TS. BÙI QUANG XUÂN MÔN LUAT THƯƠNG MAI BÀI 6Minh Chanh
Đối với hợp đồng thương mại, vì mục đích là kinh doanh thu lợi nhuận, nên để đảm bảo về mặt quản lý Nhà nước cũng như trách nhiệm thương mại, chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh (thương nhân).
Một số giao dịch thương mại đòi hỏi chủ thể giao kết hợp đồng phải là pháp nhân
Tải Free Tiểu luận về nhượng quyền thương mại. Nhượng quyền thương mại theo điều 284 luật thương mại 2005 là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các
Dạo này có nhiều bạn hỏi Thuctap về Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa làm như thế nào, lý luận ra sao, có bài mẫu không,... nên Thuctap quyết định hôm nay chia sẻ cho các bạn luôn. Liên hệ zalo 0934536149 để được hỗ trợ nhanh chóng.
TS. BÙI QUANG XUÂN MÔN LUAT THƯƠNG MAI BÀI 6Minh Chanh
Đối với hợp đồng thương mại, vì mục đích là kinh doanh thu lợi nhuận, nên để đảm bảo về mặt quản lý Nhà nước cũng như trách nhiệm thương mại, chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh (thương nhân).
Một số giao dịch thương mại đòi hỏi chủ thể giao kết hợp đồng phải là pháp nhân
Tải Free Tiểu luận về nhượng quyền thương mại. Nhượng quyền thương mại theo điều 284 luật thương mại 2005 là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các
Dạo này có nhiều bạn hỏi Thuctap về Cơ sở lý luận pháp lý về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa làm như thế nào, lý luận ra sao, có bài mẫu không,... nên Thuctap quyết định hôm nay chia sẻ cho các bạn luôn. Liên hệ zalo 0934536149 để được hỗ trợ nhanh chóng.
Hợp đồng mua bán biệt thự Victoria Golden RiverToan Tran
Chi tiết Hợp đồng mua bán biệt thự Victoria Golden River
Một dự án đẳng cấp nhất Hồ Chí Minh, nhanh tay sở hữu vị trí đẹp tại dự án
-----------------
ToanTran.Villas 0903664575
http://bietthuquan1.weebly.com
Tải bài mẫu tiểu luận luật thương mại với đề tài: Hoạt động nhượng quyền thương mại, ưu nhược điểm nhượng quyền thương mại và các tình huống tranh chấp phổ biến. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 : “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ sở lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ ràng buộc các bên.
Bài Tiểu Luận Môn Kỹ Năng Soạn Thảo Hợp Đồng Thương Mại. Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụ là một nội dung không thể thiếu trong hợp đồng Việc quy định cụ thể và chi tiết về thời hạn thanh toán, địa điểm, phương thức, hậu quả của việc chậm thanh toán, hay các chế tài trong trường hợp chậm thanh toán là rất cần thiết. Trong bài viết này. Luật Long Phan PMT sẽ trình bài về các điều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụ.
Luật thương mại 2005 quy định việc Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
Nguồn: http://csdl.thutuchanhchinh.vn/ho_so_vb/bo_cong_thuong/b_bct_006605_vb_nghi_dinh_so_158_2006_nd_cp_ngay_28_thang_12_nam_2006_cua_chinh_phu_quy_dinh_chi_tiet_luat_thuong_mai_ve_hoat_dong_mua_ban_hang_hoa_qua_so_giao_dich_hang_hoa
--
Bộ Thương mại trong Nghị định 158 bây giờ là Bộ Công thương.
Ngày 31 tháng 7 năm 2007, hợp nhất Bộ Công nghiệp với Bộ Thương mại thành Bộ Công Thương (nguồn http://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_C%C3%B4ng_Th%C6%B0%C6%A1ng_%28Vi%E1%BB%87t_Nam%29, truy cập ngày 20/5/2012)
Thủ tục định giá tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp là một trong những vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Để các doanh nghiệp nắm rõ giai đoạn, trình tự thủ tục định giá tài sản góp vốn được pháp luật quy định cũng như các nguyên tắc định giá, loại tài sản nào được định giá khi góp vốn. Sau đây, Chuyên tư vấn luật xin cung cấp một số thông tin liên quan cụ thể như sau:
Hợp đồng mua bán biệt thự Victoria Golden RiverToan Tran
Chi tiết Hợp đồng mua bán biệt thự Victoria Golden River
Một dự án đẳng cấp nhất Hồ Chí Minh, nhanh tay sở hữu vị trí đẹp tại dự án
-----------------
ToanTran.Villas 0903664575
http://bietthuquan1.weebly.com
Tải bài mẫu tiểu luận luật thương mại với đề tài: Hoạt động nhượng quyền thương mại, ưu nhược điểm nhượng quyền thương mại và các tình huống tranh chấp phổ biến. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 : “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ sở lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ ràng buộc các bên.
Bài Tiểu Luận Môn Kỹ Năng Soạn Thảo Hợp Đồng Thương Mại. Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụ là một nội dung không thể thiếu trong hợp đồng Việc quy định cụ thể và chi tiết về thời hạn thanh toán, địa điểm, phương thức, hậu quả của việc chậm thanh toán, hay các chế tài trong trường hợp chậm thanh toán là rất cần thiết. Trong bài viết này. Luật Long Phan PMT sẽ trình bài về các điều khoản thanh toán trong hợp đồng dịch vụ.
Luật thương mại 2005 quy định việc Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
Nguồn: http://csdl.thutuchanhchinh.vn/ho_so_vb/bo_cong_thuong/b_bct_006605_vb_nghi_dinh_so_158_2006_nd_cp_ngay_28_thang_12_nam_2006_cua_chinh_phu_quy_dinh_chi_tiet_luat_thuong_mai_ve_hoat_dong_mua_ban_hang_hoa_qua_so_giao_dich_hang_hoa
--
Bộ Thương mại trong Nghị định 158 bây giờ là Bộ Công thương.
Ngày 31 tháng 7 năm 2007, hợp nhất Bộ Công nghiệp với Bộ Thương mại thành Bộ Công Thương (nguồn http://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_C%C3%B4ng_Th%C6%B0%C6%A1ng_%28Vi%E1%BB%87t_Nam%29, truy cập ngày 20/5/2012)
Thủ tục định giá tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp là một trong những vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Để các doanh nghiệp nắm rõ giai đoạn, trình tự thủ tục định giá tài sản góp vốn được pháp luật quy định cũng như các nguyên tắc định giá, loại tài sản nào được định giá khi góp vốn. Sau đây, Chuyên tư vấn luật xin cung cấp một số thông tin liên quan cụ thể như sau:
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Tiểu luận luật.
1. DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT TÊN MSSV
1 NGUY N PH NG DUY
Ễ ƯƠ 18DH380472
2 LÊ THÀNH Đ T
Ạ 18DH380448
3 LÊ HOÀNG Đ C
Ứ 18DH380095
4 NGUY N PHÚ QUÝ
Ễ 18DH380439
CHUYÊN Đ :
Ề
Ho t đ ng đ i lý th ng m i trong ho t đ ng trung gian th ng m i :
ạ ộ ạ ươ ạ ạ ộ ươ ạ
Quy đ nh pháp lu t
ị ậ
B t c p
ấ ậ
Th c ti n xét x
ự ễ ử
Pháp lu t n c ngoài
ậ ướ
Quan đi m các tác gi trong khoa h c pháp lý
ể ả ọ
Quan đi m cá nhân
ể
2. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
NH N XÉT C A GIÁO VIÊN
Ậ Ủ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
I. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
1. Khái niệm hoạt động trung gian thương mại:
- Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật thương mại năm 2005: “Các hoạt động trung
gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch
thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt
động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng
hóa và đại lý thương mại.”
2. Các hoạt động trung gian thương mại:
- Có 4 hình thức:
Đại diện cho thương nhân
Môi giới thương mại
Ủy thác mua bán hàng hóa
Đại lý thương mại
3. Khái niệm dại lý thương mại:
- Căn cứ Điều 166 Luật thương mại năm 2005: “Đại lý thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại
lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung
ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.”
4. Đặc điểm đại lý thương mại:
Chủ thể: Bên giao đại lý và bên đại lý.
Điều kiện: Cả hai bên đều phải là thương nhân.
Trong quan hệ thương mại này, bên đại lý sẽ nhân danh chính mình để
giao dịch với khách hàng.
Phạm vi: Bên đại lý sẽ theo thỏa thuận, thực hiện bán hàng cho bên
giao đại lý hoặc mua hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch
vụ giao đại lý cho khách hàng.
Hình thức pháp lý: Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
5. Bên giao đại lý và bên đại lý (Chủ thể):
5. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
- Căn cứ Điều 167 Luật thương mại năm 2005:
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao
tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện
dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền
mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch
vụ.
6. Hợp đồng đại lý:
- Căn cứ Điều 168 Luật thương mại năm 2005: “Hợp đồng đại lý phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
7. Các hình thức đại lý:
- Căn cứ Điều 169 Luật thương mại năm 2005:
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán
trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ
cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định
bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt
hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà
bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại
diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động
dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
8. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý và bên đại lý:
- Căn cứ Điều 170, 172, 173, 174, 175 Luật thương mại năm 2005:
Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
6. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
1. Án định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho
khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của
pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện
hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có)
khi kết thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý,
nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi
của mình gây ra.
Điều 174. Quyền của bên đại lý:
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau
đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
7. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý;
nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại
lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều
kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối
với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại
lý mang lại.
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại
lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy
định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao
hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung
ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao
đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của
đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch
vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt
động đại lý với bên giao đại lý;
8. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được
giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng
hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
9. Thù lao đại lý:
- Căn cứ Điều 168 Luật thương mại năm 2005:
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại
lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng
tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung
ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá
hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại
lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh
lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định
cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức
thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao
đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá,
dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì
mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho
cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
10. Thanh toán trong đại lý:
- Căn cứ Điều 176 Luật thương mại năm 2005: “ Trừ trường hợp có thoả
thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý
9. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán
một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.”
11. Thời hạn đại lý:
- Căn cứ Điều 177 Luật thương mại năm 2005:
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau
một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày
một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm
dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm
dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền
yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà
mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
- Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời
gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.
Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được
tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của
bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi
thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
II.BẤT CẬP
Mặc dù có những điểm tiến bộ so với Luật thương mại 1997, nhưng sau
nhiều năm tồn tại, quy định về thời hạn đại lý tại điều 177 đã bộc lội nhiều hạn
chế. Là hoạt động trung gian thương mại, đại lý thương mại có vai trò quan
trọng. Tuy nhiên, pháp luật quy định về hoạt động này vẫn còn chưa đáp ứng
được những nhu cầu phát triển trên thực tế mặc dù hoạt động đại lý được quy
định trong Luật thương mại 2005 cũng như nhiều luật chuyên ngành như hoạt
động đại lý xăng dầu, hoạt động đại lý tàu biển, đại lý lữ hành du lịch.
Thứ nhất, việc tự do, mở rộng thêm các trường hợp đơn phương chấm
dứt mà không có hình thức bảo vệ phù hợp thì lợi ích các bên dễ dàng
bị ảnh hưởng . Luật thương mại 2005 quy định mở rộng các trường
hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại. Theo đó, nếu
10. BÀI TI U LU N MÔN LU T TH NG M I
Ể Ậ Ậ ƯƠ Ạ
không có thỏa thuận khác, các bên có quyền chấm dứt hợp đồng đại lý
thương mại mà chỉ cần thông báo cho bên kia bằng văn bản trong thời
hạn quy định. Cụ thể, pháp luật quy định thời hạn báo trước việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lý ít nhất sáu mươi ngày để bên kia có
thời gian chuẩn bị, điều chỉnh lại hoạt động đại lý của mình trước khi
chấm dứt hoàn toàn quan hệ đại lý. Quy định cụ thể thời hạn báo trước
cũng như hình thức thông báo nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên bị
vi phạm khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
đại lý. Có thể thấy, quy định tự do đơn phương chấm dứt hợp đồng đại
lý của các bên trong nhiều trường hợp sẽ làm ảnh hưởng lớn đến
quyền lợi của bên kia, đồng thời quy định này cũng khiến cho quan hệ
đại lý không còn được vững chắc, gắn bó đúng như bản chất của nó,
thương nhân cũng thiếu sự tin tưởng khiến cho việc thúc đẩy hoạt động
thương mại thông qua đại lý thương mại cũng bị ảnh hưởng phần nào.
Thứ hai, về quyền lợi của bên giao đại lý khi thông báo chấm dứt thời
hạn đại lý đúng pháp luật : Khoản 2 Điều 177 quy định về hậu quả pháp
lý trong trường hợp bên giao đại lý thông báo chấm dứt thời hạn đại lý
đúng thời hạn báo trước tại khoản 1. Tuy nhiên, về việc đòi bồi thường
của bên đại lý khi bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng quy
định chưa hợp lý, chưa bao quát được tất cả các trường hợp. Trường
hợp này bên giao đại lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đai lý chưa
được quy định cụ thể. Dễ sinh nhầm lần rằng trong mọi trường hợp bên
giao đại lý đơn phương chấm dứt hợp đông đại lý đều phải bồi thường
cho bên đại lý. Trên thực tế, không phải trong bất cứ trường hợp nào
bên giao đại lý yêu cầu chấm dứt hợp đồng cũng là vi phạm hợp đồng
đã kí. Có trường hợp đồng đại lý không xác định thời hạn, trong trường
hợp không có vi phạm nhưng muốn đơn phương chấm dứt, trong
trường hợp bên giao đại lý chấm dứt thời hạn đại lý không vi phạm hợp
đồng đã ký như ví dụ trên, rõ ràng là quyền lợi của bên giao đại lý cũng
cần được bảo vệ, tạo nên sự công bằng giữa các chủ thể tron quan hệ
thương mại hay đơnphương chấm dứt vì vi phạm của bên đại lý thì bên
đại lý phải bồi thường cho bên giao đại lý ( bên có lỗi phải trách nhiệm