SlideShare a Scribd company logo
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
TRONG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp : Anh 1 - TCNH - TCQT
Khóa : 45
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Lƣơng Bình
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC VIẾT TẮT
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong
kinh doanh ngoại hối.................................................................................... 4
I. Tổng quan về phân tích cơ bản............................................................. 4
1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản: ...................... 4
1.1 Khái niệm. ..................................................................................... 4
1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản. .................................................... 4
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản.............................. 5
2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản........................................ 5
2.1 Những chỉ báo kinh tế................................................................... 6
2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân........................................................... 7
2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội............................................................ 7
2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân .................................................... 8
2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ..................................................... 8
2.2 Những chỉ báo về lạm phát ........................................................... 8
2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI) ......................................................... 9
2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI)................................................. 9
2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng ............................................................... 10
2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good ................................................. 10
2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân. .......................... 11
2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội ............................. 11
2.2.7 Chỉ số CRB ............................................................................ 11
2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC.................................................... 12
2.3 Những chỉ báo về việc làm .......................................................... 12
2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng .................................................................. 12
2.4.1 Doanh số bán lẻ ..................................................................... 12
2.4.2 Chỉ số cảm tính của người tiêu dùng ...................................... 13
2.4.3 Xây dựng nhà mới .................................................................. 13
2.4.4 Sản xuất công nghiệp ............................................................. 14
2.5. Các chỉ báo quan trọng nhất ...................................................... 14
II. Phân tích kĩ thuật............................................................................... 15
1. Khái niệm và đặc điểm của phân tích kĩ thuật............................... 15
1.1 Khái niệm .................................................................................... 15
1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản ................................................... 15
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích kĩ thuật.......................... 17
2. Các loại biểu đồ................................................................................ 17
2.1 Biểu đồ tuyến (line charts) .......................................................... 17
2.2 Biểu đồ thanh phương Tây (Western bar charts)........................ 17
3. Các mẫu hình cơ bản trong phân tích kĩ thuật. ............................ 20
4. Các Lý thuyết cơ bản và công cụ sử dụng trong phân tích kĩ thuật
.............................................................................................................. 24
4.1 Lý thuyết Dow.............................................................................. 24
4.2 FIBONACCI ............................................................................... 25
4.3 Mức sàn, mức trần, đường xu hướng và kênh xu hướng........... 27
4.3.1 Mức sàn (support) và mức trần (resistance)........................... 27
4.3.2 Đường xu hướng .................................................................... 27
4.3.3 Kênh xu hướng....................................................................... 28
4.4 Đường trung bình động............................................................... 28
4.5 Đường Bollinger Bands............................................................... 29
4.6 MACD.......................................................................................... 30
4.7 PARABOLIC SAR....................................................................... 31
4.8 STOCHASTICS........................................................................... 31
4.9 Chỉ số sức mạnh tương đối ( Relative strength index- RSI)........ 32
III. Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
.................................................................................................................. 33
1. Các đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại hối ......................... 33
2. Hình thức kinh doanh...................................................................... 33
3. Lợi nhuận trong kinh doanh ngoại hối........................................... 34
4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.................................................. 34
Chương II. Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY trong
tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ .......................................................... 36
I. Nền kinh tế Mĩ trong những năm gần đây. ........................................ 37
II. Kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn suy thoái. .................................... 40
III. Phân tích biến động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 ...... 43
Chương III. Điều kiện để áp dụng hiểu quả phân tích cơ bản và phân tích
kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam.................................... 77
I. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam.. 77
1. Đặc điểm thị trường ngoại hối Việt Nam........................................ 77
1.1 Là một thị trường non trẻ........................................................... 77
1.2 Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà
môi giới ngoại hối và các NHTW...................................................... 78
1.3 Chính sách đang dần được nới lỏng từng bước theo hướng tự do
hoá dần các giao dịch ngoại hối........................................................ 79
1.4 Tỷ giá thả nổi nhưng có sự quản lí của nhà nước. ..................... 80
1.5 Ngoại tệ kinh doanh chủ yếu là đồng USD................................. 81
2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
.............................................................................................................. 82
2.1 Xây dựng quy tắc ứng xử và thông lệ thống nhất cho hoạt động
thị trường ngoại hối Việt Nam .......................................................... 82
2.2 Điều hành tỷ giá trong giai đoạn tới vẫn tiếp tục theo cơ chế thả
nổi có điều tiết của chính phủ. .......................................................... 84
2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ..... 84
2.4 Nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền và Khắc phục hiện tượng
đô la hoá:........................................................................................... 88
2.5 Chuyển biện pháp kết hối sang công cụ tỷ giá thị trường........... 88
2.6 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. ...... 89
2.7 Hình thành các công ty môi giới ngoại hối................................. 90
II. Điều kiện áp dụng hiệu quả phương pháp phân tích cơ bản và phân
tích kĩ thuật cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam....... 91
1. Hoàn thiện môi trường pháp lí........................................................ 91
2. Kiểm soát tỷ giá thị trường theo hướng phù hợp với cung-cầu
ngoại tệ:................................................................................................ 95
3. Nâng cấp hệ thống thông tin ........................................................... 95
4. Đầu tư phát triển con người............................................................ 96
Kết Luận..................................................................................................... 98
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................... 99
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Biểu đồ thanh .............................................................................. 18
Hình 1.2 Biểu đồ hình nến ......................................................................... 18
Hình 1.3 Mẫu hình hai đỉnh....................................................................... 21
Hình 1.4 Mẫu hình hai đáy ........................................................................ 22
Hình 1.5 Mẫu hình Vai- đầu - vai.............................................................. 22
Hình 1.6 Mẫu hình Vai- đầu- vai đảo ngược............................................. 23
Hình 1.7 Các mức giới hạn của Fibonacci hồi truy. ................................. 26
Hình 1.8 Fibonacci mở rộng ...................................................................... 27
Hình 1.9 Bolinger band, đường trung bình động- MA và đường trung
bình hội tụ phân kì-MACD........................................................................ 30
Hình 1.10 PARABOLIC SAR, STOCHASTICS, RSI-chỉ số sức mạnh
tương đối..................................................................................................... 32
Hình 2.1 Khối lượng giao dịch của đồng USD .......................................... 39
Hình 2.2 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 4/2007 đến tháng 2/2010 trên
thị trường ngoại hối Mĩ.............................................................................. 44
Hình 2.3: Các mốc biến động tỉ giá USD/JPY từ 2007 đến 2010 ............. 46
Hình 2.4 Chi tiêu trong đầu tư xây dựng tháng 11 năm 2009.................. 47
Hình 2.6 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 1 năm 2010 ............................ 49
Hình 2.7 Doanh số bán nhà........................................................................ 51
Hình 2.8 Lượng dầu thô dự trữ tháng 1 năm 2010................................... 52
Hình 2.9 Chỉ số hài lòng của người tiêu dùng........................................... 53
Hình 2.10 Diễn biến tỷ giá USD/JPY từ 4/1 đến 12/1 ............................... 61
Hình 2.11 Diễn biến tỷ giá USD/JPY, chỉ báo ADX, RSI. ........................ 62
Hình 2.12 Mô hình vai- đầu- vai................................................................ 63
Hình 2.13 Mô hình hai đỉnh....................................................................... 69
Hình 2.14 Tình trạng thất nghiệp ở Mĩ..................................................... 72
Hình 2.15 Chỉ số sản xuất bang Philadelphia ........................................... 72
Hình 2.16 Biểu đồ phân tích bằng công cụ phân tích Ichimoku Kinko
Hyo.............................................................................................................. 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tăng trưởng thực tế bình quân của các thành phần đóng góp
vào GDP hàng năm từ 1980 đến 2003 ....................................................... 41
Bảng 2.2 Chỉ số sản xuất ISM tháng 12 .................................................... 47
Bảng 2.3 Lượng tiền cơ sở hàng tháng của Nhật Bản .............................. 48
Bảng 2.4 Cán cân vãng lai tháng 11 của Nhật .......................................... 58
Bảng 2.5 Cán cân thương mại tháng 11 của Nhật .................................... 58
DANH MỤC VIẾT TẮT
API American petroleum Institude
Viện dầu khí Hoa Kì
CRB Commodity Research Bureau
Cục nghiên cứu hàng hóa thương mại
TIC Treasury International Capital Flows
Dòng vốn quốc tế
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
PPI Chỉ số giá sản xuất
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
NH Ngân hàng
NH NN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TTNTLNH Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
AUD Đô la Úc
EUR Đồng Euro
JPY Đồng Yên Nhật
USD Đô la Mĩ
VND Việt Nam đồng
1
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật là hai phương pháp phân tích phổ
biến trong kinh doanh trên rất nhiều thị trường tài chính như thị trường chứng
khoán, thị trường vàng và thị trường ngoại hối. Với những ưu điểm của mình
hai phương pháp này đã bổ sung cho nhau giúp các nhà đầu tư thực hiện hiệu
quả việc đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc ứng dụng hai
phương pháp này trong việc phân tích biến động tỉ giá trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do chế độ tỷ giá của VND và
USD – đồng tiền chiếm tỉ lệ lớn nhất trong giao dịch thương mại quốc tế ở
Việt Nam, vẫn chưa được thả nổi hoàn toàn, hệ thống pháp lí, thông tin vẫn
chưa được thiết lập hoàn chỉnh…Chính những vấn đề này đã làm cho thị
trường ngoại hối Việt Nam đi sau một khoảng cách khá xa so với thị trường
ngoại hối ở các nước phát triển và chưa thực hiện được đúng chức năng cơ
bản của nó đó là điều tiết cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế. Vì vậy, một vấn
đề đặt ra là, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc phương pháp phân tích
cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều
kiện để hai phương pháp này có thể phát huy được ưu thế của mình trên thị
trường ngoại hối Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó tác giả đã chọn
đề tài “phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường
ngoại hối và điều kiện áp dụng cho Việt Nam” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Tìm hiểu hệ thống các vấn đề lý luận về phân tích cơ bản và phân tích
kĩ thuật
2
- Áp dụng lí thuyết để phân tích tỷ giá USD/JPY trên thị trường ngoại
hối Mĩ trong giai đoạn tháng 1 năm 2010.
- Đưa ra những điều kiện nhằm áp dụng hiệu quả hai phương pháp phân
tích trên vào thị trường ngoại hối Việt Nam.
Thực hiện mục đích trên khóa luận có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích các chỉ báo kinh tế cơ bản áp dụng cho việc nghiên cứu nền
kinh tế trong phân tích cơ bản, phân tích các công cụ sử dụng trong phân tích
kỹ thuật thường sử dụng cho kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
- Phân tích ứng dụng của những chỉ báo kinh tế cơ bản và các công cụ kĩ
thuật vào phân tích biến động của thị trường ngoại hối Mĩ cho cặp tiền tệ
USD và JPY.
- Phân tích đặc điểm của thị trường ngoại hối Việt Nam và đưa ra những
điều kiện để ứng dụng hiệu quả hai phương pháp trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu ý nghĩa các chỉ báo của phương pháp phân tích cơ bản và
tác dụng của các cộng cụ sử dụng trong phân tích cơ bản
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong việc phân tích biến
động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 dựa trên các thông tin kinh tế
vĩ mô và mô hình phân tích kĩ thuật.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệ trong và ngoài nước để phân tích, tổng hợp thông tin
kinh tế chung của hai nước Nhật Bản và Hoa Kì
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
Phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp thống kê, so sánh để khái
quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận bao gồm 3 chương:
3
- Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật
trong kinh doanh ngoại hối
- Chương 2: Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY
trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ
- Chương 3: Điều kiện để áp dụng hiệu quả phân tích cơ bản và phân
tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam.
4
Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ
thuật trong kinh doanh ngoại hối
I. Tổng quan về phân tích cơ bản
1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản:
1.1 Khái niệm.
Phân tích cơ bản là một phương pháp xem xét thị trường thông qua
những yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị có ảnh hưởng đến cung và cầu của một
đồng tiền nhất định. Nói một cách khác là chúng ta phải đánh giá nền kinh tế
của quốc gia nào hoạt động tốt và nền kinh tế nào bị giảm sút.
1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản.
a, Phân tích cơ bản chú ý đến các yếu tố tác động đến cung cầu tiền tệ
trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu
tư…
Khi nói về phân tích cơ bản người ta muốn nói đến việc nghiên cứu các
nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia. Nó là việc dự
đoán những biến động của giá cả và xu hướng thị trường bằng cách phân tích
các chỉ báo kinh tế, chính sách nhà nước và các yếu tố xã hội khác trong
phạm vi một chu kì kinh doanh. Các nhà phân tích cơ bản phải nghiên cứu các
dấu hiệu khác nhau từ biến động giá trên biểu đồ, thông tin kinh tế công bố
thường xuyên và các sự kiện chính trị, xã hội hàng ngày có tác động đến thị
trường tiền tệ. Ví dụ, khi phân tích một dự báo của một nhà kinh tế học về sự
tăng trưởng GDP hoặc báo cáo về tình trạng thất nghiệp, chúng ta sẽ có một
cái nhìn tương đối về sức khoẻ của nền kinh tế đó. Các yếu tố cơ bản này
cũng có những tăng giảm thường xuyên trong cả ngắn hạn và dài hạn. Khi đi
sâu vào nghiên cứu sự phức tạp và tinh tế của các yếu tố cơ bản thì kiến thức
và sự hiểu biết về nền kinh tế toàn cầu sẽ gia tăng đáng kể.
5
b, Phân tích cơ bản là một cách hiệu quả để tiên đoán các điều kiện
kinh tế, nhưng giá trị chính xác của thị trường không phải là một nhiệm vụ
chính.
Mục tiêu chính của phân tích cơ bản là dự đoán về giá trị sinh lời tiềm
ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hay
thấp hơn giá trị thực tế dựa trên các lí thuyết căn bản: Lý thuyết ngang giá lãi
suất (IRP) và ngang giá sức mua (PPP).
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản
Với những đặc điểm trên, phân tích cơ bản đã cho thấy ưu điểm lớn
nhất của phương pháp phân tích này đó là:
- Khả năng dự đoán xu thế dài hạn
- Nắm bắt giá trị thực tế của ngoại tệ.
Tuy nhiên, nó cũng còn nhiều hạn chế như:
- Chỉ có hiệu quả nếu nhà phân tích tiếp cận thông tin đầy đủ, có khả
năng phân tích và dự tính tốt để hành động ngay
- Phục thuộc vào hệ thống thông tin kinh tế của các quốc gia
- Chỉ xác định được giá trị tốt mà chưa xác định được thời điểm mua
bán thích hợp.
2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản
Bất cứ một tin tức, sự kiện nào tác động một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp đến nền kinh tế đều được coi là những yếu tố cơ bản. Từ sự thay đổi
trong nền kinh tế, thay đổi lãi suất, bầu cử chính trị đến những thông tin về
thiên tai đều có thể tác động đến nền kinh tế trong tương lai. Những tin tức
này không chỉ khác nhau giữa các quốc gia mà chúng còn khác nhau về tầm
quan trọng và thời điểm công bố. Những thông tin kinh tế thường được lên kế
hoạch thông báo trước và có thể dễ dàng tìm kiếm được, nhất là ở những nước
công nghiệp.
6
Không như những thông tin kinh tế, các tin tức về chính trị thì có thể
được công bố vào bất kì thời điểm nào và chắc chắn là chúng có ảnh hưởng
lớn đến thị trường ngoại hối nhưng chỉ trong ngắn hạn. Ở Mĩ các cuộc bầu cử
diễn ra 4 năm 1 lần và các ứng cử viên đã được thông báo trước công chúng,
chính vì vậy mà thị trường ngoại hối ở đây được xem là ổn định nhất. Ở các
quốc gia khác, ví dụ như Italia, bộ máy chính phủ không ổn định và thời gian
bầu cử nghị viện có thể diễn ra bất cứ lúc nào, khiến chúng ta không thể đoán
trước được.
Những yếu tố tài chính được xác định và dự đoán dựa trên thực tế. Việc
cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương ở Mĩ, Ngân hàng Trung ương
Châu Âu và Ngân hàng Nhật Bản vẫn có thể dự đoán được mặc dù những
thông tin này luôn được giữ bí mật. Trong khi những thay đổi về lãi suất gần
như không thể biết trước thì chúng ta vẫn có thể biết được thời gian diễn ra
những cuộc họp mặt của các quan chức ngân hàng trung ương thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
Để hệ thống lại các chỉ báo thường được sử dụng trong phân tích cơ
bản, ta sẽ tìm hiểu các nhóm chỉ báo chính sau:
2.1 Những chỉ báo kinh tế
Những chỉ báo kinh tế cho tới nay đã cung cấp phần lớn thông tin của
tất cả các yếu tố cơ bản được sử dụng để phân tích trong kinh doanh trên thị
trường ngoại hối. Không giống như tài chính, chính trị và các nhân tố gây ra
khủng hoảng, các nhân tố kinh tế diễn ra đều đặn và ở những thời điểm cụ thể
và thường xuyên hơn. Điều quan trọng là chúng ta phải hiểu được các thông
tin kinh tế này và đưa các quyết định giao dịch chính xác. Tuy nhiên nắm bắt
được thông tin thôi là chưa đủ, muốn có được lợi nhuận chúng ta cần phải đưa
ra những dự báo chuẩn xác về xu hướng biến động.
Những thông tin kinh tế thông thường được đăng tải hàng tháng ngoại
trừ một số thông tin về tổng sản phẩm quốc nội, chỉ số giá thuê nhân công…
7
chỉ được thông báo hàng quý, hàng năm. Trong khi đó lại có những thông tin
kinh tế được công bố hàng tuần và thường tạo ra ảnh hưởng không đáng kể
tới thị trường ngoại hối. Tất cả thông tin đều được thông báo cả con số năm
trước và năm nay để các nhà giao dịch có thể so sánh được và xác định tình
hình thực tế của nền kinh tế thông qua sự so sánh đó.
Thông tin về những gì sắp diễn ra hay những con số kinh tế của Mĩ
luôn được thông báo trên những tờ báo hàng đầu như Wall street, Financial
Times và NewYork Times. Và một số trang web đáng tin cậy như
www.money.cnn.com, www.moneycentral.msn.com/investor/home.asp,
www.bloomberg.com hay một nguồn thông tin khác nữa của ngân hàng dự
trữ New York www.ny.frb.org.
2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân.
Tổng thu nhập quốc dân (GNP) được xem là chỉ thị kinh tế quan trọng
nhất và nhiều nhà phân tích đồng ý rằng nó là thước đo thực trạng nền kinh tế
một cách toàn diện nhất. GNP là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra
bởi người dân của một nước không phân biệt người đó có đang sống và làm
việc tại chính quốc gia của mình hay không. Khi một báo cáo cho thấy GDP
thực tế đã tính đến các yếu tố điều chỉnh tăng thì đó là một dấu hiệu tốt cho
nền kinh tế và tạo nên một sự lạc quan cho thị trường kinh doanh của đồng
tiền nước đó.
2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội
Tổng thu nhập quốc nội- GDP lại phản ánh tổng lượng hàng hoá và
dịch vụ được sản xuất trên một quốc gia bao gồm của cả người dân của những
nước khác đang sinh sống và làm việc trên quốc gia đó. Nó cũng có ý nghĩa
tương tự như GDP, khi mà tổng sản lượng hành hóa dịch vụ thực tế sản xuất
ra của một quốc gia mà tăng thì đó là dấu hiệu khả quan cho nền kinh tế của
nước đó và ngược lại.
8
2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân
Chỉ tiêu chi tiêu dùng thường được đánh giá trên góc độ tâm lí tự nhiên,
nó cho biết sự tự tin của người tiêu dùng hơn là lượng tiêu dùng thực tế. Chi
tiêu dùng do từng cá nhân dựa vào mức thu nhập thực tế và thu nhập khả
dụng của bản thân mà ra quyết định chi tiêu cho hợp lí.
2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ
Chi tiêu công là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đó nó chiếm tỉ lệ đáng
kể và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, nhưng nó cũng có ảnh hưởng trên cả
các khía cạnh khác như chính trị, xã hội. Do là một hình thức chi tiêu đặc biệt
như tiêu dùng trong quân đội, chi đầu tư cơ sở hạ tầng quốc gia…, nó giúp
giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tổng thu nhập quốc nội và khuyến khích chi tiêu
đầu tư.
2.2 Những chỉ báo về lạm phát
Tỉ lệ lạm phát là sự gia tăng của giá cả chung và việc ước tính mức độ
tăng của nó là một nhiệm vụ quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Các nhà giao
dịch thường chú ý chỉ số lạm phát bởi vì một trong những cách để đối phó với
tình trạng này chính phủ có thể tăng lãi suất danh nghĩa, từ đó sẽ dẫn tới sự
thay đổi giá đồng nội tệ, giá trị của lãi suất thực tế và tổng thu nhập quốc dân,
tổng thu nhập quốc nội thực tế. Đây là những con số quan trọng nhất đối với
các nhà quản lí tiền tệ và giao dịch tiền tệ, nó cho phép họ có thể so sánh một
cách chính xác thị thường giá cả thế giới. Thông thường các nhà giao dịch
thường sử dụng 9 công cụ chỉ báo kinh tế sau:
- Chỉ số giá sản xuất PPI
- Chỉ số quản lí tiêu dùng (purchasing managers’ index PMI)
- Chỉ số giá tiêu dùng CPI
- Hàng hoá bền (Durable goods)
- Chỉ số điều chỉnh GNP
- Chỉ số điều chỉnh GDP
9
- Chỉ số giá thuê công nhân ( Employment cost index ECI)
- Chỉ số CRB
- Chỉ số giá công nghiệp do tạp chí JOC công bố
2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá sản xuất được thu thập từ đầu thế kỉ XX và được gọi là chỉ
số giá bán buôn (wholesale price index) cho đến năm 1978. Chỉ số giá sản
xuất phản ánh sự thay đổi trung bình của chi phí mà nhà sản xuất phải chịu
trong suốt các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Không giống như CPI, nó bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu và
thuế, PPI được tính dựa trên các lĩnh vực chính như sản xuất, khai khoáng và
nông nghiệp. Việc tính toán PPI liên quan đến hơn 3400 mặt hàng.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo lường mức giá mà các nhà sản xuất nhận
được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với
CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế, như vậy có thể suy ra là giá trị nhận
được bởi các nhà sản xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã
thanh toán. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự đoán gần đúng
và có khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát PPI ngày
"hôm nay", mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau.
Chỉ số giá bán buôn đo lường sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán
buôn (thông thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số
này rất giống với PPI.
Chỉ số giá hàng hóa cho biết sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa
một cách có lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất
được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này
bao gồm cả vàng và bạc.
2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI)
Hiệp hội quốc gia các nhà quản lí tiêu dùng mua bán nay đổi thành viện
quản lí nguồn cung cấp công bố hàng tháng một chỉ số tổng hợp về tình trạng
10
sản xuất quốc gia dựa trên những đơn đặt hàng mới, sức sản xuất, thời gian
giao hàng, lô hàng giao trễ, tồn kho, giá cả, thuê mướn nhân công, đơn hàng
xuất khẩu và nhập khẩu. Mức đo trung bình của chỉ số này là 50, nếu nó lớn
hơn 50 thì có nghĩa là nền kinh tế đang có xu hướng mở rộng phát triển hơn,
và nếu nhỏ hơn 50 thì nền kinh tế đó đang co lại và đây là một tín hiệu xấu.
2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được hình thành từ các thông tin chi tiêu của
hàng nghìn hộ gia đình trên toàn quốc. Thông tin được thu thập thông qua
phỏng vấn và nhật kí chi tiêu của các đối tượng lựa chọn để nghiên cứu. Rổ
hàng hoá dịch vụ được sử dụng để tính bao gồm hơn 200 danh mục, thuộc 8
nhóm: thực phẩm và đồ uống, nhà đất, may mặc, vận tải, chăm sóc sức khoẻ,
giải trí, giáo dục và truyền thông, và một số loại hàng hoá dịch vụ khác. Giá
cả của khoảng 800.000 hàng hoá dịch vụ trong rổ tính được thu thập hàng
tháng từ hàng ngàn các cửa hàng bán lẻ, các nhà cung cấp dịch vụ, các công
ty cho thuê nhà đất và các phòng khám sức khoẻ.
Cả hai chỉ số CPI và PPI đều giúp nhà đầu tư trong việc quyết định
quốc gia này có đang trong tình trạng lạm phát hay không và chúng đều được
tính toán và thông báo hàng tháng.
2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good
Đơn đặt hàng lâu bền đo lường đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất
trong nước. Đó là những loại hàng hoá của các nhà máy công nghiệp nặng có
thể được giao ngay hoặc giao trong tương lai. Hàng hóa bền được định nghĩa
là hàng hóa có thời gian sử dụng lớn hơn 3 năm.
Những đơn đặt hàng lâu bền gia tăng dẫn tới nhu cầu về vốn tăng, và
kéo theo lãi suất tăng lên. Khi điều này xảy ra, đồng USD sẽ tăng giá và các
loại tiền tệ trên thị trường lên quan tới đồng USD sẽ giảm giá trị.
11
2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân.
Bảng biểu báo cáo tổng sản phẩm quốc dân bản thân nó không có ý
nghĩa gì. GNP tăng là tốt hay xấu cho nền kinh tế còn tùy thuộc vào mức độ
lạm phát. Vì thế, GNP danh nghĩa phải được quy đổi theo chỉ số giá. Có nhiều
cách để tính chỉ số giảm phát nhưng thông dụng nhất là tính chỉ số giảm phát
ẩn (implicit deflator). Chỉ số giảm phát ẩn được tính bằng cách chia GNP hiện
tại cho một GNP gốc cố định.
2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội
Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dựa trên việc tính toán
của tổng sản phẩm quốc nội. Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế
(GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định
GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực. Nó là phép đo mức giá
cả được sử dụng rộng rãi nhất. Các phép khử lạm phát cũng tính toán các
thành phần của GDP như chi phí tiêu dùng cá nhân. Tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên
bang đã chuyển sang sử dụng khử lạm phát tiêu dùng cá nhân và các phép
khử lạm phát khác để tính toán các chính sách kiềm chế lạm phát của mình.
2.2.7 Chỉ số CRB
Chỉ số CRB bao gồm giá tương lai của 21 loại hàng hoá có trọng số
bằng nhau:
- Kim loại quí: vàng, bạc và bạch kim
- Hàng hoá công nghiệp: dầu thô, dầu đốt lò sưởi, xăng không chì,
đồng, đồ gỗ và bông
- Ngũ cốc: ngô, lúa mì, đậu tương, dầu thực vật…
- Vật nuôi và thịt
- Hàng hoá nhập khẩu: cà phê, ca cao và đường
- Hàng tạp hoá: nước cam…
Chỉ số CRB phổ biến và đáng tin cậy từ những năm cuối thập niên
1980
12
2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC
Chỉ số JoC được sử dụng để nhận biết dấu hiệu của lạm phát trước cả
những chỉ số giá khác. Chỉ số giá JoC bao gồm giá của 18 loại nguyên liệu
công nghiệp và gia công giai đoạn đầu của sản xuất, xây dựng và sản xuất
năng lượng.
2.3 Những chỉ báo về việc làm
Tỉ lệ thất nghiệp là chỉ báo kinh tế quan trọng trong thị trường ngoại
hối do tầm quan trọng của nó trong việc dự đoán tình hình các khu vực kinh
tế. Tỉ lệ việc làm có thể phản ánh sự ổn định xã hội và tính lành mạnh của nền
kinh tế. Khi tỉ lệ thất nghiệp tăng, nó sẽ kéo theo nhiều hệ quả xấu tất yếu của
sự dư thừa nhân công lao động như tệ nạn xã hội, tội phạm trộm cắp…
Trên thị trường ngoại hối, những chỉ thị tiêu chuẩn được các nhà giao
dịch nghiên cứu là tỉ lệ thất nghiệp, mức lương trong lĩnh vực sản xuất, trong
lĩnh vực phi nông nghiệp, thu nhập trung bình...Nói chung, dữ liệu quan trọng
nhất là lương chi trả trong ngành sản xuất và phi nông nghiệp, tiếp sau đó là tỉ
lệ thất nghiệp.
Những thông số này được công bố rộng rãi hàng tháng bởi cục thống kê
lao động.
2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng
2.4.1 Doanh số bán lẻ
Chỉ số bán lẻ là một chỉ báo kinh tế quan trọng bởi vì nó phản ánh nhu
cầu và sự lạc quan của người tiêu dùng. Ở Mĩ chỉ báo này được chú ý hơn ở
các nước khác ví dụ như Nhật Bản, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế Mĩ bị
ảnh hưởng bởi tiêu dùng nhiều hơn so với các nước khác.
Doanh số bán lẻ cao là tín hiệu tốt cho ngành sản xuất. Các tháng có
doanh số bán lẻ cao trong năm là 9,11 và 12. Tháng 9 là tháng mà mọi người
bắt đầu đi học hoặc là trở lại với công việc. Tháng 11 và 12 là tháng mua sắm
13
cho lễ tết và các nhà giao dịch thường quan sát cẩn thận chỉ số vào đầu tháng
12 và sau lễ giáng sinh.
Báo cáo doanh số bán lẻ là một thước đo tổng doanh số của các nhà bán
lẻ từ các mẫu điều tra đại diện cho tất cả doanh nghiệp có qui mô khác nhau
trong ngành bán lẻ trên toàn quốc. Nếu chỉ số tăng thì đó là dấu hiệu cho thấy
tốc độ tiêu thụ hàng hóa nhanh, sản xuất trong nước cũng tăng theo và phản
ánh thực trạng hoạt động tốt của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế.
2.4.2 Chỉ số cảm tính của người tiêu dùng
Chỉ số cảm tính tiêu dùng được đưa ra thông qua việc khảo sát các hộ
gia đình để đo lường xu hướng tiêu dùng cá nhân. Đại học Michigan và Ủy
ban nghiên cứu dư luận gia đình quốc gia đều tiến hành nghiên cứu và đưa ra
chỉ số này của riêng mình. Chỉ số do ủy ban đưa ra có liên hệ chặt chẽ với thị
trường việc làm còn chỉ số do Đại học Michigan đưa ra thì được đưa ra dựa
trên kết quả của ít nhất 500 cuộc phỏng vấn trên hầu hết các bang loại trừ
Alaska và Hawaii
Những thông tin này đưa ra sự đánh giá về phản ứng của người tiêu dùng
dựa trên điều kiện kinh doanh, điều kiện tài chính và tiêu dùng cá nhân. Dự
báo kì vọng kinh tế và hành vi tiêu dùng trong tương lai của người tiêu dùng.
Đánh giá mức độ lạc quan của người tiêu dùng về viễn cảnh kinh tế trong
tương lai. Nó không chỉ tác động đến thị trường ngoại hối, mà đối với thị
trường chứng khoán và trái phiếu, những thông tin này cũng được xem xét
một cách kĩ lưỡng.
2.4.3 Xây dựng nhà mới
Báo cáo xây dựng nhà mới đo lường số đơn vị dân cư mà ngành xây
dựng phải khởi công hàng tháng. Báo cáo này cho biết số lượng nhà mà ngành
xây dựng phải bắt đầu vào mỗi tháng dựa trên nhu cầu về nhà ở của dân cư. Nhà ở
là một lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất và đi đầu trong việc phản ứng lại với sự thay
đổi lãi suất. Số lượng nhà xây dựng tăng lên cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng
14
và nhu cầu vốn tín dụng tăng lên. Kết quả là lãi suất tăng kéo theo đồng USD tăng
giá. Báo cáo xây dựng của tháng này thường được công bố vào khoảng giữa tháng
tiếp theo.
2.4.4 Sản xuất công nghiệp
Là một thước đo sự thay đổi trong sản xuất của các nhà máy, hầm mỏ và
công ty trong nước. Chỉ số này đo lường năng lực sản xuất của rất nhiều nhà
máy và các hầm mỏ thông qua cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
sẵn có (thường được gọi là chỉ số năng lực sản xuất- Capacity utilization)
Chỉ số năng lực sản xuất là một khái niệm kinh tế học, nó đề cập đến
mức độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của một doanh nghiệp hay một quốc
gia. Vì thế nó cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra thực tế và sản
lượng tiềm năng nếu ta sử dụng tối đa các nguồn lực.
Khu vực sản xuất chiếm ¼ nền kinh tế, do vậy khi chỉ số sản xuất công
nghiệp giảm cho thấy sự tăng trưởng chậm chạp của nền kinh tế. Lúc đó,
Ngân hàng trung ương sẽ giảm mức lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế, điều này
kéo theo sự giảm giá của đồng USD.
2.5. Các chỉ báo quan trọng nhất
Là những yếu tố kinh tế thay đổi trước khi nền kinh tế bắt đầu theo một
hướng hay dạng mẫu thị trường. Chỉ thị hướng dẫn được dùng để tiên đoán
những sự thay đổi sẽ xảy ra trong nền kinh tế. Nó bao gồm những chỉ báo
kinh tế sau:
- Số ngày làm việc trung bình trong tuần của công nhân trong ngành sản
xuất
- Số người bị thất nghiệp hàng tuần
- Những đơn đặt hàng hàng tiêu dùng và nguyên liệu (được điều chỉnh
theo chỉ số lạm phát)
- Doanh số bán hàng
- Hợp đồng và đơn đặt hàng nhà máy và trang thiết bị
15
- Số giấy phép xây dự ng mới được cấp
- Sự thay đổi giá cả của những nguyên vật liệu nhạy cảm
- Chỉ số giá chứng khoán
- Cung tiền
- Chỉ số kì vọng của người tiêu dùng
Những chỉ số này thường được tính toán để dự đoán viễn cảnh kinh tế
trong khoảng 6- 9 tháng tới. Các con số này là công cụ hữu ích để dự báo lạm
phát và giảm phát và không giống như tỉ lệ thất nghiệp là chỉ báo theo sau.
Những chỉ thị kinh tế này giúp dự đoán được triển vọng của nền kinh tế.
Không giống như thị trường chứng khoán, khi tin tức được tung ra, thị
trường ngoại hối sẽ phản ánh lại ngay lập tức. Chúng ta phải chắc chắn rằng
những nguồn thông tin của mình là chính xác và là sớm nhất có thể để đưa ra
quyết định giao dịch kịp thời.
II. Phân tích kĩ thuật
1. Khái niệm và đặc điểm của phân tích kĩ thuật
1.1 Khái niệm
“Phân tích các yếu tố kĩ thuật là nghiên cứu sự vận động của giá, dự báo
các xu hướng giá trong tương lai dựa trên việc xem xét các biến động giá
trong quá khứ. Hay còn gọi là kĩ thuật phân tích bằng biểu đồ”.
Phân tích kĩ thuật sử dụng các chỉ báo, các quy tắc giao dịch, đồ thị giá
và số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp để dự báo xu hướng. Nó có
thể áp dụng cho tất cả các công cụ tài chính có thể giao dịch được: ngoại tệ,
cổ phiếu, các hợp đồng giao sau, hàng hóa…
1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản
a. Coi giá là nền tảng phản ánh tất cả hành động thị trường và thừa
nhận tính xu hướng của giá cả.
Giá không chỉ phản ánh những sự kiện liên quan, mà nó còn thể hiện
những cảm xúc của con người, tâm lí phổ biến và tâm trạng chung của các
16
nhà giao dịch trên thị trường ở thời điểm đó. Tóm lại, giá cả không chỉ là hàm
số của cung và cầu nó còn chịu sự tác động của cảm xúc, lòng tham, sự sợ
hãi, hoảng loạn, kích động, phấn chấn và gọi chung là tâm lí của con người.
b. Chỉ căn cứ vào thông tin có trong giá cả để lý giải về các biểu hiện
của thị trường và hình thành dự báo giá trong tương lai.
Các nhà giao dịch bằng phân tích kĩ thuật đều cho rằng tất cả các yếu tố
cơ bản đều đã được thể hiện trong giá. Họ dường như không quan tâm tới tầm
ảnh hưởng của một trận thiên tai, hay những con số lạm phát đó có thể gây ra
đột biến về giá bằng việc những biến động của giá đó có phù hợp với một
mẫu hình thị trường hay xu hướng không. Và hơn thế nữa mẫu hình thị
trường đó có thể dùng để tiên đoán những giá cả trong tương lai sẽ biến động
như thế nào.
c. Nhấn mạnh sự điều chỉnh theo thị trường: xác định thời điểm thị
trường thay đổi.
Bằng cách xem biểu đồ ta có thể nhận diện xu hướng và mẫu hình có thể
giúp ta tìm thấy cơ hội giao dịch tốt nhất. Điều quan trọng nhất trong phân
tích kĩ thuật là dự báo xu hướng. Có thể nói rằng: “xu hướng là bạn của nhà
phân tích” bởi vì khi dự đoán được xu hướng biến động giá cả chúng ta có thể
tạo ra lợi nhuận bằng cách giao dịch dựa trên xu hướng đó. Phân tích kĩ thuật
có thể giúp ta nhận diện được xu hướng một cách sớm nhất và đưa ra những
quyết định giao dịch sinh lời.
d. Tập trung nhiều vào sự biến động trong ngắn hạn của thị trường.
Phân tích kĩ thuật có thể giúp ta nhận diện được xu hướng trong tương lai
dựa trên việc phân tích các mẫu hình cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên,
đặc điểm của thị trường ngoại hối là thị trường biến đổi liên tục trong một
khoảng thời gian ngắn, các nhà giao dịch luôn tập trung phân tích tận dụng cả
những biến động ngắn để nắm được thời cơ giao dịch tốt nhất.
17
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích kĩ thuật
 Ưu điểm:
- Phân tích kĩ thuật chỉ quan tâm đến sự dịch chuyển cung- cầu dẫn đến
sự thay đổi xu hướng của giá
- Dữ liệu phân tích minh bạch dễ tiếp cận.
- Cho biết thời điểm mua- bán hớp lý nhất. Làm tăng hiệu suất sử dụng
vốn do hành động theo diễn biến thị trường.
 Nhược điểm:
- Không phát huy tác dụng trong điều kiện thị trường hiệu quả
- Một quy tắc giao dịch hiệu quả sẽ nhanh chóng bị lỗi thời khi có nhiều
người sử dụng nó.
Với những đặc điểm khác nhau tạo nên những ưu điểm và nhược điểm
bổ sung cho nhau của phân tích kĩ thuật và phân tích cơ bản. Chính vì vậy mà
để kinh doanh hiệu quả không chỉ trên thị trường ngoại hối mà hầu hết các thị
trường giao sau, thị trường chứng khoán các nhà giao dịch thành công đều
phải kết hợp cả hai phương pháp này.
2. Các loại biểu đồ
2.1 Biểu đồ tuyến (line charts)
Một biểu đồ tuyến đơn giản là một đường được vẽ từ một giá đóng cửa
này đến một giá đóng cửa kế tiếp. Khi các giá đóng cửa này được nối với
nhau chúng ta có thể nhìn thấy sự chuyển động của một cặp giá ngoại tệ trên
một khoảng thời gian.
2.2 Biểu đồ thanh phương Tây (Western bar charts)
Biểu đồ thanh cũng cho chúng ta thấy giá đóng cửa, trong khi đồng thời
cũng chỉ ra giá mở cửa, cũng như cho ta thấy giá cao và giá thấp. Đáy của
thanh thẳng đứng biểu thị giá trị thấp nhất đã giao dịch trong một khoảng thời
gian, trong khi đỉnh của thanh chỉ ra giá cao nhất đã xảy ra. Vì thế, thanh
18
thẳng đứng biểu thị phạm vi giao dịch của cặp tiền tệ một cách đầy đủ. Vạch
ngang bên trái là giá mở cửa và bên phải là giá đóng cửa.
Biểu đồ thanh cũng được gọi là biểu đồ “OHLC”
Hình 1.1 Biểu đồ thanh
High: mức giá cao nhất trong ngày
giao dịch
Low: mức giá thấp nhất
Open: mức giá mở cửa
Close: mức giá đóng cửa
2.3 Biểu đồ cây nến Nhật Bản (Japanese candlestick charts)
Biểu đồ cây nến biểu thị những thông tin giống như biểu đồ thanh. Tuy nhiên,
ở loại biểu đồ này, khối lớn hơn ở chính giữa biểu thị một dãy giá đóng cửa
và mở cửa. Theo truyền thống, nếu khối ở giữa được lấp đầy hoặc tô màu
nghĩa là giá tiền tệ lúc đóng cửa thấp hơn giá lúc mở cửa. Nếu giá đóng cửa
cao hơn giá mở cửa, khối ở giữa sẽ là màu trắng hoặc rỗng. Người ta cũng có
thể dùng mầu xanh thay cho màu trắng và màu đỏ thay cho màu đen.
Hình 1.2 Biểu đồ hình nến
High: mức giá cao nhất
trong ngày giao dịch
Low: mức giá thấp nhất
Open: mức giá mở cửa
Close: mức giá đóng cửa
19
Mục đích của biểu đồ cây nến là để phục vụ như một phương tiện trợ
giúp khi mà những thông tin về giá cả xuất hiện trên biểu đồ thanh OHLC.
Lợi thế của loại biểu đồ này là:
- Dễ hiểu và nó là một công cụ tốt bắt đầu tính toán phân tích biểu đồ
- Dễ sử dụng, mắt chúng ta có thích nghi ngay lập tức với những thông
tin trên kí hiệu của thanh
- Biểu đồ cây nến và mẫu hình cây nến có những tên đặc biệt và dễ nhớ
- Thuận tiện để nhận diện những điểm thay đổi thị trường- đảo chiều từ thị
trường đang lên sang thị trường đi xuống hoặc ngược lại.
Biểu đồ cây nến giúp ta dễ nhận biết và giải thích hơn nhiều sự thay đổi
về cảm nhận của thị trường trên cơ sở hằng ngày bằng cách nhìn sự thay đổi
màu sắc trên thân cây nến.
Cây nến cũng có những kích cỡ thân khác nhau. Thân cây nến dài tượng
trưng cho sức mua và sức bán mạnh, khối lượng mua bán càng nhiều thì thân
cây nến càng dài. Thân cây nến ngắng thể hiện rất ít người mua bán.
Cây nến rỗng và dài nghĩa là đang có rất nhiều người mua, thân càng dài
thì khoảng cách giữa giá mở và giá đóng càng lớn. Cây nến dài có tô màu
nghĩa là có nhiều người bán, thân càng dài thị khoảng cách giữa giá mở và giá
đóng càng lớn. Điều này có nghĩa là giá đã rớt mạnh so với lúc mở cửa.
Những mẫu hình cơ bản của đồ thị cây nến
Spinning tops
Là loại cây nến có bóng dưới và bóng trên dài, còn thân chính thì ngắn,
màu sắc của thân chính rất quan trọng. Mẫu hình này thể hiện tính do dự của
người mua lẫn người bán.
Thân chính ngắn (có thể rỗng hay tô màu) thể hiện xu thế dao động rất
chậm giữa giá mở và giá đóng, và hai bóng thể hiện cuộc chiễn giữa người
mua và người bán, nhưng không ai thắng cả.
20
- Nếu một spinning top được thành lập trong quá trình đi lên thì có nghĩa
là không còn nhiều người mua nữa và có thể xảy ra sự đảo chiều.
- Nếu một spinning top được thành lập trong quá trình đi xuống thì có
nghĩa là không còn nhiều người bán nữa và có thể xảy ra sự đảo chiều.
Maruboru
Là loại cây nến không có bóng của cột hình nến. Tuỳ thuộc vào thân cây
nên là rỗng hay được tô mày thì giá cao nhất và giá thấp nhất trùng với giá
mở cửa.
Maruboru màu trắng có thân màu trắng, dài và không có bóng. Giá mở
cửa trùng với giá thấp nhất, và giá đóng cửa trùng với giá cao nhất. Đây là
mẫu biểu đồ thể hiên xu hướng đi lên rất mạnh và có rất nhiều người mua
trong suốt phiên giao dịch
Maruboru màu đen có thân màu đen, dài và không bóng. Giá mở cửa
trùng với giá cao nhất và giá đóng cửa trùng với giá thấp nhất. đây là mẫu thể
hiện hình nến đi xuống và cho thấy những người bán đang làm chủ phiên giao
dịch. Nó ám chỉ thị trường tiếp tục giảm hay đảo chiều đi xuống.
Doji
Hình cây nến doji được hình thành khi giá mở cửa và giá đóng của bằng
nhau. Doji thể hiện sự không nhất quán của thị trường, là cuộc chiến bất phân
thắng bại của người bán và người mua. Giá dao động trên dưới giá mở cửa
suốt phiên giao dịch, nhưng khi đóng cửa giá gần bằng hoặc bằng giá mở cửa.
3. Các mẫu hình cơ bản trong phân tích kĩ thuật.
Mô hình 2 đỉnh – (double tops): Hiện tượng này xuất hiện khi giá đạt
đến một điểm cao rõ rệt, vượt hẳn điểm trước đây, sau đó quay lại điểm đó và
lại vượt lên. Khi thời gian 2 đỉnh liên tiếp của sự tăng giá này cách nhau càng
lâu thì càng thể hiện khả năng tăng giá của đồ thị này. Sự biến đổi của mô
hình này tương tự như hiện tượng mà người ta gọi là mô hình các đỉnh “M”
hay 1-2-3 đợt sóng tăng giá. Tuy nhiên, sự tăng giá thứ 2 thường thấp hơn sự
21
tăng giá đầu tiên đối với mô hình này. Trong hầu hết các trường hợp, những
điểm quyết định thường là những điểm tăng giá, đó là những điểm đánh dấu
khả năng xuất hiện một mức giá trần mong đợi, và một mức giá thấp tạm thời.
Nếu giá giảm xuống thấp hơn mức đó, đó là sự xác nhận đỉnh mô hình và dấu
hiệu khuyên ta nên bán.
Hình 1.3 Mẫu hình hai đỉnh
Mô hình 2 đáy (double bottom) : nguyên tắc của mô hình này giống như sự
ngược lại của mô hình 2 đỉnh. Tương tự mô hình này được gọi là mô hình các
đáy “W” hoặc 1-2-3 đợt sóng giảm giá. Trong tất cả các trường hợp của mô
hình này, giá đạt đến một mức thấp rõ rệt, có sự bật lên 1 chút, sau đó rớt
xuống mức thấp để thử lại 1 lần nữa, và cuối cùng tăng trở lại. Khi giá vượt
khỏi mức cao tạm thời, khi đó đáy mô hình được xác nhận và thị trường nên
bán.
22
Hình 1.4 Mẫu hình hai đáy
Mô hình “đầu và vai” (Head-and-shoulders top reversal): Mô hình
đảo ngược khuynh hướng truyền thống này xuất hiện khi thị trường tạo ra một
điểm cao mới (left shoulder), giảm xuống, tăng lên đến đỉnh mới cao hơn
(head) và giảm trở lại, sau đó tăng tới 1 đỉnh cao mới sau 1 thời gian có thể là
bằng với đỉnh bên trái (left shoulder) và sau đó thì giảm trở lại. Điểm mấu
chốt ở đây là “1 đường tiệm cận” - “neckline” hoặc là 1 đường nằm ngang mà
có thể nối 2 điểm thấp trên đồ thị.
Hình 1.5 Mẫu hình Vai- đầu - vai
23
Khi giá rớt xuống thấp hơn “neckline”, đó là dấu hiệu kết thúc sự tăng
giá và có khả năng bắt đầu 1 đợt giảm giá của thị trường. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp giá có khuynh hướng đi ngược với xu hướng thị trường vì
vậy sự dừng lại chưa tạo ra một xu hướng giảm giá ngay. Đôi khi điểm dừng
lại của đường tiệm cận xuất hiện như 1 sự gián đoạn hoặc báo hiệu 1 xu
hướng giảm giá mạnh, ủng hộ cho sự đảo ngược về giá.
Mô hình “ đầu và vai” là một trong nhiều loại mô hình đồ thị khác nhau
mà được sử dụng để hoạch định cho chiến lược về giá. Các nhà phân tích đo
lường khoảng cách từ đỉnh “head” đến đường tiệm cận của đồ thị sau đó trừ đi
khoảng cách từ điểm ngừng của đường tiệm cận để tính toán xem giá có thể
giảm đến mức nào.
Mô hình “đầu và vai” đảo ngược (Head-and-shoulders bottom
reversal) : các đáy “vai và đầu” cũng giống các đỉnh “vai và đầu” nhưng
ngược lại. Điều này có nghĩa là giá trượt xuống 1 mức thấp (left shoulder),
tăng trở lại sau 1 thời gian, sau đó giảm xuống đến 1 mức thấp hơn (head), lại
tăng trở lại và sau cùng là hạ xuống lần nữa đến 1 mức thấp xấp xỉ với mức
“left shoulder” (right shoulder).
Hình 1.6 Mẫu hình Vai- đầu- vai đảo ngược
24
Đường tiệm cận của đồ thị rất quan trọng. Khi giá vượt khỏi đường
tiệm cận này, mô hình đảo ngược kết thúc và 1 xu hướng tăng tiềm năng có
thể xuất hiện. Cùng với các đỉnh “ vai và đầu”, có thể có 1 vài giao dịch về
phía sau và phía trước theo cả 2 phía của đường tiệm cận khi thị trường quyết
định chọn hướng đi, và khoảng cách giữa đường tiệm cận và đỉnh “head” có
thể được sử dụng để dự đoán xem giá có thể biến động như thế nào.
4. Các Lý thuyết cơ bản và công cụ sử dụng trong phân tích kĩ thuật
4.1 Lý thuyết Dow
Là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị trường. Mặc dù
nó thường bị coi là trễ so với thị trường nhưng nó vẫn được đông đảo những
người có quan tâm đến và tôn trọng. Cơ sở để xây dựng cũng như đối tượng
nghiên cứu của lý thuyết chính là những biến động của bản thân thị trường
(thể hiện trong chỉ số trung bình của thị trường). Lý thuyết này được áp dụng
cho phân tích kĩ thuật trên mọi thị trường không chỉ riêng chứng khoán mà cả
trong kinh doanh ngoại hối nó cũng được xem là một lý thuyết nền tảng. Khi
nghiên cứu lý thuyết Dow các nguyên lý quan trọng sau:
a, Giá đóng cửa hàng ngày phản ánh tất cả hành động của thị trường
b, Mô tả thị trường có 3 xu thế
- Xu thế cấp 1: là những chuyển động lớn của tỷ giá, bao hàm cả thị
trường, thường sử dụng biểu đồ ngày và biểu đồ tuần. Còn đối với thị trường
chứng khoán xu thế này có thể kéo dài trong cả vài năm.
- Xu thế cấp 2: là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn quá
trình vận động của giá theo xu thế cấp 1. Thường thì những biến động trung
gian này kéo dài trong nhiều giờ cho đến 1 tuần.
- Xu thế nhỏ: đây là những dao động trong thời gian ngắn, thông
thường các nhà phân tích thường dùng các biểu đồ 1 phút hoặc 5 phút để phân
tích các biến động ngắn hạn này. Bản thân những dao động ngắn này không
thực sự có ý nghĩa nhưng chúng góp phần tạo nên các xu thế trung gian.
25
c, Mỗi xu hướng chính đều trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn tích lũy: thể hiện việc mua của các nhà đầu tư tinh thông.
- Giai đoạn tham gia công chúng: xảy ra khi giá bắt đầu tăng
- Giai đoạn phân phối: xảy ra khi khối lượng có tính chất đầu cơ và sự
tham gia công chúng gia tăng.
d, Giá và khối lượng giao dịch có mối quan hệ nền tảng cơ bản:
- Khối lượng tăng khi giá phục hồi và thu hẹp khi giá giảm
- Nếu khối lượng thu hẹp khi giá tăng và gia tăng khi giá giảm  cảnh
báo sự đảo chiều của xu hướng chính.
4.2 FIBONACCI
Leonard Fibonacci là một nhà toán học nổi tiếng người Ý, đã khám phá
ra những dãy số đơn giản tạo ra các tỉ số mô tả sự cân xứng tự nhiên của các
sự vật trong vũ trụ. Các tỉ lệ đó xuất hiện từ dãy số sau: 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21,
34….Dãy số này thu được bằng cách bắt đầu với 1 và 2, sau đó cộng 1+2 =3,
là con số thứ ba rồi tiếp tục như vậy tìm ra các số tiếp theo trong dãy số này.
Sau vài con số đầu tiên tạo thành dãy, nếu ta tính toán tỉ số của bất kì số nào
với con số lớn hơn kế tiếp, ta sẽ được 0,618. Nếu tính tỉ số giữa 2 con số xen
kẽ nhau, ta được 0,382. Fibonacci là một chủ đề rộng lớn và có nhiều cuộc
nghiên cứu khác nhau về nó với những cái tên kỳ lạ và được coi là “tỉ lệ
vàng”
- Fibonacci hồi truy mức độ: 0,236; 0,382; 0,500; 0,618; 0,764
- Fibonacci mở rộng mức độ: 0,00; 0,382; 0,618; 1,000; 1,382; 1,618.
Các tỉ số trên sẽ được phần mền tự động thực hiện. Những nhà giao
dịch dùng những mức hồi truy Fibonacci như là mức sàn và mức trần.
Fibonacci hồi truy (FR)
Được xác định trước tiên bằng cách vẽ đường thẳng nối kết giữa hai
điểm giá cao nhất và thấp nhất của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích. Một
loạt 9 đường nằm ngang sau đó được vẽ lên tại các mức Fibonacci 0.0%,
26
23.6%, 38.2%, 50%, 61.8%, 100%, 161.8%, 261.8%, và 423.6% tương ứng
với chiều cao tính từ điểm giá cao nhất đến thấp nhất (một số đường có thể
không được vẽ ra khi nằm ngoài quy mô phân tích của đồ thị)
Hình 1.7 Các mức giới hạn của Fibonacci hồi truy.
Đối với tín hiệu mua vào, khi giá chạm vào điểm A thể hiện một tín
hiệu mua trong ngắn hạn, khi giá tăng đến điểm B thì giá sẽ điều chỉnh xuống
điểm C nó là một điểm hỗ trợ rất mạnh tương ứng với F 61.8, do đó tại C giá
sẽ bật ngược trở lại.
Đối với tín hiệu bán ra, khi giá chạm đến điểm A nó bắt đầu thể hiện một
tín hiệu bán ra trong ngắn hạn, giá giảm xuống điểm B thì sẽ có sự điều chỉnh cho
giá qua trở lại điểm C, tuy nhiên nó lại trùng với mức kháng cự mạnh nhất F61.8
rồi sẽ lao xuống trở lại. Trong những giai đoạn như thế này, giá thường lên cao
trong 2-5 ngày rồi lại xuống thấp, biến động giá cứ diễn ra liên tục cho đến khi nó
gặp mức kháng cự hay hỗ trợ mạnh nhất rồi tiếp tục đảo chiều.
Fibonacci mở rộng:
Ứng dụng kế tiếp của Fibonacci mở rộng là để thu lại lợi nhuận từ
những biến đổi của giá trên thị trường. Người ta thường dùng Fibonacci hồi
truy để vào thị trường và dùng Fibonacci mở rộng để tìm những ngưỡng thoát
ra khỏi thị trường. Một ví dụ mô tả dưới đây sẽ giúp ta hiểu hơn về việc sử
dụng Fibonacci mở rộng.
27
Mức giá mục tiêu để thoát khỏi thị trường là điểm D, mức hỗ trợ giá
đảo chiều đi lên F61.8 (fibonacci retracement) là C, điểm C này có thể tính
toán được dựa trên các mức giá tại điểm A và B, nhưng tất cả các phần mềm
hiện nay đều có thể tự tính cho chúng ta. Khi giá đi từ A lên đến B rồi lại đi
xuống gặp ngưỡng hỗ trợ mạnh nhất F 61.8 thì giá có thể quay trở lại mức
161.8% (điểm D) lúc này ta có thể thoát ra khỏi thị trường, tuy nhiên giá vẫn
còn có thể lên cao hơn nữa
Hình 1.8 Fibonacci mở rộng
4.3 Mức sàn, mức trần, đường xu hướng và kênh xu hướng.
4.3.1 Mức sàn (support) và mức trần (resistance)
Mức sàn và mức trần là một trong những khái niệm quan trọng nhất
trong giao dịch, nhưng dường như mọi người đều có những ý tưởng riêng cho
mình để xác định mức trần hay mức sàn.
4.3.2 Đường xu hướng
Đường xu hướng là một phương pháp phân tích kĩ thuật thường dùng
nhất trong giao dịch ngày nay, và cũng được xem là rất hiệu quả.
28
Nếu vẽ đúng những đường xu hướng có thể chính xác như bất kì
phương pháp nào khác. Những lại có rất nhiều nhà giao dịch đã vẽ chúng
không đúng hoặc cố tình vẽ đường xu hướng khớp với thị trường dẫn đến việc
giao dịch không hiệu quả. Theo cách đơn giản nhất, một đường xu hướng đi
lên được vẽ dọc theo những đáy của các mức sàn (khu vực đáy). Còn đường
xu hướng đi xuống vẽ dọc theo những đỉnh của khu vực mức trần.
4.3.3 Kênh xu hướng
Để tạo một kênh đi lên chúng ta có thể vẽ một đường song song cùng
với đường xu hướng đi lên, và sau đó dịch chuyển chúng đến vị trí sao cho
chúng chạm vào những điểm cao nhất vừa mới hình thành.
Để tạo một kênh đi xuống đơn giản là vẽ một đường song song cùng
đường xu hướng đi xuống, và sau đó di chuyển chúng đến vị trí sao cho
chúng chạm vào những điểm thấp nhất vừa mới hình thành.
Khi giá chạm vào đường kênh ở dưới đáy thì đó là cơ hội để mua vào. Và
ngược lại khi giá chạm vào đường kênh phía trên thì đó được xem là lúc để bán ra.
4.4 Đường trung bình động
Một đường trung bình động chỉ đơn giản là một cách để làm mềm biến
động của giá cả theo thời gian. Khi nói: “đường trung bình động” thì có nghĩa
là lấy giá đóng cửa trung bình của một đồng tiền trong X chu kì cuối cùng.
Giống như các vật chỉ thị khác, đường trung bình động được dùng để
dự báo giá ở tương lai. Bằng cách xem xét độ dốc của trung bình động, ta sẽ
có những dự báo tổng quát như là giá sẽ đi đến chỗ nào.
Đường trung bình động có vai trò làm mềm dao động của giá. Có nhiều
dạng đường trung bình động khác nhau, và mỗi đường có mức độ làm phẳng
khác nhau. Thông thường, đường trung bình động càng mềm (phẳng) bao
nhiêu, thì nó thể hiện sự phản ứng chậm đối với sự biến động giá bấy nhiêu
(đáp ứng với sự thay đổi về giá càng chậm). Đường trung bình động càng
29
nhấp nhô, thì nó thể hiện sự phản ứng càng nhanh đối với sự biến động giá
(đáp ứng đối với sự thay đổi về giá càng nhanh).
- Trung bình động đơn giản (SMA): một đường trung bình động đơn
giản là loại đơn giản nhất trong các trung bình động. Về căn bản, một điểm
trung bình động đơn giản được tính bằng cách cộng tất cả các giá đóng cửa
của X chu kì cuối cùng và rồi chia số đó cho X.
- Trung bình động theo hàm số mũ (EMA): Đường trung bình động
theo hàm số mũ đặt trọng số lớn hơn cho những chu kỳ gần nhất vì thế nó chỉ
cho ta thấy các nhà giao dịch đang làm gì. Hơn thế nữa, các nhà giao dịch
thường dùng biểu đồ khung thời gian ngắn đối với đường EMA, những giá trị
của nó sẽ giúp ta bắt kịp xu hướng rất nhanh để có thể đạt kết quả với lợi
nhuận cao hơn.
4.5 Đường Bollinger Bands
Bollinger bands được sử dụng để đo lường sự biến động của thị trường.
Một cách cơ bản, công cụ này cho chúng ta biết thị trường đang QUIET- ít
biến động hay thị trường đang LOUD- giá dao động mạnh. Khi thị trường ít
biến động thì hai đường co lại, và khi thị trường biến động mạnh thì hai
đường tách xa nhau. Điểm nổi bật của Bollinger bands là giá luôn có xu
hướng trở về mức giá trị giữa hai đường biên. Đó là toàn bộ ý tưởng phía sau
của Bollinger bands , nó hoạt động như một mức giá sàn phụ và mức giá trần
phụ. Nếu chúng ta sử dụng khung thời gian càng dài thì Bollinger bands càng
mạnh. Sự thắt chặt của Bollinger bands là một điều rất tốt. Khi hai band thắt
chặt lại với nhau, nó thường có nghĩa rằng sự đột phá sắp xảy ra. Nếu thanh
nến bắt đầu phá lên band trên, sau đó thường sẽ tiếp tục đi lên. Nếu những
thanh nến bắt đầu phá xuống dưới, sau đó thường tiếp tục đi xuống. Những
thiết lập về giá trong Bollinger bands không diễn ra mỗi ngày nhưng chúng ta
có thể nhận ra chúng vài lần trong một tuần nếu xem biểu đồ 15 phút
30
4.6 MACD
MACD là một từ viết tắt của đường trung bình hội tụ phân kì. Công cụ
này được sử dụng để nhận ra những giá trị trung bình động mà có thể chỉ ra
cho ta thấy một xu hướng mới, bất kể nó đi lên hay đi xuống. Sau cùng, ưu
thế số một của chúng ta trong giao dịch là có thể nhận ra một xu hướng, bởi vì
đó là nơi mà hầu hết tiền được tạo ra.
Với MACD chúng ta sẽ thấy 3 con số được thiết lập cho nó. Con số thứ
nhất là con số chỉ chu kỳ được sử dụng để tính đường dịch chuyển nhanh, số
thứ hai là số chỉ chu kỳ sử dụng cho đường dịch chuyển chậm, và số thứ ba là
số cột được sử dụng để tính đường trung bình, nó nằm giữa số thứ nhất và số
thứ hai.
Hình 1.9 Bolinger band, đường trung bình động- MA và đường trung
bình hội tụ phân kì-MACD
Biểu đồ này đơn giản là vẽ lên sự khác nhau giữa đường trung bình
Fast và Slow. Nếu ta nhìn vào bản đồ nguyên bản ta có thể thấy rằng khi hai
đường trung bình tach rời nhau thì biểu đồ sẽ bung ra to hơn. Điều này gọi là
sự phân kì bởi vì đường Fast tách ra hay di chuyển xa dần đường Slow. Khi
31
hai đường trung bình tiến lại gần nhau thì biểu đồ thu nhỏ lại. Điều này gọi là
sự hội tụ bở gì đường Fast đang hội tụ hay tiến lại gần đường Slow.
Một mặt hạn chế của MACD là đường trung bình có khuynh hướng
thường chậm hơn so với giá. Bởi vì nó chỉ là trung bình của giá quá khứ. Khi
MACD thể hiện trung bình của các đường trung bình, sau đó lại được làm
phẳng bằng một đường trung bình khác nữa nên ta có thể hình dung được
rằng nó đã bị chậm một khoảng khá nhiều. Tuy nhiên, nó vẫn là một công cụ
rất ưa thích của các nhà giao dịch.
4.7 PARABOLIC SAR
Parabolic Sar là một công cụ dùng để nhận biết nơi kết thúc của một xu
hướng. Một đường Parabolic Sar (stop and reversal- Kết thúc và đảo chiều)
được vẽ bởi những chấm, hoặc những điểm. Nó chỉ ra một sự đảo chiều tiềm
năng trong sự di chuyển của giá.
Parabolic Sar là một công cụ rất đơn giản. Cơ bản, khi các chấm ở phía
dưới thanh nến, đó là dấu hiệu để mua; và khi những chấm ở phía trên thanh
nến, đó là dấu hiệu để bán. Đây hầu như là một dấu hiệu sớm nhất được thể
hiện bởi vì nó cho biết giá cũng lên hay xuống như vậy. Như vậy công cụ này
tốt nhất sự dụng trong thị trường có xu hướng, và không nên sử dụng trong thị
trường không ổn định khi giá di chuyển vô hướng.
4.8 STOCHASTICS
Stochastics là một công cụ chỉ thị khác giúp ta nhận ra đâu là nơi một
xu hướng có thể kết thúc. Bằng định nghĩa, Stochastics là một công cụ đo
lường điểm không thể mua và điểm không thể bán trong thị trường. Hai
đường tương tự như MACD vì cũng có một đường nhanh và một đường
chậm. Thang đo Stochastics dao động từ 0 100, khi các đường Stochastics
lớn hơn 70 nó có nghĩa là thị trường lúc này không nên mua nữa. Khi các
đường Stochastics thấp hơn 30 nó có nghĩa rằng thị trường lúc này không nên
32
bán nữa. Như một quy luật, ta mua khi thị trường không thể bán và ta bán khi
thị trường không thể mua.
4.9 Chỉ số sức mạnh tương đối ( Relative strength index- RSI)
RSI tương tự như Stochastics là nó chỉ ra điểm không thể mua và điểm
không thể bán trong thị trường. Nó cũng dao động từ 0100. Nếu dưới 20 là
không thể bán, nếu trên 80 thì ta không thể mua.
RSI có thể được sử dụng như Stochastics, từ biểu đồ dưới đây ta có thể
thấy rằng khi RSI rớt xuống 20, nó rõ ràng cho thấy một thị trường không thể
bán. Sau khi rớt, giá đã nhanh chóng quay trở lại. RSI là một công cụ rất phổ
biến bởi vì nó có thể được sử dụng để xác nhận sự hình thành một xu hướng.
Nếu ta nghĩ một xu hướng đang được hình thành, hãy nhìn vào RSI và nhìn
vào nơi nào nó lớn hơn và nhỏ hơn 50. Nếu ta nhìn thấy một xu hướng lên,
sau đó phải chắc chắn rằng RSI lớn hơn 50. Nếu nhìn thấy một xu hướng đi
xuống sau đó phải chắc chắn rằng RSI nhỏ hơn 50.
Hình 1.10 PARABOLIC SAR, STOCHASTICS, RSI-chỉ số sức mạnh
tương đối
33
Mỗi công cụ phân tích trong phân tích kĩ thuật đều mang một đặc điểm
riêng, có những công cụ chỉ phục vụ hiệu quả cho việc dự đoán xu hướng
trong ngắn hạn, dài hạn ví dụ MACD, MA, Bolingerband, Stochastic… có
những công cụ có thể cho ta biết thời điểm tham gia hay rút lui thích hợp khỏi
thị trường. Chính vì vậy mà phân tích kĩ thuật là việc kết hợp linh hoạt nhiều
công cụ phân tích khác nhau chứ không chỉ riêng một công cụ đặc biệt nào.
Mỗi nhà kinh doanh trên thị trường đều thiết lập cho mình một hệ thống công
cụ phân tích riêng tùy theo mức độ hiểu biết, khả năng phân tích của họ, tính
sợ rủi ro, mục tiêu kinh doanh trong dài hạn hay ngắn hạn.
III. Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
1. Các đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại hối
Do hàng hóa kinh doanh trên thị trường này là các đồng tiền của các
quốc gia. Nó không chỉ phản ánh sự lưu thông của hệ thống tiền tệ mà còn là
một tấm gương phản chiếu những điểm yếu của nền kinh tế đó. Hơn thế nữa,
các cơ quan quản lí chính sách luôn thông qua thị trường tiền tệ để điều tiết
nền kinh tế bằng các chính sách tiền tệ hay chính sách tài khóa. Không giống
với việc phân tích cơ bản trên thị trướng chứng khoán, các nhà phân tích cơ
bản trên thị trường ngoại hối phải sử dụng những hệ thống thông tin phản ánh
thực trạng của cả một nền kinh tế để đưa ra những quyết định giao dịch mua
bán ngoại tệ.
2. Hình thức kinh doanh
Các nhà giao dịch trên thị trường ngoại hối có thể thông qua công ty
môi giới hoặc giao dịch trực tiếp bằng chính tài khoản của mình mở tại một
công ty kinh doanh ngoại hối. Do đặc điểm của thị trường này là một thị
trường toàn cầu, không nhất thiết phải tập trung tại một vị trí hữu hình nhất
định và hoạt động mua bán có thể diễn ra ở bất cứ đâu, thông tin cân xứng,
khối lượng giao dịch rất lớn, công nghệ hiện đại nên các hoạt động kinh
doanh trên thị trường này trở nên hiệu quả và phát triển nhanh chóng.
34
3. Lợi nhuận trong kinh doanh ngoại hối
Đây là một thị trường có đòn bẩy tài chính cao nhất với tỉ lệ thông
thường là 1:50; 1: 100, hoặc có thể lên tới 1: 200, so với thị trường chứng
khoán tỉ lệ này là 1: 1 và 1:2, thị trường Future cũng cung ứng một tỉ lệ khá
cao 1:15. Hơn nữa đây là thị trường có tính thanh khoản cao nhất, tỷ giá biến
động không bị chi phối hay kiểm soát bởi bất kì một định chế tài chính nào,
chi phí mỗi lần giao dịch thấp và có thể giao dịch 24 giờ trong 1 ngày. Chính
vì những đặc điểm này mà các nhà giao dịch có thể kiếm lợi nhuận lớn trong
một thời gian ngắn mà ở thị trường chứng khoán hay bất cứ thị trường nào
khác không thể đáp ứng được. Hơn nữa, phương pháp phân tích kĩ thuật được
xem là khá hiệu quả khi áp dụng ở thị trường này đồng thời trong giao dịch
ngoại hối thông thường ta chỉ chọn một hoặc 2 cặp tiền tệ để giao dịch, chính
vì vậy mà mức độ tập trung sức lực và trí tuệ cho phân tích cũng hiệu quả hơn
là phân tích cả một danh mục gồm hàng chục cổ phiếu như trong phân tích
chứng khoán.
4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
Bất cứ một lĩnh vực đầu tư nào lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Trong
kinh doanh ngoại hối cũng vậy, rủi ro thua lỗ trong giao dịch là rất lớn và có
thể không thích hợp với một số nhà đầu tư ngại rủi ro. Ngoài những rủi ro
phát sinh từ phía nhà kinh doanh như khả năng dự báo thị trường sai lệch dẫn
đến quyết định giao dịch thua lỗ, rủi ro do thiết bị kĩ thuật hoạt động không
tốt, hệ thống giao dịch bị hỏng chúng ta có thể mất cơ hội thực hiện một lệnh
mua, bán nào đó…thì còn có những rủi ro cơ bản và có tính phổ biến khác
trên thị trường ngoại hối:
a, Rủi ro tỉ giá
Đây là loại rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của
hoạt động kinh doanh ngoại hối. Nó bắt nguồn từ trạng thái ngoại tệ không
cân xứng của nhà giao dịch và chỉ xảy ra khi trạng thái ngoại hối mở. Ví dụ,
35
khi giao dịch mua bán đồng Yên bằng tài khoản gốc là đồng Đô la Mĩ, nếu tài
khoản đang ở trạng thái trường đồng Yên thì khi tỉ giá USD/ JPY tăng, chúng
ta sẽ gặp phải rủi ro tỉ giá, tài khoản lúc này đổi sang USD sẽ bị lỗ. Một
nguyên nhân khác của loại rủi ro này đó là do cung-cầu ngoại tệ trên thị
trường, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, năng suất lao động,
tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước, lãi suất giữa các đồng tiền…
b, Rủi ro lãi suất
Sự tăng giảm lãi suất đồng tiền trong cặp tiền vào thời gian giao dịch sẽ
ảnh hưởng đến lượng tiền lãi/ phí có thể phải trả cho nhà môi giới hàng ngày
để duy trì lệnh giao dịch
c, Rủi ro thanh khoản
Là rủi ro khi công ty môi giới giữ tài khoản giao dịch không còn khả
năng để thanh toán khi chủ tài khoản yêu cầu rút tiền. Muốn kiểm tra xem
công ty môi giới đó có đủ uy tín không ta có thể kiểm tra thông qua những
đánh giá trên trang web www. nfa.futures.org. Bởi vì các công ty môi giới có
uy tín đều phải đăng kí qua hiệp hội hợp đồng tương lai quốc gia (National
Futures Association)
36
Chương II. Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá
USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ
Những kiến thức lí thuyết trên chúng ta có thể tìm ở bất cứ thư viện
sách, ở rất nhiều trang web cung cấp thông tin về kinh doanh ngoại hối.
Nhưng việc áp dụng chúng như thế nào thì tuỳ thuộc vào khả năng nghiên
cứu, phân tích và nguồn thông tin mà người kinh doanh nắm bắt được. Một số
web cung cấp thông tin về kinh tế Mĩ: Cục thống kê lao động: www.bls.gov,
Cục dự trữ liên bang: www.federalreserve.gov. Những thông tin ở các trang
web này đều được công bố rộng rãi, tuy nhiên thị trường ngoại buôn bán
ngoại tệ là một thị trường nhạy cảm đến từng giây, từng phút, cho nên việc
theo dõi lịch công bố thông tin cũng là một việc rất quan trọng để có thể nắm
bắt tình hình kinh tế và quyết định giao dịch kịp thời. Ta cũng có thể tìm lịch
đó trong rất nhiều website:http://www.bls.gov, http://www.fxstreet.com/. Bên
cạnh các thông tin kinh tế, các nhà giao dịch còn phải theo dõi tình hình tổng
quát chung của toàn bộ nền kinh tế, thông tin chính trị, thiên tai…có tác động
gián tiếp đến thị trường ngoại hối. Tất cả các nhà giao dịch trên thị trường đều
không tiếp nhận thông tin cùng một thời điểm, cùng một nguồn công bố và
không phải họ đều có những lượng thông tin như nhau do vậy quyết định giao
dịch của họ là không giống nhau. Chính điều này đã tạo ra sự không hoàn hảo
của thị trường và vì thế việc kết hợp phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật là
rất quan trọng để có được những giao dịch tốt. Ngày nay, với dịch vụ cung
cấp thông tin chuyên nghiệp của các công ty môi giới, những vấn đề trên cũng
được giải quyết phần nào bằng cách sử dụng các phần mềm hỗ trợ cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác, các công cụ ứng dụng trong phân tích kĩ thuật.
Để rõ hơn về tác động của những thông tin kinh tế và lý thuyết phân tích kĩ
thuật chúng ta sẽ sử dụng kết hợp hai công cụ phân tích này để giải thích biến
37
động trên thị trường ngoại hối của cặp tiền tệ USD và JPY trong tháng 1 năm
2010. Hoa Kì và Nhật Bản là hai cường quốc kinh tế trên thế giới, kinh tế của
hai quốc gia này đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, vì thế
đồng đôla Mĩ và Yên Nhật cũng giữ một vị trí chủ đạo trong giao dịch trên thị
trường ngoại hối.
I. Nền kinh tế Mĩ trong những năm gần đây.
Hoa Kì là quốc gia đi đầu trong nền kinh tế thế giới chính vì vậy mà
đồng USD luôn giữ một vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại quốc tế
và chiếm 60% tổng dự trữ của ngân hàng trung ương năm 2007. Tăng trưởng
GDP bình quân năm 2007 đạt 2,53% nhưng đến năm 2008 cuộc khủng hoảng
tài chính bắt đầu bùng nổ do bong bóng tài sản cầm cố bắt đầu được bơm
căng vào năm 2001 và chỉ trong vài năm đã trở nên đáng lo ngại. Nhu cầu về
chứng khoán cầm cố vẫn ở mức cao nhưng việc thanh toán các tài sản cầm cố
trước hạn, vỡ nợ và những đổ vỡ khác liên quan đến các sản phẩm tài chính
phái sinh đã khiến cho giá trị tài sản sụt giảm. Vào cuối mùa hè năm 2007, lãi
suất ngắn hạn bắt đầu tăng lên sau khi đạt mức thấp nhất trong lịch sử, các
dấu hiệu rạn nứt bắt đầu được nhận ra khi giá trị ký quỹ và giá trị tài sản bắt
đầu lao xuống dốc, từ đó khiến khủng hoảng ngân hàng và bảo hiểm bùng nổ
chỉ trong vài tháng. Trong năm 2008, GDP giảm mạnh chỉ còn – 1,83%, tỉ lệ
thất nghiệp gia tăng nhanh chóng từ 5% tháng 1/2008 lên 7,4% tháng
12/2008, và duy trì ở mức cao trong cả năm 2009 (tháng 10/2009 là 10,1%).
Tỷ lệ thất nghiệp vẫn không hề suy giảm đáng kể trong quý I năm 2010. Với
sự nỗ lực cứu vãn nền kinh tế bằng các gói cứu trợ khổng lồ của tân tổng
thống Barack Obama GDP của quý III, IV năm 2009 đã có dấu hiệu tăng
dương trở lại và kéo GDP cả năm tăng thêm 0.25% nhưng tình trạng thất
nghiệp vẫn duy trì ở mức cao 9,7% trong 2 tháng đầu năm 2010. Cũng theo
đó các chỉ số bán lẻ, chỉ số lòng tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp, sản
lượng xuất nhập khẩu cũng giảm mạnh, tình trạng giảm phát đã bắt đầu xuất
38
hiện từ tháng 3/2009 và kéo dài đến hết tháng 10/2009. Theo truyền thống,
nền kinh tế Mĩ đã từng trải qua nhiều thời kì dài phát triển thịnh vượng trước
khi lâm vào khủng hoảng có tính chu kỳ. Những đợt suy thoái này thường
được châm ngòi bởi bong bóng tài sản và lặp đi lặp lại 8 lần kể từ năm 1873-
thời điểm cuộc suy thoái kinh tế lớn đầu tiên nổ ra ở New York cho đến năm
1929. Mỗi đợt suy thoái có mức độ nghiêm trọng không giống nhau, thời kì
Đại suy thoái năm 1929 đã buộc nước Mĩ phải tìm kiếm những biện pháp cải
cách hệ thống ngân hàng và các thị trường chứng khoán.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính ở Mĩ ảnh hưởng đến toàn cầu,
các nền kinh tế lớn đều bị tác động một cách tiêu cực và cũng cố gắng đưa
nền kinh tế thoát khỏi tình trạng suy thoái. Nhưng trong dài hạn vẫn phải thừa
nhận rằng chúng ta đang ở trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế toàn cầu
và đặc biệt là sự phát triển của khu vực châu Á, điều đó cũng có nghĩa là
trong những năm tiếp theo sự vượt trội của nền kinh tế Mĩ sẽ giảm đi. Tuy
nhiên, Mĩ vẫn duy trì được vị trí quan trọng trung tâm của kinh tế thế giới, và
các nhà giao dịch ngoại hối cũng sẽ phải chú tâm đến những biến động của
kinh tế Mĩ. Đặc biệt là các nhà giao dịch kinh doanh những cặp tiền tệ có một
đồng tiền là đồng đô la Mĩ. Họ đang phải đánh giá hoặc dự đoán về xu hướng
tăng giảm giá trị của đồng đô la so với các đồng tiền khác. Họ cũng phải dự
báo thị trường đầu cơ giá lên hay giá xuống của đồng đôla trong những phiên
giao dịch tiếp theo. Để giải quyết những vẫn đề này, đầu tiên ta có thể xem
xét vị trí của đồng đô la trên thị trường tiền tệ quốc tế và đánh giá mức độ
mạnh yếu của nó bằng cách nhìn vào chỉ số khối lượng giao dịch (The trade-
weighted Index TWI), nó đo lường giá trị của một đồng tiền với một rổ đồng
tiền mà nó có khối lượng trao đổi thương mại lớn nhất. Nếu chỉ số này giảm
xuống dưới 80 thì đó là một dấu hiệu xấu, một sự sụt giảm giá trị đồng đôla
chưa từng có trong nhiều năm trước đó. Chúng ta cũng có thể dựa vào biểu đồ
TWI này để vạch kế hoạch kinh doanh ngoại hối trong tương lai
39
Hình 2.1 Khối lượng giao dịch của đồng USD
Nguồn: Cục dự trữ liên bang Hoa Kì
Theo số liệu thống kê năm 2006 của Ngân hàng liên bang Autralia khối
lượng giao dịch các cặp tiền tệ USD/ EUR chiếm 38.74% trong tổng số giao
dịch đồng EUR, cũng tương tự như vậy đối với các cặp tiền USD/AUD chiếm
23,32%, USD/ GBP chiếm 21,27%, USD/NZD là 30,94%, USD/ CAD chiếm
86,59%, USD/JPY chiếm 60,91%... ta có thể thấy rằng đồng đô la Mĩ không
chỉ chiếm một vị trí quan trọng trong buôn bán quốc tế mà cả trên thị trường
ngoại hối nó cũng cho thấy rõ tính thanh khoản lớn nhất của mình. Chính vì
những lí do như trên mà bất cứ nhà giao dịch trên thị trường ngoại hối nào
cũng luôn cân nhắc đến việc tham gia vào mua bán đồng USD. Mặc dù trong
vài năm gần đây diễn biến nền kinh tế có những dấu hiệu lao dốc và nhất là
trong thời gian khủng hoảng vừa qua, một mặt các chỉ báo kinh tế đều cho
thấy tình trạng suy thoái trầm trọng và lan rộng ra nhiều quốc gia khác. Mặt
khác các nhà kinh tế học liên tục đưa ra các luận điểm chống lại đồng đôla
Mĩ, họ chỉ ra nhiều điểm yếu của đồng đôla và khe hở của nền kinh tế Mĩ
đồng thời đưa ra những lời cảnh báo không có lợi cho đồng USD và đề nghị
các quốc gia giảm bớt sự phụ thuộc vào đồng đô la trong giao dịch thương
mại quốc tế. Những sự việc này đã làm cho thị trường ngoại hối luôn ở trong
trạng thái biến động thất thường. Nó tiềm ẩn một rủi ro lớn nhưng cũng là cơ
40
hội cho rất nhiều nhà giao dịch ngoại hối muốn tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn
hạn. Để hiểu rõ hơn thị trường ngoại hối và tự tìm ra những chiến lược riêng
cho mình chúng ta cần tiến hành nghiên cứu chi tiết các thông số thống kê của
nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn để có được cái nhìn toàn cảnh về sức
mạnh của đồng tiền tham gia giao dịch và ra quyết định kịp thời, đúng đắn để
có thể thành công trên thị trường hấp dẫn và đầy rủi ro này.
II. Kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn suy thoái.
Nhật Bản đã giữ vị trí nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong nhiều năm
qua và chỉ mới đánh mất vị trí đó trong những năm gần đây, theo báo cáo
kinh tế thường niên của Cục dự trữ liên bang Mĩ, tháng 7/ 2006 tổng sản
phẩm quốc dân của Trung Quốc tính dựa trên ngang giá sức mua của đồng
USD chỉ sau Hoa Kì. Mặc dù vậy nhưng điều đó không có nghĩa là nó đã là
một trong những nền kinh tế thành công. Thời kì bong bóng kinh tế 1987-
1991 Nhật Bản đã đạt được những bước tiến vượt bậc trong mọi lĩnh vực kinh
tế, đây được biết đến như thời kì hoàng kim của những chiếc xe ôtô hạng
sang, thực phẩm đắt tiền, những cuộc đấu giá của các tác phẩm nghệ thuật kỳ
dị và sự nổi lên của thời trang hàng hiệu và trang sức đắt tiền. Cũng trong thời
gian này giá nhà đất ở những vùng trung tâm thành phố tăng gấp 3 lần từ năm
1985- 1989 và cuối cùng là sự tăng nhanh của các khoản tín dụng mua nhà.
Năm 1989 chỉ số Nikkei 225 đã đạt tới 39000 điểm, chỉ số này được tính trên
giá trị của 225 cổ phiếu hàng đầu được niêm yết trên sản giao dịch Tokyo.
Nhưng cho đến năm 1990 nó đã giảm 39% và tháng 3/2007 nó chỉ còn 17400
điểm. Đây là một dấu hiệu và bằng chứng điển hình của sự suy thoái kinh tế,
trong những năm 90 kinh tế Nhật đã phải trải qua “thập niên suy thoái” (The
Lost Decade). Từ năm 1995- 2002 tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
ở Nhật là 1,2% thấp hơn rất nhiều so với các nước như Mĩ 3,2%, Canada
3,4%, Anh 2,7% và Autralia 3,8%. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự trì trệ
này nhưng nguyên nhân chính của nó là sự giảm sút trong đầu tư và tiêu dùng
41
cá nhân ở Nhật. Theo nghiên cứu của Charles Horioka “Những nguyên nhân
suy thoái kinh tế ở Nhật: Vai trò của tiêu dùng hộ gia đình” thì GDP của nó
được tính dựa trên 6 thành phần chính: một là, chi tiêu hộ gia đình thực tế; hai
là, chi tiêu công thực tế; ba là, đầu tư tư nhân; bốn là, đầu tư chính phủ; năm
là, sự thay đổi của hàng tồn kho và sáu là, xuất khẩu ròng.
Bảng 2.1 Tăng trưởng thực tế bình quân của các thành phần đóng góp
vào GDP hàng năm từ 1980 đến 2003
Nguồn: Naikakufu Keizai Shakai Sougou Kenkyuusho (Viện nghiên cứu
kinh tế xã hội, văn phòng nội các chính phủ Nhật Bản), Kokumin Keizai
Keisan Nenpou (Báo cáo tài khoản quốc gia thường niên), xuất bản 2005
(Tokyo: Media- Rando Kabushiki Kaisha, 2005)
Trong đó:
-Actual final consumption of households: chi tiêu hộ gia đình thực tế
- Government actual final consumption: chi tiêu công thực tế
Trong 6 thành phần này chi tiêu hộ gia đình chiếm một tỉ lệ lớn trong
tổng giá trị GDP 57,24% trong giai đoạn 1980- 1991, và 85,4% trong giai
đoạn 1991- 2003 và cũng có mức giảm tương ứng từ 3,59% xuống còn
1,56%. Nguyên nhân của việc tiêu dùng giảm sút là do thu nhập khả dụng và
42
sự giàu có của hộ gia đình suy giảm dẫn đến mối lo sợ trong tương lai và
thiếu lòng tin vào nền kinh tế. Khi một nhà giao dịch ngoại hối hiểu rõ các
khu vực kinh tế trì trệ như Nhật Bản thì họ sẽ hiểu sâu sắc tại sao Nhật Bản
ngày nay vẫn không thể phục hồi nền kinh tế mạnh mẽ như trong giai đoạn
bong bóng. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy khu vực đầu tư tư nhân giảm sút
nghiêm trọng từ 6,11% (1980-91) xuống còn -0,59 % (1991-2003) và tỉ trọng
đóng góp cũng giảm sút theo tương ứng 34% xuống -11,5%. Khi các hộ gia
đình đã kém lòng tin vào nền kinh tế họ sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn
đầu tư, chính những hành động này của người dân đã làm cho nền kinh tế
càng trở nên khó phục hồi hơn.
Rất ít nhà giao dịch ngoại hối nhớ đến thời kì khủng hoảng này của
Nhật Bản mặc dù nó chỉ mới qua đi vài năm trước. Nền kinh tế Nhật sẽ tiếp
tục phải đối mặt với thời kì trì trệ hay thoát khỏi nó và phát triển là tuỳ thuộc
vào những quyết định của Ngân hàng Nhật về mức lãi suất, vào lòng tin của
doanh nghiệp và người tiêu dùng bởi vì nguyên nhân lớn nhất của sự trì trệ
kinh tế này là do thiếu lòng tin để chi tiêu và tiêu dùng. Vì thế, sự tăng chi
tiêu sẽ giúp phục hồi nền kinh tế. Nhưng thật không dễ dàng gì để có thể kích
thích người tiêu dùng Nhật. Do vậy các nhà kinh doanh ngoại hối phải đặc
biệt chú ý tới những báo cáo về lạm phát và chỉ số niềm tin của người tiêu
dùng, nó là bằng chứng cho thấy Nhật bản đã vượt qua được nỗi lo giảm phát
hay chưa. Một ví dụ điển hình vào tháng 3/2007 lần đầu tiên trong 16 năm
qua giá nhà đất ở Nhật bất ngờ tăng và chỉ số lạm phát vượt qua mức 0.0%,
giá trị của đồng Yên so với USD và EUR bắt đầu được củng cố. Nhưng sự
mạnh lên của đồng Yên lại đe dọa đến xuất khẩu của Nhật, vì thế chính phủ
Nhật vẫn tiếp tục duy trì một giá trị đồng Yên thấp để kích thích xuất khẩu.
Lúc này các nhà chúng ta nên nhớ rằng nhờ chế độ tiền tệ thì một nước có thể
được hưởng lợi nhiều nhưng các nước còn lại sẽ bị mất nhiều. Ở thời điểm
này ngân hàng Nhật còn duy trì một lãi suất rất thấp là 0.5% để khuyến khích
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188
Tailieu.vncty.com   5315 9188

More Related Content

What's hot

Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAYLuận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động
[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động
[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động
Trung Hiếu Trần
 
Ứng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đ
Ứng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đỨng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đ
Ứng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAYLuận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)
Nghiên Cứu Định Lượng
 
Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...
Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...
Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAYLuận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...
Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...
Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...
Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...
Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
Đề tài  Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...Đề tài  Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
Đề tài Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt NamTỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam
nataliej4
 
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdfKỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Man_Ebook
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (18)

Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
 
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAYLuận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
 
[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động
[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động
[Thực tập][GameLoft] Lập trình game đa nền tảng trên di động
 
Ứng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đ
Ứng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đỨng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đ
Ứng dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng mưa vụ đông xuân, 9đ
 
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAYLuận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt nam, HAY
 
Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)
 
Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...
Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...
Luận án: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa k...
 
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAYLuận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
 
Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...
Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...
Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi m...
 
Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...
Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...
Luận văn: Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại các Ngân hàng Thương Mại V...
 
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu thường của các công ty cổ phầ...
 
Đề tài Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
Đề tài  Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...Đề tài  Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
Đề tài Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoá...
 
Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt NamTỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam
 
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdfKỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdf
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triể...
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
 

Viewers also liked

EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]
EdTech Europe
 
Kulturinis sokas sveicarijoje
Kulturinis sokas sveicarijojeKulturinis sokas sveicarijoje
Kulturinis sokas sveicarijojeeva32i
 
Are you asking the right questions?
Are you asking the right questions?Are you asking the right questions?
Are you asking the right questions?
blackmousedesign
 
Tailieu.vncty.com 5311 7772
Tailieu.vncty.com   5311 7772Tailieu.vncty.com   5311 7772
Tailieu.vncty.com 5311 7772
Tài Liệu Thư Viện
 
Veeloomad
VeeloomadVeeloomad
Veeloomadliinu55
 
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])
EdTech Europe
 
Esprit du japon day 0 paris tokyo
Esprit du japon day  0   paris tokyoEsprit du japon day  0   paris tokyo
Esprit du japon day 0 paris tokyo
Thierry Piel
 
Tailieu.vncty.com 5333 2024
Tailieu.vncty.com   5333 2024Tailieu.vncty.com   5333 2024
Tailieu.vncty.com 5333 2024
Tài Liệu Thư Viện
 
Kempingai
KempingaiKempingai
Kempingaieva32i
 
How To Avoid The Wasp
How To Avoid The WaspHow To Avoid The Wasp
How To Avoid The Wasp
repcaptest
 
EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])
EdTech Europe
 
Startup Health Insights Midyear Venture Funding Report
Startup Health Insights Midyear Venture Funding ReportStartup Health Insights Midyear Venture Funding Report
Startup Health Insights Midyear Venture Funding Report
Brian T. Edwards
 
Fragrance & Their Types
Fragrance & Their TypesFragrance & Their Types
Fragrance & Their Types
Gupta & Company Pvt Ltd
 
ขอบข ายและประเภท
ขอบข ายและประเภทขอบข ายและประเภท
ขอบข ายและประเภท
Chatchayanee Tuppadung
 
Material de estudio
Material de estudioMaterial de estudio
Material de estudio
arturo jadj
 
โครงงานพัฒนาเครื่องมือ
โครงงานพัฒนาเครื่องมือโครงงานพัฒนาเครื่องมือ
โครงงานพัฒนาเครื่องมือ
Chatchayanee Tuppadung
 
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])
EdTech Europe
 
B the Hope for Haiti May 2014 Mission
B the Hope for Haiti May 2014 MissionB the Hope for Haiti May 2014 Mission
B the Hope for Haiti May 2014 Mission
CFUWBurlington
 
Esprit du japon day 12 miyajima & hiro
Esprit du japon day 12 miyajima & hiroEsprit du japon day 12 miyajima & hiro
Esprit du japon day 12 miyajima & hiroThierry Piel
 

Viewers also liked (20)

EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Platmat], [Andrzej Salamonczyk]
 
Kulturinis sokas sveicarijoje
Kulturinis sokas sveicarijojeKulturinis sokas sveicarijoje
Kulturinis sokas sveicarijoje
 
Are you asking the right questions?
Are you asking the right questions?Are you asking the right questions?
Are you asking the right questions?
 
Tailieu.vncty.com 5311 7772
Tailieu.vncty.com   5311 7772Tailieu.vncty.com   5311 7772
Tailieu.vncty.com 5311 7772
 
Veeloomad
VeeloomadVeeloomad
Veeloomad
 
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [MyBlee], ([Jean-Sebastien Grail], [COO])
 
Cyber grafs
Cyber grafs Cyber grafs
Cyber grafs
 
Esprit du japon day 0 paris tokyo
Esprit du japon day  0   paris tokyoEsprit du japon day  0   paris tokyo
Esprit du japon day 0 paris tokyo
 
Tailieu.vncty.com 5333 2024
Tailieu.vncty.com   5333 2024Tailieu.vncty.com   5333 2024
Tailieu.vncty.com 5333 2024
 
Kempingai
KempingaiKempingai
Kempingai
 
How To Avoid The Wasp
How To Avoid The WaspHow To Avoid The Wasp
How To Avoid The Wasp
 
EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 1]: [Digital Assess], ([Dan Sandhu], [CEO])
 
Startup Health Insights Midyear Venture Funding Report
Startup Health Insights Midyear Venture Funding ReportStartup Health Insights Midyear Venture Funding Report
Startup Health Insights Midyear Venture Funding Report
 
Fragrance & Their Types
Fragrance & Their TypesFragrance & Their Types
Fragrance & Their Types
 
ขอบข ายและประเภท
ขอบข ายและประเภทขอบข ายและประเภท
ขอบข ายและประเภท
 
Material de estudio
Material de estudioMaterial de estudio
Material de estudio
 
โครงงานพัฒนาเครื่องมือ
โครงงานพัฒนาเครื่องมือโครงงานพัฒนาเครื่องมือ
โครงงานพัฒนาเครื่องมือ
 
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])
EdTech Europe 2015 [Track 3]: [Bibblio], ([Mads Holmen], [CEO])
 
B the Hope for Haiti May 2014 Mission
B the Hope for Haiti May 2014 MissionB the Hope for Haiti May 2014 Mission
B the Hope for Haiti May 2014 Mission
 
Esprit du japon day 12 miyajima & hiro
Esprit du japon day 12 miyajima & hiroEsprit du japon day 12 miyajima & hiro
Esprit du japon day 12 miyajima & hiro
 

Similar to Tailieu.vncty.com 5315 9188

Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Tiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sauTiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sauRancho Luu
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPCÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thônĐề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
jackjohn45
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAYLuận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩnPhân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Vũ Kha
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAYLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam
Luận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt NamLuận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam
Luận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...
vietlod.com
 

Similar to Tailieu.vncty.com 5315 9188 (20)

Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
 
Tiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sauTiểu luận thị trường giao sau
Tiểu luận thị trường giao sau
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
 
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPCÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thônĐề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAYLuận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
 
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩnPhân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
Phân tích tài chính công ty mẫu chuẩn
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MBBank, 9d
 
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAYLuận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Quân đội, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Luận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam
Luận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt NamLuận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam
Luận án: Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT N...
 

Tailieu.vncty.com 5315 9188

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp : Anh 1 - TCNH - TCQT Khóa : 45 Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Lƣơng Bình Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  • 2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ DANH MỤC VIẾT TẮT Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối.................................................................................... 4 I. Tổng quan về phân tích cơ bản............................................................. 4 1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản: ...................... 4 1.1 Khái niệm. ..................................................................................... 4 1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản. .................................................... 4 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản.............................. 5 2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản........................................ 5 2.1 Những chỉ báo kinh tế................................................................... 6 2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân........................................................... 7 2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội............................................................ 7 2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân .................................................... 8 2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ..................................................... 8 2.2 Những chỉ báo về lạm phát ........................................................... 8 2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI) ......................................................... 9 2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI)................................................. 9 2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng ............................................................... 10 2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good ................................................. 10 2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân. .......................... 11 2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội ............................. 11 2.2.7 Chỉ số CRB ............................................................................ 11 2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC.................................................... 12 2.3 Những chỉ báo về việc làm .......................................................... 12
  • 3. 2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng .................................................................. 12 2.4.1 Doanh số bán lẻ ..................................................................... 12 2.4.2 Chỉ số cảm tính của người tiêu dùng ...................................... 13 2.4.3 Xây dựng nhà mới .................................................................. 13 2.4.4 Sản xuất công nghiệp ............................................................. 14 2.5. Các chỉ báo quan trọng nhất ...................................................... 14 II. Phân tích kĩ thuật............................................................................... 15 1. Khái niệm và đặc điểm của phân tích kĩ thuật............................... 15 1.1 Khái niệm .................................................................................... 15 1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản ................................................... 15 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích kĩ thuật.......................... 17 2. Các loại biểu đồ................................................................................ 17 2.1 Biểu đồ tuyến (line charts) .......................................................... 17 2.2 Biểu đồ thanh phương Tây (Western bar charts)........................ 17 3. Các mẫu hình cơ bản trong phân tích kĩ thuật. ............................ 20 4. Các Lý thuyết cơ bản và công cụ sử dụng trong phân tích kĩ thuật .............................................................................................................. 24 4.1 Lý thuyết Dow.............................................................................. 24 4.2 FIBONACCI ............................................................................... 25 4.3 Mức sàn, mức trần, đường xu hướng và kênh xu hướng........... 27 4.3.1 Mức sàn (support) và mức trần (resistance)........................... 27 4.3.2 Đường xu hướng .................................................................... 27 4.3.3 Kênh xu hướng....................................................................... 28 4.4 Đường trung bình động............................................................... 28 4.5 Đường Bollinger Bands............................................................... 29 4.6 MACD.......................................................................................... 30 4.7 PARABOLIC SAR....................................................................... 31 4.8 STOCHASTICS........................................................................... 31
  • 4. 4.9 Chỉ số sức mạnh tương đối ( Relative strength index- RSI)........ 32 III. Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh trên thị trường ngoại hối. .................................................................................................................. 33 1. Các đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại hối ......................... 33 2. Hình thức kinh doanh...................................................................... 33 3. Lợi nhuận trong kinh doanh ngoại hối........................................... 34 4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.................................................. 34 Chương II. Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ .......................................................... 36 I. Nền kinh tế Mĩ trong những năm gần đây. ........................................ 37 II. Kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn suy thoái. .................................... 40 III. Phân tích biến động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 ...... 43 Chương III. Điều kiện để áp dụng hiểu quả phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam.................................... 77 I. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam.. 77 1. Đặc điểm thị trường ngoại hối Việt Nam........................................ 77 1.1 Là một thị trường non trẻ........................................................... 77 1.2 Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTW...................................................... 78 1.3 Chính sách đang dần được nới lỏng từng bước theo hướng tự do hoá dần các giao dịch ngoại hối........................................................ 79 1.4 Tỷ giá thả nổi nhưng có sự quản lí của nhà nước. ..................... 80 1.5 Ngoại tệ kinh doanh chủ yếu là đồng USD................................. 81 2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam .............................................................................................................. 82 2.1 Xây dựng quy tắc ứng xử và thông lệ thống nhất cho hoạt động thị trường ngoại hối Việt Nam .......................................................... 82
  • 5. 2.2 Điều hành tỷ giá trong giai đoạn tới vẫn tiếp tục theo cơ chế thả nổi có điều tiết của chính phủ. .......................................................... 84 2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ..... 84 2.4 Nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền và Khắc phục hiện tượng đô la hoá:........................................................................................... 88 2.5 Chuyển biện pháp kết hối sang công cụ tỷ giá thị trường........... 88 2.6 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. ...... 89 2.7 Hình thành các công ty môi giới ngoại hối................................. 90 II. Điều kiện áp dụng hiệu quả phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam....... 91 1. Hoàn thiện môi trường pháp lí........................................................ 91 2. Kiểm soát tỷ giá thị trường theo hướng phù hợp với cung-cầu ngoại tệ:................................................................................................ 95 3. Nâng cấp hệ thống thông tin ........................................................... 95 4. Đầu tư phát triển con người............................................................ 96 Kết Luận..................................................................................................... 98 Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................... 99
  • 6. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Biểu đồ thanh .............................................................................. 18 Hình 1.2 Biểu đồ hình nến ......................................................................... 18 Hình 1.3 Mẫu hình hai đỉnh....................................................................... 21 Hình 1.4 Mẫu hình hai đáy ........................................................................ 22 Hình 1.5 Mẫu hình Vai- đầu - vai.............................................................. 22 Hình 1.6 Mẫu hình Vai- đầu- vai đảo ngược............................................. 23 Hình 1.7 Các mức giới hạn của Fibonacci hồi truy. ................................. 26 Hình 1.8 Fibonacci mở rộng ...................................................................... 27 Hình 1.9 Bolinger band, đường trung bình động- MA và đường trung bình hội tụ phân kì-MACD........................................................................ 30 Hình 1.10 PARABOLIC SAR, STOCHASTICS, RSI-chỉ số sức mạnh tương đối..................................................................................................... 32 Hình 2.1 Khối lượng giao dịch của đồng USD .......................................... 39 Hình 2.2 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 4/2007 đến tháng 2/2010 trên thị trường ngoại hối Mĩ.............................................................................. 44 Hình 2.3: Các mốc biến động tỉ giá USD/JPY từ 2007 đến 2010 ............. 46 Hình 2.4 Chi tiêu trong đầu tư xây dựng tháng 11 năm 2009.................. 47 Hình 2.6 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 1 năm 2010 ............................ 49 Hình 2.7 Doanh số bán nhà........................................................................ 51 Hình 2.8 Lượng dầu thô dự trữ tháng 1 năm 2010................................... 52 Hình 2.9 Chỉ số hài lòng của người tiêu dùng........................................... 53 Hình 2.10 Diễn biến tỷ giá USD/JPY từ 4/1 đến 12/1 ............................... 61 Hình 2.11 Diễn biến tỷ giá USD/JPY, chỉ báo ADX, RSI. ........................ 62 Hình 2.12 Mô hình vai- đầu- vai................................................................ 63 Hình 2.13 Mô hình hai đỉnh....................................................................... 69 Hình 2.14 Tình trạng thất nghiệp ở Mĩ..................................................... 72 Hình 2.15 Chỉ số sản xuất bang Philadelphia ........................................... 72 Hình 2.16 Biểu đồ phân tích bằng công cụ phân tích Ichimoku Kinko Hyo.............................................................................................................. 76
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tăng trưởng thực tế bình quân của các thành phần đóng góp vào GDP hàng năm từ 1980 đến 2003 ....................................................... 41 Bảng 2.2 Chỉ số sản xuất ISM tháng 12 .................................................... 47 Bảng 2.3 Lượng tiền cơ sở hàng tháng của Nhật Bản .............................. 48 Bảng 2.4 Cán cân vãng lai tháng 11 của Nhật .......................................... 58 Bảng 2.5 Cán cân thương mại tháng 11 của Nhật .................................... 58
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT API American petroleum Institude Viện dầu khí Hoa Kì CRB Commodity Research Bureau Cục nghiên cứu hàng hóa thương mại TIC Treasury International Capital Flows Dòng vốn quốc tế CPI Chỉ số giá tiêu dùng PPI Chỉ số giá sản xuất GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân NH Ngân hàng NH NN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TTNTLNH Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng AUD Đô la Úc EUR Đồng Euro JPY Đồng Yên Nhật USD Đô la Mĩ VND Việt Nam đồng
  • 9. 1 Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật là hai phương pháp phân tích phổ biến trong kinh doanh trên rất nhiều thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, thị trường vàng và thị trường ngoại hối. Với những ưu điểm của mình hai phương pháp này đã bổ sung cho nhau giúp các nhà đầu tư thực hiện hiệu quả việc đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc ứng dụng hai phương pháp này trong việc phân tích biến động tỉ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do chế độ tỷ giá của VND và USD – đồng tiền chiếm tỉ lệ lớn nhất trong giao dịch thương mại quốc tế ở Việt Nam, vẫn chưa được thả nổi hoàn toàn, hệ thống pháp lí, thông tin vẫn chưa được thiết lập hoàn chỉnh…Chính những vấn đề này đã làm cho thị trường ngoại hối Việt Nam đi sau một khoảng cách khá xa so với thị trường ngoại hối ở các nước phát triển và chưa thực hiện được đúng chức năng cơ bản của nó đó là điều tiết cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều kiện để hai phương pháp này có thể phát huy được ưu thế của mình trên thị trường ngoại hối Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó tác giả đã chọn đề tài “phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều kiện áp dụng cho Việt Nam” làm đề tài khóa luận. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: - Tìm hiểu hệ thống các vấn đề lý luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật
  • 10. 2 - Áp dụng lí thuyết để phân tích tỷ giá USD/JPY trên thị trường ngoại hối Mĩ trong giai đoạn tháng 1 năm 2010. - Đưa ra những điều kiện nhằm áp dụng hiệu quả hai phương pháp phân tích trên vào thị trường ngoại hối Việt Nam. Thực hiện mục đích trên khóa luận có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích các chỉ báo kinh tế cơ bản áp dụng cho việc nghiên cứu nền kinh tế trong phân tích cơ bản, phân tích các công cụ sử dụng trong phân tích kỹ thuật thường sử dụng cho kinh doanh trên thị trường ngoại hối. - Phân tích ứng dụng của những chỉ báo kinh tế cơ bản và các công cụ kĩ thuật vào phân tích biến động của thị trường ngoại hối Mĩ cho cặp tiền tệ USD và JPY. - Phân tích đặc điểm của thị trường ngoại hối Việt Nam và đưa ra những điều kiện để ứng dụng hiệu quả hai phương pháp trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu ý nghĩa các chỉ báo của phương pháp phân tích cơ bản và tác dụng của các cộng cụ sử dụng trong phân tích cơ bản - Phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong việc phân tích biến động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 dựa trên các thông tin kinh tế vĩ mô và mô hình phân tích kĩ thuật. 4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệ trong và ngoài nước để phân tích, tổng hợp thông tin kinh tế chung của hai nước Nhật Bản và Hoa Kì Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp thống kê, so sánh để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu. 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
  • 11. 3 - Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối - Chương 2: Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ - Chương 3: Điều kiện để áp dụng hiệu quả phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam.
  • 12. 4 Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối I. Tổng quan về phân tích cơ bản 1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản: 1.1 Khái niệm. Phân tích cơ bản là một phương pháp xem xét thị trường thông qua những yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị có ảnh hưởng đến cung và cầu của một đồng tiền nhất định. Nói một cách khác là chúng ta phải đánh giá nền kinh tế của quốc gia nào hoạt động tốt và nền kinh tế nào bị giảm sút. 1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản. a, Phân tích cơ bản chú ý đến các yếu tố tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư… Khi nói về phân tích cơ bản người ta muốn nói đến việc nghiên cứu các nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia. Nó là việc dự đoán những biến động của giá cả và xu hướng thị trường bằng cách phân tích các chỉ báo kinh tế, chính sách nhà nước và các yếu tố xã hội khác trong phạm vi một chu kì kinh doanh. Các nhà phân tích cơ bản phải nghiên cứu các dấu hiệu khác nhau từ biến động giá trên biểu đồ, thông tin kinh tế công bố thường xuyên và các sự kiện chính trị, xã hội hàng ngày có tác động đến thị trường tiền tệ. Ví dụ, khi phân tích một dự báo của một nhà kinh tế học về sự tăng trưởng GDP hoặc báo cáo về tình trạng thất nghiệp, chúng ta sẽ có một cái nhìn tương đối về sức khoẻ của nền kinh tế đó. Các yếu tố cơ bản này cũng có những tăng giảm thường xuyên trong cả ngắn hạn và dài hạn. Khi đi sâu vào nghiên cứu sự phức tạp và tinh tế của các yếu tố cơ bản thì kiến thức và sự hiểu biết về nền kinh tế toàn cầu sẽ gia tăng đáng kể.
  • 13. 5 b, Phân tích cơ bản là một cách hiệu quả để tiên đoán các điều kiện kinh tế, nhưng giá trị chính xác của thị trường không phải là một nhiệm vụ chính. Mục tiêu chính của phân tích cơ bản là dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hay thấp hơn giá trị thực tế dựa trên các lí thuyết căn bản: Lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP) và ngang giá sức mua (PPP). 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản Với những đặc điểm trên, phân tích cơ bản đã cho thấy ưu điểm lớn nhất của phương pháp phân tích này đó là: - Khả năng dự đoán xu thế dài hạn - Nắm bắt giá trị thực tế của ngoại tệ. Tuy nhiên, nó cũng còn nhiều hạn chế như: - Chỉ có hiệu quả nếu nhà phân tích tiếp cận thông tin đầy đủ, có khả năng phân tích và dự tính tốt để hành động ngay - Phục thuộc vào hệ thống thông tin kinh tế của các quốc gia - Chỉ xác định được giá trị tốt mà chưa xác định được thời điểm mua bán thích hợp. 2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản Bất cứ một tin tức, sự kiện nào tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến nền kinh tế đều được coi là những yếu tố cơ bản. Từ sự thay đổi trong nền kinh tế, thay đổi lãi suất, bầu cử chính trị đến những thông tin về thiên tai đều có thể tác động đến nền kinh tế trong tương lai. Những tin tức này không chỉ khác nhau giữa các quốc gia mà chúng còn khác nhau về tầm quan trọng và thời điểm công bố. Những thông tin kinh tế thường được lên kế hoạch thông báo trước và có thể dễ dàng tìm kiếm được, nhất là ở những nước công nghiệp.
  • 14. 6 Không như những thông tin kinh tế, các tin tức về chính trị thì có thể được công bố vào bất kì thời điểm nào và chắc chắn là chúng có ảnh hưởng lớn đến thị trường ngoại hối nhưng chỉ trong ngắn hạn. Ở Mĩ các cuộc bầu cử diễn ra 4 năm 1 lần và các ứng cử viên đã được thông báo trước công chúng, chính vì vậy mà thị trường ngoại hối ở đây được xem là ổn định nhất. Ở các quốc gia khác, ví dụ như Italia, bộ máy chính phủ không ổn định và thời gian bầu cử nghị viện có thể diễn ra bất cứ lúc nào, khiến chúng ta không thể đoán trước được. Những yếu tố tài chính được xác định và dự đoán dựa trên thực tế. Việc cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương ở Mĩ, Ngân hàng Trung ương Châu Âu và Ngân hàng Nhật Bản vẫn có thể dự đoán được mặc dù những thông tin này luôn được giữ bí mật. Trong khi những thay đổi về lãi suất gần như không thể biết trước thì chúng ta vẫn có thể biết được thời gian diễn ra những cuộc họp mặt của các quan chức ngân hàng trung ương thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Để hệ thống lại các chỉ báo thường được sử dụng trong phân tích cơ bản, ta sẽ tìm hiểu các nhóm chỉ báo chính sau: 2.1 Những chỉ báo kinh tế Những chỉ báo kinh tế cho tới nay đã cung cấp phần lớn thông tin của tất cả các yếu tố cơ bản được sử dụng để phân tích trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối. Không giống như tài chính, chính trị và các nhân tố gây ra khủng hoảng, các nhân tố kinh tế diễn ra đều đặn và ở những thời điểm cụ thể và thường xuyên hơn. Điều quan trọng là chúng ta phải hiểu được các thông tin kinh tế này và đưa các quyết định giao dịch chính xác. Tuy nhiên nắm bắt được thông tin thôi là chưa đủ, muốn có được lợi nhuận chúng ta cần phải đưa ra những dự báo chuẩn xác về xu hướng biến động. Những thông tin kinh tế thông thường được đăng tải hàng tháng ngoại trừ một số thông tin về tổng sản phẩm quốc nội, chỉ số giá thuê nhân công…
  • 15. 7 chỉ được thông báo hàng quý, hàng năm. Trong khi đó lại có những thông tin kinh tế được công bố hàng tuần và thường tạo ra ảnh hưởng không đáng kể tới thị trường ngoại hối. Tất cả thông tin đều được thông báo cả con số năm trước và năm nay để các nhà giao dịch có thể so sánh được và xác định tình hình thực tế của nền kinh tế thông qua sự so sánh đó. Thông tin về những gì sắp diễn ra hay những con số kinh tế của Mĩ luôn được thông báo trên những tờ báo hàng đầu như Wall street, Financial Times và NewYork Times. Và một số trang web đáng tin cậy như www.money.cnn.com, www.moneycentral.msn.com/investor/home.asp, www.bloomberg.com hay một nguồn thông tin khác nữa của ngân hàng dự trữ New York www.ny.frb.org. 2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân. Tổng thu nhập quốc dân (GNP) được xem là chỉ thị kinh tế quan trọng nhất và nhiều nhà phân tích đồng ý rằng nó là thước đo thực trạng nền kinh tế một cách toàn diện nhất. GNP là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra bởi người dân của một nước không phân biệt người đó có đang sống và làm việc tại chính quốc gia của mình hay không. Khi một báo cáo cho thấy GDP thực tế đã tính đến các yếu tố điều chỉnh tăng thì đó là một dấu hiệu tốt cho nền kinh tế và tạo nên một sự lạc quan cho thị trường kinh doanh của đồng tiền nước đó. 2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội Tổng thu nhập quốc nội- GDP lại phản ánh tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trên một quốc gia bao gồm của cả người dân của những nước khác đang sinh sống và làm việc trên quốc gia đó. Nó cũng có ý nghĩa tương tự như GDP, khi mà tổng sản lượng hành hóa dịch vụ thực tế sản xuất ra của một quốc gia mà tăng thì đó là dấu hiệu khả quan cho nền kinh tế của nước đó và ngược lại.
  • 16. 8 2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân Chỉ tiêu chi tiêu dùng thường được đánh giá trên góc độ tâm lí tự nhiên, nó cho biết sự tự tin của người tiêu dùng hơn là lượng tiêu dùng thực tế. Chi tiêu dùng do từng cá nhân dựa vào mức thu nhập thực tế và thu nhập khả dụng của bản thân mà ra quyết định chi tiêu cho hợp lí. 2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ Chi tiêu công là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đó nó chiếm tỉ lệ đáng kể và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, nhưng nó cũng có ảnh hưởng trên cả các khía cạnh khác như chính trị, xã hội. Do là một hình thức chi tiêu đặc biệt như tiêu dùng trong quân đội, chi đầu tư cơ sở hạ tầng quốc gia…, nó giúp giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tổng thu nhập quốc nội và khuyến khích chi tiêu đầu tư. 2.2 Những chỉ báo về lạm phát Tỉ lệ lạm phát là sự gia tăng của giá cả chung và việc ước tính mức độ tăng của nó là một nhiệm vụ quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Các nhà giao dịch thường chú ý chỉ số lạm phát bởi vì một trong những cách để đối phó với tình trạng này chính phủ có thể tăng lãi suất danh nghĩa, từ đó sẽ dẫn tới sự thay đổi giá đồng nội tệ, giá trị của lãi suất thực tế và tổng thu nhập quốc dân, tổng thu nhập quốc nội thực tế. Đây là những con số quan trọng nhất đối với các nhà quản lí tiền tệ và giao dịch tiền tệ, nó cho phép họ có thể so sánh một cách chính xác thị thường giá cả thế giới. Thông thường các nhà giao dịch thường sử dụng 9 công cụ chỉ báo kinh tế sau: - Chỉ số giá sản xuất PPI - Chỉ số quản lí tiêu dùng (purchasing managers’ index PMI) - Chỉ số giá tiêu dùng CPI - Hàng hoá bền (Durable goods) - Chỉ số điều chỉnh GNP - Chỉ số điều chỉnh GDP
  • 17. 9 - Chỉ số giá thuê công nhân ( Employment cost index ECI) - Chỉ số CRB - Chỉ số giá công nghiệp do tạp chí JOC công bố 2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI) Chỉ số giá sản xuất được thu thập từ đầu thế kỉ XX và được gọi là chỉ số giá bán buôn (wholesale price index) cho đến năm 1978. Chỉ số giá sản xuất phản ánh sự thay đổi trung bình của chi phí mà nhà sản xuất phải chịu trong suốt các giai đoạn của quá trình sản xuất. Không giống như CPI, nó bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu và thuế, PPI được tính dựa trên các lĩnh vực chính như sản xuất, khai khoáng và nông nghiệp. Việc tính toán PPI liên quan đến hơn 3400 mặt hàng. Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo lường mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế, như vậy có thể suy ra là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự đoán gần đúng và có khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát PPI ngày "hôm nay", mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau. Chỉ số giá bán buôn đo lường sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI. Chỉ số giá hàng hóa cho biết sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc. 2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI) Hiệp hội quốc gia các nhà quản lí tiêu dùng mua bán nay đổi thành viện quản lí nguồn cung cấp công bố hàng tháng một chỉ số tổng hợp về tình trạng
  • 18. 10 sản xuất quốc gia dựa trên những đơn đặt hàng mới, sức sản xuất, thời gian giao hàng, lô hàng giao trễ, tồn kho, giá cả, thuê mướn nhân công, đơn hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Mức đo trung bình của chỉ số này là 50, nếu nó lớn hơn 50 thì có nghĩa là nền kinh tế đang có xu hướng mở rộng phát triển hơn, và nếu nhỏ hơn 50 thì nền kinh tế đó đang co lại và đây là một tín hiệu xấu. 2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được hình thành từ các thông tin chi tiêu của hàng nghìn hộ gia đình trên toàn quốc. Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn và nhật kí chi tiêu của các đối tượng lựa chọn để nghiên cứu. Rổ hàng hoá dịch vụ được sử dụng để tính bao gồm hơn 200 danh mục, thuộc 8 nhóm: thực phẩm và đồ uống, nhà đất, may mặc, vận tải, chăm sóc sức khoẻ, giải trí, giáo dục và truyền thông, và một số loại hàng hoá dịch vụ khác. Giá cả của khoảng 800.000 hàng hoá dịch vụ trong rổ tính được thu thập hàng tháng từ hàng ngàn các cửa hàng bán lẻ, các nhà cung cấp dịch vụ, các công ty cho thuê nhà đất và các phòng khám sức khoẻ. Cả hai chỉ số CPI và PPI đều giúp nhà đầu tư trong việc quyết định quốc gia này có đang trong tình trạng lạm phát hay không và chúng đều được tính toán và thông báo hàng tháng. 2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good Đơn đặt hàng lâu bền đo lường đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất trong nước. Đó là những loại hàng hoá của các nhà máy công nghiệp nặng có thể được giao ngay hoặc giao trong tương lai. Hàng hóa bền được định nghĩa là hàng hóa có thời gian sử dụng lớn hơn 3 năm. Những đơn đặt hàng lâu bền gia tăng dẫn tới nhu cầu về vốn tăng, và kéo theo lãi suất tăng lên. Khi điều này xảy ra, đồng USD sẽ tăng giá và các loại tiền tệ trên thị trường lên quan tới đồng USD sẽ giảm giá trị.
  • 19. 11 2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân. Bảng biểu báo cáo tổng sản phẩm quốc dân bản thân nó không có ý nghĩa gì. GNP tăng là tốt hay xấu cho nền kinh tế còn tùy thuộc vào mức độ lạm phát. Vì thế, GNP danh nghĩa phải được quy đổi theo chỉ số giá. Có nhiều cách để tính chỉ số giảm phát nhưng thông dụng nhất là tính chỉ số giảm phát ẩn (implicit deflator). Chỉ số giảm phát ẩn được tính bằng cách chia GNP hiện tại cho một GNP gốc cố định. 2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội. Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực. Nó là phép đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất. Các phép khử lạm phát cũng tính toán các thành phần của GDP như chi phí tiêu dùng cá nhân. Tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển sang sử dụng khử lạm phát tiêu dùng cá nhân và các phép khử lạm phát khác để tính toán các chính sách kiềm chế lạm phát của mình. 2.2.7 Chỉ số CRB Chỉ số CRB bao gồm giá tương lai của 21 loại hàng hoá có trọng số bằng nhau: - Kim loại quí: vàng, bạc và bạch kim - Hàng hoá công nghiệp: dầu thô, dầu đốt lò sưởi, xăng không chì, đồng, đồ gỗ và bông - Ngũ cốc: ngô, lúa mì, đậu tương, dầu thực vật… - Vật nuôi và thịt - Hàng hoá nhập khẩu: cà phê, ca cao và đường - Hàng tạp hoá: nước cam… Chỉ số CRB phổ biến và đáng tin cậy từ những năm cuối thập niên 1980
  • 20. 12 2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC Chỉ số JoC được sử dụng để nhận biết dấu hiệu của lạm phát trước cả những chỉ số giá khác. Chỉ số giá JoC bao gồm giá của 18 loại nguyên liệu công nghiệp và gia công giai đoạn đầu của sản xuất, xây dựng và sản xuất năng lượng. 2.3 Những chỉ báo về việc làm Tỉ lệ thất nghiệp là chỉ báo kinh tế quan trọng trong thị trường ngoại hối do tầm quan trọng của nó trong việc dự đoán tình hình các khu vực kinh tế. Tỉ lệ việc làm có thể phản ánh sự ổn định xã hội và tính lành mạnh của nền kinh tế. Khi tỉ lệ thất nghiệp tăng, nó sẽ kéo theo nhiều hệ quả xấu tất yếu của sự dư thừa nhân công lao động như tệ nạn xã hội, tội phạm trộm cắp… Trên thị trường ngoại hối, những chỉ thị tiêu chuẩn được các nhà giao dịch nghiên cứu là tỉ lệ thất nghiệp, mức lương trong lĩnh vực sản xuất, trong lĩnh vực phi nông nghiệp, thu nhập trung bình...Nói chung, dữ liệu quan trọng nhất là lương chi trả trong ngành sản xuất và phi nông nghiệp, tiếp sau đó là tỉ lệ thất nghiệp. Những thông số này được công bố rộng rãi hàng tháng bởi cục thống kê lao động. 2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng 2.4.1 Doanh số bán lẻ Chỉ số bán lẻ là một chỉ báo kinh tế quan trọng bởi vì nó phản ánh nhu cầu và sự lạc quan của người tiêu dùng. Ở Mĩ chỉ báo này được chú ý hơn ở các nước khác ví dụ như Nhật Bản, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế Mĩ bị ảnh hưởng bởi tiêu dùng nhiều hơn so với các nước khác. Doanh số bán lẻ cao là tín hiệu tốt cho ngành sản xuất. Các tháng có doanh số bán lẻ cao trong năm là 9,11 và 12. Tháng 9 là tháng mà mọi người bắt đầu đi học hoặc là trở lại với công việc. Tháng 11 và 12 là tháng mua sắm
  • 21. 13 cho lễ tết và các nhà giao dịch thường quan sát cẩn thận chỉ số vào đầu tháng 12 và sau lễ giáng sinh. Báo cáo doanh số bán lẻ là một thước đo tổng doanh số của các nhà bán lẻ từ các mẫu điều tra đại diện cho tất cả doanh nghiệp có qui mô khác nhau trong ngành bán lẻ trên toàn quốc. Nếu chỉ số tăng thì đó là dấu hiệu cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa nhanh, sản xuất trong nước cũng tăng theo và phản ánh thực trạng hoạt động tốt của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. 2.4.2 Chỉ số cảm tính của người tiêu dùng Chỉ số cảm tính tiêu dùng được đưa ra thông qua việc khảo sát các hộ gia đình để đo lường xu hướng tiêu dùng cá nhân. Đại học Michigan và Ủy ban nghiên cứu dư luận gia đình quốc gia đều tiến hành nghiên cứu và đưa ra chỉ số này của riêng mình. Chỉ số do ủy ban đưa ra có liên hệ chặt chẽ với thị trường việc làm còn chỉ số do Đại học Michigan đưa ra thì được đưa ra dựa trên kết quả của ít nhất 500 cuộc phỏng vấn trên hầu hết các bang loại trừ Alaska và Hawaii Những thông tin này đưa ra sự đánh giá về phản ứng của người tiêu dùng dựa trên điều kiện kinh doanh, điều kiện tài chính và tiêu dùng cá nhân. Dự báo kì vọng kinh tế và hành vi tiêu dùng trong tương lai của người tiêu dùng. Đánh giá mức độ lạc quan của người tiêu dùng về viễn cảnh kinh tế trong tương lai. Nó không chỉ tác động đến thị trường ngoại hối, mà đối với thị trường chứng khoán và trái phiếu, những thông tin này cũng được xem xét một cách kĩ lưỡng. 2.4.3 Xây dựng nhà mới Báo cáo xây dựng nhà mới đo lường số đơn vị dân cư mà ngành xây dựng phải khởi công hàng tháng. Báo cáo này cho biết số lượng nhà mà ngành xây dựng phải bắt đầu vào mỗi tháng dựa trên nhu cầu về nhà ở của dân cư. Nhà ở là một lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất và đi đầu trong việc phản ứng lại với sự thay đổi lãi suất. Số lượng nhà xây dựng tăng lên cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng
  • 22. 14 và nhu cầu vốn tín dụng tăng lên. Kết quả là lãi suất tăng kéo theo đồng USD tăng giá. Báo cáo xây dựng của tháng này thường được công bố vào khoảng giữa tháng tiếp theo. 2.4.4 Sản xuất công nghiệp Là một thước đo sự thay đổi trong sản xuất của các nhà máy, hầm mỏ và công ty trong nước. Chỉ số này đo lường năng lực sản xuất của rất nhiều nhà máy và các hầm mỏ thông qua cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có (thường được gọi là chỉ số năng lực sản xuất- Capacity utilization) Chỉ số năng lực sản xuất là một khái niệm kinh tế học, nó đề cập đến mức độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của một doanh nghiệp hay một quốc gia. Vì thế nó cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra thực tế và sản lượng tiềm năng nếu ta sử dụng tối đa các nguồn lực. Khu vực sản xuất chiếm ¼ nền kinh tế, do vậy khi chỉ số sản xuất công nghiệp giảm cho thấy sự tăng trưởng chậm chạp của nền kinh tế. Lúc đó, Ngân hàng trung ương sẽ giảm mức lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế, điều này kéo theo sự giảm giá của đồng USD. 2.5. Các chỉ báo quan trọng nhất Là những yếu tố kinh tế thay đổi trước khi nền kinh tế bắt đầu theo một hướng hay dạng mẫu thị trường. Chỉ thị hướng dẫn được dùng để tiên đoán những sự thay đổi sẽ xảy ra trong nền kinh tế. Nó bao gồm những chỉ báo kinh tế sau: - Số ngày làm việc trung bình trong tuần của công nhân trong ngành sản xuất - Số người bị thất nghiệp hàng tuần - Những đơn đặt hàng hàng tiêu dùng và nguyên liệu (được điều chỉnh theo chỉ số lạm phát) - Doanh số bán hàng - Hợp đồng và đơn đặt hàng nhà máy và trang thiết bị
  • 23. 15 - Số giấy phép xây dự ng mới được cấp - Sự thay đổi giá cả của những nguyên vật liệu nhạy cảm - Chỉ số giá chứng khoán - Cung tiền - Chỉ số kì vọng của người tiêu dùng Những chỉ số này thường được tính toán để dự đoán viễn cảnh kinh tế trong khoảng 6- 9 tháng tới. Các con số này là công cụ hữu ích để dự báo lạm phát và giảm phát và không giống như tỉ lệ thất nghiệp là chỉ báo theo sau. Những chỉ thị kinh tế này giúp dự đoán được triển vọng của nền kinh tế. Không giống như thị trường chứng khoán, khi tin tức được tung ra, thị trường ngoại hối sẽ phản ánh lại ngay lập tức. Chúng ta phải chắc chắn rằng những nguồn thông tin của mình là chính xác và là sớm nhất có thể để đưa ra quyết định giao dịch kịp thời. II. Phân tích kĩ thuật 1. Khái niệm và đặc điểm của phân tích kĩ thuật 1.1 Khái niệm “Phân tích các yếu tố kĩ thuật là nghiên cứu sự vận động của giá, dự báo các xu hướng giá trong tương lai dựa trên việc xem xét các biến động giá trong quá khứ. Hay còn gọi là kĩ thuật phân tích bằng biểu đồ”. Phân tích kĩ thuật sử dụng các chỉ báo, các quy tắc giao dịch, đồ thị giá và số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp để dự báo xu hướng. Nó có thể áp dụng cho tất cả các công cụ tài chính có thể giao dịch được: ngoại tệ, cổ phiếu, các hợp đồng giao sau, hàng hóa… 1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản a. Coi giá là nền tảng phản ánh tất cả hành động thị trường và thừa nhận tính xu hướng của giá cả. Giá không chỉ phản ánh những sự kiện liên quan, mà nó còn thể hiện những cảm xúc của con người, tâm lí phổ biến và tâm trạng chung của các
  • 24. 16 nhà giao dịch trên thị trường ở thời điểm đó. Tóm lại, giá cả không chỉ là hàm số của cung và cầu nó còn chịu sự tác động của cảm xúc, lòng tham, sự sợ hãi, hoảng loạn, kích động, phấn chấn và gọi chung là tâm lí của con người. b. Chỉ căn cứ vào thông tin có trong giá cả để lý giải về các biểu hiện của thị trường và hình thành dự báo giá trong tương lai. Các nhà giao dịch bằng phân tích kĩ thuật đều cho rằng tất cả các yếu tố cơ bản đều đã được thể hiện trong giá. Họ dường như không quan tâm tới tầm ảnh hưởng của một trận thiên tai, hay những con số lạm phát đó có thể gây ra đột biến về giá bằng việc những biến động của giá đó có phù hợp với một mẫu hình thị trường hay xu hướng không. Và hơn thế nữa mẫu hình thị trường đó có thể dùng để tiên đoán những giá cả trong tương lai sẽ biến động như thế nào. c. Nhấn mạnh sự điều chỉnh theo thị trường: xác định thời điểm thị trường thay đổi. Bằng cách xem biểu đồ ta có thể nhận diện xu hướng và mẫu hình có thể giúp ta tìm thấy cơ hội giao dịch tốt nhất. Điều quan trọng nhất trong phân tích kĩ thuật là dự báo xu hướng. Có thể nói rằng: “xu hướng là bạn của nhà phân tích” bởi vì khi dự đoán được xu hướng biến động giá cả chúng ta có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách giao dịch dựa trên xu hướng đó. Phân tích kĩ thuật có thể giúp ta nhận diện được xu hướng một cách sớm nhất và đưa ra những quyết định giao dịch sinh lời. d. Tập trung nhiều vào sự biến động trong ngắn hạn của thị trường. Phân tích kĩ thuật có thể giúp ta nhận diện được xu hướng trong tương lai dựa trên việc phân tích các mẫu hình cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, đặc điểm của thị trường ngoại hối là thị trường biến đổi liên tục trong một khoảng thời gian ngắn, các nhà giao dịch luôn tập trung phân tích tận dụng cả những biến động ngắn để nắm được thời cơ giao dịch tốt nhất.
  • 25. 17 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích kĩ thuật  Ưu điểm: - Phân tích kĩ thuật chỉ quan tâm đến sự dịch chuyển cung- cầu dẫn đến sự thay đổi xu hướng của giá - Dữ liệu phân tích minh bạch dễ tiếp cận. - Cho biết thời điểm mua- bán hớp lý nhất. Làm tăng hiệu suất sử dụng vốn do hành động theo diễn biến thị trường.  Nhược điểm: - Không phát huy tác dụng trong điều kiện thị trường hiệu quả - Một quy tắc giao dịch hiệu quả sẽ nhanh chóng bị lỗi thời khi có nhiều người sử dụng nó. Với những đặc điểm khác nhau tạo nên những ưu điểm và nhược điểm bổ sung cho nhau của phân tích kĩ thuật và phân tích cơ bản. Chính vì vậy mà để kinh doanh hiệu quả không chỉ trên thị trường ngoại hối mà hầu hết các thị trường giao sau, thị trường chứng khoán các nhà giao dịch thành công đều phải kết hợp cả hai phương pháp này. 2. Các loại biểu đồ 2.1 Biểu đồ tuyến (line charts) Một biểu đồ tuyến đơn giản là một đường được vẽ từ một giá đóng cửa này đến một giá đóng cửa kế tiếp. Khi các giá đóng cửa này được nối với nhau chúng ta có thể nhìn thấy sự chuyển động của một cặp giá ngoại tệ trên một khoảng thời gian. 2.2 Biểu đồ thanh phương Tây (Western bar charts) Biểu đồ thanh cũng cho chúng ta thấy giá đóng cửa, trong khi đồng thời cũng chỉ ra giá mở cửa, cũng như cho ta thấy giá cao và giá thấp. Đáy của thanh thẳng đứng biểu thị giá trị thấp nhất đã giao dịch trong một khoảng thời gian, trong khi đỉnh của thanh chỉ ra giá cao nhất đã xảy ra. Vì thế, thanh
  • 26. 18 thẳng đứng biểu thị phạm vi giao dịch của cặp tiền tệ một cách đầy đủ. Vạch ngang bên trái là giá mở cửa và bên phải là giá đóng cửa. Biểu đồ thanh cũng được gọi là biểu đồ “OHLC” Hình 1.1 Biểu đồ thanh High: mức giá cao nhất trong ngày giao dịch Low: mức giá thấp nhất Open: mức giá mở cửa Close: mức giá đóng cửa 2.3 Biểu đồ cây nến Nhật Bản (Japanese candlestick charts) Biểu đồ cây nến biểu thị những thông tin giống như biểu đồ thanh. Tuy nhiên, ở loại biểu đồ này, khối lớn hơn ở chính giữa biểu thị một dãy giá đóng cửa và mở cửa. Theo truyền thống, nếu khối ở giữa được lấp đầy hoặc tô màu nghĩa là giá tiền tệ lúc đóng cửa thấp hơn giá lúc mở cửa. Nếu giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa, khối ở giữa sẽ là màu trắng hoặc rỗng. Người ta cũng có thể dùng mầu xanh thay cho màu trắng và màu đỏ thay cho màu đen. Hình 1.2 Biểu đồ hình nến High: mức giá cao nhất trong ngày giao dịch Low: mức giá thấp nhất Open: mức giá mở cửa Close: mức giá đóng cửa
  • 27. 19 Mục đích của biểu đồ cây nến là để phục vụ như một phương tiện trợ giúp khi mà những thông tin về giá cả xuất hiện trên biểu đồ thanh OHLC. Lợi thế của loại biểu đồ này là: - Dễ hiểu và nó là một công cụ tốt bắt đầu tính toán phân tích biểu đồ - Dễ sử dụng, mắt chúng ta có thích nghi ngay lập tức với những thông tin trên kí hiệu của thanh - Biểu đồ cây nến và mẫu hình cây nến có những tên đặc biệt và dễ nhớ - Thuận tiện để nhận diện những điểm thay đổi thị trường- đảo chiều từ thị trường đang lên sang thị trường đi xuống hoặc ngược lại. Biểu đồ cây nến giúp ta dễ nhận biết và giải thích hơn nhiều sự thay đổi về cảm nhận của thị trường trên cơ sở hằng ngày bằng cách nhìn sự thay đổi màu sắc trên thân cây nến. Cây nến cũng có những kích cỡ thân khác nhau. Thân cây nến dài tượng trưng cho sức mua và sức bán mạnh, khối lượng mua bán càng nhiều thì thân cây nến càng dài. Thân cây nến ngắng thể hiện rất ít người mua bán. Cây nến rỗng và dài nghĩa là đang có rất nhiều người mua, thân càng dài thì khoảng cách giữa giá mở và giá đóng càng lớn. Cây nến dài có tô màu nghĩa là có nhiều người bán, thân càng dài thị khoảng cách giữa giá mở và giá đóng càng lớn. Điều này có nghĩa là giá đã rớt mạnh so với lúc mở cửa. Những mẫu hình cơ bản của đồ thị cây nến Spinning tops Là loại cây nến có bóng dưới và bóng trên dài, còn thân chính thì ngắn, màu sắc của thân chính rất quan trọng. Mẫu hình này thể hiện tính do dự của người mua lẫn người bán. Thân chính ngắn (có thể rỗng hay tô màu) thể hiện xu thế dao động rất chậm giữa giá mở và giá đóng, và hai bóng thể hiện cuộc chiễn giữa người mua và người bán, nhưng không ai thắng cả.
  • 28. 20 - Nếu một spinning top được thành lập trong quá trình đi lên thì có nghĩa là không còn nhiều người mua nữa và có thể xảy ra sự đảo chiều. - Nếu một spinning top được thành lập trong quá trình đi xuống thì có nghĩa là không còn nhiều người bán nữa và có thể xảy ra sự đảo chiều. Maruboru Là loại cây nến không có bóng của cột hình nến. Tuỳ thuộc vào thân cây nên là rỗng hay được tô mày thì giá cao nhất và giá thấp nhất trùng với giá mở cửa. Maruboru màu trắng có thân màu trắng, dài và không có bóng. Giá mở cửa trùng với giá thấp nhất, và giá đóng cửa trùng với giá cao nhất. Đây là mẫu biểu đồ thể hiên xu hướng đi lên rất mạnh và có rất nhiều người mua trong suốt phiên giao dịch Maruboru màu đen có thân màu đen, dài và không bóng. Giá mở cửa trùng với giá cao nhất và giá đóng cửa trùng với giá thấp nhất. đây là mẫu thể hiện hình nến đi xuống và cho thấy những người bán đang làm chủ phiên giao dịch. Nó ám chỉ thị trường tiếp tục giảm hay đảo chiều đi xuống. Doji Hình cây nến doji được hình thành khi giá mở cửa và giá đóng của bằng nhau. Doji thể hiện sự không nhất quán của thị trường, là cuộc chiến bất phân thắng bại của người bán và người mua. Giá dao động trên dưới giá mở cửa suốt phiên giao dịch, nhưng khi đóng cửa giá gần bằng hoặc bằng giá mở cửa. 3. Các mẫu hình cơ bản trong phân tích kĩ thuật. Mô hình 2 đỉnh – (double tops): Hiện tượng này xuất hiện khi giá đạt đến một điểm cao rõ rệt, vượt hẳn điểm trước đây, sau đó quay lại điểm đó và lại vượt lên. Khi thời gian 2 đỉnh liên tiếp của sự tăng giá này cách nhau càng lâu thì càng thể hiện khả năng tăng giá của đồ thị này. Sự biến đổi của mô hình này tương tự như hiện tượng mà người ta gọi là mô hình các đỉnh “M” hay 1-2-3 đợt sóng tăng giá. Tuy nhiên, sự tăng giá thứ 2 thường thấp hơn sự
  • 29. 21 tăng giá đầu tiên đối với mô hình này. Trong hầu hết các trường hợp, những điểm quyết định thường là những điểm tăng giá, đó là những điểm đánh dấu khả năng xuất hiện một mức giá trần mong đợi, và một mức giá thấp tạm thời. Nếu giá giảm xuống thấp hơn mức đó, đó là sự xác nhận đỉnh mô hình và dấu hiệu khuyên ta nên bán. Hình 1.3 Mẫu hình hai đỉnh Mô hình 2 đáy (double bottom) : nguyên tắc của mô hình này giống như sự ngược lại của mô hình 2 đỉnh. Tương tự mô hình này được gọi là mô hình các đáy “W” hoặc 1-2-3 đợt sóng giảm giá. Trong tất cả các trường hợp của mô hình này, giá đạt đến một mức thấp rõ rệt, có sự bật lên 1 chút, sau đó rớt xuống mức thấp để thử lại 1 lần nữa, và cuối cùng tăng trở lại. Khi giá vượt khỏi mức cao tạm thời, khi đó đáy mô hình được xác nhận và thị trường nên bán.
  • 30. 22 Hình 1.4 Mẫu hình hai đáy Mô hình “đầu và vai” (Head-and-shoulders top reversal): Mô hình đảo ngược khuynh hướng truyền thống này xuất hiện khi thị trường tạo ra một điểm cao mới (left shoulder), giảm xuống, tăng lên đến đỉnh mới cao hơn (head) và giảm trở lại, sau đó tăng tới 1 đỉnh cao mới sau 1 thời gian có thể là bằng với đỉnh bên trái (left shoulder) và sau đó thì giảm trở lại. Điểm mấu chốt ở đây là “1 đường tiệm cận” - “neckline” hoặc là 1 đường nằm ngang mà có thể nối 2 điểm thấp trên đồ thị. Hình 1.5 Mẫu hình Vai- đầu - vai
  • 31. 23 Khi giá rớt xuống thấp hơn “neckline”, đó là dấu hiệu kết thúc sự tăng giá và có khả năng bắt đầu 1 đợt giảm giá của thị trường. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giá có khuynh hướng đi ngược với xu hướng thị trường vì vậy sự dừng lại chưa tạo ra một xu hướng giảm giá ngay. Đôi khi điểm dừng lại của đường tiệm cận xuất hiện như 1 sự gián đoạn hoặc báo hiệu 1 xu hướng giảm giá mạnh, ủng hộ cho sự đảo ngược về giá. Mô hình “ đầu và vai” là một trong nhiều loại mô hình đồ thị khác nhau mà được sử dụng để hoạch định cho chiến lược về giá. Các nhà phân tích đo lường khoảng cách từ đỉnh “head” đến đường tiệm cận của đồ thị sau đó trừ đi khoảng cách từ điểm ngừng của đường tiệm cận để tính toán xem giá có thể giảm đến mức nào. Mô hình “đầu và vai” đảo ngược (Head-and-shoulders bottom reversal) : các đáy “vai và đầu” cũng giống các đỉnh “vai và đầu” nhưng ngược lại. Điều này có nghĩa là giá trượt xuống 1 mức thấp (left shoulder), tăng trở lại sau 1 thời gian, sau đó giảm xuống đến 1 mức thấp hơn (head), lại tăng trở lại và sau cùng là hạ xuống lần nữa đến 1 mức thấp xấp xỉ với mức “left shoulder” (right shoulder). Hình 1.6 Mẫu hình Vai- đầu- vai đảo ngược
  • 32. 24 Đường tiệm cận của đồ thị rất quan trọng. Khi giá vượt khỏi đường tiệm cận này, mô hình đảo ngược kết thúc và 1 xu hướng tăng tiềm năng có thể xuất hiện. Cùng với các đỉnh “ vai và đầu”, có thể có 1 vài giao dịch về phía sau và phía trước theo cả 2 phía của đường tiệm cận khi thị trường quyết định chọn hướng đi, và khoảng cách giữa đường tiệm cận và đỉnh “head” có thể được sử dụng để dự đoán xem giá có thể biến động như thế nào. 4. Các Lý thuyết cơ bản và công cụ sử dụng trong phân tích kĩ thuật 4.1 Lý thuyết Dow Là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị trường. Mặc dù nó thường bị coi là trễ so với thị trường nhưng nó vẫn được đông đảo những người có quan tâm đến và tôn trọng. Cơ sở để xây dựng cũng như đối tượng nghiên cứu của lý thuyết chính là những biến động của bản thân thị trường (thể hiện trong chỉ số trung bình của thị trường). Lý thuyết này được áp dụng cho phân tích kĩ thuật trên mọi thị trường không chỉ riêng chứng khoán mà cả trong kinh doanh ngoại hối nó cũng được xem là một lý thuyết nền tảng. Khi nghiên cứu lý thuyết Dow các nguyên lý quan trọng sau: a, Giá đóng cửa hàng ngày phản ánh tất cả hành động của thị trường b, Mô tả thị trường có 3 xu thế - Xu thế cấp 1: là những chuyển động lớn của tỷ giá, bao hàm cả thị trường, thường sử dụng biểu đồ ngày và biểu đồ tuần. Còn đối với thị trường chứng khoán xu thế này có thể kéo dài trong cả vài năm. - Xu thế cấp 2: là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn quá trình vận động của giá theo xu thế cấp 1. Thường thì những biến động trung gian này kéo dài trong nhiều giờ cho đến 1 tuần. - Xu thế nhỏ: đây là những dao động trong thời gian ngắn, thông thường các nhà phân tích thường dùng các biểu đồ 1 phút hoặc 5 phút để phân tích các biến động ngắn hạn này. Bản thân những dao động ngắn này không thực sự có ý nghĩa nhưng chúng góp phần tạo nên các xu thế trung gian.
  • 33. 25 c, Mỗi xu hướng chính đều trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn tích lũy: thể hiện việc mua của các nhà đầu tư tinh thông. - Giai đoạn tham gia công chúng: xảy ra khi giá bắt đầu tăng - Giai đoạn phân phối: xảy ra khi khối lượng có tính chất đầu cơ và sự tham gia công chúng gia tăng. d, Giá và khối lượng giao dịch có mối quan hệ nền tảng cơ bản: - Khối lượng tăng khi giá phục hồi và thu hẹp khi giá giảm - Nếu khối lượng thu hẹp khi giá tăng và gia tăng khi giá giảm  cảnh báo sự đảo chiều của xu hướng chính. 4.2 FIBONACCI Leonard Fibonacci là một nhà toán học nổi tiếng người Ý, đã khám phá ra những dãy số đơn giản tạo ra các tỉ số mô tả sự cân xứng tự nhiên của các sự vật trong vũ trụ. Các tỉ lệ đó xuất hiện từ dãy số sau: 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34….Dãy số này thu được bằng cách bắt đầu với 1 và 2, sau đó cộng 1+2 =3, là con số thứ ba rồi tiếp tục như vậy tìm ra các số tiếp theo trong dãy số này. Sau vài con số đầu tiên tạo thành dãy, nếu ta tính toán tỉ số của bất kì số nào với con số lớn hơn kế tiếp, ta sẽ được 0,618. Nếu tính tỉ số giữa 2 con số xen kẽ nhau, ta được 0,382. Fibonacci là một chủ đề rộng lớn và có nhiều cuộc nghiên cứu khác nhau về nó với những cái tên kỳ lạ và được coi là “tỉ lệ vàng” - Fibonacci hồi truy mức độ: 0,236; 0,382; 0,500; 0,618; 0,764 - Fibonacci mở rộng mức độ: 0,00; 0,382; 0,618; 1,000; 1,382; 1,618. Các tỉ số trên sẽ được phần mền tự động thực hiện. Những nhà giao dịch dùng những mức hồi truy Fibonacci như là mức sàn và mức trần. Fibonacci hồi truy (FR) Được xác định trước tiên bằng cách vẽ đường thẳng nối kết giữa hai điểm giá cao nhất và thấp nhất của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích. Một loạt 9 đường nằm ngang sau đó được vẽ lên tại các mức Fibonacci 0.0%,
  • 34. 26 23.6%, 38.2%, 50%, 61.8%, 100%, 161.8%, 261.8%, và 423.6% tương ứng với chiều cao tính từ điểm giá cao nhất đến thấp nhất (một số đường có thể không được vẽ ra khi nằm ngoài quy mô phân tích của đồ thị) Hình 1.7 Các mức giới hạn của Fibonacci hồi truy. Đối với tín hiệu mua vào, khi giá chạm vào điểm A thể hiện một tín hiệu mua trong ngắn hạn, khi giá tăng đến điểm B thì giá sẽ điều chỉnh xuống điểm C nó là một điểm hỗ trợ rất mạnh tương ứng với F 61.8, do đó tại C giá sẽ bật ngược trở lại. Đối với tín hiệu bán ra, khi giá chạm đến điểm A nó bắt đầu thể hiện một tín hiệu bán ra trong ngắn hạn, giá giảm xuống điểm B thì sẽ có sự điều chỉnh cho giá qua trở lại điểm C, tuy nhiên nó lại trùng với mức kháng cự mạnh nhất F61.8 rồi sẽ lao xuống trở lại. Trong những giai đoạn như thế này, giá thường lên cao trong 2-5 ngày rồi lại xuống thấp, biến động giá cứ diễn ra liên tục cho đến khi nó gặp mức kháng cự hay hỗ trợ mạnh nhất rồi tiếp tục đảo chiều. Fibonacci mở rộng: Ứng dụng kế tiếp của Fibonacci mở rộng là để thu lại lợi nhuận từ những biến đổi của giá trên thị trường. Người ta thường dùng Fibonacci hồi truy để vào thị trường và dùng Fibonacci mở rộng để tìm những ngưỡng thoát ra khỏi thị trường. Một ví dụ mô tả dưới đây sẽ giúp ta hiểu hơn về việc sử dụng Fibonacci mở rộng.
  • 35. 27 Mức giá mục tiêu để thoát khỏi thị trường là điểm D, mức hỗ trợ giá đảo chiều đi lên F61.8 (fibonacci retracement) là C, điểm C này có thể tính toán được dựa trên các mức giá tại điểm A và B, nhưng tất cả các phần mềm hiện nay đều có thể tự tính cho chúng ta. Khi giá đi từ A lên đến B rồi lại đi xuống gặp ngưỡng hỗ trợ mạnh nhất F 61.8 thì giá có thể quay trở lại mức 161.8% (điểm D) lúc này ta có thể thoát ra khỏi thị trường, tuy nhiên giá vẫn còn có thể lên cao hơn nữa Hình 1.8 Fibonacci mở rộng 4.3 Mức sàn, mức trần, đường xu hướng và kênh xu hướng. 4.3.1 Mức sàn (support) và mức trần (resistance) Mức sàn và mức trần là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong giao dịch, nhưng dường như mọi người đều có những ý tưởng riêng cho mình để xác định mức trần hay mức sàn. 4.3.2 Đường xu hướng Đường xu hướng là một phương pháp phân tích kĩ thuật thường dùng nhất trong giao dịch ngày nay, và cũng được xem là rất hiệu quả.
  • 36. 28 Nếu vẽ đúng những đường xu hướng có thể chính xác như bất kì phương pháp nào khác. Những lại có rất nhiều nhà giao dịch đã vẽ chúng không đúng hoặc cố tình vẽ đường xu hướng khớp với thị trường dẫn đến việc giao dịch không hiệu quả. Theo cách đơn giản nhất, một đường xu hướng đi lên được vẽ dọc theo những đáy của các mức sàn (khu vực đáy). Còn đường xu hướng đi xuống vẽ dọc theo những đỉnh của khu vực mức trần. 4.3.3 Kênh xu hướng Để tạo một kênh đi lên chúng ta có thể vẽ một đường song song cùng với đường xu hướng đi lên, và sau đó dịch chuyển chúng đến vị trí sao cho chúng chạm vào những điểm cao nhất vừa mới hình thành. Để tạo một kênh đi xuống đơn giản là vẽ một đường song song cùng đường xu hướng đi xuống, và sau đó di chuyển chúng đến vị trí sao cho chúng chạm vào những điểm thấp nhất vừa mới hình thành. Khi giá chạm vào đường kênh ở dưới đáy thì đó là cơ hội để mua vào. Và ngược lại khi giá chạm vào đường kênh phía trên thì đó được xem là lúc để bán ra. 4.4 Đường trung bình động Một đường trung bình động chỉ đơn giản là một cách để làm mềm biến động của giá cả theo thời gian. Khi nói: “đường trung bình động” thì có nghĩa là lấy giá đóng cửa trung bình của một đồng tiền trong X chu kì cuối cùng. Giống như các vật chỉ thị khác, đường trung bình động được dùng để dự báo giá ở tương lai. Bằng cách xem xét độ dốc của trung bình động, ta sẽ có những dự báo tổng quát như là giá sẽ đi đến chỗ nào. Đường trung bình động có vai trò làm mềm dao động của giá. Có nhiều dạng đường trung bình động khác nhau, và mỗi đường có mức độ làm phẳng khác nhau. Thông thường, đường trung bình động càng mềm (phẳng) bao nhiêu, thì nó thể hiện sự phản ứng chậm đối với sự biến động giá bấy nhiêu (đáp ứng với sự thay đổi về giá càng chậm). Đường trung bình động càng
  • 37. 29 nhấp nhô, thì nó thể hiện sự phản ứng càng nhanh đối với sự biến động giá (đáp ứng đối với sự thay đổi về giá càng nhanh). - Trung bình động đơn giản (SMA): một đường trung bình động đơn giản là loại đơn giản nhất trong các trung bình động. Về căn bản, một điểm trung bình động đơn giản được tính bằng cách cộng tất cả các giá đóng cửa của X chu kì cuối cùng và rồi chia số đó cho X. - Trung bình động theo hàm số mũ (EMA): Đường trung bình động theo hàm số mũ đặt trọng số lớn hơn cho những chu kỳ gần nhất vì thế nó chỉ cho ta thấy các nhà giao dịch đang làm gì. Hơn thế nữa, các nhà giao dịch thường dùng biểu đồ khung thời gian ngắn đối với đường EMA, những giá trị của nó sẽ giúp ta bắt kịp xu hướng rất nhanh để có thể đạt kết quả với lợi nhuận cao hơn. 4.5 Đường Bollinger Bands Bollinger bands được sử dụng để đo lường sự biến động của thị trường. Một cách cơ bản, công cụ này cho chúng ta biết thị trường đang QUIET- ít biến động hay thị trường đang LOUD- giá dao động mạnh. Khi thị trường ít biến động thì hai đường co lại, và khi thị trường biến động mạnh thì hai đường tách xa nhau. Điểm nổi bật của Bollinger bands là giá luôn có xu hướng trở về mức giá trị giữa hai đường biên. Đó là toàn bộ ý tưởng phía sau của Bollinger bands , nó hoạt động như một mức giá sàn phụ và mức giá trần phụ. Nếu chúng ta sử dụng khung thời gian càng dài thì Bollinger bands càng mạnh. Sự thắt chặt của Bollinger bands là một điều rất tốt. Khi hai band thắt chặt lại với nhau, nó thường có nghĩa rằng sự đột phá sắp xảy ra. Nếu thanh nến bắt đầu phá lên band trên, sau đó thường sẽ tiếp tục đi lên. Nếu những thanh nến bắt đầu phá xuống dưới, sau đó thường tiếp tục đi xuống. Những thiết lập về giá trong Bollinger bands không diễn ra mỗi ngày nhưng chúng ta có thể nhận ra chúng vài lần trong một tuần nếu xem biểu đồ 15 phút
  • 38. 30 4.6 MACD MACD là một từ viết tắt của đường trung bình hội tụ phân kì. Công cụ này được sử dụng để nhận ra những giá trị trung bình động mà có thể chỉ ra cho ta thấy một xu hướng mới, bất kể nó đi lên hay đi xuống. Sau cùng, ưu thế số một của chúng ta trong giao dịch là có thể nhận ra một xu hướng, bởi vì đó là nơi mà hầu hết tiền được tạo ra. Với MACD chúng ta sẽ thấy 3 con số được thiết lập cho nó. Con số thứ nhất là con số chỉ chu kỳ được sử dụng để tính đường dịch chuyển nhanh, số thứ hai là số chỉ chu kỳ sử dụng cho đường dịch chuyển chậm, và số thứ ba là số cột được sử dụng để tính đường trung bình, nó nằm giữa số thứ nhất và số thứ hai. Hình 1.9 Bolinger band, đường trung bình động- MA và đường trung bình hội tụ phân kì-MACD Biểu đồ này đơn giản là vẽ lên sự khác nhau giữa đường trung bình Fast và Slow. Nếu ta nhìn vào bản đồ nguyên bản ta có thể thấy rằng khi hai đường trung bình tach rời nhau thì biểu đồ sẽ bung ra to hơn. Điều này gọi là sự phân kì bởi vì đường Fast tách ra hay di chuyển xa dần đường Slow. Khi
  • 39. 31 hai đường trung bình tiến lại gần nhau thì biểu đồ thu nhỏ lại. Điều này gọi là sự hội tụ bở gì đường Fast đang hội tụ hay tiến lại gần đường Slow. Một mặt hạn chế của MACD là đường trung bình có khuynh hướng thường chậm hơn so với giá. Bởi vì nó chỉ là trung bình của giá quá khứ. Khi MACD thể hiện trung bình của các đường trung bình, sau đó lại được làm phẳng bằng một đường trung bình khác nữa nên ta có thể hình dung được rằng nó đã bị chậm một khoảng khá nhiều. Tuy nhiên, nó vẫn là một công cụ rất ưa thích của các nhà giao dịch. 4.7 PARABOLIC SAR Parabolic Sar là một công cụ dùng để nhận biết nơi kết thúc của một xu hướng. Một đường Parabolic Sar (stop and reversal- Kết thúc và đảo chiều) được vẽ bởi những chấm, hoặc những điểm. Nó chỉ ra một sự đảo chiều tiềm năng trong sự di chuyển của giá. Parabolic Sar là một công cụ rất đơn giản. Cơ bản, khi các chấm ở phía dưới thanh nến, đó là dấu hiệu để mua; và khi những chấm ở phía trên thanh nến, đó là dấu hiệu để bán. Đây hầu như là một dấu hiệu sớm nhất được thể hiện bởi vì nó cho biết giá cũng lên hay xuống như vậy. Như vậy công cụ này tốt nhất sự dụng trong thị trường có xu hướng, và không nên sử dụng trong thị trường không ổn định khi giá di chuyển vô hướng. 4.8 STOCHASTICS Stochastics là một công cụ chỉ thị khác giúp ta nhận ra đâu là nơi một xu hướng có thể kết thúc. Bằng định nghĩa, Stochastics là một công cụ đo lường điểm không thể mua và điểm không thể bán trong thị trường. Hai đường tương tự như MACD vì cũng có một đường nhanh và một đường chậm. Thang đo Stochastics dao động từ 0 100, khi các đường Stochastics lớn hơn 70 nó có nghĩa là thị trường lúc này không nên mua nữa. Khi các đường Stochastics thấp hơn 30 nó có nghĩa rằng thị trường lúc này không nên
  • 40. 32 bán nữa. Như một quy luật, ta mua khi thị trường không thể bán và ta bán khi thị trường không thể mua. 4.9 Chỉ số sức mạnh tương đối ( Relative strength index- RSI) RSI tương tự như Stochastics là nó chỉ ra điểm không thể mua và điểm không thể bán trong thị trường. Nó cũng dao động từ 0100. Nếu dưới 20 là không thể bán, nếu trên 80 thì ta không thể mua. RSI có thể được sử dụng như Stochastics, từ biểu đồ dưới đây ta có thể thấy rằng khi RSI rớt xuống 20, nó rõ ràng cho thấy một thị trường không thể bán. Sau khi rớt, giá đã nhanh chóng quay trở lại. RSI là một công cụ rất phổ biến bởi vì nó có thể được sử dụng để xác nhận sự hình thành một xu hướng. Nếu ta nghĩ một xu hướng đang được hình thành, hãy nhìn vào RSI và nhìn vào nơi nào nó lớn hơn và nhỏ hơn 50. Nếu ta nhìn thấy một xu hướng lên, sau đó phải chắc chắn rằng RSI lớn hơn 50. Nếu nhìn thấy một xu hướng đi xuống sau đó phải chắc chắn rằng RSI nhỏ hơn 50. Hình 1.10 PARABOLIC SAR, STOCHASTICS, RSI-chỉ số sức mạnh tương đối
  • 41. 33 Mỗi công cụ phân tích trong phân tích kĩ thuật đều mang một đặc điểm riêng, có những công cụ chỉ phục vụ hiệu quả cho việc dự đoán xu hướng trong ngắn hạn, dài hạn ví dụ MACD, MA, Bolingerband, Stochastic… có những công cụ có thể cho ta biết thời điểm tham gia hay rút lui thích hợp khỏi thị trường. Chính vì vậy mà phân tích kĩ thuật là việc kết hợp linh hoạt nhiều công cụ phân tích khác nhau chứ không chỉ riêng một công cụ đặc biệt nào. Mỗi nhà kinh doanh trên thị trường đều thiết lập cho mình một hệ thống công cụ phân tích riêng tùy theo mức độ hiểu biết, khả năng phân tích của họ, tính sợ rủi ro, mục tiêu kinh doanh trong dài hạn hay ngắn hạn. III. Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh trên thị trường ngoại hối. 1. Các đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại hối Do hàng hóa kinh doanh trên thị trường này là các đồng tiền của các quốc gia. Nó không chỉ phản ánh sự lưu thông của hệ thống tiền tệ mà còn là một tấm gương phản chiếu những điểm yếu của nền kinh tế đó. Hơn thế nữa, các cơ quan quản lí chính sách luôn thông qua thị trường tiền tệ để điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách tiền tệ hay chính sách tài khóa. Không giống với việc phân tích cơ bản trên thị trướng chứng khoán, các nhà phân tích cơ bản trên thị trường ngoại hối phải sử dụng những hệ thống thông tin phản ánh thực trạng của cả một nền kinh tế để đưa ra những quyết định giao dịch mua bán ngoại tệ. 2. Hình thức kinh doanh Các nhà giao dịch trên thị trường ngoại hối có thể thông qua công ty môi giới hoặc giao dịch trực tiếp bằng chính tài khoản của mình mở tại một công ty kinh doanh ngoại hối. Do đặc điểm của thị trường này là một thị trường toàn cầu, không nhất thiết phải tập trung tại một vị trí hữu hình nhất định và hoạt động mua bán có thể diễn ra ở bất cứ đâu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch rất lớn, công nghệ hiện đại nên các hoạt động kinh doanh trên thị trường này trở nên hiệu quả và phát triển nhanh chóng.
  • 42. 34 3. Lợi nhuận trong kinh doanh ngoại hối Đây là một thị trường có đòn bẩy tài chính cao nhất với tỉ lệ thông thường là 1:50; 1: 100, hoặc có thể lên tới 1: 200, so với thị trường chứng khoán tỉ lệ này là 1: 1 và 1:2, thị trường Future cũng cung ứng một tỉ lệ khá cao 1:15. Hơn nữa đây là thị trường có tính thanh khoản cao nhất, tỷ giá biến động không bị chi phối hay kiểm soát bởi bất kì một định chế tài chính nào, chi phí mỗi lần giao dịch thấp và có thể giao dịch 24 giờ trong 1 ngày. Chính vì những đặc điểm này mà các nhà giao dịch có thể kiếm lợi nhuận lớn trong một thời gian ngắn mà ở thị trường chứng khoán hay bất cứ thị trường nào khác không thể đáp ứng được. Hơn nữa, phương pháp phân tích kĩ thuật được xem là khá hiệu quả khi áp dụng ở thị trường này đồng thời trong giao dịch ngoại hối thông thường ta chỉ chọn một hoặc 2 cặp tiền tệ để giao dịch, chính vì vậy mà mức độ tập trung sức lực và trí tuệ cho phân tích cũng hiệu quả hơn là phân tích cả một danh mục gồm hàng chục cổ phiếu như trong phân tích chứng khoán. 4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối Bất cứ một lĩnh vực đầu tư nào lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Trong kinh doanh ngoại hối cũng vậy, rủi ro thua lỗ trong giao dịch là rất lớn và có thể không thích hợp với một số nhà đầu tư ngại rủi ro. Ngoài những rủi ro phát sinh từ phía nhà kinh doanh như khả năng dự báo thị trường sai lệch dẫn đến quyết định giao dịch thua lỗ, rủi ro do thiết bị kĩ thuật hoạt động không tốt, hệ thống giao dịch bị hỏng chúng ta có thể mất cơ hội thực hiện một lệnh mua, bán nào đó…thì còn có những rủi ro cơ bản và có tính phổ biến khác trên thị trường ngoại hối: a, Rủi ro tỉ giá Đây là loại rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Nó bắt nguồn từ trạng thái ngoại tệ không cân xứng của nhà giao dịch và chỉ xảy ra khi trạng thái ngoại hối mở. Ví dụ,
  • 43. 35 khi giao dịch mua bán đồng Yên bằng tài khoản gốc là đồng Đô la Mĩ, nếu tài khoản đang ở trạng thái trường đồng Yên thì khi tỉ giá USD/ JPY tăng, chúng ta sẽ gặp phải rủi ro tỉ giá, tài khoản lúc này đổi sang USD sẽ bị lỗ. Một nguyên nhân khác của loại rủi ro này đó là do cung-cầu ngoại tệ trên thị trường, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, năng suất lao động, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước, lãi suất giữa các đồng tiền… b, Rủi ro lãi suất Sự tăng giảm lãi suất đồng tiền trong cặp tiền vào thời gian giao dịch sẽ ảnh hưởng đến lượng tiền lãi/ phí có thể phải trả cho nhà môi giới hàng ngày để duy trì lệnh giao dịch c, Rủi ro thanh khoản Là rủi ro khi công ty môi giới giữ tài khoản giao dịch không còn khả năng để thanh toán khi chủ tài khoản yêu cầu rút tiền. Muốn kiểm tra xem công ty môi giới đó có đủ uy tín không ta có thể kiểm tra thông qua những đánh giá trên trang web www. nfa.futures.org. Bởi vì các công ty môi giới có uy tín đều phải đăng kí qua hiệp hội hợp đồng tương lai quốc gia (National Futures Association)
  • 44. 36 Chương II. Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ Những kiến thức lí thuyết trên chúng ta có thể tìm ở bất cứ thư viện sách, ở rất nhiều trang web cung cấp thông tin về kinh doanh ngoại hối. Nhưng việc áp dụng chúng như thế nào thì tuỳ thuộc vào khả năng nghiên cứu, phân tích và nguồn thông tin mà người kinh doanh nắm bắt được. Một số web cung cấp thông tin về kinh tế Mĩ: Cục thống kê lao động: www.bls.gov, Cục dự trữ liên bang: www.federalreserve.gov. Những thông tin ở các trang web này đều được công bố rộng rãi, tuy nhiên thị trường ngoại buôn bán ngoại tệ là một thị trường nhạy cảm đến từng giây, từng phút, cho nên việc theo dõi lịch công bố thông tin cũng là một việc rất quan trọng để có thể nắm bắt tình hình kinh tế và quyết định giao dịch kịp thời. Ta cũng có thể tìm lịch đó trong rất nhiều website:http://www.bls.gov, http://www.fxstreet.com/. Bên cạnh các thông tin kinh tế, các nhà giao dịch còn phải theo dõi tình hình tổng quát chung của toàn bộ nền kinh tế, thông tin chính trị, thiên tai…có tác động gián tiếp đến thị trường ngoại hối. Tất cả các nhà giao dịch trên thị trường đều không tiếp nhận thông tin cùng một thời điểm, cùng một nguồn công bố và không phải họ đều có những lượng thông tin như nhau do vậy quyết định giao dịch của họ là không giống nhau. Chính điều này đã tạo ra sự không hoàn hảo của thị trường và vì thế việc kết hợp phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật là rất quan trọng để có được những giao dịch tốt. Ngày nay, với dịch vụ cung cấp thông tin chuyên nghiệp của các công ty môi giới, những vấn đề trên cũng được giải quyết phần nào bằng cách sử dụng các phần mềm hỗ trợ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, các công cụ ứng dụng trong phân tích kĩ thuật. Để rõ hơn về tác động của những thông tin kinh tế và lý thuyết phân tích kĩ thuật chúng ta sẽ sử dụng kết hợp hai công cụ phân tích này để giải thích biến
  • 45. 37 động trên thị trường ngoại hối của cặp tiền tệ USD và JPY trong tháng 1 năm 2010. Hoa Kì và Nhật Bản là hai cường quốc kinh tế trên thế giới, kinh tế của hai quốc gia này đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, vì thế đồng đôla Mĩ và Yên Nhật cũng giữ một vị trí chủ đạo trong giao dịch trên thị trường ngoại hối. I. Nền kinh tế Mĩ trong những năm gần đây. Hoa Kì là quốc gia đi đầu trong nền kinh tế thế giới chính vì vậy mà đồng USD luôn giữ một vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại quốc tế và chiếm 60% tổng dự trữ của ngân hàng trung ương năm 2007. Tăng trưởng GDP bình quân năm 2007 đạt 2,53% nhưng đến năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng nổ do bong bóng tài sản cầm cố bắt đầu được bơm căng vào năm 2001 và chỉ trong vài năm đã trở nên đáng lo ngại. Nhu cầu về chứng khoán cầm cố vẫn ở mức cao nhưng việc thanh toán các tài sản cầm cố trước hạn, vỡ nợ và những đổ vỡ khác liên quan đến các sản phẩm tài chính phái sinh đã khiến cho giá trị tài sản sụt giảm. Vào cuối mùa hè năm 2007, lãi suất ngắn hạn bắt đầu tăng lên sau khi đạt mức thấp nhất trong lịch sử, các dấu hiệu rạn nứt bắt đầu được nhận ra khi giá trị ký quỹ và giá trị tài sản bắt đầu lao xuống dốc, từ đó khiến khủng hoảng ngân hàng và bảo hiểm bùng nổ chỉ trong vài tháng. Trong năm 2008, GDP giảm mạnh chỉ còn – 1,83%, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng nhanh chóng từ 5% tháng 1/2008 lên 7,4% tháng 12/2008, và duy trì ở mức cao trong cả năm 2009 (tháng 10/2009 là 10,1%). Tỷ lệ thất nghiệp vẫn không hề suy giảm đáng kể trong quý I năm 2010. Với sự nỗ lực cứu vãn nền kinh tế bằng các gói cứu trợ khổng lồ của tân tổng thống Barack Obama GDP của quý III, IV năm 2009 đã có dấu hiệu tăng dương trở lại và kéo GDP cả năm tăng thêm 0.25% nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn duy trì ở mức cao 9,7% trong 2 tháng đầu năm 2010. Cũng theo đó các chỉ số bán lẻ, chỉ số lòng tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp, sản lượng xuất nhập khẩu cũng giảm mạnh, tình trạng giảm phát đã bắt đầu xuất
  • 46. 38 hiện từ tháng 3/2009 và kéo dài đến hết tháng 10/2009. Theo truyền thống, nền kinh tế Mĩ đã từng trải qua nhiều thời kì dài phát triển thịnh vượng trước khi lâm vào khủng hoảng có tính chu kỳ. Những đợt suy thoái này thường được châm ngòi bởi bong bóng tài sản và lặp đi lặp lại 8 lần kể từ năm 1873- thời điểm cuộc suy thoái kinh tế lớn đầu tiên nổ ra ở New York cho đến năm 1929. Mỗi đợt suy thoái có mức độ nghiêm trọng không giống nhau, thời kì Đại suy thoái năm 1929 đã buộc nước Mĩ phải tìm kiếm những biện pháp cải cách hệ thống ngân hàng và các thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính ở Mĩ ảnh hưởng đến toàn cầu, các nền kinh tế lớn đều bị tác động một cách tiêu cực và cũng cố gắng đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng suy thoái. Nhưng trong dài hạn vẫn phải thừa nhận rằng chúng ta đang ở trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế toàn cầu và đặc biệt là sự phát triển của khu vực châu Á, điều đó cũng có nghĩa là trong những năm tiếp theo sự vượt trội của nền kinh tế Mĩ sẽ giảm đi. Tuy nhiên, Mĩ vẫn duy trì được vị trí quan trọng trung tâm của kinh tế thế giới, và các nhà giao dịch ngoại hối cũng sẽ phải chú tâm đến những biến động của kinh tế Mĩ. Đặc biệt là các nhà giao dịch kinh doanh những cặp tiền tệ có một đồng tiền là đồng đô la Mĩ. Họ đang phải đánh giá hoặc dự đoán về xu hướng tăng giảm giá trị của đồng đô la so với các đồng tiền khác. Họ cũng phải dự báo thị trường đầu cơ giá lên hay giá xuống của đồng đôla trong những phiên giao dịch tiếp theo. Để giải quyết những vẫn đề này, đầu tiên ta có thể xem xét vị trí của đồng đô la trên thị trường tiền tệ quốc tế và đánh giá mức độ mạnh yếu của nó bằng cách nhìn vào chỉ số khối lượng giao dịch (The trade- weighted Index TWI), nó đo lường giá trị của một đồng tiền với một rổ đồng tiền mà nó có khối lượng trao đổi thương mại lớn nhất. Nếu chỉ số này giảm xuống dưới 80 thì đó là một dấu hiệu xấu, một sự sụt giảm giá trị đồng đôla chưa từng có trong nhiều năm trước đó. Chúng ta cũng có thể dựa vào biểu đồ TWI này để vạch kế hoạch kinh doanh ngoại hối trong tương lai
  • 47. 39 Hình 2.1 Khối lượng giao dịch của đồng USD Nguồn: Cục dự trữ liên bang Hoa Kì Theo số liệu thống kê năm 2006 của Ngân hàng liên bang Autralia khối lượng giao dịch các cặp tiền tệ USD/ EUR chiếm 38.74% trong tổng số giao dịch đồng EUR, cũng tương tự như vậy đối với các cặp tiền USD/AUD chiếm 23,32%, USD/ GBP chiếm 21,27%, USD/NZD là 30,94%, USD/ CAD chiếm 86,59%, USD/JPY chiếm 60,91%... ta có thể thấy rằng đồng đô la Mĩ không chỉ chiếm một vị trí quan trọng trong buôn bán quốc tế mà cả trên thị trường ngoại hối nó cũng cho thấy rõ tính thanh khoản lớn nhất của mình. Chính vì những lí do như trên mà bất cứ nhà giao dịch trên thị trường ngoại hối nào cũng luôn cân nhắc đến việc tham gia vào mua bán đồng USD. Mặc dù trong vài năm gần đây diễn biến nền kinh tế có những dấu hiệu lao dốc và nhất là trong thời gian khủng hoảng vừa qua, một mặt các chỉ báo kinh tế đều cho thấy tình trạng suy thoái trầm trọng và lan rộng ra nhiều quốc gia khác. Mặt khác các nhà kinh tế học liên tục đưa ra các luận điểm chống lại đồng đôla Mĩ, họ chỉ ra nhiều điểm yếu của đồng đôla và khe hở của nền kinh tế Mĩ đồng thời đưa ra những lời cảnh báo không có lợi cho đồng USD và đề nghị các quốc gia giảm bớt sự phụ thuộc vào đồng đô la trong giao dịch thương mại quốc tế. Những sự việc này đã làm cho thị trường ngoại hối luôn ở trong trạng thái biến động thất thường. Nó tiềm ẩn một rủi ro lớn nhưng cũng là cơ
  • 48. 40 hội cho rất nhiều nhà giao dịch ngoại hối muốn tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn. Để hiểu rõ hơn thị trường ngoại hối và tự tìm ra những chiến lược riêng cho mình chúng ta cần tiến hành nghiên cứu chi tiết các thông số thống kê của nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn để có được cái nhìn toàn cảnh về sức mạnh của đồng tiền tham gia giao dịch và ra quyết định kịp thời, đúng đắn để có thể thành công trên thị trường hấp dẫn và đầy rủi ro này. II. Kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn suy thoái. Nhật Bản đã giữ vị trí nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong nhiều năm qua và chỉ mới đánh mất vị trí đó trong những năm gần đây, theo báo cáo kinh tế thường niên của Cục dự trữ liên bang Mĩ, tháng 7/ 2006 tổng sản phẩm quốc dân của Trung Quốc tính dựa trên ngang giá sức mua của đồng USD chỉ sau Hoa Kì. Mặc dù vậy nhưng điều đó không có nghĩa là nó đã là một trong những nền kinh tế thành công. Thời kì bong bóng kinh tế 1987- 1991 Nhật Bản đã đạt được những bước tiến vượt bậc trong mọi lĩnh vực kinh tế, đây được biết đến như thời kì hoàng kim của những chiếc xe ôtô hạng sang, thực phẩm đắt tiền, những cuộc đấu giá của các tác phẩm nghệ thuật kỳ dị và sự nổi lên của thời trang hàng hiệu và trang sức đắt tiền. Cũng trong thời gian này giá nhà đất ở những vùng trung tâm thành phố tăng gấp 3 lần từ năm 1985- 1989 và cuối cùng là sự tăng nhanh của các khoản tín dụng mua nhà. Năm 1989 chỉ số Nikkei 225 đã đạt tới 39000 điểm, chỉ số này được tính trên giá trị của 225 cổ phiếu hàng đầu được niêm yết trên sản giao dịch Tokyo. Nhưng cho đến năm 1990 nó đã giảm 39% và tháng 3/2007 nó chỉ còn 17400 điểm. Đây là một dấu hiệu và bằng chứng điển hình của sự suy thoái kinh tế, trong những năm 90 kinh tế Nhật đã phải trải qua “thập niên suy thoái” (The Lost Decade). Từ năm 1995- 2002 tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm ở Nhật là 1,2% thấp hơn rất nhiều so với các nước như Mĩ 3,2%, Canada 3,4%, Anh 2,7% và Autralia 3,8%. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự trì trệ này nhưng nguyên nhân chính của nó là sự giảm sút trong đầu tư và tiêu dùng
  • 49. 41 cá nhân ở Nhật. Theo nghiên cứu của Charles Horioka “Những nguyên nhân suy thoái kinh tế ở Nhật: Vai trò của tiêu dùng hộ gia đình” thì GDP của nó được tính dựa trên 6 thành phần chính: một là, chi tiêu hộ gia đình thực tế; hai là, chi tiêu công thực tế; ba là, đầu tư tư nhân; bốn là, đầu tư chính phủ; năm là, sự thay đổi của hàng tồn kho và sáu là, xuất khẩu ròng. Bảng 2.1 Tăng trưởng thực tế bình quân của các thành phần đóng góp vào GDP hàng năm từ 1980 đến 2003 Nguồn: Naikakufu Keizai Shakai Sougou Kenkyuusho (Viện nghiên cứu kinh tế xã hội, văn phòng nội các chính phủ Nhật Bản), Kokumin Keizai Keisan Nenpou (Báo cáo tài khoản quốc gia thường niên), xuất bản 2005 (Tokyo: Media- Rando Kabushiki Kaisha, 2005) Trong đó: -Actual final consumption of households: chi tiêu hộ gia đình thực tế - Government actual final consumption: chi tiêu công thực tế Trong 6 thành phần này chi tiêu hộ gia đình chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng giá trị GDP 57,24% trong giai đoạn 1980- 1991, và 85,4% trong giai đoạn 1991- 2003 và cũng có mức giảm tương ứng từ 3,59% xuống còn 1,56%. Nguyên nhân của việc tiêu dùng giảm sút là do thu nhập khả dụng và
  • 50. 42 sự giàu có của hộ gia đình suy giảm dẫn đến mối lo sợ trong tương lai và thiếu lòng tin vào nền kinh tế. Khi một nhà giao dịch ngoại hối hiểu rõ các khu vực kinh tế trì trệ như Nhật Bản thì họ sẽ hiểu sâu sắc tại sao Nhật Bản ngày nay vẫn không thể phục hồi nền kinh tế mạnh mẽ như trong giai đoạn bong bóng. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy khu vực đầu tư tư nhân giảm sút nghiêm trọng từ 6,11% (1980-91) xuống còn -0,59 % (1991-2003) và tỉ trọng đóng góp cũng giảm sút theo tương ứng 34% xuống -11,5%. Khi các hộ gia đình đã kém lòng tin vào nền kinh tế họ sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn đầu tư, chính những hành động này của người dân đã làm cho nền kinh tế càng trở nên khó phục hồi hơn. Rất ít nhà giao dịch ngoại hối nhớ đến thời kì khủng hoảng này của Nhật Bản mặc dù nó chỉ mới qua đi vài năm trước. Nền kinh tế Nhật sẽ tiếp tục phải đối mặt với thời kì trì trệ hay thoát khỏi nó và phát triển là tuỳ thuộc vào những quyết định của Ngân hàng Nhật về mức lãi suất, vào lòng tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng bởi vì nguyên nhân lớn nhất của sự trì trệ kinh tế này là do thiếu lòng tin để chi tiêu và tiêu dùng. Vì thế, sự tăng chi tiêu sẽ giúp phục hồi nền kinh tế. Nhưng thật không dễ dàng gì để có thể kích thích người tiêu dùng Nhật. Do vậy các nhà kinh doanh ngoại hối phải đặc biệt chú ý tới những báo cáo về lạm phát và chỉ số niềm tin của người tiêu dùng, nó là bằng chứng cho thấy Nhật bản đã vượt qua được nỗi lo giảm phát hay chưa. Một ví dụ điển hình vào tháng 3/2007 lần đầu tiên trong 16 năm qua giá nhà đất ở Nhật bất ngờ tăng và chỉ số lạm phát vượt qua mức 0.0%, giá trị của đồng Yên so với USD và EUR bắt đầu được củng cố. Nhưng sự mạnh lên của đồng Yên lại đe dọa đến xuất khẩu của Nhật, vì thế chính phủ Nhật vẫn tiếp tục duy trì một giá trị đồng Yên thấp để kích thích xuất khẩu. Lúc này các nhà chúng ta nên nhớ rằng nhờ chế độ tiền tệ thì một nước có thể được hưởng lợi nhiều nhưng các nước còn lại sẽ bị mất nhiều. Ở thời điểm này ngân hàng Nhật còn duy trì một lãi suất rất thấp là 0.5% để khuyến khích