SlideShare a Scribd company logo
BÀI TẬP CHƯƠNG 6 (Bài tập trong DN nhỏ và vừa của em - Chị sửa nhé)
Phần lý thuyết chương ở dưới chị sửa nhé
Bài 6.1: Tại một Công ty M tính thuế GTGT khấu trừ, thuế suất GTGT 10%,
trong tháng 12 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau
Giả định đầu tháng 12 các tài khoản có số dư hợp lý:
1. Ngày 5/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho Công ty X theo hình thức
chuyển hàng trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế
600.000.000đ, bên mua chưa nhận được hàng.
2. Ngày 7/12, công ty xuất hàng bán ngay tại kho, trị giá hàng hóa thực tế xuất
kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế 600.000.000đ, bên mua nhận hàng trả ngay
bằng tiền mặt.
3. Ngày 8/12, công ty đồng ý trừ chiết khấu thương mại tháng trước cho người
mua Z là 250.000đ, công ty trừ vào nợ tiền hàng.
4. Ngày 10/12, công ty đồng ý cho người mua trả lại lô hàng đã bán ở tháng trước
theo giá bán chưa thuế 260.000.000đ và thuế giá trị gia tăng 26.000.000đ, giá
mua 200.000.000đ lô hàng này người mua đã trả tiền. Hàng trả lại còn gởi bên mua.
5. Ngày 11/12, công ty nhận được giấy báo của Công ty X đã nhận được lô hàng
gửi đi ngày 5/12, kèm theo biên bản thiếu một số hàng theo giá bán chưa thuế
20.000.000đ, giá mua 18.000.000đ, chưa rõ nguyên nhân. Công ty X đồng ý mua
theo số thực tế, tiền chưa thanh toán .
6. Ngày 16/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho Công ty Y theo hình thức
chuyển hàng, trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 700.000.000đ, giá bán chưa thuế
900.000.000đ, bên mua chưa nhận được hàng.
7. Ngày 17/12, công ty mua hàng HTX và đã bán thẳng cho Công ty N trị giá
mua chưa thuế 200.000.000đ, trị giá bán chưa thuế 370.000.000đ, tiền mua và bán
chưa thanh toán.
8. Ngày 19/12, công ty nhận được giấy báo của Công ty Y đã nhận được lô hàng
gửi đi ngày 16/12, kèm theo biên bản thừa một số hàng theo giá bán chưa thuế
100.000đ, giá mua 80.000đ, chưa rõ nguyên nhân. Công ty Y đồng ý mua hàng theo
hóa đơn, tiền chưa thanh toán. Hàng thừa công ty Y giữ hộ cho bên bán.
9. Ngày 22/12, công ty xuất kho bánh ngọt, nước ngọt phục vụ cho tổng kết năm
của hoạt động công đoàn công ty, giá bán chưa thuế là 200.000đ, giá vốn là
160.000đ.
10. Ngày 24/12, xuất kho hàng hóa làm từ thiện có giá mua 4.000.000đ, giá bán
chưa thuế 5.000.000đ do quỹ phúc lợi tài trợ.
11. Ngày 25/12, công ty xuất kho hàng để thưở ng cho nhân viên quảng cáo bán
hàng, giá bán chưa thuế là 100.000đ, giá vốn là 80.000đ.
Yêu cầu:
1. Ghi nhận các bút toán phát sinh trên
2. Tính và lập bút toán kết chuyển Doanh thu bán hàng thuần vào cuối kỳ.
3. Tính và lập bút toán kết chuyền Giá vốn hàng bán vào cuối kỳ.
Bài 6.2: Tập hợp doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tại 1 doanh
nghiệp gồm:
1. Doanh thu bán hàng gộp: 256.000.000đ. Chiết khấu thương mại là 500.000đ,
giảm giá hàng bán 1.500.000đ, doanh thu hàng bán bị trả lại 9.000.000đ.
2. Doanh thu họat động tài chính: 13.000.000đ.
3. Thu nhập khác: 200.000đ
4. Tổng giá vốn hàng bán phát sinh (bao gồm hàng bán bị trả lại): 158.000.000đ
và giá vốn hàng bán bị trả lại là 8.000.000đ.
5. Chi phí tài chính: 4.000.000đ.
6. Chi phí bán hàng: 20.000.000đ.
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp: 12.000.000đ
8. Chi phí khác: 2.300.000đ.
Cuối kỳ kế toán cần điều chỉnh thêm các bút toán sau:
a. Phân bổ công cụ đang sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp hàng kỳ là
800.000đ.
b. Dự phòng chi phí bảo hành hàng hóa kỳ này là 500.000đ.
c. D ự phòng quỹ trợ cấp mất việc làm 200.000đ.
d. Tính và ghi nhận doanh thu tài chính khoản tiền lãi cho vay phải thu vào cuối
kỳ 2.000.000đ.
e. Kết chuyển từ doanh thu chưa thực hiện khoản lãi trả góp hàng tháng đã thu
của khách hành là 3.000.000đ.
Yêu cầu:
1. Trình bày trên sơ đồ tài khoản chữ T các TK có liên quan để thực hiện các
công việc kế toán vào cuối kỳ tính kết quả kinh doanh (công ty tạm thời chưa tính
thuế TNDN).
2. Giả sử doanh nghiệp trong kỳ có 10.000.000đ chi phí không chứng từ hợp pháp
bị loại trước khi tính thuế TNDN. Các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí còn lại
đều là đối tượng tính thuế TNDN hợp pháp, hợp lệ. Thuế suất thu nhập DN phải nộp
theo quy định hiện hành/ tổng thu nhập chịu thuế. Hãy thực hiện lại các công việc kế
toán vào cuối kỳ tính kết quả kinh doanh (theo yêu cầu 1).
CHƯƠNG V
KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA CHƯƠNG
 Hiểu được khái niệm về thành phẩm. Trị giá thành phẩm nhập kho và xuất kho
theo giá nào;
 Hiểu được nguyên tắc hạch toán hạch toán kế toán thành phẩm và chứng từ liên
quan;
 Nắm được kế toán hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đối với thành phẩm;
 Nêu được các TK sử dụng trong việc hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm;
 Hiểu được thế nào là các khoản giảm trừ doanh thu và cách hạch toán cụ thể đối
với từng khoản đó;
 Nắm được TK và cách hạch toán tổng hợp đối với doanh thu bán hàng nội bộ;
 Hiểu được cách hạch toán về tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX và
KKĐK;
 Nắm được các phương thức tiêu thụ thành phẩm và cách hạch toán cụ thể
 Nêu được các TK sử dụng trong việc hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh;
 Hiểu được cách hạch toán tổng hợp về kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh;
 Từ việc nghiên cứu hiểu rõ được các vấn đề liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh vận dụng vào tình hình thực tiễn của doanh
nghiệp.
5.1. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
5.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán thành phẩm
5.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến,
được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho để bán.
5.1.1.2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm
Trong điều kiện hiện nay, khi sản phẩm phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản
phẩm cả về nội dung và hình thức của sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối
với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của
thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp chỉ có thể thực
hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp
nhận. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài
ra còn có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công
nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế
biến hoặc có thể bán ra ngoài. Sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra phải được
tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hoá xuất kho để
tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực hiện.
Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt
nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và
giá trị.
Mặt hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Mặt giá trị là giá thành phẩm sản xuất của thành phẩm nhập kho hoặc là giá vốn của
thành phẩm đem bán.
+ Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của
các hoạt động khác.
+ Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám
đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả.
5.1.1.3. Nguyên tắc hạch toán kế toán thành phẩm
- Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá trị thực tế.
+ Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị
sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế, bao gồm nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các
chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công
và các chi phí khác: Vận chuyển, bốc dỡ…)
+ Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau:
Giá thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá
bình quân liên hoàn, giá thực tế nhập sau xuất trước, giá hạch toán…)
- Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm và từng thứ thành phẩm.
5.1.2. Tính giá thành phẩm
5.1.2.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế
- Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được tính theo nguyên tắc
giá thực tế, còn gọi là giá vốn thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định
phù hợp với từng nguồn nhập.
+ Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng
thực tế.
+ Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia
công bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: Vận chuyển, bốc dỡ…).
+ Thành phẩm mua ngoài được tính theo giá vốn thực tế (tương tự như đối với vật tư
mua ngoài).
- Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá vốn thực tế, việc xác
định giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau:
+ Tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
+ Tính theo đơn giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước.
+ Tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
+ Tính theo đơn giá nhập trước - xuất trước hoặc nhập sau - xuất trước.
5.1.2.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán
Tương tự như đối với việc tính giá vật tư theo giá hạch toán.
Trị giá thành Trị giá hạch toán
phẩm xuất kho = thành phẩm xuất × Hệ số giá
trong kho kho trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
5.1.3. Kế toán thành phẩm
5.1.3.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ chủ yếu bao gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thành phẩm, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê…
5.1.3.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm
nhập kho đầu kỳ
+
+
- Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép phản ánh vào các
chứng từ ban đầu cụ thể phù hợp và theo đúng các nội dung quy định. Trên cơ sở các chứng
từ kế toán ban đầu, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp, phân loại và ghi vào sổ kế toán thích hợp,
- Hạch toán chi tiết thành phẩm được thể hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho. Việc
hạch toán ở phòng kế toán được thể hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước do hiện
vật thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán ở cả hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp
thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân
khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán.
- Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm và
lập phiếu nhập kho, giao thành phẩm vào kho.
- Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “ Phiếu xuất kho thành phẩm”. Phiếu
này có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm tùy theo tình hình tiêu thụ
thành phẩm.
- Trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình
nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho.
- Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm
và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến
hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
5.1.3.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 155 - Thành phẩm
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
* Kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Nếu doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Nếu doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hóa sản phẩm chuyển
cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao
cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
* Kết cấu TK 157:
Bên Nợ:
- Giá trị hành hóa thành phẩm đã gửi cho khách hành, hoặc đại lý, ký gửi; gửi cho
các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là
đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định
là đã bán cuối kỳ (Trường hợp DN hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã
bán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán, dịch vụ đã cung cấp
chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là
đã bán trong kỳ.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.
* Kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
* Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
* Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư:
- Số khâu hao Bất động sản đầu tư trích trong kỳ.
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá bất động sản đầu tư.
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ.
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ.
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư
* Hạch toán thành phẩm ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
1. Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành
phẩm xuất bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký
gửi hoặc xuất kho cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
4. Hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi giao đại lý nhưng không bán được, nhận lại
đem nhập kho theo giá thanh toán:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi bán
5. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán
Kế toán phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
6. Xuất kho thành phẩm tiêu dùng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
 Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khầu trừ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Kế toán phản ánh giá vốn xuất kho thành phẩm:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 -Thành phẩm
 Trường hợp xuất kho thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512
Có TK 3331
7. Xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155
8. Xuất kho thành phẩm để lấy vật tư hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn thành
phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Hàng đổi trực tiếp tại kho)
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Hàng gửi đi trao đổi )
Có TK 155 – Thành phẩm
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không được ghi nhận là doanh thu.
9. Xuất kho thành phẩm để biếu tặng, để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho các
công nhân viên:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
10. Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát:
- Khi xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại )
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của
thành phẩm)
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị
ghi sổ của thành phẩm)
11. Xuất thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty liên kết:
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại )
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của
thành phẩm)
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá
trị ghi sổ thành phẩm)
12. Đánh giá tăng thành phẩm
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Chênh lệch tăng)
13. Đánh giá giảm thành phẩm
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Chênh lệch giảm )
Có TK 155 - Thành phẩm
14. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi… Căn cứ vào biên bản kiểm kê và
quyết định xử lý của các cấp có quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành
ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán
- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi như sau:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3381)
+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3381)
Có TK liên quan
+ Nếu thiếu:
Nợ TK 138 – Phải thu khác ( 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý )
Có TK 155
+ Khi có quyết đinh xử lý của các cấp có thẩm quyền, kế toán ghi sổ theo quyết
định xử lý:
Nợ TK 111, 112,…(Nếu cá nhân phạm lỗi phải bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương của cá nhân phạm
lỗi)
Nợ Tk 138 – Phải thu khác (1388 - Phải thu tiền bồi thường của người phạm
lỗi)
Nợ Tk 632 – Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi
trừ đi số thu bồi thường)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381)
Việc hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKTX có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKTX
* Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước
để kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
2. Giá thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
3. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá
trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
4. Sau khi xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định thành phẩm
đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Việc hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK có thể khái quát qua sơ đồ
sau:
TK 155 TK 632
TK 632
Nhập kho thành phẩm
Thành phẩm phát hiện
thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Thành phẩm phát hiện thiếu
khi kiểm kê chờ xử lý
Thành phẩm đã bán
bị trả lại nhập kho
Xuất thành phẩm bán,
trao đổi sử dụng nội bộ
TK 154
TK 3381
TK1381
Xuất thành phẩm gửi bán cho
Các đại lý
TK 157
TK 632
TK 911
TK 155
Kết chuyển giá trị thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
TK 631
Giá thành thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Cuối kỳ, xác định và kết
chuyển trị giá vốn TP
Kết chuyển trị giá thành
phẩm tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 13: Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK
5.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
5.2.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm
5.2.1.1. Khái niệm
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa
sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và
thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng trừ các khoản chiết
khấu bán hàng, giảm giá bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ
đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thể hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm
cung cấp lao vụ dich vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá.
doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối,
trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
- Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
5.2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm và hàng hóa, tính giá thành thực tế của hàng xuất bán nhằm phản ánh chính xác giá
vốn của hàng bán.
- Phản ánh và giám đốc doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng. Tính
đúng và thanh toán kịp thời các khoản thuế phải nộp Nhà nước phát sinh trong khâu bán hàng
(thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt).
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đảm bảo
hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Xác định và hạch toán chính xác kết quả kinh doanh của DN
- Ghi nhận trung thực, kịp thời việc phân phối thu nhập, tình hình trích lập các quỹ của
doanh nghiệp và nộp thuế TNDN.
5.2.2. Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương
thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại
lý, bán hàng trả góp,…Mặc dù vậy, việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết phải được gắn với
việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào xí nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng
bán thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua
về thành phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức:
+ Thanh toán bằng tiền mặt
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua
có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng
hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng quy
cách. Kế toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm những khoản sau đây:
5.2.2.1. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX, kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thị sản phẩm, hàng hóa sử dụng các TK sau:
- TK 157 “Hàng gửi đi bán” được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, dịch vụ và
hàng hóa mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng
hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người
mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng
người mua. Nội dung và kết cấu TK 157 như sau:
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: Giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ
nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá
bán nội bộ. Nội dung và kết cấu của TK 512:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm hàng hóa dịch
vụ tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản TK 911 -
“ Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
TK 512 được chi tiết thành :
- Tài khoản TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
- Tài khoản TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm.
- Tài khoản TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và
bán hàng bất động sản.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương
thức cho thuê hoạt động,…Nội dung và kết cấu của TK 511:
Bên Nợ:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định
là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
- Tài khoản TK 5118 - Doanh thu khác
- TK 521 “ Chiết khấu thương mại”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
(sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho
bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết mua bán). Nội dung và kết cấu TK 521 như sau:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị của
hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực
hiện trong kỳ kinh doanh để tính toán doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán
trong kỳ báo cáo. Nội dung và kết cấu TK 531 như sau:
Bên Nợ:
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải
thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” để
xác định doanh thu thần trong kỳ báo cáo.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm
giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém mất phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp kinh tế. Nội dung và kết cấu TK 532 như
sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hãng bán kém,
mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”. TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nội dung và kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi
là tiêu thụ trong kỳ)
Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
* Nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm
 Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động
sản xuất - kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều hoạt
động như: hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động
khác. Vì vậy mà kế toán phải căn cứ vào từng hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp tiến hành
để phân định và sắp xếp các hoạt động vào từng loại cho phù hợp. Có phân định được các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán mới có thể xác định được chi phí, doanh thu, thu
nhập và kết quả theo từng hoạt động, đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng hoạt
động.
 Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hóa lao vụ từ người bán sang người mua. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn
mực số 14) doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với các giao dịch về cung cấp dịch vụ thì kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
 Phải nắm vững cách xác định doanh thu
- Đối với những tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy tài sản, hàng hóa
hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tao ra doanh thu mà doanh thu chỉ được tạo ra khi tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ được
trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ khác không tương tự
- Đối với hoạt động cung cấp, dịch vụ doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch
 Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí và kết quả tiêu thụ.
5.2.2.2. Sổ sách và chứng từ sử dụng
Kế toán tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ
yếu sau
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 01 - BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 - BH)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số: 01 GTKT - 3LL)
- Sổ chi tiết bán hàng (mẫu số S35 - DN)
5.2.2.3. Phương pháp hạch toán
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(1) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc
trực tiếp tại các phân xưởng không qua nhập kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi đã bàn
giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu đối với
số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã
giao.
1. Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ đối với khách
hàng:
- Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm (Xuất kho)
Có TK 156 - Hàng hóa (Xuất kho)
Có TK TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Xuất trực tiếp
không qua kho)
- Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chập nhận thanh toán của khách
hàng
Nợ TK 112, 111, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
2. Doanh thu bán hàng bằng ngoài tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền Việt Nam theo
tỷ giá mà ngân hàng Nhà nước thông báo tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh nghiệp ghi theo
giá hạch toán thì tài khoản chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được phản ánh
trên tài khoản TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá”
3. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp đã được hạch toán cụ thể khi giới thiệu từng khoản
kế toán loại trên.
Ví dụ 01: Trong kỳ, Công ty A xuất bán trực tiếp tại kho một số thành phẩm cho công
ty P theo giá vốn 300.000.000 (đ), tổng giá thanh toán 440.000.000 (đ) (trong đó thuế
40.000.000 đ). Công ty P mới thanh toán bằng tiền mặt 250.000.000 (đ) và được hưởng chiết
khấu thanh toán theo tỷ lệ 1%. Định khoản? ĐVT: 1000đ
BT1:
Nợ TK 632: 300.000
Có TK 155: 300.000
BT2:
Nợ TK 131(P): 440.000
Có TK 333.1: 40.000
Có TK 511: 400.000
BT3:
Nợ TK 111: 250.000
Có TK 131(P): 250.000
BT 4:
Nợ TK 635: 2.5000
Có TK 131(P): 2.500
(2) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
chờ chấp thuận
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (bên bán). Khi xuất
hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo giá vốn thực tế của hàng xuất bán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( Xuất bán trực tiếp
không qua kho)
Có TK 155 – Thành phẩm (Xuất kho thành phẩm)
Có TK 156 – Hàng hóa (Xuất kho hàng hoá)
2. Phản ánh giá trị của lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá thực tế)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3. Khi được khách hàng chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị lô hàng:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131,…(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp (33311)
4. Số hàng gửi bán bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 1388 – Bắt bồi thường vật chất
Nợ TK 1381 – Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (Trừ vào thu nhập)
Có TK 157 – Hàng gửi bán
5. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại đối với phưong thức tiêu thụ trực tiếp đã được hạch toán cụ thể khi giới thiệu từng tài
khoản kế toán lai trên.
(3) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua các đại lý ký gửi
Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất giao
hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý đựợc hưởng thù lao đại lý
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy
định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT
trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên
đại lý sẽ phải nộp thuế GTGT tính trên phần hoa hồng được hưởng, bên chủ hàng chỉ chịu
thuế GTGT trong phần doanh thu của mình.
a. Kế toán tại đơn vị có hàng ký gửi
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu
thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng.
1. Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận đại lý hoặc nhận bán hàng ký
gửi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2. Phản ánh doanh thu và thuế GTGT theo giá quy định của hàng giao cho cơ sở bán
hàng đại lý ký gửi đã bán được;
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu chưa
có thuế GTGT cuả số hàng đã bán)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
3. Khi phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
4. Khi nhận tiền do cơ sở nhận đại lý ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
5. Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản
phẩm hàng hóa gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
6. Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đại lý, ký gửi xác định đã tiêu thụ
để tính kết quả họat động kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
7. Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi bán đại lý, ký gửi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
b. Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi
1. Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
2. Khi bán được hàng hoặc hàng không bán được phải trả lại
- Xóa sổ số hàng đã bán hoặc trả lại, ghi đơn vào bên Có tài khoản TK 003
Có TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
- Phản ánh số tiền bán hàng, hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho người giao
đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131 (Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoa hồng bán
hàng được hưởng)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
3. Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (Số tiền hàng đã thanh toán)
Có TK 111, 112,…
4. Thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh họat động nhận
bán hàng đại lý, ký gửi được hạch toán tương tự.
5. Khi bán hàng đại lý, ký gửi nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán
hàng đại lý, gửi phải chịu thì được hạch toán vào tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng.
(4) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh
toán một phần tiền lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ chấp nhận
thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số
tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm.
Theo phương thức trả chậm trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua,
lượng hàng chuyển giao được coi tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán tiền
hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng đó.
1. Khi xuất hàng giao cho người mua:
1.1. Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 – Giá vốn bàng bán
Có TK 154, 155 , 156.
1.2. Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm như sau:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền còn lại phải thu)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112,
5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Tính trên giá bán trả một lần, giá
thanh toán ngay)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có
thuế GTGT - Lãi do bán trả chậm)
2. Phản ánh số tiền (Doanh thu gốc và lãi trả chậm) ở các kỳ sau do người mua
thanh toán
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 131 – phải thu khách hàng
3. Ghi nhận tiền doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong từng kỳ:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện được
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả góp)
(5) Hạch toán tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ dịch vụ giữa đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, Tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp…hạch toán toàn ngành.
1. Đối với sản phẩm, hàng hóa xuất bán các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
1.1. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Khi doanh nghiệp xuất bán hàng hóa đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Các chi
nhánh, cửa hàng) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Công ty, đơn vị được cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá vốn)
Có TK 155, 156,….
- Khi các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty,
đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán phải căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
và các chứng từ liên quan, ghi như sau:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (Giá bán nội bộ)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
b. Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (là đơn vị nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ), bán sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải
lập hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định.
- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh
thu bán hàng như sau:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT)
Có Tk 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán do đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập Hóa đơn GTGT phản ánh hàng hóa đã
bán nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
- Khi đơn vị trực thuộc nhận được hóa đơn GTGT về hàng hóa đã bán nội bộ do công
ty, đơn vị cấp trên chuyển đến trên cơ sở hàng hóa đã bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT phán
ánh thuế GTGT phán ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 156 – Hàng hóa (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng bán)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng bán)
c. Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công
ty đơn vị cấp trên không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay
Hóa đơn (GTGT) thì khi xuất hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải
lập hóa đơn (GTGT).
- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào hóa đơn (GTGT) phản ánh doanh thu bán hàng
như sau:
Nợ TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi nhận được Hóa đơn (GTGT) và hàng
hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao để bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ có
liên quan phản ánh giá vốn của hàng nhập kho theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT, thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 155, 156,.. (Giá bán nội bộ chưa có thuế)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 336 (Tổng giá thanh toán nội bộ)
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán hàng hóa chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán lập hóa đơn GTGT hàng hóa
bán ra theo quy định và phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131, (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa
có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
1.2. Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
a. Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (Công ty, đơn vị cấp
trên) xuất sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
để bán phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định.
- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác
định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá vốn)
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 156 – Hàng hóa
- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm do công ty, đơn vị cấp
trên chuyển đến, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên
quan, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ)
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 111, 112, 336,…
b. Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
khi bán sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp do công ty (Đơn vị cấp trên) giao cho để bán
phải lập Hóa đơn bán hàng.
- Đơn vị trực thuộc căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng như
sau:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh
toán)
- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra do đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào hóa
đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng như sau:
Nợ TK 111, 112, 136,…
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá bán nội bộ)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
c, Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công
ty đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hóa đơn bán hàng.
- Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán
hàng:
Nợ TK 111, 112, 136,…
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá bán nội bộ)
- Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm, hàng hóa do công ty
(đơn vị cấp trên) giao cho để bán, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chừng từ có liên
quan phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho:
Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ)
Có TK 111, 112, 336,…
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm hàng hóa do công ty,
đơn vị cấp trên giao cho để bán. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan
phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh
toán).
2. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán (Nếu
có) của hàng hóa tiêu thụ nội bộ sang tài khoản TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” như
sau:
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
3. Cuối kỳ, xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trên doanh thu sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán (nếu có):
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
4. Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán:
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
5. Cuồi kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ sang tài khoản TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh:
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
6. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
7. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm
hàng hóa:
a. Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, khi thưởng hoặc trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm,
hàng hóa thì hạch toán như sau:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
b. Khi trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)
8. Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ:
a. Nếu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm hàng hóa
sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ như sau:
Nợ TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm
hoặc giá vốn hàng hóa)
b. Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
nội bộ là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán:
Nợ TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hóa)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
9. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại quảng cáo.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, khi xuất để khuyến mại, quảng cáo:
- Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm,
hàng hóa xuất khuyến mại, quảng cáo là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá vốn
hàng hóa)
- Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp không được
khấu trừ:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng
bán cộng thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hóa)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
10. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng; nếu biếu tặng sản phẩm,
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho các tổ chức,
cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi, kế toán phán ánh doanh
thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra phải nộp không được
khấu trừ:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
11. Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất để biếu tặng cho các tổ chức, cá
nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)
(6) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư và
hàng hóa của mình đổi lấy sản phẩm vật tư hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa
thuận hoặc giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi
trao đổi với khách hàng, đơn vị phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ
khác. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi như sau
- Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154, 156
- Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 131: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đem đi
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 333.1
- Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhận về:
Nợ TK 151, 152, 153: trị giá hàng nhập về theo giá chưa thuế
Nợ TK 133
Có TK 131: Tổng giá thanh toán hàng nhận về
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiềm kê định kỳ, việc hạch toán các
nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm chỉ khác so với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhập và xuất
kho tiêu thụ. Việc xác định doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu thì hoàn toàn
giống nhau. Vì vậy, trong phần này chỉ tập chung trình bày sự khác biệt đó.
1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm (Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ)
Có TK 157 – Hàng gửi bán (Trị giá vốn hàng gửi bán chưa tiêu thụ)
2. Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh tình hình nhập, xuất tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán bị trả lại giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng với giá vốn hàng bán bị trả
lại ghi, nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng
tài chính, tính vào chi phí khác, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (Cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên (Trừ vào lương)
Nợ TK 111, 112 - Bán phế liệu thu bằng tiền
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Hàng bị trả lại đã xử lý)
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả
lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán phản ánh
tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
3. Để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán phản ánh các bút toán sau:
a. Phản ánh giá thành của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
b. Phản ánh trị giá của sản phẩm dịch vụ đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được ở
cuối kỳ:
Nợ TK 155 – Thành phần (Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ)
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
c. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Tổng dư Nợ - Tổng dư Có)
5.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính theo công
thức sau đây:
Lãi (lỗ) về
tiêu thụ sản
= Doanh thu
thuần
- Giá vốn
hàng bán
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí quản
lý doanh
phẩm nghiệp
Như vậy, để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh
việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến
hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
một cách chính xác, kịp thời.
5.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài
khoản TK 641 – Chi phí bán hàng
5.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm hàng
hóa (Trừ hoạt động xấy lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
*Nội dung và kết cấu TK 641
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ trong
kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 được chi tiết như sau:
+ Tài khoản TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ Tài khoản TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
+ Tài khoản TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ Tài khoản TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản TK 6415 - Chi phí bảo hành
+ Tài khoản TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
5.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán
TK 641 được mở chi tiết theo nội dung chi phí, chỉ khi có đầy đủ căn cứ, chứng từ
hợp pháp, hợp lệ mới hạch toán chi phí.
Cuối kỳ, kế toán kêt chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hạn và lượng hàng hóa tồn kho
cuối kỳ lớn chi phí bán hàng có thể kết chuyển một phần cho kỳ kinh doanh, một phần được
phân bổ cho kỳ sau:
5.3.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
2. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho nhân viên theo tỷ lệ quy định tính trên tổng
số tiền lương phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (2,3,4,9)
3. Trị giá vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói được
hạch toán như sau:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Xuất dùng với giá trị nhỏ)
4. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (Nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận
chuyển…)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6414)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí trước sửa chữa lớn TSCĐ
- Khi trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 331, 111, 112, 152,…
6. Trường hợp chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến
việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử
dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán sử dụng tài khoản TK
242 - Chi phí trả trước dài hạn. Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa
chữa lớn đã phát sinh:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành công trình xây
lắp).
7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa các
hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm hàng hóa, doanh
nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành.
Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hóa,
kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dư phòng phải trả về sửa chữa
bảo hành, hàng hóa cần lập:
- Trường hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch được trích theo ghi nhận vào chi phí:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 3512 – Dự phòng phải trả
- Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải
trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 641 – Chi phí bán hàng (6415)
8. Đối với sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng
từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa tiêu
dùng nội bộ:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải
tính thuế GTGT:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412, 6412, 6417, 6418)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản
phẩm hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ)
- Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối
tượng chiu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ
tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 – Chi phí bàn hàng (6412, 6412, 6417, 6418)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng
ủy thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ(Nếu có)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết từng đơn vị
nhận ủy thác xuất khẩu)
10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản TK 911–
Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Ví dụ 05: Trong kỳ, doanh nghiệp X xuất một số thành phẩm trực tiếp tại bộ phận sản
xuất chuyển cho cơ sở đại lý Q theo giá vốn: 300.000, tổng giá thanh toán 420.000 (trong đó
thuế GTGT: 20.000). Cơ sở Q đã bán được 80% số hàng thu tiền mặt, 20% còn lại không bán
được cơ sở Q trả lại doanh nghiệp, doanh nghiệp kiểm nghiệm nhập kho đủ. Được biết hoa
hồng mà đại lý Q được hưởng tính theo tỷ lệ 6% tính trên doanh thu, thuế suất thuế GTGT
5%. Sau khi trừ hoa hồng đại lý được hưởng, doanh nghiệp Q đã thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp X bằng tiền mặt. ĐVT: 1000 đ
Định khoản:
BT1: Nợ TK 003: 300.000
BT2: Nợ TK 111: 420.000 * 80% = 336.000
Có TK 333: 20.000 * 80% = 16.000
Có TK 338 (X): 400.000 * 80% = 320.000
BT3: Có TK 003: 300.000
BT4: Nợ TK 338 (X): 400.000 * 80% = 320.000
Nợ TK 133: 20.000 * 80% = 16.000
Có TK 331(X): 420.000 * 80% = 336.000
BT5: Nợ TK 331(X): 20.160
Có TK 511: 19.200
Có TK 333: 960
BT6: Nợ TK 331 (X): 315.840
Có TK 111: 315.840
Việc hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPBH
TK 142, 242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 111,112,152,153
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
c
TK 111,112
Các khoản thu giảm chi
TK 512
Thành phẩm, hàng hóa dịch
vụ tiêu dùng nội bộ
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng
cho BPBH
TK 641
TK 334, 338
CP tiền lương, các khoản trích
theo lương của BPBH
TK 3331
TK 911
Kết chuyển CPBH
phát sinh trong kỳ
TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả
về chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
Không được khấu
trừ nếu tính vào
CPBH
TK 111,112,141,331
5.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều lọai; chi phí quản lý hành chính và chi phí
chung khác.
5.3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm:
+ Các chi phí về lương nhân viên quản lý công nghiệp
+ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động
+ Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
+ Tiền thuê đất, thuế môn bài
+ Khoản lập dự phòng phải thu khó đòi
+ Dịch vụ mua ngoài (Chi phí điện, nước, điện thoại, fax,…)
+ Chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị…)
* Kết cấu TK 642
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được chi tiết như sau:
- Tài khoản TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí
- Tài khoản TK 6426 – Chi phí dự phòng
- Tài khoản TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
5.3.2.2. Nguyên tắc hạch toán
TK 642 được mở chi tiết từng nội dung chi phí
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có tiêu thụ hàng
hóa thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422.
5.3.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
2. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (2,3,4,9)
3. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: Xăng
dầu, mỡ để chạy xe; vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được đầu vào được khấu trừ
Có TK 152 – Nguyên liêu, vật liệu
Có TK 111, 112, 142, 242, 331,…
4. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua về sử dụng ngay không qua kho cho
bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 111, 112, 331,…
5. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến
trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
6. Thuế môn bài, tiền thuê đất…phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
7. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 111, 112,…
8. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có Tk 139- Dự phòng phải thu khó đòi
9. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị
nhỏ:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 335,…
10. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi phí sữa chữa TSCĐ một lần cho nghiên
cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và các chi phí khác:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 335,…
11. Định kỳ, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cấp trên để cấp trên lập quỹ
quản lý:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 336 – Phải nộp nội bộ
Có TK 111, 112 (Nếu nộp tiền ngay cho cấp trên)
12. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
13. Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
14. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ tiêu dùng nội bộ sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuấn kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì
không phải tính thuế GTGT:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm
hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ)
- Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp cho sản phẩm, hàng hóa
tiêu dùng nội bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm
hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ)
15. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu đòi hỏi cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết:
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
16. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần
lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành
sản phẩm, hàng hoá )
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Cuối kỳ kế toán năm, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, đơn vị phải tính, xác định
số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, và dự phòng phải trả về hợp
đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch:
Nợ Tk 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết số chênh lệch được hoàn nhập ghi
giảm chi phí:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
17. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 111 , 112 ,….
Có T K 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
18. Cuối kỳ kế toán , kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài khoản TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ :
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc hạch toán tổng hợp về CPQLDN được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 15: Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPQLDN
TK
111,112,331Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí vật liệu, công
cụ
TK 111, 112,
152,153
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
c
TK 111,112,152,
…
Các khoản thu giảm chi
TK
142,242,335
6422 Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho QLDN
TK 642
TK 334,
338
Tiền lương, các khoản trích
theo lương của BPQLDN
TK 911
Kết chuyển CPQLDN
phát sinh trong kỳ
TK 139
Hoàn nhập số chênh lệch
giữa số dự phòng phải thu
khó đòi đã trích lập năm
trước chưa sử dụng hết lớn
hơn số phải trích năm nay
TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 336
Chi phí quản lý cấp dưới phải
nộp cấp trên theo quy định
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
Phải nộp ngân sách nhà nước
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
5.3.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kế toán sử dụng tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
5.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định212 phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong cùng một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
* Nội dung và kết cấu TK 911
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có :
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các tài khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
5.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hoạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
(hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinhh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài
chính…)Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng và từng loại dich vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết
chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
5.3.3.3. Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản
xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp,
chi phí thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản dầu tư:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
3.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập thuần khác
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh Có
TK 8212 “ Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch
được hoạch toán như sau:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ nhỏ hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch
được hạch toán như sau:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
Tieu thu quang
Tieu thu quang
Tieu thu quang
Tieu thu quang
Tieu thu quang
Tieu thu quang

More Related Content

What's hot

bctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdfbctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdfLuanvan84
 
Tai khoan-156-hang-hoa
Tai khoan-156-hang-hoaTai khoan-156-hang-hoa
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAYĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tài khoản 156 - Hàng hóa
Tài khoản 156 - Hàng hóaTài khoản 156 - Hàng hóa
Tài khoản 156 - Hàng hóa
NTA LAzy
 
Chuong 3 kế tón hang ton kho
Chuong 3  kế tón  hang ton khoChuong 3  kế tón  hang ton kho
Chuong 3 kế tón hang ton kho
Long Nguyen
 
07 acc202 bai 4_v2.0013107222
07 acc202 bai 4_v2.001310722207 acc202 bai 4_v2.0013107222
07 acc202 bai 4_v2.0013107222
Yen Dang
 
Tài khoản 141
Tài khoản 141Tài khoản 141
Tài khoản 141
Hồng Ngọc
 
Tài khoản 156
Tài khoản 156Tài khoản 156
Tài khoản 156
Hồng Ngọc
 
6. quy trinh luan chuyen chung tu
6. quy trinh luan chuyen chung tu6. quy trinh luan chuyen chung tu
6. quy trinh luan chuyen chung tu
Gia sư kế toán trưởng
 
Chuong 4.kt tai san co dinh
Chuong 4.kt tai san co dinhChuong 4.kt tai san co dinh
Chuong 4.kt tai san co dinh
Mộc Mộc
 
Hướng dẫn kế toán tài sản cố định
Hướng dẫn kế toán tài sản cố địnhHướng dẫn kế toán tài sản cố định
Hướng dẫn kế toán tài sản cố định
tuvantfa
 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn khoChuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
Nguyễn Thanh
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Học kế toán thuế
 
Cach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200 thrive visual editor
Cach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200   thrive visual editorCach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200   thrive visual editor
Cach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200 thrive visual editor
Amatax
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChris Christy
 
Tài khoản 155
Tài khoản 155Tài khoản 155
Tài khoản 155
Hồng Ngọc
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Luận Văn 1800
 

What's hot (18)

bctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdfbctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdf
 
Tai khoan-156-hang-hoa
Tai khoan-156-hang-hoaTai khoan-156-hang-hoa
Tai khoan-156-hang-hoa
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAYĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
 
Tài khoản 156 - Hàng hóa
Tài khoản 156 - Hàng hóaTài khoản 156 - Hàng hóa
Tài khoản 156 - Hàng hóa
 
Chuong 3 kế tón hang ton kho
Chuong 3  kế tón  hang ton khoChuong 3  kế tón  hang ton kho
Chuong 3 kế tón hang ton kho
 
07 acc202 bai 4_v2.0013107222
07 acc202 bai 4_v2.001310722207 acc202 bai 4_v2.0013107222
07 acc202 bai 4_v2.0013107222
 
Tài khoản 141
Tài khoản 141Tài khoản 141
Tài khoản 141
 
Tài khoản 156
Tài khoản 156Tài khoản 156
Tài khoản 156
 
6. quy trinh luan chuyen chung tu
6. quy trinh luan chuyen chung tu6. quy trinh luan chuyen chung tu
6. quy trinh luan chuyen chung tu
 
Chuong 4.kt tai san co dinh
Chuong 4.kt tai san co dinhChuong 4.kt tai san co dinh
Chuong 4.kt tai san co dinh
 
Hướng dẫn kế toán tài sản cố định
Hướng dẫn kế toán tài sản cố địnhHướng dẫn kế toán tài sản cố định
Hướng dẫn kế toán tài sản cố định
 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn khoChuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 
B
BB
B
 
Cach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200 thrive visual editor
Cach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200   thrive visual editorCach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200   thrive visual editor
Cach hach-toan-thanh-pham-tai-khoan- 155 theo tt 200 thrive visual editor
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
 
Tài khoản 155
Tài khoản 155Tài khoản 155
Tài khoản 155
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
 

Similar to Tieu thu quang

Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Mùa Gió
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán Hàng
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán HàngBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán Hàng
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán Hàng
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net/ Zalo : 0909.232.620
 
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạiCơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
luanvantrust
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần - Nhận bà...
Kế toán bán hàng và xác  định kết quả bán hàng tại  Công ty cổ phần - Nhận bà...Kế toán bán hàng và xác  định kết quả bán hàng tại  Công ty cổ phần - Nhận bà...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần - Nhận bà...
OnTimeVitThu
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Thu Trang
 
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...
luanvantrust
 
Tài khoản 155 - Thành Phẩm
Tài khoản 155 - Thành PhẩmTài khoản 155 - Thành Phẩm
Tài khoản 155 - Thành Phẩm
Nhat Anh
 
Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...
Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...
Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
De dinh ky kttc2 - k56
De dinh ky   kttc2 - k56De dinh ky   kttc2 - k56
De dinh ky kttc2 - k56
thanhtau thanhtau
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133
Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133
Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty Rượu
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty RượuĐề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty Rượu
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty Rượu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Dương Hà
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh Phú
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149
 
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docxCơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 

Similar to Tieu thu quang (20)

Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán Hàng
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán HàngBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán Hàng
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Xác Định Kết Quả Bán Hàng
 
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạiCơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần - Nhận bà...
Kế toán bán hàng và xác  định kết quả bán hàng tại  Công ty cổ phần - Nhận bà...Kế toán bán hàng và xác  định kết quả bán hàng tại  Công ty cổ phần - Nhận bà...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần - Nhận bà...
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
 
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...
Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng...
 
Tài khoản 155 - Thành Phẩm
Tài khoản 155 - Thành PhẩmTài khoản 155 - Thành Phẩm
Tài khoản 155 - Thành Phẩm
 
Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...
Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...
Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp...
 
De dinh ky kttc2 - k56
De dinh ky   kttc2 - k56De dinh ky   kttc2 - k56
De dinh ky kttc2 - k56
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
 
Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133
Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133
Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo tt 133
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty Rượu
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty RượuĐề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty Rượu
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công Ty Rượu
 
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty than Vĩnh Phú
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docxCơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
 

Tieu thu quang

  • 1. BÀI TẬP CHƯƠNG 6 (Bài tập trong DN nhỏ và vừa của em - Chị sửa nhé) Phần lý thuyết chương ở dưới chị sửa nhé Bài 6.1: Tại một Công ty M tính thuế GTGT khấu trừ, thuế suất GTGT 10%, trong tháng 12 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau Giả định đầu tháng 12 các tài khoản có số dư hợp lý: 1. Ngày 5/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho Công ty X theo hình thức chuyển hàng trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế 600.000.000đ, bên mua chưa nhận được hàng. 2. Ngày 7/12, công ty xuất hàng bán ngay tại kho, trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 500.000.000đ, giá bán chưa thuế 600.000.000đ, bên mua nhận hàng trả ngay bằng tiền mặt. 3. Ngày 8/12, công ty đồng ý trừ chiết khấu thương mại tháng trước cho người mua Z là 250.000đ, công ty trừ vào nợ tiền hàng. 4. Ngày 10/12, công ty đồng ý cho người mua trả lại lô hàng đã bán ở tháng trước theo giá bán chưa thuế 260.000.000đ và thuế giá trị gia tăng 26.000.000đ, giá mua 200.000.000đ lô hàng này người mua đã trả tiền. Hàng trả lại còn gởi bên mua. 5. Ngày 11/12, công ty nhận được giấy báo của Công ty X đã nhận được lô hàng gửi đi ngày 5/12, kèm theo biên bản thiếu một số hàng theo giá bán chưa thuế 20.000.000đ, giá mua 18.000.000đ, chưa rõ nguyên nhân. Công ty X đồng ý mua theo số thực tế, tiền chưa thanh toán . 6. Ngày 16/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho Công ty Y theo hình thức chuyển hàng, trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 700.000.000đ, giá bán chưa thuế 900.000.000đ, bên mua chưa nhận được hàng. 7. Ngày 17/12, công ty mua hàng HTX và đã bán thẳng cho Công ty N trị giá mua chưa thuế 200.000.000đ, trị giá bán chưa thuế 370.000.000đ, tiền mua và bán chưa thanh toán. 8. Ngày 19/12, công ty nhận được giấy báo của Công ty Y đã nhận được lô hàng gửi đi ngày 16/12, kèm theo biên bản thừa một số hàng theo giá bán chưa thuế
  • 2. 100.000đ, giá mua 80.000đ, chưa rõ nguyên nhân. Công ty Y đồng ý mua hàng theo hóa đơn, tiền chưa thanh toán. Hàng thừa công ty Y giữ hộ cho bên bán. 9. Ngày 22/12, công ty xuất kho bánh ngọt, nước ngọt phục vụ cho tổng kết năm của hoạt động công đoàn công ty, giá bán chưa thuế là 200.000đ, giá vốn là 160.000đ. 10. Ngày 24/12, xuất kho hàng hóa làm từ thiện có giá mua 4.000.000đ, giá bán chưa thuế 5.000.000đ do quỹ phúc lợi tài trợ. 11. Ngày 25/12, công ty xuất kho hàng để thưở ng cho nhân viên quảng cáo bán hàng, giá bán chưa thuế là 100.000đ, giá vốn là 80.000đ. Yêu cầu: 1. Ghi nhận các bút toán phát sinh trên 2. Tính và lập bút toán kết chuyển Doanh thu bán hàng thuần vào cuối kỳ. 3. Tính và lập bút toán kết chuyền Giá vốn hàng bán vào cuối kỳ. Bài 6.2: Tập hợp doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tại 1 doanh nghiệp gồm: 1. Doanh thu bán hàng gộp: 256.000.000đ. Chiết khấu thương mại là 500.000đ, giảm giá hàng bán 1.500.000đ, doanh thu hàng bán bị trả lại 9.000.000đ. 2. Doanh thu họat động tài chính: 13.000.000đ. 3. Thu nhập khác: 200.000đ 4. Tổng giá vốn hàng bán phát sinh (bao gồm hàng bán bị trả lại): 158.000.000đ và giá vốn hàng bán bị trả lại là 8.000.000đ. 5. Chi phí tài chính: 4.000.000đ. 6. Chi phí bán hàng: 20.000.000đ. 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp: 12.000.000đ 8. Chi phí khác: 2.300.000đ. Cuối kỳ kế toán cần điều chỉnh thêm các bút toán sau: a. Phân bổ công cụ đang sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp hàng kỳ là 800.000đ. b. Dự phòng chi phí bảo hành hàng hóa kỳ này là 500.000đ.
  • 3. c. D ự phòng quỹ trợ cấp mất việc làm 200.000đ. d. Tính và ghi nhận doanh thu tài chính khoản tiền lãi cho vay phải thu vào cuối kỳ 2.000.000đ. e. Kết chuyển từ doanh thu chưa thực hiện khoản lãi trả góp hàng tháng đã thu của khách hành là 3.000.000đ. Yêu cầu: 1. Trình bày trên sơ đồ tài khoản chữ T các TK có liên quan để thực hiện các công việc kế toán vào cuối kỳ tính kết quả kinh doanh (công ty tạm thời chưa tính thuế TNDN). 2. Giả sử doanh nghiệp trong kỳ có 10.000.000đ chi phí không chứng từ hợp pháp bị loại trước khi tính thuế TNDN. Các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí còn lại đều là đối tượng tính thuế TNDN hợp pháp, hợp lệ. Thuế suất thu nhập DN phải nộp theo quy định hiện hành/ tổng thu nhập chịu thuế. Hãy thực hiện lại các công việc kế toán vào cuối kỳ tính kết quả kinh doanh (theo yêu cầu 1). CHƯƠNG V KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA CHƯƠNG  Hiểu được khái niệm về thành phẩm. Trị giá thành phẩm nhập kho và xuất kho theo giá nào;  Hiểu được nguyên tắc hạch toán hạch toán kế toán thành phẩm và chứng từ liên quan;  Nắm được kế toán hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đối với thành phẩm;  Nêu được các TK sử dụng trong việc hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm;  Hiểu được thế nào là các khoản giảm trừ doanh thu và cách hạch toán cụ thể đối với từng khoản đó;  Nắm được TK và cách hạch toán tổng hợp đối với doanh thu bán hàng nội bộ;  Hiểu được cách hạch toán về tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX và KKĐK;
  • 4.  Nắm được các phương thức tiêu thụ thành phẩm và cách hạch toán cụ thể  Nêu được các TK sử dụng trong việc hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;  Hiểu được cách hạch toán tổng hợp về kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;  Từ việc nghiên cứu hiểu rõ được các vấn đề liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh vận dụng vào tình hình thực tiễn của doanh nghiệp. 5.1. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 5.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán thành phẩm 5.1.1.1. Khái niệm thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho để bán. 5.1.1.2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm Trong điều kiện hiện nay, khi sản phẩm phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản phẩm cả về nội dung và hình thức của sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra còn có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hoá xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực hiện.
  • 5. Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau đây: + Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Mặt hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng của sản phẩm. Mặt giá trị là giá thành phẩm sản xuất của thành phẩm nhập kho hoặc là giá vốn của thành phẩm đem bán. + Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác. + Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. + Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan. + Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. 5.1.1.3. Nguyên tắc hạch toán kế toán thành phẩm - Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá trị thực tế. + Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế, bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. + Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: Vận chuyển, bốc dỡ…) + Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: Giá thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá bình quân liên hoàn, giá thực tế nhập sau xuất trước, giá hạch toán…) - Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. 5.1.2. Tính giá thành phẩm 5.1.2.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế
  • 6. - Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được tính theo nguyên tắc giá thực tế, còn gọi là giá vốn thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. + Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế. + Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: Vận chuyển, bốc dỡ…). + Thành phẩm mua ngoài được tính theo giá vốn thực tế (tương tự như đối với vật tư mua ngoài). - Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá vốn thực tế, việc xác định giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: + Tính theo đơn giá bình quân gia quyền. + Tính theo đơn giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. + Tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. + Tính theo đơn giá nhập trước - xuất trước hoặc nhập sau - xuất trước. 5.1.2.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán Tương tự như đối với việc tính giá vật tư theo giá hạch toán. Trị giá thành Trị giá hạch toán phẩm xuất kho = thành phẩm xuất × Hệ số giá trong kho kho trong kỳ Hệ số giá = Trị giá hạch toán thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ 5.1.3. Kế toán thành phẩm 5.1.3.1. Chứng từ kế toán Các chứng từ chủ yếu bao gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thành phẩm, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê… 5.1.3.2. Kế toán chi tiết thành phẩm Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho đầu kỳ + +
  • 7. - Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép phản ánh vào các chứng từ ban đầu cụ thể phù hợp và theo đúng các nội dung quy định. Trên cơ sở các chứng từ kế toán ban đầu, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp, phân loại và ghi vào sổ kế toán thích hợp, - Hạch toán chi tiết thành phẩm được thể hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán được thể hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước do hiện vật thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán ở cả hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán. - Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm và lập phiếu nhập kho, giao thành phẩm vào kho. - Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “ Phiếu xuất kho thành phẩm”. Phiếu này có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm tùy theo tình hình tiêu thụ thành phẩm. - Trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho. - Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 5.1.3.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm * Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 155 - Thành phẩm Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. * Kết cấu: Bên Nợ: - Trị giá của thành phẩm nhập kho - Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê - Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
  • 8. - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê. - Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. * Tài khoản 157 - Hàng gửi bán Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hóa sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. * Kết cấu TK 157: Bên Nợ: - Giá trị hành hóa thành phẩm đã gửi cho khách hành, hoặc đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc. - Trị giá hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán. - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (Trường hợp DN hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên). Bên Có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán. - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại. - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư Nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ. * Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
  • 9. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. * Kết cấu TK 632: Bên Nợ: * Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. - Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết) * Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư: - Số khâu hao Bất động sản đầu tư trích trong kỳ. - Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư. - Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ. - Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ. - Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này không có số dư * Hạch toán thành phẩm ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1. Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công:
  • 10. Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm 3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi hoặc xuất kho cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 155 - Thành phẩm 4. Hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi giao đại lý nhưng không bán được, nhận lại đem nhập kho theo giá thanh toán: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 157 – Hàng gửi bán 5. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán Kế toán phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 6. Xuất kho thành phẩm tiêu dùng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh  Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khầu trừ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: Kế toán phản ánh giá vốn xuất kho thành phẩm: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 -Thành phẩm  Trường hợp xuất kho thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512 Có TK 3331 7. Xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ trực tiếp Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
  • 11. Có TK 155 8. Xuất kho thành phẩm để lấy vật tư hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất kho: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Hàng đổi trực tiếp tại kho) Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Hàng gửi đi trao đổi ) Có TK 155 – Thành phẩm Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. 9. Xuất kho thành phẩm để biếu tặng, để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho các công nhân viên: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm 10. Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: - Khi xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn liên doanh: Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại ) Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm) Có TK 155 – Thành phẩm Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm) 11. Xuất thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty liên kết: Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại ) Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm) Có TK 155 – Thành phẩm Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ thành phẩm) 12. Đánh giá tăng thành phẩm Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Chênh lệch tăng)
  • 12. 13. Đánh giá giảm thành phẩm Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Chênh lệch giảm ) Có TK 155 - Thành phẩm 14. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi… Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của các cấp có quyền để ghi sổ kế toán: - Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán - Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý: + Nếu thừa, ghi như sau: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3381) + Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền: Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3381) Có TK liên quan + Nếu thiếu: Nợ TK 138 – Phải thu khác ( 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý ) Có TK 155 + Khi có quyết đinh xử lý của các cấp có thẩm quyền, kế toán ghi sổ theo quyết định xử lý: Nợ TK 111, 112,…(Nếu cá nhân phạm lỗi phải bồi thường bằng tiền) Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi) Nợ Tk 138 – Phải thu khác (1388 - Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi) Nợ Tk 632 – Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ đi số thu bồi thường) Có TK 138 – Phải thu khác (1381) Việc hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKTX có thể khái quát qua sơ đồ sau:
  • 13. Sơ đồ 12: Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKTX * Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1. Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm 2. Giá thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 631 – Giá thành sản xuất 3. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 4. Sau khi xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán Việc hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 155 TK 632 TK 632 Nhập kho thành phẩm Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho Xuất thành phẩm bán, trao đổi sử dụng nội bộ TK 154 TK 3381 TK1381 Xuất thành phẩm gửi bán cho Các đại lý TK 157 TK 632 TK 911 TK 155 Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ TK 631 Giá thành thành phẩm nhập kho trong kỳ Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn TP Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
  • 14. Sơ đồ 13: Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK 5.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 5.2.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm 5.2.1.1. Khái niệm Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm. - Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thể hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp lao vụ dich vụ cho khách hàng. - Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá. doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng… - Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. - Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
  • 15. - Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 5.2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm và hàng hóa, tính giá thành thực tế của hàng xuất bán nhằm phản ánh chính xác giá vốn của hàng bán. - Phản ánh và giám đốc doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng. Tính đúng và thanh toán kịp thời các khoản thuế phải nộp Nhà nước phát sinh trong khâu bán hàng (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt). - Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí. - Xác định và hạch toán chính xác kết quả kinh doanh của DN - Ghi nhận trung thực, kịp thời việc phân phối thu nhập, tình hình trích lập các quỹ của doanh nghiệp và nộp thuế TNDN. 5.2.2. Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp,…Mặc dù vậy, việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết phải được gắn với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào xí nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức: + Thanh toán bằng tiền mặt + Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng quy cách. Kế toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm những khoản sau đây: 5.2.2.1. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm * Tài khoản sử dụng: Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thị sản phẩm, hàng hóa sử dụng các TK sau: - TK 157 “Hàng gửi đi bán” được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, dịch vụ và hàng hóa mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng
  • 16. hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng người mua. Nội dung và kết cấu TK 157 như sau: Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: Giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận - TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Nội dung và kết cấu của TK 512: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản TK 911 - “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ TK 512 được chi tiết thành : - Tài khoản TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa. - Tài khoản TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm. - Tài khoản TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. - TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
  • 17. - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán hàng bất động sản. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,…Nội dung và kết cấu của TK 511: Bên Nợ: - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911. Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. TK 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa - Tài khoản TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá - Tài khoản TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản - Tài khoản TK 5118 - Doanh thu khác - TK 521 “ Chiết khấu thương mại”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán). Nội dung và kết cấu TK 521 như sau: Bên Nợ:
  • 18. - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên Có: - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. TK 521 không có số dư cuối kỳ. - TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính toán doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ báo cáo. Nội dung và kết cấu TK 531 như sau: Bên Nợ: - Doanh thu của hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán. Bên Có: - Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thần trong kỳ báo cáo. TK 531 không có số dư cuối kỳ. - TK 532 “Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp kinh tế. Nội dung và kết cấu TK 532 như sau: Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hãng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” TK 532 không có số dư cuối kỳ.
  • 19. - TK 632 “Giá vốn hàng bán”. TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nội dung và kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ) Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ * Nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm  Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động sản xuất - kinh doanh. - Hoạt động sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều hoạt động như: hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác. Vì vậy mà kế toán phải căn cứ vào từng hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp tiến hành để phân định và sắp xếp các hoạt động vào từng loại cho phù hợp. Có phân định được các hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán mới có thể xác định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả theo từng hoạt động, đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động.  Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa lao vụ từ người bán sang người mua. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14) doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Đối với các giao dịch về cung cấp dịch vụ thì kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
  • 20. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.  Phải nắm vững cách xác định doanh thu - Đối với những tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tao ra doanh thu mà doanh thu chỉ được tạo ra khi tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ khác không tương tự - Đối với hoạt động cung cấp, dịch vụ doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch  Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ. 5.2.2.2. Sổ sách và chứng từ sử dụng Kế toán tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ yếu sau - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 01 - BH) - Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 - BH) - Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số: 01 GTKT - 3LL) - Sổ chi tiết bán hàng (mẫu số S35 - DN) 5.2.2.3. Phương pháp hạch toán Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (1) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại các phân xưởng không qua nhập kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi đã bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu đối với số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. 1. Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ đối với khách hàng:
  • 21. - Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm (Xuất kho) Có TK 156 - Hàng hóa (Xuất kho) Có TK TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Xuất trực tiếp không qua kho) - Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chập nhận thanh toán của khách hàng Nợ TK 112, 111, 131,… Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp 2. Doanh thu bán hàng bằng ngoài tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá mà ngân hàng Nhà nước thông báo tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh nghiệp ghi theo giá hạch toán thì tài khoản chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được phản ánh trên tài khoản TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá” 3. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp đã được hạch toán cụ thể khi giới thiệu từng khoản kế toán loại trên. Ví dụ 01: Trong kỳ, Công ty A xuất bán trực tiếp tại kho một số thành phẩm cho công ty P theo giá vốn 300.000.000 (đ), tổng giá thanh toán 440.000.000 (đ) (trong đó thuế 40.000.000 đ). Công ty P mới thanh toán bằng tiền mặt 250.000.000 (đ) và được hưởng chiết khấu thanh toán theo tỷ lệ 1%. Định khoản? ĐVT: 1000đ BT1: Nợ TK 632: 300.000 Có TK 155: 300.000 BT2: Nợ TK 131(P): 440.000 Có TK 333.1: 40.000 Có TK 511: 400.000 BT3: Nợ TK 111: 250.000 Có TK 131(P): 250.000 BT 4: Nợ TK 635: 2.5000
  • 22. Có TK 131(P): 2.500 (2) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng chờ chấp thuận Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (bên bán). Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo giá vốn thực tế của hàng xuất bán: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( Xuất bán trực tiếp không qua kho) Có TK 155 – Thành phẩm (Xuất kho thành phẩm) Có TK 156 – Hàng hóa (Xuất kho hàng hoá) 2. Phản ánh giá trị của lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá thực tế) Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3. Khi được khách hàng chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị lô hàng: - Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi bán - Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131,…(Tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp (33311) 4. Số hàng gửi bán bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ: Nợ TK 1388 – Bắt bồi thường vật chất Nợ TK 1381 – Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (Trừ vào thu nhập) Có TK 157 – Hàng gửi bán 5. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đối với phưong thức tiêu thụ trực tiếp đã được hạch toán cụ thể khi giới thiệu từng tài khoản kế toán lai trên. (3) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua các đại lý ký gửi
  • 23. Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất giao hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý đựợc hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải nộp thuế GTGT tính trên phần hoa hồng được hưởng, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phần doanh thu của mình. a. Kế toán tại đơn vị có hàng ký gửi Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. 1. Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận đại lý hoặc nhận bán hàng ký gửi: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2. Phản ánh doanh thu và thuế GTGT theo giá quy định của hàng giao cho cơ sở bán hàng đại lý ký gửi đã bán được; Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu chưa có thuế GTGT cuả số hàng đã bán) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 3. Khi phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 4. Khi nhận tiền do cơ sở nhận đại lý ký gửi thanh toán: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 5. Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản phẩm hàng hóa gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi bán
  • 24. 6. Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đại lý, ký gửi xác định đã tiêu thụ để tính kết quả họat động kinh doanh Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 7. Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi bán đại lý, ký gửi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh b. Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi 1. Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi 2. Khi bán được hàng hoặc hàng không bán được phải trả lại - Xóa sổ số hàng đã bán hoặc trả lại, ghi đơn vào bên Có tài khoản TK 003 Có TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi - Phản ánh số tiền bán hàng, hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho người giao đại lý: Nợ TK 111, 112, 131 (Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoa hồng bán hàng được hưởng) Có TK 331 – Phải trả cho người bán 3. Khi thanh toán tiền cho chủ hàng: Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (Số tiền hàng đã thanh toán) Có TK 111, 112,… 4. Thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh họat động nhận bán hàng đại lý, ký gửi được hạch toán tương tự. 5. Khi bán hàng đại lý, ký gửi nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán hàng đại lý, gửi phải chịu thì được hạch toán vào tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng. (4) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm trả góp Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần tiền lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
  • 25. Theo phương thức trả chậm trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, lượng hàng chuyển giao được coi tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng đó. 1. Khi xuất hàng giao cho người mua: 1.1. Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 – Giá vốn bàng bán Có TK 154, 155 , 156. 1.2. Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm như sau: Nợ TK 111, 112: Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền còn lại phải thu) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112, 5117) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Tính trên giá bán trả một lần, giá thanh toán ngay) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT - Lãi do bán trả chậm) 2. Phản ánh số tiền (Doanh thu gốc và lãi trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán Nợ TK 111, 112,… Có TK 131 – phải thu khách hàng 3. Ghi nhận tiền doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp trong từng kỳ: Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện được Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả góp) (5) Hạch toán tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ dịch vụ giữa đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp…hạch toán toàn ngành. 1. Đối với sản phẩm, hàng hóa xuất bán các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. 1.1. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ a. Khi doanh nghiệp xuất bán hàng hóa đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Các chi nhánh, cửa hàng) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
  • 26. - Công ty, đơn vị được cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá vốn) Có TK 155, 156,…. - Khi các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán phải căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi như sau: Nợ TK 156 – Hàng hóa (Giá bán nội bộ) Có TK 336 – Phải trả nội bộ b. Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (là đơn vị nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), bán sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định. - Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng như sau: Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có Tk 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) - Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán do đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập Hóa đơn GTGT phản ánh hàng hóa đã bán nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT: Nợ TK 111, 112 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi bán - Khi đơn vị trực thuộc nhận được hóa đơn GTGT về hàng hóa đã bán nội bộ do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến trên cơ sở hàng hóa đã bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT phán ánh thuế GTGT phán ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
  • 27. Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 156 – Hàng hóa (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng bán) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng bán) c. Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công ty đơn vị cấp trên không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay Hóa đơn (GTGT) thì khi xuất hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập hóa đơn (GTGT). - Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào hóa đơn (GTGT) phản ánh doanh thu bán hàng như sau: Nợ TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) - Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi nhận được Hóa đơn (GTGT) và hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao để bán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan phản ánh giá vốn của hàng nhập kho theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 155, 156,.. (Giá bán nội bộ chưa có thuế) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 336 (Tổng giá thanh toán nội bộ) - Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán lập hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định và phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131, (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) 1.2. Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: a. Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (Công ty, đơn vị cấp trên) xuất sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
  • 28. chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định. - Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Giá vốn) Có TK 155 – Thành phẩm Có TK 156 – Hàng hóa - Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi như sau: Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ) Nợ TK 156 – Hàng hóa Có TK 111, 112, 336,… b. Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp khi bán sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp do công ty (Đơn vị cấp trên) giao cho để bán phải lập Hóa đơn bán hàng. - Đơn vị trực thuộc căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng như sau: Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán) - Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra do đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng như sau: Nợ TK 111, 112, 136,… Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá bán nội bộ) Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi bán c, Trường hợp khi xuất hàng hóa giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công ty đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hóa đơn bán hàng.
  • 29. - Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Hóa đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 136,… Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá bán nội bộ) - Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm, hàng hóa do công ty (đơn vị cấp trên) giao cho để bán, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chừng từ có liên quan phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho: Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ) Có TK 111, 112, 336,… - Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho: Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán). 2. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán (Nếu có) của hàng hóa tiêu thụ nội bộ sang tài khoản TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” như sau: Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại Có TK 532 – Giảm giá hàng bán 3. Cuối kỳ, xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trên doanh thu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán (nếu có): Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt 4. Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán: Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 5. Cuồi kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ sang tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
  • 30. Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 6. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 7. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm hàng hóa: a. Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi thưởng hoặc trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa thì hạch toán như sau: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) b. Khi trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán) 8. Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ: a. Nếu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm hàng hóa sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ như sau: Nợ TK 623, 627, 641, 642,… Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa) b. Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán: Nợ TK 623, 627, 641, 642,…
  • 31. Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) 9. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại quảng cáo. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất để khuyến mại, quảng cáo: - Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm, hàng hóa xuất khuyến mại, quảng cáo là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa) - Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp không được khấu trừ: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán cộng thuế GTGT đầu ra) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) 10. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng; nếu biếu tặng sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi, kế toán phán ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra phải nộp không được khấu trừ: Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) 11. Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi:
  • 32. Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán) (6) Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư và hàng hóa của mình đổi lấy sản phẩm vật tư hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi như sau - Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 155, 154, 156 - Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi trao đổi Nợ TK 131: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đem đi Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi Có TK 333.1 - Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhận về: Nợ TK 151, 152, 153: trị giá hàng nhập về theo giá chưa thuế Nợ TK 133 Có TK 131: Tổng giá thanh toán hàng nhận về Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiềm kê định kỳ, việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm chỉ khác so với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhập và xuất kho tiêu thụ. Việc xác định doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu thì hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, trong phần này chỉ tập chung trình bày sự khác biệt đó. 1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm (Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ) Có TK 157 – Hàng gửi bán (Trị giá vốn hàng gửi bán chưa tiêu thụ) 2. Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh tình hình nhập, xuất tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
  • 33. bán bị trả lại giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng với giá vốn hàng bán bị trả lại ghi, nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính, tính vào chi phí khác, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1388 - Phải thu khác (Cá nhân phải bồi thường) Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên (Trừ vào lương) Nợ TK 111, 112 - Bán phế liệu thu bằng tiền Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Hàng bị trả lại đã xử lý) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán phản ánh tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. 3. Để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán phản ánh các bút toán sau: a. Phản ánh giá thành của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 631 – Giá thành sản xuất b. Phản ánh trị giá của sản phẩm dịch vụ đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được ở cuối kỳ: Nợ TK 155 – Thành phần (Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ) Nợ TK 157 – Hàng gửi bán (Trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán c. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Tổng dư Nợ - Tổng dư Có) 5.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính theo công thức sau đây: Lãi (lỗ) về tiêu thụ sản = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh
  • 34. phẩm nghiệp Như vậy, để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ một cách chính xác, kịp thời. 5.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng 5.3.1.1. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm hàng hóa (Trừ hoạt động xấy lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển… *Nội dung và kết cấu TK 641 Bên Nợ: - Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ TK 641 được chi tiết như sau: + Tài khoản TK 6411 - Chi phí nhân viên + Tài khoản TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì + Tài khoản TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. + Tài khoản TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ + Tài khoản TK 6415 - Chi phí bảo hành + Tài khoản TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. 5.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán
  • 35. TK 641 được mở chi tiết theo nội dung chi phí, chỉ khi có đầy đủ căn cứ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ mới hạch toán chi phí. Cuối kỳ, kế toán kêt chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hạn và lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ lớn chi phí bán hàng có thể kết chuyển một phần cho kỳ kinh doanh, một phần được phân bổ cho kỳ sau: 5.3.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 334 – Phải trả công nhân viên 2. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho nhân viên theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411) Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (2,3,4,9) 3. Trị giá vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói được hạch toán như sau: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412) Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Xuất dùng với giá trị nhỏ) 4. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (Nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…) Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6414) Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ 5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí trước sửa chữa lớn TSCĐ - Khi trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 335 – Chi phí phải trả - Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 331, 111, 112, 152,…
  • 36. 6. Trường hợp chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán sử dụng tài khoản TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn 7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành công trình xây lắp). 7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm hàng hóa, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hóa, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 352 – Dự phòng phải trả 7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dư phòng phải trả về sửa chữa bảo hành, hàng hóa cần lập: - Trường hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích theo ghi nhận vào chi phí: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6415) Có TK 3512 – Dự phòng phải trả - Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí: Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả Có TK 641 – Chi phí bán hàng (6415) 8. Đối với sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ:
  • 37. - Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412, 6412, 6417, 6418) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ) - Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chiu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí bán hàng: Nợ TK 641 – Chi phí bàn hàng (6412, 6412, 6417, 6418) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng ủy thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ(Nếu có) Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu) 10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112,… Có TK 641 – Chi phí bán hàng 12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản TK 911– Xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 641 – Chi phí bán hàng Ví dụ 05: Trong kỳ, doanh nghiệp X xuất một số thành phẩm trực tiếp tại bộ phận sản xuất chuyển cho cơ sở đại lý Q theo giá vốn: 300.000, tổng giá thanh toán 420.000 (trong đó
  • 38. thuế GTGT: 20.000). Cơ sở Q đã bán được 80% số hàng thu tiền mặt, 20% còn lại không bán được cơ sở Q trả lại doanh nghiệp, doanh nghiệp kiểm nghiệm nhập kho đủ. Được biết hoa hồng mà đại lý Q được hưởng tính theo tỷ lệ 6% tính trên doanh thu, thuế suất thuế GTGT 5%. Sau khi trừ hoa hồng đại lý được hưởng, doanh nghiệp Q đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp X bằng tiền mặt. ĐVT: 1000 đ Định khoản: BT1: Nợ TK 003: 300.000 BT2: Nợ TK 111: 420.000 * 80% = 336.000 Có TK 333: 20.000 * 80% = 16.000 Có TK 338 (X): 400.000 * 80% = 320.000 BT3: Có TK 003: 300.000 BT4: Nợ TK 338 (X): 400.000 * 80% = 320.000 Nợ TK 133: 20.000 * 80% = 16.000 Có TK 331(X): 420.000 * 80% = 336.000 BT5: Nợ TK 331(X): 20.160 Có TK 511: 19.200 Có TK 333: 960 BT6: Nợ TK 331 (X): 315.840 Có TK 111: 315.840 Việc hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng được khái quát qua sơ đồ sau:
  • 39. Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPBH TK 142, 242,335 Chi phí phân bổ dần Chi phí trích trước Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 111,112,152,153 TK 133 Thuế GTGT (nếu có) c TK 111,112 Các khoản thu giảm chi TK 512 Thành phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho BPBH TK 641 TK 334, 338 CP tiền lương, các khoản trích theo lương của BPBH TK 3331 TK 911 Kết chuyển CPBH phát sinh trong kỳ TK 352 Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT đầu vào Không được khấu trừ nếu tính vào CPBH TK 111,112,141,331
  • 40. 5.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều lọai; chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác. 5.3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: + Các chi phí về lương nhân viên quản lý công nghiệp + BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp + Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động + Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp + Tiền thuê đất, thuế môn bài + Khoản lập dự phòng phải thu khó đòi + Dịch vụ mua ngoài (Chi phí điện, nước, điện thoại, fax,…) + Chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị…) * Kết cấu TK 642 Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết) - Dự phòng trợ cấp mất việc làm Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết) - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ Tài khoản này được chi tiết như sau: - Tài khoản TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý - Tài khoản TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý - Tài khoản TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
  • 41. - Tài khoản TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí - Tài khoản TK 6426 – Chi phí dự phòng - Tài khoản TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác 5.3.2.2. Nguyên tắc hạch toán TK 642 được mở chi tiết từng nội dung chi phí Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có tiêu thụ hàng hóa thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422. 5.3.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 – Phải trả công nhân viên 2. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (2,3,4,9) 3. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: Xăng dầu, mỡ để chạy xe; vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được đầu vào được khấu trừ Có TK 152 – Nguyên liêu, vật liệu Có TK 111, 112, 142, 242, 331,… 4. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua về sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ Có TK 111, 112, 331,…
  • 42. 5. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424) Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ 6. Thuế môn bài, tiền thuê đất…phải nộp Nhà nước: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 7. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 111, 112,… 8. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có Tk 139- Dự phòng phải thu khó đòi 9. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 331, 335,… 10. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi phí sữa chữa TSCĐ một lần cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và các chi phí khác: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427) Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 335,… 11. Định kỳ, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cấp trên để cấp trên lập quỹ quản lý: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 336 – Phải nộp nội bộ Có TK 111, 112 (Nếu nộp tiền ngay cho cấp trên) 12. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) 13. Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
  • 43. Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 14. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp: - Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuấn kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ) - Nếu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp cho sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ) 15. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu đòi hỏi cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết: Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) 16. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá ) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 352 – Dự phòng phải trả - Cuối kỳ kế toán năm, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, đơn vị phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, và dự phòng phải trả về hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác. + Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch: Nợ Tk 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • 44. Có TK 352 – Dự phòng phải trả + Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí: Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 17. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 111 , 112 ,…. Có T K 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 18. Cuối kỳ kế toán , kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ : Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Việc hạch toán tổng hợp về CPQLDN được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 45. Sơ đồ 15: Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPQLDN TK 111,112,331Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí vật liệu, công cụ TK 111, 112, 152,153 TK 133 Thuế GTGT (nếu có) c TK 111,112,152, … Các khoản thu giảm chi TK 142,242,335 6422 Chi phí phân bổ dần Chi phí trích trước TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN TK 642 TK 334, 338 Tiền lương, các khoản trích theo lương của BPQLDN TK 911 Kết chuyển CPQLDN phát sinh trong kỳ TK 139 Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích năm nay TK 352 Hoàn nhập dự phòng phải trả TK 336 Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định TK 333 Thuế môn bài, tiền thuê đất Phải nộp ngân sách nhà nước TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi
  • 46. 5.3.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. 5.3.3.1. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để xác định212 phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong cùng một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. * Nội dung và kết cấu TK 911 Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển lãi Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ - Doanh thu hoạt động tài chính, các tài khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lỗ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ 5.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán - Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành. - Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hoạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinhh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính…)Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng và từng loại dich vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. 5.3.3.3. Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
  • 47. 1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản dầu tư: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 3.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác: Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 711 – Thu nhập thuần khác Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh 4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 811 – Chi phí khác 5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8211 – Chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành 6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh Có TK 8212 “ Chi phí thuế thu nhập hoãn lại” - Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch được hoạch toán như sau: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại - Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ nhỏ hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch được hạch toán như sau: Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 – Chi phí bán hàng 8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ: