu thức Khi nền kinh tế mở
Là nền kinh tế có giao dịch với nền kinh tế khác và trái
ngược với nền kinh tế đóng cửa trong đó nền kinh tế có
xuất, nhập khẩu và di chuyển các dòng vốn
Biểu thức nền kinh tế: Y = C + I + G + X – M
Trong đó :
X là xuất khẩu
M là nhập khẩu
5. 1.2 Khi nền kinh tế mở
1.2.2 Biểu thức nền kinh tế khi khi xuật, nhập khẩu chiến
khoảng 70 => 85% cán cân vãng lai
Biểu thức của nền kinh tế (X – M xắp xỉ bằng CAB )
Y = C + I + G + CAB
Hay
Y – A = X – M = CAB
• Trong đó :
A=C+I+G
X – M = CAB
CAB : cán cân vãng lai
6. 1.2 Khi nền kinh tế mở
1.2.2 Biểu thức nền kinh tế khi khi xuật, nhập khẩu chiến
khoảng 70 => 85% cán cân vãng lai
Ở hiện tại người ta quan tâm tới người tới tiêu dùng, đầu từ và
chi tiêu của chính phủ còn ở tương lai người ta quan tâm tới
tiết kiệm và đầu chỉ ( chỉ có tiết kiệm và đầu tư thì với đảm
bảo tương lai phát triển bền vững của quốc gia)
Trong cán cân thanh toán quốc tế chúng ta có
OAB + KAB = -ORB
tài khoản vốn KAB = I – S
• Trong đó thu nhập quốc dân thì bằng chi tiêu ( C), tiết kiệm (
S) và thuế mà chính phủ thu được.
7. 1.2 Khi nền kinh tế mở
1.2.2 Biểu thức nền kinh tế khi khi xuật, nhập khẩu chiến khoảng 70
=> 85% cán cân vãng lai
Y=C+S+T
Sắp xếp lại biểu thức
CAB = (S – I ) + ( T – G)
Tài khoản vãng lai :
Nói cách khác tài khoản vãng lai phản ánh quyết định về tiết kiệm và
đầu tư cũng như năng lực cạnh tanh ( tỷ giá và lạm phát ) hay cũng là
các rào cản thương mại. ở đây được phân thành hai khu vực của nền
kinh tế. đó là khu vực chi tiêu của tư nhân và chính phủ.
8. 1.2 Khi nền kinh tế mở
1.2.3 Khi không có chính phủ
ORB = 0 hay cán cân dự trữ chính thức bằng không, khi đó nền
kinh tế sẽ tự động điều chỉnh ( tài khoản vãng lai và tài khoản
vốn & tài chính sẽ tự động theo cung cầu, tiến hiệu thị trường
Biểu thức : CAB + KAB = 0 CAB = - KAB
Trường hợp này giống với nền kinh tế đóng khi mà tiết
kiệm được bao nhiêu thì với có vốn mà đầu tư hay
không có đoàn bẩy tài chính.
• Y – A = X – M = CAB = - KAB = S - I
9. 1.2 Khi nền kinh tế mở
1.2.3 Khi có chính phủ
ORB ≠ 0 =>> CAB + KAB = - ORB
Y- A = - KAB – ORB
Y – A = S – I – ORB
• Chính phủ xuất hiện để tăng dự trữ để tạo điều kiện xuất khẩu và thu hút vốn
đầu tư nước ngoài => quốc gia có thể sử dụng đồng vốn bên ngoài để phục vụ
cho sự phát triển kinh tế của quốc gia mình. Chính phủ có thể sự dụng cán cân
dự trữ chính thức ( ORB) để tác động đến nền kinh tế.
Tác động của chính phủ
Khi các cân tổng thể ( OB ) thặng dư thì cán cân bù đắp chính thức (
ORB) sẽ âm vì ngân hàng trung ương tiến hành mua ngoại tệ vào, nghĩa
là tăng cầu ngoại tệ đối với nền kinh tế làm cho dữ trữ ngoại hối tăng.
Khi cán cân tổng thể ( OB ) thâm hụt, thì cán cân bù đắp chính thức
(ORB) là dương. điều này là vì, do ngân hàng trưng ương tiến hành bán
ngoại tệ ra, nghĩa là tăng cung ngoại tệ cho nền kinh tế, nên ORB phải âm
đồng thời làm cho dữ trữ ngoại hối giảm.
10. i cư tru va
i không cư tru
Bao m: c nhân, hô gia nh,
công ty, nha
c ch, tô
c
c tê.
Căn cư c nh
u a o quy
nh vê
i gian sinh ng, m c liên
c n
t i
c gia đo a
c sơ
i.
12. • Cán cân tài khoản vãng lai (CAB – Current
Acount Balance): u thi chênh lệch giữa bên có
và bên nợ của tất cả các giao dịch vãng lai: trong
hành hóa, dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng
lai. Nó cho chúng ta biết các xu hướng của nhóm
giao dịch này (ngược với các giao dịch tài chính)
với các nước khác.
13. - Một nước bị thâm hụt tài khoản vãng lai là một
nước có cán cân âm trong các giao dịch vãng lai của
mình với tất cả các nước khác cộng lại. Nước sở tại
có thể thật sự có thặng dư với một số nước nhưng
lại chịu các khoản thâm hụt còn lớn hơn nữa với
các nước khác. Bằng một cách nào đó, chênh lệch
này phải được xử lý bằng cách dùng nguồn dự trữ
của nước sở tại để thanh toán ngay cho khoản còn
thiếu hay bằng cách thương thuyết xin vay để trả
sau.
14. - Cán cân tài khoản vãng lai được tài trợ bằng giao
dịch trong tài khoản tài chính. Khi tài khoản vãng
lai bị thâm hụt thì tài khoản tài chính có thặng
dư. Điều này có nghĩa là nước sở tại đang vay từ
nước ngoài hoặc sử dụng các nguồn dự trữ quốc
tế của mình. Tài trợ thâm hụt tài khoản vãng lai
cũng rất giống như cân bằng ngân sách gia đình
bạn. Nếu chi tiêu vượt quá thu nhập thì bạn phải
tìm cho ra tiền ở đâu đó để bù đắp lại phần chi
phụ trội, hoặc bằng cách sử dụng tiết kiệm hoặc
bằng cách đi vay.
15. Cán cân thương mại (TB - Trade Balance): còn
gọi là cán cân hữu hình
Phản ánh chênh lệch giữa các khoản thu từ xuất
khẩu và các khoản chi cho nhập khẩu hàng hóa .
Xuất khẩu: ghi có (+) trong BOP. Nhập khẩu: ghi
nợ (-) trong BOP.
Cán cân thương mại thặng dư: thu nhập từ xuất
khẩu nhiều hơn chi cho nhập khẩu. Cán cân thương
mại thâm hụt: thu nhập từ xuất khẩu thấp hơn chi
cho nhập khẩu.
16. Cán cân vốn (KAB – Capital Account Balance) u
thi tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản thực
như bất động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái
phiếu, tiền tệ...) giữa người cư trú trong nước với người
cư trú ở quốc gia khác. Khi những tuyên bố về tài sản
nước ngoài của người sống trong nước lớn hơn tuyên bố
về tài sản trong nước của người sống ở nước ngoài, thì
quốc gia có thặng dư tài khoản vốn (hay dòng vốn vào
ròng). Theo quy ước, dòng vốn vào ròng phải bằng thâm
hụt tài khoản vãng lai.
17. Căn cứ vào hình thức đầu tư, cán cân vốn bao
gồm:
+ Đầu tư trực tiếp (FDI)
+ Đầu tư gián tiếp: Bao gồm các khoản đầu tư
như mua trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ,
đầu tư mua cổ phiếu nhưng chưa đạt tới mức độ
để kiểm soát công ty nước ngoài, các khoản vốn
ngắn hạn như tín dụng thương mại, hoạt động tiền
gửi, mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, các
khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn, mua bán
ngoại tệ...
18. Cán cân dự trữ chính thức (ORB – Official
Reserve Balance) ghi chép lại sự thay đổi về tài
sản dự trữ chính thức của một quốc gia và sự
thay đổi tài sản dự trữ chính thức của nước
ngoài ở quốc gia đó trong từng thời kỳ nhất
định, thường là một năm.
Dự trữ chính thức của mối quốc gia thường là
vàng, ngoại tệ mạnh, đồng SDR.
19. n cân ng
lai
CAB
BOP
n cân n
KAB
n cân thanh
n ng thê
(Overall BOP)
n cân dư trư
nh
c
ORB
Overall Balance = Current Balance Account + Capital Balance Account
20. Cán cân tổng thể (Overall Balance) bằng cán
cân tài khoản vãng lai cộng với tất cả các giao
dịch tài chính và vốn của khu vực nhà nước và
tư nhân. Cán cân này gồm cả các giao dịch của
nhà nước và các ngân hàng thương mại của
nước sở tại với đối tượng phi thường trú. Nó
không bao gồm các giao dịch của ngân hàng
trung ương nằm dưới đường cắt ngang. Cán cân
tổng thể cũng là một chỉ báo quan trọng cho
tình hình thanh toán đối ngoại.
21.
22. Nếu cán cân tổng thể bị thâm hụt thì ngân hàng trung
ương có bốn lựa chọn để tài trợ khoản thâm hụt này.
Ngân hàng trung ương có thể:
Sử dụng các quỹ dự trữ quốc tế của mình;
Vay dự trữ từ các ngân hàng trung ương khác;
Vay IMF;
Thực hiện tài trợ đặc biệt.
Trong cách trình bày phân tích, nguồn dự trữ quốc tế
ròng bằng với tổng dự trữ (những nguồn dự trữ này
được ghi vào mục tài sản dự trữ trong bảng trình bày
chuẩn) trừ nợ nước ngoài của ngân hàng trung ương.
23. Ngoài những cách “thông thường” để tài trợ thâm hụt
CCTT, còn có 3 hình thức tài trợ đặc
biệt:
Không có khả năng thanh toán;
Hoãn trả nợ;
Xóa nợ.
Không có khả năng thanh toán phát sinh khi NHTW không
có nguồn dự trữ
quốc tế cần thiết để tài trợ thâm hụt CCTT – NHTW tuyên
bố không có khả năng trả nợ. Trong trường hợp này đối
tượng thường trú có khoản thanh toán đáo hạn (dù là cá nhân
hay chính phủ) có đủ nội tệ để thanh toán nhưng có đủ lượng
ngoại tệ cần thiết từ NHTW.
24. Hoãn trả nợ cũng tương tự như không có khả năng
thanh toán ở chỗ NHTW không có đủ nguồn dữ trữ để
thanh toán khi đáo hạn. Khác biệt ở đây là, thay vì tuyên
bố không trả được nợ, nước sở tại ký một thỏa thuận với
các chủ nợ để hoãn thanh toán. Theo phương pháp bút
toán theo phát sinh thì thanh toán tiền lãi và nợ gốc
được ghi vào CCTT khi chúng đáo hạn, cho dù các
khoản này có được thanh toán hay chưa. Khi chúng
được thanh toán, các giao dịch này được ghi tương ứng
vào mục dự trữ. Khi chưa được thanh toán, phần tương
ứng được ghi vào mục tài trợ đặc biệt.
Xóa nợ là việc hủy một khoản nợ hiện hữu. Nó làm
giảm bớt khó khăn trong CCTT mà món nợ đó gây ra.
26. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2011
có sự giảm tốc rõ rệt so với năm 2010
một điểm sáng trong bức tranh tăng trưởng là
GDP đang có sự cải thiện dần theo quý
27. Vai trò đầu tàu của ngành công nghiệp đang gặp
nhiều thách thức
.
Tốc độ tăng trưởng GDP của các nhóm ngành
đều chỉ ra sự chậm lại so với cùng kỳ năm ngoái.
Tăng trưởng tín dụng giảm, hoạt động đầu tư thu
hẹp do chi phí vốn tăng cao là nguyên nhân làm
cho tăng trưởng của cả 3 khu vực giảm tốc.
28. Sức mua của người tiêu dùng yếu dần do sự bào
mòn của mức lạm phát cao
Sức cầu nội địa yếu đi được phản ánh qua tổng
mức bán lẻ 11 tháng đầu năm nếu loại trừ yếu tố
giá thì chỉ tăng 4,1%, giảm mạnh so với mức tăng
14,7% cùng kỳ năm 2010
29. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam vẫn
thuộc nhóm cao trong khu vực
So với các nước trong khu vực, tăng trưởng kinh
tế Việt Nam xếp thứ 5 sau Trung Quốc, Sri
Lanka, Indonesia và Ấn Độ nhưng vẫn cao hơn
khá nhiều quốc gia khác
10
9.1
9
7.9
8
7.6
6.5
7
6.0
6
5.6
5.3
4.8
5
4.7
3.7
4
3.7
3.5
2.7
3
2
1
0
CN
SL
IN
ID
VN
HK
SG
TW
MY
KR
PH
PK
TH
31. Bước ngoặt chính sách: Lạm phát được
kiềm chế
Lạm phát từ đâu đến?
Đề cập những rủi ro kinh tế Việt Nam thì lạm phát luôn được xem là
vấn đề nóng bỏng nhất. Việt Nam đang trải qua giai đoạn lạm phát hai
con số và hiện là nước có mức lạm phát cao thứ hai trên thế giới
32. Bước ngoặt chính sách: Lạm phát được kiềm
chế
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao tại Việt Nam bao gồm:
Chính sách tài khóa: thâm hụt ngân sách lớn và kéo dài, đầu tư
khu vực công kém hiệu quả, chậm cải tổ khu vực công
Chính sách tiền tệ quá lỏng trong những năm trước đây (xem
thêm phần chính sách tiền tệ ở phần Chính sách tiền tệ trang 11).
Hậu quả là lạm phát cao, đồng tiền mất giá nhanh, làm sụt giảm
lòng tin của người dân vào đồng nội tệ và gây bất ổn trên thị
trường ngoại tệ, vàng.
33. Bước ngoặt chính sách: Lạm phát được
kiềm chế
Lạm phát đạt đỉnh vào tháng 8/2011 và đang trong xu thế giảm.
Nhận thức được rủi ro đó, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện quyết
liệt hơn chính sách thắt chặt tiền tệ. Sau hơn một năm vật lộn với
“bão giá”, Chính phủ Việt Nam đã bưới đầu chinh phục được lạm
phát khi CPI chạm đỉnh vào tháng 8/2011. CPI cả năm dự kiến sẽ ở
mức 18,2%
34. Bước ngoặt chính sách: Lạm phát được
kiềm chế
Mục tiêu năm 2012 là kìm chế CPI ở mức 1 con số. Tuy nhiên, theo
chúng tôi một loạt thách thức trong năm 2012 như giá điện và nước
tăng 10-15%, sự bất ổn của các hàng hóa trên thị trường thế giới
và rủi ro phá giá đồng nội sẽ cản trở đà giảm của lạm phát trong
năm tới. Nhìn chung, với việc buộc phải kéo giảm lãi suất và các
rủi ro cơ cấu kinh tế (mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng và thị
trường bất động sản) thì khả năng lạm phát năm 2012 có thể chỉ
giảm về mức 11-12%. Và khoảng thời gian cần thiết để để lạm phát
về mức thấp nhất sẽ dài hơn, khoảng sau tháng 6/2012.
40. ĐẦU TƯ CÔNG
Nghị quyết 11
của Chính Phủ
nêu rõ cắt giảm
đầu tư công
được đặt lên là
mục tiêu hàng
đầu, tuy nhiên
việc cắt giảm
chưa thực hiện
đồng bộ.
Cụ thể:
638 dự án có sử dụng vốn ngân
sách thuộc đối tượng không
được khởi công mới trong năm
2011 song vẫn được bố trí
1.763 tỷ đồng để thực hiện.
Ngoài ra, còn có hơn 2.000 dự
án sử dụng vốn ngân sách địa
phương nhưng không thuộc đối
tượng khởi công trong năm
2011 cũng không được cắt
giảm.
43. BỘI CHI NGÂN SÁCH
Tất cả những con số trên cho thấy, tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam chủ yếu
vẫn dựa dòng vốn ngoại. Nếu dòng vốn
ngoại ít đi, khả năng tăng trưởng kinh
tế sẽ chậm lại.
45. NGHỊCH LÍ NHƯNG HỢP LÍ
Lãi suất
danh nghĩa
cao
Tiết kiệm
giảm
Hợp lí ?
46. Như vậy, tại sao nó hợp lí ?
Nghịch lý nhưng rất hợp lý vì xét trên quan điểm lãi
suất thực của Việt Nam là âm (lãi suất danh nghĩa nhỏ
hơn lạm phát), do đó, nếu người dân có tiền sẽ chuyển
sang ngoại tệ hoặc vàng rồi chấp nhận gửi tiết kiệm
với lãi suất thấp .
Như vậy gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ hoặc vàng sẽ có
lợi hơn gửi tiền đồng.
→→→Thực tế chứng minh quan điểm này đúng vì tốc
độ tăng tiền gửi ngoai tệ nhanh hơn tốc độ tăng tiền
gửi bằng nội tệ
47. Nghịch lí kế tiếp
Lãi suất
cao
Thắt chặt
chính sách tài
khóa, chính
sách tiền tệ
Đầu tư
lại tăng
48. Lại có vẻ hợp lí?
Nếu ta nhìn nhận với quan điểm lạm phát cao
18,2%/năm nhưng lãi suất 20-22%/năm thì lãi suất
thực chỉ vào khoảng từ 2-4%/năm. Chi phí vốn này lại
được xem là thấp, kích thích đầu tư trong thời kỳ lạm
phát cao.
49. FDI đăng ký: giảm
25% so với cùng kỳ
FDI giải ngân vẫn
khả quan
50. đăng kí giảm
Những bất ổn của nội tại kinh tế Việt
Nam (lạm phát cao, tỷ giá bất ổn…)
khiến nhà đầu tư nước ngoài kém tự tin
vào môi trường kinh doanh
55. Cán cân thanh toán tổng
thể: Điểm sáng trong bức tranh vĩ mô
Việt Nam
56. Cán cân thanh toán tổng thể: Điểm sáng trong bức
tranh vĩ mô Việt Nam
Năm 2011 cán cân thanh toán tổng thể của Việt Nam ghi nhận nhiều
chuyển biến tích cực.
Cụ thể là sau hai năm liên tục thâm hụt (năm 2009 thâm hụt 8,9 tỷ
USD, năm 2010 thâm hụt 1,6 tỷ USD), năm 2011 cán cân tổng thể của
Việt Nam có thể thặng dư khoảng 1,6 tỷ USD.
Đây được xem như điểm sáng nhất trong bức tranh vĩ mô Việt Nam, góp
phần bổ sung vào nguồn dự trữ ngoại hối đang ở mức khiêm tốn của
Việt Nam hiện nay.
57. Cán cân thanh toán tổng thể: Điểm sáng trong bức
tranh vĩ mô Việt Nam
58. Cán cân thanh toán tổng thể: Điểm sáng trong bức
tranh vĩ mô Việt Nam
Chúng tôi đánh giá cán cân tổng thể thặng dự do những
nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Thâm hụt thương mại, dịch vụ và thu nhập được cải thiện
Chỉ tính riêng thâm hụt thương mại trong tháng 11 tiếp tục
giảm xuống mức 700 triệu USD từ mức 750 triệu USD của
tháng 10.
Trong 11 tháng đầu năm 2011 Việt Nam nhập siêu 8,9 tỷ USD
giảm 10,1% so với cùng kỳ năm trước, bằng 10,2% tổng kim
ngạch xuất khẩu.
59. Cán cân thanh toán tổng thể: Điểm sáng trong
bức tranh vĩ mô Việt Nam
đến hết tháng
11/2011, xuất khẩu tăng
trưởng 34,08% nhanh
hơn mức tăng nhập
khẩu 26,34% là lý do
khiến cho thâm hụt
thương mại thu hẹp
trong năm 2011.
Tính
60. Cán cân thanh toán tổng thể: Điểm sáng trong
bức tranh vĩ mô Việt Nam
61. Cán cân thanh toán tổng thể: Điểm sáng trong
bức tranh vĩ mô Việt Nam
Thứ hai: Cung ngoại tệ vào Việt Nam tích cực:
FDI giải ngân khả quan, ODA dự kiến cao hơn năm ngoái và nguồn
kiều hối ước đạt 9 tỷ USD tăng 12,5% là những nhân tố quan trọng tạo
ra sự thặng dư trong cán cân thanh toán tổng thể năm 2011.
62. Cán cân thanh toán tổng thể: Điểm sáng trong
bức tranh vĩ mô Việt Nam
Thứ ba: Rủi ro trong năm 2012:
Khả năng thâm hụt thương mại sẽ gia tăng (do tăng tín dụng, tăng
đầu tư từ khu vực công) và cán cân tài khoản vốn sẽ giảm do đầu
tư FDI giảm.