SlideShare a Scribd company logo
1 of 14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT KINH TẾ

BÀI TIỆU LUẬN
MÔN: LUẬT CẠNH TRANH
GIẢNG VIÊN: Th.s TRƯƠNG TRỌNG HIỂU
ĐỀ TÀI : PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HÀNH VI THOẢ THUẬN HẠN
CHẾ CẠNH TRANH
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 02 năm 2022
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... ii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
II. VẤN ĐỀ MỘT: THỎA THUẬN CẠNH TRANH CẢNH HƯỞNG ĐẾN
DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 3
1. Thực tế...................................................................................................... 3
2. Quy định.................................................................................................... 4
3. Điểm bất cập.............................................................................................. 6
III. VẤN ĐỀ HAI: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ SỰ LỰA
CHỌN........................................................................................................... 7
1. Điểm mới của quy định .............................................................................. 7
2. Xu hướng áp dụng...................................................................................... 7
IV. VẤN ĐỀ BA: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ GIÁ MUA. 9
V. KẾT LUẬN ............................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
ASEAN Association of Southeast Asian Nations.
Tiếng Việt: Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
CT Cạnh tranh
CQLCT Cục quản lý cạnh tranh
CTKLM Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
ĐĐKD Đạo đức kinh doanh
HCCT Hạn chế cạnh tranh
LCT Luật cạnh tranh
NHTM Ngân hàng thương mại
TTHCCT Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
XLVP Xử lý vi phạm
UBCT Ủy ban cạnh tranh
WTO Tên tiếng Anh là : World Trade
Organization, viết tắt WTO)Tiếng Việt:
Tổ chức Thương mại Thế giới
MỞ ĐẦU
Tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng, kiểm soát độc
quyền, kiểm soát các hành vi gây hạn chế cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của nền kinh tế thị trường trong bối
cảnh mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Để đạt được những mục tiêu
nêu trên, Nhà nước - với tư cách là người quản lý xã hội, song song với các chính
sách phát triển kinh tế cần phải xây dựng và ban hành các chính sách pháp luật về
cạnh tranh. Ở Việt Nam, sự ra đời của Luật Cạnh tranh với mục đích tạo dựng và
duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh, kiểm soát độc quyền trong kinh
doanh là biểu hiện tích cực về sự nỗ lực của Nhà nước trong việc quản lí xã hội,
đồng thời đây cũng chính là một bước thể chế hóa nội dung Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX: "Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một môi
trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Nhà nước tạo môi trường pháp
lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát
triển...". Trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội thì việc ban hành các quy định
nhằm hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành manh là điều vô cùng cần
thiết. Bên cạnh việc khẳng định hoạt động cạnh tranh là một trong những quy luật
trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việt Nam đang phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta cần phải chấp nhận các quy
luật đó, trong đó có quy luật về cạnh tranh. Trong bối cảnh hiện nay thì một điều
càng thấy rõ chính là hoạt động cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, gay gắt trên tất
cả các lĩnh vực nói chung. Chính vì vậy, việc hình thành nên một hành lang pháp
lý nhằm đảm bảo cho hoạt động cạnh tranh diễn ra một cách lành mạnh. Thông qua
đó, vừa tăng cường định hướng, vừa đảm bảo cho việc xây dựng và kiện toàn hệ
thống pháp luật, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội trong khu vực và trên
thế giới hiện nay.
Một điều dễ dàng nhận thấy chính là yêu cầu về nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi Nhà nước
với tư cách là chủ thể có quyền và trách nhiệm quản lý kinh tế - xã hội phải đảm
bảo sự lành mạnh của thị trường. Trên thực tế, Luật cạnh tranh 2018 và các văn
bản hướng dẫn thi hành về cơ bản đã đưa ra được các quy định đối với hành vi thỏa
thuận canh và các vấn đề pháp lý có liên quan. Từ đó, bổ sung các quy định cụ thể
nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường một cách lành mạnh.
Trên cơ sở đó đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường một cách
lành mạnh. Đồng thời, các quy định này phần nào đã đáp ứng được nhu cầu bảo
đảm pháp lí về môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng của một nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong thực tế ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay việc xảy ra hiện tượng về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
không còn hiếm. Bên cạnh việc tăng cường điều chỉnh về thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh đã gặp nhiều hạn chế trong thực tế. Hàng loạt vụ việc về thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh được phát hiện. Điều này có thể cho thấy rằng mặc dù Luật cạnh tranh
và hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành đã được ban hành nhưng trong cộng
đồng kinh doanh vẫn chưa có được sự thấu hiểu chặt chẽ về các khái niệm liên
quan. Nguyên nhân xuất phát trừ những hạn chế, bất cập, chưa bảo đảm sự thích
ứng với môi trường kinh doanh cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật đối với hành
vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh”để làm đề tài tiểu luận nghiên cứu với mong
muốn sẽ góp một phần nhỏ tìm ra những nguyên nhân của bất cập trong các quy
định của pháp luật cạnh tranh nói chung, pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh của các doanh nghiệp nói riêng ở nước ta hiện nay nhằm thể hiện sự tâm
huyết đối với đề tài này.
II. VẤN ĐỀ MỘT: THỎA THUẬN CẠNH TRANH CẢNH HƯỞNG ĐẾN
DOANH NGHIỆP
1. Thực tế
Khái niệm TTHCCT dưới góc độ kinh tế học được nhìn nhận là “sự thống
nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép
của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ
cạnh tranh”1.
Trên cơ sở đó thì khoa học pháp lý cho rằng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
được hiểu là sự thống nhất, xem xét của ít nhất là hai chủ thể kinh doanh trở lên
nhằm mục đích thống nhất cản trở sự cạnh trong thực tế. Hiện nay, khoản 4 Điều 4
Luật cạnh tranh 2018 quy định: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa
thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động thỏa thuận hạn chế cạnh tranh”2.
Trên cơ sở đó thì tại Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018 thì các doanh nghiệp được
hiểu là tổ chức, cá nhân kinh doanh theo Luật doanh nghiệp hiện hành (tức là
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020). Những doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận phải hoạt động độc lập với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc
với nhau về tài chính. “Nội dung thỏa thuận thường là về việc ấn định giá, phân
chia thị trường tiêu thụ, hạn chế nguồn cung. Pháp luật Việt Nam chỉ ghi nhận một
thỏa thuận vi phạm một trong các hình thức vi phạm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
khi đã có đủ bằng chứng kết luận giữa họ đã tồn tại một hợp đồng chính thức bằng
văn bản (hợp đồng, bản ghi nhớ…); hoặc có thể bằng hình thức không thành văn
bản như: các cuộc gặp mặt, họp bàn… nhưng phải có sự ghi nhận ở những tài liệu
liên quan. Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là làm giảm sức ép cạnh
1 Cục Quản lý cạnh tranh, Báo cáo Tập trung kinh tế tại Việt Nam: Hiện trạng và dự báo, Bộ Công Thương, 1/2009
2 Luật Cạnh tranh 2018
tranh, làm sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh gây ra cho thị trường sự xóa bỏ cạnh tranh, các đối thủ trên thị trường sẽ
không còn cạnh tranh nữa. Hậu quả của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của người tiêu dùng và gây thiệt hại cho các doanh nghiệp không tham gia việc
thỏa thuận. Các doanh nghiệp ko tham gia thỏa thuận sẽ đứng ngoài vòng và có tác
động đến thị trường của doanh nghiệp”.
2. Quy định
Luật cạnh tranh 2018 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12/6/2018 bên cạnh giữ nguyên các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của Luật
cạnh tranh năm 2004 là các hành vi được xem là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.,
các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại điều 11, Luật cạnh
tranh 2018, cụ thể:
“Điều 11 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về các hành vi hạn chế cạnh
tranh, cụ thể như sau bao gồm các hành vi sau:
Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia
đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh.
Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên
tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác
chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa,
cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh”.
Luật Cạnh tranh 2018 bổ sung thêm 3 hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
sau: “Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa
thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng
dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận khác gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”. Điều này một lần nữa khẳng
định sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh. Thông qua
đó, có thể xem xét đến các văn bản hướng dẫn thi hành như sau:
-“ Nghị định số 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/9/2005 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh”; -“ Nghị định số 35/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 3 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật cạnh tranh”. -
“Nghị định 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực cạnh tranh”. - “Nghị định số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
09/01/2006 quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh
tranh và một số văn bản hướng dẫn là kết quả của việc làm này”.
So với quy định của một số nước trên thế giới, pháp luật Việt Nam đã có quy
định có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Đây
thực sự là sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng
những quy định của Việt Nam về về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Góp
phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam trong xu hướng
toàn cầu hóa.
3. Điểm bất cập
Các doanh nghiệp khi bị doanh nghiệp thống lĩnh thị trường thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh cho cạnh tranh không dám lên tiếng hoặc nếu lên tiếng thì việc thu
thập chứng cứ có liên quan rất khó khăn vì các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường luôn có những chiêu trò nhằm xử lý các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh cho cạnh tranh cho các doanh nghiệp dưới mội hình thức.
Về chế tài, tôi cho rằng chế tài xử phạt còn chưa đảm bảo cho hoạt động xử
lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh của các doanh nghiệp thống lĩnh
thị trường đối với các đối thủ, các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh.
Trong hoạt động xử lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một hoạt động của
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các chủ thể là doanh nghiệp nắm vị trí
quan trọng của thị trường. Nhằm kiểm soát hoạt động này thì việc ban hành các
quy định xử phạt trên phương diện hành chính và hình sự là điều hoàn toàn cần
thiết nhằm xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và bình
đẳng trong hoạt động kinh tế nói chung.
III. VẤN ĐỀ HAI: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ SỰ LỰA
CHỌN
1. Điểm mới của quy định
“Hiện nay Luật cạnh tranh 2018 tập trung kinh tế ra khỏi nhóm hành vi hạn
chế cạnh tranh theo đúng bản chất và tác động của hành vi tới cạnh tranh trên thị
trường. Theo như phân tích ở trên, về bản chất, tập trung kinh tế là quyền của
doanh nghiệp đã được pháp luật công nhận. Pháp luật cạnh tranh chỉ điều chỉnh
hành vi tập trung kinh tế nhằm mục đích ngăn ngừa việc thay đổi cấu trúc thị
trường có thể dẫn tới việc làm tổn hại tới động lực cạnh tranh trên thị trường, từ đó
làm suy giảm hiệu quả kinh tế và xâm hại tới người tiêu dùng”. “Do vậy, khác biệt
với Luật cạnh tranh 2004, Luật Cạnh tranh 2018 kiểm soát việc tập trung kinh tế
theo cả hai cơ chế tiền kiểm và hậu kiểm. Tiền kiểm nhằm phòng ngừa khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh thông qua việc đánh giá tác động của hành vi
trong tương lai để từ đó áp dụng các điều kiện nhằm khắc phục tác động hạn chế
cạnh tranh, chỉ những giao dịch tập trung kinh tế không có biện pháp khả thi để
khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh mới bị cấm”. “Phạm vi điều chỉnh của Luật
cạnh tranh 2018 đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thông
lệ quốc tế, tạo cơ chế pháp lý cho cơ quan cạnh tranh quốc gia thực thi hiệu quả, từ
đó tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng. Tuy nhiên, cần nhìn nhận
rằng khi có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thì NTD mất đi sự lựa chọn cho
mình hàng hóa tốt. Bởi lẽ, vì các doanh nghiệp nếu đã ký với nhau thỏa thuận cạnh
tranh thì hàng hóa tốt và chất lượng cũng như hàng hóa bình thường hoặc không có
chất lượng tốt sẽ có giá ngang nhau cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của mình”.
2. Xu hướng áp dụng
“Trên thực tế chế tài phạt tiền còn nhiều bất cập, tuy đã được sửa đổi trong
Nghị định 75/2019/NĐ-CP nhưng quy định khung tiền phạt thường nhanh chóng
lạc hậu theo thời gian và không mang nhiều tính răn đe với các đối tượng vi phạm
bởi có thể thấy, trên thực tế, những hành vi cạnh tranh dựa vào vị thế thống lĩnh thị
trường chèn ép các đối thủ có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nhiều hơn số
tiền phạt họ phải gánh chịu. Bên cạnh đó, còn tồn tại sự không thống nhất mức
phạt giữa các quy định pháp luật đối với cùng hành vi vi phạm. Tác giả cho rằng
cùng với quy định của luật cạnh tranh hiện hành việc xem xét các mức phạt tiền
nói chung chưa được định khung để từ đó các doanh nghiệp có thể vì mức phạt quá
nặng mà không sử dụng vị thế thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh”. “Mặt khác, những quy định về xử phạt đối với những
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chưa đủ mạnh để răn đe. Các doanh nghiệp
lớn có thể trả gấp đôi hoặc nhiều hơn khi cố tình vi phạm để đánh bại đối thủ của
họ, trong khi đó, mức phạt vi phạm ít hơn nhiều lần so với tiền mà các doanh
nghiệp chi cho quảng cáo, nhưng đổi lại tạo ra hiệu quả tức thì. Đồng thời, quy
định rõ chế tài bồi thường thiệt hại do hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhằm
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra, bởi quy định dẫn chiếu
sang pháp luật dân sự như hiện hành khiến cơ quan có thẩm quyền xử lý gặp khó
khăn trong giải quyết, các chủ thể có quyền cũng gặp khó khăn trong việc xác định
chính xác lợi ích chính đáng của mình bị thiệt hại. Theo quy định tại BLDS năm
2015, người nào do lỗi vô ý hoặc cố ý xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp
nhân mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên, tôi cho rằng cần thiết phải
xem xét lại vấn đề bồi thường thiệt hại và đề xuất việc bồi thường này phải tương
xứng với hành vi vi phạm của doanh nghiệp có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh trong quá trình sản xuất, kinh doanh”.
Những quy định về TTHCCT trên thực tế sẽ tạo nên tính cạnh tranh, công
bằng giữa các chủ thể kinh doanh trong thực tế và đảm bảo quyền lợi của người
tiêu dùng trong thực tế. Mặc dù trong hiến pháp và các quy định của pháp luật đã
khẳng định rất nhiều lần quyền tự do kinh doanh song các quy định này cũng phải
đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật. Ngoài ra, một thực tế nhận thấy
rằng việc tồn tại tình trạng phân biệt đối xử, không tạo ra cơ hội cạnh tranh thực sự
cho các chủ thể kinh doanh của mọi thành phần kinh tế diễn ra ngày càng phổ biến.
Bởi vậy, để khắc phục tình trạng cạnh tranh không có tổ chức như hiện nay, cần
thiết phải có pháp luật để chống lại các hoạt động hạn chế cạnh tranh, đảm bảo sự
công bằng, tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả các chủ thể kinh doanh có tiềm năng
tham gia quá trình cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh thực sự trở thành động lực phát
triển nền kinh tế”.
IV. VẤN ĐỀ BA: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ GIÁ MUA
“Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tác giả cho rằng có tác động tích cực về giá
mua. Bởi cùng một mặt hàng thì đều đồng giá như nhau. Song, trong một phương
diện nào đó thì cần phải đảm bảo chất lượng của hàng hóa. Bởi nếu chất lượng
không đồng đều thì ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng. Sự thống nhất ý chí
đã liên kết các doanh nghiệp độc lập với nhau nhằm tạo nên sức mạnh chung trong
quan hệ khách hàng hoặc trong quan hệ cạnh tranh với những doanh nghiệp không
tham gia thỏa thuận. Vì vậy, hậu quả đầu tiên của thỏa thuận gây ra cho thị trường
là xóa bỏ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tham gia. Khi nội dung thỏa thuận
được hình thành, tạo ra những tiêu chuẩn chung về giá, về kỹ thuật, về công nghệ,
về điều kiện giao kết hợp đồng,... các doanh nghiệp đang từ đối thủ cạnh tranh của
nhau sẽ không còn cạnh tranh với nhau nữa. Bằng sức mạnh chung (nếu sự liên kết
tạo nên sức mạnh thị trường) và bằng việc thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh,
các doanh nghiệp tham gia có thể gây thiệt hại cho khách hàng khi đặt ra các điều
kiện giao dịch bất lợi cho họ hoặc gây thiệt hại cho các doanh nghiệp không tham
gia thỏa thuận”.
V. KẾT LUẬN
Có thể nhận thấy các quy định về TTHCCT là tổng hợp các quy định pháp
luật nhằm đảm bảo ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Thông qua
các quy định pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhằm đảm bảo cho việc
xây dựng và hoàn thiện các quy định trong thực tế. Trên cơ sở đó đã tạo nền tảng
quan trọng cho việc xây dựng và hoàn thiện tạo nên một môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng trong hoạt động xây dựng các quy định pháp luật nhằm đảm
bảo cho quá trình áp dụng trong thực tiễn tại Việt Nam đạt kết quả cao.
Thông qua việc đảm bảo các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trong thực tế ở Việt Nam đã đáp ứng được nhiều kết quả trong việc hoàn thiện quy
định đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong thực tế đã được ghi nhận nhằm
đảm bảo chức năng xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội thị trường với định
hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó thì vẫn có những hạn chế thiếu sót cần tiếp
tục hoàn thiện nhằm góp phần đưa các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
không được vận dụng và phát huy hết khả năng vốn có ở nước ta hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Quốc hội (2015,2017) Bộ luật hình sự
2. Quốc hội (2004) Luật Cạnh tranh 2004
3. Quốc hội (2018) Luật Cạnh tranh 2018
4. Quốc hội (2005) Luật Thương mại năm 2005
5. Quốc hội (2008,2014) Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014
6. Chính Phủ (2014) Nghị định số 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật cạnh
tranh về xử lý vi phạm pháp Luật trong lĩnh vực cạnh tranh
7. Chính Phủ (2005) Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của luật cạnh tranh
8. Chính Phủ (2020) Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm
2020 quy định chi tiết một số điều của Luật cạnh tranh

More Related Content

What's hot

Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt namHiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt namHiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật việt nam
 
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
 
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mạiĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.docBáo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động.doc
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOTĐề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
Đề tài: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm tiền, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luậtLuận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
Luận án: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo luật
 
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mạiLuận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
 
Luận văn: Hoạch định đường cơ sở theo quy định của Luật biển
Luận văn: Hoạch định đường cơ sở theo quy định của Luật biểnLuận văn: Hoạch định đường cơ sở theo quy định của Luật biển
Luận văn: Hoạch định đường cơ sở theo quy định của Luật biển
 
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luậtLuận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống
Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uốngHợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống
Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Tiệu Luận Môn Luật Cạnh Tranh Hành Vi Thoả Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT KHOA LUẬT KINH TẾ  BÀI TIỆU LUẬN MÔN: LUẬT CẠNH TRANH GIẢNG VIÊN: Th.s TRƯƠNG TRỌNG HIỂU ĐỀ TÀI : PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HÀNH VI THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 02 năm 2022
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 i MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... ii MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 II. VẤN ĐỀ MỘT: THỎA THUẬN CẠNH TRANH CẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 3 1. Thực tế...................................................................................................... 3 2. Quy định.................................................................................................... 4 3. Điểm bất cập.............................................................................................. 6 III. VẤN ĐỀ HAI: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ SỰ LỰA CHỌN........................................................................................................... 7 1. Điểm mới của quy định .............................................................................. 7 2. Xu hướng áp dụng...................................................................................... 7 IV. VẤN ĐỀ BA: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ GIÁ MUA. 9 V. KẾT LUẬN ............................................................................................ 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149 ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt ASEAN Association of Southeast Asian Nations. Tiếng Việt: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CT Cạnh tranh CQLCT Cục quản lý cạnh tranh CTKLM Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ĐĐKD Đạo đức kinh doanh HCCT Hạn chế cạnh tranh LCT Luật cạnh tranh NHTM Ngân hàng thương mại TTHCCT Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh XLVP Xử lý vi phạm UBCT Ủy ban cạnh tranh WTO Tên tiếng Anh là : World Trade Organization, viết tắt WTO)Tiếng Việt: Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 4. MỞ ĐẦU Tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng, kiểm soát độc quyền, kiểm soát các hành vi gây hạn chế cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của nền kinh tế thị trường trong bối cảnh mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Để đạt được những mục tiêu nêu trên, Nhà nước - với tư cách là người quản lý xã hội, song song với các chính sách phát triển kinh tế cần phải xây dựng và ban hành các chính sách pháp luật về cạnh tranh. Ở Việt Nam, sự ra đời của Luật Cạnh tranh với mục đích tạo dựng và duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh là biểu hiện tích cực về sự nỗ lực của Nhà nước trong việc quản lí xã hội, đồng thời đây cũng chính là một bước thể chế hóa nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: "Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển...". Trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội thì việc ban hành các quy định nhằm hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành manh là điều vô cùng cần thiết. Bên cạnh việc khẳng định hoạt động cạnh tranh là một trong những quy luật trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta cần phải chấp nhận các quy luật đó, trong đó có quy luật về cạnh tranh. Trong bối cảnh hiện nay thì một điều càng thấy rõ chính là hoạt động cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, gay gắt trên tất cả các lĩnh vực nói chung. Chính vì vậy, việc hình thành nên một hành lang pháp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động cạnh tranh diễn ra một cách lành mạnh. Thông qua đó, vừa tăng cường định hướng, vừa đảm bảo cho việc xây dựng và kiện toàn hệ thống pháp luật, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội trong khu vực và trên thế giới hiện nay.
  • 5. Một điều dễ dàng nhận thấy chính là yêu cầu về nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi Nhà nước với tư cách là chủ thể có quyền và trách nhiệm quản lý kinh tế - xã hội phải đảm bảo sự lành mạnh của thị trường. Trên thực tế, Luật cạnh tranh 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành về cơ bản đã đưa ra được các quy định đối với hành vi thỏa thuận canh và các vấn đề pháp lý có liên quan. Từ đó, bổ sung các quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường một cách lành mạnh. Trên cơ sở đó đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường một cách lành mạnh. Đồng thời, các quy định này phần nào đã đáp ứng được nhu cầu bảo đảm pháp lí về môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng của một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay việc xảy ra hiện tượng về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh không còn hiếm. Bên cạnh việc tăng cường điều chỉnh về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đã gặp nhiều hạn chế trong thực tế. Hàng loạt vụ việc về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được phát hiện. Điều này có thể cho thấy rằng mặc dù Luật cạnh tranh và hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành đã được ban hành nhưng trong cộng đồng kinh doanh vẫn chưa có được sự thấu hiểu chặt chẽ về các khái niệm liên quan. Nguyên nhân xuất phát trừ những hạn chế, bất cập, chưa bảo đảm sự thích ứng với môi trường kinh doanh cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật đối với hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh”để làm đề tài tiểu luận nghiên cứu với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ tìm ra những nguyên nhân của bất cập trong các quy định của pháp luật cạnh tranh nói chung, pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng ở nước ta hiện nay nhằm thể hiện sự tâm huyết đối với đề tài này.
  • 6. II. VẤN ĐỀ MỘT: THỎA THUẬN CẠNH TRANH CẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP 1. Thực tế Khái niệm TTHCCT dưới góc độ kinh tế học được nhìn nhận là “sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh”1. Trên cơ sở đó thì khoa học pháp lý cho rằng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được hiểu là sự thống nhất, xem xét của ít nhất là hai chủ thể kinh doanh trở lên nhằm mục đích thống nhất cản trở sự cạnh trong thực tế. Hiện nay, khoản 4 Điều 4 Luật cạnh tranh 2018 quy định: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động thỏa thuận hạn chế cạnh tranh”2. Trên cơ sở đó thì tại Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018 thì các doanh nghiệp được hiểu là tổ chức, cá nhân kinh doanh theo Luật doanh nghiệp hiện hành (tức là doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020). Những doanh nghiệp tham gia thỏa thuận phải hoạt động độc lập với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về tài chính. “Nội dung thỏa thuận thường là về việc ấn định giá, phân chia thị trường tiêu thụ, hạn chế nguồn cung. Pháp luật Việt Nam chỉ ghi nhận một thỏa thuận vi phạm một trong các hình thức vi phạm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi đã có đủ bằng chứng kết luận giữa họ đã tồn tại một hợp đồng chính thức bằng văn bản (hợp đồng, bản ghi nhớ…); hoặc có thể bằng hình thức không thành văn bản như: các cuộc gặp mặt, họp bàn… nhưng phải có sự ghi nhận ở những tài liệu liên quan. Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là làm giảm sức ép cạnh 1 Cục Quản lý cạnh tranh, Báo cáo Tập trung kinh tế tại Việt Nam: Hiện trạng và dự báo, Bộ Công Thương, 1/2009 2 Luật Cạnh tranh 2018
  • 7. tranh, làm sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gây ra cho thị trường sự xóa bỏ cạnh tranh, các đối thủ trên thị trường sẽ không còn cạnh tranh nữa. Hậu quả của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng và gây thiệt hại cho các doanh nghiệp không tham gia việc thỏa thuận. Các doanh nghiệp ko tham gia thỏa thuận sẽ đứng ngoài vòng và có tác động đến thị trường của doanh nghiệp”. 2. Quy định Luật cạnh tranh 2018 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/2018 bên cạnh giữ nguyên các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của Luật cạnh tranh năm 2004 là các hành vi được xem là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh., các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại điều 11, Luật cạnh tranh 2018, cụ thể: “Điều 11 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về các hành vi hạn chế cạnh tranh, cụ thể như sau bao gồm các hành vi sau: Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
  • 8. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”. Luật Cạnh tranh 2018 bổ sung thêm 3 hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau: “Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”. Điều này một lần nữa khẳng định sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh. Thông qua đó, có thể xem xét đến các văn bản hướng dẫn thi hành như sau: -“ Nghị định số 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/9/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh”; -“ Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật cạnh tranh”. - “Nghị định 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh”. - “Nghị định số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/01/2006 quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh và một số văn bản hướng dẫn là kết quả của việc làm này”. So với quy định của một số nước trên thế giới, pháp luật Việt Nam đã có quy định có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Đây
  • 9. thực sự là sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng những quy định của Việt Nam về về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. 3. Điểm bất cập Các doanh nghiệp khi bị doanh nghiệp thống lĩnh thị trường thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh không dám lên tiếng hoặc nếu lên tiếng thì việc thu thập chứng cứ có liên quan rất khó khăn vì các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường luôn có những chiêu trò nhằm xử lý các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh cho các doanh nghiệp dưới mội hình thức. Về chế tài, tôi cho rằng chế tài xử phạt còn chưa đảm bảo cho hoạt động xử lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh của các doanh nghiệp thống lĩnh thị trường đối với các đối thủ, các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Trong hoạt động xử lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một hoạt động của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các chủ thể là doanh nghiệp nắm vị trí quan trọng của thị trường. Nhằm kiểm soát hoạt động này thì việc ban hành các quy định xử phạt trên phương diện hành chính và hình sự là điều hoàn toàn cần thiết nhằm xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và bình đẳng trong hoạt động kinh tế nói chung.
  • 10. III. VẤN ĐỀ HAI: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ SỰ LỰA CHỌN 1. Điểm mới của quy định “Hiện nay Luật cạnh tranh 2018 tập trung kinh tế ra khỏi nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh theo đúng bản chất và tác động của hành vi tới cạnh tranh trên thị trường. Theo như phân tích ở trên, về bản chất, tập trung kinh tế là quyền của doanh nghiệp đã được pháp luật công nhận. Pháp luật cạnh tranh chỉ điều chỉnh hành vi tập trung kinh tế nhằm mục đích ngăn ngừa việc thay đổi cấu trúc thị trường có thể dẫn tới việc làm tổn hại tới động lực cạnh tranh trên thị trường, từ đó làm suy giảm hiệu quả kinh tế và xâm hại tới người tiêu dùng”. “Do vậy, khác biệt với Luật cạnh tranh 2004, Luật Cạnh tranh 2018 kiểm soát việc tập trung kinh tế theo cả hai cơ chế tiền kiểm và hậu kiểm. Tiền kiểm nhằm phòng ngừa khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh thông qua việc đánh giá tác động của hành vi trong tương lai để từ đó áp dụng các điều kiện nhằm khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh, chỉ những giao dịch tập trung kinh tế không có biện pháp khả thi để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh mới bị cấm”. “Phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh 2018 đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế, tạo cơ chế pháp lý cho cơ quan cạnh tranh quốc gia thực thi hiệu quả, từ đó tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng. Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng khi có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thì NTD mất đi sự lựa chọn cho mình hàng hóa tốt. Bởi lẽ, vì các doanh nghiệp nếu đã ký với nhau thỏa thuận cạnh tranh thì hàng hóa tốt và chất lượng cũng như hàng hóa bình thường hoặc không có chất lượng tốt sẽ có giá ngang nhau cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của mình”. 2. Xu hướng áp dụng “Trên thực tế chế tài phạt tiền còn nhiều bất cập, tuy đã được sửa đổi trong Nghị định 75/2019/NĐ-CP nhưng quy định khung tiền phạt thường nhanh chóng
  • 11. lạc hậu theo thời gian và không mang nhiều tính răn đe với các đối tượng vi phạm bởi có thể thấy, trên thực tế, những hành vi cạnh tranh dựa vào vị thế thống lĩnh thị trường chèn ép các đối thủ có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nhiều hơn số tiền phạt họ phải gánh chịu. Bên cạnh đó, còn tồn tại sự không thống nhất mức phạt giữa các quy định pháp luật đối với cùng hành vi vi phạm. Tác giả cho rằng cùng với quy định của luật cạnh tranh hiện hành việc xem xét các mức phạt tiền nói chung chưa được định khung để từ đó các doanh nghiệp có thể vì mức phạt quá nặng mà không sử dụng vị thế thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh”. “Mặt khác, những quy định về xử phạt đối với những hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chưa đủ mạnh để răn đe. Các doanh nghiệp lớn có thể trả gấp đôi hoặc nhiều hơn khi cố tình vi phạm để đánh bại đối thủ của họ, trong khi đó, mức phạt vi phạm ít hơn nhiều lần so với tiền mà các doanh nghiệp chi cho quảng cáo, nhưng đổi lại tạo ra hiệu quả tức thì. Đồng thời, quy định rõ chế tài bồi thường thiệt hại do hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra, bởi quy định dẫn chiếu sang pháp luật dân sự như hiện hành khiến cơ quan có thẩm quyền xử lý gặp khó khăn trong giải quyết, các chủ thể có quyền cũng gặp khó khăn trong việc xác định chính xác lợi ích chính đáng của mình bị thiệt hại. Theo quy định tại BLDS năm 2015, người nào do lỗi vô ý hoặc cố ý xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên, tôi cho rằng cần thiết phải xem xét lại vấn đề bồi thường thiệt hại và đề xuất việc bồi thường này phải tương xứng với hành vi vi phạm của doanh nghiệp có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quá trình sản xuất, kinh doanh”. Những quy định về TTHCCT trên thực tế sẽ tạo nên tính cạnh tranh, công bằng giữa các chủ thể kinh doanh trong thực tế và đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng trong thực tế. Mặc dù trong hiến pháp và các quy định của pháp luật đã
  • 12. khẳng định rất nhiều lần quyền tự do kinh doanh song các quy định này cũng phải đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật. Ngoài ra, một thực tế nhận thấy rằng việc tồn tại tình trạng phân biệt đối xử, không tạo ra cơ hội cạnh tranh thực sự cho các chủ thể kinh doanh của mọi thành phần kinh tế diễn ra ngày càng phổ biến. Bởi vậy, để khắc phục tình trạng cạnh tranh không có tổ chức như hiện nay, cần thiết phải có pháp luật để chống lại các hoạt động hạn chế cạnh tranh, đảm bảo sự công bằng, tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả các chủ thể kinh doanh có tiềm năng tham gia quá trình cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh thực sự trở thành động lực phát triển nền kinh tế”. IV. VẤN ĐỀ BA: ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ GIÁ MUA “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tác giả cho rằng có tác động tích cực về giá mua. Bởi cùng một mặt hàng thì đều đồng giá như nhau. Song, trong một phương diện nào đó thì cần phải đảm bảo chất lượng của hàng hóa. Bởi nếu chất lượng không đồng đều thì ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng. Sự thống nhất ý chí đã liên kết các doanh nghiệp độc lập với nhau nhằm tạo nên sức mạnh chung trong quan hệ khách hàng hoặc trong quan hệ cạnh tranh với những doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận. Vì vậy, hậu quả đầu tiên của thỏa thuận gây ra cho thị trường là xóa bỏ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tham gia. Khi nội dung thỏa thuận được hình thành, tạo ra những tiêu chuẩn chung về giá, về kỹ thuật, về công nghệ, về điều kiện giao kết hợp đồng,... các doanh nghiệp đang từ đối thủ cạnh tranh của nhau sẽ không còn cạnh tranh với nhau nữa. Bằng sức mạnh chung (nếu sự liên kết tạo nên sức mạnh thị trường) và bằng việc thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia có thể gây thiệt hại cho khách hàng khi đặt ra các điều kiện giao dịch bất lợi cho họ hoặc gây thiệt hại cho các doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận”.
  • 13. V. KẾT LUẬN Có thể nhận thấy các quy định về TTHCCT là tổng hợp các quy định pháp luật nhằm đảm bảo ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Thông qua các quy định pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhằm đảm bảo cho việc xây dựng và hoàn thiện các quy định trong thực tế. Trên cơ sở đó đã tạo nền tảng quan trọng cho việc xây dựng và hoàn thiện tạo nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong hoạt động xây dựng các quy định pháp luật nhằm đảm bảo cho quá trình áp dụng trong thực tiễn tại Việt Nam đạt kết quả cao. Thông qua việc đảm bảo các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong thực tế ở Việt Nam đã đáp ứng được nhiều kết quả trong việc hoàn thiện quy định đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong thực tế đã được ghi nhận nhằm đảm bảo chức năng xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó thì vẫn có những hạn chế thiếu sót cần tiếp tục hoàn thiện nhằm góp phần đưa các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh không được vận dụng và phát huy hết khả năng vốn có ở nước ta hiện nay.
  • 14. TÀI LIỆU THAM KHẢO VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. Quốc hội (2015,2017) Bộ luật hình sự 2. Quốc hội (2004) Luật Cạnh tranh 2004 3. Quốc hội (2018) Luật Cạnh tranh 2018 4. Quốc hội (2005) Luật Thương mại năm 2005 5. Quốc hội (2008,2014) Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 6. Chính Phủ (2014) Nghị định số 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp Luật trong lĩnh vực cạnh tranh 7. Chính Phủ (2005) Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật cạnh tranh 8. Chính Phủ (2020) Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật cạnh tranh