SlideShare a Scribd company logo
1 of 51
Download to read offline
TS. Võ Thị Kim Oanh
I. Khái niệm, đặc điểm của Biện pháp cưỡng chế trong
TTHS
Biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự là cách thức
thực hiện tính quyền lực nhà nước do cơ quan, người có
thẩm quyền áp dụng theo trình tự, thủ tục được pháp luật
tố tụng hình sự quy định, tác động lên tư tưởng, hành vi
người tham gia tố tụng buộc họ phải thực hiện nhằm nhằm
ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn bị can, bị cáo cản trở, gây
khó khăn cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc
để bảo đảm thi hành án, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp
của tổ chức, công dân.
Đặc điểm Biện pháp cưỡng chế tố tụng:
Thứ nhất, việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế được xuất phát từ những yêu cầu thực tế của
quá trình giải quyết vụ án hình sự và tuân theo
những nguyên tắc nhất định trong tố tụng hình sự.
Thứ hai, Biện pháp cưỡng chế mang tính lựa
chọn, chỉ áp dụng trong những trường hợp cần
thiết, dựa trên những căn cứ luật định.
Thứ ba, Căn cứ áp dụng các biện pháp
cưỡng chế được quy định trong từng biện pháp và
có các trường hợp áp dụng cụ thể
Thứ tư, các biện pháp cưỡng chế chỉ được áp
dụng đối với một số đối tượng nhất định
Thứ năm, Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp
cưỡng chế được quy định chặt chẽ từ khi ra quyết
định cho đến khi tiến hành
Thứ sáu, Thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế trong tố tụng hình sự được quy định cụ
thể cho từng chức danh tư pháp để bảo đảm cơ chế
thực hiện, tránh tình trạng lạm quyền
Thứ bảy, Các quy định của biện pháp cưỡng
chế không mang tính trừng phạt mà còn thể hiện
tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc khi áp dụng
II. Cơ sở việc quy định biện pháp cưỡng chế trong TTHS
1/ Quy định biện pháp cưỡng chế trên cơ sở Hiến pháp năm 2013
và công ước quốc tế mà VN là thành viên
Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật;
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”
 Quy định này đã thể hiện sự công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, cam kết của Việt Nam đối với
cộng đồng quốc tế trong đảm bảo quyền con
người, quyền tự do công dân. Quyền này chỉ bị
hạn chế với hai điều kiện:
+ Khi thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng.
+ Phải được quy định trong luật.
Điều 20 Hiến pháp 2013 khẳng định:
“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân
thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát
nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt,
giam, giữ người do luật định…”
 Điều 20 Hiến pháp 2013 đã thể hiện tương đối toàn
diện, hoàn chỉnh những chuẩn mực quốc tế về quyền
con người trong các Công ước quốc tế, qua một số Điều
luật cụ thể sau:
* Điều 10 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị
(ICCPR) quy định “những người bị tước tự do phải được đối
xử nhân đạo với sự tôn trọng nhân phẩm vốn có của con
người”;
Khoản 2 Điều này quy định:
“a) Trừ những hoàn cảnh đặc biệt, bị can, bị cáo phải được
giam giữ tách biệt với những người đã bị kết án và phải được
đối xử theo chế độ riêng, phù hợp với quy chế dành cho những
người bị tạm giam.
b) Những bị can chưa thành niên phải được giam giữ tách
riêng khỏi người lớn và phải được đưa ra xét xử càng sớm
càng tốt
* Điều 5 Tuyên ngôn quốc tế về quyền con
người (UDHR) quy định “không ai bị tra tấn hay
bị đối xử, xử phạt một cách tàn bạo, vô nhân đạo
hoặc hạ thấp nhân phẩm”;
* Điều 7 Công ước quốc tế về quyền dân sự và
chính trị (ICCPR) quy định “không ai có thể bị
tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo
hoặc hạ thấp nhân phẩm;
* Điều 9 Tuyên ngôn quốc tế về quyền con
người (UDHR) quy định “không ai bị bắt, giam
giữ hay lưu đày một cách tùy tiện”;
* Điều 9 Công ước quốc tế về quyền dân sự
và chính trị (ICCPR) quy định “mọi người có
quyền hưởng tự do và an toàn cá nhân, không ai
bị bắt hoặc giam giữ vô cớ”
 Khoản 2, điều 20 Hiến pháp 2013 hiến định
và cụ thể hóa “Không ai bị bắt nếu không có
quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc
phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người
do luật định”.
- Quyền tự do đi lại và cư trú của công dân được
Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 23 “Công dân
có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có
quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước.
Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy
định
2/ Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự bảo đảm quyền
con người, quyền công dân khi áp dụng các biện pháp
cưỡng chế
- Các biện pháp cưỡng chế tố tụng không trái
với các quy định của Hiến pháp về quyền con
người và quyền công dân.
- Việc quy định các biện pháp phải chặt chẽ về:
Căn cứ, đối tượng. thẩm quyền, thủ tục và thời
hạn áp dụng  Tránh sự tùy tiện
- Quy định các biện pháp cưỡng chế phải có sự
phân hóa đối tượng áp dụng.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát việc áp dụng 
Đảm bảo tính hợp pháp
- Quy định biện pháp cưỡng chế phải đảm bảo
quy định của hiến pháp và một số công ước Quốc
tế có liên quan.
- Phù hợp với yêu cầu của cài cách
tư pháp
III. Đánh giá chung về các biện pháp cưỡng chế
trong tố tụng hình sự
1/ Các quan điểm về xác định các biện pháp cưỡng chế trong
TTHS
- Quan điểm 1: Các biện pháp cưỡng chế TTHS
gồm 3 nhóm:
-Các biện pháp ngăn chặn;
- Các biện pháp nhằm thu thập chứng cứ ( Khám
xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật tài liệu có liên quan đến
vụ án);
-Biện pháp đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án ( Áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản
- Quan điểm 2: Biện pháp cưỡng chế TTHS
gồm các biện pháp ngăn chặn và một số biện
pháp cưỡng chế khác ( bắt buộc phải có mặt
theo giầy mời, giấy triệu tập; áp giải; dẫn giải;
kê biên tài sản; phong tỏa tài khoản. ( Dự thảo)
2/ Một số nhận xét chung về biện pháp cưỡng chế trong
TTHS
- Chương VI BLTTHS năm 2003 quy định về
BPNC gồm có: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi
khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm.
- Căn cứ áp dụng BPNC: Điều 79BL.TTHS căn cứ
chung và các căn cứ cụ thể tại một số điều luật
riêng biệt.
-Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003 không quy định
căn cứ riêng, cụ thể để áp dụng biện pháp bắt
người trong trường hợp bắt bị can, bị cáo để tạm
giam; tạm giữ; cấm đi khỏi nơi cư trú; bảo lĩnh;
đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm.
- So với Chương V BLTTHS năm 1988 tất cả các
điều luật của Chương VI BLTTHS năm 2003 được
sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định chặt chẽ hơn
về thẩm quyền quyết định áp dụng; trình tự, thủ tục
áp dụng; thời điểm, thời hạn áp dụng áp dụng đối
với từng biện pháp ngăn chặn.
- LTTHS năm 2003 tăng cường trách nhiệm pháp lý
của Viện kiểm sát  Phê chuẩn, giám sát chặt chẽ
việc áp dụng các biện pháp này.
- BLTTHS đã thiết lập và đang duy trì một cơ chế
bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công
dân khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn bằng việc
quy định căn cứ áp dụng; thẩm quyền quyết định
áp dụng; trình tự, thủ tục áp dụng; thời điểm, thời
hạn áp dụng.
- Quy định về căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam
chủ yếu dựa vào sự phân loại tội phạm trong
BLHS nên việc áp dụng biện pháp tạm giam còn
biểu hiện lạm dụng.
- Các biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm
giam (bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm) còn có những nội dung không phù hợp,
thiếu cụ thể nên chưa phát huy tác dụng.
- Biện pháp áp giải điều 130 BL.TTHS chưa xác
định các trường hợp cụ thể phải áp dụng áp giải.
-Biện pháp dẫn giải điều 134 BL.TTHS quy định
đối với người làm chứng chưa đề cập đến một số
chủ thể khác như người bị hại, người có quyền
nghĩa vụ liên quan.
- Đối tượng kê biên tài sản quy định chưa triệt để (
Bị can, bị cáo, người có TNBT)  TS do người
khác quản lý liên quan tội phạm?
- Biện pháp ngăn chặn chưa tính đến tài khoản cá
nhân, tổ chức có liên quan đến việc phạm tội.
IV. Hướng hoàn thiện các quy định của BLTTHS về
biện pháp cưỡng chế
- BLTTHS bảo đảm mọi hoạt động tố tụng hình sự
liên quan đến việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn phải được điều chỉnh chi tiết về căn cứ, thẩm
quyền, thủ tục, trình tự. thời hạn tiến hành.
- Việc quy định cụ thể căn cứ áp dụng; trình tự,
thủ tục áp dụng; thời điểm, thời hạn áp dụng các
biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để đảm
bảo.
- Sửa đổi quy định áp dụng biện pháp tạm giam
theo hướng kết hợp giữa căn cứ phân loại tội
phạm trong Bộ luật Hình sự với căn cứ cho rằng
nếu không áp dụng biện pháp tạm giam thì bị can,
bị cáo sẽ gây khó khăn, cản trở hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án, hoặc bỏ trốn, hoặc tiếp
tục phạm tội.
- Sửa đổi quy định về các biện pháp ngăn chặn
thay thế biện pháp tạm giam (biện pháp bảo lĩnh,
đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo) để có thể bảo
đảm một cách tốt nhất các quyền con người,
quyền cơ bản của công dân đã được hiến định,
đồng thời phát huy tính hiệu quả của các biện
pháp này.
- Biện pháp bảo lĩnh cần sửa đổi theo hướng chấp
nhận cá nhân đứng ra nhận bảo lĩnh, không quy
định tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh.
- Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo
đảm cần sửa theo hướng chỉ quy định đặt tiền,
không quy định đặt tài sản để nhanh chóng áp
dụng biện pháp này, giảm các thủ tục xác minh,
định giá tài sản.
V. Điểm mới trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về
các biện pháp cưỡng chế
- Bố cục của biện pháp cưỡng chế được xây dựng
hoàn chỉnh nhằm đảm bảo tính khoa học, khi thu
hút toàn bộ các biện pháp cưỡng chế tố tụng và
BPNC vào một chương (Chương VII. Biện pháp
cưỡng chế trong tố tụng hình sự và PBNC).
- Chương các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng
hình sự gồm: Áp giải; Dẫn giải; Kê biên tài sản;
Phong tỏa tài sản.
- BPNC: Giữ người trong trường hợp KC; bắt;
tạm giữ; tạm giam; bảo lĩnh; đặt tiền để đảm bảo;
cấm đi khỏi nơi cư trú; tạm hoãn xuất cảnh
- Bỏ các căn cứ chung áp dụng các biện pháp ngăn
chặn được quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố
tụng hình sự hiện hành, mà chỉ còn mục đích áp
dụng BPNC Đ 109 và 126 BL.TTHS
- Chuyển hóa các căn cứ áp dụng BPNC vào trong
từng trong từng điều luật cụ thể, điển hình như:
quy định tương đối chặt chẽ căn cứ tạm giam, chỉ
áp dụng tạm giam khi có căn cứ xác định bị can, bị
cáo có thể bỏ trốn; cản trở điều tra, truy tố, xét xử;
tiếp tục phạm tội hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.
- BL.TTHS năm 2015 quy định những trường hợp
nào không áp dụng biện pháp tạm giam nhằm hạn
chế tạm giam trong thực tiễn.
- BL.TTHS năm 2015 quy định người có thẩm
quyền giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tạm
giữ (các điều 110, Điều 117); Quy định căn cứ
tạm giam rõ ràng (các điều 119);
- BL.TTHS năm 2015 tăng tính hiệu quả các biện
pháp bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền (các
điều 121; 122; 123 BL.TTHS).
- Nhìn chung trong từng biện pháp cưỡng chế,
BPNC đã đảm bảo tương đối đầy đủ yếu tố là: căn
cứ áp dụng, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ
tục và thời hạn tiến hành đối với từng biện pháp.
- BL.TTHS 2015 đã tách biện pháp Bắt người
phạm tội quả tang hoặc truy nã trong BL.TTHS
năm 2003 thành từng biện pháp riêng lẻ điều 111
và 112.
- BL.TTHS năm 2015 quy định một sô điều mới
về BPNC để xem xét yêu cầu hoặc thi hành QĐ
dẫn độ: Bắt; tạm giam; cấm đi khỏi nơi cư trú; đặt
tiền; tạm hoãn xuất cảnh ( Đ 502 – 506)
- Tăng tính hiệu quả các biện pháp bảo lĩnh, cấm
đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền (Đ 121; 122; 123). Đối
với biện pháp bảo lĩnh: quy định chế tài phạt tiền
đối với người bảo lĩnh nếu để cho bị can, bị cáo
bỏ trốn; Cho phép người thân thích đặt tiền đảm
bảo.
- Đối với biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm:
quy định đặt tiền để kịp thời áp dụng biện pháp
này trong thực tiễn, tháo gỡ vướng mắc hiện nay
trong việc định giá, giám định tài sản, dẫn đến
chậm trễ trong áp dụng..
- Quy định cụ thể nghĩa vụ của người nhận bảo
lĩnh và nghĩa vụ của bị can, bị cáo được áp dụng
biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền, cấm đi khỏi
nơi cư trú ( Điều 121; 122; 123).
- Bổ sung thời hạn áp dụng đối với biện pháp cấm
đi khỏi nơi cư trú; bảo lĩnh; đặt tiền nhằm bảo
đảm mọi biện pháp hạn chế quyền con người,
quyền công dân phải được ràng buộc chặt chẽ về
thời hạn.
- Bổ sung một số biện pháp cưỡng chế mới như:
Đối với nhóm biện pháp ngăn chặn đã bổ sung
biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124).
- Đối với nhóm các biện pháp cưỡng chế khác,
bổ sung biện pháp: Phong tỏa tài khoản (Điều
129); Hủy bỏ biện pháp cưỡng chế khác (Điều
130).
- BL.TTHS 2015 chuyển biện pháp dẫn giải và áp
giải về nhóm biện pháp cưỡng chế, mở rộng đối
tượng áp dụng biện pháp dẫn giải.( Đ 127) - >
Xuất phát từ bản chất của các biện pháp này
không nhằm thu thập chứng cứ.
VI. Một số điểm còn hạn chế trong BLTTHS 2015
- BL.TTHS chưa quy định cụ thể các căn cứ áp
dụng đối với biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm
giam  Chưa nhất quán trong kỹ thuật lập pháp.
- Các trường hợp bắt khác đều quy định căn cứ
bắt.
- Về thời hạn tạm giữ tại Điều 118 BL.TTHS chưa
rõ khi phải gia hạn tạm giữ. Khoản 2 quy định
“Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định
tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá
ba ngày. Trường hợp đặc biệt người ra quyết định
tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng
không
quá ba ngày”.
- Biện pháp “đặt tiền để bảo đảm” được quy định
tại Điều 122. Đây là biện pháp ngăn chặn để thay
thế biện pháp tạm giam, được áp dụng khi căn cứ
vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân của bị can, bị cáo và
tình trạng tài sản của người đặt tiền  Chưa xác
định mức tiền cụ thể.
- Khoản 1 Điều 127 BL.TTHS 2015 quy định “áp
giải được áp dụng đối với người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp; người bị buộc tội” chỉ mới
nêu được đối tượng bị áp dụng biện pháp chưa
nêu rõ trường hợp nào được áp dụng.
- BLTTHS đã thêm một điều luật mới Điều 104
phong tỏa tài khỏan đối với bị can, bị cáo hoặc tài
khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng tiền
trong tài khoản này có được do hành vi phạm tội
của bị can, bị cáo nhưng không quy định phải
thông báo cho người chủ tài khoản biết.
- Các biện pháp cưỡng chế đối với người chưa
thành niên chưa được Bộ luật tố tụng hình sự
2015 giải quyết triệt để cụ thể “Biện pháp cưỡng
chế đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên
áp dụng trong trường hợp cần thiết”, như thế nào
là “cần thiết” thì chưa xác định được các trường
hợp cụ thể nào. ( Đ 419)
VII. Một số điểm còn hạn chế trong BLTTHS
- Bổ sung nội dung các căn cứ áp dụng biện pháp
bắt tạm giam bị can, bị cáo
Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Bắt tạm giam có thể được áp dụng đối với bị
can, bị cáo trong các trường hợp được quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 119 Bộ luật này.
- Bổ sung căn cứ gia hạn tạm giữ tại khoản 2, Điều 92
Điều 92. Thời hạn tạm giữ
2. Trường hợp cần thiết cần có thời gian để xác minh căn cước, lai
lịch, xác minh làm rõ dấu hiệu phạm tội của người bị bắt thì ….
không quá ba ngày.
Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm
giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày khi người bị tạm giữ có dấu
hiệu phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cần có thêm
thời gian xác minh hoặc các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc
người bị bắt theo quyết định truy nã mà thời gian gia hạn tạm giữ lần
1 chưa đủ để cơ quan ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
-Bổ sung căn cứ áp dụng biện pháp áp giải tại
khoản 1 Điều 127 và quy định phải thông báo cho
chủ tài khoản biết.
- Điều 127. Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể được áp dụng đối với bị can, bị
cáo để thi hành Quyết định thi hành án phạt tù;
bị can bị cáo bị kết án phạt tù đang tại ngoại,
giam giữ hoặc bị can, bị cáo đang tại ngoại mà
không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có
thẩm quyền trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét
xử.
- Bổ sung các trường hợp được áp dụng biện pháp cưỡng
chế tạm giam đối với người chưa thành niên phạm tội,
gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử để
bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật
Ðiều 419. Áp dụng biện pháp cưỡng chế
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với bị can, bị
cáo là người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết
khi Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có căn cứ
xác định bị can, bị cáo có biểu hiện bỏ trốn hoặc gây
khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố,
xét xử.

More Related Content

Similar to PPT. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRONG TTHS.pptx

Luật xử lý vi phạm hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chínhLuật xử lý vi phạm hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chính
baoxehoi
 

Similar to PPT. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRONG TTHS.pptx (20)

Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...
Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...
Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...
 
Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...
Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...
Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Về Bắt Người, Thực Tiễn Thi Hành Và Hướn...
 
Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Theo Pháp
Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Theo PhápCác Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Theo Pháp
Các Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Theo Pháp
 
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdfBài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
 
Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...
Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...
Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...
 
Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...
Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...
Cơ Sở Lý Luận Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng H...
 
Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
Bắt Người Trong Trường Hợp Khẩn Cấp Theo Pháp Luật Tố Tụng Hình Sự Việt Nam.
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Bai anh Manh vn (1).doc
Bai anh Manh vn (1).docBai anh Manh vn (1).doc
Bai anh Manh vn (1).doc
 
Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam và đề xuất hoàn thiện.doc
Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam và đề xuất hoàn thiện.docBiện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam và đề xuất hoàn thiện.doc
Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam và đề xuất hoàn thiện.doc
 
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Luật xử lý vi phạm hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chínhLuật xử lý vi phạm hành chính
Luật xử lý vi phạm hành chính
 
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnhThẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
 
Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
 
Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
Cơ Sở Lý Luận Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
 
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người ...
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người ...Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người ...
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người ...
 
Hoạt động thu thập chứng cứ khi áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Hoạt động thu thập chứng cứ khi áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệtHoạt động thu thập chứng cứ khi áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Hoạt động thu thập chứng cứ khi áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Cơ Sở Lý Luận Chuẩn Bị Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Cơ Sở Lý Luận Chuẩn Bị Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình SựCơ Sở Lý Luận Chuẩn Bị Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Cơ Sở Lý Luận Chuẩn Bị Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
 

PPT. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRONG TTHS.pptx

  • 1. TS. Võ Thị Kim Oanh
  • 2. I. Khái niệm, đặc điểm của Biện pháp cưỡng chế trong TTHS Biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự là cách thức thực hiện tính quyền lực nhà nước do cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng theo trình tự, thủ tục được pháp luật tố tụng hình sự quy định, tác động lên tư tưởng, hành vi người tham gia tố tụng buộc họ phải thực hiện nhằm nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn bị can, bị cáo cản trở, gây khó khăn cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc để bảo đảm thi hành án, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
  • 3. Đặc điểm Biện pháp cưỡng chế tố tụng: Thứ nhất, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được xuất phát từ những yêu cầu thực tế của quá trình giải quyết vụ án hình sự và tuân theo những nguyên tắc nhất định trong tố tụng hình sự. Thứ hai, Biện pháp cưỡng chế mang tính lựa chọn, chỉ áp dụng trong những trường hợp cần thiết, dựa trên những căn cứ luật định.
  • 4. Thứ ba, Căn cứ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định trong từng biện pháp và có các trường hợp áp dụng cụ thể Thứ tư, các biện pháp cưỡng chế chỉ được áp dụng đối với một số đối tượng nhất định Thứ năm, Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế được quy định chặt chẽ từ khi ra quyết định cho đến khi tiến hành
  • 5. Thứ sáu, Thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được quy định cụ thể cho từng chức danh tư pháp để bảo đảm cơ chế thực hiện, tránh tình trạng lạm quyền Thứ bảy, Các quy định của biện pháp cưỡng chế không mang tính trừng phạt mà còn thể hiện tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc khi áp dụng
  • 6. II. Cơ sở việc quy định biện pháp cưỡng chế trong TTHS 1/ Quy định biện pháp cưỡng chế trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và công ước quốc tế mà VN là thành viên Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”
  • 7.  Quy định này đã thể hiện sự công nhận, tôn trọng, bảo vệ, cam kết của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế trong đảm bảo quyền con người, quyền tự do công dân. Quyền này chỉ bị hạn chế với hai điều kiện: + Khi thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. + Phải được quy định trong luật.
  • 8. Điều 20 Hiến pháp 2013 khẳng định: “1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; 2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định…”
  • 9.  Điều 20 Hiến pháp 2013 đã thể hiện tương đối toàn diện, hoàn chỉnh những chuẩn mực quốc tế về quyền con người trong các Công ước quốc tế, qua một số Điều luật cụ thể sau:
  • 10. * Điều 10 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị (ICCPR) quy định “những người bị tước tự do phải được đối xử nhân đạo với sự tôn trọng nhân phẩm vốn có của con người”; Khoản 2 Điều này quy định: “a) Trừ những hoàn cảnh đặc biệt, bị can, bị cáo phải được giam giữ tách biệt với những người đã bị kết án và phải được đối xử theo chế độ riêng, phù hợp với quy chế dành cho những người bị tạm giam. b) Những bị can chưa thành niên phải được giam giữ tách riêng khỏi người lớn và phải được đưa ra xét xử càng sớm càng tốt
  • 11. * Điều 5 Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (UDHR) quy định “không ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm”; * Điều 7 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị (ICCPR) quy định “không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm;
  • 12. * Điều 9 Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (UDHR) quy định “không ai bị bắt, giam giữ hay lưu đày một cách tùy tiện”; * Điều 9 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị (ICCPR) quy định “mọi người có quyền hưởng tự do và an toàn cá nhân, không ai bị bắt hoặc giam giữ vô cớ”
  • 13.  Khoản 2, điều 20 Hiến pháp 2013 hiến định và cụ thể hóa “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”.
  • 14. - Quyền tự do đi lại và cư trú của công dân được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 23 “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định
  • 15. 2/ Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự bảo đảm quyền con người, quyền công dân khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế - Các biện pháp cưỡng chế tố tụng không trái với các quy định của Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân. - Việc quy định các biện pháp phải chặt chẽ về: Căn cứ, đối tượng. thẩm quyền, thủ tục và thời hạn áp dụng  Tránh sự tùy tiện
  • 16. - Quy định các biện pháp cưỡng chế phải có sự phân hóa đối tượng áp dụng. - Có cơ chế kiểm tra, giám sát việc áp dụng  Đảm bảo tính hợp pháp - Quy định biện pháp cưỡng chế phải đảm bảo quy định của hiến pháp và một số công ước Quốc tế có liên quan. - Phù hợp với yêu cầu của cài cách tư pháp
  • 17. III. Đánh giá chung về các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự 1/ Các quan điểm về xác định các biện pháp cưỡng chế trong TTHS - Quan điểm 1: Các biện pháp cưỡng chế TTHS gồm 3 nhóm: -Các biện pháp ngăn chặn; - Các biện pháp nhằm thu thập chứng cứ ( Khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật tài liệu có liên quan đến vụ án); -Biện pháp đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án ( Áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản
  • 18. - Quan điểm 2: Biện pháp cưỡng chế TTHS gồm các biện pháp ngăn chặn và một số biện pháp cưỡng chế khác ( bắt buộc phải có mặt theo giầy mời, giấy triệu tập; áp giải; dẫn giải; kê biên tài sản; phong tỏa tài khoản. ( Dự thảo)
  • 19. 2/ Một số nhận xét chung về biện pháp cưỡng chế trong TTHS - Chương VI BLTTHS năm 2003 quy định về BPNC gồm có: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. - Căn cứ áp dụng BPNC: Điều 79BL.TTHS căn cứ chung và các căn cứ cụ thể tại một số điều luật riêng biệt.
  • 20. -Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003 không quy định căn cứ riêng, cụ thể để áp dụng biện pháp bắt người trong trường hợp bắt bị can, bị cáo để tạm giam; tạm giữ; cấm đi khỏi nơi cư trú; bảo lĩnh; đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
  • 21. - So với Chương V BLTTHS năm 1988 tất cả các điều luật của Chương VI BLTTHS năm 2003 được sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định chặt chẽ hơn về thẩm quyền quyết định áp dụng; trình tự, thủ tục áp dụng; thời điểm, thời hạn áp dụng áp dụng đối với từng biện pháp ngăn chặn.
  • 22. - LTTHS năm 2003 tăng cường trách nhiệm pháp lý của Viện kiểm sát  Phê chuẩn, giám sát chặt chẽ việc áp dụng các biện pháp này. - BLTTHS đã thiết lập và đang duy trì một cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn bằng việc quy định căn cứ áp dụng; thẩm quyền quyết định áp dụng; trình tự, thủ tục áp dụng; thời điểm, thời hạn áp dụng.
  • 23. - Quy định về căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam chủ yếu dựa vào sự phân loại tội phạm trong BLHS nên việc áp dụng biện pháp tạm giam còn biểu hiện lạm dụng. - Các biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam (bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm) còn có những nội dung không phù hợp, thiếu cụ thể nên chưa phát huy tác dụng.
  • 24. - Biện pháp áp giải điều 130 BL.TTHS chưa xác định các trường hợp cụ thể phải áp dụng áp giải. -Biện pháp dẫn giải điều 134 BL.TTHS quy định đối với người làm chứng chưa đề cập đến một số chủ thể khác như người bị hại, người có quyền nghĩa vụ liên quan.
  • 25. - Đối tượng kê biên tài sản quy định chưa triệt để ( Bị can, bị cáo, người có TNBT)  TS do người khác quản lý liên quan tội phạm? - Biện pháp ngăn chặn chưa tính đến tài khoản cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc phạm tội.
  • 26. IV. Hướng hoàn thiện các quy định của BLTTHS về biện pháp cưỡng chế - BLTTHS bảo đảm mọi hoạt động tố tụng hình sự liên quan đến việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải được điều chỉnh chi tiết về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục, trình tự. thời hạn tiến hành. - Việc quy định cụ thể căn cứ áp dụng; trình tự, thủ tục áp dụng; thời điểm, thời hạn áp dụng các biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo.
  • 27. - Sửa đổi quy định áp dụng biện pháp tạm giam theo hướng kết hợp giữa căn cứ phân loại tội phạm trong Bộ luật Hình sự với căn cứ cho rằng nếu không áp dụng biện pháp tạm giam thì bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn, cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hoặc bỏ trốn, hoặc tiếp tục phạm tội.
  • 28. - Sửa đổi quy định về các biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam (biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo) để có thể bảo đảm một cách tốt nhất các quyền con người, quyền cơ bản của công dân đã được hiến định, đồng thời phát huy tính hiệu quả của các biện pháp này.
  • 29. - Biện pháp bảo lĩnh cần sửa đổi theo hướng chấp nhận cá nhân đứng ra nhận bảo lĩnh, không quy định tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh. - Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm cần sửa theo hướng chỉ quy định đặt tiền, không quy định đặt tài sản để nhanh chóng áp dụng biện pháp này, giảm các thủ tục xác minh, định giá tài sản.
  • 30. V. Điểm mới trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về các biện pháp cưỡng chế - Bố cục của biện pháp cưỡng chế được xây dựng hoàn chỉnh nhằm đảm bảo tính khoa học, khi thu hút toàn bộ các biện pháp cưỡng chế tố tụng và BPNC vào một chương (Chương VII. Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự và PBNC).
  • 31. - Chương các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm: Áp giải; Dẫn giải; Kê biên tài sản; Phong tỏa tài sản. - BPNC: Giữ người trong trường hợp KC; bắt; tạm giữ; tạm giam; bảo lĩnh; đặt tiền để đảm bảo; cấm đi khỏi nơi cư trú; tạm hoãn xuất cảnh - Bỏ các căn cứ chung áp dụng các biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành, mà chỉ còn mục đích áp dụng BPNC Đ 109 và 126 BL.TTHS
  • 32. - Chuyển hóa các căn cứ áp dụng BPNC vào trong từng trong từng điều luật cụ thể, điển hình như: quy định tương đối chặt chẽ căn cứ tạm giam, chỉ áp dụng tạm giam khi có căn cứ xác định bị can, bị cáo có thể bỏ trốn; cản trở điều tra, truy tố, xét xử; tiếp tục phạm tội hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.
  • 33. - BL.TTHS năm 2015 quy định những trường hợp nào không áp dụng biện pháp tạm giam nhằm hạn chế tạm giam trong thực tiễn. - BL.TTHS năm 2015 quy định người có thẩm quyền giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ (các điều 110, Điều 117); Quy định căn cứ tạm giam rõ ràng (các điều 119);
  • 34. - BL.TTHS năm 2015 tăng tính hiệu quả các biện pháp bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền (các điều 121; 122; 123 BL.TTHS). - Nhìn chung trong từng biện pháp cưỡng chế, BPNC đã đảm bảo tương đối đầy đủ yếu tố là: căn cứ áp dụng, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục và thời hạn tiến hành đối với từng biện pháp.
  • 35. - BL.TTHS 2015 đã tách biện pháp Bắt người phạm tội quả tang hoặc truy nã trong BL.TTHS năm 2003 thành từng biện pháp riêng lẻ điều 111 và 112. - BL.TTHS năm 2015 quy định một sô điều mới về BPNC để xem xét yêu cầu hoặc thi hành QĐ dẫn độ: Bắt; tạm giam; cấm đi khỏi nơi cư trú; đặt tiền; tạm hoãn xuất cảnh ( Đ 502 – 506)
  • 36. - Tăng tính hiệu quả các biện pháp bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền (Đ 121; 122; 123). Đối với biện pháp bảo lĩnh: quy định chế tài phạt tiền đối với người bảo lĩnh nếu để cho bị can, bị cáo bỏ trốn; Cho phép người thân thích đặt tiền đảm bảo.
  • 37. - Đối với biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm: quy định đặt tiền để kịp thời áp dụng biện pháp này trong thực tiễn, tháo gỡ vướng mắc hiện nay trong việc định giá, giám định tài sản, dẫn đến chậm trễ trong áp dụng.. - Quy định cụ thể nghĩa vụ của người nhận bảo lĩnh và nghĩa vụ của bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền, cấm đi khỏi nơi cư trú ( Điều 121; 122; 123).
  • 38. - Bổ sung thời hạn áp dụng đối với biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú; bảo lĩnh; đặt tiền nhằm bảo đảm mọi biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân phải được ràng buộc chặt chẽ về thời hạn.
  • 39. - Bổ sung một số biện pháp cưỡng chế mới như: Đối với nhóm biện pháp ngăn chặn đã bổ sung biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp; tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124). - Đối với nhóm các biện pháp cưỡng chế khác, bổ sung biện pháp: Phong tỏa tài khoản (Điều 129); Hủy bỏ biện pháp cưỡng chế khác (Điều 130).
  • 40. - BL.TTHS 2015 chuyển biện pháp dẫn giải và áp giải về nhóm biện pháp cưỡng chế, mở rộng đối tượng áp dụng biện pháp dẫn giải.( Đ 127) - > Xuất phát từ bản chất của các biện pháp này không nhằm thu thập chứng cứ.
  • 41. VI. Một số điểm còn hạn chế trong BLTTHS 2015 - BL.TTHS chưa quy định cụ thể các căn cứ áp dụng đối với biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam  Chưa nhất quán trong kỹ thuật lập pháp. - Các trường hợp bắt khác đều quy định căn cứ bắt.
  • 42. - Về thời hạn tạm giữ tại Điều 118 BL.TTHS chưa rõ khi phải gia hạn tạm giữ. Khoản 2 quy định “Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá ba ngày. Trường hợp đặc biệt người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày”.
  • 43. - Biện pháp “đặt tiền để bảo đảm” được quy định tại Điều 122. Đây là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam, được áp dụng khi căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân của bị can, bị cáo và tình trạng tài sản của người đặt tiền  Chưa xác định mức tiền cụ thể.
  • 44. - Khoản 1 Điều 127 BL.TTHS 2015 quy định “áp giải được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; người bị buộc tội” chỉ mới nêu được đối tượng bị áp dụng biện pháp chưa nêu rõ trường hợp nào được áp dụng.
  • 45. - BLTTHS đã thêm một điều luật mới Điều 104 phong tỏa tài khỏan đối với bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng tiền trong tài khoản này có được do hành vi phạm tội của bị can, bị cáo nhưng không quy định phải thông báo cho người chủ tài khoản biết.
  • 46. - Các biện pháp cưỡng chế đối với người chưa thành niên chưa được Bộ luật tố tụng hình sự 2015 giải quyết triệt để cụ thể “Biện pháp cưỡng chế đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên áp dụng trong trường hợp cần thiết”, như thế nào là “cần thiết” thì chưa xác định được các trường hợp cụ thể nào. ( Đ 419)
  • 47. VII. Một số điểm còn hạn chế trong BLTTHS - Bổ sung nội dung các căn cứ áp dụng biện pháp bắt tạm giam bị can, bị cáo Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam 1. Bắt tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 119 Bộ luật này.
  • 48. - Bổ sung căn cứ gia hạn tạm giữ tại khoản 2, Điều 92 Điều 92. Thời hạn tạm giữ 2. Trường hợp cần thiết cần có thời gian để xác minh căn cước, lai lịch, xác minh làm rõ dấu hiệu phạm tội của người bị bắt thì …. không quá ba ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày khi người bị tạm giữ có dấu hiệu phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cần có thêm thời gian xác minh hoặc các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị bắt theo quyết định truy nã mà thời gian gia hạn tạm giữ lần 1 chưa đủ để cơ quan ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
  • 49. -Bổ sung căn cứ áp dụng biện pháp áp giải tại khoản 1 Điều 127 và quy định phải thông báo cho chủ tài khoản biết.
  • 50. - Điều 127. Áp giải, dẫn giải 1. Áp giải có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo để thi hành Quyết định thi hành án phạt tù; bị can bị cáo bị kết án phạt tù đang tại ngoại, giam giữ hoặc bị can, bị cáo đang tại ngoại mà không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
  • 51. - Bổ sung các trường hợp được áp dụng biện pháp cưỡng chế tạm giam đối với người chưa thành niên phạm tội, gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật Ðiều 419. Áp dụng biện pháp cưỡng chế 1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết khi Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có căn cứ xác định bị can, bị cáo có biểu hiện bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử.