SlideShare a Scribd company logo
Câu 1: Phân tích so sánh nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh với nghiệp vụ phát hành thư tín 
dụng của ngân hàng thương mại 
Thư tín dụng Cam kết bảo lãnh 
Mục đích là phương tiện thanh toán công cụ phòng ngừa RR 
Nghĩa vụ của người 
phát hành 
chính yếu: NH phải trả tiền cho người thụ 
hưởng nếu họ xuất trình được bộ chứng 
từ phù hợp 
thứ yếu: NH chỉ trả tiền cho bên thứ 3 
khi bên được bảo lãnh không thực 
hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không 
đúng nghĩa vụ của mình 
Lĩnh vực vận dụng Hợp đồng thương mại tất cả các lĩnh vực: thương mại, tài trợ, 
dân sự… 
Số tiền tổng giá trị hợp đồng cơ sở, tức là số tiền 
ghi trên L/C 
thường chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 
RR phát sinh RR ít xảy ra 
- NH phát hành: rủi ro thu hồi vốn 
- NH thông báo: L/C giả 
- NH được chỉ định: rủi ro ứng trước 
tiền cho nhà XK với điều kiện truy đòi 
- NH xác nhận: rủi ro phải thanh toán 
khi NH phát hành không đủ năng lực, 
thiện chí 
- NH chiết khấu: rủi ro thu hồi vốn, bất 
khả kháng đối với việc đã chiết khấu 
thường xuyên, khi bên được bảo lãnh 
không thực hiện nghĩa vụ của mình, 
cũng như không thu hồi được nợ khi 
đã cấp tín dụng 
- NH chỉ thị: thanh toán cho NH phát 
hành và không thu hồi được vốn 
- NH phát hành: có nguy cơ bị mất 
tiền trong trường hợp bên được bảo 
lãnh không có khả năng thanh toán 
Câu 2: So sánh giữa cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính 
Cho thuê hoạt động Cho thuê tài chính 
Thời gian Thời gian có thể ngắn, trung 
hoặc dài hạn 
Kéo dài suốt vòng đời hữu ích của tài 
sản (trung và dài hạn) 
Quyền hủy bỏ hợp đồng Có thể hủy ngang tùy ý muốn chủ 
quan của người đi thuê 
Không được hủy ngang hoặc chỉ được 
hủy ngang khi DN đã bồi thường thỏa 
đáng 
Mức thu hồi vốn Thấp hơn Nhanh hơn, giá trị của chuỗi tiền tệ
chiếm một tỉ trọng lớn trong giá trị tài 
sản 
Trách nhiệm bảo hành bảo 
dưỡng 
Bên cho thuê Người đi thuê chịu 
Rủi ro hoạt động của tài sản Người cho thuê chịu phần lớn các 
rủi ro chỉ trừ rủi ro do lỗi của bên 
đi thuê gây ra 
Người đi thuê chịu phần lớn các rủi ro 
kể cả rủi ro không phải do mình gây ra 
Chuyển quyền sở hữu hoặc 
bán tài sản 
Không có thỏa thuận chuyển 
quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản 
cho bên đi thuê 
Trong hợp đồng cho thuê thường có 
điều khoản thỏa thuận chuyển quyền sở 
hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp 
Nhà cung cấp Bất kì ai miễn có tài sản và năng 
lực pháp luật 
Phải là công ty cho thuê tài chính 
Câu 3: Phân tích so sánh hoạt động cho vay thông thường và cho vay theo hạn mức tín dụng. Tại sao ở 
Việt Nam cho vay theo hạn mức chưa thật sự thông dụng như ở các nước phát triển 
Phân biệt 
Cho vay theo hạn mức tín dụng(Cho vay 
luân chuyển): 
Cho vay từng lần (Cho vay theo món) 
Khái niệm 
-Cho vay theo hạn mức tín dụng ( 
HMTD) là hình thức cấp tín dụng của 
NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1 
bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với 
mức tín dụng mà KH và NH đã thoả 
thuận. 
- Cho vay từng lần (từng món) là 
hình thức cấp TD của NHTM mà theo 
đó làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định 
với mức TD NH và KH thoả thuận. 
Cách lập hồ sơ 
- Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho 
nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho 
khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, 
không giới hạn doanh số. 
(Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng, 
bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr 
trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể 
giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay 
vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng 
không vượt quá hạn mức 50tr.) 
-Người vay sẽ phải làm hồ sơ 
vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, 
thời hạn trả tiền và số tiền vay xác 
định. 
(Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn có nhu 
cầu mua NVL bạn lập hồ sơ vay 300tr 
trong thời hạn 4 tháng .Tới tháng sau 
12/2/09 bạn cần mua một thiết bị và 
bạn lại lập một hồ sơ mới xin vay 150tr 
trong thời hạn 2 tháng chẳng hạn. Nếu 
NH đồng ý cho bạn vay thì họ sẽ giải 
ngân cũng như theo dõi hai khoản nợ 
này riêng,tính lãi riêng và thu nợ 
riêng.)
Ưu 
điểm 
- Đây là hình thức vay tiên tiến, có 
nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp 
như chủ động vốn, thủ tục đơn giản... 
-Ưu điểm của hình thức này là 
thủ tục rõ ràng,ngân hàng chủ động 
trong việc cho vay. 
-Phổ biến ở Việt Nam vì doanh 
nghiệp hoạt động không hiệu 
quả,không cần vốn thường xuyên, 
trong khi ngân hàng với nghiệp vụ 
chưa cao nên cho vay theo hình thức 
này ít rủi ro hơn. 
Nhược điểm 
-Không phổ biến ở Việt nam do 
các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn 
thường xuyên, hành lang pháp lí chưa 
chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử 
lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy 
ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này. 
-Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp 
không linh động trong việc sử dụng 
vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, 
chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu 
cầu vốn không định kì. 
Phạm vi áp 
dụng 
-Chỉ áp dụng cho các khách hàng 
vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, 
mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín 
nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài 
chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có 
lãi, trong thời gian một năm trước đó 
không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín 
dụng). 
-Chỉ áp dụng cho các khách hàng 
có nhu cầu vốn không thường xuyên, 
hoặc vay có tính chất thời vụ. 
Kỳ hạn vay 
- Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho 
từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt 
chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện. 
- Định kỳ hạn nợ cụ thể cho 
khoản cho vay; Người vay trả nợ một 
lần khi đáo hạn. 
Lãi suất 
- Thông thường lãi suất vay HM 
cao hơn vay từng món do NH lúc nào 
cũng phải chuẩn bị tiền cho KH. 
- Lãi suất thấp hơn so với cho 
vay theo HMTD. 
Cách 
giải ngân 
-Có thể giải ngân làm nhiều lần 
trong hạn mức cho phép. 
- Giải ngân một lần toàn bộ hạn 
mức tín dụng. 
Câu 4: Phân tích hoạt động bao thanh toán và cho biết nhà xuất khẩu nên sử dụng bao thanh toán trong 
những trường hợp nào, tại sao? 
Trả lời:
Nhà xuất khẩu nên sử dụng bao thanh toán trong những trường hợp sau: 
1. Nếu người mua yêu cầu thay phương thức thanh toán L/C, D/P, D/A bằng phương thức O/A: bởi 
vì hiện nay các nhà nhập khẩu qui mô, ưu thế hơn nên chỉ chấp nhận hình thức O/A. Điều này sẽ khiến 
các nhà xuất khẩu dễ mất đơn đặt hàng nếu không có khả năng về vốn. Còn nếu chấp nhận hình thức 
trả sau thì DN sẽ khó khăn trong việc quay vòng vốn nhất là những đơn vị xuất khẩu các mặt hàng 
luôn biến động về giá. Vì thế chọn dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu sẽ giúp DN giải quyết được khó 
khăn này 
2. Nhà xuất khẩu thiếu vốn lưu động do tăng trưởng quá nhanh: nhà xuất khẩu được sử dụng các 
khoản phải thu đảm bảo cho khoản ứng trước do đó tăng được nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất 
kinh doanh đảm bảo cho sự tăng trưởng 
3. Thiếu thông tin về người mua mới: ngân hàng bao thanh toán sẽ là người tìm hiểu thông tin về 
khách hàng mới thay cho nhà xuất khẩu. Vì khi thẩm định cấp hạn mức bao thanh toán cho nhà nhập 
khẩu, bộ phận bao thanh toán của ngân hàng phải đánh giá nhà nhập khẩu về nhiều khía cạnh: tình 
hình hoạt động kinh doanh, uy tín thanh toán, quan hệ thanh toán quốc tế… 
4. Lo ngại về việc trì hoãn thanh toán, nợ xấu của người mua: vì chỉ cần có các khoản phải thu và 
DN sẽ bán lại cho ngân hàng bao thanh toán chính vì thế họ sẽ không còn lo ngại về việc đến hạn 
người mua có trả tiền hay không, khi đó ngân hàng bao thanh toán sẽ chịu trách nhiệm về việc thu nợ. 
5. Tìm kiếm nguồn lực tài chính linh hoạt: bao thanh toán giúp người bán tăng lợi thế cạnh tranh 
khi chào hàng với các điều khoản thanh toán trả chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh 
của mình. Doanh số càng cao thì khoản ứng trước càng nhiều, gia tăng doanh số bán hàng. 
Câu 5: Tìm và phân tích 5 lợi ích của dịch vụ bao thanh toán đối với người mua và đối với người bán 
mà anh/chị cho là tốt nhất 
Trả lời: 
1. Đối với người bán: 
- Không phải quản lí sổ sách bán hàng: ngân hàng bao thanh toán mua lại các khoản phải thu phát 
sinh từ việc mua bán chịu nên người bán tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc theo dõi thu 
hồi các khoản trả chậm này 
- Không phải cấp tín dụng thương mại hoặc chỉ cấp 1 phần tín dụng cho người mua: khi người bán 
đem hồ sơ đến NH bao thanh toán xuất khẩu thì NH này sẽ ứng trước tiền tối đa 80% giá trị hóa đơn. 
Do vậy mà phần lớn tiền được thanh toán ngay cho người bán và chỉ 1 phần tài trợ cho người mua
- Cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng tiền mặt tại DN tăng 
lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển: người bán được sử dụng các khoản 
phải thu đảm bảo cho khoản ứng trước do đó tăng được nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh 
doanh nên chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính do dự đoán được dòng tiền ra vào. Nói cách 
khác, bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt 
- Điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực tăng mạnh từ đó nhà cung cấp 
nguyên liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ nhiều hơn: là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh 
toán sẽ đem lại cho người bán nguồn lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ 
thêm hàng tồn kho, cung ứng nhiều đơn hàng hơn hay đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới. 
- Tăng lợi thế cạnh tranh khi bán hàng theo phương thức trả chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn 
vốn kinh doanh: khi thực hiện việc bán hàng trả chậm doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc quay 
vòng vốn, nhất là những đơn vị xuất khẩu các mặt hàng luôn biến động giá. Sử dụng bao thanh toán 
họ sẽ tiếp tục có thêm nguồn vốn thông qua việc bán lại các khoản phải thu 
2. Đối với người mua: 
- Tất cả các giao dịch giữa nhà nhập khẩu và nhà bao thanh toán nhập khẩu đều bằng tiếng mẹ đẻ: 
đối với hình thức bao thanh toán quốc tế nhất là bao thanh toán với hai đơn vị bao thanh toán thì các 
khó khăn về ngôn ngữ sẽ được giải quyết bởi đơn vị bao thanh toán 
- Thanh toán tiền ngay tại quốc gia mình: trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế, việc quyết định 
bao thanh toán hay không được đưa ra bởi ngân hàng bao thanh toán tại nước nhập khẩu và theo qui 
trình thực hiện bao thanh toán tiền người mua không chuyển tiền trực tiếp cho người bán mà thanh 
toán tiền cho đơn vị bao thanh toán tại nước người mua. Do vậy người mua cũng không tốn phí thanh 
toán tiền quốc tế 
Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn phí mở L/C hay phí thương lượng: do 
đối với người mua hàng bao thanh toán tạo điều kiện để họ mua chịu mà không mất thời gian chi phí 
làm các thủ tục như khi sử dụng các nguồn tín dụng khác 
- Không tốn bất kì khoản phí nào: người bán sẽ chịu hoàn toàn các khoản phí 
- Giúp nhà cung cấp tăng khả năng thực hiện hợp đồng, giao hàng đúng hạn vào mùa cao điểm 
nhờ được tài trợ vốn lưu động để thực hiện đơn hàng 
- Được cấp một khoản tín dụng: người mua nhận được hàng và sử dụng hàng mà chưa cần thanh 
toán tiền ngay. 
Câu 6: Nhược điểm của bao thanh toán
- Bao thanh toán không chỉ tham gia vào công đoạn đầu là cho vay đối với người bán mà còn đi 
sâu vào cả quá trình tiếp theo nhằm mục đích để cho đơn vị bao thanh toán có thể kiểm soát được cả 
bên mua và nhất là kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của DN. Chính đặc điểm này đã tạo rào 
cản ngăn trở quá trình đơn vị bao thanh toán tiếp xúc với các doanh nghiệp. Tâm lí các doanh nghiệp 
VN vẫn chưa muốn công khai tình hình hoạt động, càng không muốn có một tổ chức can thiệp vào 
quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, các đơn vị bao thanh toán gặp nhiều khó khăn khi tiếp thị sản 
phẩm mới với khách hàng 
- Các doanh nghiệp vẫn quen dùng các phương thức thanh toán truyền thống như chuyển tiền, đặc 
biệt là L/C 
- Chi phí cao gây e ngại cho các doanh nghiệp: bao thanh toán là một nghiệp vụ có nhiều rủi ro, 
đặc biệt là rủi ro phát sinh từ phía người mua, thêm vào đó là chi phí quản lí sổ sách, chi phí chuyển 
phát nhanh và các chi phí phụ khác. Chính vì thế mà phí dịch vụ tương đối cao ( trung bình khoảng 3- 
5% doanh thu) 
- Dịch vụ bao thanh toán của các ngân hàng chưa thật tiện lợi: hệ thống thông tin tín dụng còn 
thiếu thốn nên để tránh rủi ro ngân hàng đưa ra các điều kiện rất khó đáp ứng như phải chứng minh 
uy tín của bên mua hàng, các khoản phải thu phải thật sự an toàn….gây khó khăn cho các doanh 
nghiệp sử dụng dịch vụ này nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ 
- Trình độ hiểu biết về luật pháp, điều ước và tập quán quốc tế: tiêu chuẩn bao thanh toán không 
thống nhất với các qui định về bao thanh toán quốc tế cũng tạo ra một rào cản lớn cho sự phát triển 
của dịch vụ bao thanh toán quốc tế Việt Nam 
- Quan hệ với thị trường nước ngoài còn hạn chế: trong bao thanh toán quốc tế, người mua và tổ 
chức bao thanh toán xuất khẩu ở hai quốc gia khác nhau vì vậy mà việc thẩm định người mua gặp 
nhiều khó khăn đòi hỏi nhất thiết cần có sự tham gia hỗ trợ của một tổ chức bao thanh toán tại quốc 
gia người mua ( đơn vị bao thanh toán nhập khẩu) 
Câu 7: Tổng quát về bao thanh toán 
Khái niệm: 
Bao thanh toán là việc bên bán hàng chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán quyền và lợi ích liên 
quan đến các khoản phải thu ngắn hạn (dưới 180 ngày) của người bán phát sinh từ việc cung cấp hàng 
hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua. 
Theo Việt Nam: Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng cho bên bán hàng 
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng 
và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng 
Điều kiện bao thanh toán: đơn vị bao thanh toán cung cấp ít nhất một trong bốn dịch vụ sau:
1. Theo dõi sổ sách bán hàng của người bán 
2. Tài trợ bằng cách tạm ứng cho người bán dựa trên giá trị các khoản phải thu 
3. Thu hộ các khoản phải thu 
4. Bảo hiểm rủi ro tín dụng 100% tổng giá trị các khoản phải thu 
Với điều kiện là bên bán phải phân công cho người đại diện một cách liên tục, thường xuyên 
Lợi ích của bao thanh toán: 
1. Đối với người bán: 
- Có được nguồn tài trợ khá ổn định và chắc chắn 
- Rút ngắn thời gian lưu chuyển tiền tệ, nhờ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động 
- Có tiền kịp thời đáp ứng các nhu cầu sản phẩm kinh doanh hoặc thanh toán công nợ, từ đó làm 
cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng thời tạo uy tín trong quan hệ thanh toán. 
- Giúp tiết kiệm được nhiều chi phí có liên quan đến việc quản lí khách hàng, quản lí nợ và thu nợ 
- Giúp người bán mở rộng việc tiêu thụ và gia tăng doanh số bán hàng thông qua việc mở rộng bán 
chịu cho khách hàng. 
2. Đối với bên mua: 
- Giúp thực hiện việc nhập hàng, nguyên liệu mà không cần phải có vốn ngay thông qua việc mua 
chịu 
- Giảm thấp rủi ro trong giao dịch thương mại do có sự giám sát của đơn vị bao thanh toán 
- Giảm chi phí quản lí và thanh toán nợ 
3. Đối với đơn vị bao thanh toán: 
- Thiết lập và mở rộng quan hệ với các loại hình doanh nghiệp 
- Hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tín dụng của đơn vị bao thanh toán như huy động vốn, cung 
cấp thêm các sản phẩm dịch vụ 
- Ngăn ngừa được rủi ro có thể xảy ra do nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính 
của doanh nghiệp 
- Nếu hoạt động có hệ thống thì sản phẩm có độ an toàn cao qua đó nâng cao lợi nhuận kinh doanh 
từ dịch vụ này 
- Có thể mở rộng quan hệ với các đối tác khác ở trong nước và nước ngoài qua đó học hỏi kinh 
nghiệm để phát triển các mặt hoạt động liên quan 
BTT là phương thức hai bên cùng có lợi, nhưng tại sao lại chưa phát triển ở nước ta ? 
Thứ nhất, nước ta hiện vẫn còn nhiều hạn chế về hành lang pháp lý để thực hiện dịch vụ này. Pháp 
luật không thừa nhận dịch vụ BTT nếu không có sự chấp nhận bằng văn bản của khách hàng phải trả 
nợ. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho NH và DN khi thực hiện dịch vụ này. 
Thứ hai, nhiều DN cho rằng, hiện ở VN dịch vụ BTT của các NH vẫn chưa thật tiện lợi. Bởi NH 
thường đòi hỏi cao đối với khách hàng, ngoài phí dịch vụ, nhà xuất khẩu phải chứng minh với NH về 
uy tín của bên mua hàng hóa. Đây là khó khăn lớn cho nhà sản xuất, bởi sự hiểu biết về thị trường 
xuất khẩu của DN VN còn hạn chế. 
Thứ ba, các NH cũng chưa mặn mà với việc cung cấp dịch vụ này vì chúng ta có quá ít thông tin về 
tình hình tài chính của người mua, nhất là khách hàng nhập khẩu. Các thông tin nếu công bố công
khai cũng không thật sự rõ ràng, minh bạch. Do đó mà khả năng rủi ro cao, các NH sẽ ngần ngại khi 
thực hiện dịch vụ này hoặc nếu có thì mức phí cũng không hấp dẫn khách hàng. 
Thứ tư, các NH khi thực hiện BTT đồng nghĩa với chấp nhận rủi ro ở mức độ nào đó. Nhưng ở nước 
ta, rủi ro mất vốn đồng nghĩa với trách nhiệm pháp lý của NH và cá nhân người quyết định, do đó, 
các NH, đặc bịêt là các NHTM nhà nước không thích sử dụng dịch vụ này. 
Thứ năm, cũng do bản thân người cung cấp chưa mặn mà với dịch vụ này nên họ không chú trọng 
công tác marketing, tuyên truyền quảng bá tới khách hàng. Các khách hàng vì vậy cũng ít biết đến 
loại hình dịch vụ này. 
Giải pháp để phát triển phương thức bao thanh toán ở nước ta 
- Tăng cường công tác marketing, giới thiệu những tiện ích của BTT cho các DN. 
- Đơn giản hoá thủ tục BTT bằng các quy định pháp lý cụ thể. 
- Có chính sách phí linh hoạt, phù hợp với các DN vừa và nhỏ. 
- NHNN làm đầu mối thành lập Hiệp hội BTT VN, khuyến khích các NH tham gia để được cung cấp 
thông tin, hỗ trợ công nghệ…Đây cũng là một bước hội nhập với nền tài chính quốc tế của VN. 
- NHNN nghiên cứu quy chế thành lập các công ty BBT độc lập. 
Câu 8: Tổng quát về cho thuê tài chính 
Khái niệm: 
Theo qui định hiện nay ở Việt Nam, cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông 
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp 
đồng cho thuê giữa các bên cho thuê với bên thuê. 
Những lợi ích của thuê tài chính: 
- Không phải thế chấp tài sản 
- Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện và được tiêu chuẩn hóa 
- Phí thuê hợp lí, ngoài ra không có phụ phí nào khác 
- Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt 
- Thông tin tư vấn tài sản miễn phí tạo điều kiện thuân lợi cho bên thuê trong quá trình lựa chọn 
tài sản thuê 
- Khấu hao tài sản thuê nhanh, đem lại những lợi ích về thuế 
- Được miễn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản thuê nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được 
- Tài sản thuê thuộc về doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn thuê 
- Không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng 
- Bổ sung vốn lưu động (trong trường hợp tái thuê mua) 
Thực trạng cho thuê tài chính ở Việt Nam 
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, 
nguyên nhân có thể là vì: 
Thứ nhất, doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt 
động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu, có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài
chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ 
cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại... 
Thứ hai, giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ 
qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho 
thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ 
các nguồn khác như ngân hàng. 
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất 
thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải 
bỏ ra. 
Thứ ba, hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải 
được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn 
nhiều vấn đề phải bàn. 
Giải pháp thúc đẩy 
1. Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ 
và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài 
chính” và phải trả lãi (trên cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và 
đương nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện hữu và có thể dẫn 
đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất cứ khi nào nếu doanh nghiệp kinh 
doanh không có hiệu quả. 
Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phát triển của chính 
cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi chính các doanh nghiệp là khách hàng 
và là mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính. 
2. Từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính 
trong Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy định tại Nghị định số 
16/2001/NĐ-CP đối tượng tài sản để cho thuê tài chính chỉ là các động sản, đây là một trong những 
bất cập cần được sửa đổi. 
Ngoài ra, các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính 
cũng nên chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế... 
3. Nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa 
dịch vụ của mình đến cộng đồng doanh nghiệp.
4. Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào nhằm hạ giá dịch vụ để thu 
hút khách hàng. 
Câu 9: Cho vay theo hạn mức Tín dụng & Cho vay theo từng lần 
Cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay từng lần là hai phương pháp cho vay ngắn hạn được áp 
dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại (NHTM). 
Giữa hai phương pháp này có những điểm khác nhau cơ bản như sau: 
Phân biệt 
*Cho vay theo hạn mức tín dụng(Cho 
vay luân chuyển): 
*Cho vay từng lần (Cho vay theo món) 
Khái niệm 
-Cho vay theo hạn mức tín dụng ( 
HMTD) là hình thức cấp tín dụng của 
NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1 
bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với 
mức tín dụng mà KH và NH đã thoả 
thuận. 
- Cho vay từng lần (từng món) là 
hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó 
làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với 
mức TD NH và KH thoả thuận. 
Cách lập 
hồ sơ 
- Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho 
nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho 
khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, 
không giới hạn doanh số. 
(Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng, 
bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr 
trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể 
giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay 
vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng 
không vượt quá hạn mức 50tr.) 
-Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay 
vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn 
trả tiền và số tiền vay xác định. 
(Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn có nhu 
cầu mua NVL bạn lập hồ sơ vay 300tr 
trong thời hạn 4 tháng .Tới tháng sau 
12/2/09 bạn cần mua một thiết bị và bạn 
lại lập một hồ sơ mới xin vay 150tr trong 
thời hạn 2 tháng chẳng hạn. Nếu NH đồng 
ý cho bạn vay thì họ sẽ giải ngân cũng 
như theo dõi hai khoản nợ này riêng,tính 
lãi riêng và thu nợ riêng.) 
Ưu 
điểm 
- Đây là hình thức vay tiên tiến, có 
nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp 
như chủ động vốn, thủ tục đơn giản... 
-Ưu điểm của hình thức này là thủ 
tục rõ ràng,ngân hàng chủ động trong việc 
cho vay. 
-Phổ biến ở Việt Nam vì doanh 
nghiệp hoạt động không hiệu quả,không 
cần vốn thường xuyên, trong khi ngân 
hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay 
theo hình thức này ít rủi ro hơn. 
Nhược 
điểm 
-Không phổ biến ở Việt nam do 
các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn 
thường xuyên, hành lang pháp lí chưa 
chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử 
-Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp 
không linh động trong việc sử dụng vốn 
do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ 
thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu
lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy 
ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này. 
vốn không định kì. 
Phạm vi áp 
dụng 
-Chỉ áp dụng cho các khách hàng 
vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, 
mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín 
nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài 
chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có 
lãi, trong thời gian một năm trước đó 
không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín 
dụng). 
Không phù hợp với các doanh 
nghiệp có nhiều mặt hàng kinh doanh, 
nhu cầu vốn đến từ nhiều phương án 
khác nhau, phát sinh liên tục 
Kỳ hạn vay 
- Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho 
từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt 
chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện. 
- Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản 
cho vay; Người vay trả nợ một lần khi đáo 
hạn. 
Lãi suất 
- Thông thường lãi suất vay HM 
cao hơn vay từng món do NH lúc nào 
cũng phải chuẩn bị tiền cho KH. 
- Lãi suất thấp hơn so với cho vay 
theo HMTD. 
Cách 
giải ngân 
-Có thể giải ngân làm nhiều lần 
trong hạn mức cho phép. 
- Giải ngân một lần toàn bộ hạn 
mức tín dụng. 
Công thức tính: 
-Vay vốn theo HMTD được xác định như sau: 
Nhu cầu vay Chi phí SX 
= --------------------- - Vốn CSH - Vốn HĐ khác 
vốn lớn nhất Vòng quay VLĐ 
-Vay vốn từng lần được xác định như sau: 
Nhu cầu 
= NC vay VLĐ - Vốn CSH & Vốn HĐ khác 
vay vốn 
-Chi phí sản xuất: Là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu 
vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận. 
-Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.(số vốn này sẽ 
chu chuyển quay vòng thường xuyên trong QTSX) 
-Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của chủ sở hữu, là phần tài sản còn lại sau khi lấy 
tổng tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả. 
-Vốn HĐ khác:Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng, cho thuê tài chính, thanh lí tài sản,…
Trước khi đi vào chi tiết, tôi xin trình bày tóm tắt một số nội dung cơ bản trong hoạt động xét cấp 
HMTD tại các ngân hàng hiện nay, như sau: 
nghiệp hiện nay. 
giữa các ngân hàng, hay nói 
cách khác là luôn có sự khác nhau giữa các ngân hàng, tuỳ theo đối tượng khách hàng, phương án, 
lĩnh vực, xu hướng ngành nghề khác nhau. 
đang áp dụng thông thường dựa trên 2 cách 
: (a) Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn; (b) Dựa vào lưu chuyển tiền tệ. 
quan hệ tín dụng có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi 
vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác. 
cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí : “không quá khắt khe khiến không đáp ứng nhu cầu vốn 
cho doanh nghiệp, cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu 
hồi nợ”. 
diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có thời hạn hiệu lực của hợp 
đồng tín dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn HMTD trong thời gian duy trì HMTD. 
Kỹ thuật xác định HMTD trong thực tế tại một số ngân hàng hiện nay 
1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn : 
Tôi xin chia sẽ cách xác định HMTD của ngân hàng công thương (ICB) : 
Tổng quát : 
HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch – Vốn tự có – Vốn huy động khác 
Trong đó : 
(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả. 
(2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch) 
(3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch) 
Trong thực tế thì thế nào?
ài chính doanh nghiệp. 
xuất phát từ dữ liệu phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước lượng/ dự toán 
từ khách hàng cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp HMTD. Mà đã là kế hoạch dĩ 
nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của nhân viên tín dụng ngân hàng. 
Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay VLĐ kỳ hoạch, thông thường bộ phận tín dụng 
thường lấy số liệu thực tế kỳ gần nhất trên cơ sở tham chiếu thêm thông tin trong bảng kế hoạch kinh 
doanh của khách hàng và điều chỉnh thêm biên độ tăng giảm phù hợp (thường do các trưởng phòng 
có kinh nhgiệm). 
Lúc này : 
(3) Vòng quay VLĐ t+1 = {( Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ kỳ t )} ( +, – ) % Mức điều 
chỉnh. 
Lưu ý : ( +, _ ) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch khách hàng, lĩnh vực ngành nghề hoạt 
động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ liệu so sánh trong ngành hoặc tương đương. Điều này đòi hỏi 
người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn. 
Sau khi xác định được (3), thì bước tiếp là xác định cho được (2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch. Trong 
đó, Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa trên bảng kế hoạch của khách hàng cộng với tham 
chiếu số liệu thực tế kỳ gần nhất. 
Lúc này : 
Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t + % tỷ lệ điều chỉnh . 
Lưu ý : % Tỷ lệ điều chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành nghề, chu kỳ 
tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ…. Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người quyết định phải có một 
kinh nghiệm chuyên môn. 
Trong cách tiếp cận này, ngoài ngân hàng ICB ra, thì một số ngân hàng khác như ngân hàng đầu tư 
phát triển, nông nghiệp nông thôn về cơ bản cũng có cách làm tương tự nhau. 
2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ: 
a. Cở sở xác định HMTD: Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ khách hàng, ta 
dự toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập bảng lưu chuyển tiền 
tệ. 
b. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ.
Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài chính doanh nghiệp và thẩm định 
dự án. Thông thường hiện nay có hai phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ : Trực tiếp và 
gián tiếp. Trong hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết quả cuối 
cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu như cách tiếp cận trực tiếp cho ta biết được các dòng 
tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu như thế nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được 
một doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng chưa chắc là có tiền. Ở đây, tôi xin chia sẽ đến các bạn cách 
xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ( còn kỹ thuật lập báo cáo 
ngân lưu như thế nào sẽ được trình bày trong phần khác ). 
Câu 10: Trình bày các phương thức huy động vốn của NHTM ? Trong các phương thức đó loại 
nào được sử dụng phổ biến ở Việt Nam? Giải thích tại sao? 
Trả lời: 
1. Các phương thức huy động vốn của NHTM: 
a . Nghiệp vụ nhận tiền gửi: 
 Tài khoản tiền gửi không kì hạn 
- Tk được mở nhằm mục đích thanh toán(còn gọi là TK thanh toán) hoặc bảo đảm an toàn về tài sản. 
- TK phải có số dư có 
- Khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng 
- Là tài khoản duy nhất mà chủ tài khoản được quyền thực hiện các công cụ thanh toán như: séc, ủy 
nhiệm chi, lệnh chi tiền, chuyển khoản........ 
- Lãi suất thường rất thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, NH còn tốn thêm phí phát sinh trong hoạt 
động phục vụ thanh toán. 
 Tài khoản tiền gửi có kì hạn 
- TK được mở nhằm mục đích hưởng lãi và kiếm lợi nhuận 
- TK phải có số dư có 
- Thời hạn rút tiền được quy định trước : 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng....... cho nên ngân hàng có thể kế 
hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian. 
- Chủ TK không được quyền sử dụng các công cụ thanh toán : séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi tiền, 
chuyển khoản, còn gọi là tiền gửi phi giao dịch, và có lãi suất cao. 
 Tài khoản tiền gửi có thông báo 
- TK được mở nhằm mục đích hưởng lãi 
- TK phải có số dư có
- Không xác định thời gian gửi tiền nhưng khách hàng muốn rút tiền phải thông báo trước cho ngân 
hàng một khoảng thời gian nhất định, tùy theo thỏa thuận. 
- Chủ TK không được thực hiện các công cụ thanh toán. 
 Tài khoản tiết kiệm 
- Tài khoản được mở nhằm mục đích hưởng lãi 
- Tài khoản phải có số dư bên có 
- Thời gian gửi tiền thường là dài hạn và có mục đích cụ thể 
- Chủ TK không được quyền sử dụng các công cụ thanh toán, còn gọi là tiền gửi phi giao dịch, và có 
lãi suất cao. 
 Tài khoản ký quỹ 
- Là TK tiền gửi của khách hàng 
- Tk được mở nhằm mục đích bảo đảm cho nghĩa vụ mà người gửi tiền có trách nhiệm thực hiện 
- TK phải có số dư bên có 
- Thời gian gửi tiền phụ thuộc vào thời gian phải hoàn thành nghĩa vụ 
- Chủ TK chỉ được rút tiền khi đã hoàn tất nghĩa vụ 
- Nếu chủ TK không thực hiện đúng nghĩa vụ, NH có quyền sử dụng tiền trong TK để chi trả cho 
việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết 
b. Nguồn vốn vay: 
 Các ngân hàng có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng. 
 Vay của NHNN: NHNN cho các NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương 
phiếu và các GTCG hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình. 
 Phát hành GTCG: là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận 
nghĩa vụ trả nợ một khoảng tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện 
cam kết khác giữa khách hàng và ngân hàng. Thời hạn phát hành: không quá 60 ngày. Bao gồm GTCG 
ngắn hạn (có thời hạn dưới 12 tháng gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu) và CTCG 
dài hạn (thời hạn 12 tháng trở lên gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn). NHTM phát hành GTCG 
theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với huy động vốn 
thông qua các hình thức tiền gửi. 
 Phát hành trái phiếu chuyển đổi-trái phiếu kèm chứng quyền: đảm bảo tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư 
nước ngoài và quy định về việc góp vốn mua cổ phần của các TCTD khi đến thời hạn mua cổ phiếu 
hoặc chuyển đổi thành cổ phiếu.
 Phát triển các tài khoản hỗn hợp: là dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực 
hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Chủ tài khoản ủy thác dịch vụ trọn gói 
cho chuyên viên quản lý tài khoản dịch vụ tại ngân hàng. 
 Vay ngắn hạn thông qua các hợp đồng mua lại: là hợp đồng được kí kết giữa ngân hàng và khách hàng 
có TK tại NH. Là thỏa thuận tạm thời bán chứng khoán chất lượng có tính thanh khoản cao (cổ phiếu ưu 
đãi, trái phiếu chính phủ sắp đến hạn thanh toán…) kèm theo thỏa thuận sẽ mua lại các CK này vào một 
thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng. 
 Vốn chiếm dụng: NH sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh 
toán không dùng tiền mặt (các khoản tiền ký quỹ bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh NH…) để tạm 
thời đáp ứng nhu cầu vốn của NH. 
2. Phương thức huy động vốn ở Việt Nam: chủ yếu bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi như là tiền gửi tiết 
kiệm, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi không kì hạn. Nguyên nhân là do: (1) đối với các hình thức này thủ 
tục được thực hiện một cách đơn giản và phổ biến và mang lại nguồn vốn tương đối lớn cho các ngân 
hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. (2) hệ thống ngân hàng nước ta còn đơn điệu và chất lượng 
chưa cao, hiện tại các sản phẩm dịch vụ vẫn còn nặng về các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống (3) thói 
quen tiết kiệm của dân chúng vẫn ưa chuộng các hình thức gửi tiền hơn như là một kênh đầu tư an toàn 
trong việc cất giữ giá trị và tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi của mình. 
Câu 11: Trình bày các nguyên tắc quản lí tài khoản của khách hàng? 
Trả lời: 
 Các nguyên tắc chung 
- Đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời theo yêu cầu của khách hàng. 
- Phải báo ngay cho NHNN khi phát hiện các khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng 
có dấu hiệu bất hợp pháp. 
- Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải đảm bảo 
trung thực, chính xác, đúng đối tượng. 
- Được khởi kiện đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các thông tin 
liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định. 
- Đảm bảo an toàn bí mật thông tin tài khoản khách hàng và thông tin liên quan đến giao 
dịch. 
Các thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng 
- Tiền gửi của khách hàng. 
- Tài sản gửi của khách hàng. 
- Số hiệu tài khoản, mẫu chữ kí của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy 
quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.
- Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng, 
nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu.) 
Trường hợp ngân hàng được cung cấp thông tin: 
- Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền theo quy định của 
pháp luật. 
- Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng. 
- Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi… 
- Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra, 
truy tố, xét xử, thi hành án… 
- Các tổ chức tín dụng cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản 
gửi của khách hàng.
Câu 12: So sánh các loại tiền gửi: 
So sánh các loại tiền gửi theo từng nhóm: tiền gửi thanh toán & tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền 
gửi có kì hạn & tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn & tiết kiệm không kì hạn.
Câu 13: Chứng minh Sec là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện? 
Trả lời: 
- Đối với những người sử dụng sản phẩm thanh toán Sec thì ngân hàng sẽ cấp cho người này một quyển 
Sec và cứ mỗi lần có nhu cầu rút tiền thì khách hàng chỉ việc lập một tờ sec và đến ngân hàng lĩnh tiền. 
- Nói Sec là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện bởi vì khi nhận được lệnh những người liên quan sẽ 
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà không được đưa ra bất kì lí do hay điều kiện nào. Tức là, 
khi ngân hàng nhận được Sec , NH phải chấp hành lệnh trả tiền vô điều kiện, trích từ tài khoản của chủ tài 
khoản để trả cho người có tên trong tờ Sec, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc 
một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản, ngoại trừ trường hợp tài khoản Sec không còn đủ 
số tiền để thanh toán hoặc tờ Sec không có đầy đủ tính chất pháp lý. 
Câu 14: Các tiêu chí để một tờ Sec được thanh toán? 
Trả lời: 
Có 4 tiêu chí để một tờ Sec được chấp nhận thanh toán: 
- Hình thức: Kích thước sec và việc bố trí các nội dung trên sec do tổ chức cung ứng sec 
thiết kế và thực hiện, riêng sec thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ thì kích thước và vị trí các nội 
dung trên sec do trung tâm này qui định. Sec thường được in sẵn theo mẫu có những dòng để trống để 
người phát hành Sec điền vào, không dùng các loại viết có mực dễ phai màu để ghi vào sec như bút chì, 
bút đỏ 
- Nội dung: theo luật các công cụ chuyển nhượng, mặt trước Sec có các nội dung sau 
đây: 
+ Từ “Séc” được in phía trên Sec 
+ Số tiền xác định ( số tiền ghi bằng số và bằng chữ phải bằng nhau) 
+ Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phát 
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc 
yêu cầu thanh toán sec theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán sec cho người cầm giữ. 
+ Địa điểm thanh toán (nếu không ghi thì lấy địa điểm kinh doanh của người bị ký phát làm địa điểm 
thanh toán) 
+ Ngày ký phát 
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phát. 
- Thời hạn thanh toán: thời hạn thanh toán đương nhiên của một tờ Sec là 30 ngày. Sau 
thời gian thanh toán đương nhiên một tờ Sec vẫn có thể được chấp nhận thanh toán nếu chưa có lệnh đình 
chỉ thanh toán và phải xuất trình được lý do bất khả kháng hợp lệ. Và thời hạn sẽ là 6 tháng tính cả thời 
hạn thanh toán đương nhiên. 
- Trên tài khoản Sec còn đủ tiền thanh toán: số tiền trên tài khoản Sec phải còn đủ để 
thanh toán cho người thụ hưởng. Trong trường hợp số tiền trong tài khoản thanh toán không còn đủ thì
ngân hàng sẽ đóng mộc Sec và gửi lại cho người thụ hưởng, trong vòng 5 ngày chủ tài khoản buộc phải 
mang được tờ sec đến ngân hàng. Trường hợp ngược lại ngân hàng sẽ đình chỉ ngay lập tức và vĩnh viễn 
quyền phát hành Sec đồng thời thông tin lên các tổ chức tín dụng và NHNN. Nếu trong vòng 6 tháng kể 
từ lần vi phạm thứ 1 mà vi phạm lần thứ 2 hình thức tiến hành tương tự. Nếu trong vòng 6 tháng kể từ lần 
vi phạm thứ 2 mà vi phạm một lần nữa thì ngân hàng buộc phải đình chỉ vĩnh viễn quyền phát hành Sec. 
Câu 15: Tại sao hoạt động thanh toán Sec ít được sử dụng phổ biến ở Việt Nam 
Trả lời: 
Thanh toán bằng Sec thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Tuy vậy, hình thức thanh toán 
bằng Sec ở Việt Nam vẫn chưa phát triển được như mong đợi. 
Ở các NHTM, hình thức thanh toán bằng Sec chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 2%) trong tổng thanh toán phí 
tiền mặt; trong đó chủ yếu là thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh 
nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau thì rất ít. Có ý kiến lại cho rằng thanh toán bằng Sec hạn 
chế là do chưa có quy định bắt buộc về hạn mức phải thanh toán bằng Sec mà hiện chỉ động viên dùng Sec 
thôi. 
Các sản phẩm dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn từng bước hoàn thiện nên 
cũng chưa thật sự phát triển mạnh các sản phẩm liên quan đến thanh toán bằng sec. 
Do tâm lí của người bán nhận Sec thường lo ngại là trên tài khoản của người mua không còn tiền, Sec 
giả… dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chối thanh toán Sec. Phần lớn các giao dịch mua bán hiện 
nay sử dụng phương thức thanh toán ủy nhiệm chi là chính. 
Thói quen tiêu dùng của đại bộ phận dân cư vẫn là tiền mặt. 
Câu 16: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa SEC và UNC? 
Trả lời: 
Khái niệm: Sec là một mệnh lệnh thanh toán do người ký phát ra lệnh cho ngân hàng để trả cho người 
được chỉ định trên tờ sec hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm sec. 
UNC: là lệnh chi do chủ tài khoản lập (bên mua) theo mẫu in sẵn của ngân hàng phục vụ 
mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để chi trả cho người thụ 
hưởng. 
1. Giống nhau: 
-Cùng là những phương tiện thanh toán, có thể thanh toán cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. 
-Đơn giản thuận tiện trong việc thanh toán phi tiền mặt. Từ đó giảm được chi phí in, đổi, hủy tiền. 
-Do người mua lập để trả tiền mua hàng hóa hoặc dịch vụ cho người bán. 
-Trên SEC và UNC đều có ghi tên người bán hay người thụ hưởng và được in theo 1 mẫu sẵn của NH qui 
định.
-Chỉ thực hiện được việc thanh toán nếu như số dư trên tài khoản người mua lớn hơn hoặc bằng số tiền ghi 
trên UNC hoặc SEC. 
-Nếu số dư không đủ NH sẽ đợi cho đến khi nào đủ mới thanh toán. Do đó quyền lợi của người thụ hưởng 
chưa được thỏa đáng do tốc độ chuyển tiền chậm đồng thời bị phụ thuộc vào người kí phát. 
2. Khác nhau 
SEC UNC 
Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. 
Không bắt buộc người thụ hưởng phải có tài khoản 
tại ngân hàng 
Chỉ thanh toán bằng chuyển khoản nên bắt buộc 
người thụ hưởng phải có tài khoản tại ngân 
hàng. 
Thời hạn thanh toán là 30 ngày và cho phép tối đa là 60 
ngày 
Thanh toán chỉ có thời hạn trong ngày 
Qui định việc ghi cùng nét chữ và màu mực Không qui định cùng nét chữ, màu mực khi ghi 
UNC 
Không được phép tẩy xóa cho phép chỉnh sửa nhưng phải có kí nháy vào 
nơi chỉnh sửa 
Không có nội dung thanh toán Có ghi rõ nội dung thanh toán 
Nếu phát hành quá số dư tài khoản sẽ bị phạt Phát hành quá số dư tài khoản không bị phạt mà 
chỉ không thực hiện được lệnh 
Có thể không giao trực tiếp cho ngân hàng Phải giao trực tiếp cho ngân hàng.
Câu 17: So sánh thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Ở Việt Nam loại nào được sử dụng phổ biến và trên 
thế giới loại nào được sử dụng phổ biến. Vì sao? 
Trả lời: 
Giống nhau: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán bình đẳng dành cho tất cả các đối 
tượng, dùng trong các thanh toán điện tử. Cả hai đều có thể giúp khách hàng tránh được rủi ro đáng 
tiếc có thể xảy ra do phải mang theo tiền mặt, khi mất thẻ không đồng nghĩa với mất tiền nếu khách 
hàng thông báo kịp thời cho ngân hàng. 
Khác nhau: 
Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ 
Số tiền giới hạn Chi tiêu theo hạn mức tín dụng do ngân 
hàng cấp. 
Chi tiêu theo trực tiếp trên tài khoản tiền 
gửi tại ngân hàng. Trong giới hạn số tiền 
thực tế còn trên thẻ 
Điều kiện mở thẻ Chủ thẻ cần phải tín chấp, thế chấp hoặc 
kí quỹ với ngân hàng 
Thủ tục phát hành thẻ đơn giản và 
nhanh chóng. 
Đối tượng sử 
dụng 
Đây là loại thẻ dành cho những người có 
thu nhập ổn định 
Là loại thẻ dành cho mọi đối tượng có 
nhu cầu. 
Hình thức sử 
dụng 
Xài tiền trước, trả tiền sau vào cuối kì Nộp tiền vào tài khoản trước và xài sau. 
Vấn đề quản lí tài 
khoản 
Dễ dàng rơi vào rủi ro vay nợ tín 
dụng. Có thể gặp rắc rối trong quản 
lí chi tiêu 
Không vướng vào rủi ro vay nợ tín dụng. 
Dễ dàng quản lí chi tiêu 
Rủi ro trong trường 
hợp bị đánh cắp 
thông tin 
Rủi ro cao vì số tiền được phép sử 
dụng theo hạn mức 
Rủi ro thấp hơn do chỉ được chi tiêu trên 
số dư thực tế của thẻ 
- Ở Việt Nam loại thẻ ghi nợ được sử dụng phổ biến trong khi đó trên thế giới thì loại thẻ tín dụng 
được sử dụng phổ biến hơn cả. Nguyên nhân là do: (1) căn cứ vào các đặc điểm của 2 loại thẻ trên ta 
thấy rằng thẻ ghi nợ được ưa thích hơn và phù hợp với nhu cầu của số đông người dùng bởi đặc điểm 
dễ dàng quản lí chi tiêu, tránh được rủi ro vay nợ tín dụng cũng như giảm thiểu thiệt hại trong những
trường hợp bị đánh cắp thông tin thẻ. Và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam thì phù hợp với 
những suy nghĩ trên. (2) thủ tục mở thẻ ghi nợ đơn giản, nhanh chóng và dành cho mọi đối tượng 
không ràng buộc về thu nhập, điều này phù hợp với số đông người Việt Nam (3) hiện nay các ngân 
hàng thương mại tại Việt Nam vẫn chưa chú trọng đến tín dụng tiêu dùng mà chỉ tập trung phần lớn 
cho tín dụng lớn dành cho doanh nghiệp dẫn đến loại thẻ tín dụng không được sử dụng phổ biến. 
Khách hàng chủ yếu vay tiêu dùng thông qua hình thức thấu chi của thẻ ghi nợ. 
Câu 18 Trình bày các chiến lược quản trị thanh khoản của NHTM ? 
TL 
Các chiến lược quản trị thanh khoản của NHTM ; 
1 đảm bảo có đủ tiền mặt thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu rút tiền .Do vậy để có đủ 
tiền trong tay khi cần thiết , ngân hàng phải thực hiện Quản trị thanh khoản . Huy động đủ 
các tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nghĩa vụ of NH đối với các chủ nợ. 
2 NH phải cố gắng tìm được vị trí of mình với mức độ rủi ro thấp = cách huy động các tài sản 
với độ rủi ro phá sản thấp & = cáh đa dạng hóa các T/sản hay Quản trị tài sản . 
3 Huy động vốn với chi phí thấp , hay Quản trị nghĩa vụ. 
4 Nhà quản lý NH phải quyết định quy mô vốn mà NH phải duy trì & tiếp theo là huy động 
vốn cần thiết này, Quản trị tính phù hợp of vốn 
Câu 19 Trình bày cấu trúc tổ chức của hệ thống NHVN hiện nay ? khi thực hiện các cam kết với 
tổ chức TWO cấu trúc của hệ thống NHVN có những thay đổi nào? 
TL 
Cấu trúc tổ chức của hệ thống NHVN hiện nay ; 
 Hệ thống NH nước ta có 6 NHTMNN, 38 NHTMCP, 42 chi nhánh NH nước ngoài, 5 NH liên 
doanh, & 13 công ty cho thuê tài chính , 926 tổ chức tín dụng nhân dân & 54 văn phòng đại diện của 
các NH nước ngoài, 5 NH 100% vốn nước ngoài, 17 Công ty tài chính. Khi thực hiện các cam kết với 
tổ chức TWO cấu trúc của hệ thống NHVN có những 
thay đổi ; nhìu văn bản luật đã được ban hành một cách đồng bộ, cơ chế chính sách về hoạt động NH 
đã một ngày hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế cơ chế ngày càng thông thoáng & minh bạch 
hơn. những phân biệt đối sử giữa loại hình tổ chức tín dụg . trong nước & nc ngoài từng bước đc loại 
bỏ ; chức năg cho vay tín dụng chính sàch & cho vay tín dụng thương mại đã được tách bạch; các 
NHTM, các tổ chức tín dụng đã được tự chủ và tự chịu trách nhiệm tính cạnh tranh được nâng cao. 
Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành theo nguyên tắc thị trường & phù hợp với thông lệ quốc 
tế . Chính sách lãi suất & tỷ giá hối đoái đã đc áp dụng linh hoạt hơn theo cơ chế thị trường . 
Hệ thống NH đã đc cơ cấu lại tài chính tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN , xử lý nợ xấu , đào tạo 
cán bộ & nâng cấp hệ thống trên cơ sở công nghệ hiện đại , nối mạng & thanh toán điện tử..
Câu 20 Nêu và phân tích những nhựơc điểm của hệ thống NHTM cổ phần VN hiện nay? 
TL: 
Những nhược điểm of hệ thống NHTM cổ phần VN hiện nay : Hệ thống dịch vụ NH còn đơn điệu , 
chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng. 
Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn , cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối 
,hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ còn chưa cao chưa chuyển đc 
nhiều thành vốn tín dụng pục vụ cho SXKD. Phần lớn vốn of các NHTMVN đều thấp nên khả năng 
thanh khoản & tính bền vững of hệ thống chưa đc cao.Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém , năng 
lực quản lý điều hành còn hạn chế so với yêu cầu of NH hiện đại , bộ máy quản lý cồng kềnh ko hiệu 
quả. Các NH chưa mỏ rộng & thay đổi phương thức KD năng lực thẩm định dự án thấp , Hệ thống NH 
chưa tạo dựng đc 1 hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả cho phân tích dự báo tình 
hình tiền tệ ,tín dụng lãi suất…nhiều tổ chức còn còn chưa xây dựng đc quy trình & thực hiện quản lý 
tập trung đối với rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng PT kỳ hạn & chưa xây dựng được quy 
trính đối với rủi ro tỷ giá.& thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau. 
Câu 21 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách lãi suất của NHTM?cho VD minh họa để 
phân tích trường hợp bán chéo sản phẩm ? 
TL : 
Nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất: 
 Ảnh hưởng of cung , cầu of quỹ cho vay ; Lãi sất là giá cả of cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào 
of cung & cầu or cả cung & cầu quỹ cho vay ko cùng 1 tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị 
trường. 
 Ảnh hưởng of lạm phát kỳ vọng ; khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong 1 thời kỳ nào đó, 
lãi suất sẽ có xu hướng tăng lên. 
 Ảnh hưởng of bội chi ngân sách ; Bội chi ngân sách trung ương & địa phương trực tiếp làm cho cầu 
of quỹ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Bội chi ngân sách sẽ tác động tới tâm lý công chúng về gia tăng 
mức lạm phát & do vậy mà sẽ gây áp lực tăng lãi suất. 
 Những thay đổi về thuế ; Thuế thu nhập cá nhân & thuế lợi tức công ty luân tác động tới lãi suất 
giống như thuế tác động tới giá cả hàng hóa. Nếu các hình thức thuế này tăng lên cũng có nghĩa là điều 
tiết đi một phần thu nhập of những cá nhân & tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng… 
 Những thay đổi trong đời sống XH ; sự phát triển of thị trường tài chính với các công
cụ tài chính đa dạng , phong phú , sự cạch trach of các NH , sự thay đổi công nghệ & sự pát triển mang 
tính chu kỳ of nền kinh tế cũng tác động tới lãi suất & tình hình kinh tế chính trị , cũng như biến động 
tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng vốn đầu tư ra, vào 
of các nước. 
Ex; trường hợp bán chéo sản phẩm ……………………………. 
Câu 22 Hãy phân tích so sánh phương thức cho thuê tài chính với phương thức cho vay trả góp 
và cho vay trung dài hạn . phân tích ưu, nhược điểm of phương thức cho thuê tài chính so với 
các phương thức cho vay khác dưới 2 góc độ (1) Bên cho thuê, (2) Bên đi thuê ? 
TL : 
Cho thuê tài chính Cho vay trả góp 
- Thời hạn thuê : Dài 
- Chiếm tỷ trọng lớn so với tài sản 
- Trong mọi trường hợp, đã ký hợp đồng ko thuê 
vẫn phải trả tiền. 
- Nếu tài sản hư phải tự sửa chữa. 
- Quyền sở hữu tài sản đc thể hiện ngay trên hợp 
đồng. 
- Chỉ có công ty cho thuê tài chính mới đc thuê. 
- Thời hạn thuê : Ngắn 
- Chiếm tỷ trọng nhỏ so với TS. 
- Mức hủy ngang hợp đồng; Hủy hợp đồng ko thuê 
ko fải trả tiền. 
- Trách nhiệm bảo hiểm bảo dưỡng tài sản ; nếu tài 
sản hư ko phải sửa chữa. 
- Quyền sở hữu tài sản ; chưa đc quyền chuyển sở 
hữu khi chua góp đủ tiền. 
- Tổ chức tài trợ ; cá nhân or tổ chức. 
Nội dung Cho thuê tài chính Cho vay trung dài hạn 
Thời gian thuê 
Mức thu hồi vốn of HĐ 
Mức hủy ngang HĐ 
Trách nhiện bảo hiểm TS 
Trách nhiện về rủi ro 
Vấn đề chuyển/Q sở hữu 
Tổ chức tài trợ 
Ưu điểm :
Cho thuê tài chính; 
Dưới góc độ bên cho thuê. 
Thu đc tiền cho thuê hàng tháng cao hơn so với lãi suất NH 
Dưới góc độ bên đi thuê. 
Ko phải bỏ ra một số tiền lớn , nhưng sau ký được hợp đồng thuê được quyền sử dụg các tài sản, máy 
móc thiết bị có giá trị lớn & đưa ra giá mua theo yêu cầu of mình. 
Hàng tháng chỉ thanh toán số tiền thuê theo hợp đồng. 
Nhược điểm : 
Bên cho thuê ; Nếu công ty phá sản thì giá trị máy móc thiết bị cho thuê sẽ bị thu hồi & giá trị tài sản 
thu hồi ko cao so với tài sản khác . 
Bên đi thuê : 
Phải trả phí hàng tháng cao hơn so với lãi suất NH . 
Chi phí cao => giá thành cao => tính cạnh tranh cao. 
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê phải mua lại toàn bộ máy móc thiết bị cũ of bên cho thuê. 
Tại sao ở VN lại phải thành lập công ty con mới cho thuê tài chính. 
Công ty TTC đc tài trợ cao hơn cho vay, thời gian dài,=> chấp nhân rủi ro cao hơn so với NH mặc dù 
bản chất của nghiệp vụ này là trên 1 cùng khách hàng là thấp hơn nhưng vì lới lỏng chỉ tiêu nên rủi ro 
cao hơn. & chính vì rủi ro cao hơn nên ko cho phép các NH thực hiện nghiệp vụ này ( & tính chất của 
VN là kém cỏi) . 
Vì tránh tình trạng NH lấy nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn dẫn tới tình trạng ko kiểm soát 
đc nguồn vốn. Nếu công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân riêng thì nếu nó sụp đổ thì ko ảnh 
hưởng tới người gửi tiền ở NH. tạo tâm lý yên tâm cho người gửi tiền. 
Câu 23 Hãy phân tích so sánh phương thức bao thanh toán (factoring) với phương thức cho vay 
thông thường khác ; Phương thức bao thanh toán với các phương thức thanh toán quốc tế? 
Why bao thanh toán chưa thực sự phổ biền ở VN ? 
TL : 
Phương thức bao thanh toán 
- Có 2 chủ thể gắn liền với khoản tín dụng, 
bên bán & bên mua. 
- Việc cấp hạn mức tín dụng dựa trên năg 
lực of bên bán & bên mua. 
Phương thức cho vay thông thường khác 
- Có 1 chủ thể gắn liền với khoản tín dụng : 
người đi vay. 
- Việc cấp hạn mức tín dụng dựa vào năg lực of 
người đi vay.
- NH ứng trước tiền cho người bán dựa trên 
hóa đơn bán hàng. 
- Thu nợ từ bên mua hàng. 
- NH theo dõi việc bán hàng & khoản phải 
thu of bên mua. 
- Bên bán hàng ko cần lập phương án kinh 
doanh. 
- NH cấp vốn cho người đi vay dựa trên T/sản 
đảm bảo. 
- Thu nợ từ bên đi vay. 
- NH theo dõi & kiểm tra tình hình sử dụng vốn 
of bên đi vay. 
- Bên đi vay phải lập phươg án kinh 
doanh& NH fải kiểm tra thẩm định kỹ. 
Phương thức bao thanh toán Phương thức thanh toán quốc tế 
………………… + 
Bao thanh toán vẫn chưa được phát triển rộng rãi mà một trong những nguyên nhân là do ngân hàng 
vẫn còn dè dặt với loại hình này. Mặc khác, bao thanh toán (factoring) còn là một khái niệm còn lạ 
lẫm với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì thế, dù được giới chuyên môn đánh giá cao nhưng 
nghiệp vụ bao thanh toán vẫn chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Đây cũng là một thiệt thòi lớn cho 
các doanh nghiệp Việt Nam khi bán hàng. 
Câu 24 ; Trình bày khái niệm , đặc điểm của các loại thẻ thanh toán? Các chủ thể liên quan tới 
thẻ thanh toán. Phân tích quy trình of nghiệp vụ phát hành & thanh toán thẻ tín dụng of 
NHTM ? 
TL ; khái niệm & đặc điểm of các loại thẻ. 
 Thẻ ghi nợ : Mục đích chủ yếu of thẻ này là dùng để thanh toán khi mua hàng hóa dịch vụ… 
chỉ đc phát hành cho khách hàng mở tài khoản tại NH ( tài khoản tiền gửi thanh toán tiền trên thẻ là 
tiền of chủ tài khoản , số tiền giao dịch được ghi nợ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ cùng với việc 
chuyển số tiền tương ứng vào tài khoản of đại lý. 
 Thẻ rút tiền mặt ; là loại thẻ ghi nợ nhưng chủ tài khoản chỉ đc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự 
động mà ko đc thanh toán chuyển khoản không thanh toán trực tiếp hàng hóa dịch vụ. 
 Thẻ tín dụng ; Quy định hạn mức tín dụng tuần hoàn ( nhưng với một số tiền tối đa cho phép) 
Mức chi tiêu thường giới hạn trong hạn mức tín dụg , ngày đáo hạn thanh toán được quy định từ 15- 
> 20 ngày kể từ ngày lập bảng thông báo tài khoản. 
Số tiền thanh toán tối thiểu đc yêu cầu thanh toán vào trước ngày đáo hạn để dữ TK hợp lệ. 
Tính phí thanh toán trễ hạn nếu số tiền than toán tối thiểu ko đc thanh toán trước ngày đáo hạn.
Nếu ko thanh tóan toàn bộ số dư nợ trước ngày đáo hạn , lãi thường đc tính trên dư nợ chưa được 
thanh toán. 
Phải trả phí thường niên. 
 Quy trình of nghiệp vụ phát hành & thanh toán thẻ tín dụng of NHTM 
Quá trình thanh toán thẻ tín dụng 
 Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ 
tín dụng quốc tế. 
 Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành thẻ tín 
dụng. 
 Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm 
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. 
 Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao dịch và tiền 
sang Planet Payment. 
 Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài khoản ngân 
hàng của người bán. 
Câu 25 ; Bảo lãnh NH là gì? Trình bày quy trình bảo lãnh 3 bên, 4 bên? 
TL ; Bảo lãnh NH là: 
 Cam kết = văn bản of NH (bên BL) về việc thực hiện nghĩa vụ 
tài chính thay cho khách hàng ( bên đc bảo lãnh ) khi khách hàng ko thực hiện or thực hiện ko đúng 
nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ 3 (bên nhận bảo lãnh) 
 Quy trình bảo lãnh, 4 bên là : 
Trực tiếp
Bên nhận bảo lãnh yêu cầu tất cả các thủ tục bảo lãnh phải qua bên NH (D) . 
NH (D) sau khi xác nhận song sẽ gửi cho bên (B) . 
Khi bên (A) vi phạm nghĩa vụ với bên (B) thì B sẽ gửi thư đòi tiền NH (D) & 
NH (C) có ngiã vụ trả tiền .Nếu NH ( C) ko trả thì NH (D) phải chịu trách nhiệm cùng bên (B) đòi 
tiền NH (C ) 
Bên nhận bảo 
lãnh (B) 
Bên được bảo 
lãnh (A) 
NH phát hành bảo 
lãnh ( bên bảo 
lãnh) C 
Ngân hàng xác 
nhận bảo lãnh 
(D) 
Gián tiếp 
Trong trường hợp này NH C sẽ gửi thư đề nghị NH D phát hành thư bảo lãnh trong đó ghi người đc 
bảo lãnh là A. 
Bên bảo lãnh là NH D & người nhận bảo lãnh là B & cam kết nếu A ko trả mà NH D phải trả ..thì NH 
C phải trả cho D ( thư bảo lãnh đối ứng ). 
 quy trình bảo lãnh 3 bên. 
Ngân hàng chỉ đền bù khi bên A có vi phạm với bên B ………………….. 
Câu 26 ; Đảm bảo tín dụng là gì? Phân tích vai trò of đảm bảo tín dụng? trình bày ngắn gọn 
các phương thức đảm bảo tín dụng hiện nay?
TL ; 
 Đảm bảo tín dụng là thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồng thu nợ thứ 2 ngoài nguồng 
thu nợ thứ 1. 
Vai trò của đảm bảo tín dụng là trong cho vay đảm bảo đóng vai trò phòng ngừa rủi ro .Trong nền 
kinh tế thị trường các hoạt động KT diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán of các 
NH ………………………………. 
 Các phương thức đảm bảo tín dụng ; 
 Thế cháp tài sản ; Dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp of mình thế chấp cho bên 
có quyền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Nếu khi đền hạn mà người đi vay ko thực hiện nghĩa 
vụ trả nợ or trả ko hết nợ cho NH thì NH cho vay được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ. 
 Cầm cố tài sản ; là việc bên cầm cố có nghĩa vụ giao tài sản thuộc sở hữu of mình cho bên có 
quyền (gọi là cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.Nhũng TS như phương tiện vận chuyển, 
TS…quy dịnh pải đúng quyền sở hữu như chứg từ hảng hóa , các giấy tờ có giá, cổ vật … 
 Bảo lãnh ; 1 đơn vị or cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để người này đi vay 1 số tiền 
nhất định tại NH khi đến hạn người đi vay ko trả or trả ko hết nợ cho NH thì đơn vị or cá nhân đứng 
ra bảo lãnh trả nợ thay. 
 Số dư bù ; người đi vay phải mở một TK tiền gửi tại NH cho vay & duy trì trên tài khoản đó 
một số dư nhất định lúc đó NH cho vay mới thực hiện việc giải ngân.( số dư đó gọi là số dư bù). 
 Đảm bảo tài sản hình thành từ vốn vay ; 2 bên thảo thuận dùng tài sản hình thành bằng vốn vay 
để đảm bảo nợ vay , khi đến hạn bên vay ko thực hiện trả nợ thì NH cho vay sẽ sử lý tài sản hình 
thành từ vốn vay này để thu nợ. 
 Tín chấp ; DN có uy tín , hoạt động KD ổn định có lãi & ko nợ nần.. 
Câu 27 ; Thế nào là thanh toán qua NH ( thanh toán ko dùng tiền mặt) trình bày ưu nhược 
điểm ? tại sao thanh toán qua NH chưa thật sự phổ biến ở VN ? 
TL ; thanh toán qua NH ( ko dùng tiền mặt) là 
 Tổng hợp mọi các khoản thanh toán tiền giữa các đơn vị đc thực hiện bằng cách tính chuyển tiền 
trên tài khoản or bù trừ lẫn nhau thông qua NH mà ko trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh 
toán đó. 
 Ưu điểm ; thúc đẩy quá trình vận động vật tư hàng hóa trong nền KT, qua đó mà các 
mối quan hệ KT lớn sẽ đc giải quyết nhờ vậy mà quá trình XS & lưu thông hàng hóa đc tiến hành 
bình thường.
nhờ tổ chức tốt trong công tác thanh toán mà cho phép NH tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn 
tiền tệ trong nền kinh tế , tăng thên nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào các quá trình tái XS nhờ đó mà 
rút bớt lượng tiền mặt trong lưu thông tiết kiệm thời gian ,chi phí, an toàn, tạo điều kiện làm tốt công 
tác quản lý tiền tệ. Hạn chế các thiệt hại, khắc phục & ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy 
ra. 
 Nhược điểm ; nhiều nông dân ko có điều kiện tiếp xúc ,& họ cũg cần tiền mặt trong 
quỹ của mình để ra thị trường mua hàng hóa… 
 Ở VN việc thanh tóan ko dùng tiền mặt chưa được phổ biến bởi dấu hiệu tiền tệ VN 
đó là VND ở đây tiền mặt vận động trong lưu thông thực hiện chức năng phương tiện lưu thông & 
thanh toán , còn việc thanh toán qua NH chỉ thể hiện một chức năg là phương tiện thanh toán. 
Chu chuyển tiền mặt chủ yếu phục vụ cho các mối quan hệ KT giữa các tầng lớp nhân dân , giữa nhà 
nước , Xí nghiệp & người lao động . như việc chi trả lương choCNV người lao động đc thực hiện 
bằng tiền mặt, người lao động dùng tiền mặt để mua hàng hóa , trả công dịch vụ cho các mối quan hệ 
kinh tế… hiện nay ở VN việc thanh toán qua NH được thực hiện & tiến hành bằng cách trích chuyển 
tiền từ tài khoản đơn vị này sang TK đơn vị khác or các cá nhân hay bù trừ lẫn nhau thông qua cơ 
quan nhà nước.

More Related Content

What's hot

Bài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCDBài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCDKim Trương
 
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giảiHệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
BUG Corporation
 
Câu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Câu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàngCâu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Câu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
dissapointed
 
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiềnBài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Nam Cengroup
 
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạnnghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạndoyenanh
 
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-maiDap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpCâu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Ngọc Nguyễn
 
Bài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếuBài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếu
Trang Trần
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Thanh Hoa
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Ketoantaichinh.net
 
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THUURC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
Trung Tâm Kiến Tập
 
Nội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngNội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngMinh Tuấn
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
quyền chọn
quyền chọnquyền chọn
quyền chọnLoren Bime
 
1 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_7549
1 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_75491 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_7549
1 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_7549Bichtram Nguyen
 
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdfGiáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Trịnh Minh Tâm
 
Bài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếu
Bài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếuBài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếu
Bài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếu
Tường Minh Minh
 
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPBThanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59Trang Toét
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Aloneman Ho
 

What's hot (20)

Bài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCDBài 16 đến 25-TCD
Bài 16 đến 25-TCD
 
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giảiHệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
Hệ thống bài tập trắc nghiêm,bài tập và bài giải
 
Câu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Câu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàngCâu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Câu hỏi và bài tập nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
 
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiềnBài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
 
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạnnghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
 
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-maiDap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
 
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpCâu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
 
Bài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếuBài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếu
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THUURC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
URC 522 - QUY TẮC THỐNG NHẤT VỀ NHỜ THU
 
Nội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụngNội dung quy trinh tín dụng
Nội dung quy trinh tín dụng
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
quyền chọn
quyền chọnquyền chọn
quyền chọn
 
1 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_7549
1 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_75491 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_7549
1 trac nghiem thanh_toan_quoc_te_moi_7549
 
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdfGiáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại (download tai tailieutuoi.com).pdf
 
Bài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếu
Bài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếuBài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếu
Bài tập-định-giá-cổ-phiếu-và-trái-phiếu
 
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPBThanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
 
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
 

Viewers also liked

Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá
Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giáNghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá
Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giáĐồng Truyền
 
Phuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc tePhuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc te
Howl's Calcifer
 
Chuong 4 nghiep vu tin dung
Chuong 4 nghiep vu tin dungChuong 4 nghiep vu tin dung
Chuong 4 nghiep vu tin dungthixuan2
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HNBài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
dissapointed
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệ
Nguyễn Linh
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcHong Minh
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
vietlod.com
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từtaothichmi
 
Thực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt nam
Thực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt namThực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt nam
Thực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt namtttt999
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Ác Quỷ Lộng Hành
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
mẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Á
mẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Ámẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Á
mẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Á
thanhtrau
 
Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng thực t...
Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng   thực t...Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng   thực t...
Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng thực t...taothichmi
 
Cac dạng bài tập este lipit
Cac dạng bài  tập este   lipitCac dạng bài  tập este   lipit
Cac dạng bài tập este lipitQuyen Le
 
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Man Minh Tiep
 

Viewers also liked (20)

BAO THANH TOÁN
BAO THANH TOÁNBAO THANH TOÁN
BAO THANH TOÁN
 
Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá
Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giáNghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá
Nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá
 
Phuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc tePhuong thuc thanh toan quoc te
Phuong thuc thanh toan quoc te
 
Chuong 4 nghiep vu tin dung
Chuong 4 nghiep vu tin dungChuong 4 nghiep vu tin dung
Chuong 4 nghiep vu tin dung
 
Bao lanh ngan hang
Bao lanh ngan hangBao lanh ngan hang
Bao lanh ngan hang
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HNBài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
Bài giảng Cho Thuê Tài Chính - ĐH Ngoại Thương HN
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệ
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Thực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt nam
Thực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt namThực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt nam
Thực trạng hoạt động thị trường liên ngân hàng việt nam
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
 
mẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Á
mẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Ámẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Á
mẫu doanh nghiệp mở LC tai ngân hàng Đông Á
 
Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng thực t...
Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng   thực t...Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng   thực t...
Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại nhđt&pt cao bằng thực t...
 
Cac dạng bài tập este lipit
Cac dạng bài  tập este   lipitCac dạng bài  tập este   lipit
Cac dạng bài tập este lipit
 
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
 

Similar to ôN tập nghiệp vụ nhtm

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiểm soát khoản phải thu - Account receivables management
Kiểm soát khoản phải thu - Account receivables managementKiểm soát khoản phải thu - Account receivables management
Kiểm soát khoản phải thu - Account receivables management
Chuc Cao
 
Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toán
Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toánPhương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toán
Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...
luanvantrust
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tailieu.vncty.com rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xua
Tailieu.vncty.com   rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xuaTailieu.vncty.com   rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xua
Tailieu.vncty.com rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xua
Trần Đức Anh
 
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI ...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI  MUA, NGƯỜI ...KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI  MUA, NGƯỜI ...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI ...
OnTimeVitThu
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpquynhlehvtc
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2
quynhlehvtc
 
Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
 Đề tài Chính sách tín dụng thương mại Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về  hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về  hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
luanvantrust
 

Similar to ôN tập nghiệp vụ nhtm (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Kiểm soát khoản phải thu - Account receivables management
Kiểm soát khoản phải thu - Account receivables managementKiểm soát khoản phải thu - Account receivables management
Kiểm soát khoản phải thu - Account receivables management
 
Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toán
Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toánPhương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toán
Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong kế toán
 
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua người bán tại công ty Cổ...
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại C...
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
 
Tailieu.vncty.com rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xua
Tailieu.vncty.com   rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xuaTailieu.vncty.com   rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xua
Tailieu.vncty.com rui-ro-trong-thanh-toan-doi-voi-hang-xua
 
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI ...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI  MUA, NGƯỜI ...KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI  MUA, NGƯỜI ...
KHÓA LUẬN NGÀNH KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI ...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệp
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2
 
Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
 Đề tài Chính sách tín dụng thương mại Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
 
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về  hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về  hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
Đề tài: Nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng tại công ty - Gửi miễn...
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 

More from vantai30

Mô hinh đo lường rủi ro lãi suất
Mô hinh đo lường rủi ro lãi suấtMô hinh đo lường rủi ro lãi suất
Mô hinh đo lường rủi ro lãi suấtvantai30
 
Free ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copy
Free ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copyFree ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copy
Free ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copyvantai30
 
Sử dụng công cụ tìm kiếm trên internet
Sử dụng công cụ tìm kiếm trên internetSử dụng công cụ tìm kiếm trên internet
Sử dụng công cụ tìm kiếm trên internetvantai30
 
Hamtaichanh excel ud
Hamtaichanh excel udHamtaichanh excel ud
Hamtaichanh excel udvantai30
 
Bg chuong 2
Bg chuong 2Bg chuong 2
Bg chuong 2vantai30
 
Bg introduction chuong 1 (1)
Bg introduction chuong 1 (1)Bg introduction chuong 1 (1)
Bg introduction chuong 1 (1)vantai30
 
On tap kinh te luong
On tap kinh te luongOn tap kinh te luong
On tap kinh te luongvantai30
 
Gt ung dung tin hoc trong kinh doanh
Gt ung dung tin hoc trong kinh doanhGt ung dung tin hoc trong kinh doanh
Gt ung dung tin hoc trong kinh doanhvantai30
 

More from vantai30 (8)

Mô hinh đo lường rủi ro lãi suất
Mô hinh đo lường rủi ro lãi suấtMô hinh đo lường rủi ro lãi suất
Mô hinh đo lường rủi ro lãi suất
 
Free ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copy
Free ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copyFree ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copy
Free ebook-doc-vi-bat-ky-ai - copy
 
Sử dụng công cụ tìm kiếm trên internet
Sử dụng công cụ tìm kiếm trên internetSử dụng công cụ tìm kiếm trên internet
Sử dụng công cụ tìm kiếm trên internet
 
Hamtaichanh excel ud
Hamtaichanh excel udHamtaichanh excel ud
Hamtaichanh excel ud
 
Bg chuong 2
Bg chuong 2Bg chuong 2
Bg chuong 2
 
Bg introduction chuong 1 (1)
Bg introduction chuong 1 (1)Bg introduction chuong 1 (1)
Bg introduction chuong 1 (1)
 
On tap kinh te luong
On tap kinh te luongOn tap kinh te luong
On tap kinh te luong
 
Gt ung dung tin hoc trong kinh doanh
Gt ung dung tin hoc trong kinh doanhGt ung dung tin hoc trong kinh doanh
Gt ung dung tin hoc trong kinh doanh
 

ôN tập nghiệp vụ nhtm

  • 1. Câu 1: Phân tích so sánh nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh với nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của ngân hàng thương mại Thư tín dụng Cam kết bảo lãnh Mục đích là phương tiện thanh toán công cụ phòng ngừa RR Nghĩa vụ của người phát hành chính yếu: NH phải trả tiền cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp thứ yếu: NH chỉ trả tiền cho bên thứ 3 khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình Lĩnh vực vận dụng Hợp đồng thương mại tất cả các lĩnh vực: thương mại, tài trợ, dân sự… Số tiền tổng giá trị hợp đồng cơ sở, tức là số tiền ghi trên L/C thường chiếm tỉ lệ nhỏ hơn RR phát sinh RR ít xảy ra - NH phát hành: rủi ro thu hồi vốn - NH thông báo: L/C giả - NH được chỉ định: rủi ro ứng trước tiền cho nhà XK với điều kiện truy đòi - NH xác nhận: rủi ro phải thanh toán khi NH phát hành không đủ năng lực, thiện chí - NH chiết khấu: rủi ro thu hồi vốn, bất khả kháng đối với việc đã chiết khấu thường xuyên, khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình, cũng như không thu hồi được nợ khi đã cấp tín dụng - NH chỉ thị: thanh toán cho NH phát hành và không thu hồi được vốn - NH phát hành: có nguy cơ bị mất tiền trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thanh toán Câu 2: So sánh giữa cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính Cho thuê hoạt động Cho thuê tài chính Thời gian Thời gian có thể ngắn, trung hoặc dài hạn Kéo dài suốt vòng đời hữu ích của tài sản (trung và dài hạn) Quyền hủy bỏ hợp đồng Có thể hủy ngang tùy ý muốn chủ quan của người đi thuê Không được hủy ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi DN đã bồi thường thỏa đáng Mức thu hồi vốn Thấp hơn Nhanh hơn, giá trị của chuỗi tiền tệ
  • 2. chiếm một tỉ trọng lớn trong giá trị tài sản Trách nhiệm bảo hành bảo dưỡng Bên cho thuê Người đi thuê chịu Rủi ro hoạt động của tài sản Người cho thuê chịu phần lớn các rủi ro chỉ trừ rủi ro do lỗi của bên đi thuê gây ra Người đi thuê chịu phần lớn các rủi ro kể cả rủi ro không phải do mình gây ra Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản Không có thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản cho bên đi thuê Trong hợp đồng cho thuê thường có điều khoản thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp Nhà cung cấp Bất kì ai miễn có tài sản và năng lực pháp luật Phải là công ty cho thuê tài chính Câu 3: Phân tích so sánh hoạt động cho vay thông thường và cho vay theo hạn mức tín dụng. Tại sao ở Việt Nam cho vay theo hạn mức chưa thật sự thông dụng như ở các nước phát triển Phân biệt Cho vay theo hạn mức tín dụng(Cho vay luân chuyển): Cho vay từng lần (Cho vay theo món) Khái niệm -Cho vay theo hạn mức tín dụng ( HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1 bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín dụng mà KH và NH đã thoả thuận. - Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với mức TD NH và KH thoả thuận. Cách lập hồ sơ - Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. (Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng không vượt quá hạn mức 50tr.) -Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. (Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn có nhu cầu mua NVL bạn lập hồ sơ vay 300tr trong thời hạn 4 tháng .Tới tháng sau 12/2/09 bạn cần mua một thiết bị và bạn lại lập một hồ sơ mới xin vay 150tr trong thời hạn 2 tháng chẳng hạn. Nếu NH đồng ý cho bạn vay thì họ sẽ giải ngân cũng như theo dõi hai khoản nợ này riêng,tính lãi riêng và thu nợ riêng.)
  • 3. Ưu điểm - Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản... -Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng,ngân hàng chủ động trong việc cho vay. -Phổ biến ở Việt Nam vì doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,không cần vốn thường xuyên, trong khi ngân hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay theo hình thức này ít rủi ro hơn. Nhược điểm -Không phổ biến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này. -Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì. Phạm vi áp dụng -Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng). -Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, hoặc vay có tính chất thời vụ. Kỳ hạn vay - Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện. - Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay; Người vay trả nợ một lần khi đáo hạn. Lãi suất - Thông thường lãi suất vay HM cao hơn vay từng món do NH lúc nào cũng phải chuẩn bị tiền cho KH. - Lãi suất thấp hơn so với cho vay theo HMTD. Cách giải ngân -Có thể giải ngân làm nhiều lần trong hạn mức cho phép. - Giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín dụng. Câu 4: Phân tích hoạt động bao thanh toán và cho biết nhà xuất khẩu nên sử dụng bao thanh toán trong những trường hợp nào, tại sao? Trả lời:
  • 4. Nhà xuất khẩu nên sử dụng bao thanh toán trong những trường hợp sau: 1. Nếu người mua yêu cầu thay phương thức thanh toán L/C, D/P, D/A bằng phương thức O/A: bởi vì hiện nay các nhà nhập khẩu qui mô, ưu thế hơn nên chỉ chấp nhận hình thức O/A. Điều này sẽ khiến các nhà xuất khẩu dễ mất đơn đặt hàng nếu không có khả năng về vốn. Còn nếu chấp nhận hình thức trả sau thì DN sẽ khó khăn trong việc quay vòng vốn nhất là những đơn vị xuất khẩu các mặt hàng luôn biến động về giá. Vì thế chọn dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu sẽ giúp DN giải quyết được khó khăn này 2. Nhà xuất khẩu thiếu vốn lưu động do tăng trưởng quá nhanh: nhà xuất khẩu được sử dụng các khoản phải thu đảm bảo cho khoản ứng trước do đó tăng được nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo cho sự tăng trưởng 3. Thiếu thông tin về người mua mới: ngân hàng bao thanh toán sẽ là người tìm hiểu thông tin về khách hàng mới thay cho nhà xuất khẩu. Vì khi thẩm định cấp hạn mức bao thanh toán cho nhà nhập khẩu, bộ phận bao thanh toán của ngân hàng phải đánh giá nhà nhập khẩu về nhiều khía cạnh: tình hình hoạt động kinh doanh, uy tín thanh toán, quan hệ thanh toán quốc tế… 4. Lo ngại về việc trì hoãn thanh toán, nợ xấu của người mua: vì chỉ cần có các khoản phải thu và DN sẽ bán lại cho ngân hàng bao thanh toán chính vì thế họ sẽ không còn lo ngại về việc đến hạn người mua có trả tiền hay không, khi đó ngân hàng bao thanh toán sẽ chịu trách nhiệm về việc thu nợ. 5. Tìm kiếm nguồn lực tài chính linh hoạt: bao thanh toán giúp người bán tăng lợi thế cạnh tranh khi chào hàng với các điều khoản thanh toán trả chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của mình. Doanh số càng cao thì khoản ứng trước càng nhiều, gia tăng doanh số bán hàng. Câu 5: Tìm và phân tích 5 lợi ích của dịch vụ bao thanh toán đối với người mua và đối với người bán mà anh/chị cho là tốt nhất Trả lời: 1. Đối với người bán: - Không phải quản lí sổ sách bán hàng: ngân hàng bao thanh toán mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán chịu nên người bán tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc theo dõi thu hồi các khoản trả chậm này - Không phải cấp tín dụng thương mại hoặc chỉ cấp 1 phần tín dụng cho người mua: khi người bán đem hồ sơ đến NH bao thanh toán xuất khẩu thì NH này sẽ ứng trước tiền tối đa 80% giá trị hóa đơn. Do vậy mà phần lớn tiền được thanh toán ngay cho người bán và chỉ 1 phần tài trợ cho người mua
  • 5. - Cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng tiền mặt tại DN tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển: người bán được sử dụng các khoản phải thu đảm bảo cho khoản ứng trước do đó tăng được nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh nên chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính do dự đoán được dòng tiền ra vào. Nói cách khác, bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt - Điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực tăng mạnh từ đó nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ nhiều hơn: là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh toán sẽ đem lại cho người bán nguồn lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm hàng tồn kho, cung ứng nhiều đơn hàng hơn hay đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới. - Tăng lợi thế cạnh tranh khi bán hàng theo phương thức trả chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh: khi thực hiện việc bán hàng trả chậm doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc quay vòng vốn, nhất là những đơn vị xuất khẩu các mặt hàng luôn biến động giá. Sử dụng bao thanh toán họ sẽ tiếp tục có thêm nguồn vốn thông qua việc bán lại các khoản phải thu 2. Đối với người mua: - Tất cả các giao dịch giữa nhà nhập khẩu và nhà bao thanh toán nhập khẩu đều bằng tiếng mẹ đẻ: đối với hình thức bao thanh toán quốc tế nhất là bao thanh toán với hai đơn vị bao thanh toán thì các khó khăn về ngôn ngữ sẽ được giải quyết bởi đơn vị bao thanh toán - Thanh toán tiền ngay tại quốc gia mình: trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế, việc quyết định bao thanh toán hay không được đưa ra bởi ngân hàng bao thanh toán tại nước nhập khẩu và theo qui trình thực hiện bao thanh toán tiền người mua không chuyển tiền trực tiếp cho người bán mà thanh toán tiền cho đơn vị bao thanh toán tại nước người mua. Do vậy người mua cũng không tốn phí thanh toán tiền quốc tế Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn phí mở L/C hay phí thương lượng: do đối với người mua hàng bao thanh toán tạo điều kiện để họ mua chịu mà không mất thời gian chi phí làm các thủ tục như khi sử dụng các nguồn tín dụng khác - Không tốn bất kì khoản phí nào: người bán sẽ chịu hoàn toàn các khoản phí - Giúp nhà cung cấp tăng khả năng thực hiện hợp đồng, giao hàng đúng hạn vào mùa cao điểm nhờ được tài trợ vốn lưu động để thực hiện đơn hàng - Được cấp một khoản tín dụng: người mua nhận được hàng và sử dụng hàng mà chưa cần thanh toán tiền ngay. Câu 6: Nhược điểm của bao thanh toán
  • 6. - Bao thanh toán không chỉ tham gia vào công đoạn đầu là cho vay đối với người bán mà còn đi sâu vào cả quá trình tiếp theo nhằm mục đích để cho đơn vị bao thanh toán có thể kiểm soát được cả bên mua và nhất là kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của DN. Chính đặc điểm này đã tạo rào cản ngăn trở quá trình đơn vị bao thanh toán tiếp xúc với các doanh nghiệp. Tâm lí các doanh nghiệp VN vẫn chưa muốn công khai tình hình hoạt động, càng không muốn có một tổ chức can thiệp vào quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, các đơn vị bao thanh toán gặp nhiều khó khăn khi tiếp thị sản phẩm mới với khách hàng - Các doanh nghiệp vẫn quen dùng các phương thức thanh toán truyền thống như chuyển tiền, đặc biệt là L/C - Chi phí cao gây e ngại cho các doanh nghiệp: bao thanh toán là một nghiệp vụ có nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro phát sinh từ phía người mua, thêm vào đó là chi phí quản lí sổ sách, chi phí chuyển phát nhanh và các chi phí phụ khác. Chính vì thế mà phí dịch vụ tương đối cao ( trung bình khoảng 3- 5% doanh thu) - Dịch vụ bao thanh toán của các ngân hàng chưa thật tiện lợi: hệ thống thông tin tín dụng còn thiếu thốn nên để tránh rủi ro ngân hàng đưa ra các điều kiện rất khó đáp ứng như phải chứng minh uy tín của bên mua hàng, các khoản phải thu phải thật sự an toàn….gây khó khăn cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trình độ hiểu biết về luật pháp, điều ước và tập quán quốc tế: tiêu chuẩn bao thanh toán không thống nhất với các qui định về bao thanh toán quốc tế cũng tạo ra một rào cản lớn cho sự phát triển của dịch vụ bao thanh toán quốc tế Việt Nam - Quan hệ với thị trường nước ngoài còn hạn chế: trong bao thanh toán quốc tế, người mua và tổ chức bao thanh toán xuất khẩu ở hai quốc gia khác nhau vì vậy mà việc thẩm định người mua gặp nhiều khó khăn đòi hỏi nhất thiết cần có sự tham gia hỗ trợ của một tổ chức bao thanh toán tại quốc gia người mua ( đơn vị bao thanh toán nhập khẩu) Câu 7: Tổng quát về bao thanh toán Khái niệm: Bao thanh toán là việc bên bán hàng chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán quyền và lợi ích liên quan đến các khoản phải thu ngắn hạn (dưới 180 ngày) của người bán phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua. Theo Việt Nam: Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng Điều kiện bao thanh toán: đơn vị bao thanh toán cung cấp ít nhất một trong bốn dịch vụ sau:
  • 7. 1. Theo dõi sổ sách bán hàng của người bán 2. Tài trợ bằng cách tạm ứng cho người bán dựa trên giá trị các khoản phải thu 3. Thu hộ các khoản phải thu 4. Bảo hiểm rủi ro tín dụng 100% tổng giá trị các khoản phải thu Với điều kiện là bên bán phải phân công cho người đại diện một cách liên tục, thường xuyên Lợi ích của bao thanh toán: 1. Đối với người bán: - Có được nguồn tài trợ khá ổn định và chắc chắn - Rút ngắn thời gian lưu chuyển tiền tệ, nhờ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động - Có tiền kịp thời đáp ứng các nhu cầu sản phẩm kinh doanh hoặc thanh toán công nợ, từ đó làm cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng thời tạo uy tín trong quan hệ thanh toán. - Giúp tiết kiệm được nhiều chi phí có liên quan đến việc quản lí khách hàng, quản lí nợ và thu nợ - Giúp người bán mở rộng việc tiêu thụ và gia tăng doanh số bán hàng thông qua việc mở rộng bán chịu cho khách hàng. 2. Đối với bên mua: - Giúp thực hiện việc nhập hàng, nguyên liệu mà không cần phải có vốn ngay thông qua việc mua chịu - Giảm thấp rủi ro trong giao dịch thương mại do có sự giám sát của đơn vị bao thanh toán - Giảm chi phí quản lí và thanh toán nợ 3. Đối với đơn vị bao thanh toán: - Thiết lập và mở rộng quan hệ với các loại hình doanh nghiệp - Hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tín dụng của đơn vị bao thanh toán như huy động vốn, cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ - Ngăn ngừa được rủi ro có thể xảy ra do nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp - Nếu hoạt động có hệ thống thì sản phẩm có độ an toàn cao qua đó nâng cao lợi nhuận kinh doanh từ dịch vụ này - Có thể mở rộng quan hệ với các đối tác khác ở trong nước và nước ngoài qua đó học hỏi kinh nghiệm để phát triển các mặt hoạt động liên quan BTT là phương thức hai bên cùng có lợi, nhưng tại sao lại chưa phát triển ở nước ta ? Thứ nhất, nước ta hiện vẫn còn nhiều hạn chế về hành lang pháp lý để thực hiện dịch vụ này. Pháp luật không thừa nhận dịch vụ BTT nếu không có sự chấp nhận bằng văn bản của khách hàng phải trả nợ. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho NH và DN khi thực hiện dịch vụ này. Thứ hai, nhiều DN cho rằng, hiện ở VN dịch vụ BTT của các NH vẫn chưa thật tiện lợi. Bởi NH thường đòi hỏi cao đối với khách hàng, ngoài phí dịch vụ, nhà xuất khẩu phải chứng minh với NH về uy tín của bên mua hàng hóa. Đây là khó khăn lớn cho nhà sản xuất, bởi sự hiểu biết về thị trường xuất khẩu của DN VN còn hạn chế. Thứ ba, các NH cũng chưa mặn mà với việc cung cấp dịch vụ này vì chúng ta có quá ít thông tin về tình hình tài chính của người mua, nhất là khách hàng nhập khẩu. Các thông tin nếu công bố công
  • 8. khai cũng không thật sự rõ ràng, minh bạch. Do đó mà khả năng rủi ro cao, các NH sẽ ngần ngại khi thực hiện dịch vụ này hoặc nếu có thì mức phí cũng không hấp dẫn khách hàng. Thứ tư, các NH khi thực hiện BTT đồng nghĩa với chấp nhận rủi ro ở mức độ nào đó. Nhưng ở nước ta, rủi ro mất vốn đồng nghĩa với trách nhiệm pháp lý của NH và cá nhân người quyết định, do đó, các NH, đặc bịêt là các NHTM nhà nước không thích sử dụng dịch vụ này. Thứ năm, cũng do bản thân người cung cấp chưa mặn mà với dịch vụ này nên họ không chú trọng công tác marketing, tuyên truyền quảng bá tới khách hàng. Các khách hàng vì vậy cũng ít biết đến loại hình dịch vụ này. Giải pháp để phát triển phương thức bao thanh toán ở nước ta - Tăng cường công tác marketing, giới thiệu những tiện ích của BTT cho các DN. - Đơn giản hoá thủ tục BTT bằng các quy định pháp lý cụ thể. - Có chính sách phí linh hoạt, phù hợp với các DN vừa và nhỏ. - NHNN làm đầu mối thành lập Hiệp hội BTT VN, khuyến khích các NH tham gia để được cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ…Đây cũng là một bước hội nhập với nền tài chính quốc tế của VN. - NHNN nghiên cứu quy chế thành lập các công ty BBT độc lập. Câu 8: Tổng quát về cho thuê tài chính Khái niệm: Theo qui định hiện nay ở Việt Nam, cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa các bên cho thuê với bên thuê. Những lợi ích của thuê tài chính: - Không phải thế chấp tài sản - Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện và được tiêu chuẩn hóa - Phí thuê hợp lí, ngoài ra không có phụ phí nào khác - Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt - Thông tin tư vấn tài sản miễn phí tạo điều kiện thuân lợi cho bên thuê trong quá trình lựa chọn tài sản thuê - Khấu hao tài sản thuê nhanh, đem lại những lợi ích về thuế - Được miễn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản thuê nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được - Tài sản thuê thuộc về doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn thuê - Không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng - Bổ sung vốn lưu động (trong trường hợp tái thuê mua) Thực trạng cho thuê tài chính ở Việt Nam Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì: Thứ nhất, doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu, có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài
  • 9. chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại... Thứ hai, giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra. Thứ ba, hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn. Giải pháp thúc đẩy 1. Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài chính” và phải trả lãi (trên cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và đương nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện hữu và có thể dẫn đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất cứ khi nào nếu doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phát triển của chính cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi chính các doanh nghiệp là khách hàng và là mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính. 2. Từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính trong Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP đối tượng tài sản để cho thuê tài chính chỉ là các động sản, đây là một trong những bất cập cần được sửa đổi. Ngoài ra, các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính cũng nên chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế... 3. Nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ của mình đến cộng đồng doanh nghiệp.
  • 10. 4. Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào nhằm hạ giá dịch vụ để thu hút khách hàng. Câu 9: Cho vay theo hạn mức Tín dụng & Cho vay theo từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay từng lần là hai phương pháp cho vay ngắn hạn được áp dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại (NHTM). Giữa hai phương pháp này có những điểm khác nhau cơ bản như sau: Phân biệt *Cho vay theo hạn mức tín dụng(Cho vay luân chuyển): *Cho vay từng lần (Cho vay theo món) Khái niệm -Cho vay theo hạn mức tín dụng ( HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1 bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín dụng mà KH và NH đã thoả thuận. - Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với mức TD NH và KH thoả thuận. Cách lập hồ sơ - Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. (Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng không vượt quá hạn mức 50tr.) -Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. (Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn có nhu cầu mua NVL bạn lập hồ sơ vay 300tr trong thời hạn 4 tháng .Tới tháng sau 12/2/09 bạn cần mua một thiết bị và bạn lại lập một hồ sơ mới xin vay 150tr trong thời hạn 2 tháng chẳng hạn. Nếu NH đồng ý cho bạn vay thì họ sẽ giải ngân cũng như theo dõi hai khoản nợ này riêng,tính lãi riêng và thu nợ riêng.) Ưu điểm - Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản... -Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng,ngân hàng chủ động trong việc cho vay. -Phổ biến ở Việt Nam vì doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,không cần vốn thường xuyên, trong khi ngân hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay theo hình thức này ít rủi ro hơn. Nhược điểm -Không phổ biến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử -Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu
  • 11. lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này. vốn không định kì. Phạm vi áp dụng -Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng). Không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều mặt hàng kinh doanh, nhu cầu vốn đến từ nhiều phương án khác nhau, phát sinh liên tục Kỳ hạn vay - Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện. - Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay; Người vay trả nợ một lần khi đáo hạn. Lãi suất - Thông thường lãi suất vay HM cao hơn vay từng món do NH lúc nào cũng phải chuẩn bị tiền cho KH. - Lãi suất thấp hơn so với cho vay theo HMTD. Cách giải ngân -Có thể giải ngân làm nhiều lần trong hạn mức cho phép. - Giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín dụng. Công thức tính: -Vay vốn theo HMTD được xác định như sau: Nhu cầu vay Chi phí SX = --------------------- - Vốn CSH - Vốn HĐ khác vốn lớn nhất Vòng quay VLĐ -Vay vốn từng lần được xác định như sau: Nhu cầu = NC vay VLĐ - Vốn CSH & Vốn HĐ khác vay vốn -Chi phí sản xuất: Là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận. -Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.(số vốn này sẽ chu chuyển quay vòng thường xuyên trong QTSX) -Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của chủ sở hữu, là phần tài sản còn lại sau khi lấy tổng tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả. -Vốn HĐ khác:Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng, cho thuê tài chính, thanh lí tài sản,…
  • 12. Trước khi đi vào chi tiết, tôi xin trình bày tóm tắt một số nội dung cơ bản trong hoạt động xét cấp HMTD tại các ngân hàng hiện nay, như sau: nghiệp hiện nay. giữa các ngân hàng, hay nói cách khác là luôn có sự khác nhau giữa các ngân hàng, tuỳ theo đối tượng khách hàng, phương án, lĩnh vực, xu hướng ngành nghề khác nhau. đang áp dụng thông thường dựa trên 2 cách : (a) Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn; (b) Dựa vào lưu chuyển tiền tệ. quan hệ tín dụng có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác. cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí : “không quá khắt khe khiến không đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ”. diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn HMTD trong thời gian duy trì HMTD. Kỹ thuật xác định HMTD trong thực tế tại một số ngân hàng hiện nay 1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn : Tôi xin chia sẽ cách xác định HMTD của ngân hàng công thương (ICB) : Tổng quát : HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch – Vốn tự có – Vốn huy động khác Trong đó : (1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả. (2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch) (3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch) Trong thực tế thì thế nào?
  • 13. ài chính doanh nghiệp. xuất phát từ dữ liệu phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước lượng/ dự toán từ khách hàng cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp HMTD. Mà đã là kế hoạch dĩ nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của nhân viên tín dụng ngân hàng. Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay VLĐ kỳ hoạch, thông thường bộ phận tín dụng thường lấy số liệu thực tế kỳ gần nhất trên cơ sở tham chiếu thêm thông tin trong bảng kế hoạch kinh doanh của khách hàng và điều chỉnh thêm biên độ tăng giảm phù hợp (thường do các trưởng phòng có kinh nhgiệm). Lúc này : (3) Vòng quay VLĐ t+1 = {( Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ kỳ t )} ( +, – ) % Mức điều chỉnh. Lưu ý : ( +, _ ) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch khách hàng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ liệu so sánh trong ngành hoặc tương đương. Điều này đòi hỏi người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn. Sau khi xác định được (3), thì bước tiếp là xác định cho được (2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch. Trong đó, Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa trên bảng kế hoạch của khách hàng cộng với tham chiếu số liệu thực tế kỳ gần nhất. Lúc này : Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t + % tỷ lệ điều chỉnh . Lưu ý : % Tỷ lệ điều chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành nghề, chu kỳ tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ…. Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn. Trong cách tiếp cận này, ngoài ngân hàng ICB ra, thì một số ngân hàng khác như ngân hàng đầu tư phát triển, nông nghiệp nông thôn về cơ bản cũng có cách làm tương tự nhau. 2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ: a. Cở sở xác định HMTD: Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ khách hàng, ta dự toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập bảng lưu chuyển tiền tệ. b. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ.
  • 14. Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài chính doanh nghiệp và thẩm định dự án. Thông thường hiện nay có hai phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ : Trực tiếp và gián tiếp. Trong hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết quả cuối cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu như cách tiếp cận trực tiếp cho ta biết được các dòng tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu như thế nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được một doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng chưa chắc là có tiền. Ở đây, tôi xin chia sẽ đến các bạn cách xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ( còn kỹ thuật lập báo cáo ngân lưu như thế nào sẽ được trình bày trong phần khác ). Câu 10: Trình bày các phương thức huy động vốn của NHTM ? Trong các phương thức đó loại nào được sử dụng phổ biến ở Việt Nam? Giải thích tại sao? Trả lời: 1. Các phương thức huy động vốn của NHTM: a . Nghiệp vụ nhận tiền gửi:  Tài khoản tiền gửi không kì hạn - Tk được mở nhằm mục đích thanh toán(còn gọi là TK thanh toán) hoặc bảo đảm an toàn về tài sản. - TK phải có số dư có - Khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng - Là tài khoản duy nhất mà chủ tài khoản được quyền thực hiện các công cụ thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi tiền, chuyển khoản........ - Lãi suất thường rất thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, NH còn tốn thêm phí phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán.  Tài khoản tiền gửi có kì hạn - TK được mở nhằm mục đích hưởng lãi và kiếm lợi nhuận - TK phải có số dư có - Thời hạn rút tiền được quy định trước : 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng....... cho nên ngân hàng có thể kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian. - Chủ TK không được quyền sử dụng các công cụ thanh toán : séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi tiền, chuyển khoản, còn gọi là tiền gửi phi giao dịch, và có lãi suất cao.  Tài khoản tiền gửi có thông báo - TK được mở nhằm mục đích hưởng lãi - TK phải có số dư có
  • 15. - Không xác định thời gian gửi tiền nhưng khách hàng muốn rút tiền phải thông báo trước cho ngân hàng một khoảng thời gian nhất định, tùy theo thỏa thuận. - Chủ TK không được thực hiện các công cụ thanh toán.  Tài khoản tiết kiệm - Tài khoản được mở nhằm mục đích hưởng lãi - Tài khoản phải có số dư bên có - Thời gian gửi tiền thường là dài hạn và có mục đích cụ thể - Chủ TK không được quyền sử dụng các công cụ thanh toán, còn gọi là tiền gửi phi giao dịch, và có lãi suất cao.  Tài khoản ký quỹ - Là TK tiền gửi của khách hàng - Tk được mở nhằm mục đích bảo đảm cho nghĩa vụ mà người gửi tiền có trách nhiệm thực hiện - TK phải có số dư bên có - Thời gian gửi tiền phụ thuộc vào thời gian phải hoàn thành nghĩa vụ - Chủ TK chỉ được rút tiền khi đã hoàn tất nghĩa vụ - Nếu chủ TK không thực hiện đúng nghĩa vụ, NH có quyền sử dụng tiền trong TK để chi trả cho việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết b. Nguồn vốn vay:  Các ngân hàng có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.  Vay của NHNN: NHNN cho các NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình.  Phát hành GTCG: là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoảng tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện cam kết khác giữa khách hàng và ngân hàng. Thời hạn phát hành: không quá 60 ngày. Bao gồm GTCG ngắn hạn (có thời hạn dưới 12 tháng gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu) và CTCG dài hạn (thời hạn 12 tháng trở lên gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn). NHTM phát hành GTCG theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với huy động vốn thông qua các hình thức tiền gửi.  Phát hành trái phiếu chuyển đổi-trái phiếu kèm chứng quyền: đảm bảo tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và quy định về việc góp vốn mua cổ phần của các TCTD khi đến thời hạn mua cổ phiếu hoặc chuyển đổi thành cổ phiếu.
  • 16.  Phát triển các tài khoản hỗn hợp: là dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Chủ tài khoản ủy thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản dịch vụ tại ngân hàng.  Vay ngắn hạn thông qua các hợp đồng mua lại: là hợp đồng được kí kết giữa ngân hàng và khách hàng có TK tại NH. Là thỏa thuận tạm thời bán chứng khoán chất lượng có tính thanh khoản cao (cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chính phủ sắp đến hạn thanh toán…) kèm theo thỏa thuận sẽ mua lại các CK này vào một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng.  Vốn chiếm dụng: NH sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt (các khoản tiền ký quỹ bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh NH…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu vốn của NH. 2. Phương thức huy động vốn ở Việt Nam: chủ yếu bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi như là tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi không kì hạn. Nguyên nhân là do: (1) đối với các hình thức này thủ tục được thực hiện một cách đơn giản và phổ biến và mang lại nguồn vốn tương đối lớn cho các ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. (2) hệ thống ngân hàng nước ta còn đơn điệu và chất lượng chưa cao, hiện tại các sản phẩm dịch vụ vẫn còn nặng về các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống (3) thói quen tiết kiệm của dân chúng vẫn ưa chuộng các hình thức gửi tiền hơn như là một kênh đầu tư an toàn trong việc cất giữ giá trị và tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi của mình. Câu 11: Trình bày các nguyên tắc quản lí tài khoản của khách hàng? Trả lời:  Các nguyên tắc chung - Đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời theo yêu cầu của khách hàng. - Phải báo ngay cho NHNN khi phát hiện các khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có dấu hiệu bất hợp pháp. - Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải đảm bảo trung thực, chính xác, đúng đối tượng. - Được khởi kiện đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định. - Đảm bảo an toàn bí mật thông tin tài khoản khách hàng và thông tin liên quan đến giao dịch. Các thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng - Tiền gửi của khách hàng. - Tài sản gửi của khách hàng. - Số hiệu tài khoản, mẫu chữ kí của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.
  • 17. - Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng, nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu.) Trường hợp ngân hàng được cung cấp thông tin: - Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền theo quy định của pháp luật. - Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng. - Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi… - Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án… - Các tổ chức tín dụng cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
  • 18. Câu 12: So sánh các loại tiền gửi: So sánh các loại tiền gửi theo từng nhóm: tiền gửi thanh toán & tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi có kì hạn & tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn & tiết kiệm không kì hạn.
  • 19. Câu 13: Chứng minh Sec là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện? Trả lời: - Đối với những người sử dụng sản phẩm thanh toán Sec thì ngân hàng sẽ cấp cho người này một quyển Sec và cứ mỗi lần có nhu cầu rút tiền thì khách hàng chỉ việc lập một tờ sec và đến ngân hàng lĩnh tiền. - Nói Sec là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện bởi vì khi nhận được lệnh những người liên quan sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà không được đưa ra bất kì lí do hay điều kiện nào. Tức là, khi ngân hàng nhận được Sec , NH phải chấp hành lệnh trả tiền vô điều kiện, trích từ tài khoản của chủ tài khoản để trả cho người có tên trong tờ Sec, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản, ngoại trừ trường hợp tài khoản Sec không còn đủ số tiền để thanh toán hoặc tờ Sec không có đầy đủ tính chất pháp lý. Câu 14: Các tiêu chí để một tờ Sec được thanh toán? Trả lời: Có 4 tiêu chí để một tờ Sec được chấp nhận thanh toán: - Hình thức: Kích thước sec và việc bố trí các nội dung trên sec do tổ chức cung ứng sec thiết kế và thực hiện, riêng sec thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ thì kích thước và vị trí các nội dung trên sec do trung tâm này qui định. Sec thường được in sẵn theo mẫu có những dòng để trống để người phát hành Sec điền vào, không dùng các loại viết có mực dễ phai màu để ghi vào sec như bút chì, bút đỏ - Nội dung: theo luật các công cụ chuyển nhượng, mặt trước Sec có các nội dung sau đây: + Từ “Séc” được in phía trên Sec + Số tiền xác định ( số tiền ghi bằng số và bằng chữ phải bằng nhau) + Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phát + Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán sec theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán sec cho người cầm giữ. + Địa điểm thanh toán (nếu không ghi thì lấy địa điểm kinh doanh của người bị ký phát làm địa điểm thanh toán) + Ngày ký phát + Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phát. - Thời hạn thanh toán: thời hạn thanh toán đương nhiên của một tờ Sec là 30 ngày. Sau thời gian thanh toán đương nhiên một tờ Sec vẫn có thể được chấp nhận thanh toán nếu chưa có lệnh đình chỉ thanh toán và phải xuất trình được lý do bất khả kháng hợp lệ. Và thời hạn sẽ là 6 tháng tính cả thời hạn thanh toán đương nhiên. - Trên tài khoản Sec còn đủ tiền thanh toán: số tiền trên tài khoản Sec phải còn đủ để thanh toán cho người thụ hưởng. Trong trường hợp số tiền trong tài khoản thanh toán không còn đủ thì
  • 20. ngân hàng sẽ đóng mộc Sec và gửi lại cho người thụ hưởng, trong vòng 5 ngày chủ tài khoản buộc phải mang được tờ sec đến ngân hàng. Trường hợp ngược lại ngân hàng sẽ đình chỉ ngay lập tức và vĩnh viễn quyền phát hành Sec đồng thời thông tin lên các tổ chức tín dụng và NHNN. Nếu trong vòng 6 tháng kể từ lần vi phạm thứ 1 mà vi phạm lần thứ 2 hình thức tiến hành tương tự. Nếu trong vòng 6 tháng kể từ lần vi phạm thứ 2 mà vi phạm một lần nữa thì ngân hàng buộc phải đình chỉ vĩnh viễn quyền phát hành Sec. Câu 15: Tại sao hoạt động thanh toán Sec ít được sử dụng phổ biến ở Việt Nam Trả lời: Thanh toán bằng Sec thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Tuy vậy, hình thức thanh toán bằng Sec ở Việt Nam vẫn chưa phát triển được như mong đợi. Ở các NHTM, hình thức thanh toán bằng Sec chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 2%) trong tổng thanh toán phí tiền mặt; trong đó chủ yếu là thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau thì rất ít. Có ý kiến lại cho rằng thanh toán bằng Sec hạn chế là do chưa có quy định bắt buộc về hạn mức phải thanh toán bằng Sec mà hiện chỉ động viên dùng Sec thôi. Các sản phẩm dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn từng bước hoàn thiện nên cũng chưa thật sự phát triển mạnh các sản phẩm liên quan đến thanh toán bằng sec. Do tâm lí của người bán nhận Sec thường lo ngại là trên tài khoản của người mua không còn tiền, Sec giả… dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chối thanh toán Sec. Phần lớn các giao dịch mua bán hiện nay sử dụng phương thức thanh toán ủy nhiệm chi là chính. Thói quen tiêu dùng của đại bộ phận dân cư vẫn là tiền mặt. Câu 16: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa SEC và UNC? Trả lời: Khái niệm: Sec là một mệnh lệnh thanh toán do người ký phát ra lệnh cho ngân hàng để trả cho người được chỉ định trên tờ sec hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm sec. UNC: là lệnh chi do chủ tài khoản lập (bên mua) theo mẫu in sẵn của ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để chi trả cho người thụ hưởng. 1. Giống nhau: -Cùng là những phương tiện thanh toán, có thể thanh toán cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. -Đơn giản thuận tiện trong việc thanh toán phi tiền mặt. Từ đó giảm được chi phí in, đổi, hủy tiền. -Do người mua lập để trả tiền mua hàng hóa hoặc dịch vụ cho người bán. -Trên SEC và UNC đều có ghi tên người bán hay người thụ hưởng và được in theo 1 mẫu sẵn của NH qui định.
  • 21. -Chỉ thực hiện được việc thanh toán nếu như số dư trên tài khoản người mua lớn hơn hoặc bằng số tiền ghi trên UNC hoặc SEC. -Nếu số dư không đủ NH sẽ đợi cho đến khi nào đủ mới thanh toán. Do đó quyền lợi của người thụ hưởng chưa được thỏa đáng do tốc độ chuyển tiền chậm đồng thời bị phụ thuộc vào người kí phát. 2. Khác nhau SEC UNC Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Không bắt buộc người thụ hưởng phải có tài khoản tại ngân hàng Chỉ thanh toán bằng chuyển khoản nên bắt buộc người thụ hưởng phải có tài khoản tại ngân hàng. Thời hạn thanh toán là 30 ngày và cho phép tối đa là 60 ngày Thanh toán chỉ có thời hạn trong ngày Qui định việc ghi cùng nét chữ và màu mực Không qui định cùng nét chữ, màu mực khi ghi UNC Không được phép tẩy xóa cho phép chỉnh sửa nhưng phải có kí nháy vào nơi chỉnh sửa Không có nội dung thanh toán Có ghi rõ nội dung thanh toán Nếu phát hành quá số dư tài khoản sẽ bị phạt Phát hành quá số dư tài khoản không bị phạt mà chỉ không thực hiện được lệnh Có thể không giao trực tiếp cho ngân hàng Phải giao trực tiếp cho ngân hàng.
  • 22. Câu 17: So sánh thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Ở Việt Nam loại nào được sử dụng phổ biến và trên thế giới loại nào được sử dụng phổ biến. Vì sao? Trả lời: Giống nhau: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán bình đẳng dành cho tất cả các đối tượng, dùng trong các thanh toán điện tử. Cả hai đều có thể giúp khách hàng tránh được rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra do phải mang theo tiền mặt, khi mất thẻ không đồng nghĩa với mất tiền nếu khách hàng thông báo kịp thời cho ngân hàng. Khác nhau: Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ Số tiền giới hạn Chi tiêu theo hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp. Chi tiêu theo trực tiếp trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Trong giới hạn số tiền thực tế còn trên thẻ Điều kiện mở thẻ Chủ thẻ cần phải tín chấp, thế chấp hoặc kí quỹ với ngân hàng Thủ tục phát hành thẻ đơn giản và nhanh chóng. Đối tượng sử dụng Đây là loại thẻ dành cho những người có thu nhập ổn định Là loại thẻ dành cho mọi đối tượng có nhu cầu. Hình thức sử dụng Xài tiền trước, trả tiền sau vào cuối kì Nộp tiền vào tài khoản trước và xài sau. Vấn đề quản lí tài khoản Dễ dàng rơi vào rủi ro vay nợ tín dụng. Có thể gặp rắc rối trong quản lí chi tiêu Không vướng vào rủi ro vay nợ tín dụng. Dễ dàng quản lí chi tiêu Rủi ro trong trường hợp bị đánh cắp thông tin Rủi ro cao vì số tiền được phép sử dụng theo hạn mức Rủi ro thấp hơn do chỉ được chi tiêu trên số dư thực tế của thẻ - Ở Việt Nam loại thẻ ghi nợ được sử dụng phổ biến trong khi đó trên thế giới thì loại thẻ tín dụng được sử dụng phổ biến hơn cả. Nguyên nhân là do: (1) căn cứ vào các đặc điểm của 2 loại thẻ trên ta thấy rằng thẻ ghi nợ được ưa thích hơn và phù hợp với nhu cầu của số đông người dùng bởi đặc điểm dễ dàng quản lí chi tiêu, tránh được rủi ro vay nợ tín dụng cũng như giảm thiểu thiệt hại trong những
  • 23. trường hợp bị đánh cắp thông tin thẻ. Và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam thì phù hợp với những suy nghĩ trên. (2) thủ tục mở thẻ ghi nợ đơn giản, nhanh chóng và dành cho mọi đối tượng không ràng buộc về thu nhập, điều này phù hợp với số đông người Việt Nam (3) hiện nay các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vẫn chưa chú trọng đến tín dụng tiêu dùng mà chỉ tập trung phần lớn cho tín dụng lớn dành cho doanh nghiệp dẫn đến loại thẻ tín dụng không được sử dụng phổ biến. Khách hàng chủ yếu vay tiêu dùng thông qua hình thức thấu chi của thẻ ghi nợ. Câu 18 Trình bày các chiến lược quản trị thanh khoản của NHTM ? TL Các chiến lược quản trị thanh khoản của NHTM ; 1 đảm bảo có đủ tiền mặt thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu rút tiền .Do vậy để có đủ tiền trong tay khi cần thiết , ngân hàng phải thực hiện Quản trị thanh khoản . Huy động đủ các tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nghĩa vụ of NH đối với các chủ nợ. 2 NH phải cố gắng tìm được vị trí of mình với mức độ rủi ro thấp = cách huy động các tài sản với độ rủi ro phá sản thấp & = cáh đa dạng hóa các T/sản hay Quản trị tài sản . 3 Huy động vốn với chi phí thấp , hay Quản trị nghĩa vụ. 4 Nhà quản lý NH phải quyết định quy mô vốn mà NH phải duy trì & tiếp theo là huy động vốn cần thiết này, Quản trị tính phù hợp of vốn Câu 19 Trình bày cấu trúc tổ chức của hệ thống NHVN hiện nay ? khi thực hiện các cam kết với tổ chức TWO cấu trúc của hệ thống NHVN có những thay đổi nào? TL Cấu trúc tổ chức của hệ thống NHVN hiện nay ;  Hệ thống NH nước ta có 6 NHTMNN, 38 NHTMCP, 42 chi nhánh NH nước ngoài, 5 NH liên doanh, & 13 công ty cho thuê tài chính , 926 tổ chức tín dụng nhân dân & 54 văn phòng đại diện của các NH nước ngoài, 5 NH 100% vốn nước ngoài, 17 Công ty tài chính. Khi thực hiện các cam kết với tổ chức TWO cấu trúc của hệ thống NHVN có những thay đổi ; nhìu văn bản luật đã được ban hành một cách đồng bộ, cơ chế chính sách về hoạt động NH đã một ngày hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế cơ chế ngày càng thông thoáng & minh bạch hơn. những phân biệt đối sử giữa loại hình tổ chức tín dụg . trong nước & nc ngoài từng bước đc loại bỏ ; chức năg cho vay tín dụng chính sàch & cho vay tín dụng thương mại đã được tách bạch; các NHTM, các tổ chức tín dụng đã được tự chủ và tự chịu trách nhiệm tính cạnh tranh được nâng cao. Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành theo nguyên tắc thị trường & phù hợp với thông lệ quốc tế . Chính sách lãi suất & tỷ giá hối đoái đã đc áp dụng linh hoạt hơn theo cơ chế thị trường . Hệ thống NH đã đc cơ cấu lại tài chính tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN , xử lý nợ xấu , đào tạo cán bộ & nâng cấp hệ thống trên cơ sở công nghệ hiện đại , nối mạng & thanh toán điện tử..
  • 24. Câu 20 Nêu và phân tích những nhựơc điểm của hệ thống NHTM cổ phần VN hiện nay? TL: Những nhược điểm of hệ thống NHTM cổ phần VN hiện nay : Hệ thống dịch vụ NH còn đơn điệu , chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng. Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn , cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối ,hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ còn chưa cao chưa chuyển đc nhiều thành vốn tín dụng pục vụ cho SXKD. Phần lớn vốn of các NHTMVN đều thấp nên khả năng thanh khoản & tính bền vững of hệ thống chưa đc cao.Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém , năng lực quản lý điều hành còn hạn chế so với yêu cầu of NH hiện đại , bộ máy quản lý cồng kềnh ko hiệu quả. Các NH chưa mỏ rộng & thay đổi phương thức KD năng lực thẩm định dự án thấp , Hệ thống NH chưa tạo dựng đc 1 hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả cho phân tích dự báo tình hình tiền tệ ,tín dụng lãi suất…nhiều tổ chức còn còn chưa xây dựng đc quy trình & thực hiện quản lý tập trung đối với rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng PT kỳ hạn & chưa xây dựng được quy trính đối với rủi ro tỷ giá.& thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau. Câu 21 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách lãi suất của NHTM?cho VD minh họa để phân tích trường hợp bán chéo sản phẩm ? TL : Nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất:  Ảnh hưởng of cung , cầu of quỹ cho vay ; Lãi sất là giá cả of cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào of cung & cầu or cả cung & cầu quỹ cho vay ko cùng 1 tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị trường.  Ảnh hưởng of lạm phát kỳ vọng ; khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong 1 thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng tăng lên.  Ảnh hưởng of bội chi ngân sách ; Bội chi ngân sách trung ương & địa phương trực tiếp làm cho cầu of quỹ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Bội chi ngân sách sẽ tác động tới tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát & do vậy mà sẽ gây áp lực tăng lãi suất.  Những thay đổi về thuế ; Thuế thu nhập cá nhân & thuế lợi tức công ty luân tác động tới lãi suất giống như thuế tác động tới giá cả hàng hóa. Nếu các hình thức thuế này tăng lên cũng có nghĩa là điều tiết đi một phần thu nhập of những cá nhân & tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng…  Những thay đổi trong đời sống XH ; sự phát triển of thị trường tài chính với các công
  • 25. cụ tài chính đa dạng , phong phú , sự cạch trach of các NH , sự thay đổi công nghệ & sự pát triển mang tính chu kỳ of nền kinh tế cũng tác động tới lãi suất & tình hình kinh tế chính trị , cũng như biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng vốn đầu tư ra, vào of các nước. Ex; trường hợp bán chéo sản phẩm ……………………………. Câu 22 Hãy phân tích so sánh phương thức cho thuê tài chính với phương thức cho vay trả góp và cho vay trung dài hạn . phân tích ưu, nhược điểm of phương thức cho thuê tài chính so với các phương thức cho vay khác dưới 2 góc độ (1) Bên cho thuê, (2) Bên đi thuê ? TL : Cho thuê tài chính Cho vay trả góp - Thời hạn thuê : Dài - Chiếm tỷ trọng lớn so với tài sản - Trong mọi trường hợp, đã ký hợp đồng ko thuê vẫn phải trả tiền. - Nếu tài sản hư phải tự sửa chữa. - Quyền sở hữu tài sản đc thể hiện ngay trên hợp đồng. - Chỉ có công ty cho thuê tài chính mới đc thuê. - Thời hạn thuê : Ngắn - Chiếm tỷ trọng nhỏ so với TS. - Mức hủy ngang hợp đồng; Hủy hợp đồng ko thuê ko fải trả tiền. - Trách nhiệm bảo hiểm bảo dưỡng tài sản ; nếu tài sản hư ko phải sửa chữa. - Quyền sở hữu tài sản ; chưa đc quyền chuyển sở hữu khi chua góp đủ tiền. - Tổ chức tài trợ ; cá nhân or tổ chức. Nội dung Cho thuê tài chính Cho vay trung dài hạn Thời gian thuê Mức thu hồi vốn of HĐ Mức hủy ngang HĐ Trách nhiện bảo hiểm TS Trách nhiện về rủi ro Vấn đề chuyển/Q sở hữu Tổ chức tài trợ Ưu điểm :
  • 26. Cho thuê tài chính; Dưới góc độ bên cho thuê. Thu đc tiền cho thuê hàng tháng cao hơn so với lãi suất NH Dưới góc độ bên đi thuê. Ko phải bỏ ra một số tiền lớn , nhưng sau ký được hợp đồng thuê được quyền sử dụg các tài sản, máy móc thiết bị có giá trị lớn & đưa ra giá mua theo yêu cầu of mình. Hàng tháng chỉ thanh toán số tiền thuê theo hợp đồng. Nhược điểm : Bên cho thuê ; Nếu công ty phá sản thì giá trị máy móc thiết bị cho thuê sẽ bị thu hồi & giá trị tài sản thu hồi ko cao so với tài sản khác . Bên đi thuê : Phải trả phí hàng tháng cao hơn so với lãi suất NH . Chi phí cao => giá thành cao => tính cạnh tranh cao. Sau khi kết thúc hợp đồng thuê phải mua lại toàn bộ máy móc thiết bị cũ of bên cho thuê. Tại sao ở VN lại phải thành lập công ty con mới cho thuê tài chính. Công ty TTC đc tài trợ cao hơn cho vay, thời gian dài,=> chấp nhân rủi ro cao hơn so với NH mặc dù bản chất của nghiệp vụ này là trên 1 cùng khách hàng là thấp hơn nhưng vì lới lỏng chỉ tiêu nên rủi ro cao hơn. & chính vì rủi ro cao hơn nên ko cho phép các NH thực hiện nghiệp vụ này ( & tính chất của VN là kém cỏi) . Vì tránh tình trạng NH lấy nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn dẫn tới tình trạng ko kiểm soát đc nguồn vốn. Nếu công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân riêng thì nếu nó sụp đổ thì ko ảnh hưởng tới người gửi tiền ở NH. tạo tâm lý yên tâm cho người gửi tiền. Câu 23 Hãy phân tích so sánh phương thức bao thanh toán (factoring) với phương thức cho vay thông thường khác ; Phương thức bao thanh toán với các phương thức thanh toán quốc tế? Why bao thanh toán chưa thực sự phổ biền ở VN ? TL : Phương thức bao thanh toán - Có 2 chủ thể gắn liền với khoản tín dụng, bên bán & bên mua. - Việc cấp hạn mức tín dụng dựa trên năg lực of bên bán & bên mua. Phương thức cho vay thông thường khác - Có 1 chủ thể gắn liền với khoản tín dụng : người đi vay. - Việc cấp hạn mức tín dụng dựa vào năg lực of người đi vay.
  • 27. - NH ứng trước tiền cho người bán dựa trên hóa đơn bán hàng. - Thu nợ từ bên mua hàng. - NH theo dõi việc bán hàng & khoản phải thu of bên mua. - Bên bán hàng ko cần lập phương án kinh doanh. - NH cấp vốn cho người đi vay dựa trên T/sản đảm bảo. - Thu nợ từ bên đi vay. - NH theo dõi & kiểm tra tình hình sử dụng vốn of bên đi vay. - Bên đi vay phải lập phươg án kinh doanh& NH fải kiểm tra thẩm định kỹ. Phương thức bao thanh toán Phương thức thanh toán quốc tế ………………… + Bao thanh toán vẫn chưa được phát triển rộng rãi mà một trong những nguyên nhân là do ngân hàng vẫn còn dè dặt với loại hình này. Mặc khác, bao thanh toán (factoring) còn là một khái niệm còn lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì thế, dù được giới chuyên môn đánh giá cao nhưng nghiệp vụ bao thanh toán vẫn chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Đây cũng là một thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi bán hàng. Câu 24 ; Trình bày khái niệm , đặc điểm của các loại thẻ thanh toán? Các chủ thể liên quan tới thẻ thanh toán. Phân tích quy trình of nghiệp vụ phát hành & thanh toán thẻ tín dụng of NHTM ? TL ; khái niệm & đặc điểm of các loại thẻ.  Thẻ ghi nợ : Mục đích chủ yếu of thẻ này là dùng để thanh toán khi mua hàng hóa dịch vụ… chỉ đc phát hành cho khách hàng mở tài khoản tại NH ( tài khoản tiền gửi thanh toán tiền trên thẻ là tiền of chủ tài khoản , số tiền giao dịch được ghi nợ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ cùng với việc chuyển số tiền tương ứng vào tài khoản of đại lý.  Thẻ rút tiền mặt ; là loại thẻ ghi nợ nhưng chủ tài khoản chỉ đc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động mà ko đc thanh toán chuyển khoản không thanh toán trực tiếp hàng hóa dịch vụ.  Thẻ tín dụng ; Quy định hạn mức tín dụng tuần hoàn ( nhưng với một số tiền tối đa cho phép) Mức chi tiêu thường giới hạn trong hạn mức tín dụg , ngày đáo hạn thanh toán được quy định từ 15- > 20 ngày kể từ ngày lập bảng thông báo tài khoản. Số tiền thanh toán tối thiểu đc yêu cầu thanh toán vào trước ngày đáo hạn để dữ TK hợp lệ. Tính phí thanh toán trễ hạn nếu số tiền than toán tối thiểu ko đc thanh toán trước ngày đáo hạn.
  • 28. Nếu ko thanh tóan toàn bộ số dư nợ trước ngày đáo hạn , lãi thường đc tính trên dư nợ chưa được thanh toán. Phải trả phí thường niên.  Quy trình of nghiệp vụ phát hành & thanh toán thẻ tín dụng of NHTM Quá trình thanh toán thẻ tín dụng  Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.  Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành thẻ tín dụng.  Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.  Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao dịch và tiền sang Planet Payment.  Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài khoản ngân hàng của người bán. Câu 25 ; Bảo lãnh NH là gì? Trình bày quy trình bảo lãnh 3 bên, 4 bên? TL ; Bảo lãnh NH là:  Cam kết = văn bản of NH (bên BL) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên đc bảo lãnh ) khi khách hàng ko thực hiện or thực hiện ko đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ 3 (bên nhận bảo lãnh)  Quy trình bảo lãnh, 4 bên là : Trực tiếp
  • 29. Bên nhận bảo lãnh yêu cầu tất cả các thủ tục bảo lãnh phải qua bên NH (D) . NH (D) sau khi xác nhận song sẽ gửi cho bên (B) . Khi bên (A) vi phạm nghĩa vụ với bên (B) thì B sẽ gửi thư đòi tiền NH (D) & NH (C) có ngiã vụ trả tiền .Nếu NH ( C) ko trả thì NH (D) phải chịu trách nhiệm cùng bên (B) đòi tiền NH (C ) Bên nhận bảo lãnh (B) Bên được bảo lãnh (A) NH phát hành bảo lãnh ( bên bảo lãnh) C Ngân hàng xác nhận bảo lãnh (D) Gián tiếp Trong trường hợp này NH C sẽ gửi thư đề nghị NH D phát hành thư bảo lãnh trong đó ghi người đc bảo lãnh là A. Bên bảo lãnh là NH D & người nhận bảo lãnh là B & cam kết nếu A ko trả mà NH D phải trả ..thì NH C phải trả cho D ( thư bảo lãnh đối ứng ).  quy trình bảo lãnh 3 bên. Ngân hàng chỉ đền bù khi bên A có vi phạm với bên B ………………….. Câu 26 ; Đảm bảo tín dụng là gì? Phân tích vai trò of đảm bảo tín dụng? trình bày ngắn gọn các phương thức đảm bảo tín dụng hiện nay?
  • 30. TL ;  Đảm bảo tín dụng là thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồng thu nợ thứ 2 ngoài nguồng thu nợ thứ 1. Vai trò của đảm bảo tín dụng là trong cho vay đảm bảo đóng vai trò phòng ngừa rủi ro .Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động KT diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán of các NH ……………………………….  Các phương thức đảm bảo tín dụng ;  Thế cháp tài sản ; Dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp of mình thế chấp cho bên có quyền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Nếu khi đền hạn mà người đi vay ko thực hiện nghĩa vụ trả nợ or trả ko hết nợ cho NH thì NH cho vay được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.  Cầm cố tài sản ; là việc bên cầm cố có nghĩa vụ giao tài sản thuộc sở hữu of mình cho bên có quyền (gọi là cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.Nhũng TS như phương tiện vận chuyển, TS…quy dịnh pải đúng quyền sở hữu như chứg từ hảng hóa , các giấy tờ có giá, cổ vật …  Bảo lãnh ; 1 đơn vị or cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để người này đi vay 1 số tiền nhất định tại NH khi đến hạn người đi vay ko trả or trả ko hết nợ cho NH thì đơn vị or cá nhân đứng ra bảo lãnh trả nợ thay.  Số dư bù ; người đi vay phải mở một TK tiền gửi tại NH cho vay & duy trì trên tài khoản đó một số dư nhất định lúc đó NH cho vay mới thực hiện việc giải ngân.( số dư đó gọi là số dư bù).  Đảm bảo tài sản hình thành từ vốn vay ; 2 bên thảo thuận dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay , khi đến hạn bên vay ko thực hiện trả nợ thì NH cho vay sẽ sử lý tài sản hình thành từ vốn vay này để thu nợ.  Tín chấp ; DN có uy tín , hoạt động KD ổn định có lãi & ko nợ nần.. Câu 27 ; Thế nào là thanh toán qua NH ( thanh toán ko dùng tiền mặt) trình bày ưu nhược điểm ? tại sao thanh toán qua NH chưa thật sự phổ biến ở VN ? TL ; thanh toán qua NH ( ko dùng tiền mặt) là  Tổng hợp mọi các khoản thanh toán tiền giữa các đơn vị đc thực hiện bằng cách tính chuyển tiền trên tài khoản or bù trừ lẫn nhau thông qua NH mà ko trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh toán đó.  Ưu điểm ; thúc đẩy quá trình vận động vật tư hàng hóa trong nền KT, qua đó mà các mối quan hệ KT lớn sẽ đc giải quyết nhờ vậy mà quá trình XS & lưu thông hàng hóa đc tiến hành bình thường.
  • 31. nhờ tổ chức tốt trong công tác thanh toán mà cho phép NH tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế , tăng thên nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào các quá trình tái XS nhờ đó mà rút bớt lượng tiền mặt trong lưu thông tiết kiệm thời gian ,chi phí, an toàn, tạo điều kiện làm tốt công tác quản lý tiền tệ. Hạn chế các thiệt hại, khắc phục & ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra.  Nhược điểm ; nhiều nông dân ko có điều kiện tiếp xúc ,& họ cũg cần tiền mặt trong quỹ của mình để ra thị trường mua hàng hóa…  Ở VN việc thanh tóan ko dùng tiền mặt chưa được phổ biến bởi dấu hiệu tiền tệ VN đó là VND ở đây tiền mặt vận động trong lưu thông thực hiện chức năng phương tiện lưu thông & thanh toán , còn việc thanh toán qua NH chỉ thể hiện một chức năg là phương tiện thanh toán. Chu chuyển tiền mặt chủ yếu phục vụ cho các mối quan hệ KT giữa các tầng lớp nhân dân , giữa nhà nước , Xí nghiệp & người lao động . như việc chi trả lương choCNV người lao động đc thực hiện bằng tiền mặt, người lao động dùng tiền mặt để mua hàng hóa , trả công dịch vụ cho các mối quan hệ kinh tế… hiện nay ở VN việc thanh toán qua NH được thực hiện & tiến hành bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản đơn vị này sang TK đơn vị khác or các cá nhân hay bù trừ lẫn nhau thông qua cơ quan nhà nước.