SlideShare a Scribd company logo
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC
Dịch Vụ Làm Luận Văn
Liên Hệ để tải tài liệu nhanh
Hotline 0936885877 (zalo/viber/tele)
Luanvantrithuc.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đinh Văn Thông
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa được
công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến PSG. TS. Đinh Văn Thông đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn để tôi có được kết quả ngày
hôm nay.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô khoa Kinh Tế Chính Trị, Phòng Đào tạo Sau Đại
học và các thầy, cô giáo trong trường đã trực tiếp giảng dạy cho tôi trong thời gian
tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm phát triển cụm công nghiệp huyện
Vĩnh Tường, Phòng quản lý công nghiệp UBND huyện Vĩnh Tường, Sở công
thương Tỉnh Vĩnh Phúc và các phòng ban chức năng đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, năng lực tiếp cận vấn đề của tôi còn
hạn chế nên việc thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, tôi kính mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý để luận văn của tôi tiếp tục
được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Học viên
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CNH Công nghiệp hóa
2 CN – TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
3 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
4 HĐH Hiện đại hóa
5 KCNLN Khu công nghiệp làng nghề
6 KT-XH Kinh tế - xã hội
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
9 GPMB Giải phóng mặt bằng
10 UBND Ủy ban nhân dân
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chính sách đối với phát triển nghề và làng nghề........................................ 34
Bảng 3.2 Danh sách cụm công nghiệp Vĩnh Phúc qui hoạch đến năm 2020............ 39
Bảng 3.3 : Bảng các làng nghề được xử lý ô nhiễm giai đoạn 2016-2020................ 48
Bảng 3.4: Tổng quát về lao động huyện Vĩnh Tường.................................................. 53
Bảng 3.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của một số làng nghề 2015............ 61
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Trình độ văn hóa tại các làng nghề trong huyện......................................54
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế thôn theo ngành nghề..........................54
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển làng nghề....................................................................................................................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................4
1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề.....................................5
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản và vai trò của làng nghề trong quá trình phát triển
Kinh tế- Xã hội nông thôn.................................................................................................5
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề .......................................11
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề................19
1.3. Kinh nghiệm thực tế trong quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề ở
một số địaphương ............................................................................................................22
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương......................................................................22
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Tường................................................................25
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................27
2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................27
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ..............................................................................27
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triểnlàng nghề ở huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua ..............................................................................30
3.1 Giới thiệu về làng nghề huyện Vĩnh tường...........................................................30
3.1.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Tường.............................................................30
3.1.2 Khái quát về làng nghề Vĩnh Tường....................................................................31
v
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề huyện Vĩnh
Tường..................................................................................................................................33
3.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề Vĩnh Tường thời gian qua..........33
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề huyện
Vĩnh Tường........................................................................................................................49
3.2.3. Thực trạng thanh - kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề..................62
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường............................................................................................................63
3.3.1. Những kết quả đạt được. ......................................................................................63
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................................66
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong
phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc ....................................70
4.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển.......................................................................70
4.2. Giải pháp về đầu tư hỗ trợ từ phía nhà nước......................................................72
4.2.1. Hỗ trợ về tài chính .................................................................................................72
4.2.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực.......................................................................74
4.3. Giải pháp về thị trường ...........................................................................................78
4.3.1. Thị trường nguyên liệu đầu vào..........................................................................78
4.3.2. Thị trường đầu ra ..................................................................................................80
Kết Luận.............................................................................................................................85
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................87
1
MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Từ nhiều năm nay, sự tồn tại của các làng nghề đã có những vai trò và ý nghĩa
to lớn trong việc phát triển kinh tế của các địa phương. Các làng nghề đã giải quyết
được nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương, giúp thu nhập cho người
nông dântăng lên đáng kể, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông thôn. HuyệnVĩnh Tường là vùng có nhiều làng nghề truyền thống được phát
triển, duy trì cho tới ngày nay: Làng rèn Lý Nhân, Làng Mộc Bích Chu, Thủ Độ,
Làng Rắn Vĩnh Sơn.
Huyện Vĩnh Tường có nhiều lợi thế để phát triển các làng nghề với cơ cấu
ngành hợp lý, toàn diện, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên các làng nghề ở
Vĩnh Tường phát triển theo nhiều hướng khác nhau dẫn tới chưa được đồng đều:
nhiều làng nghề đã có tác động tích cực nhất định đến nền kinh tế trong khu vực do
phát triển mạnh , nhưng ngược lại một số làng nghề có quy mô nhỏ lại gặp phải
nhiều vấn đề khó khăn như về thiếu vốn đầu tư, việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ
còn nhiều hạn chế, công nghệ sản xuất chưa được cải tiến, người lao động có tay
nghề cao ngày càng ít, tình trạng ô nhiễm môi trường phổ biến…
Từ những khó khăn thách thức nêu trên, việc tìm ra cho các làng nghề một
hướng phát triển đúng đắn để tồn tại lâu đời là cấp thiết đối với các cấp chính
quyền. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã sớm nhận thấy các làng nghề có nhiều
tiềm năng để phát triển hơn nữa, phát triển làng nghề là một trong những thế mạnh
của tỉnh nhằm phát triển kinh tế xã hội nói chung và tiến trình công nghiệp hoá
nông nghiệp nông thôn của tỉnh nói riêng. Hiện nay,vấn đề cho nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước đối với các làng nghề tại Huyện Vĩnh Tường là cần thiết. Chính
quyền tỉnh Vĩnh Phúc cần có những định hướng cụ thể để tạo điều kiệncho các làng
nghề phát triển.Để giảm bớt những khó khăn cho các làng nghề thì các cấp quản lý
cần đưa ra các chính sách ưu đãi giải quyết những khó khăn trước mắt từ đó tạo đà
phát triển cho các làng nghề.
2
Từ trước đến nay, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về phát triển các
làng nghề tại tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết đó chưa nghiên cứu
sâu về khía cạnh quản lý nhà nước. Những lý do trên là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc” làm
Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1 Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước
đối với các làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tương, từ đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lýcủa nhà nước với phát triển làngnghề tại huyện Vĩnh Tường.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoácácvấn đềlýluận về quản lýnhà nước đốivới phát triểnlàngnghề
+ Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề của huyện
Vĩnh Tường.
+ Đề xuất các quan điểm định hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng phát triển và quản lý nhà nước đối với các làng nghề tại huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua như thế nào? Và cần có những giải pháp gì để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các làng nghề ở Vĩnh Tường?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề trên
địa bàn cấp huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Vĩnh Tường như
nghề mộc ở An Tường, nghề rèn ở Lý Nhân và nghề nuôi rắn ở Vĩnh Sơn
Về thời gian: 2010-2016.
3
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Luận văn sử dụng các phương pháp luận: duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, kết hợp với phương pháp nghiên cứu trừu tượng hoá khoa học nhằm khái quát
hoá các nội dung, vấn đề cơ bản.
5.2. phương pháp nghiên cứu cụ thể khác:
- Phương pháp điều tra thực tế
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố
cục thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển làng nghề
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua
Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong
phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phú
4
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luậnvà
thực tiễn về phát triển làng nghề
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới phát triển làng nghề nói chung
và quản lý nhà nước về phát triển làng nghề nói riêng. Tiêu biểu là một số nghiên
cứu như sau:
Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng Nguyễn Đình Phan và các
cộng sự đã tập trung làm rõ thực trạng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn vùng đồng bằng Sông Hồng và một số chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy
nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng theo hướng CNH-HĐH.
Luận án tiến sĩ: “Phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn TP
Hà Nội đến năm 2020” của tác giả Trinh Kim Liên (2013). Tác giả đã chỉ ra tình
hình phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn TP Hà Nội trong thời
gian qua từ đó đưa ra định hướng giải pháp phát triển làng nghề hàng xuất khẩu đến
năm 2020.
Công trình nghiên cứu: “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ” của tác giả Bạch Thị Lan Anh năm 2010. Nghiên cứu đã chỉ
ra những thuận lợi - khó khăn tồn tại trong phát triển làng nghề truyền thống vùng
kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Bộ và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục khó khăn
còn tồn tại.
Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Hiến (2006) về “tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam.”
Tác giả đã nêu ra thực trạng công tác tín dụng ngân hàng nông nghiệp của tỉnh
Quảng Nam trong việc phát triển làng nghề của tỉnh, dự báo sự phát triển đến năm
2012 ngân hàng đưa ra những chính sách cho vay hợp lý để khuyến khích phát triển
làng nghề.
Tác giả Liên Minh (2009) cũng đã có bài tham luận “Một số vấn đề bảo tồn và
5
phát triển làng nghề‟ tại Hội thảo „Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: Tiềm
năng và định hướng phát triển‟ được tổ chức tại Thành phố Huế (6/2009). Ông đã đưa
ra được những nhận định về việc bảo tồn và phát triển làng nghề thủ công truyền
thống nói chung ở Việt Nam và chủ trương, chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong
lĩnh vực này. Đồng thời, ông đã đưa ra những quan điểm; mục tiêu; định hướng bảo
tồn và phát triển làng nghề theo vùng lãnh thổ; nội dung bảo tồn và phát triển làng
nghề và một số giải pháp thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề.
Bài báo “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền
vững” của tác giả Chu Thái Thành đăng trên tạp chí cộng sản tháng 11 năm 2009
chỉ ra những đóng góp và thách thức trong sự phát triển làng nghề hiện nay. Bài báo
phân tích về mức độ ô nhiêm môi trường trong làng nghề và đưa ra các số liệu một
cách chi tiết . Những vấn đề chính sách, quy hoạch, quản lý môi trường tại các làng
nghề cần được giải quyết, đặc biệt vấn đêg ô nhiễm phải được xử lý triệt để.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu nhiều khía cạnh
khác nhau của làng nghề: thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông
thôn; tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp; tình hình SXKD của làng nghề, làng
nghề truyền thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm… Tuy
nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nước về phát
triển làng nghề nói chung và trên địa bàn huyện Vĩnh Tường nói riêng.
1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản và vai trò của làng nghề trong quá trình phát triển
Kinh tế- Xã hội nông thôn
Khái niệm Quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước (QLNN) là công việc của Nhà nước. Khái niệm QLNN xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày
nay, QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp,
hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp
của hệ thống tư pháp. QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
6
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định
và phát triển xã hội. Trong hoạt động QLNN, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt
động quản lý rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý không những phải có năng lực
quản lý mà còn phài có năng lực tổng kết, báo cáo với sự hỗ trợ của các phương tiện
công nghệ hiện đại.
Khái niệm về phát triển:
Để phản ánh sự tiến bộ của một quốc gia hay một nền kinh tế trong một giai
đoạn, người ta hay dùng thuật ngữ tăng trưởng và phát triển. Nói về sự chuyển biến
từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn, với trình độ và chất lượng cao hơn. Phát
triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng lên về lượng và sự thay đổi tiến bộ về chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã
hội ở mỗi quốc gia. Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng và
chất lượng, cơ cấu tổ chức sản xuất của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể
hiện ở việc mở rộng về quy mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân
sách và thu nhập bình quân một đầu người, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ
môi trường tại các làng nghề.
Khái niệm làng nghề:
Làng nghề bao gồm làng nghề mới và làng nghề truyền thống được định nghĩa
theo theo quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước như sau:
(1) Làng nghề:
Một làng được gọi là làng nghề khi có một số lượng tương đối các hộ cùng sản
xuất một nghề; Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập của làng.
Như vậy, không phải bất kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng gọi là làng
nghề mà cần có qui định một số tiêu chuẩn nhất định.
Theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành quy định tiêu chuẩn và một số chính sách đối với làn nghề công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Tiêu chí để được công nhận làng nghề
:
7
1. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương.
2. Làng có trên 30% số hộ gia đình hoặc trên 50% số lao động tham gia sản
xuất CN-TTCN.
3.Giá trị sản xuất của ngành nghề CN-TTCN chiếm tỉ trọng trên 50% tổng giá
trị sản xuất của làng.
( 2) Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống. Làng nghề
truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất 1 nghề truyền thống theo quy
định tại thông tư số 116/2006, TT - BNN. Đối với những làng chưa đạt tối thiểu
30% tổng số hộ và 2 năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất 1
nghề truyền thống được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006, TT - BNN
thì cũng được công nhận làng nghề truyền thống.
Tiêu chuẩn làng nghề truyền thống:
1. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương.
2. Làng có trên 30% số hộ gia đình hoặc trên 50% số lao động tham gia sản
xuất CN-TTCN.
3.Giá trị sản xuất của ngành nghề CN-TTCN chiếm tỉ trọng trên 50% tổng giá
trị sản xuất của làng.
4. Làng đã có nghề truyền thống đã hình thành ít nhất là 50 năm;
5. Sản phẩm của làng được sản xuất có tính chất riêng biệt, còn tồn tại cho đến
ngày nay và hiện nay phần lớn sản phẩm được làm ra theo công nghệ truyền thống đó.
(3) Làng nghề mới: Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện
nhất định để hình thành và phát triển.
(4) Nghề truyền thống: Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm độc
đáo có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ
bị mai một, thất truyền. Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu
chí sau:
8
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ 50 năm tính đến thời điểm công nhận.
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nghề gắn với tên tuổi của 1 hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng nghề.
(5) Làng có nghề: Là làng được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh
tế chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện thuận lợi
để phát triển. Trong đó làng có số hộ, số lao động sản xuất công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp ít nhất từ 10% trở lên.
* Phân loại làng nghề
Phân loại làng nghề dựa trên các tiêu chí khác nhau vì vâỵ có nhiều cách như:
* Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề:
- Làng nghề truyền thống
- Làng nghề mới
* Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, đồgỗ mỹ nghệ.v.v..
- Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát vàng, gia
công tái chế sắt thép.v.v..
- Làng nghề xây dựng;
- Làng nghề dịch vụ.
* Theo quy mô làng nghề:
- Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề hoặc
cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở đó các
làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với lực lượng lao
động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê;
- Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành chính. Ở
các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi nông nghiệp,
được truyền nghề theo phạm vi dòng tộc
* Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
9
- Các làng nghề vừa chuyên kinh doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát
triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát triển
mạnh trong những năm gần đây.
* Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành nghề phi
nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp;
- Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
Vai trò của làng nghề
*Vai trò của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn.
(i) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Sự phát triển của các làng nghề là một trong những hướng rất quan trọng để
thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới
theo hướng CNH- HĐH. Các làng nghề đã có vai trò tích cực giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân,
chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi
nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Cơ cấu lao động nông thôn thay đổi, tỷ trọng lao
động trong nông nghiệp giảm, tỷ trọng lao động trong các ngành nghề nông thôn
tăng. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công nghiệp và
dịch vụ, 20 - 40% cho nông nghiệp.
Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng
quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với sản xuất nông
nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi một sự
thường xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do đó dịch vụ nông
thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong phú, đem lại thu nhập
cao cho người lao động.
(ii) Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
Làng nghề đã mở ra hướng phát triển mới với nhiều nghề trong một làng và
đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực ở nông thôn
10
như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị trường. Vì vậy, một
nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm được hình thành và
phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng góp vai
trò động lực.
Những trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá thường hình
thành ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông
thôn. Hơn nữa, nguồn tích lũy của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh
hoạt. Nơi nào có làng nghề phát triển thì ở đó trở thành vùng trung tâm với hoạt động
kinh doanh, buôn bán phát triển và kéo theo hình thành nhiều dịch vụ khác. Đời sống
người dân được nâng cao và dần hình thành lối sống đô thị rõ nét. Đô thị hóa nông thôn
thể hiện trình độ phát triển về KT-XH ở nông thôn.
(iii) Giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Phát triển làng nghề đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn
việc làm cho người dân. Các làng nghề không chỉ thu hút lao động ở địa phương mà
còn thu hút lao động ở lực lượng lao động lớn ở địa phương mà còn tạo việc làm
cho nhiều lao động ở các địa phương khác.
Hơn nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề
khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới thu hút
nhiều lao động như khai thác, vận chuyển, cung cấp nguyên liệu, lưu thông tiêu thụ
sản phẩm, điện, nước, vận tải… Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng
nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong
sản xuất nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn.
Đặc biệt, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm truyền thống đã đem lại
kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Qua tổng kết thực tiễn, đã tính
toán được rằng cứ xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì tạo việc
làm và thu nhập cho khoảng 3000 - 4000 lao động.
Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp
giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho
người lao động. Nhờ có thu nhập cao, đời sống vật chất tinh thần người dân được
11
cải thiện, cơ sở hạ tầng phát triển.
(iv). Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
Đẩy mạnh phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn là giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc. Nghề truyền thống là di sản văn hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã
sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau. Các sản phẩm của các làng nghề truyền
thống là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời
của dân tộc Việt Nam. Sản phẩm của các làng nghề được tạo nên bởi bàn tay tài hoa
và óc sáng tạo của người thợ, là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần
của người dân. Đã có rất nhiều sản phẩm làng nghề hàm chứa những nét đặc sắc của
văn hóa, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và được coi là biểu tượng nghệ thuật truyền
thống của dân tộc. Nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo,
độc đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện
bảo tàng nước ngoài.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
1.2.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề
Làng nghề có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực nông
thôn. Vì vậy quản lý nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động làng nghề, đồng thời
nhằm phát triển làng nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
như tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển làng nghề, sử dụng quỹ đất, sử
dụng vốn đầu tư, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh
thổ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Hiện nay sự phát triển của làng nghề trên thực tế vẫn chưa có một định hướng
rõ ràng. Trong khi, những cơ sở sản xuất các làng nghề đang giải quyết một lượng
lớn lao động tại nông thôn. Chính vì vậy, việc thúc đấy các làng nghề nông thôn
phát triển bền vững, đòi hỏi phải có đề án quy hoạch một cách cụ thể nhất.
Về những vấn đề môi trường làng nghề như nước thải được xử lý thô sơ; khói
bụi, lẫn mùi hôi từ những cơ sở sản xuất đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường sống của người dân. Dù chính quyền địa phương và các hộ sản xuất cũng đã
có nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm.
12
Theo số liệu thống kê tại nhiều địa phương thì các làng nghề có đến 80% các
cơ sở làng nghề không đủ vốn đầu tư đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất;
trên 95% các hộ, cơ sở ngành nghề nông thôn đều sử dụng nhà ở làm nơi sản xuất.
Nên chất lượng sản phẩm chỉ dừng ở mức là tiêu chuẩn cơ sở, chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cho nên, sản phầm làm ra, đương
nhiên việc tiêu thụ rất khó khăn. Các địa phương cũng đã có ý tưởng, đưa các sản
phẩm làng nghề gắn với hoạt động du lịch, tham gia các hội chợ, từ đó tìm kiếm
kênh tiêu thụ ổn định. Song, mọi thứ đều không dễ dàng.
Có thể nói, việc tiến hành quy hoạch các làng nghề trên địa bàn là công việc
mang tính bức thiết. Từ đó, quyết định cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao thu
nhập bà con. Đồng thời, đưa các làng nghề có sự phát triển bền vững, tạo sự gắn kết
với phát triển với du lịch, góp phần xây dựng nông thôn mới. Nhiều bà con cũng
đang mong mỏi: được làm và được sống cả đời với nghề truyền thống.
Xây dựng quy hoạch Phát triển các nghề và làng nghề các địa phương tạo điều
kiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về
mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh; đồng thời
chọn lọc, lựa chọn phát triển các ngành nghề và làng nghề của các địa phương có
hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương và gắn với việc bảo
vệ môi trường, đồng thời quan tâm bảo tồn một số làng nghề gắn với phát triển dịch
vụ du lịch. Từ những quy hoạch ban đầu nhà nước sẽ kiểm tra được quá trình phát
triển làng nghề tại từng thời điềm và điều chỉnh khi cần thiết.
Chiến lược phát triển kinh tế làng nghề bao gồm các mục tiêu, phương hướng
phát triển qua từng thời kỳ và những giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu và
phương hướng đó. Muốn xây dựng chiến lược phát triển làng nghề cần có cơ sở
khoa học, nhất thiết phải tiến hành hoạt động dự báo. Đó là các dự báo về tài
nguyên thiên nhiên, thị trường, sự biến động của kinh tế thế giới, sự phát triển của
khoa học- công nghệ. Trong đó dự báo về khoa học – công nghệ là quan trọng nhất
bởi vì nó làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội mà trước hết là lĩnh
vực kinh tế.
13
Quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp phải dựa trên cơ sở nội lực
của các làng nghề là chủ yếu; vai trò của Nhà nước được xác định trong việc định
hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện môi trường phát triển. Trên cơ sở tiềm năng ngành
nghề đã và đang có hoặc xu hướng du nhập nghề phù hợp của từng địa phương và
giai đoạn; Cơ quan quản lý Nhà nước triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển làng nghề, các ngành nghề nông thôn; qua đó góp phần xây
dựng nông thôn mới. Khắc phục hiện tượng di dân tự do đến các đô thị lớn; hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội.
Các quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp phải bảo đảm kết hợp
hài hoà giữa công nghệ truyền thống với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc áp dụng
công nghệ hiện đại, tiếp thu yếu tố công nghệ mới, máy móc thiết bị tiên tiến trong
sản xuất là đòi hỏi khách quan, tuy nhiên vẫn cần giữ gìn, áp dụng những bí quyết
công nghệ truyền thống để đảm bảo tính đặc trưng của sản phẩm, nét văn hóa dân
gian trong các sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh.
Nội dung quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp phải giải quyết
tốt mối quan hệ giữa phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường. Sản xuất càng
phát triển thì tác động đến môi trường càng nhiều. Tuy nhiên, để đảm bảo mục tiêu
phát triển bền vững, cần thiết phải đặt mục tiêu phát triển các làng nghề phải đảm
bảo giữ gìn môi trường sống trong sạch; đó là nền tảng cho phát triển bền vững
trong dài hạn.
Sự tác động của quá trình phát triển các KCN, CCN đến quá trình hình thành và
hoạt động của các làng nghề diễn ra theo hai chiều hướng: một là thu hút lao động
trẻ từ các làng nghề vào làm việc trong các doanh nghiệp; gây khó khăn về nguồn
nhân lực cho sự phát triển, mở rộng của các làng nghề. Song theo chiều tích cực,
khi các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phát triển sẽ là cơ hội tốt để phát triển
các làng nghề sản xuất công nghiệp hỗ trợ làm vệ tinh cho doanh nghiệp trong Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi người lao động trong các doanh
nghiệp đã lớn tuổi, hoặc do hoàn cảnh điều kiện gia đình, không thu xếp được thời
gian làm việc theo dây truyền công nghiệp; có thể làm việc trong các làng nghề, vẫn
đảm bảo duy trì và ổn định cuộc sống.
14
Do đó, cần phải vận dụng và có định hướng phát triển hợp lý đối với từng vùng,
từng địa phương để tận dụng tối đa những tác động từ quá trình phát triển KCN,
CCN nhằm phát triển các làng nghề TTCN một cách bền vững, hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề
_ Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế gồm các hoạt động sau:
+ Xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính - kinh tế.
+ Thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy QLNN về kinh tế các cấp.
+ Xây dựng đội ngũ công chức hành chính - kinh tế.
_ Thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước
Quá trình tổ chức thực hiện quyết định được bắt đầu kể từ khi quyết định
được cấp thẩm quyền phê duyệt. Bước đầu tiên trong quá trình này là lập kế hoạch
triển khai thực hiện quyết định, sau đó tổ chức tuyên truyền giải thích nội dung,
mục đích, ý nghĩa của quyết định đến những đối tượng thực hiện quyết định.
Việc tuyên truyền giải thích phải được thực hiện sâu rộng và hướng dẫn thực
hiện thống nhất, nhất là đối với những quyết định bao hàm nhiều nội dung và phức
tạp. Tiếp theo đó là khâu tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra thực hiện quyết
định. Việc kiểm tra việc thực hiện quyết định phải được thường xuyên để kịp thời
điều chỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Khâu cuối cùng là việc tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện quyết định :
tìm ra những sai lệch, nguyên nhân sai lệch ấy, phát hiện những nguồn lực chưa
khai thác, sử dụng hiệu quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý ngày
càng tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Các chính sách phát triển làng nghề:
* Chính sách đầu tư
Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị đầu tư phát triển làng nghề vay vốn với
nhiều hình thức. Trong những khoảng thời gian vay vốn ngắn hạn hoặc dài hạn
được nhà nước hỗ trợ về mặt lãi suất như tài trợ toàn bộ, tài trợ một phần, tài trợ
bằng cấp vốn ngân sách, tài trợ bằng vay tín dụng ưu đãi để đầu tư mở rộng sản
xuất và đầu tư cơ sở sản xuất mới
15
* Chính sách nâng cao hạ tầng kỹ thuật
Các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp thuộc làng nghề được ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện những hạng mục về hà tầng như san lấp, đầu tư hệ
thống xử lý chất thải …
* Chính sách tăng chất lượng sản phẩm
Chất lượng của cac sản phẩm phụ thuộc nhiều vào tay nghề và dây chuyền
sản xuất của các cơ sở. Vì vậy nhà nước có thể hỗ trợ đầu tư vốn xây dựng những
dây chuyền sản xuất mới có ứng dụng những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật. Đó
cũng là cơ hội đê thợ làm nghề nâng cao năng lực sản xuất đồng thời nâng cao được
chất lượng sản phẩm đầu ra, tang giá trị thầm mỹ và kinh tế của sản phẩm.
* Chính sách lao động việc làm
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, hộ gia đình trong làng nghề đào
tạo người lao động, sử dụng lao động được đào tạo giúp cho làng nghề phát triển
hiệu quả hơn. Nhà nước xây dựng những chính sách hỗ trợ đaò tạo tuỳ theo tính
chất từng ngành nghề để đưa ra nguồn kinh phí phù hợp. Bên cạnh đó để đảm bảo
cho người lao động có việc làm ổn định nhà nước đưa ra những quy định để bảo vệ
người lao động như quy định về tiền lương, bảo hiểm…
*Chính sách xúc tiến thương mại
Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề
khi tham gia hội chợ, triển lãm. Ngoài ra để thúc đẩy xúc tiến thương mại còn cần
quảng cáo các sản phẩm làng nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng.. Hơn
nữa để các sản phẩm có chõ đứng vững chắc trên thị trường nhà nước cũng có
những chính sách hỗ trợ về kinh phí xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm làng
nghề. Tạo môi trường phát triển làng nghề địa phương có thể thành lập các tổ chức
hội ngành nghề, những địa phương gắn với du lịch có thể xây dựng nhà trưng bày
sản phẩm quy mô. Đặc biệt không thể thiếu được xuất khẩu ra những thị trường tiền
năng nước ngoài, vì vậy để tang kinh nghạch xuất khẩu nhà nước cũng có thể xem
xét hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại để các doanh nghiệp có cơ hội đưa sản
phẩm tiếp cận với thị trường tiềm năng.
16
*Chính sách khen thưởng
Nhà nước đưa ra những chính sách khen thưởng xứng đáng để tạo động lực
phát triển làng nghề rộng hơn. Du nhập nghề mới từ ngoài tỉnh có quy mô ổn định
và tiềm năng phát triển được một làng nghề mới cũng được các cơ quan chức năng
địa phương khuyến khích khen thưởng khi đạt được những tiêu chí đảm bảo trong
các lĩnh vực ưu tiên. Các xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn, làng nghề, xã nghề được cấp
bằng công nhận và khen thưởng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
* Đầu tư hỗ trợ của nhà nước trong phát triển làng nghề
- Về tài chính
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các làng nghề. Bên cạnh vốn tự có và vốn vay thì còn có nguồn vốn hỗ trợ từ
các chương trình của Nhà nước. Nguồn vốn này đến với các làng nghề chủ yếu dưới
hình thức gián tiếp như: hỗ trợ kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là hệ
thống cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm..; ngoài ra, các làng nghề còn được
hỗ trợ vốn từ các chương trình của Nhà nước như: chương trình xây dựng nông thôn
mới, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình quốc gia giải quyết việc làm,
hỗ trợ khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề (tổ chức các lớp
truyền nghề, nhân cấy nghề, đào tạo nghề cho người lao động), hỗ trợ từ chương
trình khuyến công của Trung ương và của tỉnh,... Tuy nhiên, nguồn vốn này thường
nhỏ, chỉ mang tính hỗ trợ ; không trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các làng nghề.
- Nâng cao hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng kinh tế- kỹ thuật nông thôn là điều kiện vật chất để phát triển
kinh tế nói chung, phát triển làng nghề TTCN nói riêng. Trên cơ sở xây dựng đồng
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn thì các cơ sở sản xuất TTCN mới có điều
kiện phát triển. Giao lưu hàng hoá được đẩy mạnh giữa các vùng, địa phương trong
cả nước, để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xây dựng nông thôn mới. Các mục
cần đầu tư để nâng cao hạ tầng kỹ thuật tại các làng nghề như: Hệ thống giao thông,
hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống y tế,
giáo dục…
17
- Về công nghệ sản xuất
Đổi mới công nghệ và kỹ thuật trong sản xuất tại các làng nghề TTCN phải đặt
trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, trong nước và điều
kiện kinh tế- xã hội của tỉnh. Trong kỳ quy hoạch, phát triển làng nghề TTCN cần
nghiên cứu sự ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật để xác định hướng đi đúng đắn.
Trong đó xác định ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phải phục hồi, hiện đại hoá,
theo thứ tự ưu tiên, lấy thị trường làm động lực phát triển. Xây dựng một cơ cấu
công nghệ đa dạng nhiều trình độ, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ
hiện đại, đi vào công nghệ hiện đại ở những khâu sản xuất quyết định; chọn lựa
công nghệ vốn đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều việc làm.
- Lao động việc làm
Lao động là yếu tố quan trọng, quyết định của lực lượng sản xuất. Do đó, đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực vô cùng quan trọng, nhất là trong các làng nghề
TTCN sử dụng nhiều lao động và có lợi thế phát triển như: sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ, chế biến nông sản, kim khí, chế tác vàng bạc... Quá trình đào tạo phải gắn
với việc sử dụng lao động vào phát triển những ngành nghề TTCN truyền thống;
giải quyết nhiều việc làm cho nông dân.
Xây dựng kế hoạch đào tạo lao động cho các làng nghề hiện đã được công nhận
và đang triển khai hoạt động; xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của từng làng nghề,
với những hình thức thích hợp. Quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ; kinh
phí khuyến công trung ương, địa phương và Quỹ khuyến nông.
1.2.2.3. Công tác thanh kiểm tra nhà nước đối với phát triển làng nghề
Những hoạt động phát triển làng nghề cần được kiểm tra kiểm soát bởi các cơ
quan chức năng. Kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời những vi
phạm pháp luật, sai phạm chính sách trong quá trình hoạt động kinh tế của làng
nghề. Từ đó thiết lập trật tự kỷ cương bảo vệ lợi ích và quyền lợi nhân dân lao động.
Hoạt động kiểm tra kiểm sát được tiến hành bởi các cơ quan chức năng các cấp.
18
Đặc biệt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động mà trực tiếp là những
người hoạt động làng nghề. Chức năng kiểm tra, kiểm soát hết sức quan trọng. Bởi
vì, thông qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, sẽ thấy được hạn chế để khắc phục
và ngăn ngừa những sai phạm.
Kiểm tra rà soát kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp làng nghề để đánh giá và
mức độ, khả năng tình hình thu hút đầu tư của các CCNLN tạo điều kiện thuận lợi
để các cơ sở công nghiệp hiện có phát triển nhanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra
nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường.
Kiểm tra các cơ sở sản xuất và khuyến khích thường xuyên quan tâm đầu tư đổi
mới công nghệ, thiết bị sản xuất; áp dụng các quy trình sản xuất và quản lý tiên tiến
để tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có đủ điều kiện tổ chức các hội chợ
thương mại nhằm tăng khả năng giao lưu, trao đổi hàng hóa, kích cầu tiêu dùng
trong nhân dân. Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX kinh
doanh dịch vụ nông nghiệp; nghiên cứu thành lập mới các HTX thương mại - dịch
vụ để tổ chức tiêu thụ nông sản cho nông dân. Xây dựng cơ chế ưu đãi khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Kiểm tra chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên địa bàn tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh. Đồng thời, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan của tỉnh tăng
cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư để thu hút doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư vào địa bàn huyện. Bên cạnh đó, huyện quan tâm công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội. Dự báo nhu cầu các loại lao động phục vụ cho phát triển các ngành nghề công
nghiệp để có kế hoạch đào tạo sát hợp, bảo đảm chất lượng.
Tăng cường kiểm tra đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng
nhanh gọn, tạo thuận lợi phục vụ cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý,
kiểm soát chất lượng sản phẩm, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, bảo
đảm sự công bằng xã hội.
19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề
Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH, tăng tỉ trọng nghề thủ công trong cơ
cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người
dân nông thôn. Do đó, việc quản lý nhà nước nhằm phát triển làng nghề phải đảm
bảo các tiêu chí sau:
Tiêu chí hiệu lực:
Hiệu lực quản lý nhà nước là một phạm trù xã hội chỉ mức độ pháp luật được tuân
thủ và mức độ hiện thực quyền lực chỉ huy và phục tùng trong mối quan hệ giữa
chủ thể quản lý với đối tượng quản lý trong những điều kiện lịch sử nhất định. Do
vậy, Hiệu lực quản lý nhà nước về Quản lý nhà nước đối với phát triển lang nghề
chỉ mức độ tuân thủ pháp luật, chấp hành mọi chỉ đạo từ các cơ quan quản lý nhà
nước ; đồng thời, biểu hiện mức độ hiện thực quyền lực Nhà nước của các cơ quan
QLNN và uy tín của các cơ quan QLNN đối với các hoạt động làng nghề. Đánh giá
hiệu lực quản lý nhà nước qua mức độ tuân thủ các quy định pháp luật: Xem xét mức
độ thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, sử dụng vốn, sử dụng
đất…Đồng thời đánh giá việc tuân thủ các mức quy định theo các tiêu chí, chỉ tiêu
chính yếu đốivới quá trình điều tiết, kiểm tra, giám sát quá trình phát triển làng nghề.
Đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước qua mức độ hiện thực quyền lực Nhà
nước: Đánh giá mức độ thực hiện việc tổ chức xây dựng và triển khai định hướng
phát triển làng nghề; mức độ ban hành pháp luật đầy đủ, đồng bộ, kịp thời để tạo
điều kiện pháp lý cho phát triển làng nghề; mức độ điều tiết, can thiệp của Nhà
nước, can thiệp quá mức hay thiếu sự điều tiết phù hợp trong quá trình phát triển
làng nghề; mức độ thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát có thường xuyên hay
buông lỏng trong quá trình phát triển làng nghề;
Tiêu chí hiệu quả:
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ khai thác các yêu tố đầu vào để tạo ra
kết quả hoạt động tối đa với chi phí hoạt động tối thiểu, hoăc là chỉ tiêu phản ánh
năng suất hoạt động, hiệu suất sử dụng các chi phí đầu vào. Do vậy, có thể hiểu hiệu
20
quả quản lý nhà nước về phát triển làng nghề phản ánh kết quả hoạt động quản lý
nhà nước với mức tối đa và chi phí QLNN ở mức tối thiểu. Hiệu quả quản lý nhà
nước được đánh giá bằng mức độ đạt được của nội dung quản lý nhà nước so với
các mục tiêu QLNN đối với phát triển làng nghề đã đặt ra.
Kết quả của hoạt động định hướng, ban hành pháp luật, điều tiết và kiểm tra,
thanh tra, giám sát của Nhà nước so với các mục tiêu QLNN về phát triển làng nghề
. Hoạt động định hướng có hiệu quả khi đề ra các giải pháp đa phát triển làng nghề .
Trong công tác xây dựng, ban hành các quy định pháp luật, tạo khung pháp lý ổn
định lâu dài, ít điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo công khai, minh bạch thông tin pháp
luật cho các làng nghề thực hiện tốt. Đối với hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát,
ngoài việc xử lý nghiêm, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật
còn tiến hành phân tích, đánh giá, tìm ra những hạn chế trong công tác định hướng,
ban hành pháp luật và điều hành của Nhà nước để hiệu chỉnh kịp thời, tạo điều kiện
cho quá trình đa dạng hóa hoạt động tín dụng được ổn định lâu dài, bảo vệ lợi ích và
giảm thiểu tác động cho làng nghề.
Tiêu chí về kinh tế :
Việc quản lý nhà nước tại các làng nghề phải đảm bảo tăng năng suất lao
động, gia tăng giá trị sản lượng, thu hút lao động vào ngành nghề phi nông nghiệp,
nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thay đổi mô hình
sản xuất tiêu dùng, thông qua:
Tăng năng suất lao động nhằm giảm chi phí, hạ giá giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm làng nghề. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Điều này thể hiện qua: Tăng tỷ trọng công nghiệp -
TTCN, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có
thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn; tạo ra một nền
kinh tế đa dạng ở nông thôn với sự thay đổi về cơ cấu, phong phú, đa dạng về loại hình
sản phẩm. Gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp
đáng kể cho kinh tế địa phương. Góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển; kích thích sự ra đời và phát triển các ngành nghề liên quan mật thiết với nó
21
như dịch vụ, thương mại, vận tải, thông tin liên lạc.v.v.. Từng bước hình thành phố
chợ sầm uất, các trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hóa, dần dần
tạo lập cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét, tiến đến đô thị hóa trở thành
các thị tứ, thị trấn.
Tiêu chí về xã hội:
Quản lý nhà nước tại các làng nghề về xã hội phải đảm bảo tạo việc làm, thu
nhập ổn định cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng quỹ phúc lợi,
nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng miền ở
làng nghề, thông qua:
- Tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động vào các ngành nghề phi
nông nghiệp, nhất là lao động nôngnhàn, tăng thêm thu nhập cho lao động nôngthôn.
Giải quyết việc làm không chỉ trong làng nghề mà còn thu hút lao động các
vùng lân cận, từ đó tạo ra động lực phát triển KT-XH địa phương.
Các làng nghề phát triển thì có thu nhập ổn định và mức sống cao hơn các
vùng thuần nông.
- Tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao
động trên độ tuổi haydưới độ tuổi, hạnchế việc di cư từ vùng này sang vùng khác.
- Các làng nghề phát triển tạo ra nguồn tích lũy lớn và ổn định cho ngân sách
địa phương, từ đó đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn (hệ thống điện,
trường học, cấp thoát nước.v.v..); tăng sức mua của người dân và thu hẹp khoảng
cách thành thị - nông thôn.
- Nâng cao học vấn của người dân, thể hiện trình độ dân trí văn minh cao
hơn; góp phần xóa đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hóa,
giáo dục, chăm sóc sức khỏe của người dân trong làng nghề, giảm tệ nạn xã hội…
- Phát triển công nghiệp tại các làng nghề phải gắn liền với bảo tồn giá trị
văn hóa dân tộc vì nó là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần,
được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Giữ gìn và
phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động lễ
hội hay hương ước của làng nghề.
22
Tiêu chí về môi trường:
Quản lý nhà nước nhằm phát triển làng nghề phải đảm bảo các tiêu chí về
môi trường; giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất kinh doanh
gây ra; có kế hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu; đa
dạng hóa, nghiên cứu, sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế; phòng ngừa, hạn chế
các bệnh nghề nghiệp; thông qua:
- Bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh nghề nghiệp.
- Gắn liền tái tạo tài nguyên, có ý thức nâng cao chất lượng môi trường sinh
thái làng nghề.
- Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có kế hoạch, quy hoạch vùng nguyên
liệu cho làng nghề. Hoặc làng nghề phải nghiên cứu, hướng tới sử dụng nguyên liệu
nhân tạo, đa dạng hóa, thay thế nguồn nguyên liệu.
1.3. Kinh nghiệm thực tế trong quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề ở
một số địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương
 Kinh nghiệm Thái Bình
Sau nhiều năm triển khai khôi phục và phát triển làng nghề, UBND tỉnh ban
hành tiêu chí công nhận các địa phương đạt danh hiệu "Làng nghề, xã nghề"; những
cơ chế, chính sách nhằm phát triển nghề và làng nghề. UBND tỉnh Thái Bình đã cấp
bằng công nhận 145 làng nghề. Thái Bình cho phép các huyện, thành phố quy
hoạch, xây dựng cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề. Ðến nay, toàn tỉnh
đã đưa 20 cụm công nghiệp và 22 điểm công nghiệp vào hoạt động, thu hút hàng
trăm dự án vào đầu tư, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động.
Giá trị sản xuất của các làng nghề tăng theo từng năm mang lại lợi ích kinh tế -
xã hội khá lớn, chiếm từ 45 -50% trong tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế,
đưa tốc độ phát triển kinh tế địa phương thời gian qua tăng bình quân 13 -14%/năm,
như ở các xã: Thái Phương, Canh Tân, Tân Lễ (Hưng Hà); Hồng Thái, Lê Lợi (Kiến
Xương); Vũ Hội, Nguyên Xá (Vũ Thư).
Tuy nhiên phát triển làng nghề ở tỉnh Thái Bình vẫn còn rất nhiều vẫn đề cần
23
quan tâm tháo gỡ. Một số áp lực như về chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm,
khó tiếp cận vốn vay cho sản xuất, công nghệ còn cần nhiều sự đầu tư thay đổi.
Ngoài ra, những khó khăn khác về giá điện, giá nguyên liệu tăng, trong khi giá bán
sản phẩm không tăng. Đặc biệt là các làng dệt, chế biến lương thực, thực phẩm bị ô
nhiễm. Nhiều lao động cũng như chủ doanh nghiệp vẫn cần được đào tạo thêm.
Trước thực trạng đó, lãnh đạo tỉnh chỉ đạo các địa phương xây dựng các khu
công nghiệp, với mục tiêu phát triển nghề và làng nghề tập trung. Việc tuyển dụng
lao động, huy động vốn, giới thiệu sản phẩm và xử lý nước thải, chất thải thuận lợi
hơn. Từ sau khi hình thành các cụm công nghiệp. Các doanh nghiệp còn có khả
năng phát triển các mặt hàng cũ đồng thời sản xuất ra nhiều mặt hàng mới có tính
cạnh tranh và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp đã thu hút được
nhiều lao động tập trung với mức thu nhập bình quân chung đạt 3,5 -4 triệu
đồng/người/tháng
Mục tiêu của tỉnh đến năm 2020 phấn đấu trở thành tỉnh công nông nghiệp theo
hướng hiện đại và có từ 50 -70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Ðể duy trì, bảo tồn
và phát triển các làng nghề truyền thống, tỉnh có chính sách quan tâm đến công tác
đào tạo, truyền nghề, dạy nghề; tôn vinh các doanh nghiệp, nghệ nhân, thợ giỏi; ưu
tiên tăng nguồn vốn khuyến công, vốn đào tạo dạy nghề, truyền nghề. Ưu tiên hỗ
trợ đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, hạ tầng cụm công nghiệp gắn với hệ thống xử
lý môi trường. Có chính sách ưu tiên làng nghề truyền thống, đăng ký xây dựng
thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
 Kinh nghiệm Bắc Ninh
Hiện nay, toàn tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như
đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng...; trong đó
có 31 làng nghề truyền thống và 31 làng nghề mới, chiếm khoảng 10% tổng số làng
nghề truyền thống của cả nước. Các làng nghề tập trung chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn,
Yên Phong và Gia Bình (3 huyện này có 42 làng nghề, chiếm gần 68% số làng nghề
của tỉnh). Nhiều làng nghề của Bắc Ninh như: gỗ Đồng Kỵ, gốm Phù Lãng, đúc
đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ... có từ lâu đời và nổi tiếng cả trong và ngoài nước.
24
Các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
nhân dân trong tỉnh (trên 72.000 lao động thường xuyên và trên 10.000 lao động
thời vụ). Tại các làng nghề, số người giàu và khá giàu ngày càng tăng, 100% số hộ
đều có ti-vi, xe máy, mức thu nhập ở các làng nghề cao gấp từ 3-4,5 lần so với các
làng thuần nông, nhờ vậy góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của tỉnh. Đây còn là nơi
cung cấp nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh với kim ngạch từ 1.200 tỷ đến
1.500 tỷ đồng/ năm.
Để đạt được kết quả nêu trên, bên cạnh việc thực hiện các giải pháp về mở rộng
và phát triển đồng bộ thị trường làng nghề, nâng cao chất lượng hàng hoá của làng
nghề; đào tạo nguồn nhân lực; đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh... , tỉnh Bắc Ninh đã coi việc quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất ở các làng
nghề là một khâu đột phá quan trọng trong phát triển làng nghề. Hình thành các
khu, cụm công nghiệp làng nghề, thực chất là chuyển một phần diện tích đất canh
tác nông nghiệp của chính làng nghề sang đất chuyên dùng cho sản xuất CN -
TTCN và tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trong các làng nghề (đặc biệt là các làng
nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường) di dời ra các khu sản xuất tập trung, tách
sản xuất ra khỏi khu dân cư.
Đối với hoạt động sản xuất những chi tiết nhỏ lẻ, không ảnh hưởng đến môi trường,
sức khoẻ của cộng đồng thì vẫn được sản xuất, kinh doanh ở từng hộ gia đình nhằm đảm
bảo phù hợp với điều kiện và tập quán lao động của người dân trong làng nghề. Để các
khu, cụm công nghiệp làng nghề được hình thành và hoạt động có hiệu quả, Bắc Ninh đã
thành lập ra ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề. Ban quản lý các khu công
nghiệp làng nghề có nhiệm vụ giúp các cấp, các ngành, trước hết là Uỷ ban nhân dân cấp
xã, huyện thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp làng
nghề. Ban quản lý này là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, được sử
dụng con dấu và mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ban quản lý các
khu công nghiệp làng nghề là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp làng nghề,
đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, các tổ chức kinh tế - xã hội và Uỷ ban nhân dân các xã có khu công nghiệp làng
25
nghề để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu
công nghiệp làng nghề.
Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã dưới sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các ngành
chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cơ quan này là đầu mối triển khai, thực
hiện các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan, trực tiếp xây dựng điều lệ quản lý
các khu công nghiệp làng nghề, trực tiếp triển khai qui hoạch chi tiết, được Uỷ ban
nhân dân huyện uỷ quyền quản lý trước, trong và sau khi đầu tư đối với các khu
công nghiệp làng nghề.
Bên cạnh đó, để giải quyết vấn đề khó khăn về vốn cho sản xuất kinh doanh của
các làng nghề, Bắc Ninh đã chú trọng đến hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, với sự phân bố xuống tận các xã, phường. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh thực hiện chủ trương tất cả các dự án khả thi
của các hộ sản xuất đều được Ngân hàng cho vay 70% giá trị mua sắm tài sản cố
định bằng nguồn vốn vay trung hạn và hỗ trợ cho vay từ 30-50% vốn lưu động.
Nhiều làng nghề được Ngân hàng cho vay đã nhanh chóng nâng cao được năng lực
sản xuất, kinh doanh, có doanh thu hàng trăm tỷ đồng/năm, như làng mộc mỹ nghệ
Đồng Kỵ, sắt Đa Hội…
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Tường
Các làng nghề có thể chuyên môn hóa trong sản xuất, tập trung được nguồn lực,
phát huy tối đa lợi thế vùng miền. Đây cũng là một mô hình khá tốt đối với Vĩnh
Tường, bên cạnh những làng nghề lâu đời, mô hình này có thể áp dụng cho những
làng chưa có nghề hoặc muốn nhân cấy nghề mới.
Theo kinh nghiệm của các địa phương việc tăng cường tính tự chủ cho các đơn
vị sản xuất như sẽ gián tiếp thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các đơn vị sản xuất
trong làng nghề. Bên cạnh đó tỉnh hỗ trợ đào tạo thợ lành nghề, truyền nghề, chuyển
đổi mặt hàng sản xuất, từ sản xuất những sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước
sang những sản phẩm để xuất khẩu.
Để hoạt động các làng nghề truyền thống hiệu quả hơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh
26
Vĩnh Phúc nên thực hiện các cơ chế, chính sách để duy trì làng nghề như khôi phục
hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch cụm công nghiệp,
làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, hình thành 24 cụm tiểu thủ công
nghiệp làng nghề trên địa bàn để thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản
xuất vào sản xuất tập trung.
Vĩnh Tường phải ban hành và thực hiện một số chính sách khuyến khích đầu ra
cho sản phẩm, chính sách ưu đãi về thuế, vốn vay cho hộ sản xuất; tiếp tục đầu tư
cơ sở hạ tầng, đầu tư khoa học - công nghệ. Huyện còn cần một loạt những hỗ trợ
tài chính cho việc phát triển nguồn nhân lực và công nghệ như đào tạo tay nghề, có
những hình thức khuyến khích tính sáng tạo của người thợ thủ công và hỗ trợ áp
dụng công nghệ mới. Việc xử lý ô nhiễm môi trường cho các làng nghề; gắn công
tác khuyến công, tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp, làng nghề nghề với chương
trình xây dựng nông thôn mới để làng nghề phát triển toàn diện hơn, hiệu quả hơn.
Địa phương cần tranh thủ các nguồn lực của Nhà nước, mặt khác đầu tư kinh
phí từ ngân sách tỉnh tập trung cho các làng nghề truyền thống nhằm giúp các làng
nghề phát triển hiệu quả hơn, nhất là thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người lao động vùng nông thôn, từng bước
hướng tới sự phát triển bền vững.
Ngoài ra, còn cần thực thi các chính sách xúc tiến thương mại. Bên cạnh đề xuất
phát triển kế hoạch bảo lãnh xuất khẩu cho các sản phẩm nghề và làng nghề, thường
xuyên tổ chức các cuộc triển lãm trong nước hay tài trợ tham dự các hội chợ ở nước
ngoài cho các sản phẩm của làng nghề hay các sản phẩm thủ công miễn phí hoặc
hình thức đóng phí chỉ là tượng trưng.
Phát triển thương mại điện tử có thể coi là biện pháp xúc tiến thương mại có
hiệu quả nhất hiện nay là kênh tốt cung cấp các thông tin thị trường, phổ biến kiến
thức về marketing và phát triển sản phẩm. Thương mại điện tử rất cần đến đầu tư
ban đầu lớn của chính phủ về hạ tầng cơ sở thông tin và đào tạo nguồn nhân lực.
27
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở
phương pháp luận nghiên cứu. Kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê…nhằm phân tích, nghiên cứu các vấn đề về quản lý nhà nước về phát
triển làng nghề một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát khoa học: Tác giả đã trực tiếp quan sát thực trạng phát
về quản lý nhà nước tại các làng nghề để đánh giá được những thuận lợi và khó khăn
về quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề,
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả nghiên cứu trên cơ sở các thực
trạng phát triển làng nghề và quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, từ đó đưa ra
những giải pháp khắc phục những khó khăn tồn tại trong việc quản lý nhà nước đối
với làng nghề.
- Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu:
Từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, như sách, giáo trình, tạp chí, các bài báo và
công trình khoa học đã được công bố. Từ đó tác giả tổng hợp và phân tích thông tin
theo hệ thống tư duy lôgic, để tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc
về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng kết hợp với các phương pháp tổng hợp, thống kê,
phân tích, tham khảo ý kiến các chuyên gia và các nhà chuyên môn đang công tác
trong lĩnh vực này để có cái nhìn đầy đủ nhất, sau đó phân tích đánh giá thực trạng
từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề một
cách hiệu quả.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập số liệu như sau:
- Các văn bản, các chính sách nhà nước Việt Nam có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
28
- Các nghiên cứu về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề.
- Các báo cáo/số liệu về hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa
bàn huyện Vĩnh Tường
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tác giả đã sử dụng các tài liệu có sẵn, có trích dẫn nguồn cụ thể để phân tích về
quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
Phương pháp này được sử dụng để tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về
phát triển làng nghề ở các địa phương và các nước từ đó đúc rút kinh nghiệm quản lý
nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường
- Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên
cứu trước đây về làng nghề (được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau).
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Các phương pháp chính mà đề tài sử dụng để nghiên cứu dữ liệu trong luận văn
bao gồm:
(1) Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu và
thông qua các số liệu để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
(2) Sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu để phân tích tình hình
về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường nhằm rút
ra thuận lợi và khó khăn.
(3) Phương pháp phân tích tổng hợp
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu để nghiên cứu
đánh giá về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề tại huyện Vĩnh Tường, phân tích
thực trạng quản lý nhà nước (cả chính sách TW và chính sách của Tỉnh Vĩnh Phúc)
về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề. Từ đó, có những đánh giá chính xác về
các đóng góp của làng nghề đối với phát triển kinh tế xã hội, chỉ ra được những cơ
hội và thách thức đặt ra cho công tác quản lý nhà nước trong thời gian tới.
(4) Phương pháp so sánh
Dựa vào những kết quả, thành tựu đạt được của các địa phương khác để áp
dụng vào tình hình thực tế của huyện Vĩnh Tường đưa ra giải pháp khắc phục các
tồn tại hiện tại đang mắc phải
29
Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về
phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, từ đó đánh giá được tiềm năng và
thách thức đối với các làng nghề trên địabàn huyện Vĩnh Tường trong bối cảnh mới.
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp thu thập thông tin tài
liệu, điều tra khảo sát kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,
đánh giá, trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
30
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua
3.1 Giới thiệu về làng nghề huyện Vĩnh tường
3.1.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Tường
Vĩnh Tường là huyện đồng bằng nằm phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc, cách thành
phố Vĩnh Yên gần 10 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 14.189,98 ha gồm 3
thị trấn, thị trấn Vĩnh Tường, thị trấn Thổ Tang, thị trấn Tứ Trưng và 26 xã, dân số
tính đến ngày 31/12/2009 là 187.770 người, mật độ dân số 1.333 người/km2, cao
hơn mt độ dân cư của Tỉnh (824 người/km2).
Trong những năm qua, phát triển kinh tế của huyện đã đạt được những thành
quả khả quan. Giá trị sản xuất (giá so sánh 1994) tăng từ 396.450 triệu đồng năm
2000 tăng lên 2.298.958 triệu đồng năm 2010, nhịp độ tăng trưởng bình quân về giá
trị sản xuất đạt 19,2%/năm thời kỳ 2001 - 2010. Gía trị tăng thêm bình
quân/người/năm ước đạt 15,6 triệu đồng năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực: Giảm tỷ trọng nông nghiệp - thuỷ sản từ 66,9% năm 2000 xuống
31,2% năm 2010. Công nghiệp - xây dựng tăng từ 14,1% năm 2000 lên 33,1% năm
2010, dịch vụ tăng từ 19,0% năm 2000 lên 35,7% năm 2010. Như vậy, cơ cấu kinh
tế đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng, huyện còn chưa phát huy hết để có sự
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Bình quân thu nhập/người/năm còn thấp
hơn nhiều so với mặt bằng chung của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm;
tiến độ quy hoạch các khu công nghiệp tuy đã có chuyển biến tích cực song việc
triển khai còn chậm; cơ sở vật chất văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn chưa đáp
ứng được yêu cầu hiện nay.
Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nhanh hơn, thực hiện
cho được những mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, việc nghiên cứu xây dựng dự án:
“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường đến năm 2020 và
31
Tầm nhìn 2030" là cần thiết và cấp bách nhằm khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực
để xây dựng và phát triển một nền kinh tế xã hội có hiệuquả kinh tế cao và bền vững.
3.1.2 Khái quát về làng nghề Vĩnh Tường.
Vĩnh Tường được coi là cái nôi làng nghề của tỉnh Vĩnh Phúc với 7 làng nghề
trên toàn huyện trong đó có 6 làng nghề truyền thống. Vĩnh Tường có những ngành
nghề nổi tiếng như: làng nghề rèn Bàn Mạch, xã Lý Nhân; nghề mộc Bích Chu,
mộc Thủ Độ, xã An Tường; làng nghề chăn nuôi chế biến rắn xã Vĩnh Sơn và làng
nghề Cơ khí vận tải đường thuỷ Việt An, xã Việt Xuân mới được hình thành. Với sự
nỗ lực từ phía chính quyền và người dân sở tại, đến nay các làng nghề đang hồi sinh
và phát triển sau nhiều khó khăn thử thách tường chừng mai một đi một số làng
nghề. Làng nghề góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như
gìn giữ các giá trị văn hoá truyền thống của địa phương.
 Làng nghề rèn bàn Mạch – xã Lý Nhân.
Các sản phẩm của nghề rèn trước đây được thực hiện bằng phương pháp thủ
công để làm ra các công cụ: cuốc, xẻng, liềm, dao, chất lượng sản phẩm chưa cao,
mẫu mã chưa tinh xảo, hình dáng còn thô. Lý Nhân đã nhanh chóng áp dụng khoa
học vào sản xuất, từng bước cơ khí hóa làng nghề để tăng năng suất và giảm nhọc
nhằn cho người lao động. Sản phẩm của Lý Nhân đi khắp miền Bắc, danh tiếng đã
từng được khẳng định khi Bác Hồ đặt 1.500 con dao tặng cho đồng bào dân tộc
miền núi phía Bắc trước khi tiến hành chiến dịch Biên giới 1950. Nghề rèn Bàn
Mạch đi lên từ đó...
Chất lượng của các sản phẩm đã giúp làng nghề rèn Bàn Mạch có chỗ đứng
trong thị trường . Mặt hàng mà Lý Nhân sản xuất chủ yếu là các nông cụ như liềm,
hái, dao, rìu, kéo, các loại dao chuyên dùng cung cấp cho các nhà hàng kinh doanh
hàng ăn uống và dao đi nương dùng cho đồng bào dân tộc...Hiện thôn có 550 hộ
làm nghề với số lao động là hơn 1300 lao động cả trong và ngoài xã. Riêng thôn
Bàn Mạch có 70% số người trong độ tuổi lao động tham gia làm nghề, thu nhập
bình quân đạt 3 đến 3,5 triệu một tháng một người. Để hạn chế sự ô nhiễm, bảo đảm
môi trường, hiện nay, làng nghề rèn đã được quy hoạch để xây dựng thành cụm
công nghiệp Lý Nhân, tách dần sản xuất ra khỏi không gian sinh sống của các hộ.
32
 Các làng nghề mộc.
Vĩnh Tường có 4 làng nghề mộc được công nhận là làng nghề truyền thống
năm 2006 bao gồm: Bích Chu, Thủ Độ của xã An tường và Vân Giang, Văn Hà của
xã Lý Nhân.
Nghề mộc ra đời sớm nhất ở Bích Chu, và sớm nổi tiếng bởi các sản phẩm gỗ
nội thất, các công trình kiến trúc tôn giáo từ cách đây hàng trăm năm. Qua nhiều
năm tháng nghề được người đi trước truyền cho người đi sau, dần dần nghề lan sang
các thôn làng khác như Thủ Độ, Văn Hà, Vân Giang.
Sự phát triền của hạ tầng điện lưới và giao thông cho phép sản xuất mộc nhanh
chóng cơ giới hóa và thuận lợi hơn trong việc vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa.
Làng nghề mộc tuy đã khởi sắc trong nhiều năm gần đây song nghề mộc vẫn còn
chưa phát huy hết tiềm năng của mình. Thị trường xuất khẩu còn hạn chế. Hiện tại
các cấp chính quyền gần như chưa có chính sách hỗ trợ nào về vốn dành riêng cho
phát triển làng nghề. Năm 2013, ủy ban nhân dân tỉnh đã có quyết định thành lập
cụm công nghiệp An Tường nhằm tách dần sản xuất ra khỏi không gian sinh sống,
hạn chế ô nhiễm môi trường và tạo ra không gian phát triển chuyên biệt hơn, nhưng
vẫn chưa có kết quả vì người dân vẫn tập chung sản xuất ở khu cân cư làng nghề.
Làng nghề ngày càng phát triển và tự phát dẫn tới thiếu không gian sản xuất và sinh
đang làm cho những làng mộc càng ngày càng trở nên chật chội, đối mặt với sự ô
nhiễm không khí và tiếng ồn.
 Làng nghề cơ khí, vận tải đường thuỷ Việt An – Xã Việt Xuân
Tổng số lao động trong độ tuổi: 360 người; Trong đó: Lao động làm nghề cơ khí,
vận tải 300 người (bằng 83%).
Tổng số hộ: 158 hộ;Trong đó: Hộ làm nghề 135 hộ (bằng 85%).
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề từ 1,5-1,6 triệu đồng/tháng
 Làng nghề rắn Vĩnh Sơn.
Nằm gần trung tâm thị trấn Vĩnh Tường (huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc),
cách quốc lộ 2 khoảng 4km về phía Nam, Vĩnh Sơn là một xã nhỏ thuần nông có
diện tích tự nhiên chừng 327ha với 1.318 hộ và gần 6.000 nhân khẩu.
33
Ngày 24-11-2006, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ký quyết định số
3120/QĐ-UBND công nhận làng nghề rắn Vĩnh Sơn đạt tiêu chuẩn làng nghề
truyền thống. Ngày 31-12-2007, Hội làng nghề rắn Vĩnh Sơn được thành lập và là
chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể số 113742 cấp ngày 14-11-2008 cho các sản phẩm nọc
rắn, rắn ngâm rượu, cao rắn, rắn ngâm rượu mật ong, thịt rắn.
Trong chừng mươi năm trở lại đây, người Vĩnh Sơn đã biết nuôi nhốt theo
phương pháp tiên tiến cho chất lượng rắn tốt hơn, vừa dễ kiểm soát và điều chỉnh
chế độ dinh dưỡng. Việc đầu tư cho hang rắn không quá nhiêu khê đòi hỏi nhiều
vốn liếng, lại chỉ cần bỏ kinh phí một lần… Rắn được nuôi trong các hầm hình hộp
được ốp bằng gạch chỉ (cao chừng 30 - 40cm) và không cần phải tô trát hay sơn vôi
gì cả, mỗi cạnh chừng 40cm đủ cho một con rắn cuộn tròn bên trong. Phía dưới có
máng hốt, bên trên cửa hang được làm bằng gỗ có ghép lưới sắt và khóa chốt cẩn
thận. Hiện trung bình rắn thịt có giá bán từ 700.000 - 800.000 đồng/kg loại dưới
1,5kg, từ 1,2 - 1,5 triệu đồng/kg loại từ 1,5 - 2kg. Theo tính toán sơ bộ, gia đình
nuôi 1.000 hang rắn, sau khi trừ chi phí thức ăn và công chăm sóc (chiếm khoảng
60%), mỗi năm thu lãi khoảng trên 500 triệu đồng .
Hiện cả xã Vĩnh Sơn có đến 970 / 1.318 hộ tham gia chăn nuôi rắn, chiếm hơn
70% số hộ trong xã, ngoài ra còn có 1 hợp tác xã và 3 doanh nghiệp tư nhân. Bình
quân mỗi năm Vĩnh Sơn bán ra thị trường đến 150.000 con rắn giống, trên 200
nghìn tấn rắn thịt cung cấp trong nước và xuất khẩu rắn thành phẩm sang thị trường
châu Á, ngoài ra còn có rượu rắn, nọc rắn… Trong những năm gần đây, Nhà nước
đã có chủ trương duy trì phát triển làng rắn, nhân dân trong xã đã được hỗ trợ vốn
trong chăn nuôi rắn, thông qua các hình thức vay ưu đãi… Nhiều đề tài, dự án khoa
học và công nghệ do Viện Công nghệ Sinh học, Sở Khoa học và Công nghệ Vĩnh
Phúc chủ trì thực hiện đã đạt kết quả tốt, có khả năng ứng dụng cao vào thực tế
nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển làng nghề nuôi rắn truyền thống.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề huyện Vĩnh Tường
3.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề Vĩnh Tường thời gian qua
Trên phạm vi cả nước phát triển các nghành nghề, làng nghề truyền thống và
34
các ngành nghề mới đã được Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định
là một trong những nội dung quan trọng của CNH HĐH nông thôn. Việc phát triển
tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn là mục tiêu của chính phủ đề ra
để thúc đẩy quá trình phát triển vùng nông thôn, xoá đói giảm nghèo .
Bảng 3.1: Chính sách đối với phát triển nghề và làng nghề
Tên văn bản
Cơ quan
Ban hành
Quyết định số 132/2000/QĐ/TTg, ngày 24/11/2000 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn.
Thủ tướng
chính phủ
Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg, ngày 07/9/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về Cơ chế tài chính thực hiện các Chương
trình phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng.
Thủ tướng
chính phủ
Thông tư số 79/2001/TT-BTC, ngày 28/9/2001 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thực hiện Quyết định số
132/2001/QĐ/TTg.
Bộ Tài chính
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/05/2012 của Chính Phủ
về Khuyến công
Thủ tướng
chính phủ
Quyết định 999/QĐ-BCT ngày 19/02/2013 của Bộ Công
Thương quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Cục Công nghiệp địa phương
Bộ Công
Thương
Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 về việc phê duyệt
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường (BVMT) làng nghề đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030
Thủ tướng
Chính phủ
Thông tư số 116 /2006/TT- BNN, ngày 18/12/2006 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP.
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn
Thông tư 84/2002/TT-BTC, ngày 26/9/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về các hình thức khuyến khích tài chính nhằm kích
thích sự phát triển của các ngành thủ công.
Bộ Tài chính
35
Tên văn bản
Cơ quan
Ban hành
Công văn số 670/CV - BNN, ngày 26/3/2003 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về đào tạo và phát
triển các nghề thủ công nông thôn.
Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển nông thôn
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về bảo tồn văn hoávà phát triểncác
dân tộc thiểu số ở Việt Nam để thúc đẩy các nghề truyền thống.
Chính phủ
Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ
về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Chính phủ
Thông tư số 65/2004/TTLT/BTC-BLDTBXH, ngày 2/7/2004
của Bộ Tài chính và Bộ Lao động TBXH hướng dẫn về việc hỗ
trợ đào tạo nghề thủ công ở vùng nông thôn.
Bộ Tài chính và
Bộ Lao động
TBXH
Quyết định số184/2004/QĐ-TTg, ngày 22/10/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sử dụng tín dụng dành cho phát triển
của nhà nước để nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các làng nghề cho
giai đoạn 2006-2010.
Thủ tướng
Chính phủ
Thông tư số 03/2005/TT-BCN, ngày 23/6/2005 của Bộ Công
nghiệp hướng dẫn về hoạt động khuyến khích các ngành thủ
công nông thôn.
Bộ Công nghiệp
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020
UBND Tỉnh
Vĩnh Phúc
Thông tư số 113/2006/TT-BTC, ngày 28/12/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số
66/2006/NĐ-CP
Bộ Tài chính
Quyết định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/08/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế quản lý Cụm Công nghiệp
Thủ tướng
Chính phủ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ

More Related Content

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ

Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải DươngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAYLuận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hộiGiải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái BìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân SáchBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOT
Đề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOTĐề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOT
Đề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...
Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...
Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...
Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...
Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải DươngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAYLuận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
 
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hộiGiải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái BìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân SáchBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
 
Đề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOT
Đề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOTĐề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOT
Đề tài: Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ở CHDCND Lào, HOT
 
Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...
Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...
Giải pháp quản lý về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, 9đ - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
 
Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...
Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...
Di cư lao động nông thôn – đô thị từ góc độ người ở lại (nghiên cứu tại xã ho...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PhuongMai559533
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (14)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 

Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ

  • 1. Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC Dịch Vụ Làm Luận Văn Liên Hệ để tải tài liệu nhanh Hotline 0936885877 (zalo/viber/tele) Luanvantrithuc.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
  • 2. Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đinh Văn Thông XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PSG. TS. Đinh Văn Thông đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn để tôi có được kết quả ngày hôm nay. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô khoa Kinh Tế Chính Trị, Phòng Đào tạo Sau Đại học và các thầy, cô giáo trong trường đã trực tiếp giảng dạy cho tôi trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm phát triển cụm công nghiệp huyện Vĩnh Tường, Phòng quản lý công nghiệp UBND huyện Vĩnh Tường, Sở công thương Tỉnh Vĩnh Phúc và các phòng ban chức năng đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài. Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, năng lực tiếp cận vấn đề của tôi còn hạn chế nên việc thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi kính mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý để luận văn của tôi tiếp tục được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Học viên
  • 5. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH Công nghiệp hóa 2 CN – TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 3 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 4 HĐH Hiện đại hóa 5 KCNLN Khu công nghiệp làng nghề 6 KT-XH Kinh tế - xã hội 7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 9 GPMB Giải phóng mặt bằng 10 UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Chính sách đối với phát triển nghề và làng nghề........................................ 34 Bảng 3.2 Danh sách cụm công nghiệp Vĩnh Phúc qui hoạch đến năm 2020............ 39 Bảng 3.3 : Bảng các làng nghề được xử lý ô nhiễm giai đoạn 2016-2020................ 48 Bảng 3.4: Tổng quát về lao động huyện Vĩnh Tường.................................................. 53 Bảng 3.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của một số làng nghề 2015............ 61
  • 7. iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Trình độ văn hóa tại các làng nghề trong huyện......................................54 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế thôn theo ngành nghề..........................54
  • 8. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................i DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. iii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề....................................................................................................................4 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................4 1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề.....................................5 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản và vai trò của làng nghề trong quá trình phát triển Kinh tế- Xã hội nông thôn.................................................................................................5 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề .......................................11 1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề................19 1.3. Kinh nghiệm thực tế trong quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề ở một số địaphương ............................................................................................................22 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương......................................................................22 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Tường................................................................25 Chương 2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................27 2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................27 2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ..............................................................................27 Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triểnlàng nghề ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua ..............................................................................30 3.1 Giới thiệu về làng nghề huyện Vĩnh tường...........................................................30 3.1.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Tường.............................................................30 3.1.2 Khái quát về làng nghề Vĩnh Tường....................................................................31
  • 9. v 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề huyện Vĩnh Tường..................................................................................................................................33 3.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề Vĩnh Tường thời gian qua..........33 3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề huyện Vĩnh Tường........................................................................................................................49 3.2.3. Thực trạng thanh - kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề..................62 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường............................................................................................................63 3.3.1. Những kết quả đạt được. ......................................................................................63 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................................66 Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc ....................................70 4.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển.......................................................................70 4.2. Giải pháp về đầu tư hỗ trợ từ phía nhà nước......................................................72 4.2.1. Hỗ trợ về tài chính .................................................................................................72 4.2.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực.......................................................................74 4.3. Giải pháp về thị trường ...........................................................................................78 4.3.1. Thị trường nguyên liệu đầu vào..........................................................................78 4.3.2. Thị trường đầu ra ..................................................................................................80 Kết Luận.............................................................................................................................85 Tài liệu tham khảo...........................................................................................................87
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài: Từ nhiều năm nay, sự tồn tại của các làng nghề đã có những vai trò và ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế của các địa phương. Các làng nghề đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương, giúp thu nhập cho người nông dântăng lên đáng kể, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. HuyệnVĩnh Tường là vùng có nhiều làng nghề truyền thống được phát triển, duy trì cho tới ngày nay: Làng rèn Lý Nhân, Làng Mộc Bích Chu, Thủ Độ, Làng Rắn Vĩnh Sơn. Huyện Vĩnh Tường có nhiều lợi thế để phát triển các làng nghề với cơ cấu ngành hợp lý, toàn diện, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên các làng nghề ở Vĩnh Tường phát triển theo nhiều hướng khác nhau dẫn tới chưa được đồng đều: nhiều làng nghề đã có tác động tích cực nhất định đến nền kinh tế trong khu vực do phát triển mạnh , nhưng ngược lại một số làng nghề có quy mô nhỏ lại gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như về thiếu vốn đầu tư, việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ còn nhiều hạn chế, công nghệ sản xuất chưa được cải tiến, người lao động có tay nghề cao ngày càng ít, tình trạng ô nhiễm môi trường phổ biến… Từ những khó khăn thách thức nêu trên, việc tìm ra cho các làng nghề một hướng phát triển đúng đắn để tồn tại lâu đời là cấp thiết đối với các cấp chính quyền. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã sớm nhận thấy các làng nghề có nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa, phát triển làng nghề là một trong những thế mạnh của tỉnh nhằm phát triển kinh tế xã hội nói chung và tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh nói riêng. Hiện nay,vấn đề cho nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với các làng nghề tại Huyện Vĩnh Tường là cần thiết. Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc cần có những định hướng cụ thể để tạo điều kiệncho các làng nghề phát triển.Để giảm bớt những khó khăn cho các làng nghề thì các cấp quản lý cần đưa ra các chính sách ưu đãi giải quyết những khó khăn trước mắt từ đó tạo đà phát triển cho các làng nghề.
  • 11. 2 Từ trước đến nay, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về phát triển các làng nghề tại tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết đó chưa nghiên cứu sâu về khía cạnh quản lý nhà nước. Những lý do trên là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc” làm Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục đích Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tương, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lýcủa nhà nước với phát triển làngnghề tại huyện Vĩnh Tường. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hoácácvấn đềlýluận về quản lýnhà nước đốivới phát triểnlàngnghề + Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề của huyện Vĩnh Tường. + Đề xuất các quan điểm định hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng phát triển và quản lý nhà nước đối với các làng nghề tại huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua như thế nào? Và cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các làng nghề ở Vĩnh Tường? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề trên địa bàn cấp huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Vĩnh Tường như nghề mộc ở An Tường, nghề rèn ở Lý Nhân và nghề nuôi rắn ở Vĩnh Sơn Về thời gian: 2010-2016.
  • 12. 3 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Luận văn sử dụng các phương pháp luận: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp nghiên cứu trừu tượng hoá khoa học nhằm khái quát hoá các nội dung, vấn đề cơ bản. 5.2. phương pháp nghiên cứu cụ thể khác: - Phương pháp điều tra thực tế - Phương pháp thống kê, so sánh - Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phú
  • 13. 4 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luậnvà thực tiễn về phát triển làng nghề 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới phát triển làng nghề nói chung và quản lý nhà nước về phát triển làng nghề nói riêng. Tiêu biểu là một số nghiên cứu như sau: Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng Nguyễn Đình Phan và các cộng sự đã tập trung làm rõ thực trạng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng và một số chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng theo hướng CNH-HĐH. Luận án tiến sĩ: “Phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020” của tác giả Trinh Kim Liên (2013). Tác giả đã chỉ ra tình hình phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian qua từ đó đưa ra định hướng giải pháp phát triển làng nghề hàng xuất khẩu đến năm 2020. Công trình nghiên cứu: “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” của tác giả Bạch Thị Lan Anh năm 2010. Nghiên cứu đã chỉ ra những thuận lợi - khó khăn tồn tại trong phát triển làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Bộ và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục khó khăn còn tồn tại. Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Hiến (2006) về “tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam.” Tác giả đã nêu ra thực trạng công tác tín dụng ngân hàng nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam trong việc phát triển làng nghề của tỉnh, dự báo sự phát triển đến năm 2012 ngân hàng đưa ra những chính sách cho vay hợp lý để khuyến khích phát triển làng nghề. Tác giả Liên Minh (2009) cũng đã có bài tham luận “Một số vấn đề bảo tồn và
  • 14. 5 phát triển làng nghề‟ tại Hội thảo „Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: Tiềm năng và định hướng phát triển‟ được tổ chức tại Thành phố Huế (6/2009). Ông đã đưa ra được những nhận định về việc bảo tồn và phát triển làng nghề thủ công truyền thống nói chung ở Việt Nam và chủ trương, chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong lĩnh vực này. Đồng thời, ông đã đưa ra những quan điểm; mục tiêu; định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề theo vùng lãnh thổ; nội dung bảo tồn và phát triển làng nghề và một số giải pháp thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề. Bài báo “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững” của tác giả Chu Thái Thành đăng trên tạp chí cộng sản tháng 11 năm 2009 chỉ ra những đóng góp và thách thức trong sự phát triển làng nghề hiện nay. Bài báo phân tích về mức độ ô nhiêm môi trường trong làng nghề và đưa ra các số liệu một cách chi tiết . Những vấn đề chính sách, quy hoạch, quản lý môi trường tại các làng nghề cần được giải quyết, đặc biệt vấn đêg ô nhiễm phải được xử lý triệt để. Nhìn chung các công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của làng nghề: thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn; tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp; tình hình SXKD của làng nghề, làng nghề truyền thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm… Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề nói chung và trên địa bàn huyện Vĩnh Tường nói riêng. 1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản và vai trò của làng nghề trong quá trình phát triển Kinh tế- Xã hội nông thôn Khái niệm Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước (QLNN) là công việc của Nhà nước. Khái niệm QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
  • 15. 6 người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Trong hoạt động QLNN, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động quản lý rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý không những phải có năng lực quản lý mà còn phài có năng lực tổng kết, báo cáo với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại. Khái niệm về phát triển: Để phản ánh sự tiến bộ của một quốc gia hay một nền kinh tế trong một giai đoạn, người ta hay dùng thuật ngữ tăng trưởng và phát triển. Nói về sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn, với trình độ và chất lượng cao hơn. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng lên về lượng và sự thay đổi tiến bộ về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu tổ chức sản xuất của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại các làng nghề. Khái niệm làng nghề: Làng nghề bao gồm làng nghề mới và làng nghề truyền thống được định nghĩa theo theo quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước như sau: (1) Làng nghề: Một làng được gọi là làng nghề khi có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề; Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của làng. Như vậy, không phải bất kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng gọi là làng nghề mà cần có qui định một số tiêu chuẩn nhất định. Theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định tiêu chuẩn và một số chính sách đối với làn nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Tiêu chí để được công nhận làng nghề :
  • 16. 7 1. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương. 2. Làng có trên 30% số hộ gia đình hoặc trên 50% số lao động tham gia sản xuất CN-TTCN. 3.Giá trị sản xuất của ngành nghề CN-TTCN chiếm tỉ trọng trên 50% tổng giá trị sản xuất của làng. ( 2) Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống. Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất 1 nghề truyền thống theo quy định tại thông tư số 116/2006, TT - BNN. Đối với những làng chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ và 2 năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất 1 nghề truyền thống được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006, TT - BNN thì cũng được công nhận làng nghề truyền thống. Tiêu chuẩn làng nghề truyền thống: 1. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương. 2. Làng có trên 30% số hộ gia đình hoặc trên 50% số lao động tham gia sản xuất CN-TTCN. 3.Giá trị sản xuất của ngành nghề CN-TTCN chiếm tỉ trọng trên 50% tổng giá trị sản xuất của làng. 4. Làng đã có nghề truyền thống đã hình thành ít nhất là 50 năm; 5. Sản phẩm của làng được sản xuất có tính chất riêng biệt, còn tồn tại cho đến ngày nay và hiện nay phần lớn sản phẩm được làm ra theo công nghệ truyền thống đó. (3) Làng nghề mới: Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện nhất định để hình thành và phát triển. (4) Nghề truyền thống: Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm độc đáo có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau:
  • 17. 8 - Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ 50 năm tính đến thời điểm công nhận. - Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc. - Nghề gắn với tên tuổi của 1 hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng nghề. (5) Làng có nghề: Là làng được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện thuận lợi để phát triển. Trong đó làng có số hộ, số lao động sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ít nhất từ 10% trở lên. * Phân loại làng nghề Phân loại làng nghề dựa trên các tiêu chí khác nhau vì vâỵ có nhiều cách như: * Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề: - Làng nghề truyền thống - Làng nghề mới * Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: - Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, đồgỗ mỹ nghệ.v.v.. - Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát vàng, gia công tái chế sắt thép.v.v.. - Làng nghề xây dựng; - Làng nghề dịch vụ. * Theo quy mô làng nghề: - Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở đó các làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với lực lượng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê; - Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành chính. Ở các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi nông nghiệp, được truyền nghề theo phạm vi dòng tộc * Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam: - Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm hàng hoá; - Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
  • 18. 9 - Các làng nghề vừa chuyên kinh doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát triển mạnh trong những năm gần đây. * Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề: - Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp; - Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp; - Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu. Vai trò của làng nghề *Vai trò của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn. (i) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Sự phát triển của các làng nghề là một trong những hướng rất quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo hướng CNH- HĐH. Các làng nghề đã có vai trò tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Cơ cấu lao động nông thôn thay đổi, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm, tỷ trọng lao động trong các ngành nghề nông thôn tăng. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho nông nghiệp. Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với sản xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi một sự thường xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong phú, đem lại thu nhập cao cho người lao động. (ii) Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Làng nghề đã mở ra hướng phát triển mới với nhiều nghề trong một làng và đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực ở nông thôn
  • 19. 10 như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm được hình thành và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng góp vai trò động lực. Những trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá thường hình thành ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Hơn nữa, nguồn tích lũy của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Nơi nào có làng nghề phát triển thì ở đó trở thành vùng trung tâm với hoạt động kinh doanh, buôn bán phát triển và kéo theo hình thành nhiều dịch vụ khác. Đời sống người dân được nâng cao và dần hình thành lối sống đô thị rõ nét. Đô thị hóa nông thôn thể hiện trình độ phát triển về KT-XH ở nông thôn. (iii) Giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Phát triển làng nghề đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Các làng nghề không chỉ thu hút lao động ở địa phương mà còn thu hút lao động ở lực lượng lao động lớn ở địa phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Hơn nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới thu hút nhiều lao động như khai thác, vận chuyển, cung cấp nguyên liệu, lưu thông tiêu thụ sản phẩm, điện, nước, vận tải… Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn. Đặc biệt, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm truyền thống đã đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Qua tổng kết thực tiễn, đã tính toán được rằng cứ xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 - 4000 lao động. Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động. Nhờ có thu nhập cao, đời sống vật chất tinh thần người dân được
  • 20. 11 cải thiện, cơ sở hạ tầng phát triển. (iv). Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Đẩy mạnh phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn là giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Nghề truyền thống là di sản văn hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau. Các sản phẩm của các làng nghề truyền thống là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam. Sản phẩm của các làng nghề được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ, là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần của người dân. Đã có rất nhiều sản phẩm làng nghề hàm chứa những nét đặc sắc của văn hóa, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và được coi là biểu tượng nghệ thuật truyền thống của dân tộc. Nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, độc đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện bảo tàng nước ngoài. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề 1.2.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề Làng nghề có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Vì vậy quản lý nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động làng nghề, đồng thời nhằm phát triển làng nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển làng nghề, sử dụng quỹ đất, sử dụng vốn đầu tư, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Hiện nay sự phát triển của làng nghề trên thực tế vẫn chưa có một định hướng rõ ràng. Trong khi, những cơ sở sản xuất các làng nghề đang giải quyết một lượng lớn lao động tại nông thôn. Chính vì vậy, việc thúc đấy các làng nghề nông thôn phát triển bền vững, đòi hỏi phải có đề án quy hoạch một cách cụ thể nhất. Về những vấn đề môi trường làng nghề như nước thải được xử lý thô sơ; khói bụi, lẫn mùi hôi từ những cơ sở sản xuất đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân. Dù chính quyền địa phương và các hộ sản xuất cũng đã có nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm.
  • 21. 12 Theo số liệu thống kê tại nhiều địa phương thì các làng nghề có đến 80% các cơ sở làng nghề không đủ vốn đầu tư đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất; trên 95% các hộ, cơ sở ngành nghề nông thôn đều sử dụng nhà ở làm nơi sản xuất. Nên chất lượng sản phẩm chỉ dừng ở mức là tiêu chuẩn cơ sở, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cho nên, sản phầm làm ra, đương nhiên việc tiêu thụ rất khó khăn. Các địa phương cũng đã có ý tưởng, đưa các sản phẩm làng nghề gắn với hoạt động du lịch, tham gia các hội chợ, từ đó tìm kiếm kênh tiêu thụ ổn định. Song, mọi thứ đều không dễ dàng. Có thể nói, việc tiến hành quy hoạch các làng nghề trên địa bàn là công việc mang tính bức thiết. Từ đó, quyết định cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập bà con. Đồng thời, đưa các làng nghề có sự phát triển bền vững, tạo sự gắn kết với phát triển với du lịch, góp phần xây dựng nông thôn mới. Nhiều bà con cũng đang mong mỏi: được làm và được sống cả đời với nghề truyền thống. Xây dựng quy hoạch Phát triển các nghề và làng nghề các địa phương tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh; đồng thời chọn lọc, lựa chọn phát triển các ngành nghề và làng nghề của các địa phương có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương và gắn với việc bảo vệ môi trường, đồng thời quan tâm bảo tồn một số làng nghề gắn với phát triển dịch vụ du lịch. Từ những quy hoạch ban đầu nhà nước sẽ kiểm tra được quá trình phát triển làng nghề tại từng thời điềm và điều chỉnh khi cần thiết. Chiến lược phát triển kinh tế làng nghề bao gồm các mục tiêu, phương hướng phát triển qua từng thời kỳ và những giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu và phương hướng đó. Muốn xây dựng chiến lược phát triển làng nghề cần có cơ sở khoa học, nhất thiết phải tiến hành hoạt động dự báo. Đó là các dự báo về tài nguyên thiên nhiên, thị trường, sự biến động của kinh tế thế giới, sự phát triển của khoa học- công nghệ. Trong đó dự báo về khoa học – công nghệ là quan trọng nhất bởi vì nó làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội mà trước hết là lĩnh vực kinh tế.
  • 22. 13 Quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp phải dựa trên cơ sở nội lực của các làng nghề là chủ yếu; vai trò của Nhà nước được xác định trong việc định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện môi trường phát triển. Trên cơ sở tiềm năng ngành nghề đã và đang có hoặc xu hướng du nhập nghề phù hợp của từng địa phương và giai đoạn; Cơ quan quản lý Nhà nước triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển làng nghề, các ngành nghề nông thôn; qua đó góp phần xây dựng nông thôn mới. Khắc phục hiện tượng di dân tự do đến các đô thị lớn; hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. Các quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp phải bảo đảm kết hợp hài hoà giữa công nghệ truyền thống với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc áp dụng công nghệ hiện đại, tiếp thu yếu tố công nghệ mới, máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất là đòi hỏi khách quan, tuy nhiên vẫn cần giữ gìn, áp dụng những bí quyết công nghệ truyền thống để đảm bảo tính đặc trưng của sản phẩm, nét văn hóa dân gian trong các sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh. Nội dung quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường. Sản xuất càng phát triển thì tác động đến môi trường càng nhiều. Tuy nhiên, để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cần thiết phải đặt mục tiêu phát triển các làng nghề phải đảm bảo giữ gìn môi trường sống trong sạch; đó là nền tảng cho phát triển bền vững trong dài hạn. Sự tác động của quá trình phát triển các KCN, CCN đến quá trình hình thành và hoạt động của các làng nghề diễn ra theo hai chiều hướng: một là thu hút lao động trẻ từ các làng nghề vào làm việc trong các doanh nghiệp; gây khó khăn về nguồn nhân lực cho sự phát triển, mở rộng của các làng nghề. Song theo chiều tích cực, khi các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phát triển sẽ là cơ hội tốt để phát triển các làng nghề sản xuất công nghiệp hỗ trợ làm vệ tinh cho doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi người lao động trong các doanh nghiệp đã lớn tuổi, hoặc do hoàn cảnh điều kiện gia đình, không thu xếp được thời gian làm việc theo dây truyền công nghiệp; có thể làm việc trong các làng nghề, vẫn đảm bảo duy trì và ổn định cuộc sống.
  • 23. 14 Do đó, cần phải vận dụng và có định hướng phát triển hợp lý đối với từng vùng, từng địa phương để tận dụng tối đa những tác động từ quá trình phát triển KCN, CCN nhằm phát triển các làng nghề TTCN một cách bền vững, hỗ trợ lẫn nhau. 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề _ Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế gồm các hoạt động sau: + Xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính - kinh tế. + Thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy QLNN về kinh tế các cấp. + Xây dựng đội ngũ công chức hành chính - kinh tế. _ Thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước Quá trình tổ chức thực hiện quyết định được bắt đầu kể từ khi quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt. Bước đầu tiên trong quá trình này là lập kế hoạch triển khai thực hiện quyết định, sau đó tổ chức tuyên truyền giải thích nội dung, mục đích, ý nghĩa của quyết định đến những đối tượng thực hiện quyết định. Việc tuyên truyền giải thích phải được thực hiện sâu rộng và hướng dẫn thực hiện thống nhất, nhất là đối với những quyết định bao hàm nhiều nội dung và phức tạp. Tiếp theo đó là khâu tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra thực hiện quyết định. Việc kiểm tra việc thực hiện quyết định phải được thường xuyên để kịp thời điều chỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Khâu cuối cùng là việc tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện quyết định : tìm ra những sai lệch, nguyên nhân sai lệch ấy, phát hiện những nguồn lực chưa khai thác, sử dụng hiệu quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Các chính sách phát triển làng nghề: * Chính sách đầu tư Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị đầu tư phát triển làng nghề vay vốn với nhiều hình thức. Trong những khoảng thời gian vay vốn ngắn hạn hoặc dài hạn được nhà nước hỗ trợ về mặt lãi suất như tài trợ toàn bộ, tài trợ một phần, tài trợ bằng cấp vốn ngân sách, tài trợ bằng vay tín dụng ưu đãi để đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư cơ sở sản xuất mới
  • 24. 15 * Chính sách nâng cao hạ tầng kỹ thuật Các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp thuộc làng nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện những hạng mục về hà tầng như san lấp, đầu tư hệ thống xử lý chất thải … * Chính sách tăng chất lượng sản phẩm Chất lượng của cac sản phẩm phụ thuộc nhiều vào tay nghề và dây chuyền sản xuất của các cơ sở. Vì vậy nhà nước có thể hỗ trợ đầu tư vốn xây dựng những dây chuyền sản xuất mới có ứng dụng những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật. Đó cũng là cơ hội đê thợ làm nghề nâng cao năng lực sản xuất đồng thời nâng cao được chất lượng sản phẩm đầu ra, tang giá trị thầm mỹ và kinh tế của sản phẩm. * Chính sách lao động việc làm Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, hộ gia đình trong làng nghề đào tạo người lao động, sử dụng lao động được đào tạo giúp cho làng nghề phát triển hiệu quả hơn. Nhà nước xây dựng những chính sách hỗ trợ đaò tạo tuỳ theo tính chất từng ngành nghề để đưa ra nguồn kinh phí phù hợp. Bên cạnh đó để đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định nhà nước đưa ra những quy định để bảo vệ người lao động như quy định về tiền lương, bảo hiểm… *Chính sách xúc tiến thương mại Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề khi tham gia hội chợ, triển lãm. Ngoài ra để thúc đẩy xúc tiến thương mại còn cần quảng cáo các sản phẩm làng nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng.. Hơn nữa để các sản phẩm có chõ đứng vững chắc trên thị trường nhà nước cũng có những chính sách hỗ trợ về kinh phí xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm làng nghề. Tạo môi trường phát triển làng nghề địa phương có thể thành lập các tổ chức hội ngành nghề, những địa phương gắn với du lịch có thể xây dựng nhà trưng bày sản phẩm quy mô. Đặc biệt không thể thiếu được xuất khẩu ra những thị trường tiền năng nước ngoài, vì vậy để tang kinh nghạch xuất khẩu nhà nước cũng có thể xem xét hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại để các doanh nghiệp có cơ hội đưa sản phẩm tiếp cận với thị trường tiềm năng.
  • 25. 16 *Chính sách khen thưởng Nhà nước đưa ra những chính sách khen thưởng xứng đáng để tạo động lực phát triển làng nghề rộng hơn. Du nhập nghề mới từ ngoài tỉnh có quy mô ổn định và tiềm năng phát triển được một làng nghề mới cũng được các cơ quan chức năng địa phương khuyến khích khen thưởng khi đạt được những tiêu chí đảm bảo trong các lĩnh vực ưu tiên. Các xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn, làng nghề, xã nghề được cấp bằng công nhận và khen thưởng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh. * Đầu tư hỗ trợ của nhà nước trong phát triển làng nghề - Về tài chính Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các làng nghề. Bên cạnh vốn tự có và vốn vay thì còn có nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình của Nhà nước. Nguồn vốn này đến với các làng nghề chủ yếu dưới hình thức gián tiếp như: hỗ trợ kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm..; ngoài ra, các làng nghề còn được hỗ trợ vốn từ các chương trình của Nhà nước như: chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, hỗ trợ khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề (tổ chức các lớp truyền nghề, nhân cấy nghề, đào tạo nghề cho người lao động), hỗ trợ từ chương trình khuyến công của Trung ương và của tỉnh,... Tuy nhiên, nguồn vốn này thường nhỏ, chỉ mang tính hỗ trợ ; không trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề. - Nâng cao hạ tầng kỹ thuật Kết cấu hạ tầng kinh tế- kỹ thuật nông thôn là điều kiện vật chất để phát triển kinh tế nói chung, phát triển làng nghề TTCN nói riêng. Trên cơ sở xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn thì các cơ sở sản xuất TTCN mới có điều kiện phát triển. Giao lưu hàng hoá được đẩy mạnh giữa các vùng, địa phương trong cả nước, để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xây dựng nông thôn mới. Các mục cần đầu tư để nâng cao hạ tầng kỹ thuật tại các làng nghề như: Hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống y tế, giáo dục…
  • 26. 17 - Về công nghệ sản xuất Đổi mới công nghệ và kỹ thuật trong sản xuất tại các làng nghề TTCN phải đặt trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, trong nước và điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh. Trong kỳ quy hoạch, phát triển làng nghề TTCN cần nghiên cứu sự ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật để xác định hướng đi đúng đắn. Trong đó xác định ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phải phục hồi, hiện đại hoá, theo thứ tự ưu tiên, lấy thị trường làm động lực phát triển. Xây dựng một cơ cấu công nghệ đa dạng nhiều trình độ, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, đi vào công nghệ hiện đại ở những khâu sản xuất quyết định; chọn lựa công nghệ vốn đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều việc làm. - Lao động việc làm Lao động là yếu tố quan trọng, quyết định của lực lượng sản xuất. Do đó, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực vô cùng quan trọng, nhất là trong các làng nghề TTCN sử dụng nhiều lao động và có lợi thế phát triển như: sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, kim khí, chế tác vàng bạc... Quá trình đào tạo phải gắn với việc sử dụng lao động vào phát triển những ngành nghề TTCN truyền thống; giải quyết nhiều việc làm cho nông dân. Xây dựng kế hoạch đào tạo lao động cho các làng nghề hiện đã được công nhận và đang triển khai hoạt động; xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của từng làng nghề, với những hình thức thích hợp. Quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí khuyến công trung ương, địa phương và Quỹ khuyến nông. 1.2.2.3. Công tác thanh kiểm tra nhà nước đối với phát triển làng nghề Những hoạt động phát triển làng nghề cần được kiểm tra kiểm soát bởi các cơ quan chức năng. Kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách trong quá trình hoạt động kinh tế của làng nghề. Từ đó thiết lập trật tự kỷ cương bảo vệ lợi ích và quyền lợi nhân dân lao động. Hoạt động kiểm tra kiểm sát được tiến hành bởi các cơ quan chức năng các cấp.
  • 27. 18 Đặc biệt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động mà trực tiếp là những người hoạt động làng nghề. Chức năng kiểm tra, kiểm soát hết sức quan trọng. Bởi vì, thông qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, sẽ thấy được hạn chế để khắc phục và ngăn ngừa những sai phạm. Kiểm tra rà soát kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp làng nghề để đánh giá và mức độ, khả năng tình hình thu hút đầu tư của các CCNLN tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở công nghiệp hiện có phát triển nhanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường. Kiểm tra các cơ sở sản xuất và khuyến khích thường xuyên quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất; áp dụng các quy trình sản xuất và quản lý tiên tiến để tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có đủ điều kiện tổ chức các hội chợ thương mại nhằm tăng khả năng giao lưu, trao đổi hàng hóa, kích cầu tiêu dùng trong nhân dân. Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX kinh doanh dịch vụ nông nghiệp; nghiên cứu thành lập mới các HTX thương mại - dịch vụ để tổ chức tiêu thụ nông sản cho nông dân. Xây dựng cơ chế ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Kiểm tra chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan của tỉnh tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư để thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện. Bên cạnh đó, huyện quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Dự báo nhu cầu các loại lao động phục vụ cho phát triển các ngành nghề công nghiệp để có kế hoạch đào tạo sát hợp, bảo đảm chất lượng. Tăng cường kiểm tra đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, tạo thuận lợi phục vụ cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, bảo đảm sự công bằng xã hội.
  • 28. 19 1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH, tăng tỉ trọng nghề thủ công trong cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn. Do đó, việc quản lý nhà nước nhằm phát triển làng nghề phải đảm bảo các tiêu chí sau: Tiêu chí hiệu lực: Hiệu lực quản lý nhà nước là một phạm trù xã hội chỉ mức độ pháp luật được tuân thủ và mức độ hiện thực quyền lực chỉ huy và phục tùng trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý trong những điều kiện lịch sử nhất định. Do vậy, Hiệu lực quản lý nhà nước về Quản lý nhà nước đối với phát triển lang nghề chỉ mức độ tuân thủ pháp luật, chấp hành mọi chỉ đạo từ các cơ quan quản lý nhà nước ; đồng thời, biểu hiện mức độ hiện thực quyền lực Nhà nước của các cơ quan QLNN và uy tín của các cơ quan QLNN đối với các hoạt động làng nghề. Đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước qua mức độ tuân thủ các quy định pháp luật: Xem xét mức độ thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, sử dụng vốn, sử dụng đất…Đồng thời đánh giá việc tuân thủ các mức quy định theo các tiêu chí, chỉ tiêu chính yếu đốivới quá trình điều tiết, kiểm tra, giám sát quá trình phát triển làng nghề. Đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước qua mức độ hiện thực quyền lực Nhà nước: Đánh giá mức độ thực hiện việc tổ chức xây dựng và triển khai định hướng phát triển làng nghề; mức độ ban hành pháp luật đầy đủ, đồng bộ, kịp thời để tạo điều kiện pháp lý cho phát triển làng nghề; mức độ điều tiết, can thiệp của Nhà nước, can thiệp quá mức hay thiếu sự điều tiết phù hợp trong quá trình phát triển làng nghề; mức độ thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát có thường xuyên hay buông lỏng trong quá trình phát triển làng nghề; Tiêu chí hiệu quả: Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh trình độ khai thác các yêu tố đầu vào để tạo ra kết quả hoạt động tối đa với chi phí hoạt động tối thiểu, hoăc là chỉ tiêu phản ánh năng suất hoạt động, hiệu suất sử dụng các chi phí đầu vào. Do vậy, có thể hiểu hiệu
  • 29. 20 quả quản lý nhà nước về phát triển làng nghề phản ánh kết quả hoạt động quản lý nhà nước với mức tối đa và chi phí QLNN ở mức tối thiểu. Hiệu quả quản lý nhà nước được đánh giá bằng mức độ đạt được của nội dung quản lý nhà nước so với các mục tiêu QLNN đối với phát triển làng nghề đã đặt ra. Kết quả của hoạt động định hướng, ban hành pháp luật, điều tiết và kiểm tra, thanh tra, giám sát của Nhà nước so với các mục tiêu QLNN về phát triển làng nghề . Hoạt động định hướng có hiệu quả khi đề ra các giải pháp đa phát triển làng nghề . Trong công tác xây dựng, ban hành các quy định pháp luật, tạo khung pháp lý ổn định lâu dài, ít điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo công khai, minh bạch thông tin pháp luật cho các làng nghề thực hiện tốt. Đối với hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát, ngoài việc xử lý nghiêm, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật còn tiến hành phân tích, đánh giá, tìm ra những hạn chế trong công tác định hướng, ban hành pháp luật và điều hành của Nhà nước để hiệu chỉnh kịp thời, tạo điều kiện cho quá trình đa dạng hóa hoạt động tín dụng được ổn định lâu dài, bảo vệ lợi ích và giảm thiểu tác động cho làng nghề. Tiêu chí về kinh tế : Việc quản lý nhà nước tại các làng nghề phải đảm bảo tăng năng suất lao động, gia tăng giá trị sản lượng, thu hút lao động vào ngành nghề phi nông nghiệp, nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thay đổi mô hình sản xuất tiêu dùng, thông qua: Tăng năng suất lao động nhằm giảm chi phí, hạ giá giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Điều này thể hiện qua: Tăng tỷ trọng công nghiệp - TTCN, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn; tạo ra một nền kinh tế đa dạng ở nông thôn với sự thay đổi về cơ cấu, phong phú, đa dạng về loại hình sản phẩm. Gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương. Góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; kích thích sự ra đời và phát triển các ngành nghề liên quan mật thiết với nó
  • 30. 21 như dịch vụ, thương mại, vận tải, thông tin liên lạc.v.v.. Từng bước hình thành phố chợ sầm uất, các trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hóa, dần dần tạo lập cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét, tiến đến đô thị hóa trở thành các thị tứ, thị trấn. Tiêu chí về xã hội: Quản lý nhà nước tại các làng nghề về xã hội phải đảm bảo tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng quỹ phúc lợi, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng miền ở làng nghề, thông qua: - Tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động vào các ngành nghề phi nông nghiệp, nhất là lao động nôngnhàn, tăng thêm thu nhập cho lao động nôngthôn. Giải quyết việc làm không chỉ trong làng nghề mà còn thu hút lao động các vùng lân cận, từ đó tạo ra động lực phát triển KT-XH địa phương. Các làng nghề phát triển thì có thu nhập ổn định và mức sống cao hơn các vùng thuần nông. - Tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao động trên độ tuổi haydưới độ tuổi, hạnchế việc di cư từ vùng này sang vùng khác. - Các làng nghề phát triển tạo ra nguồn tích lũy lớn và ổn định cho ngân sách địa phương, từ đó đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn (hệ thống điện, trường học, cấp thoát nước.v.v..); tăng sức mua của người dân và thu hẹp khoảng cách thành thị - nông thôn. - Nâng cao học vấn của người dân, thể hiện trình độ dân trí văn minh cao hơn; góp phần xóa đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe của người dân trong làng nghề, giảm tệ nạn xã hội… - Phát triển công nghiệp tại các làng nghề phải gắn liền với bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc vì nó là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Giữ gìn và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động lễ hội hay hương ước của làng nghề.
  • 31. 22 Tiêu chí về môi trường: Quản lý nhà nước nhằm phát triển làng nghề phải đảm bảo các tiêu chí về môi trường; giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất kinh doanh gây ra; có kế hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu; đa dạng hóa, nghiên cứu, sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế; phòng ngừa, hạn chế các bệnh nghề nghiệp; thông qua: - Bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh nghề nghiệp. - Gắn liền tái tạo tài nguyên, có ý thức nâng cao chất lượng môi trường sinh thái làng nghề. - Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có kế hoạch, quy hoạch vùng nguyên liệu cho làng nghề. Hoặc làng nghề phải nghiên cứu, hướng tới sử dụng nguyên liệu nhân tạo, đa dạng hóa, thay thế nguồn nguyên liệu. 1.3. Kinh nghiệm thực tế trong quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề ở một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương  Kinh nghiệm Thái Bình Sau nhiều năm triển khai khôi phục và phát triển làng nghề, UBND tỉnh ban hành tiêu chí công nhận các địa phương đạt danh hiệu "Làng nghề, xã nghề"; những cơ chế, chính sách nhằm phát triển nghề và làng nghề. UBND tỉnh Thái Bình đã cấp bằng công nhận 145 làng nghề. Thái Bình cho phép các huyện, thành phố quy hoạch, xây dựng cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề. Ðến nay, toàn tỉnh đã đưa 20 cụm công nghiệp và 22 điểm công nghiệp vào hoạt động, thu hút hàng trăm dự án vào đầu tư, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động. Giá trị sản xuất của các làng nghề tăng theo từng năm mang lại lợi ích kinh tế - xã hội khá lớn, chiếm từ 45 -50% trong tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế, đưa tốc độ phát triển kinh tế địa phương thời gian qua tăng bình quân 13 -14%/năm, như ở các xã: Thái Phương, Canh Tân, Tân Lễ (Hưng Hà); Hồng Thái, Lê Lợi (Kiến Xương); Vũ Hội, Nguyên Xá (Vũ Thư). Tuy nhiên phát triển làng nghề ở tỉnh Thái Bình vẫn còn rất nhiều vẫn đề cần
  • 32. 23 quan tâm tháo gỡ. Một số áp lực như về chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, khó tiếp cận vốn vay cho sản xuất, công nghệ còn cần nhiều sự đầu tư thay đổi. Ngoài ra, những khó khăn khác về giá điện, giá nguyên liệu tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng. Đặc biệt là các làng dệt, chế biến lương thực, thực phẩm bị ô nhiễm. Nhiều lao động cũng như chủ doanh nghiệp vẫn cần được đào tạo thêm. Trước thực trạng đó, lãnh đạo tỉnh chỉ đạo các địa phương xây dựng các khu công nghiệp, với mục tiêu phát triển nghề và làng nghề tập trung. Việc tuyển dụng lao động, huy động vốn, giới thiệu sản phẩm và xử lý nước thải, chất thải thuận lợi hơn. Từ sau khi hình thành các cụm công nghiệp. Các doanh nghiệp còn có khả năng phát triển các mặt hàng cũ đồng thời sản xuất ra nhiều mặt hàng mới có tính cạnh tranh và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp đã thu hút được nhiều lao động tập trung với mức thu nhập bình quân chung đạt 3,5 -4 triệu đồng/người/tháng Mục tiêu của tỉnh đến năm 2020 phấn đấu trở thành tỉnh công nông nghiệp theo hướng hiện đại và có từ 50 -70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Ðể duy trì, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, tỉnh có chính sách quan tâm đến công tác đào tạo, truyền nghề, dạy nghề; tôn vinh các doanh nghiệp, nghệ nhân, thợ giỏi; ưu tiên tăng nguồn vốn khuyến công, vốn đào tạo dạy nghề, truyền nghề. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, hạ tầng cụm công nghiệp gắn với hệ thống xử lý môi trường. Có chính sách ưu tiên làng nghề truyền thống, đăng ký xây dựng thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.  Kinh nghiệm Bắc Ninh Hiện nay, toàn tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng...; trong đó có 31 làng nghề truyền thống và 31 làng nghề mới, chiếm khoảng 10% tổng số làng nghề truyền thống của cả nước. Các làng nghề tập trung chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn, Yên Phong và Gia Bình (3 huyện này có 42 làng nghề, chiếm gần 68% số làng nghề của tỉnh). Nhiều làng nghề của Bắc Ninh như: gỗ Đồng Kỵ, gốm Phù Lãng, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ... có từ lâu đời và nổi tiếng cả trong và ngoài nước.
  • 33. 24 Các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong tỉnh (trên 72.000 lao động thường xuyên và trên 10.000 lao động thời vụ). Tại các làng nghề, số người giàu và khá giàu ngày càng tăng, 100% số hộ đều có ti-vi, xe máy, mức thu nhập ở các làng nghề cao gấp từ 3-4,5 lần so với các làng thuần nông, nhờ vậy góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của tỉnh. Đây còn là nơi cung cấp nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh với kim ngạch từ 1.200 tỷ đến 1.500 tỷ đồng/ năm. Để đạt được kết quả nêu trên, bên cạnh việc thực hiện các giải pháp về mở rộng và phát triển đồng bộ thị trường làng nghề, nâng cao chất lượng hàng hoá của làng nghề; đào tạo nguồn nhân lực; đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh... , tỉnh Bắc Ninh đã coi việc quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất ở các làng nghề là một khâu đột phá quan trọng trong phát triển làng nghề. Hình thành các khu, cụm công nghiệp làng nghề, thực chất là chuyển một phần diện tích đất canh tác nông nghiệp của chính làng nghề sang đất chuyên dùng cho sản xuất CN - TTCN và tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trong các làng nghề (đặc biệt là các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường) di dời ra các khu sản xuất tập trung, tách sản xuất ra khỏi khu dân cư. Đối với hoạt động sản xuất những chi tiết nhỏ lẻ, không ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ của cộng đồng thì vẫn được sản xuất, kinh doanh ở từng hộ gia đình nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện và tập quán lao động của người dân trong làng nghề. Để các khu, cụm công nghiệp làng nghề được hình thành và hoạt động có hiệu quả, Bắc Ninh đã thành lập ra ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề. Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề có nhiệm vụ giúp các cấp, các ngành, trước hết là Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp làng nghề. Ban quản lý này là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp làng nghề, đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế - xã hội và Uỷ ban nhân dân các xã có khu công nghiệp làng
  • 34. 25 nghề để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp làng nghề. Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã dưới sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các ngành chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cơ quan này là đầu mối triển khai, thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan, trực tiếp xây dựng điều lệ quản lý các khu công nghiệp làng nghề, trực tiếp triển khai qui hoạch chi tiết, được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền quản lý trước, trong và sau khi đầu tư đối với các khu công nghiệp làng nghề. Bên cạnh đó, để giải quyết vấn đề khó khăn về vốn cho sản xuất kinh doanh của các làng nghề, Bắc Ninh đã chú trọng đến hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với sự phân bố xuống tận các xã, phường. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh thực hiện chủ trương tất cả các dự án khả thi của các hộ sản xuất đều được Ngân hàng cho vay 70% giá trị mua sắm tài sản cố định bằng nguồn vốn vay trung hạn và hỗ trợ cho vay từ 30-50% vốn lưu động. Nhiều làng nghề được Ngân hàng cho vay đã nhanh chóng nâng cao được năng lực sản xuất, kinh doanh, có doanh thu hàng trăm tỷ đồng/năm, như làng mộc mỹ nghệ Đồng Kỵ, sắt Đa Hội… 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Tường Các làng nghề có thể chuyên môn hóa trong sản xuất, tập trung được nguồn lực, phát huy tối đa lợi thế vùng miền. Đây cũng là một mô hình khá tốt đối với Vĩnh Tường, bên cạnh những làng nghề lâu đời, mô hình này có thể áp dụng cho những làng chưa có nghề hoặc muốn nhân cấy nghề mới. Theo kinh nghiệm của các địa phương việc tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị sản xuất như sẽ gián tiếp thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các đơn vị sản xuất trong làng nghề. Bên cạnh đó tỉnh hỗ trợ đào tạo thợ lành nghề, truyền nghề, chuyển đổi mặt hàng sản xuất, từ sản xuất những sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước sang những sản phẩm để xuất khẩu. Để hoạt động các làng nghề truyền thống hiệu quả hơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh
  • 35. 26 Vĩnh Phúc nên thực hiện các cơ chế, chính sách để duy trì làng nghề như khôi phục hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, hình thành 24 cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề trên địa bàn để thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất vào sản xuất tập trung. Vĩnh Tường phải ban hành và thực hiện một số chính sách khuyến khích đầu ra cho sản phẩm, chính sách ưu đãi về thuế, vốn vay cho hộ sản xuất; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư khoa học - công nghệ. Huyện còn cần một loạt những hỗ trợ tài chính cho việc phát triển nguồn nhân lực và công nghệ như đào tạo tay nghề, có những hình thức khuyến khích tính sáng tạo của người thợ thủ công và hỗ trợ áp dụng công nghệ mới. Việc xử lý ô nhiễm môi trường cho các làng nghề; gắn công tác khuyến công, tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp, làng nghề nghề với chương trình xây dựng nông thôn mới để làng nghề phát triển toàn diện hơn, hiệu quả hơn. Địa phương cần tranh thủ các nguồn lực của Nhà nước, mặt khác đầu tư kinh phí từ ngân sách tỉnh tập trung cho các làng nghề truyền thống nhằm giúp các làng nghề phát triển hiệu quả hơn, nhất là thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người lao động vùng nông thôn, từng bước hướng tới sự phát triển bền vững. Ngoài ra, còn cần thực thi các chính sách xúc tiến thương mại. Bên cạnh đề xuất phát triển kế hoạch bảo lãnh xuất khẩu cho các sản phẩm nghề và làng nghề, thường xuyên tổ chức các cuộc triển lãm trong nước hay tài trợ tham dự các hội chợ ở nước ngoài cho các sản phẩm của làng nghề hay các sản phẩm thủ công miễn phí hoặc hình thức đóng phí chỉ là tượng trưng. Phát triển thương mại điện tử có thể coi là biện pháp xúc tiến thương mại có hiệu quả nhất hiện nay là kênh tốt cung cấp các thông tin thị trường, phổ biến kiến thức về marketing và phát triển sản phẩm. Thương mại điện tử rất cần đến đầu tư ban đầu lớn của chính phủ về hạ tầng cơ sở thông tin và đào tạo nguồn nhân lực.
  • 36. 27 Chương 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu. Kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…nhằm phân tích, nghiên cứu các vấn đề về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề một cách hợp lý và có hiệu quả. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát khoa học: Tác giả đã trực tiếp quan sát thực trạng phát về quản lý nhà nước tại các làng nghề để đánh giá được những thuận lợi và khó khăn về quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề, + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả nghiên cứu trên cơ sở các thực trạng phát triển làng nghề và quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn tồn tại trong việc quản lý nhà nước đối với làng nghề. - Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: Từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, như sách, giáo trình, tạp chí, các bài báo và công trình khoa học đã được công bố. Từ đó tác giả tổng hợp và phân tích thông tin theo hệ thống tư duy lôgic, để tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề. Ngoài ra tác giả còn sử dụng kết hợp với các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, tham khảo ý kiến các chuyên gia và các nhà chuyên môn đang công tác trong lĩnh vực này để có cái nhìn đầy đủ nhất, sau đó phân tích đánh giá thực trạng từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề một cách hiệu quả. 2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập số liệu như sau: - Các văn bản, các chính sách nhà nước Việt Nam có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
  • 37. 28 - Các nghiên cứu về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề. - Các báo cáo/số liệu về hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã sử dụng các tài liệu có sẵn, có trích dẫn nguồn cụ thể để phân tích về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường. Phương pháp này được sử dụng để tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở các địa phương và các nước từ đó đúc rút kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường - Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên cứu trước đây về làng nghề (được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau). - Phương pháp xử lý dữ liệu Các phương pháp chính mà đề tài sử dụng để nghiên cứu dữ liệu trong luận văn bao gồm: (1) Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu và thông qua các số liệu để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. (2) Sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu để phân tích tình hình về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường nhằm rút ra thuận lợi và khó khăn. (3) Phương pháp phân tích tổng hợp Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu để nghiên cứu đánh giá về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề tại huyện Vĩnh Tường, phân tích thực trạng quản lý nhà nước (cả chính sách TW và chính sách của Tỉnh Vĩnh Phúc) về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề. Từ đó, có những đánh giá chính xác về các đóng góp của làng nghề đối với phát triển kinh tế xã hội, chỉ ra được những cơ hội và thách thức đặt ra cho công tác quản lý nhà nước trong thời gian tới. (4) Phương pháp so sánh Dựa vào những kết quả, thành tựu đạt được của các địa phương khác để áp dụng vào tình hình thực tế của huyện Vĩnh Tường đưa ra giải pháp khắc phục các tồn tại hiện tại đang mắc phải
  • 38. 29 Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, từ đó đánh giá được tiềm năng và thách thức đối với các làng nghề trên địabàn huyện Vĩnh Tường trong bối cảnh mới. Luận văn nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp thu thập thông tin tài liệu, điều tra khảo sát kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá, trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
  • 39. 30 Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua 3.1 Giới thiệu về làng nghề huyện Vĩnh tường 3.1.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Tường Vĩnh Tường là huyện đồng bằng nằm phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên gần 10 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 14.189,98 ha gồm 3 thị trấn, thị trấn Vĩnh Tường, thị trấn Thổ Tang, thị trấn Tứ Trưng và 26 xã, dân số tính đến ngày 31/12/2009 là 187.770 người, mật độ dân số 1.333 người/km2, cao hơn mt độ dân cư của Tỉnh (824 người/km2). Trong những năm qua, phát triển kinh tế của huyện đã đạt được những thành quả khả quan. Giá trị sản xuất (giá so sánh 1994) tăng từ 396.450 triệu đồng năm 2000 tăng lên 2.298.958 triệu đồng năm 2010, nhịp độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất đạt 19,2%/năm thời kỳ 2001 - 2010. Gía trị tăng thêm bình quân/người/năm ước đạt 15,6 triệu đồng năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Giảm tỷ trọng nông nghiệp - thuỷ sản từ 66,9% năm 2000 xuống 31,2% năm 2010. Công nghiệp - xây dựng tăng từ 14,1% năm 2000 lên 33,1% năm 2010, dịch vụ tăng từ 19,0% năm 2000 lên 35,7% năm 2010. Như vậy, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng, huyện còn chưa phát huy hết để có sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Bình quân thu nhập/người/năm còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; tiến độ quy hoạch các khu công nghiệp tuy đã có chuyển biến tích cực song việc triển khai còn chậm; cơ sở vật chất văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nhanh hơn, thực hiện cho được những mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, việc nghiên cứu xây dựng dự án: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường đến năm 2020 và
  • 40. 31 Tầm nhìn 2030" là cần thiết và cấp bách nhằm khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực để xây dựng và phát triển một nền kinh tế xã hội có hiệuquả kinh tế cao và bền vững. 3.1.2 Khái quát về làng nghề Vĩnh Tường. Vĩnh Tường được coi là cái nôi làng nghề của tỉnh Vĩnh Phúc với 7 làng nghề trên toàn huyện trong đó có 6 làng nghề truyền thống. Vĩnh Tường có những ngành nghề nổi tiếng như: làng nghề rèn Bàn Mạch, xã Lý Nhân; nghề mộc Bích Chu, mộc Thủ Độ, xã An Tường; làng nghề chăn nuôi chế biến rắn xã Vĩnh Sơn và làng nghề Cơ khí vận tải đường thuỷ Việt An, xã Việt Xuân mới được hình thành. Với sự nỗ lực từ phía chính quyền và người dân sở tại, đến nay các làng nghề đang hồi sinh và phát triển sau nhiều khó khăn thử thách tường chừng mai một đi một số làng nghề. Làng nghề góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như gìn giữ các giá trị văn hoá truyền thống của địa phương.  Làng nghề rèn bàn Mạch – xã Lý Nhân. Các sản phẩm của nghề rèn trước đây được thực hiện bằng phương pháp thủ công để làm ra các công cụ: cuốc, xẻng, liềm, dao, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã chưa tinh xảo, hình dáng còn thô. Lý Nhân đã nhanh chóng áp dụng khoa học vào sản xuất, từng bước cơ khí hóa làng nghề để tăng năng suất và giảm nhọc nhằn cho người lao động. Sản phẩm của Lý Nhân đi khắp miền Bắc, danh tiếng đã từng được khẳng định khi Bác Hồ đặt 1.500 con dao tặng cho đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc trước khi tiến hành chiến dịch Biên giới 1950. Nghề rèn Bàn Mạch đi lên từ đó... Chất lượng của các sản phẩm đã giúp làng nghề rèn Bàn Mạch có chỗ đứng trong thị trường . Mặt hàng mà Lý Nhân sản xuất chủ yếu là các nông cụ như liềm, hái, dao, rìu, kéo, các loại dao chuyên dùng cung cấp cho các nhà hàng kinh doanh hàng ăn uống và dao đi nương dùng cho đồng bào dân tộc...Hiện thôn có 550 hộ làm nghề với số lao động là hơn 1300 lao động cả trong và ngoài xã. Riêng thôn Bàn Mạch có 70% số người trong độ tuổi lao động tham gia làm nghề, thu nhập bình quân đạt 3 đến 3,5 triệu một tháng một người. Để hạn chế sự ô nhiễm, bảo đảm môi trường, hiện nay, làng nghề rèn đã được quy hoạch để xây dựng thành cụm công nghiệp Lý Nhân, tách dần sản xuất ra khỏi không gian sinh sống của các hộ.
  • 41. 32  Các làng nghề mộc. Vĩnh Tường có 4 làng nghề mộc được công nhận là làng nghề truyền thống năm 2006 bao gồm: Bích Chu, Thủ Độ của xã An tường và Vân Giang, Văn Hà của xã Lý Nhân. Nghề mộc ra đời sớm nhất ở Bích Chu, và sớm nổi tiếng bởi các sản phẩm gỗ nội thất, các công trình kiến trúc tôn giáo từ cách đây hàng trăm năm. Qua nhiều năm tháng nghề được người đi trước truyền cho người đi sau, dần dần nghề lan sang các thôn làng khác như Thủ Độ, Văn Hà, Vân Giang. Sự phát triền của hạ tầng điện lưới và giao thông cho phép sản xuất mộc nhanh chóng cơ giới hóa và thuận lợi hơn trong việc vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa. Làng nghề mộc tuy đã khởi sắc trong nhiều năm gần đây song nghề mộc vẫn còn chưa phát huy hết tiềm năng của mình. Thị trường xuất khẩu còn hạn chế. Hiện tại các cấp chính quyền gần như chưa có chính sách hỗ trợ nào về vốn dành riêng cho phát triển làng nghề. Năm 2013, ủy ban nhân dân tỉnh đã có quyết định thành lập cụm công nghiệp An Tường nhằm tách dần sản xuất ra khỏi không gian sinh sống, hạn chế ô nhiễm môi trường và tạo ra không gian phát triển chuyên biệt hơn, nhưng vẫn chưa có kết quả vì người dân vẫn tập chung sản xuất ở khu cân cư làng nghề. Làng nghề ngày càng phát triển và tự phát dẫn tới thiếu không gian sản xuất và sinh đang làm cho những làng mộc càng ngày càng trở nên chật chội, đối mặt với sự ô nhiễm không khí và tiếng ồn.  Làng nghề cơ khí, vận tải đường thuỷ Việt An – Xã Việt Xuân Tổng số lao động trong độ tuổi: 360 người; Trong đó: Lao động làm nghề cơ khí, vận tải 300 người (bằng 83%). Tổng số hộ: 158 hộ;Trong đó: Hộ làm nghề 135 hộ (bằng 85%). Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề từ 1,5-1,6 triệu đồng/tháng  Làng nghề rắn Vĩnh Sơn. Nằm gần trung tâm thị trấn Vĩnh Tường (huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc), cách quốc lộ 2 khoảng 4km về phía Nam, Vĩnh Sơn là một xã nhỏ thuần nông có diện tích tự nhiên chừng 327ha với 1.318 hộ và gần 6.000 nhân khẩu.
  • 42. 33 Ngày 24-11-2006, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ký quyết định số 3120/QĐ-UBND công nhận làng nghề rắn Vĩnh Sơn đạt tiêu chuẩn làng nghề truyền thống. Ngày 31-12-2007, Hội làng nghề rắn Vĩnh Sơn được thành lập và là chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể số 113742 cấp ngày 14-11-2008 cho các sản phẩm nọc rắn, rắn ngâm rượu, cao rắn, rắn ngâm rượu mật ong, thịt rắn. Trong chừng mươi năm trở lại đây, người Vĩnh Sơn đã biết nuôi nhốt theo phương pháp tiên tiến cho chất lượng rắn tốt hơn, vừa dễ kiểm soát và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng. Việc đầu tư cho hang rắn không quá nhiêu khê đòi hỏi nhiều vốn liếng, lại chỉ cần bỏ kinh phí một lần… Rắn được nuôi trong các hầm hình hộp được ốp bằng gạch chỉ (cao chừng 30 - 40cm) và không cần phải tô trát hay sơn vôi gì cả, mỗi cạnh chừng 40cm đủ cho một con rắn cuộn tròn bên trong. Phía dưới có máng hốt, bên trên cửa hang được làm bằng gỗ có ghép lưới sắt và khóa chốt cẩn thận. Hiện trung bình rắn thịt có giá bán từ 700.000 - 800.000 đồng/kg loại dưới 1,5kg, từ 1,2 - 1,5 triệu đồng/kg loại từ 1,5 - 2kg. Theo tính toán sơ bộ, gia đình nuôi 1.000 hang rắn, sau khi trừ chi phí thức ăn và công chăm sóc (chiếm khoảng 60%), mỗi năm thu lãi khoảng trên 500 triệu đồng . Hiện cả xã Vĩnh Sơn có đến 970 / 1.318 hộ tham gia chăn nuôi rắn, chiếm hơn 70% số hộ trong xã, ngoài ra còn có 1 hợp tác xã và 3 doanh nghiệp tư nhân. Bình quân mỗi năm Vĩnh Sơn bán ra thị trường đến 150.000 con rắn giống, trên 200 nghìn tấn rắn thịt cung cấp trong nước và xuất khẩu rắn thành phẩm sang thị trường châu Á, ngoài ra còn có rượu rắn, nọc rắn… Trong những năm gần đây, Nhà nước đã có chủ trương duy trì phát triển làng rắn, nhân dân trong xã đã được hỗ trợ vốn trong chăn nuôi rắn, thông qua các hình thức vay ưu đãi… Nhiều đề tài, dự án khoa học và công nghệ do Viện Công nghệ Sinh học, Sở Khoa học và Công nghệ Vĩnh Phúc chủ trì thực hiện đã đạt kết quả tốt, có khả năng ứng dụng cao vào thực tế nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển làng nghề nuôi rắn truyền thống. 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề huyện Vĩnh Tường 3.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề Vĩnh Tường thời gian qua Trên phạm vi cả nước phát triển các nghành nghề, làng nghề truyền thống và
  • 43. 34 các ngành nghề mới đã được Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định là một trong những nội dung quan trọng của CNH HĐH nông thôn. Việc phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn là mục tiêu của chính phủ đề ra để thúc đẩy quá trình phát triển vùng nông thôn, xoá đói giảm nghèo . Bảng 3.1: Chính sách đối với phát triển nghề và làng nghề Tên văn bản Cơ quan Ban hành Quyết định số 132/2000/QĐ/TTg, ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn. Thủ tướng chính phủ Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg, ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế tài chính thực hiện các Chương trình phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng. Thủ tướng chính phủ Thông tư số 79/2001/TT-BTC, ngày 28/9/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thực hiện Quyết định số 132/2001/QĐ/TTg. Bộ Tài chính Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/05/2012 của Chính Phủ về Khuyến công Thủ tướng chính phủ Quyết định 999/QĐ-BCT ngày 19/02/2013 của Bộ Công Thương quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Công nghiệp địa phương Bộ Công Thương Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường (BVMT) làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Thủ tướng Chính phủ Thông tư số 116 /2006/TT- BNN, ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thông tư 84/2002/TT-BTC, ngày 26/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các hình thức khuyến khích tài chính nhằm kích thích sự phát triển của các ngành thủ công. Bộ Tài chính
  • 44. 35 Tên văn bản Cơ quan Ban hành Công văn số 670/CV - BNN, ngày 26/3/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về đào tạo và phát triển các nghề thủ công nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về bảo tồn văn hoávà phát triểncác dân tộc thiểu số ở Việt Nam để thúc đẩy các nghề truyền thống. Chính phủ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn. Chính phủ Thông tư số 65/2004/TTLT/BTC-BLDTBXH, ngày 2/7/2004 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động TBXH hướng dẫn về việc hỗ trợ đào tạo nghề thủ công ở vùng nông thôn. Bộ Tài chính và Bộ Lao động TBXH Quyết định số184/2004/QĐ-TTg, ngày 22/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tín dụng dành cho phát triển của nhà nước để nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các làng nghề cho giai đoạn 2006-2010. Thủ tướng Chính phủ Thông tư số 03/2005/TT-BCN, ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn về hoạt động khuyến khích các ngành thủ công nông thôn. Bộ Công nghiệp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc Thông tư số 113/2006/TT-BTC, ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP Bộ Tài chính Quyết định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý Cụm Công nghiệp Thủ tướng Chính phủ