SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------***----------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN
ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC (HÀ NAM)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014
Chuyên ngành: Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.03.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn: TS. Lê Quỳnh Nga
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới
TS. Lê Quỳnh Nga - người Cô đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô trong khoa Lịch sử -
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi
tác giả đã học.
Cám ơn các cán bộ Thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội, các cơ quan
ban ngành của huyện Bình Lục và đã tạo điều kiện cho tác giả có được tài liệu
thực hiện Luận văn.
Cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên, khuyến khích
tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Phƣơng Lan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ ........................ 8
1.1. Điều iện tự nhi n...................................................................................... 8
1.2. Điều iện dân cư, inh tế - xã hội............................................................11
Tiểu kết chƣơng 1..........................................................................................16
Chƣơng 2: LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 ..........17
2.1. Chủ trương của Trung Ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................17
2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới...........................17
2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nông thôn mới ..........24
2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 .........................................................29
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện......................................................................32
2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính ..........................................................32
2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mô hình NTM trong 2 xã thí điểm Ti u Động
và Bối Cầu...................................................................................................40
Tiểu kết chƣơng 2..........................................................................................45
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ.........................47
3.1. Nhận x t ...................................................................................................47
3.1.1. Đảng bộ huyện Bình Lục đã lãnh đạo ịp thời và sát sao quá
trình xây dựng NTM ...................................................................................47
3.1.2. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM Đảng bộ huyện Bình
Lục còn mắc nhiều hạn chế và huyết điểm...............................................50
3.2. Kinh nghiệm lịch sử.................................................................................51
3.2.1 Bám sát đ c điểm, tình hình địa phương để đề ra các biện pháp,
ti u chí ph hợp đ ng thời giải quyết đ ng bộ v n đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn ...........................................................................................51
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có ph m ch t đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, trình độ chuy n môn, năng lực quản l thực ti n là những nhân tố
quan trọng ảnh hư ng đến ết quả xây dựng NTM huyện Bình Lục.............53
Tiểu kết chƣơng 3..........................................................................................55
KẾT LUẬN....................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................58
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTV : Ban thường vụ
CN – TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DV – TM : Dịch vụ, thương mại
HTX DVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
NTM : Nông thôn mới
UBND : Ủy ban nhân dân
TCQG : Tiêu chí quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình CNH, HĐH đ t nước v n đề nông nghiệp nông thôn là
một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đ t
nước nó ảnh hư ng r t lớn đến thành quả chung của toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Nước ta hiện nay vẫn là nước nông nghiệp, lực lượng lao
động vẫn chủ yếu nông thôn chiếm khoảng 70% dân số, trong hi đó đóng
góp của kinh tế nông thôn vào nền kinh tế quốc dân chiếm khoảng hơn 20%
GDP và chiếm trên 25% tổng kim ngạch xu t kh u của cả nước. Tuy nhiên
các chính sách phát triển nông nghiệp thường thiên về phát triển ngành mà
chưa chú đến vai trò của chủ thể, động lực chính của sự phát triển nông
nghiệp và nông thôn đó là nông dân. Phần lớn các chính sách chưa quan tâm
xử lý tổng thể và hợp lý giữa các vùng, giữa các lĩnh vực trong ngành, giữa
nông thôn và thành thị, chưa đ t ra và giải quyết triệt để các mối quan hệ giữa
các yếu tố chính trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đây là
nguyên nhân chủ yếu khiến cho sau nhiều thập kỷ nền nông nghiệp của ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường vẫn chưa đạt được bước nhảy vọt trong sự
chuyển biến về nông nghiệp, nông thôn.
Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng 1991
đã xác định: “phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
phát triển toàn diện kinh tế nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
ổn định kinh tế xã hội” [24, tr.63]. Đ c biệt nghị quyết đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng cũng nh n mạnh: “hiện nay và trong nhiều năm tới
đây v n đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược quan trọng.
Việc xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế, nông nghiệp và
nông thôn thực hiện chương trình mới nhằm xây dựng các làng p, xã, bản có
cuộc sống m no, hạnh phúc, văn minh xanh, sạch, đẹp gắn với việc hình thành
2
các hu dân đô thị hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ
các tệ nạn xã hội nông thôn” [31, tr.195 – 196]. M c dù chủ trương xây
dựng và phát triển nông thôn mới được Đảng ta đưa ra há sớm nhưng ết
quả thực hiện xây dựng và phát triển trong cả nước nói chung và của Hà
Nam nói riêng còn t n tại nhiều v n đề cần giải quyết. Trong quá trình thực
hiện chủ trương đổi mới nông thôn trên mỗi địa bàn thực hiện luôn t n tại
nhiều v n đề. Có những thành tựu nổi bật làm thay đổi bộ m t làng xã về
các phương diện như: đường xá, cầu cống, môi trường, hệ thống giáo dục -
y tế, đời sống nhân dân m no, hạnh phúc nhưng cũng t n tại một số hạn
chế nh t định về khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Nguyên nhân chính của việc thực hiện xây dựng Nông thôn mới chưa
đạt kết quả như mục ti u đề ra b i tư tư ng trì trệ, bảo thủ không chịu thay
đổi những cái mới của người nông dân sao cho phù hợp với tình hình thế giới
và khu vực.
Trong bức tranh tổng thể về tình hình phát triển kinh tế của huyện cho
th y kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ > 90% tổng thu chính của nền kinh tế
huyện. Vì vậy v n đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm hơn
bao giờ hết. Với những nghĩa hoa học và thực ti n trên tôi lựa chọn đề tài “
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm
2008 đến năm 2014”, làm luận văn Thạc sỹ ngành Lịch sử Đảng cộng sản
Việt Nam để nghiên cứu làm rõ hơn đ c điểm tình hình nông nghiệp, nông
thôn, nông dân của huyện trong giai đoạn thực hiện xây dựng Nông thôn mới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của nhân dân. Xu t phát từ
tầm quan trọng và tính thời sự của v n đề, trong những năm qua nông nghiệp,
nông thôn là đề tài nghiên cứu được các nhà khoa học quan tâm. Có r t nhiều
công trình khoa học, nghiên cứu li n quan đến nội dung tr n như sau:
3
+“Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do
GS. Phan Đại Doãn và PGS.Nguy n Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị
Quốc gia n hành năm 1994, là công trình nghi n cứu những v n đề lịch sử
trong phát triển nông thôn nước ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm của Nhà nước
trong thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nông
thôn nước ta, các tác giả trình bày khá toàn diện về quản l nông thôn nước ta
trong lịch sử như v n đề Nhà nước quản lý nông thôn trong các thế kỷ XVI -
XVIII; Nhà Nguy n với v n đề nông thôn thế kỷ XIX; Phát triển nông thôn
trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 - 1954); Cơ c u quản lý làng xã Việt Nam từ
1954 - 1975. Công trình còn đề cập mô hình phát triển làng xã nông thôn Việt
Nam các vùng cụ thể nh t là Nam bộ, Bắc bộ. Công trình đã cung c p
những số liệu quan trọng về vai trò Nhà nước, tính cộng đ ng, tính bền vững
của mô hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến sự hình thành
thiết chế làng xã và mô hình hoạt động.
Ngoài ra còn có hàng loạt các công trình nghiên cứu, giới thiệu kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ngoài. Theo hướng này, các
nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực ti n nước ta như: PGS.TS Chu Hữu Quý;
GS.TS Nguy n Thế Nhã cũng đã có những công trình nghiên cứu r t công
phu và có giá trị bàn luận về v n đề này.
Điểm chung nh t của các công trình này là sau khi phân tích thực ti n giải
quyết v n đề quản l Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ đạo chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn các tác giả đều gợi m , nêu lên những kinh
nghiệm để có thể vận dụng giải quyết v n đề thực ti n Việt Nam.
+ “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (Chủ biên), Nxb
Khoa học xã hội n hành 1997, là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát
triển nông thôn. Trong công trình này tác giả đã phân tích sâu sắc một số nội
dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, việc làm,
4
lao động, chuyển dịch cơ c u kinh tế; v n đề sử dụng và quản lý tài nguyên
thiên nhiên; v n đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân
tích những thành tựu, yếu kém trong phát triển nông thôn nước ta, các tác
giả chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của
Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
+ “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và
ở Việt Nam” của các tác giả Benedict J.Tria Kerrkvliet, Jamsscott Nguy n
Ngọc và Đỗ Đức Thịnh sưu tầm giới thiệu, Nxb Hà Nội n hành năm 2000.
Trong công trình này các tác giả đã nghi n cứu vai trò, đ c điểm của nông
dân, thiết chế nông thôn một số nước trên trên thế giới và những kết quả
bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống Việt Nam .
Đ c biệt công trình nghiên cứu của PGS.TS Vũ Trọng Khải chủ trì
được Nxb Nông nghiệp n hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công
phu về mô hình phát triển nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu này
được xu t bản tr n cơ s đề tài c p Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với
ti u đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội kết hợp
truyền thống làng xã với văn minh thời đại”.
+ “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” do tác giả GS.TS
Nguy n Đình Phan; PGS.TS Trần Minh Đạo; TS Nguy n Văn Phúc bi n
soạn. Trong công trình này các nhà nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung
song chú ý nh t là các tác giả tập trung làm rõ một số v n đề lí luận về CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn; các yếu tố tác động đến nông nghiệp, nông
thôn nói chung và đ ng bằng sông H ng nói riêng.
+ “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”
của tác giả PGS.TS Chu Hữu Quý, PGS.TS Nguy n Kế Tu n, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2001. Trong công trình khoa học này các nhà nghiên cứu làm
5
rõ một số v n đề như: v n đề lí luận về CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
theo những yêu cầu rút ngắn; nghiên cứu thực trạng thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn; các tác giả cũng đưa ra con đường, bước đi và các giải pháp
chiến lược đ y nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn trong giai
đoạn tiếp theo.
+ “Xây dựng nông thôn mới vùng chiêm trũng” các tác giả Nhật Tân,
Tạp chí Cộng sản số 23, năm 2007. Trong bài viết tác giả nghiên cứu những
hó hăn, thuận lợi trong quá trình xây dựng Nông thôn mới v ng đ ng
bằng chi m trũng. B n cạnh đó còn có những bài đăng tr n tạp chí, các báo
của Trung ương và địa phương cũng đề cập tới v n đề liên quan NTM.
Những công trình đó đã cung c p những luận cứ, luận chứng, những dữ
liệu r t quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển nông
thôn, nông nghiệp, nông dân nước ta trong thời ì đổi mới.Tuy nhi n chưa có
một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về huyện Bình Lục xây dựng Nông thôn mới
từ năm 2008 đến năm 2014. Tr n cơ s kế thừa có chọn lọc các tài liệu trên,
kết hợp với phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông
nghiệp của huyện, tác giả đã tập hợp xây dựng một cuốn tài liệu viết về quá
trình xây dựng NTM huyện Bình Lục giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014
mang tên: “Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu làm rõ v n đề Nông thôn mới huyện Bình Lục dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đề tài nghiên cứu nêu lên tình hình xây dựng NTM huyện Bình Lục
từ năm 2008 đến năm 2014. Hệ thống hoá các chủ trương của Đảng về phát triển
6
kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong thời ì đổi mới đã được Đảng bộ huyện kịp
thời nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào đ c điểm riêng của huyện.
+ Trình bày quá trình lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới huyện dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện.
+ Cuối cùng luận văn n u l n những nhận xét trong quá trình xây dựng
NTM và những kinh nghiệm lịch sử được rút ra từ đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới của
Đảng bộ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu bối cảnh đề ra chủ trương xây dựng Nông thôn mới.
+ Sự lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ huyện từ năm
2008 đến năm 2014.
+ Rút ra những nhận xét và kinh nghiệm lịch sử.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tài liệu
Đề tài sử dụng và tham khảo các văn iện của Trung ương Đảng, Đảng
bộ tỉnh, Đảng bộ huyện Bình Lục về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Đ ng thời cũng sử
dụng các báo cáo tổng kết, sơ ết qua các năm, ì đại hội trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ xây dựng NTM Bình Lục.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lo gic, so sánh ngoài
ra trong luận văn còn sử dụng phương pháp điền dã.
6. Đóng góp luận văn
Đề tài phác họa bước đầu bức tranh xây dựng NTM qua việc hệ
7
thống hóa những chủ trương và giải pháp thực hiện của Đảng bộ huyện
Bình Lục. Những kết quả mà đề tài đạt được qua quá trình thực tế khảo sát
quá trình xây dựng NTM huyện sẽ là ngu n tài liệu tham khảo cho lịch
sử địa phương trong quá trình viết lịch sử Đảng bộ của huyện trong giai
đoạn đổi mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận
văn chia làm 3 chương.
Chƣơng 1: Bình Lục và những điều kiện lịch sử.
Chƣơng 2: Lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện
Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014.
Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử
8
Chƣơng 1
BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ
1.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Lục là một huyện đ ng bằng chi m trũng nh t của địa bàn tỉnh Hà
Nam nằm cách thành phố Phủ Lý khoảng 17km về phía đông nam của tỉnh
nằm dọc trên tuyến đường 21A cũ. Từ xưa ia Bình Lục luôn được biết đến là
mảnh đ t trũng nh t của tỉnh là “cái rốn nước” ho c những cái t n đ a vui
như “qu hương danh giá đ t ông Cò”. Với những tên gọi trên ta phần nào có
thể th y về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu của huyện và cũng từ đó
hình thành và tác động đến tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội và đời sống
của nhân dân trong huyện.
Về vị trí địa lý
Bình Lục nằm chính giữa và phía đông nam của tỉnh Hà Nam. Phía
Đông Bắc và phía Bắc giáp huyện Lý Nhân với ranh giới là nhánh nhỏ của
sông Châu Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Duy Tiên ranh giới là dòng
chính sông Châu Giang, phía Tây giáp huyện Thanh Liêm, các huyện này đều
thuộc tỉnh Hà Nam. Ri ng phía Nam và Đông Nam huyện giáp tỉnh Nam
Định, ranh giới là sông Lý Nhân. Trong địa bàn huyện có các con sông lớn
nhỏ đều là các sông nhánh của sông Châu Giang và sông Đáy, thuộc hệ thống
sông H ng.
Lịch sử hình thành của huyện có r t nhiều biến động theo lịch sử thăng
trầm của thời gian. Theo sử cũ ch p lại huyện Bình Lục xu t hiện từ trước
thời Trần nhưng trong quá trình phát triển của lịch sử địa dư Bình Lục có
nhiều thay đổi. Bình Lục có lúc lệ vào phủ Lý Nhân thuộc Châu Giao dưới
thời nhà Minh thống trị có lúc đổi tên thành Ninh Lục dưới thời Tây Sơn.
Năm 1832 Bình Lục và Nam Sang được thành lập. Năm 1884 xứ Bắc Kỳ
được thành lập phân phủ L Nhân bị bãi bỏ. Ngày 20/3/1890 Pháp ra nghị
định đưa ra tổng Ngọc Lũ, Cổ Vi n (Thượng Nguy n, Nam Định), tổng Vũ
9
Bản (Vũ Bản, Nam Định) và lập th m tổng mới là Văn Mỹ hi đó toàn huyện
có Bình Lục 8 tổng. Huyện Bình Lục thời phong iến thuộc phủ L Nhân tr n
Sơn Nam. Trong huyện có xã Ngọc Lũ là xã có những di chỉ hảo cổ nổi
tiếng, nơi lưu giữ trống đ ng Ngọc Lũ phát hiện năm 1901. Đây là di vật hảo
cổ có giá trị và nguy n vẹn của nền văn hóa Đông Sơn. Ngoài chiếc trống
đ ng tr n tại xã này, về sau còn phát hiện th m 2 chiếc trống đ ng nữa. Các
trống đ ng c ng loại được phát hiện tiếp theo tại các thôn Đại Vũ (trống Vũ
Bị năm 1969), xã An Lão (trống An Lão năm 1985). Tổng cộng đã phát hiện
tại Bình Lục là 6 chiếc.
Năm 1987 thành lập thị tr n Bình Mỹ - thị tr n huyện lỵ huyện Bình Lục
tr n cơ xác nhập diện tích của một số xã: 1,44 ha diện tích tự nhiên và 51
nhân h u của xã An Đổ; 164,48 ha diện tích tự nhi n và 947 nhân h u của
xã An Mỹ; 90 ha diện tích tự nhi n và 573 nhân h u của xã Mỹ Thọ và 3,91
h cta đ t của xã Trung Lương.
Theo thống năm 2014 diện tích tự nhi n của huyện là 123.654 và dân
số 12.868 người .
Về thổ nhưỡng, khí hậu
Do điều iện tự nhi n của Bình Lục nằm trong v ng đ ng bằng tích tụ
chi m trũng đ t thôi chua yếm hí xen đ i sót do hệ thống sông bị sụt võng
Vì vậy đ ng ruộng nơi đây có đ c điểm là th p và bằng phẳng và thường chịu
ảnh hư ng thiên tai vào m a mưa và hạn hán vào m a hô. Theo Ngô Vi
Vi n khi làm Tri phủ Bình Lục năm 1934 trong lúc soạn Địa chí Bình Lục
ông đã viết về v ng đ t này. “Hàng năm từ tháng 6 ho c 7 đến tháng 11 hay
tháng Chạp ta tùy theo m a mưa nhiều hay ít to hay nhỏ nước ngập đường đi
nông hay sâu chỉ có đi thuyền là tiện và nhanh chóng hơn cả” [36, tr.40 – 41].
Với địa hình huyện có r t nhiều con sông nhỏ chạy qua như sông Đào,
sông Châu Giang, Ninh Giang, Luyện Giang, Dương Giang và sông Mới. Với
hệ thống sông ngòi dày đ c tạo n n mạng lưới thủy lợi nội đ ng vững chắc
10
cung c p nước tưới cho cây tr ng và vật nuôi trong từng thời vụ. Lịch sử hình
thành của mảnh đ t này đã được chứng tỏ bằng những di chỉ hảo cổ hộ mà
các nhà hảo cổ học đã tìm th y nơi đây. Trong các đợt tìm iếm hai quật
tại một số nơi được cho là bằng chứng của loài người sinh sống đầu ti n các
nhà hảo cổ đã thu thập là những bãi sú vẹt đào được một số cánh đ ng đ c
biệt “Đống Xa” thuộc Phú Đa vào thời ì Văn Lang – Âu Lạc cách ngày
nay 2000 năm.
Trong ca dao huyện Bình Lục ngày nay khi mi u tả về đời sống inh tế –
văn hóa của nhân dân:
Quạt giấy, mũ bạc nhài đồng
Phú Đa thợ nhuộm trát hồng tô xanh…[37, tr.45].
Có thể th y Bình Lục là một huyện nông nghiệp toàn huyện có 21 xã thị tr n
251 thôn xóm tiểu hu. Tổ chức Đảng bộ huyện có 71 tổ chức cơ s Đảng
trong đó có 21 đảng bộ xã, thị tr n; 5 đảng bộ và 45 chi bộ cơ quan trực thuộc
huyện ủy, 250 chi bộ thôn xóm tiểu hu với 7044 đảng vi n. Huyện Bình Lục
có tổng diện tích tự nhi n là 1.440.102 ha dân số 13.405.700 người năm 2014
[36, tr.46].
Với đ c điểm tự nhiên của nước ta 3/4 là đ t nông nghiệp, là đ i núi
và biển đảo chính vì vậy nghề nông được coi là nền kinh tế chủ đạo của nhân
dân lao động Việt Nam. Trong lịch sử hình thành cũng cho th y Nhà nước
đầu ti n xu t hiện nước ta cũng bắt đầu tr n nền tảng của “nền văn minh
nông nghiệp tr ng lúa tưới nước” dọc theo các con sông lớn như sông H ng,
sông Đáy. Vì vậy ngay từ buổi đầu dựng nước các Vua H ng đã nhận th y
v n đề quan trọng của việc trị thủy và đ điều vậy n n các vua H ng đã có
nhiều chính sách quan tâm thủy lợi nội đ ng như tìm dòng nước đắp đập,
nghiên cứu hướng nước chảy để hai thông các nh mương hướng dẫn nước
vào đ ng .
11
Về hí hậu nước ta với địa hình chữ S chạy dài từ Bắc tới Nam hướng
trọn và nằm ề Biển Đông h ng vĩ vì vậy Việt Nam nằm trọn trong múi giờ
thứ 7 vành đai nhiệt đới gió m a m. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng
23 độ C, nhiệt độ trung bình th p nh t khoảng 13 – 15 độ C và cao nh t tháng
7 khoảng 29 – 30 độ C. Tổng số giờ nắng trung bình trên 1100 giờ/năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm tr n 1800mm nhưng phân bố hông đều, tập
trung 70% lượng mưa vào m a hạ trong đó trung bình có 125 – 158 ngày
mưa. Mưa thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 trong năm chiếm 80 –
90% [36, tr.48]. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung hí
hậu và thời tiết Bình Lục thuận lợi cho nông nghiệp và các loại cây tr ng vật
nuôi sinh trư ng và phát triển. Tuy nhi n do đ c điểm địa hình và lượng mưa
phân bố hông đ ng đều nên một số nơi trong địa bàn huyện thường xảy ra
hạn hán vào m a hô và lũ lụt vào m a mưa nh t là các xã: Bối Cầu, An Đổ,
Hưng Công.
1.2. Điều kiện dân cƣ, kinh tế - xã hội
Thành phần dân cư huyện Bình Lục chủ yếu là người Kinh chiếm trên
90% dân số. Dân cư nơi đây thường là những người đã sinh sống từ r t nhiều
thế hệ trước họ có duyên, họ gắn bó và họ nhìn mảnh đ t nơi đây trư ng
thành qua từng giai đoạn với những thăng trầm lịch sử. Hà Nam là mảnh đ t
hiếu học,nơi hội tụ những anh tài tinh hoa của nền giáo dục Việt Nam. Chưa
có điều kiện để kiểm kê số liệu chính xác về số người đỗ Tiến sĩ đương đại,
dưới đây chỉ viết về 53 vị đỗ Tiến sĩ và 3 vị đỗ Tiến sĩ (Tiến sĩ võ). Theo ghi
chú của địa bạ của huyện số người đỗ cao làm quan trong triều như Nguy n
Khuyến, Nguy n Khắc Hiếu, Trình Thu n Du, Nguy n Bảng.. Với đức tính
cần cù chịu khó, nhân dân huyện Bình Lục luôn có truyền thống cách mạng,
y u nước, anh dũng đ u tranh chống gi c ngoại xâm. Từ những năm tháng
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ nhân dân huyện đã cung c p cho chiến
trường miền Nam Việt Nam cả người và của. Huyện Bình Lục cùng với miền
12
Bắc đã tr thành hậu phương vững chắc cho miền Nam Việt Nam hoàn thành
sứ mạng lịch sử thống nh t đ t nước.
Hiện nay theo những báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện trước năm 2008 cho th y 90% dân số thuộc cơ c u inh tế khu
vực nông thôn và 75% lao động làm việc trong các ngành kinh tế nông
nghiệp, 15% lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp và 10% trong kinh
doanh, dịch vụ. Thành phần inh tế chủ yếu phân bố như sau: hoạt động nông
nghiệp chủ yếu là c y lúa với những giống lúa ngắn ngày và cho năng su t
cao như: lúa Ải, Tạp giao QC 21, ho c một số giống lúa có giá trị cao như
Thi n hương, Bắc thơm.. Một năm có 2 vụ sản xu t vụ chi m và vụ mùa; các
nghề thủ công như làm gạch, đan cói (xã Phú Đa, Hưng Công), th u tranh (xã
Bối Cầu, An Đổ). Đ c điểm chung của huyện Bình Lục là chi m trũng tuy
nhiên với ý chí quyết tâm người dân trong huyện đã cố gắng b i đắp, cải tạo
và xây dựng tiến hành tr ng xen ẽ các cây vụ đông để tăng th m thu nhập
như xã: An Khoái, Bối Cầu, Hưng Công với các loại cây tr ng như đậu
tương, hoai tây, hoai lang, tr ng dâu Trung Lương. Tựu chung lại ngu n
cung c p chính cho đời sống nhân dân là nông nghiệp tr ng lúa nếu như trước
kia người dân chủ yếu trông chờ vào 2 vụ/năm đến nay đã có sự cải tiến bằng
việc tìm iếm những cây tr ng hợp l để tiến hành xen canh trong hoảng
thời gian chuyển giao giữa m a vụ.
Để hai thác tiềm năng tối đa của đ t một trong những giải pháp hàng
đầu cần được quan tâm giải quyết chính là hệ thống thủy lợi. Những năm vừa
qua việc m rộng diện tích gieo tr ng tăng vụ đã góp phần tích cực sản xu t
đ t nông nghiệp phát triển nh t là trong lĩnh vực sản xu t lương thực, làm
thay đổi bộ m t nông thôn trong những năm đổi mới. Với điều kiện cơ s vật
ch t ỹ thuật Bình Lục còn nghèo nàn chưa đủ mạnh để biến tiềm năng
thành hiện thực nhưng so với những năm trước thì phong trào hợp tác hóa
nông nghiệp có nhiều biến động quan trọng. Các công trình thủy lợi lớn, trung
13
bình đã và đang được xây dựng, củng cố và hoàn thiện; hệ thống mạng lưới
nh mương tưới ti u thủy lợi nội đ ng hiện có đã và đang phát huy tác dụng
đảm bảo cho hâu tưới ti u tr n diện rộng. Các trạm bơm cũ được nâng c p
sữa chữa và xây dựng thêm những trạm bơm mới, công tác bổ sung nâng cao
ch t lượng của cán bộ khuyến nông của địa bàn huyện được tăng cường.
Hàng năm lãnh đạo huyện, Ban tổ chức UBND huyện tổ chức các đợt học tập,
nâng cao nhận thức và b i dưỡng kiến thức cho cán bộ từng cơ s .
Biểu hiện tình kình kinh tế của huyện tr n các lĩnh vực cụ thể như sau:
Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đảng bộ huyện r t chú
trọng phát triển dần làm chuyển dịch cơ c u chung của toàn ngành inh tế
theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp và nâng dần ngành công
nghiệp, dịch vụ. Đ ng thời tiến hành giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa địa phương.
Tỉ lệ nam nữ thanh ni n từ 18 – 25 tuổi chưa có việc làm hiện tại chiếm
số lượng lớn. Tr n địa bàn đã xu t hiện một số trung tâm công nghiệp dệt
may Đức Giang, sản xu t thức ăn gia súc, gia cầm An Mỹ, mây giang đan
Bình Sơn thu hút nhiều đối tượng lao động địa. Hòa nhập theo không khí
chung của cả nước nhân dân trong huyện đang từng bước đổi mới theo hướng
chuyển dịch cơ c u kinh tế nhằm phát triển và nâng cao đời sống cho nhân
dân tr n các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Cho đến trước năm 2008 Bình
Lục vẫn là một huyện “thuần nông” với màu xanh chủ đạo của đ ng lúa đâu
đó quanh huyện th p thoáng những bóng dáng của các cô chú công nhân
nhưng nó chỉ là n t điểm trên nền xanh chủ đạo của màu lúa.
Tình hình giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và gắn ết
ch t chẽ hơn với y u cầu phát triển inh tế – xã hội. Ch t lượng giáo dục toàn
diện từng bước được nâng l n. Số lượng học sinh thi đỗ vào các trường c p 3,
đại học và cao đẳng ngày chiếm số lượng lớn. Tỉ lệ học sinh giỏi các c p, giải
quốc gia, quốc tế tăng l n. Phong trào xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội
14
học tập, huyến học huyến tài phát triển mạnh mẽ. Quy mô trường lớp được
quan tâm sửa đổi ổn định, 97% học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi, 94%
học sinh đi học Trung học đúng độ tuổi. Cơ s vật ch t học tập, giảng dạy
được tăng cường 85% lớp học và trường lớp được i n cố hóa. Trường Cao
đẳng sư phạm Hà Nam là mô trường hàng năm thu hút nhiều số lượng học
sinh thi đầu vào với điểm số cao. Đây cũng chính là ngôi trường hàng năm
đào tạo ra số lượng giáo vi n đủ đáp ứng nhu cầu giáo dục của huyện. Một số
ngôi trường THPT điểm của huyện cũng được trang bị và cải tiến cơ s vật
ch t ỹ thuật: THPT Bình Lục A, trường THCS Nguy n Khuyến, THPT Bình
Lục B, Trường Năng Khiếu cho các tr nhỏ.
Nhu cầu văn hóa của huyện vẫn duy trì thường xuy n với những l hội
truyền thống các thôn làng vẫn được người dân quan tâm thực hiện: hàng
năm vào các tháng l hội d bận rộn với cuộc sống hàng ngày nhưng vào
những ngày l mọi người dừng hẳn công việc hàng ngày và tập trung cho buổi
l , hội thật tưng bừng và hoành tráng, họ cũng xem đây là lúc họ được hư ng
thụ cuộc sống v t vả quanh năm của mình. Các phong trào xây dựng đời sống
văn hóa như “nếp sống mới”, đời sống ti n tiến đậm đà bản sắc dân tộc được
Đảng bộ huyện và chính quyền các c p từng thực hiện đạt hiệu quả cao. Theo
thống năm 2010 tr n huyện có 100% xã, phường, thị tr n có trạm y tế.
Trước ia trạm y tế các xã là tạm bợ chưa được quan tâm thì đến nay Đảng bộ
huyện đã đ c biệt quan tâm tới ch t lượng cuộc sống của người dân bằng việc
cho tu sửa, bổ sung trang thiết bị cho trạm y tế các xã, phường. Phong trào thể
dục thể thao cũng ngày được huyện quan tâm với những ngày hội thể thao với
nhiều loại hình và tổ chức thi đ u giữa các ban ngành, địa phương tạo n n
hông hí thể thao sôi nổi trong địa bàn huyện. Hoạt động văn hóa, thông tin
phát triển ngày càng đa dạng, nội dung và hình thức có nhiều đổi mới góp
phần đáp ứng nhu cầu hư ng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho
nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn hóa” từng
15
bước đi vào chiều sâu. Nhiều giá trị văn hóa được bảo t n và phát huy. Đến
nay có hoảng 85 % số phường và làng được xếp loại đạt chu n văn hóa.
Công tác phát thanh, báo chí truyền hình tuy n truyền cho việc xây dựng
Nông thôn mới, các chính sách chủ trương của Đảng cũng được quan tâm và
thực hiện đều đ n. Phong trào thi đua loại bỏ những hủ tục lạc hậu, xây dựng
đời sống văn hóa mới đậm đà bản sắc dân tộc, chống suy đ i, hắc phục
những lệch lạc trong lối suy nghĩ của người dân đã di n ra thường xuyên.
Hoạt động hoa học công nghệ và bảo vệ môi trường có những bước đổi
mới. Việc nghi n cứu, tiếp thu, ứng dụng hoa học ỹ thuật vào sản xu t và
đời sống được đ y mạnh nh t là trong lĩnh vực sản xu t nông nghiệp, y tế.
Công tác vệ sinh đô thị, nông thôn được tăng cường bằng việc thành lập các
ban quản l vệ sinh môi trường, xử l rác thải. Nội dung tuy n truyền để bảo
vệ môi trường được các c p tiến hành tuy n truyền rộng rãi bước đầu nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho toàn dân ơ địa phương. Thực tế cho
th y trước ia tình trạng rác thải chưa được xử l một cách triệt để hợp l n n
thường th y các làng bà con tiến hành đổ rác bừa bãi ra các con mương, vệ
đường. Tình trạng hôi hám m t vệ sinh môi trường thường xuy n xảy ra li n
tiếp. Vì vậy vệ sinh môi trường, quanh cảnh thi n nhi n m t mỹ quan thường
di n ra. Hiện nay Đảng bộ đã họp và quyết định xây dựng những bãi chứa rác
thải quanh các làng và thành lập luôn một đội iểm tra tình hình thu gom rác
thải. Làm cho môi trường trong sạch, đẹp đẽ hơn.
Những ết quả đạt được tạo điều iện thuận lợi cho nhân dân toàn huyện
vững tin bước tiếp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới tr n địa bàn
huyện. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần là động lực để nhân dân bước
tiếp vào xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong
giai đoạn đổi mới đ t nước hiện nay.
16
Tiểu kết chƣơng 1
Bình Lục là một huyện có truyền thống về bề dày lịch sử trong tỉnh Hà
Nam. Những yếu tố điều kiện tự nhi n đã hình thành n n đ c điểm sinh hoạt
kinh tế, văn hóa xã hội và các hoạt động tinh thần. Từ r t sớm nhân dân trong
huyện đã cần cù chịu hó, si ng năng, thông minh vượt qua những hó hăn
về tự nhi n để tiến hành xây dựng qu hương đ t nước giàu đẹp.
Hư ng ứng theo chủ trương đổi mới đ t nước của Đảng sau đại hội toàn
quốc lần thứ VI (1986) chủ trương phát triển toàn diện đ t nước trên t t cả các
lĩnh vực trong đó chú trọng phát triển công nghiệp n ng. Đ ng thời ra sức
phát triển hợp l đ ng đều cơ c u kinh tế công – nông nghiệp. Xây dựng
Nông thôn mới là chủ trương mới của Đảng được đề ra từ năm 2008 và đang
được từng bước thực hiện đạt kết quả cao.
Sau những năm tiến hành đổi mới Đảng đã lãnh đạo nhân dân những
bước đi đúng đắn, vững chắc đạt nhiều thành tựu quan trọng trên t t cả các
m t của đời sống xã hội. Huyện Bình Lục cũng là một minh chứng điển hình
cho kết quả của sự thay đổi đó. Hoạt động kinh tế -xã hội – chính trị - an ninh
của huyện được thay đổi nhanh chóng làm tiền đề cho Bình Lục bắt tay vào
thực hiện nhiệm vụ mới trong giai đoạn tiếp theo.
17
Chƣơng 2
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014
2.1. Chủ trƣơng của Trung Ƣơng Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về
xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới
Có thể th y chủ trương về xây dựng nông thôn mới đã được đề cập đến
trong các kỳ đại hội của Đảng từ r t sớm. Bước vào thời kỳ đổi mới nước ta
đã hông ngừng thay đổi trong việc bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cho phù
hợp với tình hình của đ t nước. Người đi ti n phong cho v n đề này là Chủ
tịch H Chí Minh trong một số bài báo, tạp chí tư tư ng của Người cũng được
thể hiện rõ: trong bài “Con đường phía trước” với bút danh C.K đăng tr n báo
Nhân dân số 2143 ngày 20/01/1969 Chủ tịch H Chí Minh chỉ rõ: “ Nước ta
vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu đó là chỗ bắt đầu đi của chúng ta.. Đời
sống nhân dân chỉ có thể d i dào hi chúng ta d ng máy móc để sản xu t một
cách rộng rãi dùng máy móc cả trong nông nghiệp và nông nghiệp máy sẽ
chắp th m tay cho người làm cho sức người tăng l n g p trăm, nghìn lần và
giúp người làm việc phi thường đó là con đường phải đi của chúng ta”.
Trong lần phát biểu tại Đại hội công đoàn tỉnh Thanh Hóa lần thứ 6 ngày
19/07/1960 Chủ tịch H Chí Minh xác định vai trò tầm quan trọng của nông
nghiệp trong quá trình phát triển công nghiệp hóa đ t nước. Người cho rằng
nước ta là 1 nước nông nghiệp muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế
nói chung phải l y nông nghiệp làm gốc. Vì thế Người r t coi trọng tới công
tác xây dựng NTM và đời sống văn hóa mới nông thôn.
Xây dựng NTM theo Người thực ch t và trước hết là xây dựng những
con người lao động – người nông dân XHCN. Trong việc xây dựng đó Người
luôn l y đạo đức làm gốc. Xây dựng NTM về m t đạo đức theo Người trước
hết phải làm cho con người có đủ cơm ăn áo m c, được học hành chữa bệnh.
18
Đạo đức của người nông dân phải được xây dựng trên 1 nền tảng kinh tế định
hướng đi l n XHCN. Người đ c biệt nh n mạnh vai trò quyết định của con
người chính b i con người là chủ của mọi hoạt động, tính cách suy nghĩ và
những hành động của con người sẽ ảnh hư ng r t lớn tới kết quả thực hiện
các mục ti u. Người đ c biệt cho rằng “xã hội nào con người đó” hông thể
l y con người thời xưa ra để xây dựng đ t nước của thời đại bây giờ. Cũng
theo Người nước ta là 1 nước dân chủ n n phải xây dựng một chế độ dân chủ.
NTM được hiểu là nông thôn của những người nông dân lao động của những
con người hông ch p nhận sự lười biếng. Nông thôn mới cũng là nơi thể
hiện đậm đà văn hóa tình nghĩa, tình làng nghĩa xóm. N t đẹp của người nông
dân là chỗ tr n ính dưới nhường, thương y u giúp đỡ nhau, giúp đỡ những
gia đình neo đơn, người già, gia đình thương binh liệt sỹ [33, tr.15].
Xây dựng NTM là nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân hông phải là
của ri ng ai, là nhiệm vụ lâu dài n n mọi người phải n u cao tinh thần làm
chủ. Người chỉ rõ NTM là nông thôn được tạo lập n n b i nhiều gia đình mới
, xã hội tốt thì gia đình càng tốt mà có nhiều gia đình tốt thì mới tạo n n xã
hội tốt. Những iến chỉ dẫn tr n của Người như ngọn đuốc sáng trong đ m
tối giúp ta tìm ra những đường đi một cách đúng đắn nh t [33, tr.20].
Như vậy đối với quan điểm của H Chí Minh thì xây dựng NTM là phát
triển tr n t t cả các lĩnh vực từ xây dựng đời sống vật ch t cho nhân dân m
no hạnh phúc đến xây dựng đời sống văn hóa tinh thần hiện đại ti n tiến,
người phụ nữ được giải phóng, được hư ng quyền bình đẳng.
Thực ti n cho th y trước thời ì đổi mới v n đề nông nghiệp, nông dân
và nông thôn chưa thực sự được đ t đúng vị trí của nó. Trong suốt một thời
gian dài trong lịch sử công nghiệp n ng luôn được đ t lên vị trí hàng đầu và
được ưu ti n phát triển. Trong đại hội IV 12/1976 và đại hội V năm 1982 đã
dần chỉ ra những sai lầm và chu n bị đầy đủ những điều kiện tiền đề cần thiết
cho công nghiệp và nh n mạnh: “Tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp
19
coi nông nghiệp là m t trận hàng đầu đưa nông nghiệp từng bước lên sản xu t
XHCN ra sức đ y mạnh sản xu t hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số
ngành công nghiệp n ng quan trọng. Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp với
sản xu t hàng ti u d ng và công nghiệp n ng trong cơ c u công – nông
nghiệp hợp lý [19, tr.66].
Đây được coi là sự điều chỉnh quan trọng sự thay đổi lớn trong quan
điểm của Đảng về vị trí của kinh tế nông nghiệp, song trong việc chỉ đạo và
hoạch định thực hiện chính sách nông nghiệp chưa thực sự được coi là m t
trận hàng đầu hông đảm bảo những điều kiện cần thiết để phát triển nh t là
vật tư, tiền vốn và các chính sách khuyến khích.
Trong buổi hội nghị tổng kết thực ti n ngày 05/04/1988 Bộ Chính trị
khóa VI ra nghị quyết X – NQTW về đổi mới cơ chế quản lí kinh tế nông
nghiệp. Quyết định cơ bản của Đảng về quản lý nông nghiệp là coi HTX như
đơn vị kinh tế tự quản, hộ gia đình xã vi n là đơn vị kinh tế tự chủ; nhận
khoán với HTX. Bộ Chính trị đã chỉ rõ đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
nhằm khắc phục các nhược điểm sai lầm trong các chính sách lớn đối với
nông nghiệp. Nghị quyết X của Bộ chính trị sắp xếp và tổ chức lại sản xu t
nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp,
gắn tr ng trọt với chăn nuôi; gắn nông – lâm – ngư nghiệp với công nghiệp
chế biến và các ngành tiểu thủ công nghiệp nông thôn. Đây chính là bước
đột phá m đầu cho chuyển dịch cơ c u kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo hướng sản xu t hàng hóa.
Thực hiện tinh thần đ y mạnh CNH, HĐH đ t nước trong Hội nghị lần
thứ 5 Ban ch p hành Trung ương Đảng hóa IX tại Hà Nội từ ngày 18/02 đến
02 tháng 3 năm 2003 cũng đã xác định rõ những quan điểm, mục ti u và
những nội dung cần thiết trong xây dựng CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn.
20
Về mục ti u Nghị quyết chỉ rõ: “Mục ti u tổng quát và lâu dài của công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là xây dựng một nền nông
nghiệp sản xu t hàng hóa lớn, hiệu quả vè bền vững, có năng su t, ch t lượng
và sức cạnh tranh cao tr n cơ s ứng dụng các thành tựu hoa học, công nghệ
ti n tiến, đạp ứng nhu cầu trong nước và xu t h u, xây dựng nông thôn ngày
càng giàu đẹp, dân chủ công bằng văn minh, có cơ c u inh tế hợp l , quan hệ
sản xu t ph hợp , ết c u hạ tầng inh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện
đại” [27, tr.94 – 95].
Về nội dung tổng quát Nghị quyết Trung Ương Năm đưa ra 2 nội dung
tổng quát đó là công nghiệp hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn mà
theo đó nội dung được thể hiện như sau:
CNH nông nghiệp được coi là một quá trình chuyển dịch cơ c u inh tế
nông nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường; thực hiện cơ hí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu của
hoa học ĩ thuật và công nghệ hiện đại vào các hâu sản xu t nông nghiệp
nhằm nâng cao năng su t lao động, ch t lượng hiệu quả cạnh tranh của nông
sản hàng hóa tr n thị trường.
HĐH nông thôn được Nghị quyết xác định: “Là quá trình chuyển dịch cơ
c u inh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản ph m và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản ph m và lao
động nông nghiệp” [27, tr.96 –97].
Nhận thức được v n đề đầu tiên của việc xây dựng Nông thôn mới là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn b i vậy sau hơn 20
năm đổi mới Đảng đã tiến hành họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
(4/2006) của Đảng tại Hà Nội đã hẳng định phát triển nông nghiệp nông
thôn là lựa chọn bước đi đúng đắn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
háo đ t nước đ ng thời chủ trương đ y mạnh hơn việc quan tâm xây dựng
v n đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đại hội đề ra mục tiêu và
21
phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 như sau: “Nâng cao năng
lực và sức chiến đ u của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đ y mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi ngu n lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nước; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội ; tăng cường quốc phòng an ninh m rộng quan hệ đối
ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quan hệ kinh tế; giữ vững và ổn định
chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp
hiện đại” [ 28, tr.76].
Nội dung đại hội đã họp và thông qua các nhiệm vụ về xây dựng NTM
mà trước hết là việc quan tâm tới v n đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
hay còn gọi là "tam nông". Điểm xu t phát của Việt Nam đi l n xây dựng chủ
nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông
đảo, chiếm đa số trong xã hội. Cụ thể hóa chủ trương đại hội X của Đảng từ
ngày 09 đến 17/07/2008 Hội nghị lần thứ Bảy Ban Ch p hành Trung ương
Đảng ( hóa X) đã thông qua nghị quyết số 26 - NQ/TW “Về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn” xác định mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2020 c ng với biện pháp thực hiện từng giai đoạn. Nghị
quyết tiếp tục khẳng định những mục ti u, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp
xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững và sản
xu t hàng hóa lớn, có năng su t, ch t lượng và hiệu quả. Nghị quyết chỉ rõ
nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ s quan trọng để giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo quốc phòng; giữ gìn phát huy, bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ môi
trường sinh thái của đ t nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đ t nước. Mục tiêu tổng quát của Đảng đề ra là: không ngừng
nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của cư dân nông thôn, hài hòa giữa các
22
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn các v ng hó hăn; nông dân được đào
tạo có trình độ sản xu t ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và
đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng nông thô mới có
kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ c u kinh tế và hình thức tổ chức
sản xu t hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị quy hoạch [28, tr.155].
Mục ti u đến năm 2020 tốc độ tăng trư ng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 -
4%/năm; sử dụng đ t nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đ t,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát
triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề
nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông
thôn g p 2,5 lần so với hiện nay. Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8 -
2 lần so với năm 2010 [28, tr.157].
Để Nghị quyết Trung ương 7, hóa X được đưa vào thực tế và thể chế
hóa Chính phủ ban hành Nghị quyết số 28/2008/NQ/CP ngày 28/10/2008 về
“Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn”. Tiếp đến Chính phủ ban bành Quyết định 491/QĐ - TTg ngày
16/04/2009 về “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. Bộ tiêu chí về Nông
thôn mới là sự cụ thể hóa đ c tính của xã hội Nông thôn mới thời kỳ đ y
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội
dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, là chu n
mực để các xã, huyện, tỉnh lập kế hoạch ph n đ u đạt 19 ti u chí. Ti u chí đối
với huyện được công nhận huyện Nông thôn mới phải có 75% số xã trong
huyện đạt Nông thôn mới; tỉnh đạt Nông thôn mới phải có 80% số huyện
trong tỉnh đạt Nông thôn mới [49, tr.65].
Tiếp theo Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ - TTg
ngày 4/06/2010 ph duyệt chương trình Mục ti u quốc gia về xây dựng NTM
23
giai đoạn 2010 - 2020. Nội dung quyết định thể hiện: 11 nội dung trong đó có
mục ti u đến năm 2015 cả nước có 20% số xã đạt chu n NTM; đến năm 2020
có 50% số xã đạt tiêu chí về NTM [49, tr.89]. Nghị quyết nh n mạnh chương
trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 là chương trình mục ti u quốc gia
có nghĩa r t quan trọng đang và sẽ được triển hai một cách sâu rộng, toàn
diện tr n phạm vi cả nước với 5 đ c trưng cơ bản là:
Một là: Nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại
Hai là: Sản xu t bền vững theo hướng sản xu t hàng hóa
Ba là: Đời sống vật ch t và tinh thần của người dân được nâng cao
Bốn là: Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển
Năm là: Xã hội nông thôn được quản l tốt và dân chủ
Nhằm tiếp tục lãnh đạo công cuộc đổi mới, xây dựng đ t nước để đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản tr thành nước công nghiệp, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI (01/2011) của Đảng khẳng định: “Phát triển nông nghiệp
toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các v n đề
nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung ruộng đ t, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, phát triển sản xu t nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng su t,
ch t lượng, hiệu quả cao. Gắn sản xu t với chế biến và tiêu thụ, m rộng xu t
kh u. Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp nâng cao đời
sống vật ch t và tinh thần của nông dân”[ 29, tr.99 -100].
Nhìn lại ch ng đường 1/4 thế kỷ thực hiện đường lối đổi mới, từ chỗ
đ t nước đang hủng hoảng lương thực nghiêm trọng, nhưng chỉ trong hơn
một thập ni n chúng ta đã vươn l n tr thành quốc gia xu t kh u gạo đứng
vào hàng thứ ba trên thế giới và xu t kh u các m t hàng nông sản nhiệt đới
đứng hàng đầu thế giới. Trong thực ti n gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi
mới đ t nước, Đảng và Nhà nước đã xác định đúng vị trí, vai trò của v n đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
24
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vị trí là m t trận hàng đầu trong
cả chủ trương chính sách và thực ti n. Quá trình đổi mới đường lối về phát
triển nông nghiệp, nông thôn đã đưa đến những chuyển biến quan trọng trong
thực ti n bộ m t nông thôn.
2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nông thôn mới
Ngày 17/10/2010 tại UBND thành phố Phủ Lý hội nghị g m 56 đ ng chí
thuộc các ban ngành, cơ s tiến hành họp đại hội. Nội dung của đại hội là
đánh giá ết quả đạt được trong 5 năm qua và định hướng cho Đảng bộ, nhân
dân trong tỉnh tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đ u của Đảng bộ,
đoàn ết, trí tuệ đổi mới, phát triển toàn diện; ph n đ u đến năm 2015 Hà
Nam tr thành tỉnh có inh tế phát triển nhanh, bền vững đạt thu nhập bình
quân đầu người ngang mức với bình quân thu nhập của cả nước.
Toàn thể đại hội đã nh t trí thông qua mục ti u, phương hướng,
nhiệm vụ của Đảng bộ từ nay đến hết năm 2015: “Tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đ u của c p ủy, tổ chức đảng; xây dựng Đảng bộ và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn
kết trong Đảng bộ và trong nhân dân. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững;
nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của nhân dân. Tập trung phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao ch t lượng ngu n nhân lực. Chú trọng bảo vệ
môi trường. Đ y mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đại hội đề ra chín nhóm giải
pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện. Trong đó, giải pháp hàng đầu là đổi
mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của c p ủy đảng, chính quyền theo hướng
tập trung, quyết liệt, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Nâng cao ch t lượng xây
dựng, quản lý thực hiện quy hoạch; công tác quy hoạch phải đi trước một
bước” [14, tr.10].
25
Mục tiêu tổng quát được đại hội thể hiện như sau: Đại hội cũng đã
thảo luận và biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội với 16 chỉ tiêu chủ yếu:
Tổng sản ph m GDP trong tỉnh tăng bình quân 13,5%/năm tr lên; GDP bình
quân đầu người đến 2015 đạt trên 40triệu đ ng; cơ c u kinh tế đến 2015:
Công nghiêp – Xây dựng 54,8%, Dịch vụ 32%, Nông, Lâm nghiệp 13,2%;
Giá trị SXNN tăng bình quân 2,8%/năm; SXCN tăng bình quân 22,1%/năm;
Tổng mức bán l và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân
12,2%/năm; Giá trị xu t kh u tr n địa bàn tăng bình quân 12,8%/năm; Thu
ngân sách tăng bình quân 17,8%/năm; 100% dân số thành thị và 90% dân số
nông thôn được d ng nước sạch; Giảm tỷ lệ sinh 0,12%o; Giảm tỷ lệ hộ
nghèo 1 – 1,2%/năm; Tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi SDD giảm còn 15% (2015);
Giải quyết việc làm mới cho 75000 lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
2015 đạt 55% số xã nông thôn mới đạt 20%; Hàng năm có 85% tổ chức cơ s
Đảng, 80% chi bộ đạt TSVM, 85% đảng vi n đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm
vụ [14, tr.12 – 15].
Ngay sau hi Đại hội kết thúc Đảng bộ Tỉnh Hà Nam đã ban hành Nghị
Quyết số 03/NQ-TU ngày 21/04/2011 về xây dựng NTM đến năm 2020 nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội Nghị TW 7 (khóa X) về “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”. Mục đích của việc thực hiện Nghị quyết trên
được thể hiện nhằm: Phát huy sức mạnh, vai trò chủ thể của giai c p Nông
dân trong việc tham gia vào quá trình xây dựng NTM theo hướng văn minh,
tiến bộ, hiện đại; Nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Trọng tâm là: các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước,
của tỉnh về xây dựng NTM; Xác định rõ nhiệm vụ của tổ chức Hội Nông dân;
giai c p nông dân trực tiếp tham gia và tổ chức thực hiện những nội dung xây
dựng NTM.
26
Về nội dung thực hiện:
+ Thứ nh t: Đ y mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính sách của
tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến giúp nông dân có nhận thức đúng và thực hiện
tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn và
những chủ trương, chính sách đối với nông dân, định hướng phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 của tỉnh.
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền: Hội nghị, hội thảo, thăm quan,
học tập các mô hình, n u gương điển hình, thi tìm hiểu…
+ Thứ hai: Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong việc tham gia xây
dựng nông thôn mới.
- Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và Bản đ án quy hoạch
NTM c p xã; để tr n cơ s đó hội viên, nông dân hiểu các nội dung công việc
do nông dân trực tiếp tham gia; nông dân tổ chức thực hiện
- Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì
làm sau để thiết thực với yêu cầu của người dân và phù hợp với khả năng điều
kiện của địa phương.
- Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công
trình xây dựng.
- Tham gia quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình
công cộng của thôn, xã và gương mẫu tham gia đóng góp tiền, ngày công và
làm tốt công tác giải phóng m t bằng để xây dựng tu sửa hệ thống giao thông
xã, thôn, xóm và các công trình văn hóa phúc lợi… đảm bảo đúng tiến độ,
ch t lượng và đạt chu n tiêu chí.
- Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi
hoàn thành.
27
+ Thứ 3:Tăng cường tổ chức các chương trình phối hợp với các ngành có
liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
* Phối hợp với ngành nông nghiệp:
- Đ y mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xu t. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện
đại, sản xu t hàng hóa, nâng cao năng su t, ch t lượng, hiệu quả, có khả năng
cạnh tranh cao. Gắn sản xu t với chế biến và thị trường tiêu thụ. Thông qua
các lớp tập hu n chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, các mô hình trình di n, tổ
chức nông dân tham quan, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn cách làm ăn
mới…xây dựng, triển khai các chương trình, dự án do S Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn quản lý có liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp xây dựng các hình thức kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp và
câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ huyến nông, các chi, tổ hội nông dân
nghề nghiệp .
- Đ y mạnh việc thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về liên kết 4 nhà hỗ trợ nông dân sản xu t và tiêu thụ sản ph m.
* Phối hợp với ngành VH-TT-DL
- Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong hội vi n, nông dân Chương trình
xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới trong
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Ch p hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tập trung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa
các sự iện văn hóa, văn nghệ, gia đình, thể dục thể thao và du lịch di n ra
trong giai đoạn như các ngày truyền thống ngành, các sự iện, ỷ niệm…; đại
hội thể dục thể thao các c p…
- Phối hợp vận động cán bộ, hội viên, nông dân gương mẫu tham gia
đóng góp xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao như: Nhà văn hoá thôn
xóm, tủ sách, khu vui chơi, công trình thể thao,... Tổ chức tốt các hoạt
28
động các Câu lạc bộ: Văn nghệ, thể thao, tổ chức tốt các hoạt độngvăn hóa,
văn nghệ, ngày hội văn hóa -thể thao, gia đình và du lịch.
* Phối hợp với ngành TN&MT:
- Tuyên truyền, vận động Hội viên nông dân tham gia bảo vệ giữ gìn
môi trường, cảnh quan khu vực nông thôn. Thông qua hoạt động truyền
thông bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến tích cực trong cán bộ, Hội
viên nông dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác BVMT. Từ đó tích
cực tham gia BVMT phục vụ phát triển bền vững.
- Tăng cường phối hợp xây dựng mô hình điểm, khai thác các dự án
bảo vệ môi trường từng bước khắc phục tình trạng suy thoái môi trường
ở nông thôn.
* Phối hợp với ngành Lao động TBXH:
- Tổ chức dạy nghề cho nông dân theo Quyết định 1956 của Thủ tướng
Chính phủ ban hnàh ngày 27/11/2009; tham gia tích cực vào việc xoá hộ đói,
giảm hộ nghèo đảm bảo bền vững.
+ Thứ 4:Tổ chức các phong trào thi đua hành động cách mạng trong
nông dân; xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, tôn vinh, hen thư ng cá nhân,
tập thể có thành tích xu t sắc trong xây dựng phát triển nông nghiệp, nông
thôn và công tác Hội.
- Đ y mạnh các phong trào thi đua của Hội: "nông dân thi đua sản xu t,
kinh doanh giỏi, đoàn ết giúp nhau XĐGN và làm giàu ", “Phong trào nông
dân thi đua xây dựng nông thôn mới”, “Phong trào nông dân tham gia đảm
bảo quốc phòng, an ninh” phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, bền vững và đem
lại hiệu quả thiết thực. Hàng năm xây dựng được các mô hình mới về kinh tế,
văn hoá, xã hội để chỉ đạo và nhân rộng.
- Tổ chức tốt các dịch vụ hỗ trợ nông dân; xây dựng Quỹ HTND và khai
thác hiệu quả các ngu n vốn để giúp nông dân phát triển sản xu t.
29
- Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 26/20010CT- TTg ngày 09/10/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện cho Hội nông dân các c p giải
quyết khiếu nại tố cáo và vận động nông dân thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ
cơ s .
- Xây dựng và triển khai giao chỉ ti u thi đua thực hiện nhiệm vụ công
tác Hội hàng năm ph hợp với các tiêu chí xây dựng NTM
- Ph n đ u thực hiện:
+ Từ 2011-2015, 100% các xã xây dựng NTM đều đạt tiêu chu n cơ s
Hội vững mạnh xu t sắc
2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014
Năm 2008 là năm đầu ti n Trung ương Đảng có quyết định thực hiện
xây dựng Nông thôn mới với những bước đi đầu tiên. Một số nơi tr n cả nước
đã mạnh dạn là lực lượng tiên phong trong việc thực hiện nhiệm vụ mới và
xu t hiệnmột số t m gương điển hình đó là: tỉnh Ninh Bình, huyện Thạch
Th t (Hà Nội). Tiếp thu và học tập những bài học kinh nghiệm của thế hệ đi
trước Đảng bộ Bình Lục đã tiến hành họp và thảo luận đánh giá về những ưu
điểm và hạn chế của việc tiến hành xây dựng Nông thôn mới và đề ra những
bước đi ph hợp cho mình.
Năm 2010 Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI (1/2010) đã họp tại
Hội đ ng nhân dân UBND huyện và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu
cho nhiệm kỳ 2010 - 2015.
+ Phương hướng chung:
Tiến hành đ y mạnh chuyển dịch cơ c u kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, giải quyết v n đề việc làm cho nhân dân toàn
huyện; khai thác có hiệu quả nh t các tiềm năng tr n địa bàn huyện; tăng
cường sự quản lý của các c p ủy Đảng; tăng cường tiềm lực, củng cố vững
30
chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng tổ chức cơ s Đảng trong sạch vững
mạnh [37, tr.20].
Mục tiêu đề ra:
+ Tốc độ tăng trư ng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2010 - 2015
đạt 14% tr lên.
+ Cơ c u kinh tế đến năm 2015: nông - lâm - ngư nghiệp đạt 45%;
công nghiệp - xây dựng 26%; thương mại - dịch vụ 29%.
+ Tổng sản lượng lương thực bình quân đạt 156.000 t n
+ Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt 12 triệu đ ng/năm.
+ Tỉ lệ lao động được đào tạo đạt 35% số người lao động.
+ Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo giảm dưới 15%.
Đại hội cũng đề ra 4 chương trình công tác trọng tâm trong việc thực
hiện nhiệm vụ tr n: Chương trình xây dựng cánh đ ng mẫu tr ng lúa ch t
lượng cao; phát triển mô hình trang trại điển hình trong chăn nuôi; phát triển
các ngành nghề thủ công nghiệp, giải quyết việc làm; Chương trình xây dựng
kết c u hạ tầng với trọng tâm là phát triển giao thông [37, tr.30].
Dưới ánh sáng của những chỉ thị, nghị quyết tr n Ban thường vụ Huyện
ủy Bình Lục đã ra chỉ thị số 08 - CT/HU ngày 12/07/2011 về tập trung sự lãnh
đạo của các c p ủy Đảng trong thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn
mới huyện Bình Lục giai đoạn 2010 – 2020. Ngày 18/07/2011 Ban thường vụ
Huyện ủy Bình Lục đã ban hành quyết định số 79 - QĐ/HU về việc iện toàn
Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới g m 33 đ ng chí do đ ng chí Bí thư
Huyện ủy làm Trư ng ban. Phó bí thư thường trực Huyện ủy, Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND Huyện làm Phó Ban. Ban hành quyết định thành lập tổ công
tác chỉ đạo, hướng dẫn các xã lập quy hoạch, đề án và thực hiện các ti u chí
xây dựng Nông thôn mới và phân công cụ thể cho các thành vi n trong Ban chỉ
đạo tổ công tác phụ trách từng nội dung của từng xã. Chỉ đạo các xã thành lập
Ban chỉ đạo Ban quản l các tổ công tác xây dựng Nông thôn mới xây dựng
31
các đề án, ế hoạch d n đổi ruộng đ t từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn. Ban
thường vụ Huyện ủy đã tăng cường công tác iểm tra giám sát việc thực hiện
các nội dung và mục ti u tr n.
Sau khi kết thúc hội nghị Đảng bộ Huyện đã cụ thể hóa bằng việc ra
nghị quyết số 08 – NQ/HU nội dung như sau:
Về quan điểm
- Thứ nhất: Xây dựng Huyện Nông thôn mới là một bước cao hơn trong
xây dựng xã Nông thôn mới, tr n cơ s vừa cải tạo vừa xây dựng, kế thừa
những thành tựu, truyền thống và bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương, vừa
hình thành những giá trị mới theo hướng văn minh hiện đại và phát triển một
cách bền vững.
- Thứ hai: Xây dựng Huyện Nông thôn mới là nhiệm vụ của toàn thể hệ
thống chính trị xã hội và phát huy vai trò chủ thể của người dân. Mọi việc
phải được dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hư ng thụ.
Về mục tiêu
- Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Bình Lục có kết c u hạ tầng kinh
tế- xã hội đ ng bộ và từng bước hiện đại, cơ c u kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xu t hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ,
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; Sức mạnh của hệ thống chính trị được tăng cường, bảo
đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
- Mục tiêu cụ thể: Ph n đ u đến năm 2016 Bình Lục tr thành huyện
Nông thôn mới có 80% các xã hoàn thành 19 tiêu chí Nông thôn mới.
Về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
+ Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về xây dựng huyện NTM.
+ Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các c p uỷ Đảng và chính
quyền từ huyện đến xã, thôn.
32
+ Tập trung lãnh đạo tổ chức sản xu t, phát triển inh tế, tăng thu nhập,
giảm hộ nghèo nông thôn.
+ Huy động các ngu n lực, tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội Nông thôn mới.
+ Đ y mạnh phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh trật
tự, bảo vệ môi trường, nâng cao ch t lượng cuộc sống nhân dân.
Về tổ chức thực hiện
+ Các c p uỷ đảng tổ chức quán triệt nghị quyết tới cán bộ, đảng viên
và nhân dân trong huyện, đ ng thời xây dựng nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng Nông thôn mới địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Ban Tuyên giáo Huyện uỷ chủ trì phối hợp với các c p, các ngành,
đơn vị chức năng có ế hoạch tuyên truyền rộng rãi nghị quyết. M t trận Tổ
Quốc và các đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền nghị quyết trong đoàn
viên, hội viên.
+ Giao cho UBND huyện triển khai và tập trung chỉ đạo các ngành chức
năng, UBND các xã, thị tr n thực hiện đề án xây dựng huyện Nông thôn mới
năm 2016; xây dựng cơ chế hỗ trợ phù hợp với từng giai đoạn cho các xã xây
dựng Nông thôn mới nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ nghị quyết đề ra.
+ Ủy ban kiểm tra Huyện uỷ tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghị quyết, định kỳ báo cáo Ban thường vụ Huyện ủy và Ban Ch p hành
Đảng bộ huyện để chỉ đạo.
+ Các đ ng chí thường vụ Huyện uỷ phụ trách cụm, Huyện uỷ viên phụ
trách xã, Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới chịu trách nhiệm chỉ đạo việc
thực hiện nghị quyết cơ s [38, tr.23].
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện
2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính
Trên l nh vực kinh tế
33
+ Nông nghiệp: với mục ti u tập trung triển hai thực hiện các đề án
trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, đ y mạnh chuyển dịch cơ c u inh tế
trong nông nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, phát triển tr ng trọt và chăn
nuôi; m rộng trang trại sản xu t đa canh, chuy n canh nâng cao giá trị thu
nhập tr n 1 đơn vị diện tích và hình thành các hu vực chăn nuôi – thủy sản
tập trung. Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ tr n Đảng bộ và nhân dân huyện
đã đạt được những thành tựu quan trọng: cơ c u m a vụ, cơ c u giống cây
tr ng có bước chuyển biến tích cực, năng su t tăng cao, giá trị thu nhập, năng
su t lúa năm cao nh t đạt 119,3 tạ/ha tăng 6,7 tạ/ha so với năm 2005. Các dự
án phát triển cây tr ng hàng hóa được triển hai thực hiện há hiệu quả như
lúa hàng hóa tại các xã: Tràng An, Trịnh Xá, Ti u Động, An Lão, An Đổ, Bối
Cầu, An Nội, An Ninh, Hưng Công. Tr ng đậu tương các xã An Ninh, Bình
Nghĩa, Tràng An, Trịnh Xá. Tr ng dưa chuột xu t h u các xã Hưng Công,
Đ ng Du, Trịnh Xá; tr ng hoa công nghệ cao Vũ Bản, Bình Nghĩa, An Lão.
Diện tích lúa hàng hóa đạt từ 27 – 30% giá trị thu nhập cao hơn c y lúa
thường từ 15 – 30% [37, tr.25].
Về việc xây dựng cánh đ ng vụ đông năm 2009 – 2010 toàn huyện đã
gieo tr ng tr n 284.227 ha tăng 31,2% so với vụ đông năm 2005 – 2006;
237/251 thôn làng có cánh đ ng vụ đông đạt 94,4%. Một số xã có phong trào
sản xu t vụ đông đạt ết quả cao ti u biểu như: An Ninh, Bình Nghĩa, Tràng
An, Hưng Công, Đinh Xá, Trịnh Xá [37, tr.30].
Bên cạnh đó còn thực hiện thành công việc xây dựng và hoạt động có
hiệu quả các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN). Trong nhiệm
ỳ 2009 – 2014 b n cạnh những Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cũ được
cải tổ hoàn thiện hơn huyện đã thành lập nhiều Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp hác trong t t cả các lĩnh vực: chăn nuôi, nuôi tr ng thủy sản. Dưới
sự chỉ đạo sát sao, đốc thúc của Huyện ủy các Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp đã đạt nhiều ết quả quan trọng; 90% Hợp tác xã thực hiện dịch vụ
34
thỏa thuận có lãi, còn 1 Hợp tác xã yếu m giảm được 6 Hợp tác xã yếu
m so với năm 2005.
D n đổi ruộng đ t nông nghiệp là một nội dung r t quan trọng trong
công cuộc xây dựng NTM. V n đề về nhìn nhận nội dung, cách thức của việc
d n đổi ruộng đ t như thế nào cho hợp lý là một v n đề được Trung ương
Đảng và Đảng bộ Tỉnh r t quan tâm. Luôn theo sát, nắm bắt và học hỏi những
kinh nghiệm của những người đi trước, Đảng bộ huyện Bình Lục đã tiến hành
nghiên cứu đ c điểm tình hình ruộng đ t nông nghiệp địa phương và đưa ra
những bước đi ph hợp đúng đắn đạt những kết quả cao. Theo ông Tống Đức
Du- Trư ng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Lục cho
biết: "Xây dựng NTM là thực hiện một nền kinh tế tổng hợp, lột bỏ chiếc "áo
cũ" chật hẹp để khoác lên chiếc "áo mới" cho nông thôn. Nhưng xây dựng thế
nào, thay đổi thế nào để vừa đạt được sự thay đổi, vừa ổn định đời sống nhân
dân mới quan trọng". Cho đến nay cả 20 xã trong huyện Bình Lục đã đăng
xây dựng Nông thôn mới, trong đó có 1 xã điểm của tỉnh và 5 xã điểm của
huyện.Ý nghĩa của việc d n đổi ruộng đ t có tác động tích cực tới hoạt động
sản xu t của nông dân. Từ việc người dân phải canh tác trên nhiều mảnh
ruộng manh mún, nhỏ l đến nay mỗi hộ đã được d n đổi 1 - 2 mảnh ruộng
lớn thuận lợi cho việc tưới ti u và tăng gia sản xu t [Phụ lục 1].
Trong chăn nuôi toàn huyện đã xây dựng được 200 trang trại 1 hu
nuôi tr ng thủy sản tập trung với quy mô 93 ha tại xã Mỹ Thọ; 4 hu chăn
nuôi quy mô lớn tại các xã Ti u Động, Tràng An, Vũ Bản, An Ninh tăng 96
trang trại so với năm 2005. Nhờ thế tổng đàn gia súc gia cầm tr n địa bàn
huyện tăng nhanh, sản lượng thịt hơi xu t chu ng đạt bình quân 14,3 nghìn
t n/năm tăng 15,6% so với chỉ ti u Đại hội; tỷ trọng ngành chăn nuôi – thủy
sản trong cơ c u inh tế nông nghiệp chiếm 47% [37, tr.43].
+ Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ với mục
ti u đ y mạnh phát triển CN - TTCN có cơ chế thích hợp trong phát triển kinh
35
tế. Kết quả đạt được sau thời gian thực hiện như sau: giá trị sản xu t công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2009 đạt 248 tỷ đ ng, bình quân 5 năm đạt
214 tỷ đ ng/năm tăng bình quân 21,6% năm vượt 6,6% so với chỉ ti u đại
hội. Ngành thương mại dịch vụ ngày càng phát triển từng bước đáp ứng tốt
hơn nhu cầu phục vụ sản xu t và đời sống của nhân dân. Các hình thức tổ
chức inh doanh bán buôn bán l và ti u d ng xã hội bình quân 5 năm đạt 799
tỷ đ ng/năm ri ng năm 2010 đạt 923 tỷ đ ng tăng 47% so với năm 2005. Giá
trị im ngạch xu t nhập h u tr n địa bàn năm 2010 đạt 110.200 USD bình
quân 5 năm đạt 1.050.000 USD/năm tăng 50% so với năm 2005. Theo ết quả
thống toàn huyện đã có th m 55 doanh nghiệp inh doanh, triển hai được
19 dự án m được 69 lớp truyền nghề, nhân c y nghề tiểu thủ công nghiệp
cho 2.850 lao động; nâng c p đưa vào sử dụng chợ Phủ (chợ Bình Lục) và 10
chợ hác tại các xã, trung tâm thương mại thị tr n Bình Mỹ. Hiện tại đang xây
dựng hạtầng cụm CN – TTCN Trung Lương, nhà máy may tại xã Hưng Công,
GPMB xây dựng nhà máy may tại xã An Mỹ [37, tr.32].
Ban lãnh đạo Huyện đã chỉ rõ để làm tốt cả về nội dung lẫn hình thức
phải thực hiện“3 định hướng đột phá” trong phong trào thực hiện CTQG về
xây dựng NTM.
Trong đó hướng đầu tiên là tập trung phát triển nông nghiệp, nông dân
và nông thôn theo hướng sản xu t hàng hóa.
Trọng tâm thứ hai là phát triển hạ tầng, trong đó chọn đường giao thông
nông thôn là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội. Trong 2 năm 2010-2014,
cùng với sự hỗ trợ của tỉnh cho mỗi một km là 200 t n xi măng, các xã cũng
đã vận động người dân hiến đ t, phá bỏ tường rào. Qua đó đã làm mới được
gần 500 m đường giao thông nông thôn, tạo được không khí sôi nổi, ph n
kh i cho nhân dân.
Thứ ba là xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đảm bảo
công tác an sinh xã hội.
36
+ Phát triển hạ tầng nông thôn và quản l tài ngu ên và ảo vệ
m i trƣờng:
Hệ thống hạ tầng cơ s là điểm đánh giá ết quả của việc thực hiện xây
dựng NTM: Ti u chí này đạt được khi chúng ta nhìn th y rằng hệ thống giao
thông nông thôn, nh mương nội đ ng đã và đang được m rộng, cứng hóa;
các nhà trường, nhà văn hóa cũng được xây mới khang trang.
Do kinh phí hạn hẹp, Bình Lục đã d n sức để làm đường giao thông
phục vụ sản xu t đến đ ng ruộng. Theo đó, tỉnh và huyện sẽ đầu tư xi măng,
người dân chỉ việc bỏ công, hiến đ t để m rộng, làm đường. Sau khi có chủ
trương này, các xã trong huyện đã đăng nhận gần 14.000 t n xi măng,
trong đó 3.758 t n được c p trước để làm mới hơn 23 m đường [37, tr.45].
M c d đã đạt được những kết quả bước đầu, nhưng việc xây dựng
NTM Bình Lục còn g p r t nhiều hó hăn, nhiều tiêu chí khó thực hiện.
Do đó hướng đi tiếp theo của Đảng là chú trọng công tác quản l hai thác có
hiệu quả những tài năng có s n để phát huy hết thế mạnh của v ng, tăng
cường các biện pháp giáo dục tuy n truyền nâng cao nhận thức, thức về bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững. Công tác quản l đ t đai được quan tâm
chỉ đạo ch t chẽ đến nay đã cơ bản hoàn thiện h sơ địa chính, đo đạc chỉ l
và quy hoạch sử dụng đ t đai. Có 13 xã được UBND huyện ph duyệt bổ
sung quy hoạch đến năm 2015 c p gi y chứng nhận sử dụng đ t cho 97,5%
số hộ, đ t tôn giáo là 83,62% đ t tín ngưỡng là 75,56% số cơ s và đã cơ bản
hoàn thành việc giải quyết các trường hợp sử dụng đ t chưa hợp pháp còn t n
tại theo ế hoạch 566 của UBND tỉnh [37, tr.48].
Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng, đ y mạnh hoạt động tuy n
truyền gắn với tăng cường công tác quản l nhà nước nhằm từng bước nâng
cao thức trách nhiệm của người dân. Đảng bộ huyện đã đánh giá được tác
hại của việc đổ rác bừa bãi và hông có ế hoạch xử l đúng đắn n n đã cho
thành lập những đội thu gom rác thải và cho xây dựng bãi đổ rác t ng thôn
37
làng. Toàn huyện có 244/251 thôn có bãi đổ rác, 92 thôn làng tiểu hu có tổ
thu gom rác, tỉ lệ các hộ chăn nuôi gia súc gia cầm đã xây dựng hầm bioga
chiếm 85% [37, tr.45]. Đảng bộ huyện luôn nhạy cảm nhanh chóng chủ động
tranh thủ mọi điều iện thuận lợi để huy động các ngu n lực tập trung quy
hoạch, đầu tư xây dựng theo hướng i n cố hóa – hiện đại hóa đ ng bộ đưa
nhanh vào sử dụng và phát huy tốt nh t hiệu quả phục vụ sản xu t và đời sống
nhân dân. Ban chỉ đạo huyện đã tiến hành xây dựng một số tuyến đường giao
thông như: đường ĐT 475, 497, 496, 499, 9021 đường 21 mới và các tuyến
đường đến trung tâm các thị tr n, các dự án hu B, dự án nh mương.
Về văn hóa - hội: hoạt động văn hóa – xã hội và thông tin truyền
thông của huyện có nhiều biến chuyển mạnh mẽ theo hướng tăng cường xã
hội hóa, đổi mới và nâng cao ch t lượng các loại hình hoạt động, hôi phục
giữ gìn bản sắc những giá trị truyền thống tốt đẹp đ y mạnh các tệ nạn xã hội
làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng phong phú, xây dựng
“môi trường làng văn h a”. Các hoạt động thông tin tuy n truyền, phát thanh,
truyền thanh được đ y mạnh. Phong trào toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống
văn hóa tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010 toàn huyện có 122 cơ quan
đạt danh hiệu văn hóa, 174/251 thôn làng văn hóa đạt 94,8% [37, tr46].
Phong trào văn hóa và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao có
bước phát triển tích cực thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia
100% số xã, thị tr n có câu lạc bộ văn hóa văn nghệ – TDTT. Số người luyện
tập thường xuy n đạt 22,7%, số gia đình luyện tập thể dục thể thao đạt 20,5%.
Hàng năm có các ì thi giải đ u c p tỉnh đạt ết quả cao tổng số 61 huy
chương vàng, 68 huy chương bạc và 90 huy chương đ ng [37, tr.47].
Về giáo dục đào tạo:
Huyện ủy vẫn luôn duy trì quy mô trường lớp ổn định với 73 trường
4 bậc học, 1 trung tâm GDTX hướng nghiệp dạy nghề. Học sinh THPT có học
lực há giỏi đạt giải trong ì thi học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước. Tỷ
38
lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường chuy n nghiệp
chiếm tỷ lệ cao. Trong thời gian 2005 – 2010 toàn huyện đã đầu tư tr n 68 tỷ
đ ng xây dựng và nâng c p được 165 phòng học, 100% các xã có trường Tiểu
học và THCS tăng 12 trường so với năm 2005.
Về y tế đã nâng cao và hoàn thiện hơn một bước phục vụ chăm sóc sức
hỏe cho nhân dân và hả năng phòng chống dịch bệnh, từng bước củng cố
iện toàn đưa các hoạt động vào nề nếp. Các chương trình quốc gia về y tế, dân
số – kế hoạch hóa gia đình được triển hai và chú trọng phát triển. Trong
nhiệm ỳ qua ngành y tế đã đầu tư tr n 50 tỷ đ ng để sửa chữa, xây dựng mới
và trang thiết bị cơ s vật ch t. Bệnh viện đa hoa Bình Lục đã xây mới th m 2
hu điều trị nội trú g m 100 giường bệnh, với số vốn gần 30 tỷ đ ng. Tính tới
năm 2010 số lượt người đến hám bệnh tại bệnh viện đa hoa huyện là 101.200
người tăng 28,9% so với nhiệm ỳ đầu, 20/21 trạm y tế xã công nhận đạt chu n
quốc gia. Huyện ủy đã thường xuy n tổ chức các đợt tuy n truyền dịch bệnh, tổ
chức iểm tra sức hỏe y tế cho người dân. Kết quả công tác truyền thông,
chăm sóc sức hỏe bà mẹ tr em đã góp phần giảm tỷ su t sinh xuống còn
12,1%, tỷ lệ phát triển dân số tự nhi n duy trì mức dưới 1% tỷ lệ tr em dưới
5 tuổi SDD giảm còn 17% giảm 3% so với chỉ ti u ĐH [37, tr.50].
+ Xã hội n ng th n đƣợc quản lý tốt và dân chủ
Chủ trương xây dựng Nông thôn mới về công tác xây dựng Đảng được
Bình Lục nêu lên bằng nội dung: kết hợp ch t chẽ giữa phát triển nông
nghiệp, nông thôn với giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội, tăng cường củng cố quốc phòng an ninh. Nâng cao ý thức ch p hành
pháp luật cho nhân dân, phát huy dân chủ tăng cường khối đại đoàn ết toàn
dân. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Thực hiện những chủ trương của Đảng bộ huyện, các ban ngành, c p ủy
Đảng đã quán triệt những nghị quyết, triển khai mạnh mẽ trong từng công tác điều
hành, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện theo phương châm “dân
39
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” làm cho “ Đảng, lòng dân được thống
nh t”. Nhân dân được tham gia vào các hoạt động xã hội bằng việc đóng góp
kiến, thảo luận và tiến hành giám sát quá trình hoạt động, kiểm tra các công
trình xây dựng, tổng hợp đánh giá ch t lượng và báo về cho chính quyền. Đ c
biệt các công trình xây dựng đường thôn xóm, nhà văn hóa, công trình tưới
ti u, nước sạch. Tích cực l y ý kiến của người dân bằng cách họp theo định kì
hàng tháng và nhanh chóng họp bàn cùng bà con tìm ra những khuyết điểm,
khắc phục kịp thời những sai lầm trong khi thực hiện.
Một điểm nữa trong việc quản lý dân chủ là cán bộ, đảng viên luôn
luôn là người gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương và chính
sách của Đảng, đ ng thời phát huy vai trò là người đầy tớ của nhân dân, tận
tụy phục vụ nhân dân.
Trong lĩnh vực bảo vệ an ninh nông thôn, huyện chủ trương vận động
nhân dân tự hòa giải các mâu thuẫn tranh ch p, khiếu kiện ngay tại cơ s ,
hông để phần tử x u lợi dụng ích động gây tình hình phức tạp. Kết quả đạt
được: công an đã điều tra, hám phá đạt 80% các vụ án hình sự và giải quyết
100% các vụ việc vi phạm khác ngay tại cơ s ; bắt và vận động đầu thú hàng
nghìn đối tượng truy nã, triệt phá hàng trăm ổ nhóm tội phạm hình sự, ma túy
và các tệ nạn xã hội [38, tr.55].
Công tác quản lý giáo dục, cảm hóa những người vi phạm tại cộng
đ ng dân cư được triển khai thực hiện 100% xã, phường, thị tr n trong
huyện. Các lực lượng vũ trang trong huyện đã duy trì chế độ trực s n sàng
chiến đ u; hoàn thành nhiệm vụ hu n luyện, di n tập, b i dưỡng kiến thức
quốc phòng – an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch, gọi công dân nhập
ngũ hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tăng cường
giáo dục, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về âm mưu và hoạt động “di n biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ của các thế lực th địch. Chủ động phối hợp ch t chẽ với các lực lượng
trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thi n tai, bão lũ.
Tải bản FULL (89 trang): https://bit.ly/3zDNFIz
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
40
Với những chủ trương đúng đắn, sát sao kịp thời trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới địa bàn
huyện đã đạt được những kết quả quan trọng trên t t cả các lĩnh vực: kinh tế,
xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng đã góp phần không nhỏ vào thắng lợi
chung của toàn huyện trong việc xây dựng đ t nước giàu mạnh. [Phụ lục 2]
2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mô hình NTM trong 2 xã thí điểm Tiêu Động
và Bối Cầu
+ X Tiêu Động â dựng NTM
Xã Ti u Động là xã có tổng diện tích tự nhi n là 79.084 ha trong đó
diện tích đ t canh tác là 518 ha, diện tích nuôi tr ng thủy sản 46 ha. Đến
tháng 9/2014 tổng số nhân kh u là 9.482 người với 2.726 hộ; cư trú tr n 14
thôn xóm. Tỷ lệ người dân theo đạo công giáo chiếm 62 %, số người trong độ
tuổi lao động 5.120 người. Trong đó biểu hiện cụ thể như sau: số người lao
động nông nghiệp 1.280 người chiếm 25 %; lao động trong lĩnh vực CN –
TTCN 1.875 người chiếm 36,32 %; DV – TM 1.005 người chiếm 19,36 %;
lao động trong các ngành nghề hác 960 người chiếm 18,75 % [9, tr.3].
Đảng bộ xã có 22 chi bộ với 294 đảng viên, sinh hoạt tại 14 thôn xóm,
3 chi bộ HTX DVNN, 1 chi bộ y tế, 3 chi bộ các trường học. Các tổ chức
đoàn thể trong địa bàn xã hoạt động mạnh Đoàn thanh ni n, Hội phụ nữ, Hội
CCB, Nông dân với tổng số 3750 đoàn vi n, hội viên [9, tr.4].
Trước khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
xã Ti u Động là 1 trong những xã “thuần nông” hó hăn của huyện. Sản
xu t canh tác chủ yếu là c y lúa với 2 vụ quanh năm, thu nhập của nhân dân
th p. Dưới ánh sáng, chủ trương chính sách của Đảng về xây dựng NTM
Đảng bộ Tỉnh nói chung và đảng bộ huyện nói riêng luôn quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo các c p Ti u Động tiến hành xây dựng NTM. Ngoài ra Ti u Động
còn là xã có tình hình an ninh trật tự ổn định, cơ s hạ tầng mức trung bình
tạo điều kiện cho xây dựng NTM. Khi tiếp nhận đề án xây dựng thí điểm mô
Tải bản FULL (89 trang): https://bit.ly/3zDNFIz
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf

More Related Content

Similar to Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu LongSự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân YênLuận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAYChuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docx
KimNhung43
 
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...
Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...
Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hộiLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Công khai minh bach
Công khai minh bachCông khai minh bach
Công khai minh bach
Hoa Rồng
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mớiBài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộLuận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.docTẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT! Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf (20)

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu LongSự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân YênLuận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
 
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAYChuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
 
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
 
do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docx
 
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
 
Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...
Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...
Luận Văn Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Duy Tiên Tỉnh Hà Nam Từ Năm 1996 ...
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hộiLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
 
Công khai minh bach
Công khai minh bachCông khai minh bach
Công khai minh bach
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mớiBài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
Bài mẫu Tiểu luận về Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộLuận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
Luận văn: Giám sát đối với xây dựng nông thôn mới ở Tây Nam bộ
 
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.docTẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
TẢI FREE Tiểu luận về xây dựng nông thôn mới.doc
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT! Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
NuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
NuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
NuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
NuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
NuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
NuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
NuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
NuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
NuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
NhNguynTQunh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
Luận Văn Uy Tín
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
gorse871
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
ThaiTrinh16
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
Luận Văn Uy Tín
 

Recently uploaded (20)

DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
 

Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------***---------- NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC (HÀ NAM) LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 Chuyên ngành: Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam Mã số: 60.22.03.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn: TS. Lê Quỳnh Nga HÀ NỘI - 2015
  • 2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới TS. Lê Quỳnh Nga - người Cô đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô trong khoa Lịch sử - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi tác giả đã học. Cám ơn các cán bộ Thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội, các cơ quan ban ngành của huyện Bình Lục và đã tạo điều kiện cho tác giả có được tài liệu thực hiện Luận văn. Cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên, khuyến khích tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Lan
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ ........................ 8 1.1. Điều iện tự nhi n...................................................................................... 8 1.2. Điều iện dân cư, inh tế - xã hội............................................................11 Tiểu kết chƣơng 1..........................................................................................16 Chƣơng 2: LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 ..........17 2.1. Chủ trương của Trung Ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng nông thôn mới ........................................................................................17 2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới...........................17 2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nông thôn mới ..........24 2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 .........................................................29 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện......................................................................32 2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính ..........................................................32 2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mô hình NTM trong 2 xã thí điểm Ti u Động và Bối Cầu...................................................................................................40 Tiểu kết chƣơng 2..........................................................................................45 Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ.........................47 3.1. Nhận x t ...................................................................................................47 3.1.1. Đảng bộ huyện Bình Lục đã lãnh đạo ịp thời và sát sao quá trình xây dựng NTM ...................................................................................47 3.1.2. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM Đảng bộ huyện Bình Lục còn mắc nhiều hạn chế và huyết điểm...............................................50 3.2. Kinh nghiệm lịch sử.................................................................................51 3.2.1 Bám sát đ c điểm, tình hình địa phương để đề ra các biện pháp, ti u chí ph hợp đ ng thời giải quyết đ ng bộ v n đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ...........................................................................................51
  • 4. 3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có ph m ch t đạo đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ chuy n môn, năng lực quản l thực ti n là những nhân tố quan trọng ảnh hư ng đến ết quả xây dựng NTM huyện Bình Lục.............53 Tiểu kết chƣơng 3..........................................................................................55 KẾT LUẬN....................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................58 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTV : Ban thường vụ CN – TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DV – TM : Dịch vụ, thương mại HTX DVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân TCQG : Tiêu chí quốc gia
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong quá trình CNH, HĐH đ t nước v n đề nông nghiệp nông thôn là một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đ t nước nó ảnh hư ng r t lớn đến thành quả chung của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Nước ta hiện nay vẫn là nước nông nghiệp, lực lượng lao động vẫn chủ yếu nông thôn chiếm khoảng 70% dân số, trong hi đó đóng góp của kinh tế nông thôn vào nền kinh tế quốc dân chiếm khoảng hơn 20% GDP và chiếm trên 25% tổng kim ngạch xu t kh u của cả nước. Tuy nhiên các chính sách phát triển nông nghiệp thường thiên về phát triển ngành mà chưa chú đến vai trò của chủ thể, động lực chính của sự phát triển nông nghiệp và nông thôn đó là nông dân. Phần lớn các chính sách chưa quan tâm xử lý tổng thể và hợp lý giữa các vùng, giữa các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đ t ra và giải quyết triệt để các mối quan hệ giữa các yếu tố chính trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến cho sau nhiều thập kỷ nền nông nghiệp của ta chuyển sang nền kinh tế thị trường vẫn chưa đạt được bước nhảy vọt trong sự chuyển biến về nông nghiệp, nông thôn. Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng 1991 đã xác định: “phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến phát triển toàn diện kinh tế nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định kinh tế xã hội” [24, tr.63]. Đ c biệt nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng nh n mạnh: “hiện nay và trong nhiều năm tới đây v n đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược quan trọng. Việc xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế, nông nghiệp và nông thôn thực hiện chương trình mới nhằm xây dựng các làng p, xã, bản có cuộc sống m no, hạnh phúc, văn minh xanh, sạch, đẹp gắn với việc hình thành
  • 7. 2 các hu dân đô thị hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ các tệ nạn xã hội nông thôn” [31, tr.195 – 196]. M c dù chủ trương xây dựng và phát triển nông thôn mới được Đảng ta đưa ra há sớm nhưng ết quả thực hiện xây dựng và phát triển trong cả nước nói chung và của Hà Nam nói riêng còn t n tại nhiều v n đề cần giải quyết. Trong quá trình thực hiện chủ trương đổi mới nông thôn trên mỗi địa bàn thực hiện luôn t n tại nhiều v n đề. Có những thành tựu nổi bật làm thay đổi bộ m t làng xã về các phương diện như: đường xá, cầu cống, môi trường, hệ thống giáo dục - y tế, đời sống nhân dân m no, hạnh phúc nhưng cũng t n tại một số hạn chế nh t định về khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Nguyên nhân chính của việc thực hiện xây dựng Nông thôn mới chưa đạt kết quả như mục ti u đề ra b i tư tư ng trì trệ, bảo thủ không chịu thay đổi những cái mới của người nông dân sao cho phù hợp với tình hình thế giới và khu vực. Trong bức tranh tổng thể về tình hình phát triển kinh tế của huyện cho th y kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ > 90% tổng thu chính của nền kinh tế huyện. Vì vậy v n đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm hơn bao giờ hết. Với những nghĩa hoa học và thực ti n trên tôi lựa chọn đề tài “ Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”, làm luận văn Thạc sỹ ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam để nghiên cứu làm rõ hơn đ c điểm tình hình nông nghiệp, nông thôn, nông dân của huyện trong giai đoạn thực hiện xây dựng Nông thôn mới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của nhân dân. Xu t phát từ tầm quan trọng và tính thời sự của v n đề, trong những năm qua nông nghiệp, nông thôn là đề tài nghiên cứu được các nhà khoa học quan tâm. Có r t nhiều công trình khoa học, nghiên cứu li n quan đến nội dung tr n như sau:
  • 8. 3 +“Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và PGS.Nguy n Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia n hành năm 1994, là công trình nghi n cứu những v n đề lịch sử trong phát triển nông thôn nước ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm của Nhà nước trong thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nông thôn nước ta, các tác giả trình bày khá toàn diện về quản l nông thôn nước ta trong lịch sử như v n đề Nhà nước quản lý nông thôn trong các thế kỷ XVI - XVIII; Nhà Nguy n với v n đề nông thôn thế kỷ XIX; Phát triển nông thôn trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 - 1954); Cơ c u quản lý làng xã Việt Nam từ 1954 - 1975. Công trình còn đề cập mô hình phát triển làng xã nông thôn Việt Nam các vùng cụ thể nh t là Nam bộ, Bắc bộ. Công trình đã cung c p những số liệu quan trọng về vai trò Nhà nước, tính cộng đ ng, tính bền vững của mô hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến sự hình thành thiết chế làng xã và mô hình hoạt động. Ngoài ra còn có hàng loạt các công trình nghiên cứu, giới thiệu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ngoài. Theo hướng này, các nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực ti n nước ta như: PGS.TS Chu Hữu Quý; GS.TS Nguy n Thế Nhã cũng đã có những công trình nghiên cứu r t công phu và có giá trị bàn luận về v n đề này. Điểm chung nh t của các công trình này là sau khi phân tích thực ti n giải quyết v n đề quản l Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ đạo chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn các tác giả đều gợi m , nêu lên những kinh nghiệm để có thể vận dụng giải quyết v n đề thực ti n Việt Nam. + “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (Chủ biên), Nxb Khoa học xã hội n hành 1997, là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong công trình này tác giả đã phân tích sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, việc làm,
  • 9. 4 lao động, chuyển dịch cơ c u kinh tế; v n đề sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên; v n đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém trong phát triển nông thôn nước ta, các tác giả chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn. + “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và ở Việt Nam” của các tác giả Benedict J.Tria Kerrkvliet, Jamsscott Nguy n Ngọc và Đỗ Đức Thịnh sưu tầm giới thiệu, Nxb Hà Nội n hành năm 2000. Trong công trình này các tác giả đã nghi n cứu vai trò, đ c điểm của nông dân, thiết chế nông thôn một số nước trên trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống Việt Nam . Đ c biệt công trình nghiên cứu của PGS.TS Vũ Trọng Khải chủ trì được Nxb Nông nghiệp n hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu này được xu t bản tr n cơ s đề tài c p Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với ti u đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”. + “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” do tác giả GS.TS Nguy n Đình Phan; PGS.TS Trần Minh Đạo; TS Nguy n Văn Phúc bi n soạn. Trong công trình này các nhà nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung song chú ý nh t là các tác giả tập trung làm rõ một số v n đề lí luận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; các yếu tố tác động đến nông nghiệp, nông thôn nói chung và đ ng bằng sông H ng nói riêng. + “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của tác giả PGS.TS Chu Hữu Quý, PGS.TS Nguy n Kế Tu n, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001. Trong công trình khoa học này các nhà nghiên cứu làm
  • 10. 5 rõ một số v n đề như: v n đề lí luận về CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn theo những yêu cầu rút ngắn; nghiên cứu thực trạng thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; các tác giả cũng đưa ra con đường, bước đi và các giải pháp chiến lược đ y nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn trong giai đoạn tiếp theo. + “Xây dựng nông thôn mới vùng chiêm trũng” các tác giả Nhật Tân, Tạp chí Cộng sản số 23, năm 2007. Trong bài viết tác giả nghiên cứu những hó hăn, thuận lợi trong quá trình xây dựng Nông thôn mới v ng đ ng bằng chi m trũng. B n cạnh đó còn có những bài đăng tr n tạp chí, các báo của Trung ương và địa phương cũng đề cập tới v n đề liên quan NTM. Những công trình đó đã cung c p những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu r t quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp, nông dân nước ta trong thời ì đổi mới.Tuy nhi n chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về huyện Bình Lục xây dựng Nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014. Tr n cơ s kế thừa có chọn lọc các tài liệu trên, kết hợp với phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, tác giả đã tập hợp xây dựng một cuốn tài liệu viết về quá trình xây dựng NTM huyện Bình Lục giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014 mang tên: “Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu làm rõ v n đề Nông thôn mới huyện Bình Lục dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Nhiệm vụ nghiên cứu + Đề tài nghiên cứu nêu lên tình hình xây dựng NTM huyện Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014. Hệ thống hoá các chủ trương của Đảng về phát triển
  • 11. 6 kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong thời ì đổi mới đã được Đảng bộ huyện kịp thời nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào đ c điểm riêng của huyện. + Trình bày quá trình lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới huyện dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện. + Cuối cùng luận văn n u l n những nhận xét trong quá trình xây dựng NTM và những kinh nghiệm lịch sử được rút ra từ đó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Phạm vi nghiên cứu + Nghiên cứu bối cảnh đề ra chủ trương xây dựng Nông thôn mới. + Sự lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ huyện từ năm 2008 đến năm 2014. + Rút ra những nhận xét và kinh nghiệm lịch sử. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Nguồn tài liệu Đề tài sử dụng và tham khảo các văn iện của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh, Đảng bộ huyện Bình Lục về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Đ ng thời cũng sử dụng các báo cáo tổng kết, sơ ết qua các năm, ì đại hội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM Bình Lục. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lo gic, so sánh ngoài ra trong luận văn còn sử dụng phương pháp điền dã. 6. Đóng góp luận văn Đề tài phác họa bước đầu bức tranh xây dựng NTM qua việc hệ
  • 12. 7 thống hóa những chủ trương và giải pháp thực hiện của Đảng bộ huyện Bình Lục. Những kết quả mà đề tài đạt được qua quá trình thực tế khảo sát quá trình xây dựng NTM huyện sẽ là ngu n tài liệu tham khảo cho lịch sử địa phương trong quá trình viết lịch sử Đảng bộ của huyện trong giai đoạn đổi mới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần m đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận văn chia làm 3 chương. Chƣơng 1: Bình Lục và những điều kiện lịch sử. Chƣơng 2: Lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014. Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử
  • 13. 8 Chƣơng 1 BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ 1.1. Điều kiện tự nhiên Bình Lục là một huyện đ ng bằng chi m trũng nh t của địa bàn tỉnh Hà Nam nằm cách thành phố Phủ Lý khoảng 17km về phía đông nam của tỉnh nằm dọc trên tuyến đường 21A cũ. Từ xưa ia Bình Lục luôn được biết đến là mảnh đ t trũng nh t của tỉnh là “cái rốn nước” ho c những cái t n đ a vui như “qu hương danh giá đ t ông Cò”. Với những tên gọi trên ta phần nào có thể th y về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu của huyện và cũng từ đó hình thành và tác động đến tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội và đời sống của nhân dân trong huyện. Về vị trí địa lý Bình Lục nằm chính giữa và phía đông nam của tỉnh Hà Nam. Phía Đông Bắc và phía Bắc giáp huyện Lý Nhân với ranh giới là nhánh nhỏ của sông Châu Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Duy Tiên ranh giới là dòng chính sông Châu Giang, phía Tây giáp huyện Thanh Liêm, các huyện này đều thuộc tỉnh Hà Nam. Ri ng phía Nam và Đông Nam huyện giáp tỉnh Nam Định, ranh giới là sông Lý Nhân. Trong địa bàn huyện có các con sông lớn nhỏ đều là các sông nhánh của sông Châu Giang và sông Đáy, thuộc hệ thống sông H ng. Lịch sử hình thành của huyện có r t nhiều biến động theo lịch sử thăng trầm của thời gian. Theo sử cũ ch p lại huyện Bình Lục xu t hiện từ trước thời Trần nhưng trong quá trình phát triển của lịch sử địa dư Bình Lục có nhiều thay đổi. Bình Lục có lúc lệ vào phủ Lý Nhân thuộc Châu Giao dưới thời nhà Minh thống trị có lúc đổi tên thành Ninh Lục dưới thời Tây Sơn. Năm 1832 Bình Lục và Nam Sang được thành lập. Năm 1884 xứ Bắc Kỳ được thành lập phân phủ L Nhân bị bãi bỏ. Ngày 20/3/1890 Pháp ra nghị định đưa ra tổng Ngọc Lũ, Cổ Vi n (Thượng Nguy n, Nam Định), tổng Vũ
  • 14. 9 Bản (Vũ Bản, Nam Định) và lập th m tổng mới là Văn Mỹ hi đó toàn huyện có Bình Lục 8 tổng. Huyện Bình Lục thời phong iến thuộc phủ L Nhân tr n Sơn Nam. Trong huyện có xã Ngọc Lũ là xã có những di chỉ hảo cổ nổi tiếng, nơi lưu giữ trống đ ng Ngọc Lũ phát hiện năm 1901. Đây là di vật hảo cổ có giá trị và nguy n vẹn của nền văn hóa Đông Sơn. Ngoài chiếc trống đ ng tr n tại xã này, về sau còn phát hiện th m 2 chiếc trống đ ng nữa. Các trống đ ng c ng loại được phát hiện tiếp theo tại các thôn Đại Vũ (trống Vũ Bị năm 1969), xã An Lão (trống An Lão năm 1985). Tổng cộng đã phát hiện tại Bình Lục là 6 chiếc. Năm 1987 thành lập thị tr n Bình Mỹ - thị tr n huyện lỵ huyện Bình Lục tr n cơ xác nhập diện tích của một số xã: 1,44 ha diện tích tự nhiên và 51 nhân h u của xã An Đổ; 164,48 ha diện tích tự nhi n và 947 nhân h u của xã An Mỹ; 90 ha diện tích tự nhi n và 573 nhân h u của xã Mỹ Thọ và 3,91 h cta đ t của xã Trung Lương. Theo thống năm 2014 diện tích tự nhi n của huyện là 123.654 và dân số 12.868 người . Về thổ nhưỡng, khí hậu Do điều iện tự nhi n của Bình Lục nằm trong v ng đ ng bằng tích tụ chi m trũng đ t thôi chua yếm hí xen đ i sót do hệ thống sông bị sụt võng Vì vậy đ ng ruộng nơi đây có đ c điểm là th p và bằng phẳng và thường chịu ảnh hư ng thiên tai vào m a mưa và hạn hán vào m a hô. Theo Ngô Vi Vi n khi làm Tri phủ Bình Lục năm 1934 trong lúc soạn Địa chí Bình Lục ông đã viết về v ng đ t này. “Hàng năm từ tháng 6 ho c 7 đến tháng 11 hay tháng Chạp ta tùy theo m a mưa nhiều hay ít to hay nhỏ nước ngập đường đi nông hay sâu chỉ có đi thuyền là tiện và nhanh chóng hơn cả” [36, tr.40 – 41]. Với địa hình huyện có r t nhiều con sông nhỏ chạy qua như sông Đào, sông Châu Giang, Ninh Giang, Luyện Giang, Dương Giang và sông Mới. Với hệ thống sông ngòi dày đ c tạo n n mạng lưới thủy lợi nội đ ng vững chắc
  • 15. 10 cung c p nước tưới cho cây tr ng và vật nuôi trong từng thời vụ. Lịch sử hình thành của mảnh đ t này đã được chứng tỏ bằng những di chỉ hảo cổ hộ mà các nhà hảo cổ học đã tìm th y nơi đây. Trong các đợt tìm iếm hai quật tại một số nơi được cho là bằng chứng của loài người sinh sống đầu ti n các nhà hảo cổ đã thu thập là những bãi sú vẹt đào được một số cánh đ ng đ c biệt “Đống Xa” thuộc Phú Đa vào thời ì Văn Lang – Âu Lạc cách ngày nay 2000 năm. Trong ca dao huyện Bình Lục ngày nay khi mi u tả về đời sống inh tế – văn hóa của nhân dân: Quạt giấy, mũ bạc nhài đồng Phú Đa thợ nhuộm trát hồng tô xanh…[37, tr.45]. Có thể th y Bình Lục là một huyện nông nghiệp toàn huyện có 21 xã thị tr n 251 thôn xóm tiểu hu. Tổ chức Đảng bộ huyện có 71 tổ chức cơ s Đảng trong đó có 21 đảng bộ xã, thị tr n; 5 đảng bộ và 45 chi bộ cơ quan trực thuộc huyện ủy, 250 chi bộ thôn xóm tiểu hu với 7044 đảng vi n. Huyện Bình Lục có tổng diện tích tự nhi n là 1.440.102 ha dân số 13.405.700 người năm 2014 [36, tr.46]. Với đ c điểm tự nhiên của nước ta 3/4 là đ t nông nghiệp, là đ i núi và biển đảo chính vì vậy nghề nông được coi là nền kinh tế chủ đạo của nhân dân lao động Việt Nam. Trong lịch sử hình thành cũng cho th y Nhà nước đầu ti n xu t hiện nước ta cũng bắt đầu tr n nền tảng của “nền văn minh nông nghiệp tr ng lúa tưới nước” dọc theo các con sông lớn như sông H ng, sông Đáy. Vì vậy ngay từ buổi đầu dựng nước các Vua H ng đã nhận th y v n đề quan trọng của việc trị thủy và đ điều vậy n n các vua H ng đã có nhiều chính sách quan tâm thủy lợi nội đ ng như tìm dòng nước đắp đập, nghiên cứu hướng nước chảy để hai thông các nh mương hướng dẫn nước vào đ ng .
  • 16. 11 Về hí hậu nước ta với địa hình chữ S chạy dài từ Bắc tới Nam hướng trọn và nằm ề Biển Đông h ng vĩ vì vậy Việt Nam nằm trọn trong múi giờ thứ 7 vành đai nhiệt đới gió m a m. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 độ C, nhiệt độ trung bình th p nh t khoảng 13 – 15 độ C và cao nh t tháng 7 khoảng 29 – 30 độ C. Tổng số giờ nắng trung bình trên 1100 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm tr n 1800mm nhưng phân bố hông đều, tập trung 70% lượng mưa vào m a hạ trong đó trung bình có 125 – 158 ngày mưa. Mưa thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 trong năm chiếm 80 – 90% [36, tr.48]. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung hí hậu và thời tiết Bình Lục thuận lợi cho nông nghiệp và các loại cây tr ng vật nuôi sinh trư ng và phát triển. Tuy nhi n do đ c điểm địa hình và lượng mưa phân bố hông đ ng đều nên một số nơi trong địa bàn huyện thường xảy ra hạn hán vào m a hô và lũ lụt vào m a mưa nh t là các xã: Bối Cầu, An Đổ, Hưng Công. 1.2. Điều kiện dân cƣ, kinh tế - xã hội Thành phần dân cư huyện Bình Lục chủ yếu là người Kinh chiếm trên 90% dân số. Dân cư nơi đây thường là những người đã sinh sống từ r t nhiều thế hệ trước họ có duyên, họ gắn bó và họ nhìn mảnh đ t nơi đây trư ng thành qua từng giai đoạn với những thăng trầm lịch sử. Hà Nam là mảnh đ t hiếu học,nơi hội tụ những anh tài tinh hoa của nền giáo dục Việt Nam. Chưa có điều kiện để kiểm kê số liệu chính xác về số người đỗ Tiến sĩ đương đại, dưới đây chỉ viết về 53 vị đỗ Tiến sĩ và 3 vị đỗ Tiến sĩ (Tiến sĩ võ). Theo ghi chú của địa bạ của huyện số người đỗ cao làm quan trong triều như Nguy n Khuyến, Nguy n Khắc Hiếu, Trình Thu n Du, Nguy n Bảng.. Với đức tính cần cù chịu khó, nhân dân huyện Bình Lục luôn có truyền thống cách mạng, y u nước, anh dũng đ u tranh chống gi c ngoại xâm. Từ những năm tháng kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ nhân dân huyện đã cung c p cho chiến trường miền Nam Việt Nam cả người và của. Huyện Bình Lục cùng với miền
  • 17. 12 Bắc đã tr thành hậu phương vững chắc cho miền Nam Việt Nam hoàn thành sứ mạng lịch sử thống nh t đ t nước. Hiện nay theo những báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện trước năm 2008 cho th y 90% dân số thuộc cơ c u inh tế khu vực nông thôn và 75% lao động làm việc trong các ngành kinh tế nông nghiệp, 15% lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp và 10% trong kinh doanh, dịch vụ. Thành phần inh tế chủ yếu phân bố như sau: hoạt động nông nghiệp chủ yếu là c y lúa với những giống lúa ngắn ngày và cho năng su t cao như: lúa Ải, Tạp giao QC 21, ho c một số giống lúa có giá trị cao như Thi n hương, Bắc thơm.. Một năm có 2 vụ sản xu t vụ chi m và vụ mùa; các nghề thủ công như làm gạch, đan cói (xã Phú Đa, Hưng Công), th u tranh (xã Bối Cầu, An Đổ). Đ c điểm chung của huyện Bình Lục là chi m trũng tuy nhiên với ý chí quyết tâm người dân trong huyện đã cố gắng b i đắp, cải tạo và xây dựng tiến hành tr ng xen ẽ các cây vụ đông để tăng th m thu nhập như xã: An Khoái, Bối Cầu, Hưng Công với các loại cây tr ng như đậu tương, hoai tây, hoai lang, tr ng dâu Trung Lương. Tựu chung lại ngu n cung c p chính cho đời sống nhân dân là nông nghiệp tr ng lúa nếu như trước kia người dân chủ yếu trông chờ vào 2 vụ/năm đến nay đã có sự cải tiến bằng việc tìm iếm những cây tr ng hợp l để tiến hành xen canh trong hoảng thời gian chuyển giao giữa m a vụ. Để hai thác tiềm năng tối đa của đ t một trong những giải pháp hàng đầu cần được quan tâm giải quyết chính là hệ thống thủy lợi. Những năm vừa qua việc m rộng diện tích gieo tr ng tăng vụ đã góp phần tích cực sản xu t đ t nông nghiệp phát triển nh t là trong lĩnh vực sản xu t lương thực, làm thay đổi bộ m t nông thôn trong những năm đổi mới. Với điều kiện cơ s vật ch t ỹ thuật Bình Lục còn nghèo nàn chưa đủ mạnh để biến tiềm năng thành hiện thực nhưng so với những năm trước thì phong trào hợp tác hóa nông nghiệp có nhiều biến động quan trọng. Các công trình thủy lợi lớn, trung
  • 18. 13 bình đã và đang được xây dựng, củng cố và hoàn thiện; hệ thống mạng lưới nh mương tưới ti u thủy lợi nội đ ng hiện có đã và đang phát huy tác dụng đảm bảo cho hâu tưới ti u tr n diện rộng. Các trạm bơm cũ được nâng c p sữa chữa và xây dựng thêm những trạm bơm mới, công tác bổ sung nâng cao ch t lượng của cán bộ khuyến nông của địa bàn huyện được tăng cường. Hàng năm lãnh đạo huyện, Ban tổ chức UBND huyện tổ chức các đợt học tập, nâng cao nhận thức và b i dưỡng kiến thức cho cán bộ từng cơ s . Biểu hiện tình kình kinh tế của huyện tr n các lĩnh vực cụ thể như sau: Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đảng bộ huyện r t chú trọng phát triển dần làm chuyển dịch cơ c u chung của toàn ngành inh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp và nâng dần ngành công nghiệp, dịch vụ. Đ ng thời tiến hành giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dư thừa địa phương. Tỉ lệ nam nữ thanh ni n từ 18 – 25 tuổi chưa có việc làm hiện tại chiếm số lượng lớn. Tr n địa bàn đã xu t hiện một số trung tâm công nghiệp dệt may Đức Giang, sản xu t thức ăn gia súc, gia cầm An Mỹ, mây giang đan Bình Sơn thu hút nhiều đối tượng lao động địa. Hòa nhập theo không khí chung của cả nước nhân dân trong huyện đang từng bước đổi mới theo hướng chuyển dịch cơ c u kinh tế nhằm phát triển và nâng cao đời sống cho nhân dân tr n các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Cho đến trước năm 2008 Bình Lục vẫn là một huyện “thuần nông” với màu xanh chủ đạo của đ ng lúa đâu đó quanh huyện th p thoáng những bóng dáng của các cô chú công nhân nhưng nó chỉ là n t điểm trên nền xanh chủ đạo của màu lúa. Tình hình giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và gắn ết ch t chẽ hơn với y u cầu phát triển inh tế – xã hội. Ch t lượng giáo dục toàn diện từng bước được nâng l n. Số lượng học sinh thi đỗ vào các trường c p 3, đại học và cao đẳng ngày chiếm số lượng lớn. Tỉ lệ học sinh giỏi các c p, giải quốc gia, quốc tế tăng l n. Phong trào xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội
  • 19. 14 học tập, huyến học huyến tài phát triển mạnh mẽ. Quy mô trường lớp được quan tâm sửa đổi ổn định, 97% học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi, 94% học sinh đi học Trung học đúng độ tuổi. Cơ s vật ch t học tập, giảng dạy được tăng cường 85% lớp học và trường lớp được i n cố hóa. Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nam là mô trường hàng năm thu hút nhiều số lượng học sinh thi đầu vào với điểm số cao. Đây cũng chính là ngôi trường hàng năm đào tạo ra số lượng giáo vi n đủ đáp ứng nhu cầu giáo dục của huyện. Một số ngôi trường THPT điểm của huyện cũng được trang bị và cải tiến cơ s vật ch t ỹ thuật: THPT Bình Lục A, trường THCS Nguy n Khuyến, THPT Bình Lục B, Trường Năng Khiếu cho các tr nhỏ. Nhu cầu văn hóa của huyện vẫn duy trì thường xuy n với những l hội truyền thống các thôn làng vẫn được người dân quan tâm thực hiện: hàng năm vào các tháng l hội d bận rộn với cuộc sống hàng ngày nhưng vào những ngày l mọi người dừng hẳn công việc hàng ngày và tập trung cho buổi l , hội thật tưng bừng và hoành tráng, họ cũng xem đây là lúc họ được hư ng thụ cuộc sống v t vả quanh năm của mình. Các phong trào xây dựng đời sống văn hóa như “nếp sống mới”, đời sống ti n tiến đậm đà bản sắc dân tộc được Đảng bộ huyện và chính quyền các c p từng thực hiện đạt hiệu quả cao. Theo thống năm 2010 tr n huyện có 100% xã, phường, thị tr n có trạm y tế. Trước ia trạm y tế các xã là tạm bợ chưa được quan tâm thì đến nay Đảng bộ huyện đã đ c biệt quan tâm tới ch t lượng cuộc sống của người dân bằng việc cho tu sửa, bổ sung trang thiết bị cho trạm y tế các xã, phường. Phong trào thể dục thể thao cũng ngày được huyện quan tâm với những ngày hội thể thao với nhiều loại hình và tổ chức thi đ u giữa các ban ngành, địa phương tạo n n hông hí thể thao sôi nổi trong địa bàn huyện. Hoạt động văn hóa, thông tin phát triển ngày càng đa dạng, nội dung và hình thức có nhiều đổi mới góp phần đáp ứng nhu cầu hư ng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn hóa” từng
  • 20. 15 bước đi vào chiều sâu. Nhiều giá trị văn hóa được bảo t n và phát huy. Đến nay có hoảng 85 % số phường và làng được xếp loại đạt chu n văn hóa. Công tác phát thanh, báo chí truyền hình tuy n truyền cho việc xây dựng Nông thôn mới, các chính sách chủ trương của Đảng cũng được quan tâm và thực hiện đều đ n. Phong trào thi đua loại bỏ những hủ tục lạc hậu, xây dựng đời sống văn hóa mới đậm đà bản sắc dân tộc, chống suy đ i, hắc phục những lệch lạc trong lối suy nghĩ của người dân đã di n ra thường xuyên. Hoạt động hoa học công nghệ và bảo vệ môi trường có những bước đổi mới. Việc nghi n cứu, tiếp thu, ứng dụng hoa học ỹ thuật vào sản xu t và đời sống được đ y mạnh nh t là trong lĩnh vực sản xu t nông nghiệp, y tế. Công tác vệ sinh đô thị, nông thôn được tăng cường bằng việc thành lập các ban quản l vệ sinh môi trường, xử l rác thải. Nội dung tuy n truyền để bảo vệ môi trường được các c p tiến hành tuy n truyền rộng rãi bước đầu nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho toàn dân ơ địa phương. Thực tế cho th y trước ia tình trạng rác thải chưa được xử l một cách triệt để hợp l n n thường th y các làng bà con tiến hành đổ rác bừa bãi ra các con mương, vệ đường. Tình trạng hôi hám m t vệ sinh môi trường thường xuy n xảy ra li n tiếp. Vì vậy vệ sinh môi trường, quanh cảnh thi n nhi n m t mỹ quan thường di n ra. Hiện nay Đảng bộ đã họp và quyết định xây dựng những bãi chứa rác thải quanh các làng và thành lập luôn một đội iểm tra tình hình thu gom rác thải. Làm cho môi trường trong sạch, đẹp đẽ hơn. Những ết quả đạt được tạo điều iện thuận lợi cho nhân dân toàn huyện vững tin bước tiếp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới tr n địa bàn huyện. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần là động lực để nhân dân bước tiếp vào xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn đổi mới đ t nước hiện nay.
  • 21. 16 Tiểu kết chƣơng 1 Bình Lục là một huyện có truyền thống về bề dày lịch sử trong tỉnh Hà Nam. Những yếu tố điều kiện tự nhi n đã hình thành n n đ c điểm sinh hoạt kinh tế, văn hóa xã hội và các hoạt động tinh thần. Từ r t sớm nhân dân trong huyện đã cần cù chịu hó, si ng năng, thông minh vượt qua những hó hăn về tự nhi n để tiến hành xây dựng qu hương đ t nước giàu đẹp. Hư ng ứng theo chủ trương đổi mới đ t nước của Đảng sau đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) chủ trương phát triển toàn diện đ t nước trên t t cả các lĩnh vực trong đó chú trọng phát triển công nghiệp n ng. Đ ng thời ra sức phát triển hợp l đ ng đều cơ c u kinh tế công – nông nghiệp. Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương mới của Đảng được đề ra từ năm 2008 và đang được từng bước thực hiện đạt kết quả cao. Sau những năm tiến hành đổi mới Đảng đã lãnh đạo nhân dân những bước đi đúng đắn, vững chắc đạt nhiều thành tựu quan trọng trên t t cả các m t của đời sống xã hội. Huyện Bình Lục cũng là một minh chứng điển hình cho kết quả của sự thay đổi đó. Hoạt động kinh tế -xã hội – chính trị - an ninh của huyện được thay đổi nhanh chóng làm tiền đề cho Bình Lục bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ mới trong giai đoạn tiếp theo.
  • 22. 17 Chƣơng 2 LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 2.1. Chủ trƣơng của Trung Ƣơng Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng nông thôn mới 2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới Có thể th y chủ trương về xây dựng nông thôn mới đã được đề cập đến trong các kỳ đại hội của Đảng từ r t sớm. Bước vào thời kỳ đổi mới nước ta đã hông ngừng thay đổi trong việc bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cho phù hợp với tình hình của đ t nước. Người đi ti n phong cho v n đề này là Chủ tịch H Chí Minh trong một số bài báo, tạp chí tư tư ng của Người cũng được thể hiện rõ: trong bài “Con đường phía trước” với bút danh C.K đăng tr n báo Nhân dân số 2143 ngày 20/01/1969 Chủ tịch H Chí Minh chỉ rõ: “ Nước ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu đó là chỗ bắt đầu đi của chúng ta.. Đời sống nhân dân chỉ có thể d i dào hi chúng ta d ng máy móc để sản xu t một cách rộng rãi dùng máy móc cả trong nông nghiệp và nông nghiệp máy sẽ chắp th m tay cho người làm cho sức người tăng l n g p trăm, nghìn lần và giúp người làm việc phi thường đó là con đường phải đi của chúng ta”. Trong lần phát biểu tại Đại hội công đoàn tỉnh Thanh Hóa lần thứ 6 ngày 19/07/1960 Chủ tịch H Chí Minh xác định vai trò tầm quan trọng của nông nghiệp trong quá trình phát triển công nghiệp hóa đ t nước. Người cho rằng nước ta là 1 nước nông nghiệp muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải l y nông nghiệp làm gốc. Vì thế Người r t coi trọng tới công tác xây dựng NTM và đời sống văn hóa mới nông thôn. Xây dựng NTM theo Người thực ch t và trước hết là xây dựng những con người lao động – người nông dân XHCN. Trong việc xây dựng đó Người luôn l y đạo đức làm gốc. Xây dựng NTM về m t đạo đức theo Người trước hết phải làm cho con người có đủ cơm ăn áo m c, được học hành chữa bệnh.
  • 23. 18 Đạo đức của người nông dân phải được xây dựng trên 1 nền tảng kinh tế định hướng đi l n XHCN. Người đ c biệt nh n mạnh vai trò quyết định của con người chính b i con người là chủ của mọi hoạt động, tính cách suy nghĩ và những hành động của con người sẽ ảnh hư ng r t lớn tới kết quả thực hiện các mục ti u. Người đ c biệt cho rằng “xã hội nào con người đó” hông thể l y con người thời xưa ra để xây dựng đ t nước của thời đại bây giờ. Cũng theo Người nước ta là 1 nước dân chủ n n phải xây dựng một chế độ dân chủ. NTM được hiểu là nông thôn của những người nông dân lao động của những con người hông ch p nhận sự lười biếng. Nông thôn mới cũng là nơi thể hiện đậm đà văn hóa tình nghĩa, tình làng nghĩa xóm. N t đẹp của người nông dân là chỗ tr n ính dưới nhường, thương y u giúp đỡ nhau, giúp đỡ những gia đình neo đơn, người già, gia đình thương binh liệt sỹ [33, tr.15]. Xây dựng NTM là nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân hông phải là của ri ng ai, là nhiệm vụ lâu dài n n mọi người phải n u cao tinh thần làm chủ. Người chỉ rõ NTM là nông thôn được tạo lập n n b i nhiều gia đình mới , xã hội tốt thì gia đình càng tốt mà có nhiều gia đình tốt thì mới tạo n n xã hội tốt. Những iến chỉ dẫn tr n của Người như ngọn đuốc sáng trong đ m tối giúp ta tìm ra những đường đi một cách đúng đắn nh t [33, tr.20]. Như vậy đối với quan điểm của H Chí Minh thì xây dựng NTM là phát triển tr n t t cả các lĩnh vực từ xây dựng đời sống vật ch t cho nhân dân m no hạnh phúc đến xây dựng đời sống văn hóa tinh thần hiện đại ti n tiến, người phụ nữ được giải phóng, được hư ng quyền bình đẳng. Thực ti n cho th y trước thời ì đổi mới v n đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn chưa thực sự được đ t đúng vị trí của nó. Trong suốt một thời gian dài trong lịch sử công nghiệp n ng luôn được đ t lên vị trí hàng đầu và được ưu ti n phát triển. Trong đại hội IV 12/1976 và đại hội V năm 1982 đã dần chỉ ra những sai lầm và chu n bị đầy đủ những điều kiện tiền đề cần thiết cho công nghiệp và nh n mạnh: “Tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp
  • 24. 19 coi nông nghiệp là m t trận hàng đầu đưa nông nghiệp từng bước lên sản xu t XHCN ra sức đ y mạnh sản xu t hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp n ng quan trọng. Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp với sản xu t hàng ti u d ng và công nghiệp n ng trong cơ c u công – nông nghiệp hợp lý [19, tr.66]. Đây được coi là sự điều chỉnh quan trọng sự thay đổi lớn trong quan điểm của Đảng về vị trí của kinh tế nông nghiệp, song trong việc chỉ đạo và hoạch định thực hiện chính sách nông nghiệp chưa thực sự được coi là m t trận hàng đầu hông đảm bảo những điều kiện cần thiết để phát triển nh t là vật tư, tiền vốn và các chính sách khuyến khích. Trong buổi hội nghị tổng kết thực ti n ngày 05/04/1988 Bộ Chính trị khóa VI ra nghị quyết X – NQTW về đổi mới cơ chế quản lí kinh tế nông nghiệp. Quyết định cơ bản của Đảng về quản lý nông nghiệp là coi HTX như đơn vị kinh tế tự quản, hộ gia đình xã vi n là đơn vị kinh tế tự chủ; nhận khoán với HTX. Bộ Chính trị đã chỉ rõ đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp nhằm khắc phục các nhược điểm sai lầm trong các chính sách lớn đối với nông nghiệp. Nghị quyết X của Bộ chính trị sắp xếp và tổ chức lại sản xu t nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp, gắn tr ng trọt với chăn nuôi; gắn nông – lâm – ngư nghiệp với công nghiệp chế biến và các ngành tiểu thủ công nghiệp nông thôn. Đây chính là bước đột phá m đầu cho chuyển dịch cơ c u kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng sản xu t hàng hóa. Thực hiện tinh thần đ y mạnh CNH, HĐH đ t nước trong Hội nghị lần thứ 5 Ban ch p hành Trung ương Đảng hóa IX tại Hà Nội từ ngày 18/02 đến 02 tháng 3 năm 2003 cũng đã xác định rõ những quan điểm, mục ti u và những nội dung cần thiết trong xây dựng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
  • 25. 20 Về mục ti u Nghị quyết chỉ rõ: “Mục ti u tổng quát và lâu dài của công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xu t hàng hóa lớn, hiệu quả vè bền vững, có năng su t, ch t lượng và sức cạnh tranh cao tr n cơ s ứng dụng các thành tựu hoa học, công nghệ ti n tiến, đạp ứng nhu cầu trong nước và xu t h u, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ công bằng văn minh, có cơ c u inh tế hợp l , quan hệ sản xu t ph hợp , ết c u hạ tầng inh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện đại” [27, tr.94 – 95]. Về nội dung tổng quát Nghị quyết Trung Ương Năm đưa ra 2 nội dung tổng quát đó là công nghiệp hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn mà theo đó nội dung được thể hiện như sau: CNH nông nghiệp được coi là một quá trình chuyển dịch cơ c u inh tế nông nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ hí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu của hoa học ĩ thuật và công nghệ hiện đại vào các hâu sản xu t nông nghiệp nhằm nâng cao năng su t lao động, ch t lượng hiệu quả cạnh tranh của nông sản hàng hóa tr n thị trường. HĐH nông thôn được Nghị quyết xác định: “Là quá trình chuyển dịch cơ c u inh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản ph m và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản ph m và lao động nông nghiệp” [27, tr.96 –97]. Nhận thức được v n đề đầu tiên của việc xây dựng Nông thôn mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn b i vậy sau hơn 20 năm đổi mới Đảng đã tiến hành họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006) của Đảng tại Hà Nội đã hẳng định phát triển nông nghiệp nông thôn là lựa chọn bước đi đúng đắn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại háo đ t nước đ ng thời chủ trương đ y mạnh hơn việc quan tâm xây dựng v n đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đại hội đề ra mục tiêu và
  • 26. 21 phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 như sau: “Nâng cao năng lực và sức chiến đ u của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đ y mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi ngu n lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nước; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ; tăng cường quốc phòng an ninh m rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quan hệ kinh tế; giữ vững và ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp hiện đại” [ 28, tr.76]. Nội dung đại hội đã họp và thông qua các nhiệm vụ về xây dựng NTM mà trước hết là việc quan tâm tới v n đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hay còn gọi là "tam nông". Điểm xu t phát của Việt Nam đi l n xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo, chiếm đa số trong xã hội. Cụ thể hóa chủ trương đại hội X của Đảng từ ngày 09 đến 17/07/2008 Hội nghị lần thứ Bảy Ban Ch p hành Trung ương Đảng ( hóa X) đã thông qua nghị quyết số 26 - NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” xác định mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2020 c ng với biện pháp thực hiện từng giai đoạn. Nghị quyết tiếp tục khẳng định những mục ti u, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững và sản xu t hàng hóa lớn, có năng su t, ch t lượng và hiệu quả. Nghị quyết chỉ rõ nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ s quan trọng để giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng; giữ gìn phát huy, bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái của đ t nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nước. Mục tiêu tổng quát của Đảng đề ra là: không ngừng nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của cư dân nông thôn, hài hòa giữa các
  • 27. 22 vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn các v ng hó hăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xu t ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng nông thô mới có kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ c u kinh tế và hình thức tổ chức sản xu t hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị quy hoạch [28, tr.155]. Mục ti u đến năm 2020 tốc độ tăng trư ng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dụng đ t nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đ t, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn g p 2,5 lần so với hiện nay. Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010 [28, tr.157]. Để Nghị quyết Trung ương 7, hóa X được đưa vào thực tế và thể chế hóa Chính phủ ban hành Nghị quyết số 28/2008/NQ/CP ngày 28/10/2008 về “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn”. Tiếp đến Chính phủ ban bành Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009 về “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. Bộ tiêu chí về Nông thôn mới là sự cụ thể hóa đ c tính của xã hội Nông thôn mới thời kỳ đ y mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, là chu n mực để các xã, huyện, tỉnh lập kế hoạch ph n đ u đạt 19 ti u chí. Ti u chí đối với huyện được công nhận huyện Nông thôn mới phải có 75% số xã trong huyện đạt Nông thôn mới; tỉnh đạt Nông thôn mới phải có 80% số huyện trong tỉnh đạt Nông thôn mới [49, tr.65]. Tiếp theo Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ - TTg ngày 4/06/2010 ph duyệt chương trình Mục ti u quốc gia về xây dựng NTM
  • 28. 23 giai đoạn 2010 - 2020. Nội dung quyết định thể hiện: 11 nội dung trong đó có mục ti u đến năm 2015 cả nước có 20% số xã đạt chu n NTM; đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí về NTM [49, tr.89]. Nghị quyết nh n mạnh chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 là chương trình mục ti u quốc gia có nghĩa r t quan trọng đang và sẽ được triển hai một cách sâu rộng, toàn diện tr n phạm vi cả nước với 5 đ c trưng cơ bản là: Một là: Nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại Hai là: Sản xu t bền vững theo hướng sản xu t hàng hóa Ba là: Đời sống vật ch t và tinh thần của người dân được nâng cao Bốn là: Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển Năm là: Xã hội nông thôn được quản l tốt và dân chủ Nhằm tiếp tục lãnh đạo công cuộc đổi mới, xây dựng đ t nước để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản tr thành nước công nghiệp, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (01/2011) của Đảng khẳng định: “Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các v n đề nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung ruộng đ t, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển sản xu t nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng su t, ch t lượng, hiệu quả cao. Gắn sản xu t với chế biến và tiêu thụ, m rộng xu t kh u. Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp nâng cao đời sống vật ch t và tinh thần của nông dân”[ 29, tr.99 -100]. Nhìn lại ch ng đường 1/4 thế kỷ thực hiện đường lối đổi mới, từ chỗ đ t nước đang hủng hoảng lương thực nghiêm trọng, nhưng chỉ trong hơn một thập ni n chúng ta đã vươn l n tr thành quốc gia xu t kh u gạo đứng vào hàng thứ ba trên thế giới và xu t kh u các m t hàng nông sản nhiệt đới đứng hàng đầu thế giới. Trong thực ti n gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới đ t nước, Đảng và Nhà nước đã xác định đúng vị trí, vai trò của v n đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
  • 29. 24 Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vị trí là m t trận hàng đầu trong cả chủ trương chính sách và thực ti n. Quá trình đổi mới đường lối về phát triển nông nghiệp, nông thôn đã đưa đến những chuyển biến quan trọng trong thực ti n bộ m t nông thôn. 2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nông thôn mới Ngày 17/10/2010 tại UBND thành phố Phủ Lý hội nghị g m 56 đ ng chí thuộc các ban ngành, cơ s tiến hành họp đại hội. Nội dung của đại hội là đánh giá ết quả đạt được trong 5 năm qua và định hướng cho Đảng bộ, nhân dân trong tỉnh tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đ u của Đảng bộ, đoàn ết, trí tuệ đổi mới, phát triển toàn diện; ph n đ u đến năm 2015 Hà Nam tr thành tỉnh có inh tế phát triển nhanh, bền vững đạt thu nhập bình quân đầu người ngang mức với bình quân thu nhập của cả nước. Toàn thể đại hội đã nh t trí thông qua mục ti u, phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ từ nay đến hết năm 2015: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đ u của c p ủy, tổ chức đảng; xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết trong Đảng bộ và trong nhân dân. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của nhân dân. Tập trung phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao ch t lượng ngu n nhân lực. Chú trọng bảo vệ môi trường. Đ y mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đại hội đề ra chín nhóm giải pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện. Trong đó, giải pháp hàng đầu là đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của c p ủy đảng, chính quyền theo hướng tập trung, quyết liệt, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Nâng cao ch t lượng xây dựng, quản lý thực hiện quy hoạch; công tác quy hoạch phải đi trước một bước” [14, tr.10].
  • 30. 25 Mục tiêu tổng quát được đại hội thể hiện như sau: Đại hội cũng đã thảo luận và biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội với 16 chỉ tiêu chủ yếu: Tổng sản ph m GDP trong tỉnh tăng bình quân 13,5%/năm tr lên; GDP bình quân đầu người đến 2015 đạt trên 40triệu đ ng; cơ c u kinh tế đến 2015: Công nghiêp – Xây dựng 54,8%, Dịch vụ 32%, Nông, Lâm nghiệp 13,2%; Giá trị SXNN tăng bình quân 2,8%/năm; SXCN tăng bình quân 22,1%/năm; Tổng mức bán l và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 12,2%/năm; Giá trị xu t kh u tr n địa bàn tăng bình quân 12,8%/năm; Thu ngân sách tăng bình quân 17,8%/năm; 100% dân số thành thị và 90% dân số nông thôn được d ng nước sạch; Giảm tỷ lệ sinh 0,12%o; Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1 – 1,2%/năm; Tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi SDD giảm còn 15% (2015); Giải quyết việc làm mới cho 75000 lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến 2015 đạt 55% số xã nông thôn mới đạt 20%; Hàng năm có 85% tổ chức cơ s Đảng, 80% chi bộ đạt TSVM, 85% đảng vi n đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ [14, tr.12 – 15]. Ngay sau hi Đại hội kết thúc Đảng bộ Tỉnh Hà Nam đã ban hành Nghị Quyết số 03/NQ-TU ngày 21/04/2011 về xây dựng NTM đến năm 2020 nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội Nghị TW 7 (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Mục đích của việc thực hiện Nghị quyết trên được thể hiện nhằm: Phát huy sức mạnh, vai trò chủ thể của giai c p Nông dân trong việc tham gia vào quá trình xây dựng NTM theo hướng văn minh, tiến bộ, hiện đại; Nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trọng tâm là: các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về xây dựng NTM; Xác định rõ nhiệm vụ của tổ chức Hội Nông dân; giai c p nông dân trực tiếp tham gia và tổ chức thực hiện những nội dung xây dựng NTM.
  • 31. 26 Về nội dung thực hiện: + Thứ nh t: Đ y mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Tuyên truyền, phổ biến giúp nông dân có nhận thức đúng và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn và những chủ trương, chính sách đối với nông dân, định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 của tỉnh. - Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền: Hội nghị, hội thảo, thăm quan, học tập các mô hình, n u gương điển hình, thi tìm hiểu… + Thứ hai: Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới. - Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và Bản đ án quy hoạch NTM c p xã; để tr n cơ s đó hội viên, nông dân hiểu các nội dung công việc do nông dân trực tiếp tham gia; nông dân tổ chức thực hiện - Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau để thiết thực với yêu cầu của người dân và phù hợp với khả năng điều kiện của địa phương. - Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng. - Tham gia quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã và gương mẫu tham gia đóng góp tiền, ngày công và làm tốt công tác giải phóng m t bằng để xây dựng tu sửa hệ thống giao thông xã, thôn, xóm và các công trình văn hóa phúc lợi… đảm bảo đúng tiến độ, ch t lượng và đạt chu n tiêu chí. - Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.
  • 32. 27 + Thứ 3:Tăng cường tổ chức các chương trình phối hợp với các ngành có liên quan đến xây dựng nông thôn mới. * Phối hợp với ngành nông nghiệp: - Đ y mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xu t. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, sản xu t hàng hóa, nâng cao năng su t, ch t lượng, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao. Gắn sản xu t với chế biến và thị trường tiêu thụ. Thông qua các lớp tập hu n chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, các mô hình trình di n, tổ chức nông dân tham quan, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn cách làm ăn mới…xây dựng, triển khai các chương trình, dự án do S Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quản lý có liên quan đến xây dựng nông thôn mới. - Phối hợp xây dựng các hình thức kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp và câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ huyến nông, các chi, tổ hội nông dân nghề nghiệp . - Đ y mạnh việc thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về liên kết 4 nhà hỗ trợ nông dân sản xu t và tiêu thụ sản ph m. * Phối hợp với ngành VH-TT-DL - Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong hội vi n, nông dân Chương trình xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Ch p hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tập trung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa các sự iện văn hóa, văn nghệ, gia đình, thể dục thể thao và du lịch di n ra trong giai đoạn như các ngày truyền thống ngành, các sự iện, ỷ niệm…; đại hội thể dục thể thao các c p… - Phối hợp vận động cán bộ, hội viên, nông dân gương mẫu tham gia đóng góp xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao như: Nhà văn hoá thôn xóm, tủ sách, khu vui chơi, công trình thể thao,... Tổ chức tốt các hoạt
  • 33. 28 động các Câu lạc bộ: Văn nghệ, thể thao, tổ chức tốt các hoạt độngvăn hóa, văn nghệ, ngày hội văn hóa -thể thao, gia đình và du lịch. * Phối hợp với ngành TN&MT: - Tuyên truyền, vận động Hội viên nông dân tham gia bảo vệ giữ gìn môi trường, cảnh quan khu vực nông thôn. Thông qua hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến tích cực trong cán bộ, Hội viên nông dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác BVMT. Từ đó tích cực tham gia BVMT phục vụ phát triển bền vững. - Tăng cường phối hợp xây dựng mô hình điểm, khai thác các dự án bảo vệ môi trường từng bước khắc phục tình trạng suy thoái môi trường ở nông thôn. * Phối hợp với ngành Lao động TBXH: - Tổ chức dạy nghề cho nông dân theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hnàh ngày 27/11/2009; tham gia tích cực vào việc xoá hộ đói, giảm hộ nghèo đảm bảo bền vững. + Thứ 4:Tổ chức các phong trào thi đua hành động cách mạng trong nông dân; xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, tôn vinh, hen thư ng cá nhân, tập thể có thành tích xu t sắc trong xây dựng phát triển nông nghiệp, nông thôn và công tác Hội. - Đ y mạnh các phong trào thi đua của Hội: "nông dân thi đua sản xu t, kinh doanh giỏi, đoàn ết giúp nhau XĐGN và làm giàu ", “Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”, “Phong trào nông dân tham gia đảm bảo quốc phòng, an ninh” phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, bền vững và đem lại hiệu quả thiết thực. Hàng năm xây dựng được các mô hình mới về kinh tế, văn hoá, xã hội để chỉ đạo và nhân rộng. - Tổ chức tốt các dịch vụ hỗ trợ nông dân; xây dựng Quỹ HTND và khai thác hiệu quả các ngu n vốn để giúp nông dân phát triển sản xu t.
  • 34. 29 - Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 26/20010CT- TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện cho Hội nông dân các c p giải quyết khiếu nại tố cáo và vận động nông dân thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ s . - Xây dựng và triển khai giao chỉ ti u thi đua thực hiện nhiệm vụ công tác Hội hàng năm ph hợp với các tiêu chí xây dựng NTM - Ph n đ u thực hiện: + Từ 2011-2015, 100% các xã xây dựng NTM đều đạt tiêu chu n cơ s Hội vững mạnh xu t sắc 2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 Năm 2008 là năm đầu ti n Trung ương Đảng có quyết định thực hiện xây dựng Nông thôn mới với những bước đi đầu tiên. Một số nơi tr n cả nước đã mạnh dạn là lực lượng tiên phong trong việc thực hiện nhiệm vụ mới và xu t hiệnmột số t m gương điển hình đó là: tỉnh Ninh Bình, huyện Thạch Th t (Hà Nội). Tiếp thu và học tập những bài học kinh nghiệm của thế hệ đi trước Đảng bộ Bình Lục đã tiến hành họp và thảo luận đánh giá về những ưu điểm và hạn chế của việc tiến hành xây dựng Nông thôn mới và đề ra những bước đi ph hợp cho mình. Năm 2010 Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI (1/2010) đã họp tại Hội đ ng nhân dân UBND huyện và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cho nhiệm kỳ 2010 - 2015. + Phương hướng chung: Tiến hành đ y mạnh chuyển dịch cơ c u kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, giải quyết v n đề việc làm cho nhân dân toàn huyện; khai thác có hiệu quả nh t các tiềm năng tr n địa bàn huyện; tăng cường sự quản lý của các c p ủy Đảng; tăng cường tiềm lực, củng cố vững
  • 35. 30 chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng tổ chức cơ s Đảng trong sạch vững mạnh [37, tr.20]. Mục tiêu đề ra: + Tốc độ tăng trư ng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2010 - 2015 đạt 14% tr lên. + Cơ c u kinh tế đến năm 2015: nông - lâm - ngư nghiệp đạt 45%; công nghiệp - xây dựng 26%; thương mại - dịch vụ 29%. + Tổng sản lượng lương thực bình quân đạt 156.000 t n + Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt 12 triệu đ ng/năm. + Tỉ lệ lao động được đào tạo đạt 35% số người lao động. + Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo giảm dưới 15%. Đại hội cũng đề ra 4 chương trình công tác trọng tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ tr n: Chương trình xây dựng cánh đ ng mẫu tr ng lúa ch t lượng cao; phát triển mô hình trang trại điển hình trong chăn nuôi; phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp, giải quyết việc làm; Chương trình xây dựng kết c u hạ tầng với trọng tâm là phát triển giao thông [37, tr.30]. Dưới ánh sáng của những chỉ thị, nghị quyết tr n Ban thường vụ Huyện ủy Bình Lục đã ra chỉ thị số 08 - CT/HU ngày 12/07/2011 về tập trung sự lãnh đạo của các c p ủy Đảng trong thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới huyện Bình Lục giai đoạn 2010 – 2020. Ngày 18/07/2011 Ban thường vụ Huyện ủy Bình Lục đã ban hành quyết định số 79 - QĐ/HU về việc iện toàn Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới g m 33 đ ng chí do đ ng chí Bí thư Huyện ủy làm Trư ng ban. Phó bí thư thường trực Huyện ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Huyện làm Phó Ban. Ban hành quyết định thành lập tổ công tác chỉ đạo, hướng dẫn các xã lập quy hoạch, đề án và thực hiện các ti u chí xây dựng Nông thôn mới và phân công cụ thể cho các thành vi n trong Ban chỉ đạo tổ công tác phụ trách từng nội dung của từng xã. Chỉ đạo các xã thành lập Ban chỉ đạo Ban quản l các tổ công tác xây dựng Nông thôn mới xây dựng
  • 36. 31 các đề án, ế hoạch d n đổi ruộng đ t từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn. Ban thường vụ Huyện ủy đã tăng cường công tác iểm tra giám sát việc thực hiện các nội dung và mục ti u tr n. Sau khi kết thúc hội nghị Đảng bộ Huyện đã cụ thể hóa bằng việc ra nghị quyết số 08 – NQ/HU nội dung như sau: Về quan điểm - Thứ nhất: Xây dựng Huyện Nông thôn mới là một bước cao hơn trong xây dựng xã Nông thôn mới, tr n cơ s vừa cải tạo vừa xây dựng, kế thừa những thành tựu, truyền thống và bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương, vừa hình thành những giá trị mới theo hướng văn minh hiện đại và phát triển một cách bền vững. - Thứ hai: Xây dựng Huyện Nông thôn mới là nhiệm vụ của toàn thể hệ thống chính trị xã hội và phát huy vai trò chủ thể của người dân. Mọi việc phải được dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hư ng thụ. Về mục tiêu - Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Bình Lục có kết c u hạ tầng kinh tế- xã hội đ ng bộ và từng bước hiện đại, cơ c u kinh tế và các hình thức tổ chức sản xu t hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; Sức mạnh của hệ thống chính trị được tăng cường, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. - Mục tiêu cụ thể: Ph n đ u đến năm 2016 Bình Lục tr thành huyện Nông thôn mới có 80% các xã hoàn thành 19 tiêu chí Nông thôn mới. Về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện + Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về xây dựng huyện NTM. + Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các c p uỷ Đảng và chính quyền từ huyện đến xã, thôn.
  • 37. 32 + Tập trung lãnh đạo tổ chức sản xu t, phát triển inh tế, tăng thu nhập, giảm hộ nghèo nông thôn. + Huy động các ngu n lực, tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Nông thôn mới. + Đ y mạnh phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, nâng cao ch t lượng cuộc sống nhân dân. Về tổ chức thực hiện + Các c p uỷ đảng tổ chức quán triệt nghị quyết tới cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện, đ ng thời xây dựng nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. + Ban Tuyên giáo Huyện uỷ chủ trì phối hợp với các c p, các ngành, đơn vị chức năng có ế hoạch tuyên truyền rộng rãi nghị quyết. M t trận Tổ Quốc và các đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền nghị quyết trong đoàn viên, hội viên. + Giao cho UBND huyện triển khai và tập trung chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các xã, thị tr n thực hiện đề án xây dựng huyện Nông thôn mới năm 2016; xây dựng cơ chế hỗ trợ phù hợp với từng giai đoạn cho các xã xây dựng Nông thôn mới nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ nghị quyết đề ra. + Ủy ban kiểm tra Huyện uỷ tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, định kỳ báo cáo Ban thường vụ Huyện ủy và Ban Ch p hành Đảng bộ huyện để chỉ đạo. + Các đ ng chí thường vụ Huyện uỷ phụ trách cụm, Huyện uỷ viên phụ trách xã, Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện nghị quyết cơ s [38, tr.23]. 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện 2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính Trên l nh vực kinh tế
  • 38. 33 + Nông nghiệp: với mục ti u tập trung triển hai thực hiện các đề án trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, đ y mạnh chuyển dịch cơ c u inh tế trong nông nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, phát triển tr ng trọt và chăn nuôi; m rộng trang trại sản xu t đa canh, chuy n canh nâng cao giá trị thu nhập tr n 1 đơn vị diện tích và hình thành các hu vực chăn nuôi – thủy sản tập trung. Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ tr n Đảng bộ và nhân dân huyện đã đạt được những thành tựu quan trọng: cơ c u m a vụ, cơ c u giống cây tr ng có bước chuyển biến tích cực, năng su t tăng cao, giá trị thu nhập, năng su t lúa năm cao nh t đạt 119,3 tạ/ha tăng 6,7 tạ/ha so với năm 2005. Các dự án phát triển cây tr ng hàng hóa được triển hai thực hiện há hiệu quả như lúa hàng hóa tại các xã: Tràng An, Trịnh Xá, Ti u Động, An Lão, An Đổ, Bối Cầu, An Nội, An Ninh, Hưng Công. Tr ng đậu tương các xã An Ninh, Bình Nghĩa, Tràng An, Trịnh Xá. Tr ng dưa chuột xu t h u các xã Hưng Công, Đ ng Du, Trịnh Xá; tr ng hoa công nghệ cao Vũ Bản, Bình Nghĩa, An Lão. Diện tích lúa hàng hóa đạt từ 27 – 30% giá trị thu nhập cao hơn c y lúa thường từ 15 – 30% [37, tr.25]. Về việc xây dựng cánh đ ng vụ đông năm 2009 – 2010 toàn huyện đã gieo tr ng tr n 284.227 ha tăng 31,2% so với vụ đông năm 2005 – 2006; 237/251 thôn làng có cánh đ ng vụ đông đạt 94,4%. Một số xã có phong trào sản xu t vụ đông đạt ết quả cao ti u biểu như: An Ninh, Bình Nghĩa, Tràng An, Hưng Công, Đinh Xá, Trịnh Xá [37, tr.30]. Bên cạnh đó còn thực hiện thành công việc xây dựng và hoạt động có hiệu quả các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN). Trong nhiệm ỳ 2009 – 2014 b n cạnh những Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cũ được cải tổ hoàn thiện hơn huyện đã thành lập nhiều Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hác trong t t cả các lĩnh vực: chăn nuôi, nuôi tr ng thủy sản. Dưới sự chỉ đạo sát sao, đốc thúc của Huyện ủy các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đã đạt nhiều ết quả quan trọng; 90% Hợp tác xã thực hiện dịch vụ
  • 39. 34 thỏa thuận có lãi, còn 1 Hợp tác xã yếu m giảm được 6 Hợp tác xã yếu m so với năm 2005. D n đổi ruộng đ t nông nghiệp là một nội dung r t quan trọng trong công cuộc xây dựng NTM. V n đề về nhìn nhận nội dung, cách thức của việc d n đổi ruộng đ t như thế nào cho hợp lý là một v n đề được Trung ương Đảng và Đảng bộ Tỉnh r t quan tâm. Luôn theo sát, nắm bắt và học hỏi những kinh nghiệm của những người đi trước, Đảng bộ huyện Bình Lục đã tiến hành nghiên cứu đ c điểm tình hình ruộng đ t nông nghiệp địa phương và đưa ra những bước đi ph hợp đúng đắn đạt những kết quả cao. Theo ông Tống Đức Du- Trư ng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Lục cho biết: "Xây dựng NTM là thực hiện một nền kinh tế tổng hợp, lột bỏ chiếc "áo cũ" chật hẹp để khoác lên chiếc "áo mới" cho nông thôn. Nhưng xây dựng thế nào, thay đổi thế nào để vừa đạt được sự thay đổi, vừa ổn định đời sống nhân dân mới quan trọng". Cho đến nay cả 20 xã trong huyện Bình Lục đã đăng xây dựng Nông thôn mới, trong đó có 1 xã điểm của tỉnh và 5 xã điểm của huyện.Ý nghĩa của việc d n đổi ruộng đ t có tác động tích cực tới hoạt động sản xu t của nông dân. Từ việc người dân phải canh tác trên nhiều mảnh ruộng manh mún, nhỏ l đến nay mỗi hộ đã được d n đổi 1 - 2 mảnh ruộng lớn thuận lợi cho việc tưới ti u và tăng gia sản xu t [Phụ lục 1]. Trong chăn nuôi toàn huyện đã xây dựng được 200 trang trại 1 hu nuôi tr ng thủy sản tập trung với quy mô 93 ha tại xã Mỹ Thọ; 4 hu chăn nuôi quy mô lớn tại các xã Ti u Động, Tràng An, Vũ Bản, An Ninh tăng 96 trang trại so với năm 2005. Nhờ thế tổng đàn gia súc gia cầm tr n địa bàn huyện tăng nhanh, sản lượng thịt hơi xu t chu ng đạt bình quân 14,3 nghìn t n/năm tăng 15,6% so với chỉ ti u Đại hội; tỷ trọng ngành chăn nuôi – thủy sản trong cơ c u inh tế nông nghiệp chiếm 47% [37, tr.43]. + Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ với mục ti u đ y mạnh phát triển CN - TTCN có cơ chế thích hợp trong phát triển kinh
  • 40. 35 tế. Kết quả đạt được sau thời gian thực hiện như sau: giá trị sản xu t công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2009 đạt 248 tỷ đ ng, bình quân 5 năm đạt 214 tỷ đ ng/năm tăng bình quân 21,6% năm vượt 6,6% so với chỉ ti u đại hội. Ngành thương mại dịch vụ ngày càng phát triển từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ sản xu t và đời sống của nhân dân. Các hình thức tổ chức inh doanh bán buôn bán l và ti u d ng xã hội bình quân 5 năm đạt 799 tỷ đ ng/năm ri ng năm 2010 đạt 923 tỷ đ ng tăng 47% so với năm 2005. Giá trị im ngạch xu t nhập h u tr n địa bàn năm 2010 đạt 110.200 USD bình quân 5 năm đạt 1.050.000 USD/năm tăng 50% so với năm 2005. Theo ết quả thống toàn huyện đã có th m 55 doanh nghiệp inh doanh, triển hai được 19 dự án m được 69 lớp truyền nghề, nhân c y nghề tiểu thủ công nghiệp cho 2.850 lao động; nâng c p đưa vào sử dụng chợ Phủ (chợ Bình Lục) và 10 chợ hác tại các xã, trung tâm thương mại thị tr n Bình Mỹ. Hiện tại đang xây dựng hạtầng cụm CN – TTCN Trung Lương, nhà máy may tại xã Hưng Công, GPMB xây dựng nhà máy may tại xã An Mỹ [37, tr.32]. Ban lãnh đạo Huyện đã chỉ rõ để làm tốt cả về nội dung lẫn hình thức phải thực hiện“3 định hướng đột phá” trong phong trào thực hiện CTQG về xây dựng NTM. Trong đó hướng đầu tiên là tập trung phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo hướng sản xu t hàng hóa. Trọng tâm thứ hai là phát triển hạ tầng, trong đó chọn đường giao thông nông thôn là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội. Trong 2 năm 2010-2014, cùng với sự hỗ trợ của tỉnh cho mỗi một km là 200 t n xi măng, các xã cũng đã vận động người dân hiến đ t, phá bỏ tường rào. Qua đó đã làm mới được gần 500 m đường giao thông nông thôn, tạo được không khí sôi nổi, ph n kh i cho nhân dân. Thứ ba là xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đảm bảo công tác an sinh xã hội.
  • 41. 36 + Phát triển hạ tầng nông thôn và quản l tài ngu ên và ảo vệ m i trƣờng: Hệ thống hạ tầng cơ s là điểm đánh giá ết quả của việc thực hiện xây dựng NTM: Ti u chí này đạt được khi chúng ta nhìn th y rằng hệ thống giao thông nông thôn, nh mương nội đ ng đã và đang được m rộng, cứng hóa; các nhà trường, nhà văn hóa cũng được xây mới khang trang. Do kinh phí hạn hẹp, Bình Lục đã d n sức để làm đường giao thông phục vụ sản xu t đến đ ng ruộng. Theo đó, tỉnh và huyện sẽ đầu tư xi măng, người dân chỉ việc bỏ công, hiến đ t để m rộng, làm đường. Sau khi có chủ trương này, các xã trong huyện đã đăng nhận gần 14.000 t n xi măng, trong đó 3.758 t n được c p trước để làm mới hơn 23 m đường [37, tr.45]. M c d đã đạt được những kết quả bước đầu, nhưng việc xây dựng NTM Bình Lục còn g p r t nhiều hó hăn, nhiều tiêu chí khó thực hiện. Do đó hướng đi tiếp theo của Đảng là chú trọng công tác quản l hai thác có hiệu quả những tài năng có s n để phát huy hết thế mạnh của v ng, tăng cường các biện pháp giáo dục tuy n truyền nâng cao nhận thức, thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Công tác quản l đ t đai được quan tâm chỉ đạo ch t chẽ đến nay đã cơ bản hoàn thiện h sơ địa chính, đo đạc chỉ l và quy hoạch sử dụng đ t đai. Có 13 xã được UBND huyện ph duyệt bổ sung quy hoạch đến năm 2015 c p gi y chứng nhận sử dụng đ t cho 97,5% số hộ, đ t tôn giáo là 83,62% đ t tín ngưỡng là 75,56% số cơ s và đã cơ bản hoàn thành việc giải quyết các trường hợp sử dụng đ t chưa hợp pháp còn t n tại theo ế hoạch 566 của UBND tỉnh [37, tr.48]. Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng, đ y mạnh hoạt động tuy n truyền gắn với tăng cường công tác quản l nhà nước nhằm từng bước nâng cao thức trách nhiệm của người dân. Đảng bộ huyện đã đánh giá được tác hại của việc đổ rác bừa bãi và hông có ế hoạch xử l đúng đắn n n đã cho thành lập những đội thu gom rác thải và cho xây dựng bãi đổ rác t ng thôn
  • 42. 37 làng. Toàn huyện có 244/251 thôn có bãi đổ rác, 92 thôn làng tiểu hu có tổ thu gom rác, tỉ lệ các hộ chăn nuôi gia súc gia cầm đã xây dựng hầm bioga chiếm 85% [37, tr.45]. Đảng bộ huyện luôn nhạy cảm nhanh chóng chủ động tranh thủ mọi điều iện thuận lợi để huy động các ngu n lực tập trung quy hoạch, đầu tư xây dựng theo hướng i n cố hóa – hiện đại hóa đ ng bộ đưa nhanh vào sử dụng và phát huy tốt nh t hiệu quả phục vụ sản xu t và đời sống nhân dân. Ban chỉ đạo huyện đã tiến hành xây dựng một số tuyến đường giao thông như: đường ĐT 475, 497, 496, 499, 9021 đường 21 mới và các tuyến đường đến trung tâm các thị tr n, các dự án hu B, dự án nh mương. Về văn hóa - hội: hoạt động văn hóa – xã hội và thông tin truyền thông của huyện có nhiều biến chuyển mạnh mẽ theo hướng tăng cường xã hội hóa, đổi mới và nâng cao ch t lượng các loại hình hoạt động, hôi phục giữ gìn bản sắc những giá trị truyền thống tốt đẹp đ y mạnh các tệ nạn xã hội làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng phong phú, xây dựng “môi trường làng văn h a”. Các hoạt động thông tin tuy n truyền, phát thanh, truyền thanh được đ y mạnh. Phong trào toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010 toàn huyện có 122 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, 174/251 thôn làng văn hóa đạt 94,8% [37, tr46]. Phong trào văn hóa và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao có bước phát triển tích cực thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia 100% số xã, thị tr n có câu lạc bộ văn hóa văn nghệ – TDTT. Số người luyện tập thường xuy n đạt 22,7%, số gia đình luyện tập thể dục thể thao đạt 20,5%. Hàng năm có các ì thi giải đ u c p tỉnh đạt ết quả cao tổng số 61 huy chương vàng, 68 huy chương bạc và 90 huy chương đ ng [37, tr.47]. Về giáo dục đào tạo: Huyện ủy vẫn luôn duy trì quy mô trường lớp ổn định với 73 trường 4 bậc học, 1 trung tâm GDTX hướng nghiệp dạy nghề. Học sinh THPT có học lực há giỏi đạt giải trong ì thi học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước. Tỷ
  • 43. 38 lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường chuy n nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Trong thời gian 2005 – 2010 toàn huyện đã đầu tư tr n 68 tỷ đ ng xây dựng và nâng c p được 165 phòng học, 100% các xã có trường Tiểu học và THCS tăng 12 trường so với năm 2005. Về y tế đã nâng cao và hoàn thiện hơn một bước phục vụ chăm sóc sức hỏe cho nhân dân và hả năng phòng chống dịch bệnh, từng bước củng cố iện toàn đưa các hoạt động vào nề nếp. Các chương trình quốc gia về y tế, dân số – kế hoạch hóa gia đình được triển hai và chú trọng phát triển. Trong nhiệm ỳ qua ngành y tế đã đầu tư tr n 50 tỷ đ ng để sửa chữa, xây dựng mới và trang thiết bị cơ s vật ch t. Bệnh viện đa hoa Bình Lục đã xây mới th m 2 hu điều trị nội trú g m 100 giường bệnh, với số vốn gần 30 tỷ đ ng. Tính tới năm 2010 số lượt người đến hám bệnh tại bệnh viện đa hoa huyện là 101.200 người tăng 28,9% so với nhiệm ỳ đầu, 20/21 trạm y tế xã công nhận đạt chu n quốc gia. Huyện ủy đã thường xuy n tổ chức các đợt tuy n truyền dịch bệnh, tổ chức iểm tra sức hỏe y tế cho người dân. Kết quả công tác truyền thông, chăm sóc sức hỏe bà mẹ tr em đã góp phần giảm tỷ su t sinh xuống còn 12,1%, tỷ lệ phát triển dân số tự nhi n duy trì mức dưới 1% tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi SDD giảm còn 17% giảm 3% so với chỉ ti u ĐH [37, tr.50]. + Xã hội n ng th n đƣợc quản lý tốt và dân chủ Chủ trương xây dựng Nông thôn mới về công tác xây dựng Đảng được Bình Lục nêu lên bằng nội dung: kết hợp ch t chẽ giữa phát triển nông nghiệp, nông thôn với giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng an ninh. Nâng cao ý thức ch p hành pháp luật cho nhân dân, phát huy dân chủ tăng cường khối đại đoàn ết toàn dân. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh. Thực hiện những chủ trương của Đảng bộ huyện, các ban ngành, c p ủy Đảng đã quán triệt những nghị quyết, triển khai mạnh mẽ trong từng công tác điều hành, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện theo phương châm “dân
  • 44. 39 biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” làm cho “ Đảng, lòng dân được thống nh t”. Nhân dân được tham gia vào các hoạt động xã hội bằng việc đóng góp kiến, thảo luận và tiến hành giám sát quá trình hoạt động, kiểm tra các công trình xây dựng, tổng hợp đánh giá ch t lượng và báo về cho chính quyền. Đ c biệt các công trình xây dựng đường thôn xóm, nhà văn hóa, công trình tưới ti u, nước sạch. Tích cực l y ý kiến của người dân bằng cách họp theo định kì hàng tháng và nhanh chóng họp bàn cùng bà con tìm ra những khuyết điểm, khắc phục kịp thời những sai lầm trong khi thực hiện. Một điểm nữa trong việc quản lý dân chủ là cán bộ, đảng viên luôn luôn là người gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương và chính sách của Đảng, đ ng thời phát huy vai trò là người đầy tớ của nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Trong lĩnh vực bảo vệ an ninh nông thôn, huyện chủ trương vận động nhân dân tự hòa giải các mâu thuẫn tranh ch p, khiếu kiện ngay tại cơ s , hông để phần tử x u lợi dụng ích động gây tình hình phức tạp. Kết quả đạt được: công an đã điều tra, hám phá đạt 80% các vụ án hình sự và giải quyết 100% các vụ việc vi phạm khác ngay tại cơ s ; bắt và vận động đầu thú hàng nghìn đối tượng truy nã, triệt phá hàng trăm ổ nhóm tội phạm hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội [38, tr.55]. Công tác quản lý giáo dục, cảm hóa những người vi phạm tại cộng đ ng dân cư được triển khai thực hiện 100% xã, phường, thị tr n trong huyện. Các lực lượng vũ trang trong huyện đã duy trì chế độ trực s n sàng chiến đ u; hoàn thành nhiệm vụ hu n luyện, di n tập, b i dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch, gọi công dân nhập ngũ hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về âm mưu và hoạt động “di n biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực th địch. Chủ động phối hợp ch t chẽ với các lực lượng trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thi n tai, bão lũ. Tải bản FULL (89 trang): https://bit.ly/3zDNFIz Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 45. 40 Với những chủ trương đúng đắn, sát sao kịp thời trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng trên t t cả các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng đã góp phần không nhỏ vào thắng lợi chung của toàn huyện trong việc xây dựng đ t nước giàu mạnh. [Phụ lục 2] 2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mô hình NTM trong 2 xã thí điểm Tiêu Động và Bối Cầu + X Tiêu Động â dựng NTM Xã Ti u Động là xã có tổng diện tích tự nhi n là 79.084 ha trong đó diện tích đ t canh tác là 518 ha, diện tích nuôi tr ng thủy sản 46 ha. Đến tháng 9/2014 tổng số nhân kh u là 9.482 người với 2.726 hộ; cư trú tr n 14 thôn xóm. Tỷ lệ người dân theo đạo công giáo chiếm 62 %, số người trong độ tuổi lao động 5.120 người. Trong đó biểu hiện cụ thể như sau: số người lao động nông nghiệp 1.280 người chiếm 25 %; lao động trong lĩnh vực CN – TTCN 1.875 người chiếm 36,32 %; DV – TM 1.005 người chiếm 19,36 %; lao động trong các ngành nghề hác 960 người chiếm 18,75 % [9, tr.3]. Đảng bộ xã có 22 chi bộ với 294 đảng viên, sinh hoạt tại 14 thôn xóm, 3 chi bộ HTX DVNN, 1 chi bộ y tế, 3 chi bộ các trường học. Các tổ chức đoàn thể trong địa bàn xã hoạt động mạnh Đoàn thanh ni n, Hội phụ nữ, Hội CCB, Nông dân với tổng số 3750 đoàn vi n, hội viên [9, tr.4]. Trước khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM xã Ti u Động là 1 trong những xã “thuần nông” hó hăn của huyện. Sản xu t canh tác chủ yếu là c y lúa với 2 vụ quanh năm, thu nhập của nhân dân th p. Dưới ánh sáng, chủ trương chính sách của Đảng về xây dựng NTM Đảng bộ Tỉnh nói chung và đảng bộ huyện nói riêng luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các c p Ti u Động tiến hành xây dựng NTM. Ngoài ra Ti u Động còn là xã có tình hình an ninh trật tự ổn định, cơ s hạ tầng mức trung bình tạo điều kiện cho xây dựng NTM. Khi tiếp nhận đề án xây dựng thí điểm mô Tải bản FULL (89 trang): https://bit.ly/3zDNFIz Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net