SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THỊ HOÀI PHƢƠNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÌNH PHẠT
CẢNH CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2010
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THỊ HOÀI PHƢƠNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HÌNH PHẠT CẢNH CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số : 60 38 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Tiến Việt
HÀ NỘI - 2010
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đinh Thị Hoài Phƣơng
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
9
1.1. Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của hình phạt cảnh cáo
theo luật hình sự Việt Nam
9
1.1.1. Khái niệm hình phạt và mục đích của hình phạt 9
1.1.2. Khái niệm hình phạt cảnh cáo 13
1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của hình phạt cảnh cáo 16
1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự
Việt Nam về hình phạt cảnh cáo từ sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945 cho đến nay
27
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến
trƣớc pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 1985
27
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm
1985 cho đến nay
32
1.3. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với một số chế định khác 35
1.3.1. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn hình phạt 36
1.3.2. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn trách nhiệm hình sự 37
1.3.3. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn chấp hành hình phạt 40
4
1.3.4. Phân biệt hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự với biện pháp
cảnh cáo của luật hành chính
41
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
NĂM 1999 VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG
43
2.1. Các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình
phạt cảnh cáo
43
2.1.1. Trong Phần chung Bộ luật hình sự 43
2.1.2. Trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự 49
2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt cảnh cáo 52
2.2.1. Tình hình áp dụng hình phạt cảnh cáo 53
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế của việc áp dụng hình phạt cảnh cáo
và các nguyên nhân cơ bản
59
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999 VỀ
HÌNH PHẠT CẢNH CÁO
72
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự
Việt Nam năm 1999 về hình phạt cảnh cáo
72
3.1.1. Về phƣơng diện thực tiễn 73
3.1.2. Về phƣơng diện lập pháp 74
3.1.3. Về phƣơng diện lý luận 75
3.2. Nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật hình sự
năm 1999 về hình phạt cảnh cáo
75
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của
Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình phạt cảnh cáo
81
3.3.1. Tăng cƣờng năng lực, trình độ chuyên môn và ý thức pháp
luật, trách nhiệm của đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm
81
5
3.3.2. Tiếp tục ban hành các văn bản hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
pháp luật
83
3.3.3. Giải pháp về sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và gia đình
ngƣời đƣợc áp dụng hình phạt cảnh cáo để giám sát, quản lý
và giáo dục
84
3.3.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân 85
3.3.5. Giải pháp tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế và trao đổi về kinh
nghiệm lập pháp hình sự về hình phạt cảnh cáo
89
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sè hiÖu
b¶ng
Tªn b¶ng Trang
1.1 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn
hình phạt
37
1.2 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn
trách nhiệm hình sự
39
1.3 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn
chấp hành hình phạt
41
1.4 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo trong
luật hình sự với biện pháp cảnh cáo trong luật hành chính
42
2.1 Thống kê các tội phạm trong Bộ luật hình sự có quy định
hình phạt cảnh cáo
50
2.2 Tỷ lệ số vụ án và bị cáo Tòa án nhân dân các cấp xử sơ
thẩm từ 2000 đến 2009
54
2.3 Tỷ lệ bị cáo bị áp dụng hình phạt cảnh cáo trên tổng số bị
cáo bị xét xử sơ thẩm từ 2000 đến 2009
55
2.4 Số bị cáo bị áp dụng hình phạt cảnh cáo theo từng nhóm
tội phạm từ 2000 đến 2009
56
2.5 Số bị cáo bị áp dụng hình phạt cảnh cáo trên tổng số bị
cáo bị đƣa ra xét xử từ 2000 đến 2009
58
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu của
Đảng và Nhà nƣớc ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, quyền làm chủ của nhân dân, quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội,
đồng thời, pháp luật hình sự còn góp phần chống lại mọi hành vi phạm tội,
giáo dục mọi ngƣời ý thức chấp hành và tuân theo pháp luật.
Nghiên cứu lịch sử lập pháp hình sự của Việt Nam từ năm 1945 đến
nay cho thấy hệ thống hình phạt đƣợc quy định phong phú và đa dạng, có sự
kế thừa và bổ sung hoàn thiện qua từng thời kỳ. Hệ thống hình phạt trong Bộ
luật hình sự năm 1999 là kết quả của nhiều lần sửa đổi và bổ sung trên cơ sở
tổng kết thực tiễn áp dụng và thi hành các loại hình phạt của các cơ quan bảo
vệ pháp luật và Tòa án.
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hình phạt có ý
nghĩa quyết định và góp phần phát huy đƣợc vai trò tích cực là một bộ phận
cấu thành không thể thiếu trong hệ thống các biện pháp tác động của Nhà
nƣớc và xã hội đến tội phạm. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển toàn
diện của đất nƣớc trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và qua thực
tiễn áp dụng, nhiều quy định về hình phạt trong hệ thống hình phạt nói chung
và hình phạt cảnh cáo nói riêng của Bộ luật hình sự năm 1999, mặc dù Bộ luật
này đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009 vẫn
còn một số bất cập và hạn chế (nhƣ: chƣa đƣa ra định nghĩa pháp lý của khái
niệm hình phạt cảnh cáo, ở một chừng mực nhất định, điều kiện áp dụng hình
8
phạt cảnh cáo chƣa đƣợc quy định chặt chẽ và hợp lý, đồng thời, cần bổ sung
quy định của Bộ luật hình sự với nội dung tăng tính cƣỡng chế của hình phạt
cảnh cáo; v.v...).
Một số tồn tại và hạn chế nêu trên đã gây ra những vƣớng mắc, lúng
túng và có không ít trƣờng hợp áp dụng còn chƣa thống nhất các quy định của
Bộ luật hình sự trong hoạt động xét xử của Tòa án các cấp. Mặt khác, trong
thực tiễn áp dụng, do chƣa đánh giá hết vai trò, chức năng, công dụng của
hình phạt cảnh cáo trong cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội, phòng ngừa tội
phạm, nên các Tòa án còn ít quan tâm áp dụng hình phạt; khi áp dụng còn có
trƣờng hợp không đúng, vi phạm nội dung, điều kiện, phạm vi áp dụng hình
phạt cảnh cáo. Tất cả những vấn đề này là nguyên nhân làm giảm hiệu quả
trong áp dụng và thi hành hình phạt cảnh cáo.
Hiện nay, khoa học luật hình sự trong và ngoài nƣớc đã có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu về hình phạt, nhƣng chủ yếu chỉ đề cập một cách tổng
thể và có hệ thống những khía cạnh lý luận chung nhất về hình phạt hoặc về các
hình phạt chính hay hình phạt bổ sung mà chƣa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và sâu sắc riêng về hình phạt cảnh cáo dƣới
góc độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng. Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam
đang thực hiện công cuộc cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trong tâm công tác tƣ pháp
trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị
về "Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hƣớng đến năm 2020"; và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005
của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020" với nội dung
"sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tƣ pháp phù hợp mục
tiêu của chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật…, đề cao hiệu
quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội. Giảm hình
phạt tù…". Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự
9
Việt Nam hiện hành về hình phạt cảnh cáo và thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ
về mặt khoa học và đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp
nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó không chỉ có ý nghĩa
lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần
thiết để chúng tôi lựa chọn đề tài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hình
phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Do hình phạt có vị trí, vai trò quan trọng trong luật hình sự, nên ở
trong và ngoài nƣớc đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những
mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về hình phạt và
hệ thống hình phạt, trong đó có hình phạt cảnh cáo.
Vấn đề hình phạt đã đƣợc nhiều chuyên gia ở nƣớc ngoài nghiên cứu
nhƣ: Sargorotxki, Hình phạt, mục đích và hiệu quả của nó, Leningrat 1973
(tiếng Nga); A. Merle và A. Vitu, Những vấn đề chung về khoa học hình sự.
Luật hình sự Phần chung, Paris, 1981 (tiếng Pháp); Hình phạt, những khía cạnh
pháp lý, xã hội và lịch sử, Berlin, 1982 (tiếng Đức); Galperin I.M, Hình phạt,
chức năng xã hội và thực tiễn áp dụng, Matxcơva, 1983 (tiếng Nga); v.v...
Ở Việt Nam, khoa học luật hình sự là một trong những ngành khoa
học pháp lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý khác, do đó, xét
riêng về hình phạt, cho thấy có các công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
Cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Viện Nhà nƣớc và pháp luật (Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam) có các đề tài của các tác giả Nguyễn Văn Vĩnh, Hệ
thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1996; Vũ Lai Bằng, Hình
phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1997; Đặng Đức Thạo, Hệ thống
hình phạt trong luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2002; v.v...
Còn ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có các đề tài của các tác giả
Nguyễn Sơn, Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà
nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2003; Phạm Văn Beo, Hình phạt tử hình trong
10
luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2007 và gần đây
nhất là của tác giả Trịnh Quốc Toản, Các hình phạt bổ sung trong luật hình
sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công
trình sau: GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Chương thứ bảy - Hình phạt và biện pháp
tư pháp, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học
luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; GS.TS.
Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 2001; Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Tội phạm học, luật
hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1994; Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Những vấn đề lý luận của việc đổi mới
pháp luật hình sự trong giai đoạn hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
1994; Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp, Hình phạt trong luật hình sự Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995; TS. Đặng Quang Phƣơng (Chủ
nhiệm đề tài), Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả của các biện pháp
tư pháp và các hình phạt không phải là tù và tử hình, Hà Nội, 1996; v.v...
Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có
đề cập đến hình phạt nhƣ: GS. TSKH. Lê Văn Cảm, Hình phạt và các biện
pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
8/2000; Một số vấn đề cơ bản về hình phạt, Tạp chí Công an nhân dân, số
5/2001 và Hình phạt và hệ thống hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số
7/2007; GS. TS. Võ Khánh Vinh, Những đòi hỏi của nguyên tắc công bằng
đối với việc quy định hệ thống chế tài ở Phần các tội phạm của Bộ luật hình
sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6/1993; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, Mục đích
của hình phạt, Tạp chí Luật học, số 1/1999; PGS. TS. Trần Văn Độ, Một số
vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số
5/1995; PGS. TS. Nguyễn Mạnh Kháng, Hình phạt - Một số vấn đề lý luận,
Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 10/2000; TS. Trịnh Quốc Toản, Một số vấn
đề về hình phạt quản chế trong luật hình sự Việt Nam, chuyên san Kinh tế -
11
Luật, số 1/2004; Về hình phạt cấm cư trú trong luật hình sự Việt Nam, Tạp
chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 6/2004 và Về hình phạt tiền trong luật hình sự
một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 7/2003; TS.
Phạm Văn Beo, Một số vấn đề về khái niệm hình phạt, Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật, số 11/2005; TS. Trịnh Tiến Việt, Một số vấn đề mới về hình phạt
tiền trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2003; TS.
Trịnh Tiến Việt, ThS. Trần Thị Quỳnh, Về chế định miễn hình phạt trong luật
hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2006; v.v...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta
đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về hình phạt chính và
hình phạt bổ sung, còn đối với riêng hình phạt cảnh cáo, nhìn một cách tổng
quan có thể khẳng định chƣa đƣợc khoa học luật hình sự Việt Nam quan tâm
nghiên cứu đúng mức. Những nghiên cứu về hình phạt cảnh cáo mới chỉ dừng
lại ở các công trình nghiên cứu chung về hệ thống hình phạt hoặc hình phạt
chính, hoặc là đƣợc thể hiện một phần trong kết quả của các công trình nghiên
cứu khác về hình phạt, phân biệt với miễn hình phạt chứ chƣa đƣợc triển khai
nghiên cứu độc lập, đánh giá lý luận và tổng kết thực tiễn với tính cách là một
hình phạt chính quan trọng của hệ thống hình phạt.
Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép
khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam" là đòi hỏi khách quan, cấp
thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về
hình phạt cảnh cáo dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong
thực tiễn, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy
12
định về hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả của hình phạt này trong thực tiễn áp dụng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Từ cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và
ngoài nƣớc về hình phạt và hình phạt cảnh cáo, luận văn nghiên cứu làm sáng
tỏ một số vấn đề chung về hình phạt cảnh cáo nhƣ: Khái niệm, đặc điểm của
hình phạt cảnh cáo; phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn trách nhiệm hình
sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và cảnh cáo với tính cách là
biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
- Khái quát sự phát triển của chế định hình phạt nói chung, hình phạt
cảnh cáo nói riêng trong lịch sử pháp luật hình sự của nƣớc ta từ năm 1945
đến nay để rút ra những nhận xét, đánh giá;
- Nghiên cứu các quy định cụ thể về hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật
hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá;
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về hình phạt
cảnh cáo, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc
áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của nó;
- Từ đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy
định về hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành, cũng
nhƣ những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của hình phạt này trong
thực tiễn.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh hình
phạt cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh
giá tình hình áp dụng hình phạt cảnh cáo trong thực tiễn xét xử của Tòa án các
13
cấp và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải
pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt cảnh
cáo trong thực tiễn.
Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp một
số nƣớc trong khi nghiên cứu hình phạt cảnh cáo.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt cảnh
cáo trong 10 năm (2000-2009).
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về
Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn
dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để
tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng
ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở
cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về hình phạt cảnh cáo, mà trong đó giải
quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới hình phạt
cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
14
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nƣớc về hình phạt,
hình phạt cảnh cáo để xây dựng nên khái niệm hình phạt cảnh cáo, bảo đảm
tính chính xác, khoa học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản của hình phạt
cảnh cáo trong mối tƣơng quan so sánh với một số chế định khác;
- Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành
và phát triển của hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam từ năm 1945
cho đến nay;
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng
hình phạt cảnh cáo của Tòa án các cấp; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn
áp dụng hình phạt cảnh cáo, cũng nhƣ những nguyên nhân cơ bản của các tồn
tại, hạn chế đó;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt này trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức
chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án
hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hình phạt cảnh cáo theo luật hình
sự Việt Nam.
15
Chương 2: Các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về
hình phạt cảnh cáo và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình phạt
cảnh cáo.
16
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HÌNH PHẠT CẢNH
CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm hình phạt và mục đích của hình phạt
Trong tất cả những phƣơng thức đấu tranh phòng, chống tội phạm thì
việc áp dụng hình phạt với ngƣời phạm tội là phƣơng thức chủ yếu và có lịch
sử lâu đời nhất. Hình phạt là một phạm trù pháp lý - xã hội phức tạp, mang
tính khách quan, gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nƣớc và pháp luật, vì thế
"hình phạt" đƣợc nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau từ triết
học, giáo dục học, đạo đức học, tâm lý học đến tội phạm học, điều tra hình sự
nhƣng đặc biệt là dƣới góc độ khoa học luật hình sự; v.v...
Trong lĩnh vực khoa học luật hình sự, tội phạm và hình phạt thuộc
những đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu và quan trọng nhất, trong đó việc làm
sáng tỏ khái niệm hình phạt là một vấn đề hết sức cần thiết.
Trong lịch sử nhân loại có những quan niệm khác nhau về bản chất và
nội dung của hình phạt. Nhìn chung, các quan điểm đó có thể đƣợc chia thành
hai loại: 1) Quan niệm thứ nhất coi hình phạt là công cụ trừng trị, trả thù ngƣời
phạm tội, lấy sự khắc nghiệt của hình phạt làm điều răn cho ngƣời phạm tội;
2) Quan niệm thứ hai coi hình phạt là công cụ pháp lý cần thiết để đấu tranh
phòng, chống tội phạm, cải tạo giáo dục ngƣời phạm tội [22, tr. 107-108].
Quan điểm coi hình phạt là sự trả thù của Nhà nƣớc dựa theo học
thuyết trừng trị (Vergeltungstheorie) hay còn gọi là học thuyết hình phạt tuyệt
đối (Absolute Straftheorie) do Immanuel Kant (1724-1804) và sau đó là
Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770-1831) chủ trƣơng. Trong tác phẩm
17
"Luân lý siêu hình", I. Kant cho rằng, sự bất công do hành vi của ngƣời phạm
tội gây ra phải đƣợc đền bù bằng hình phạt, thông qua đó trật tự pháp luật bị
xâm phạm đƣợc khôi phục. Việc áp dụng hình phạt nhằm bảo đảm công lý, công
bằng. Ở đây, I. Kant đòi phải "thực hiện nguyên tắc "ân oán ngang bằng": Đối
với tội giết ngƣời phải tử hình, đối với tội hiếp dâm-cần thiến kẻ hiếp dâm, tội
làm nhục - cần công khai hôn tay ngƣời bị làm nhục v.v..." [73, tr. 151]. Nhƣ
vậy, cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hình phạt theo học thuyết hình phạt tuyệt
đối, chỉ nằm ở sự trừng trị, trả thù, có nghĩa là bằng việc áp dụng hình phạt,
sự bất công mà ngƣời phạm tội đã có lỗi gây ra đƣợc đền bù công bằng.
Ngƣời phạm tội là ngƣời làm điều ác, mang nợ đối với xã hội nên cần phải trả
bằng hình phạt, họ là kẻ thù của xã hội chứ không phải là thành viên của xã
hội, vì vậy, hình phạt chỉ có mục đích tự thân trừng trị, trả thù, chứ tuyệt đối
không có mục đích phòng ngừa tội phạm.
Theo tiến trình phát triển của xã hội, bên cạnh các học thuyết trừng trị
hay là học thuyết hình phạt tuyệt đối xuất hiện các học thuyết về phòng ngừa
tội phạm hay còn gọi là học thuyết hình phạt tƣơng đối (relative Straftheorien)
do Cesare Beccaria (1738-1794) khởi xƣớng, sau đó là Jeremy Bentham
(1748-1832), P.J.A. Feuerbach (1775-1833) và F. v. Liszt (1851-1919). Theo học
thuyết này, hình phạt không hƣớng vào việc trả thù ngƣời phạm tội mà chỉ nhằm
phòng ngừa tội phạm trong tƣơng lai. Do không có học thuyết nào là phù hợp,
vƣợt trội để biện minh cho sự tồn tại của hình phạt, nên có nhiều học giả đã hợp
nhất hai loại học thuyết trên thành học thuyết liên hợp (Vereinigungstheorie),
mà những ngƣời đại diện xuất sắc là A. Merkel; R. V. Hippel; H. L. A. Hart.
Theo học thuyết này, hình phạt không chỉ có mục đích trừng trị mà còn có
mục đích phòng ngừa tội phạm [68, tr. 14].
Với nhận thức về cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hình phạt nhƣ trên, nên
trong khoa học luật hình sự nƣớc ngoài có những định nghĩa về khái niệm
hình phạt nhƣ:
18
Hình phạt là sự trừng trị đƣợc luật quy định để phòng ngừa
và trấn áp hành vi cấu thành tội phạm gây tổn hại đến trật tự xã
hội...; sự trừng trị buộc ngƣời phạm tội phải chịu trong lĩnh vực
hình sự thuộc quyền của Thẩm phán hình sự, chiểu theo quy định
của pháp luật...;
Hình phạt là sự đền bù của hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng bằng việc trừng trị các điều ác đƣợc làm thích ứng với mức độ
của sự bất công và lỗi. Nó là sự khiển trách công khai hành vi trái
pháp luật, qua đó khôi phục lại công lý. Ngoài ra, hình phạt cần
phải mở rộng sự tác động tích cực vào ngƣời phạm tội... [68, tr. 15].
Còn trong khoa học luật hình sự Liên Xô trƣớc đây và Liên bang Nga
ngày nay có các quan điểm coi hình phạt hoặc là biện pháp cƣỡng chế của
Nhà nƣớc do Tòa án nhân danh Nhà nƣớc áp dụng đối với ngƣời có lỗi trong
việc thực hiện tội phạm nhằm mục đích ngăn ngừa chung và ngăn ngừa riêng
(Natasev A.E., Xtruchkôv H.A., Nôi I.X., Bêlaev N.A.); hoặc là sự trừng trị,
tức là gây cho ngƣời có tội những sự đau đớn và những sự tƣớc đoạt do luật
định mà ngƣời đó phải chịu (Đementrev X.I); hoặc là một trong các biện pháp
đấu tranh chống tội phạm mà nội dung của nó là kết hợp thuyết phục với
cƣỡng chế (Karpetx) [9, tr. 674].
Còn trong khoa học luật hình sự Việt Nam, các học giả luôn đi theo tƣ
tƣởng tiến bộ, nhân đạo về hình phạt, nên đã đƣa ra những quan niệm về hình
phạt mà về cơ bản là thống nhất, mặc dù trong mỗi quan niệm đó có những sự
khác nhau nhất định, chẳng hạn nhƣ:
Theo GS.TSKH. Lê Văn Cảm: "Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc đƣợc quyết định trong bản án kết tội có hiệu
lực pháp luật của Tòa án để tƣớc bỏ hay hạn chế quyền, tự do của ngƣời bị kết
án theo các quy định của pháp luật hình sự" [3, tr. 11-12].
GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa định nghĩa:
19
Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc nghiêm khắc nhất
đƣợc quy định trong luật hình sự, do Tòa án áp dụng cho chính ngƣời
đã thực hiện tội phạm, nhằm trừng trị và giáo dục họ, góp phần vào
việc đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ chế độ và trật tự xã
hội cũng nhƣ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [26, tr. 29].
Hay theo GS.TS Võ Khánh Vinh lại quan niệm:
Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất do luật
quy định đƣợc Tòa án nhân dân nhân danh Nhà nƣớc quyết định
trong bản án đối với ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và
đƣợc thể hiện ở việc tƣớc đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do
pháp luật quy định đối với ngƣời bị kết án [87, tr. 110].
TS. Trịnh Quốc Toản viết:
Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà
nƣớc, đƣợc luật quy định, do tòa án nhân danh nhà nƣớc áp dụng
đối với ngƣời phạm tội và đƣợc thể hiện ở việc tƣớc bỏ hoặc hạn
chế quyền, lợi ích của họ nhằm giáo dục, cải tạo họ và phòng ngừa
tội phạm, đảm bảo cho luật hình sự thực hiện đƣợc nhiệm vụ bảo vệ
và đấu tranh phòng, chống tội phạm [68, tr. 34-35].
Còn TS. Phạm Văn Beo lại quan niệm rộng và chƣa thật chuẩn xác khi
cho rằng hình phạt áp dụng với "ngƣời phạm tội", đồng thời sử dụng ngôn
ngữ "nói", cũng nhƣ chƣa thể hiện hình phạt là biện pháp cƣỡng chế về hình
sự nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc, do Tòa án tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền, tự
do hoặc lợi ích khác, khi tác giả viết:
Hình phạt là sự mất mát một quyền hoặc lợi ích nhất định đƣợc áp dụng
đối với ngƣời phạm tội về chính hành vi phạm tội của anh ta. Ngƣời phạm tội
ở đây đƣợc hiểu là ngƣời mà theo luật hình sự phải gánh chịu hình phạt. Hình
phạt đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định và đƣợc đảm
bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế cao nhất của Nhà nƣớc [2, tr. 31].
20
Còn dƣới góc độ lập pháp, lần đầu tiên trong Bộ luật hình sự năm 1999,
các nhà làm luật Việt Nam đã ghi nhận định nghĩa pháp lý về khái niệm hình
phạt tại Điều 26 nhƣ sau: "Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định".
Nhƣ vậy, trong khoa học luật hình sự Việt Nam và nƣớc ngoài, cũng
nhƣ trong luật thực định, đã đƣa ra các định nghĩa khác nhau về khái niệm
hình phạt và hầu nhƣ mỗi định nghĩa trong số đó đều có những hạt nhân hợp
lý, mỗi định nghĩa đã chỉ ra một cách tƣơng đối rõ ràng hoặc là về một hoặc
nhiều khía cạnh cơ bản của hình phạt.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những quan điểm của các học giả trong
và ngoài nƣớc về khái niệm hình phạt và phân tích tính chất, đặc điểm, nội dung
của hình phạt, theo chúng tôi định nghĩa về khái niệm hình phạt nhƣ sau: Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước, được quyết định
trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án đối với chính người đã
thực hiện hành vi phạm tội, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền, tự do của
người bị kết án hoặc đặt ra những nghĩa vụ pháp lý nhất định đối với họ theo
quy định của pháp luật hình sự.
1.1.2. Khái niệm hình phạt cảnh cáo
Hình phạt cảnh cáo theo quy định của luật hình sự Việt Nam thể hiện
quan điểm nhân đạo và chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với
ngƣời phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời chứng tỏ khả năng tự
giáo dục, cải tạo trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Hình phạt cảnh cáo còn là
một trong những biện pháp đƣợc tòa án áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả của
công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội
nên hình phạt cảnh cáo cần phải đƣợc quan tâm một cách sâu sắc trên các
phƣơng diện lập pháp, áp dụng pháp luật và nghiên cứu lý luận nhƣng cho
đến nay hình phạt cảnh cáo vẫn chƣa đƣợc quan tâm một cách đúng mức trên
cả ba phƣơng diện này.
21
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, động từ "cảnh" đƣợc hiểu là "làm cho
người ta chú ý" [92, tr. 256], "cáo" đƣợc hiểu là "báo, bảo cho biết" [92, tr. 263].
Do đó, "cảnh cáo" đƣợc hiểu là nghiêm khắc phê bình trƣớc tập thể [92, tr. 256].
Mặc dù hình phạt cảnh cáo là một hình phạt chính nhƣng nó vẫn thể
hiện tính nhân đạo cao vì cảnh cáo là một hình phạt không tƣớc tự do, song
khái niệm "hình phạt cảnh cáo" cũng chƣa đƣợc Bộ luật hình sự hiện hành
làm rõ. Điều 29 Bộ luật hình sự năm 1999 chỉ nêu ra những điều kiện để
ngƣời phạm tội đƣợc áp dụng hình phạt cảnh cáo, đó là: "Cảnh cáo được áp
dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
nhưng chưa đến mức miễn hình phạt". Còn trong thực tiễn các cơ quan và
ngƣời áp dụng pháp luật vẫn còn có sự nhận thức chƣa chính xác về khái
niệm "hình phạt cảnh cáo" với một số khái niệm tƣơng tự nhƣ "miễn trách
nhiệm hình sự", "miễn hình phạt", "miễn chấp hành hình phạt"; v.v...
Trong luật hình sự nƣớc ngoài, hình phạt cảnh cáo đƣợc quy định tại
Điều 27 Bộ luật hình sự của nƣớc Lào với tên gọi "phê phán công khai" là
"sự lên án công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội tại Tòa án thông
qua hội đồng xét xử. Trong trƣờng hợp cần thiết, quyết định của Tòa án về
việc phê phán ngƣời phạm tội còn có thể đƣợc công khai đăng tải trên báo
chí hoặc các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác" [94]. Ngoài ra, Điều 51
Bộ luật hình sự của Bungari cũng quy định về hình phạt cảnh cáo với tên gọi
"phê bình công khai" nhƣ sau: "Đây là hình phạt phê phán ngƣời phạm tội
về tội phạm họ đã thực hiện bằng một thông báo cụ thể tới nơi họ sinh sống
hoặc thông qua phƣơng tiện truyền thông hoặc bằng hình thức khác do Tòa
án quyết định" [93]. Trong khi đó, hình phạt cảnh cáo lại không đƣợc quy
định trong Bộ luật hình sự nhiều nƣớc (ví dụ: Thụy Điển, Trung Quốc...).
Phân tích quy định của luật hình sự nƣớc ngoài về hình phạt cảnh cáo
cho thấy nhận thức chung về hình phạt cảnh cáo là (1) sự phê phán công khai
của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội bằng Tòa án, và (2) sự phê phán này có
22
thể đƣợc công khai đăng tải trên báo chí hoặc thông qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
Hiện nay, trong khoa học luật hình sự nƣớc ta, khái niệm hình phạt
cảnh cáo còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau nhƣng về cơ bản đều thống
nhất nội hàm khái niệm này, mà cụ thể là:
Theo TS. GVC. Trịnh Quốc Toản, cảnh cáo là hình phạt có nội dung
cƣỡng chế ít nghiêm khắc nhất so với các hình phạt chính khác đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự. Cảnh cáo đƣợc áp dụng không nhằm trực tiếp hạn chế
hoặc tƣớc bỏ những quyền và lợi ích thiết thân của ngƣời bị kết án nhƣ quyền
tự do, quyền sở hữu tài sản, quyền sống... mà nó là sự khiển trách công khai
của Nhà nước do Tòa án tuyên phạt đối với người bị kết án. Tuy vậy, với nội
dung thể hiện ở việc Tòa án tuyên bản án buộc tội và thay mặt Nhà nƣớc
khiển trách công khai ngƣời phạm tội, cảnh cáo gây cho họ những tổn thất
nhất định về tinh thần, ngƣời bị kết án đã phải chịu sự lên án của Nhà nƣớc về
hành vi phạm tội của mình [8, tr. 285].
Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, PGS.TS. Lê Thị Sơn, hình phạt cảnh
cáo đƣợc hiểu là "hình phạt công khai lên án, phê phán của Tòa án đối với
ngƣời phạm tội" [27, tr. 32].
TS. Nguyễn Phong Hòa viết: "Cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất trong số
các hình phạt của Bộ luật hình sự, hình phạt cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với
những ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhƣng
chƣa đến mức miễn hình phạt" [29, tr. 20].
TS. Trần Minh Hƣởng lại quan niệm: "Cảnh cáo là hình phạt khiển trách
công khai của Nhà nƣớc do Tòa án tuyên đối với ngƣời bị kết án" [31, tr. 30].
Gần đây, ThS. Mai Bộ cho rằng: "Cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất
trong số hình phạt chính và là sự khiển trách công khai của Tòa án đối với
ngƣời bị kết án về tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhƣng
chƣa đến mức miễn hình phạt", v.v...
23
Tóm lại, về cơ bản tất cả các quan điểm trên đây về khái niệm hình
phạt cảnh cáo đều hợp lý và điều quan trọng là thống nhất trong việc khẳng
định rõ đƣợc nội dung và bản chất pháp lý của nó. Tuy nhiên, để đƣa ra một
khái niệm đầy đủ và chính xác về nội dung, ngắn gọn và nhất quán về mặt
pháp lý, đồng thời phù hợp với thực tiễn xét xử và chính sách nhân đạo của
Nhà nƣớc, theo chúng tôi, khái niệm hình phạt cảnh cáo phải bao gồm các nội
dung nhƣ: Thứ nhất, bản chất pháp lý của hình phạt cảnh cáo; thứ hai, hình
thức thể hiện; thứ ba, cơ quan có thẩm quyền nào áp dụng; thứ tư, đối tƣợng
bị áp dụng; và, thứ năm, những điều kiện áp dụng.
Do đó, trên cơ sở xem xét các quan điểm khoa học đã nêu, kết hợp với
việc phân tích các quy định của pháp luật có liên quan, dƣới góc độ khoa học
luật hình sự Việt Nam, theo chúng tôi khái niệm hình phạt cảnh cáo có thể đƣ-
ợc định nghĩa nhƣ sau: Hình phạt cảnh cáo là một trong các biện pháp cưỡng
chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước do Bộ luật hình sự Việt Nam quy định,
thể hiện sự khiển trách công khai của Tòa án đối với người bị kết án phạm tội
ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhưng chưa
đến mức miễn hình phạt, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm và cải tạo, giáo dục người phạm tội.
Nhƣ vậy, từ khái niệm khoa học về hình phạt cảnh cáo nêu trên, theo
chúng tôi bản chất pháp lý của hình phạt này là một biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc của Nhà nước, thể hiện sự khiển trách công khai của Nhà nước
đối với người bị kết án, đồng thời thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc
đối ngƣời phạm tội trong trƣờng hợp phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhƣng chƣa đến mức miễn hình phạt.
1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của hình phạt cảnh cáo
Trong số các hình phạt chính, cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất,
hình phạt cảnh cáo thể hiện sự lên án công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời
phạm tội về hành vi phạm tội của họ. Hình phạt này không có khả năng gây ra
24
những thiệt hại về tài sản hoặc những hạn chế nhất định về thể chất cho ngƣời
phạm tội. Tuy nhiên, với tính cách là sự khiển trách công khai của Nhà nƣớc
đối với ngƣời phạm tội, cảnh cáo gây ra những thiệt hại nhất định về mặt tinh
thần, hình phạt cảnh cáo do đó, có nội dung giáo dục và phòng ngừa tội phạm
sâu sắc, thể hiện rõ tính nhân đạo của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Với tính cách là một trong các hình phạt chính của luật hình sự, hình
phạt cảnh cáo mang những đặc điểm chung của hình phạt, cụ thể nhƣ sau:
- Trước hết, hình phạt nói chung và hình phạt cảnh cáo nói riêng là
biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất so với tất cả các biện pháp
cưỡng chế về hình sự khác của Nhà nước mà việc áp dụng nó đối với người bị
kết án sẽ đưa đến hậu quả pháp lý bất lợi là người đó bị coi là có án tích.
Tính cƣỡng chế của hình phạt, tức là dùng quyền lực nhà nƣớc bắt phải
tuân thủ là một đặc điểm cơ bản, đặc trƣng của hình phạt; đặc điểm này cho phép
phân biệt hình phạt với các biện pháp tác động xã hội khác. Tính cƣỡng chế của
hình phạt đƣợc thể hiện với mức độ khác nhau và với những hình thức cũng rất
khác nhau tùy thuộc vào từng loại hình phạt. Mặc dù các hình phạt có nội dung
cƣỡng chế, thuyết phục, giáo dục, nặng, nhẹ khác nhau, nhƣng chúng đều có
cùng tính chất là một loại biện pháp cƣỡng chế trong hệ thống các biện pháp
cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Khi đƣợc áp dụng, hình phạt gây ra những tổn hại nhất
định cho ngƣời bị kết án. Họ có thể bị tƣớc bỏ hoặc bị hạn chế những quyền và
lợi ích thiết thân nhất, nhƣ tƣớc hoặc hạn chế quyền tự do, tƣớc quyền chính
trị, tƣớc quyền lợi vật chất, thậm chí họ có thể bị tƣớc cả quyền sống của
mình. Đồng thời khi áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội, Nhà nƣớc thể
hiện thái độ phản ứng chính thức, lên án về mặt chính trị-pháp lý, đạo đức đối
với tội phạm và với ngƣời thực hiện tội phạm. Những sự tác động pháp lý nhƣ
vậy của hình phạt làm cho ngƣời bị kết án và những ngƣời khác không vững
vàng trong xã hội trong tƣơng lai có thái độ tôn trọng pháp luật hình sự.
Tính cƣỡng chế, mặc dù là đặc điểm của hình phạt nhƣng không phải
duy nhất có ở hình phạt. Biểu hiện của sự cƣỡng chế trong cuộc sống hàng ngày
25
đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức, trong đó có nhiều biện pháp cƣỡng chế nhà
nƣớc gắn liền với cƣỡng chế hành chính. Tuy vậy, hình phạt và tính cƣỡng chế
của hình phạt luôn luôn là hình thức cƣỡng chế nhà nƣớc nghiêm khắc, mà khi
áp dụng nó gây nên những tổn hại về thể chất, vật chất hoặc tinh thần không chỉ
cho ngƣời bị kết án mà còn gian tiếp không ít thì nhiều cho gia đình, các những
ngƣời thân thích của họ, và thậm chí cho cả cơ quan, tổ chức, tập thể lao động
mà họ là thành viên. hình phạt cảnh cáo về hình thức có thể giống các biện pháp
xử lý hành chính, nhƣng với tính cách là hình phạt, nó vẫn có tính nghiêm
khắc hơn hẳn. Nhất là khi áp dụng hình phạt chính, bất kể nặng hay nhẹ đều
dẫn tới hậu quả pháp lý chung là làm cho ngƣời bị kết án phải mang án tích
trong một thời hạn nhất định. Án tích ảnh hƣởng đến việc đánh giá tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi đƣợc coi là tội phạm trong thời
gian ngƣời có hành vi đó mang án tích, nó là điều kiện để xác định tái phạm,
tái phạm nguy hiểm nếu họ phạm tội mới, thậm chí nó còn là điều kiện cần và
đủ (dấu hiệu định tội) để cấu thành tội phạm cụ thể đƣợc quy định trong luật
hình sự [68, tr. 18].
- Hình phạt nói chung, hình phạt cảnh cáo nói riêng là sự thống nhất
giữa cưỡng chế và thuyết phục, giữa trừng trị và cải tạo, giáo dục
Nhƣ trên chúng tôi đã phân tích, sự cƣỡng chế nhà nƣớc thể hiện trực
tiếp trong hình phạt là một trong những đặc trƣng của nó. Chúng ta có thể khẳng
định ở đâu không có cƣỡng chế, trừng trị thì ở đó không thể nói đến hình phạt,
nhƣng nội dung của hình phạt thể hiện không chỉ duy nhất ở sự cƣỡng chế, trừng
trị. Cùng với cƣỡng chế, trừng trị, các hình phạt chủ yếu là những biện pháp
thuyết phục, cải tạo, giáo dục. Việc áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với ngƣời bị
kết án thể hiện sự khiển trách công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời bị kết án,
thông qua đó thuyết phục, giáo dục để họ nhận thức đƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình đối với hành vi phạm tội đã thực hiện, không làm những việc bị xã hội
lên án, có ý thức tuân theo pháp luật và các nguyên tắc của cuộc sống xã hội.
26
Nhƣ vậy, không chỉ cƣỡng chế, trừng trị mà thuyết phục, cải tạo, giáo
dục cũng là những biện pháp tác động và là một trong những nội dung quan
trọng của hình phạt trong luật hình sự hiện đại, đó chính là phƣơng thức để
hình phạt đạt đƣợc mục đích của nó.
- Hình phạt nói chung, hình phạt cảnh cáo nói riêng chỉ xuất hiện khi
có sự việc phạm tội
Hình phạt là một hiện tƣợng xã hội, sự hình thành và phát triển của nó
gắn liền với giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội loài ngƣời, nên
nó trƣớc hết mang bản chất xã hội. Không có tội phạm thì không thể có hình
phạt. Giữa tội phạm và hình phạt có mối quan hệ chặt chẽ, đó chính là mối
quan hệ nhân - quả. Quan niệm nhƣ thế nào về tội phạm thì sẽ có một phạm vi
tác động cƣỡng chế hình sự tƣơng ứng, sẽ có quan niệm nhƣ thế ấy về bản
chất và mục đích của hình phạt và tƣơng ứng nhƣ thế là về việc áp dụng và thi
hành hình phạt trong thực tiễn.
Hình phạt gắn liền với tội phạm là một đặc trƣng quan trọng của hình
phạt. Chừng nào, Nhà nƣớc còn cần đến luật hình sự và hình phạt, thì nguyên
tắc pháp lý cơ bản này sẽ làm nổi bật vị trí, vai trò của luật hình sự và hình
phạt và cho phép phân biệt với các ngành luật khác cũng nhƣ các biện pháp
cƣỡng chế khác của Nhà nƣớc. Hình phạt chỉ đƣợc áp dụng và chỉ cho phép
đƣợc áp dụng với tính cách là sự phản ứng nhà nƣớc và xã hội đối với tội
phạm; nó là sự phủ định công khai, quyết liệt đối với tội phạm, là thể hiện sự
không thể dung thứ của Nhà nƣớc và xã hội đối với các hành vi phạm tội.
Ở đâu Nhà nƣớc tuyên bố về mặt pháp luật những hành vi vì tính nguy
hiểm cho xã hội của nó là tội phạm và đặt dƣới sự đe dọa phải chịu hình phạt
thì tội phạm về nguyên tắc phải chịu hậu quả là hình phạt. Tội phạm là cơ sở
pháp lý và cơ sở thực tế duy nhất cho phép áp dụng hình phạt. Vì thế không
cho phép áp dụng hình phạt đối với hành vi không đƣợc luật hình sự quy định
là tội phạm và cũng không đƣợc phép áp dụng hình phạt nếu hình phạt ấy
27
không đƣợc quy định trong Phần chung và trong chế tài của điều luật về tội
phạm cụ thể ở Phần các tội phạm Bộ luật hình sự.
- Hình phạt nói chung, hình phạt cảnh cáo nói riêng phải và chỉ do
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án áp dụng
và chỉ đối với người bị kết án trong bản án có hiệu lực pháp luật
Nguyên tắc pháp chế và hiệu lực thi hành của hình phạt không chỉ ở khía
cạnh quy định hình phạt, mà còn thể hiện hiệu lực thi hành của hình phạt. Trong
bộ máy nhà nƣớc, chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất mới có quyền nhân danh
Nhà nƣớc quyết định một ngƣời có phải chịu hình phạt hay không và nếu phải
chịu thì loại và mức hình phạt cụ thể đƣợc áp dụng nhƣ thế nào. Nghiên cứu cho
thấy, trong các lĩnh vực khác không phải hình sự không bắt buộc Tòa án phải
giải quyết, các đƣơng sự có thể lựa chọn cách giải quyết khác, không thông qua
Tòa án. Còn trong lĩnh vực hình sự, việc giải quyết vụ án phải thông qua các giai
đoạn tố tụng hình sự đƣợc quy định rất chặt chẽ, nghiêm ngặt. Điều này xuất
phát từ hậu quả pháp lý của việc giải quyết vụ án hình sự có ảnh hƣởng rất lớn
đến ngƣời phạm tội, biểu hiện cụ thể qua việc quyết định hình phạt nhƣ đã trình
bày ở trên. Vì thế, toàn bộ quá trình tố tụng hình sự đƣa đến việc Tòa án xét
xử để định tội và áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội đều do các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc tiến hành, đó là: Cơ quan điều tra thực
hiện các hoạt động điều tra tội phạm; Viện kiểm sát thực hiện công tác kiểm sát
điều tra, thực hành quyền công tố của Nhà nƣớc, thay mặt Nhà nƣớc truy tố bị
can và buộc tội bị cáo trƣớc Tòa án. Còn Tòa án thực hiện hoạt động xét xử theo
trình tự luật tố tụng hình sự quy định. Việc luật hình sự quy định hình phạt do
Tòa án quyết định là đảm bảo sự thận trọng, khách quan toàn diện và triệt để tránh
oan, sai và nhƣ vậy phù hợp với Điều 8 của Tuyên ngôn toàn thế giới về Nhân
quyền năm 1948: "Mỗi ngƣời đều có quyền đƣợc thực sự bảo vệ tại các Tòa án
có thẩm quyền trong nƣớc để chống lại những hành động xâm phạm các quyền
cơ bản đã đƣợc hiến pháp hay luật pháp của các nƣớc đó thừa nhận" [32, tr. 33].
28
Cũng bởi xuất phát từ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội và hậu quả pháp lý của của hình phạt, nên pháp luật đã quy định Tòa
án có toàn quyền xét xử và quyết định hình phạt độc lập không lệ thuộc vào
bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
- Hình phạt cảnh cáo phải và chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự,
đồng thời được Tòa án áp dụng theo một trình tự đặc biệt do Bộ luật tố tụng
hình sự quy định
Trong hệ thống pháp luật hình sự nhiều nƣớc ngoài, tội phạm có thể
đƣợc quy định ở nhiều đạo luật khác ngoài Bộ luật hình sự nên hình phạt cũng
đƣợc quy định đối với các tội phạm tƣơng ứng ở những đạo luật đó. Ở Việt
Nam, văn bản luật duy nhất quy định các loại tội phạm và hình phạt, trong đó
có hình phạt cảnh cáo là Bộ luật hình sự. Chỉ có Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nƣớc cao nhất có thẩm quyền ban hành các quy định về tội phạm - tội
phạm hóa (phi tội phạm hóa) và các quy định về hình phạt - hình sự hóa (phi
hình sự hóa).
Nguyên tắc pháp chế trong việc quy định hình phạt - không có luật thì
không có hình phạt (nulla poena sine lege) có tính chất tuyệt đối, đƣợc áp
dụng đối với tất cả các loại hình phạt. Nói hình phạt đƣợc luật hình sự quy
định có nghĩa là tất cả các nội dung liên quan đến hình phạt đều phải do luật
hình sự quy định và việc quy định loại hình phạt áp dụng phải đầy đủ, rõ ràng,
chính xác.
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi khi quyết định hình phạt đối với từng
trƣờng hợp cụ thể, Tòa án phải tuân theo trình tự và các điều kiện áp dụng
từng loại hình phạt cụ thể, có nghĩa vụ phải tôn trọng giới hạn đã đƣợc xác
định bởi luật và chỉ có thể áp dụng các hình phạt đƣợc luật hình sự quy định.
Tòa án không những không có quyền thiết lập hình phạt mới mà còn phải
hành động trong những giới hạn mà nhà làm luật đã định. Tòa án không có
quyền quyết định hình phạt vƣợt mức tối đa mà khung hình phạt quy định đối
29
với tội phạm mà họ xét xử, nếu quyết định hình phạt vƣợt mức tối đa hay
tuyên thêm một hình phạt ngoài trƣờng hợp luật định, phán quyết của Tòa án
sẽ bị các Tòa án cấp trên sửa đổi, hủy bỏ. Nhƣng ở trong giới hạn luật định,
Tòa án có quyền, tùy theo từng trƣờng hợp phạm tội cụ thể, có thể tuyên hình
phạt gần mức tối đa hay gần mức tối thiểu luật định. Ngoài ra, trong luật hình
sự nhiều nƣớc, trong đó có luật hình sự Việt Nam còn cho phép Tòa án hai
đặc quyền: áp dụng hình phạt dƣới mức thấp nhất luật định hoặc áp dụng hình
phạt khác thuộc loại nhẹ hơn luật định.
Có thể nói ngắn gọn, khi Tòa án tuyên một hình phạt phải có tính xác
định, có căn cứ lập luận và bắt buộc có lý do. Hình phạt đƣợc áp dụng duy
nhất và chỉ trong khuôn khổ, trên cơ sở và trong những giới hạn của các mối
quan hệ pháp luật của trách nhiệm hình sự.
Việc quy định hình phạt chỉ có thể và phải đƣợc thiết lập trong đạo
luật hình sự và quyết định hình phạt do Tòa án đảm nhiệm, sẽ tránh đƣợc tình
trạng vô pháp luật, tùy tiện, xâm phạm thô bạo các quyền và tự do của công
dân trong việc áp dụng luật hình sự, tình trạng nhƣ vậy đã hay xảy ra trong
các thời kỳ lịch sử phong kiến, pháp thuộc trƣớc đây ở nƣớc ta, cũng nhƣ thời
kỳ trung cổ ở châu Âu lục địa [12, tr. 205].
- Hình phạt cảnh cáo chỉ mang tính chất cá nhân vì theo quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam nó chỉ được áp dụng đối với riêng bản thân người
bị kết án
Một trong những nguyên tắc đƣợc thừa nhận trong luật hình sự và
trong thực tiễn xét xử ở Việt Nam là trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với cá
nhân ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm đƣợc quy định trong luật hình
sự chứ không thừa nhận trách nhiệm hình sự của tổ chức, pháp nhân hoặc
trách nhiệm hình sự đối với hành vi của ngƣời khác. Dựa theo nguyên tắc
trách nhiệm hình sự của cá nhân nên hình phạt với tính cách là biện pháp
cƣỡng chế nhà nƣớc nhằm thực hiện quan hệ pháp luật của trách nhiệm hình
30
sự nảy sinh giữa ngƣời có hành vi phạm tội và Nhà nƣớc chỉ có thể áp dụng
đối với ngƣời phạm tội về chính hành vi phạm tội của mình, chứ không đƣợc
phép áp dụng với tập thể, với các thành viên trong gia đình hoặc đối với
những ngƣời thân thiết khác của ngƣời phạm tội, ngay cả trong những trƣờng
hợp ngƣời phạm tội lẩn tránh hình phạt, hay nói cách khác, hình phạt chỉ có
ảnh hƣởng về mặt pháp lý trong các mối quan hệ pháp luật của trách nhiệm
hình sự. Vì thế, không có sự can thiệp về pháp luật hình sự đối với ngƣời thứ
ba hoặc đối với các tổ chức, pháp nhân không có lỗi trong việc thực hiện tội
phạm. Đặc điểm này của hình phạt chính là biểu hiện quan trọng của việc bảo
vệ quyền con ngƣời trong xã hội ta. Bởi lẽ, "quyền con ngƣời là những bảo
đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại
những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc
phép và tự do cơ bản của con ngƣời" hay "quyền con ngƣời là những quyền
bẩm sinh, vốn có của con ngƣời mà nếu không đƣợc hƣởng thì chúng ta sẽ
không thể sống nhƣ một con ngƣời" [95, tr. 4].
Ngoài các đặc điểm của hình phạt nói chung nhƣ đã đƣợc phân tích ở
trên, xuất phát từ khái niệm, bản chất pháp lý đã nêu và trên cơ sở nghiên cứu
các quy định của pháp luật hình sự hiện hành có liên quan đến hình phạt cảnh cáo,
chúng tôi rút ra một số đặc điểm riêng nổi bật của hình phạt cảnh cáo nhƣ sau:
Thứ nhất, hình phạt cảnh cáo cũng là một trong những hình phạt phản
ánh nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và luật hình sự
Việt Nam nói riêng
Theo đó, bên cạnh hàng loạt chế định khác nhƣ: các trƣờng hợp loại
trừ trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, thời hiệu
(bao gồm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án),
miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, án treo, xóa án tích, miễn trách
nhiệm hình sự; v.v... thì hình phạt cảnh cáo cũng phản ánh rõ nét nhất nguyên
tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và luật hình sự Việt Nam nói
31
riêng thể hiện ở nội dung cƣỡng chế (trấn áp) về hình sự của loại hình phạt
không tƣớc tự do này.
Thứ hai, hình phạt cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ
thống hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự nước ta
Hệ thống hình phạt nƣớc ta bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ
sung đƣợc quy định cụ thể tại Điều 28 Bộ luật hình sự năm 1999, theo đó,
hình phạt cảnh cáo cùng với các hình phạt nhƣ: phạt tiền, cải tạo không giam
giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình là hình phạt chính trong
hệ thống hình phạt nƣớc ta.
Trong Bộ luật hình sự nƣớc ta, hình phạt cảnh cáo là hình phạt nhẹ
nhất trong hệ thống hình phạt, thậm chí trong nhận thức chung ngƣời ta còn
cho rằng "cảnh cáo là tha bổng". Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của hình phạt
cảnh cáo trong một số trƣờng hợp cần áp dụng hình phạt bổ sung đối với
ngƣời phạm tội nhƣ phạt tiền, trục xuất, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định... nếu không tuyên hình phạt chính thì Tòa
án không đƣợc áp dụng hình phạt bổ sung.
Thứ ba, việc áp dụng hình phạt cảnh cáo không buộc người bị kết án
phải cách ly khỏi xã hội mà chỉ đem lại tổn thất nhất định về mặt tinh thần
Việc quy định và áp dụng hình phạt cảnh cáo thể hiện tính nhân đạo
của pháp luật Nhà nƣớc ta đối với ngƣời bị kết án, dù họ đã thực hiện hành vi
nguy hiểm đáng kể cho xã hội, nhƣng khi bị kết án và áp dụng hình phạt cảnh
cáo họ không buộc phải cách ly khỏi xã hội, đƣợc sống cùng gia đình, ngƣời
thân, là tự cải tạo dƣới sự giám sát, giáo dục của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã
hội, và của gia đình cũng nhƣ quần chúng nhân dân. Việc áp dụng hình phạt
cảnh cáo chỉ đem lại tổn thất nhất định về tinh thần nhƣng các lợi ích cơ bản
khác của ngƣời phạm tội vẫn đƣợc bảo đảm, do đó, việc quy định hình phạt
cảnh cáo với tính chất là hình phạt chính trong luật hình sự nƣớc ta còn thể
hiện nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của luật hình sự.
32
Thứ tư, hình phạt cảnh cáo được áp dụng đối với người thực hiện tội
phạm ít nghiêm trọng.
Theo khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 thì "Tội phạm ít nghiêm
trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù".
Nhƣ vậy, việc xác định tội phạm ít nghiêm trọng không phải căn cứ
vào mức cao nhất của hình phạt đối với tội đó mà chỉ căn cứ vào mức cao
nhất của khung hình phạt. Một tội phạm đƣợc quy định trong một điều luật có
thể có một khung hình phạt nhƣng cũng có thể có nhiều khung hình phạt. hình
phạt cảnh cáo chỉ đƣợc áp dụng đối với ngƣời thực hiện tội phạm có khung
hình phạt cao nhất không quá ba năm tù tức là có thể là ba năm nhƣng cũng
có thể là dƣới ba năm.
Thứ năm, tội phạm mà người đó thực hiện phải có nhiều tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự.
Bộ luật hình sự không đƣa ra khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự. Trong khoa học pháp lý nƣớc ta, quan niệm về vấn đề này cũng chƣa
thống nhất. Nhìn chung, đa số ý kiến cho là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự chung hoặc là tình tiết đƣợc ghi nhận trong văn bản hƣớng dẫn áp
dụng pháp luật hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án,
đồng thời là một trong những căn cứ để Tòa án cá thể hóa trách nhiệm hình sự
và hình phạt đối với ngƣời phạm tội theo hƣớng giảm nhẹ hơn trong phạm vi
một khung hình phạt.
Nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đƣợc hiểu là có từ hai
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự đƣợc quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự (bao gồm 18 tình tiết đƣợc
quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự). Ngoài ra, nó còn đƣợc ghi
nhận trong Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 4/8/2000 của Hội đồng
33
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định về
Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999 (bao gồm 08 tình tiết đƣợc quy
định tại mục 5.c). Thậm chí, trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tự mình
xem xét, cân nhắc coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự và ghi rõ lý do trong bản án.
Thứ sáu, tội phạm mà người đó thực hiện chưa đến mức được miễn
hình phạt.
Điều 54 Bộ luật hình sự quy định: "người phạm tội có thể được miễn
hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại
khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng
chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự".
Theo quy định nêu trên, điều kiện để ngƣời phạm tội đƣợc miễn hình
phạt ngoài điều kiện về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và nếu chỉ căn
cứ vào tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì ngƣời phạm tội chỉ có thể
đƣợc quyết định hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt theo quy
định tại Điều 47 Bộ luật hình sự năm 1999 ("Quyết định hình phạt nhẹ hơn
quy định của Bộ luật") chứ chƣa thể đƣợc miễn hình phạt. Do đó, ngƣời phạm
tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ mới chỉ là một điều kiện cần mà chƣa đủ, phải
có thêm điều kiện khác, mà điều kiện này mới có ý nghĩa quyết định có cho
miễn hình phạt hay không, đó là "đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng
chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự".
Nhƣ vậy, tội phạm mà người đó thực hiện chưa đến mức được miễn hình
phạt có nghĩa là, ngƣời phạm tội thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng, có nhiều
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhƣng xét thấy nếu miễn hình phạt thì
vẫn chƣa đủ sức ngăn chặn và tƣơng xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm, cần phải có biện pháp cƣỡng chế nhất định để tác
động tới ngƣời phạm tội thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật để phòng ngừa,
34
răn đe và giáo dục ngƣời phạm tội, thì Tòa án áp dụng hình phạt cảnh cáo đối
với ngƣời phạm tội.
Thứ bảy, tội mà người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có quy
định hình phạt cảnh cáo trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 1999
hoặc được Tòa án quyết định áp dụng căn cứ vào Điều 47 Bộ luật hình sự
năm 1999.
Đặc điểm này của hình phạt cảnh cáo thể hiện nguyên tắc pháp chế
trong việc quyết định hình phạt - không có tội phạm, không có hình phạt nếu
điều đó không đƣợc luật quy định ("nullum crimen, nulla poena sine lege"),
tức là chỉ khi Bộ luật hình sự quy định hình phạt cảnh cáo đối với tội phạm
mà ngƣời đó thực hiện thì Tòa án mới có quyền áp dụng hình phạt đó, phù
hợp với quy định tại Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999: "Chỉ người nào phạm
một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự".
Nguyên tắc này nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho mọi cá nhân trong xã hội,
chống lại nguyên tắc tƣơng tự nhƣ là một trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng vô pháp luật, tùy tiện, xâm phạm thô bạo các quyền và tự
do của công dân trong việc áp dụng luật hình sự tại các nhà nƣớc phong kiến
và cực quyền đủ các thể loại [12, tr. 205].
1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO TỪ SAU CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 CHO ĐẾN NAY
1.2.1 Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến
trƣớc pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, chính quyền nhân dân
non trẻ mới đƣợc thành lập phải đối mặt với những khó khăn chồng chất.
Trƣớc tình hình đó, nhân dân ta phải đối mặt với ba nhiệm vụ lớn là tiêu diệt
giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Vì vậy, sau ngày Hồ Chủ tịch đọc bản
35
Tuyên ngôn độc lập, Nhà nƣớc đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật
hình sự để tạo cơ sở pháp lý cho việc trấn áp tội phạm. Tuy nhiên, trong tình
hình cấp bách, các văn bản pháp luật (nói chung), cũng nhƣ văn bản pháp luật
hình sự (nói riêng) mới ban hành không thể đủ điều chỉnh các quan hệ xã hội
đa dạng. Vì thế, ngày 10/10/1945, Nhà nƣớc đã ban hành Sắc lệnh số 47-SL
tạm thời giữ lại các luật lệ cũ không mâu thuẫn với chế độ mới, không trái với
nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong đó có Luật
hình An Nam, Hoàng Việt hình luật và Hình luật pháp tu chính.
Kể từ ngày Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
(19/12/1946), nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến đầy hy sinh, gian
khổ, cuối cùng đã giành thắng lợi. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc
ban hành trong thời gian này tƣơng đối lớn với nội dung phong phú mang tính
thời chiến, đáp ứng yêu cầu thực tế của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tuy
nhiên, việc quy định tội phạm và hình phạt trong nhiều văn bản pháp luật hình
sự đơn hành đã dẫn đến việc khó khăn trong áp dụng thống nhất pháp luật.
Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật thời kỳ này, chúng tôi thấy rằng
các hình phạt đƣợc quy định và áp dụng trong giai đoạn này gồm:
+ Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; 1) Phạt tiền; 2) Tù có thời hạn;
3) Tù chung thân; và 4) Tử hình.
+ Hình phạt bổ sung bao gồm: 1) Tịch thu tài sản; 2) Tƣớc quyền công
dân; 3) Phạt tiền; và 4) Quản thúc.
Cảnh cáo trong giai đoạn này vừa đƣợc áp dụng là biện pháp xử lý
hành chính vừa là hình phạt trong luật hình sự.
Với tính cách là hình phạt, hình phạt cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với
ngƣời phạm tội nhẹ, cụ thể: Điều 1 Sắc lệnh 154/SL ngày 17/11/1950 của Chủ
tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa về việc ổn định hình phạt trừng trị việc
tiết lộ bí mật cơ quan hoặc công tác của Chính phủ quy định:
36
Trong thời kỳ kháng chiến việc giữ bí mật về cơ quan hay
công tác của Chính phủ là nhiệm vụ của công chức, quân nhân và
của toàn dân. Ngƣời nào làm tiết lộ những bí mật nói trên, tùy theo
lỗi nặng nhẹ, sẽ bị:
- Cảnh cáo;
- Phạt vi cảnh;
- Truy tố trƣớc tòa án thƣờng và có thể bị phạt tù từ 6 ngày
đến 6 tháng;
- Truy tố trƣớc tòa án quân sự [15].
Ngoài ra, hình phạt cảnh cáo nằm rải rác trong các văn bản khác với
tính cách là một chế tài của luật hành chính, cụ thể: Điều 2 Sắc lệnh 151/SL
ngày 12/04/1953 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về
việc trừng trị địa chủ chống pháp luật trong khi và ở những nơi phát động
quần chúng thi hành chính sách ruộng đất nhƣ sau:
Địa chủ nào chống lại chính sách ruộng đất: dùng thủ đoạn
trái phép để cƣỡng bức nộp tô hoặc trả nợ cũ, lấy lại ruộng đất, nhà
cửa, đuổi ngƣời làm công..., làm cho nông dân bị thiệt hại thì sẽ bị
cảnh cáo hoặc phạt tù từ 1 năm trở xuống và phải bồi thƣờng thiệt
hại cho nông dân [16].
Tiếp đến, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ đƣợc ký
kết, miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng, miền Nam tạm thời bị đế quốc Mỹ và
bọn tay sai thống trị. Tình hình đó đã hình thành ở nƣớc ta "hai khu vực có chế
độ chính trị và xã hội khác nhau". Trong lúc này, ở miền Bắc đang tiến hành
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo thành hậu phƣơng vững mạnh cho miền
Nam tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, dân chủ nhằm giải phóng
hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nƣớc. Pháp luật hình sự trong lúc này lại
thực hiện nhiệm vụ lịch sử đƣợc đặt ra cho Nhà nƣớc ta ở hai miền khác nhau.
37
Ở miền Bắc, Nhà nƣớc đã tiếp tục ban hành một số văn bản pháp luật
hình sự, một mặt khẳng định việc chấm dứt áp dụng luật lệ của chế độ cũ, mặt
khác hoàn thiện các quy định về tội phạm và hình phạt để có cơ sở xử lý các
hành vi phạm tội, trong đó những hành vi nào gây ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến việc thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản mà tình hình hiện tại đặt ra. Dù chiến
tranh diễn ra ác liệt, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt
Nam cũng đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật hình sự. Tuy
nhiên, do chiến tranh khốc liệt nên hoạt động xây dựng pháp luật nói chung
cũng nhƣ xây dựng pháp luật hình sự nói riêng ở miền Nam rất hạn chế. Pháp
luật hình sự thời kỳ này luôn theo sát tình hình để phục vụ kịp thời các yêu
cầu về chính trị.
Ngày 30/04/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng, đánh dấu một bƣớc
ngoặt trong lịch sử phát triển của dân tộc ta, mở ra một giai đoạn mới, giai
đoạn cả nƣớc cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đầu những năm 1980, Quốc hội
đã ban hành Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980 cùng
với nhiều đạo luật khác nhau. Hội đồng Nhà nƣớc đã ban hành nhiều Pháp
lệnh trong đó có Pháp lệnh quy định một số tội phạm và hình phạt nhƣ: Pháp
lệnh ngày 20/05/1981 trừng trị tội hối lộ, Pháp lệnh ngày 30/06/1982 trừng trị
tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép.
Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật từ năm 1955 đến trƣớc năm
1985, chúng tôi thấy rằng văn bản pháp luật hình sự đã ban hành trong giai
đoạn này cũng nhƣ giai đoạn trƣớc đều là những văn bản pháp luật hình sự
đơn hành. Nội dung của các văn bản pháp luật hình sự giai đoạn này thƣờng
chỉ đề cập đến một loại tội phạm nhất định, chƣa có văn bản pháp luật hình sự
nào quy định hệ thống hình phạt. Tuy nhiên, qua các sắc lệnh, sắc luật, pháp
lệnh và trong cả một số nghị định thì các hình phạt đƣợc quy định và áp dụng
trong giai đoạn này gồm:
38
+ Các hình phạt chính: Tử hình, Tù chung thân, Tù có thời hạn (từ 6
tháng đến 20 năm), Cảnh cáo.
+ Các hình phạt vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt phụ: Quản chế
(từ 1 đến 5 năm), Phạt tiền.
+ Các hình phạt phụ: Tƣớc một số quyền công dân, Tịch thu tài sản,
Cƣ trú bắt buộc và cấm cƣ trú (từ 1 đến 5 năm), Cấm thực hành một số nghề
nghiệp nhất định hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến tài sản xã hội
chủ nghĩa.
Nhìn vào các hình phạt chính đƣợc áp dụng ở giai đoạn này ta thấy
chúng cũng chính là những hình phạt chính đƣợc quy định áp dụng ở giai
đoạn trƣớc. Cũng giống nhƣ ở giai đoạn trƣớc, cảnh cáo vừa là biện pháp xử
lý hành chính vừa là hình phạt trong luật hình sự.
Với tích cách là hình phạt, hình phạt cảnh cáo đƣợc đánh giá là có tính
chất, mức độ nghiêm khắc nhẹ nhất. Căn cứ vào các văn bản đƣợc ban hành, ta
thấy hình phạt cảnh cáo đƣợc quy định tại Điều 61 Pháp lệnh ngày 18/01/1961
của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về việc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp
quy định: "Ngƣời nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cƣỡng ép làm
trở ngại đến quyền tự do bầu cử và ứng cử của công dân, thì tùy mức độ nặng
nhẹ mà có thể bị cảnh cáo hoặc bị phạt tù, nặng nhất là 2 năm", Điều 63 của
Pháp lệnh quy định: "Mọi ngƣời đều có quyền và có bổn phận tố cáo các việc
làm trái phép trong lúc bầu cử. Ai cản trở hoặc trả thù ngƣời tố cáo, thì tùy
mức độ nặng nhẹ mà có thể bị cảnh cáo hoặc bị phạt tù, nặng nhất là 3 năm".
Ngoài ra, cảnh cáo còn đƣợc nhà làm luật thời kỳ này sử dụng với tính
cách là một chế tài hành chính, nằm rải rác trong các văn bản khác với tính
cách là một chế tài của luật hành chính, cụ thể: Điều 39 Nghị định 09/NĐLB
ngày 07/03/1956 ban hành bản thể lệ tạm thời về vận tải đƣờng bộ quy định:
"Tùy theo nặng nhẹ, những vi phạm điều lệ vận tải bị trừng phạt nhƣ sau:
39
a- Phê bình hoặc cảnh cáo…"; Điều 11 Nghị định 35/NĐ-CA của Bộ trƣởng
Bộ Công an ngày 14/02/1959 quy định thể lệ quản lý khách sạn, quán trọ quy
định: "… Nếu vi phạm Điều 5, 6, 7, 8 và 9 trong nghị định này sẽ bị một hay
nhiều hình thức kỷ luật cùng một lúc nhƣ: cảnh cáo, phạt vi cảnh, thu hồi giấy
phép có thời hạn hoặc vĩnh viễn, hoặc có thể bị truy tố trƣớc Tòa án"; Điều 2
Nghị định 143-CP ngày 27/05/1977 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ
về phạt vi cảnh quy định:
Những hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội mà có
tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chƣa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chƣa đến mức xử phạt
bằng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi cảnh và có thể
bị xử lý bằng các hình thức sau đây: Cảnh cáo; Phạt tiền từ 1 đồng
đến 10 đồng; Phạt lao động công ích từ 1 ngày đến 3 ngày; Phạt
giam từ 1 ngày đến 3 ngày [30].
Hình phạt cảnh cáo thời kỳ này về cơ bản không có gì khác so với
cảnh cáo ở giai đoạn trƣớc, vẫn vừa là biện pháp xử lý hành chính vừa là hình
phạt. Tuy nhiên, từ khoảng những năm 1960 trở đi sự phân định này đã tƣơng
đối rõ ràng thông qua việc phân định rõ các văn bản pháp luật hình sự và các
văn bản pháp luật hành chính. Trong thực tế hình phạt cảnh cáo cũng ít đƣợc
áp dụng, hàng năm số bị cáo bị đƣa ra xét xử không quá 2% [25, tr. 134].
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm
1985 cho đến nay
Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 nƣớc ta đã đƣợc kỳ họp thứ IX
Quốc hội khóa VII thông qua ngày 27/06/1985, có hiệu lực từ ngày
01/01/1986. Bộ luật hình sự năm 1985 thể hiện tập trung chính sách hình sự của
Đảng và Nhà nƣớc, quy định một cách thống nhất, tổng thể và có hệ thống trong
cùng một văn bản những vấn đề về tội phạm và hình phạt. Bộ luật hình sự bao
40
gồm lời nói đầu, hai phần: Phần chung và Phần các tội phạm. Từ khi Bộ luật
hình sự năm 1985 có hiệu lực đến khi nó đƣợc thay thế bằng Bộ luật hình sự
năm 1999, Nhà nƣớc ta đã bốn lần ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự. Đó là các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
28/12/1989, ngày 12/08/1990, ngày 22/02/1992 và ngày 10/05/1997. Lần đầu
tiên, các chế định của Phần chung luật hình sự đã đƣợc định nghĩa một cách
khái quát trong luật. Trong đó, hệ thống hình phạt đƣợc ghi nhận tại Điều 21,
bao gồm:
+ Hình phạt chính: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Cải
tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình.
+ Hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm những ngành
nghề hoặc công việc nhất định; Cấm cƣ trú; Quản chế, Tƣớc một số quyền
công dân; Tƣớc danh hiệu quân nhân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền (khi không
áp dụng là hình phạt chính).
Hình phạt cảnh cáo với tính cách là hình phạt chính, đƣợc quy định cụ
thể tại Điều 22 Bộ luật hình sự năm 1985, theo đó, "cảnh cáo đƣợc áp dụng
đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhƣng
chƣa đến mức miễn hình phạt". Theo đó, hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật
hình sự năm 1985 có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, lần đầu tiên Bộ luật hình sự đã quy định hình phạt cảnh cáo
tại một điều riêng biệt (Điều 22). Trong đó, nhà làm luật đã quy định cụ thể
điều kiện và phạm vi áp dụng đối với hình phạt cảnh cáo bao gồm: (1) áp
dụng đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng; (2) có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
và, (3) chƣa đến mức miễn hình phạt.
Thứ hai, trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự, việc áp dụng
hình phạt cảnh cáo với tính cách là hình phạt chính đƣợc quy định cụ thể
41
trong các điều luật tƣơng ứng với từng loại tội phạm. Ví dụ: Điều 110 Bộ luật
hình sự năm 1985 quy định về Tội vô ý gây thƣơng tích nặng hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ngƣời khác nhƣ sau: "Ngƣời nào vô ý gây thƣơng tích nặng
hoặc gây tổn hại nặng cho sức khỏe ngƣời khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm".
Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới mọi mặt đời sống đất nƣớc đặt ra nhiệm
vụ xem xét để sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 1985 - Bộ luật của thời
kỳ tập trung quan liêu bao cấp một cách cơ bản, toàn diện nhằm kịp thời thể
chế hóa chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta trong giai đoạn cách
mạng mới, đảm bảo hiệu quả cao của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm
góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện đổi
mới và hội nhập quốc tế. Việc Quốc hội chính thức thông qua Bộ luật hình sự
năm 1999 và sau đó đến ngày 19/6/2009 Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 5 đã
ban hành Luật số 37/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình
sự này, đã đáp ứng đƣợc yêu cầu nêu trên. Bộ luật hình sự hiện hành là một
kết quả của sự kế thừa của cả một hệ thống các nguyên tắc, các chế định đã
qua thực tế áp dụng kiểm nghiệm của Bộ luật hình sự năm 1985, đồng thời có
sự bổ sung, sửa đổi nâng cao và phát triển.
Liên quan tới hình phạt cảnh cáo, trong Bộ luật hình sự năm 1999 có
những nội dung mới quan trọng, đó là:
Thứ nhất, hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự năm 1999 đƣợc
quy định tại Điều 29 (trƣớc đây là Điều 22) và vẫn giữ nguyên quy định là
hình phạt chính, cùng với các hình phạt chính khác nhƣ: Phạt tiền; cải tạo
không giam giữ (Bộ luật hình sự năm 1985 quy định là "cải tạo ở đơn vị kỷ
luật của quân đội"); trục xuất với tính cách vừa là hình phạt chính vừa là hình
phạt bổ sung (Bộ luật hình sự 1985 chỉ quy định trục xuất là hình phạt bổ
sung); tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình.
42
Thứ hai, loại bỏ việc áp dụng hình phạt cảnh cáo với tính cách là hình
phạt chính tại một số điều luật sau: Điều 131 - Tội xâm phạm quyền tác giả,
Điều 141 - Tội chiếm giữ trái phép tài sản; Điều 142 - Tội sử dụng trái phép
tài sản; Điều 163 - Tội cho vay nặng lãi; Điều 245 - Tội gây rối trật tự công
cộng; Điều 248 - Tội đánh bạc; Điều 268 - Tội chiếm đoạt, mua bán tiêu hủy
con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội.
Thứ ba, quy định mới việc áp dụng hình phạt cảnh cáo với tính cách là
hình phạt chính tại một số điều luật sau: Điều 149 - Tội đăng ký kết hôn trái
pháp luật (đây là tội phạm mới đƣợc quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999);
Điều 152 - Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dƣỡng; Điều 162 - Tội lừa
dối khách hàng; Điều 258 - Tội lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi
ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân; Điều 266 -
Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Mặc dù ngày 19/6/2009, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 5 đã ban hành
Luật số 37/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình sự năm
1999, tuy nhiên, các quy định về hình phạt cảnh cáo vẫn không thay đổi so
với quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985.
Tóm lại, việc quy định hình phạt cảnh cáo trong lịch sử lập pháp hình
sự nƣớc ta trƣớc đây và trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 hiện hành
có ý nghĩa quan trọng không những trong việc tạo cơ sở pháp lý cho sự kết
hợp các biện pháp cƣỡng chế hình sự của Nhà nƣớc với các biện pháp khoan
hồng đặc biệt, các biện pháp tác động xã hội trong việc giáo dục, cải tạo
ngƣời phạm tội, giúp họ trở thành ngƣời lƣơng thiện có ích trong xã hội, cũng
nhƣ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm.
1.3. PHÂN BIỆT HÌNH PHẠT CẢNH CÁO VỚI MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH KHÁC
Hình phạt cảnh cáo là một hình phạt chính thể hiện sâu sắc nguyên
tắc nhân đạo và chính sách hình sự của Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội
43
và hành vi do họ thực hiện. Nghiên cứu hình phạt này cho thấy giữa nó với
một số chế định khác nhƣ miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, miễn
chấp hành hình phạt, biện pháp cảnh cáo với tính cách là biện pháp xử lý vi
phạm hành chính có một số điểm giống và khác nhau, mà việc làm sáng tỏ
chúng có ý nghĩa khoa học-thực tiễn quan trọng, mà dƣới đây chúng ta sẽ
lần lƣợt xem xét.
1.3.1. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn hình phạt
Trong hệ thống hình phạt chính của Bộ luật hình sự, cảnh cáo là hình
phạt ít nghiêm khắc nhất. Là hình phạt chính, cảnh cáo thể hiện nội dung là sự
khiển trách công khai đối với ngƣời bị kết án do Tòa án tuyên nhân danh Nhà
nƣớc và ở một mức độ nhất định, nó buộc ngƣời bị kết án phải chịu sự lên án
của Nhà nƣớc về hành vi phạm tội của mình, phải chịu những tổn thất nhất
định về tinh thần, qua đó để giáo dục, cải tạo họ trở thành ngƣời có ích cho
gia đình và xã hội.
Trong khi đó, Điều 54 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: "Ngƣời
phạm tội có thể đƣợc miễn hình phạt trong trƣờng hợp phạm tội có nhiều tình
tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999, đáng đƣợc
khoan hồng đặc biệt, nhƣng chƣa đến mức đƣợc miễn trách nhiệm hình sự".
Nhƣ vậy, trên cơ sở nghiên cứu hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt
cho thấy giữa chúng có một số điểm giống nhau và khác nhau nhƣ sau:
- Những điểm giống nhau: (1) Cả hai đều phản ánh nguyên tắc nhân
đạo của luật hình sự Việt Nam; (2) Chỉ đƣợc áp dụng khi có đầy đủ những
điều kiện cụ thể do luật định; (3) Đối tƣợng bị áp dụng là ngƣời bị kết án
(ngƣời bị coi là có tội theo bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án) và;
(4) Thẩm quyền áp dụng chúng chỉ và do duy nhất một cơ quan có thẩm
quyền xét xử là Tòa án.
44
- Những điểm khác nhau:
Bảng 1.1: Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt
Tiêu chí Hình phạt cảnh cáo Miễn hình phạt
Nội dung
Ngƣời bị kết án bị Tòa án
quyết định hình phạt - hình
phạt cảnh cáo.
Ngƣời bị kết án không bị áp dụng bất
kỳ hình phạt nào trong bản án kết tội
có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Điều kiện
áp dụng
Hình phạt cảnh cáo áp dụng
đối với ngƣời phạm tội ít
nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, nhƣng chƣa
đến mức miễn hình phạt.
Đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp
phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ
quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật
hình sự năm 1999, đáng đƣợc khoan
hồng đặc biệt, nhƣng chƣa đến mức
đƣợc miễn trách nhiệm hình sự.
Việc quy định trong
Bộ luật hình sự
Hình phạt cảnh cáo đƣợc quy
định trong Phần chung và
quy định tại các điều luật cụ
thể trong Phần các tội phạm
của Bộ luật hình sự.
Không đƣợc quy định tại các điều
luật cụ thể trong Bộ luật hình sự
ngoài Điều 54 và khoản 3 Điều 314
Bộ luật hình sự.
Về mức độ nguy
hiểm của hành vi
phạm tội và nhân
thân người phạm tội
Ngƣời phạm tội đƣợc áp
dụng hình phạt cảnh cáo có
mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội cao hơn
và nhân thân ngƣời phạm tội
xấu hơn so với ngƣời phạm
tội đƣợc miễn hình phạt.
Ngƣời phạm tội đƣợc miễn hình
phạt có mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội thấp hơn
và nhân thân ngƣời phạm tội tốt hơn
so với ngƣời phạm tội bị áp dụng
hình phạt cảnh cáo.
Hậu quả pháp lý
Ngƣời bị kết án vẫn phải chịu
án tích và mang án tích trong
thời hạn một năm (điểm a
khoản 2 Điều 64 Bộ luật hình
sự năm 1999).
Ngƣời bị kết án đƣơng nhiên đƣợc
xóa án tích theo khoản 1 Điều 64 Bộ
luật hình sự năm 1999 và có thể bị áp
dụng một trong các biện pháp tƣ pháp
quy định tại các Điều 41, 42 và 43 Bộ
luật hình sự năm 1999 - tịch thu vật,
tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi
thƣờng thiệt hại; buộc công khai xin
lỗi hoặc; bắt buộc chữa bệnh. Riêng
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội, nếu đƣợc miễn hình phạt thì việc
áp dụng một trong hai biện pháp tƣ
pháp đối với họ - giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn, hoặc đƣa vào trƣờng
giáo dƣỡng (Điều 70 Bộ luật hình sự
năm 1999) là yêu cầu bắt buộc.
Nguồn: Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAYLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOTLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luậtLuận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sựLuận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sựĐề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộLuận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOTLuận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAYLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOTLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
 
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luậtLuận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sựLuận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
 
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sựĐề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
Đề tài: Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộLuận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOTLuận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT

Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sự
Đề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sựĐề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sự
Đề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà NẵngLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sựLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt namLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAYLuận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếLoại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đThi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAYĐề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT (20)

Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sự
Đề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sựĐề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sự
Đề tài: Phạt tiền với tư cách hình phạt bổ sung trong luật hình sự
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà NẵngLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo luật tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sựLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt namLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam
 
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
Luận văn: Quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt theo pháp luật - Gửi miễ...
 
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế định án tích trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAYLuận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Vấn đề về chế định án tích trong luật hình sự, HAY
 
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếLoại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Loại bỏ hình phạt tử hình trong tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
 
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAYLuận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
Luận văn: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn theo luật, HAY
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
 
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
VAI TRÒ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀ...
 
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đThi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
 
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAYĐề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Luận văn: Hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ HOÀI PHƢƠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2010
  • 2. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ HOÀI PHƢƠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Tiến Việt HÀ NỘI - 2010
  • 3. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đinh Thị Hoài Phƣơng
  • 4. 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 9 1.1. Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam 9 1.1.1. Khái niệm hình phạt và mục đích của hình phạt 9 1.1.2. Khái niệm hình phạt cảnh cáo 13 1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của hình phạt cảnh cáo 16 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam về hình phạt cảnh cáo từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến nay 27 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến trƣớc pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 27 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 cho đến nay 32 1.3. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với một số chế định khác 35 1.3.1. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn hình phạt 36 1.3.2. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn trách nhiệm hình sự 37 1.3.3. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn chấp hành hình phạt 40
  • 5. 4 1.3.4. Phân biệt hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự với biện pháp cảnh cáo của luật hành chính 41 Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999 VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 43 2.1. Các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình phạt cảnh cáo 43 2.1.1. Trong Phần chung Bộ luật hình sự 43 2.1.2. Trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự 49 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt cảnh cáo 52 2.2.1. Tình hình áp dụng hình phạt cảnh cáo 53 2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế của việc áp dụng hình phạt cảnh cáo và các nguyên nhân cơ bản 59 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 1999 VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO 72 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình phạt cảnh cáo 72 3.1.1. Về phƣơng diện thực tiễn 73 3.1.2. Về phƣơng diện lập pháp 74 3.1.3. Về phƣơng diện lý luận 75 3.2. Nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về hình phạt cảnh cáo 75 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình phạt cảnh cáo 81 3.3.1. Tăng cƣờng năng lực, trình độ chuyên môn và ý thức pháp luật, trách nhiệm của đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm 81
  • 6. 5 3.3.2. Tiếp tục ban hành các văn bản hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật 83 3.3.3. Giải pháp về sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và gia đình ngƣời đƣợc áp dụng hình phạt cảnh cáo để giám sát, quản lý và giáo dục 84 3.3.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân 85 3.3.5. Giải pháp tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế và trao đổi về kinh nghiệm lập pháp hình sự về hình phạt cảnh cáo 89 KẾT LUẬN 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
  • 7. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Sè hiÖu b¶ng Tªn b¶ng Trang 1.1 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt 37 1.2 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn trách nhiệm hình sự 39 1.3 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn chấp hành hình phạt 41 1.4 Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự với biện pháp cảnh cáo trong luật hành chính 42 2.1 Thống kê các tội phạm trong Bộ luật hình sự có quy định hình phạt cảnh cáo 50 2.2 Tỷ lệ số vụ án và bị cáo Tòa án nhân dân các cấp xử sơ thẩm từ 2000 đến 2009 54 2.3 Tỷ lệ bị cáo bị áp dụng hình phạt cảnh cáo trên tổng số bị cáo bị xét xử sơ thẩm từ 2000 đến 2009 55 2.4 Số bị cáo bị áp dụng hình phạt cảnh cáo theo từng nhóm tội phạm từ 2000 đến 2009 56 2.5 Số bị cáo bị áp dụng hình phạt cảnh cáo trên tổng số bị cáo bị đƣa ra xét xử từ 2000 đến 2009 58
  • 8. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu của Đảng và Nhà nƣớc ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quyền làm chủ của nhân dân, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật hình sự còn góp phần chống lại mọi hành vi phạm tội, giáo dục mọi ngƣời ý thức chấp hành và tuân theo pháp luật. Nghiên cứu lịch sử lập pháp hình sự của Việt Nam từ năm 1945 đến nay cho thấy hệ thống hình phạt đƣợc quy định phong phú và đa dạng, có sự kế thừa và bổ sung hoàn thiện qua từng thời kỳ. Hệ thống hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999 là kết quả của nhiều lần sửa đổi và bổ sung trên cơ sở tổng kết thực tiễn áp dụng và thi hành các loại hình phạt của các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án. Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hình phạt có ý nghĩa quyết định và góp phần phát huy đƣợc vai trò tích cực là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong hệ thống các biện pháp tác động của Nhà nƣớc và xã hội đến tội phạm. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển toàn diện của đất nƣớc trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và qua thực tiễn áp dụng, nhiều quy định về hình phạt trong hệ thống hình phạt nói chung và hình phạt cảnh cáo nói riêng của Bộ luật hình sự năm 1999, mặc dù Bộ luật này đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009 vẫn còn một số bất cập và hạn chế (nhƣ: chƣa đƣa ra định nghĩa pháp lý của khái niệm hình phạt cảnh cáo, ở một chừng mực nhất định, điều kiện áp dụng hình
  • 9. 8 phạt cảnh cáo chƣa đƣợc quy định chặt chẽ và hợp lý, đồng thời, cần bổ sung quy định của Bộ luật hình sự với nội dung tăng tính cƣỡng chế của hình phạt cảnh cáo; v.v...). Một số tồn tại và hạn chế nêu trên đã gây ra những vƣớng mắc, lúng túng và có không ít trƣờng hợp áp dụng còn chƣa thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự trong hoạt động xét xử của Tòa án các cấp. Mặt khác, trong thực tiễn áp dụng, do chƣa đánh giá hết vai trò, chức năng, công dụng của hình phạt cảnh cáo trong cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội, phòng ngừa tội phạm, nên các Tòa án còn ít quan tâm áp dụng hình phạt; khi áp dụng còn có trƣờng hợp không đúng, vi phạm nội dung, điều kiện, phạm vi áp dụng hình phạt cảnh cáo. Tất cả những vấn đề này là nguyên nhân làm giảm hiệu quả trong áp dụng và thi hành hình phạt cảnh cáo. Hiện nay, khoa học luật hình sự trong và ngoài nƣớc đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hình phạt, nhƣng chủ yếu chỉ đề cập một cách tổng thể và có hệ thống những khía cạnh lý luận chung nhất về hình phạt hoặc về các hình phạt chính hay hình phạt bổ sung mà chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và sâu sắc riêng về hình phạt cảnh cáo dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng. Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trong tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020"; và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020" với nội dung "sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tƣ pháp phù hợp mục tiêu của chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật…, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội. Giảm hình phạt tù…". Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự
  • 10. 9 Việt Nam hiện hành về hình phạt cảnh cáo và thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để chúng tôi lựa chọn đề tài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Do hình phạt có vị trí, vai trò quan trọng trong luật hình sự, nên ở trong và ngoài nƣớc đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về hình phạt và hệ thống hình phạt, trong đó có hình phạt cảnh cáo. Vấn đề hình phạt đã đƣợc nhiều chuyên gia ở nƣớc ngoài nghiên cứu nhƣ: Sargorotxki, Hình phạt, mục đích và hiệu quả của nó, Leningrat 1973 (tiếng Nga); A. Merle và A. Vitu, Những vấn đề chung về khoa học hình sự. Luật hình sự Phần chung, Paris, 1981 (tiếng Pháp); Hình phạt, những khía cạnh pháp lý, xã hội và lịch sử, Berlin, 1982 (tiếng Đức); Galperin I.M, Hình phạt, chức năng xã hội và thực tiễn áp dụng, Matxcơva, 1983 (tiếng Nga); v.v... Ở Việt Nam, khoa học luật hình sự là một trong những ngành khoa học pháp lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý khác, do đó, xét riêng về hình phạt, cho thấy có các công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau: Cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Viện Nhà nƣớc và pháp luật (Viện Khoa học Xã hội Việt Nam) có các đề tài của các tác giả Nguyễn Văn Vĩnh, Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1996; Vũ Lai Bằng, Hình phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1997; Đặng Đức Thạo, Hệ thống hình phạt trong luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2002; v.v... Còn ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có các đề tài của các tác giả Nguyễn Sơn, Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2003; Phạm Văn Beo, Hình phạt tử hình trong
  • 11. 10 luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2007 và gần đây nhất là của tác giả Trịnh Quốc Toản, Các hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau: GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Chương thứ bảy - Hình phạt và biện pháp tư pháp, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994; Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Những vấn đề lý luận của việc đổi mới pháp luật hình sự trong giai đoạn hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 1994; Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp, Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995; TS. Đặng Quang Phƣơng (Chủ nhiệm đề tài), Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả của các biện pháp tư pháp và các hình phạt không phải là tù và tử hình, Hà Nội, 1996; v.v... Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có đề cập đến hình phạt nhƣ: GS. TSKH. Lê Văn Cảm, Hình phạt và các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8/2000; Một số vấn đề cơ bản về hình phạt, Tạp chí Công an nhân dân, số 5/2001 và Hình phạt và hệ thống hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2007; GS. TS. Võ Khánh Vinh, Những đòi hỏi của nguyên tắc công bằng đối với việc quy định hệ thống chế tài ở Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6/1993; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, Mục đích của hình phạt, Tạp chí Luật học, số 1/1999; PGS. TS. Trần Văn Độ, Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; PGS. TS. Nguyễn Mạnh Kháng, Hình phạt - Một số vấn đề lý luận, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 10/2000; TS. Trịnh Quốc Toản, Một số vấn đề về hình phạt quản chế trong luật hình sự Việt Nam, chuyên san Kinh tế -
  • 12. 11 Luật, số 1/2004; Về hình phạt cấm cư trú trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 6/2004 và Về hình phạt tiền trong luật hình sự một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 7/2003; TS. Phạm Văn Beo, Một số vấn đề về khái niệm hình phạt, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 11/2005; TS. Trịnh Tiến Việt, Một số vấn đề mới về hình phạt tiền trong Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2003; TS. Trịnh Tiến Việt, ThS. Trần Thị Quỳnh, Về chế định miễn hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2006; v.v... Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về hình phạt chính và hình phạt bổ sung, còn đối với riêng hình phạt cảnh cáo, nhìn một cách tổng quan có thể khẳng định chƣa đƣợc khoa học luật hình sự Việt Nam quan tâm nghiên cứu đúng mức. Những nghiên cứu về hình phạt cảnh cáo mới chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu chung về hệ thống hình phạt hoặc hình phạt chính, hoặc là đƣợc thể hiện một phần trong kết quả của các công trình nghiên cứu khác về hình phạt, phân biệt với miễn hình phạt chứ chƣa đƣợc triển khai nghiên cứu độc lập, đánh giá lý luận và tổng kết thực tiễn với tính cách là một hình phạt chính quan trọng của hệ thống hình phạt. Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về hình phạt cảnh cáo dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy
  • 13. 12 định về hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của hình phạt này trong thực tiễn áp dụng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Từ cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nƣớc về hình phạt và hình phạt cảnh cáo, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về hình phạt cảnh cáo nhƣ: Khái niệm, đặc điểm của hình phạt cảnh cáo; phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt và cảnh cáo với tính cách là biện pháp xử lý vi phạm hành chính; - Khái quát sự phát triển của chế định hình phạt nói chung, hình phạt cảnh cáo nói riêng trong lịch sử pháp luật hình sự của nƣớc ta từ năm 1945 đến nay để rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu các quy định cụ thể về hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về hình phạt cảnh cáo, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của nó; - Từ đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy định về hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành, cũng nhƣ những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của hình phạt này trong thực tiễn. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng hình phạt cảnh cáo trong thực tiễn xét xử của Tòa án các
  • 14. 13 cấp và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt cảnh cáo trong thực tiễn. Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp một số nƣớc trong khi nghiên cứu hình phạt cảnh cáo. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt cảnh cáo trong 10 năm (2000-2009). 4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về hình phạt cảnh cáo, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
  • 15. 14 - Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nƣớc về hình phạt, hình phạt cảnh cáo để xây dựng nên khái niệm hình phạt cảnh cáo, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản của hình phạt cảnh cáo trong mối tƣơng quan so sánh với một số chế định khác; - Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển của hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 cho đến nay; - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng hình phạt cảnh cáo của Tòa án các cấp; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn áp dụng hình phạt cảnh cáo, cũng nhƣ những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó; - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt này trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề chung về hình phạt cảnh cáo theo luật hình sự Việt Nam.
  • 16. 15 Chương 2: Các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình phạt cảnh cáo và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về hình phạt cảnh cáo.
  • 17. 16 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HÌNH PHẠT CẢNH CÁO THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm hình phạt và mục đích của hình phạt Trong tất cả những phƣơng thức đấu tranh phòng, chống tội phạm thì việc áp dụng hình phạt với ngƣời phạm tội là phƣơng thức chủ yếu và có lịch sử lâu đời nhất. Hình phạt là một phạm trù pháp lý - xã hội phức tạp, mang tính khách quan, gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nƣớc và pháp luật, vì thế "hình phạt" đƣợc nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau từ triết học, giáo dục học, đạo đức học, tâm lý học đến tội phạm học, điều tra hình sự nhƣng đặc biệt là dƣới góc độ khoa học luật hình sự; v.v... Trong lĩnh vực khoa học luật hình sự, tội phạm và hình phạt thuộc những đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu và quan trọng nhất, trong đó việc làm sáng tỏ khái niệm hình phạt là một vấn đề hết sức cần thiết. Trong lịch sử nhân loại có những quan niệm khác nhau về bản chất và nội dung của hình phạt. Nhìn chung, các quan điểm đó có thể đƣợc chia thành hai loại: 1) Quan niệm thứ nhất coi hình phạt là công cụ trừng trị, trả thù ngƣời phạm tội, lấy sự khắc nghiệt của hình phạt làm điều răn cho ngƣời phạm tội; 2) Quan niệm thứ hai coi hình phạt là công cụ pháp lý cần thiết để đấu tranh phòng, chống tội phạm, cải tạo giáo dục ngƣời phạm tội [22, tr. 107-108]. Quan điểm coi hình phạt là sự trả thù của Nhà nƣớc dựa theo học thuyết trừng trị (Vergeltungstheorie) hay còn gọi là học thuyết hình phạt tuyệt đối (Absolute Straftheorie) do Immanuel Kant (1724-1804) và sau đó là Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770-1831) chủ trƣơng. Trong tác phẩm
  • 18. 17 "Luân lý siêu hình", I. Kant cho rằng, sự bất công do hành vi của ngƣời phạm tội gây ra phải đƣợc đền bù bằng hình phạt, thông qua đó trật tự pháp luật bị xâm phạm đƣợc khôi phục. Việc áp dụng hình phạt nhằm bảo đảm công lý, công bằng. Ở đây, I. Kant đòi phải "thực hiện nguyên tắc "ân oán ngang bằng": Đối với tội giết ngƣời phải tử hình, đối với tội hiếp dâm-cần thiến kẻ hiếp dâm, tội làm nhục - cần công khai hôn tay ngƣời bị làm nhục v.v..." [73, tr. 151]. Nhƣ vậy, cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hình phạt theo học thuyết hình phạt tuyệt đối, chỉ nằm ở sự trừng trị, trả thù, có nghĩa là bằng việc áp dụng hình phạt, sự bất công mà ngƣời phạm tội đã có lỗi gây ra đƣợc đền bù công bằng. Ngƣời phạm tội là ngƣời làm điều ác, mang nợ đối với xã hội nên cần phải trả bằng hình phạt, họ là kẻ thù của xã hội chứ không phải là thành viên của xã hội, vì vậy, hình phạt chỉ có mục đích tự thân trừng trị, trả thù, chứ tuyệt đối không có mục đích phòng ngừa tội phạm. Theo tiến trình phát triển của xã hội, bên cạnh các học thuyết trừng trị hay là học thuyết hình phạt tuyệt đối xuất hiện các học thuyết về phòng ngừa tội phạm hay còn gọi là học thuyết hình phạt tƣơng đối (relative Straftheorien) do Cesare Beccaria (1738-1794) khởi xƣớng, sau đó là Jeremy Bentham (1748-1832), P.J.A. Feuerbach (1775-1833) và F. v. Liszt (1851-1919). Theo học thuyết này, hình phạt không hƣớng vào việc trả thù ngƣời phạm tội mà chỉ nhằm phòng ngừa tội phạm trong tƣơng lai. Do không có học thuyết nào là phù hợp, vƣợt trội để biện minh cho sự tồn tại của hình phạt, nên có nhiều học giả đã hợp nhất hai loại học thuyết trên thành học thuyết liên hợp (Vereinigungstheorie), mà những ngƣời đại diện xuất sắc là A. Merkel; R. V. Hippel; H. L. A. Hart. Theo học thuyết này, hình phạt không chỉ có mục đích trừng trị mà còn có mục đích phòng ngừa tội phạm [68, tr. 14]. Với nhận thức về cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hình phạt nhƣ trên, nên trong khoa học luật hình sự nƣớc ngoài có những định nghĩa về khái niệm hình phạt nhƣ:
  • 19. 18 Hình phạt là sự trừng trị đƣợc luật quy định để phòng ngừa và trấn áp hành vi cấu thành tội phạm gây tổn hại đến trật tự xã hội...; sự trừng trị buộc ngƣời phạm tội phải chịu trong lĩnh vực hình sự thuộc quyền của Thẩm phán hình sự, chiểu theo quy định của pháp luật...; Hình phạt là sự đền bù của hành vi trái pháp luật nghiêm trọng bằng việc trừng trị các điều ác đƣợc làm thích ứng với mức độ của sự bất công và lỗi. Nó là sự khiển trách công khai hành vi trái pháp luật, qua đó khôi phục lại công lý. Ngoài ra, hình phạt cần phải mở rộng sự tác động tích cực vào ngƣời phạm tội... [68, tr. 15]. Còn trong khoa học luật hình sự Liên Xô trƣớc đây và Liên bang Nga ngày nay có các quan điểm coi hình phạt hoặc là biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc do Tòa án nhân danh Nhà nƣớc áp dụng đối với ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm nhằm mục đích ngăn ngừa chung và ngăn ngừa riêng (Natasev A.E., Xtruchkôv H.A., Nôi I.X., Bêlaev N.A.); hoặc là sự trừng trị, tức là gây cho ngƣời có tội những sự đau đớn và những sự tƣớc đoạt do luật định mà ngƣời đó phải chịu (Đementrev X.I); hoặc là một trong các biện pháp đấu tranh chống tội phạm mà nội dung của nó là kết hợp thuyết phục với cƣỡng chế (Karpetx) [9, tr. 674]. Còn trong khoa học luật hình sự Việt Nam, các học giả luôn đi theo tƣ tƣởng tiến bộ, nhân đạo về hình phạt, nên đã đƣa ra những quan niệm về hình phạt mà về cơ bản là thống nhất, mặc dù trong mỗi quan niệm đó có những sự khác nhau nhất định, chẳng hạn nhƣ: Theo GS.TSKH. Lê Văn Cảm: "Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc đƣợc quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án để tƣớc bỏ hay hạn chế quyền, tự do của ngƣời bị kết án theo các quy định của pháp luật hình sự" [3, tr. 11-12]. GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa định nghĩa:
  • 20. 19 Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc nghiêm khắc nhất đƣợc quy định trong luật hình sự, do Tòa án áp dụng cho chính ngƣời đã thực hiện tội phạm, nhằm trừng trị và giáo dục họ, góp phần vào việc đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ chế độ và trật tự xã hội cũng nhƣ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [26, tr. 29]. Hay theo GS.TS Võ Khánh Vinh lại quan niệm: Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất do luật quy định đƣợc Tòa án nhân dân nhân danh Nhà nƣớc quyết định trong bản án đối với ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và đƣợc thể hiện ở việc tƣớc đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật quy định đối với ngƣời bị kết án [87, tr. 110]. TS. Trịnh Quốc Toản viết: Hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc của Nhà nƣớc, đƣợc luật quy định, do tòa án nhân danh nhà nƣớc áp dụng đối với ngƣời phạm tội và đƣợc thể hiện ở việc tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của họ nhằm giáo dục, cải tạo họ và phòng ngừa tội phạm, đảm bảo cho luật hình sự thực hiện đƣợc nhiệm vụ bảo vệ và đấu tranh phòng, chống tội phạm [68, tr. 34-35]. Còn TS. Phạm Văn Beo lại quan niệm rộng và chƣa thật chuẩn xác khi cho rằng hình phạt áp dụng với "ngƣời phạm tội", đồng thời sử dụng ngôn ngữ "nói", cũng nhƣ chƣa thể hiện hình phạt là biện pháp cƣỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc, do Tòa án tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền, tự do hoặc lợi ích khác, khi tác giả viết: Hình phạt là sự mất mát một quyền hoặc lợi ích nhất định đƣợc áp dụng đối với ngƣời phạm tội về chính hành vi phạm tội của anh ta. Ngƣời phạm tội ở đây đƣợc hiểu là ngƣời mà theo luật hình sự phải gánh chịu hình phạt. Hình phạt đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế cao nhất của Nhà nƣớc [2, tr. 31].
  • 21. 20 Còn dƣới góc độ lập pháp, lần đầu tiên trong Bộ luật hình sự năm 1999, các nhà làm luật Việt Nam đã ghi nhận định nghĩa pháp lý về khái niệm hình phạt tại Điều 26 nhƣ sau: "Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định". Nhƣ vậy, trong khoa học luật hình sự Việt Nam và nƣớc ngoài, cũng nhƣ trong luật thực định, đã đƣa ra các định nghĩa khác nhau về khái niệm hình phạt và hầu nhƣ mỗi định nghĩa trong số đó đều có những hạt nhân hợp lý, mỗi định nghĩa đã chỉ ra một cách tƣơng đối rõ ràng hoặc là về một hoặc nhiều khía cạnh cơ bản của hình phạt. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những quan điểm của các học giả trong và ngoài nƣớc về khái niệm hình phạt và phân tích tính chất, đặc điểm, nội dung của hình phạt, theo chúng tôi định nghĩa về khái niệm hình phạt nhƣ sau: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước, được quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án đối với chính người đã thực hiện hành vi phạm tội, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền, tự do của người bị kết án hoặc đặt ra những nghĩa vụ pháp lý nhất định đối với họ theo quy định của pháp luật hình sự. 1.1.2. Khái niệm hình phạt cảnh cáo Hình phạt cảnh cáo theo quy định của luật hình sự Việt Nam thể hiện quan điểm nhân đạo và chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời chứng tỏ khả năng tự giáo dục, cải tạo trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Hình phạt cảnh cáo còn là một trong những biện pháp đƣợc tòa án áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả của công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội nên hình phạt cảnh cáo cần phải đƣợc quan tâm một cách sâu sắc trên các phƣơng diện lập pháp, áp dụng pháp luật và nghiên cứu lý luận nhƣng cho đến nay hình phạt cảnh cáo vẫn chƣa đƣợc quan tâm một cách đúng mức trên cả ba phƣơng diện này.
  • 22. 21 Theo Đại từ điển Tiếng Việt, động từ "cảnh" đƣợc hiểu là "làm cho người ta chú ý" [92, tr. 256], "cáo" đƣợc hiểu là "báo, bảo cho biết" [92, tr. 263]. Do đó, "cảnh cáo" đƣợc hiểu là nghiêm khắc phê bình trƣớc tập thể [92, tr. 256]. Mặc dù hình phạt cảnh cáo là một hình phạt chính nhƣng nó vẫn thể hiện tính nhân đạo cao vì cảnh cáo là một hình phạt không tƣớc tự do, song khái niệm "hình phạt cảnh cáo" cũng chƣa đƣợc Bộ luật hình sự hiện hành làm rõ. Điều 29 Bộ luật hình sự năm 1999 chỉ nêu ra những điều kiện để ngƣời phạm tội đƣợc áp dụng hình phạt cảnh cáo, đó là: "Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt". Còn trong thực tiễn các cơ quan và ngƣời áp dụng pháp luật vẫn còn có sự nhận thức chƣa chính xác về khái niệm "hình phạt cảnh cáo" với một số khái niệm tƣơng tự nhƣ "miễn trách nhiệm hình sự", "miễn hình phạt", "miễn chấp hành hình phạt"; v.v... Trong luật hình sự nƣớc ngoài, hình phạt cảnh cáo đƣợc quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự của nƣớc Lào với tên gọi "phê phán công khai" là "sự lên án công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội tại Tòa án thông qua hội đồng xét xử. Trong trƣờng hợp cần thiết, quyết định của Tòa án về việc phê phán ngƣời phạm tội còn có thể đƣợc công khai đăng tải trên báo chí hoặc các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác" [94]. Ngoài ra, Điều 51 Bộ luật hình sự của Bungari cũng quy định về hình phạt cảnh cáo với tên gọi "phê bình công khai" nhƣ sau: "Đây là hình phạt phê phán ngƣời phạm tội về tội phạm họ đã thực hiện bằng một thông báo cụ thể tới nơi họ sinh sống hoặc thông qua phƣơng tiện truyền thông hoặc bằng hình thức khác do Tòa án quyết định" [93]. Trong khi đó, hình phạt cảnh cáo lại không đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự nhiều nƣớc (ví dụ: Thụy Điển, Trung Quốc...). Phân tích quy định của luật hình sự nƣớc ngoài về hình phạt cảnh cáo cho thấy nhận thức chung về hình phạt cảnh cáo là (1) sự phê phán công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội bằng Tòa án, và (2) sự phê phán này có
  • 23. 22 thể đƣợc công khai đăng tải trên báo chí hoặc thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Hiện nay, trong khoa học luật hình sự nƣớc ta, khái niệm hình phạt cảnh cáo còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau nhƣng về cơ bản đều thống nhất nội hàm khái niệm này, mà cụ thể là: Theo TS. GVC. Trịnh Quốc Toản, cảnh cáo là hình phạt có nội dung cƣỡng chế ít nghiêm khắc nhất so với các hình phạt chính khác đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự. Cảnh cáo đƣợc áp dụng không nhằm trực tiếp hạn chế hoặc tƣớc bỏ những quyền và lợi ích thiết thân của ngƣời bị kết án nhƣ quyền tự do, quyền sở hữu tài sản, quyền sống... mà nó là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án tuyên phạt đối với người bị kết án. Tuy vậy, với nội dung thể hiện ở việc Tòa án tuyên bản án buộc tội và thay mặt Nhà nƣớc khiển trách công khai ngƣời phạm tội, cảnh cáo gây cho họ những tổn thất nhất định về tinh thần, ngƣời bị kết án đã phải chịu sự lên án của Nhà nƣớc về hành vi phạm tội của mình [8, tr. 285]. Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, PGS.TS. Lê Thị Sơn, hình phạt cảnh cáo đƣợc hiểu là "hình phạt công khai lên án, phê phán của Tòa án đối với ngƣời phạm tội" [27, tr. 32]. TS. Nguyễn Phong Hòa viết: "Cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất trong số các hình phạt của Bộ luật hình sự, hình phạt cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với những ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhƣng chƣa đến mức miễn hình phạt" [29, tr. 20]. TS. Trần Minh Hƣởng lại quan niệm: "Cảnh cáo là hình phạt khiển trách công khai của Nhà nƣớc do Tòa án tuyên đối với ngƣời bị kết án" [31, tr. 30]. Gần đây, ThS. Mai Bộ cho rằng: "Cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất trong số hình phạt chính và là sự khiển trách công khai của Tòa án đối với ngƣời bị kết án về tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhƣng chƣa đến mức miễn hình phạt", v.v...
  • 24. 23 Tóm lại, về cơ bản tất cả các quan điểm trên đây về khái niệm hình phạt cảnh cáo đều hợp lý và điều quan trọng là thống nhất trong việc khẳng định rõ đƣợc nội dung và bản chất pháp lý của nó. Tuy nhiên, để đƣa ra một khái niệm đầy đủ và chính xác về nội dung, ngắn gọn và nhất quán về mặt pháp lý, đồng thời phù hợp với thực tiễn xét xử và chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc, theo chúng tôi, khái niệm hình phạt cảnh cáo phải bao gồm các nội dung nhƣ: Thứ nhất, bản chất pháp lý của hình phạt cảnh cáo; thứ hai, hình thức thể hiện; thứ ba, cơ quan có thẩm quyền nào áp dụng; thứ tư, đối tƣợng bị áp dụng; và, thứ năm, những điều kiện áp dụng. Do đó, trên cơ sở xem xét các quan điểm khoa học đã nêu, kết hợp với việc phân tích các quy định của pháp luật có liên quan, dƣới góc độ khoa học luật hình sự Việt Nam, theo chúng tôi khái niệm hình phạt cảnh cáo có thể đƣ- ợc định nghĩa nhƣ sau: Hình phạt cảnh cáo là một trong các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước do Bộ luật hình sự Việt Nam quy định, thể hiện sự khiển trách công khai của Tòa án đối với người bị kết án phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và cải tạo, giáo dục người phạm tội. Nhƣ vậy, từ khái niệm khoa học về hình phạt cảnh cáo nêu trên, theo chúng tôi bản chất pháp lý của hình phạt này là một biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước, thể hiện sự khiển trách công khai của Nhà nước đối với người bị kết án, đồng thời thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc đối ngƣời phạm tội trong trƣờng hợp phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhƣng chƣa đến mức miễn hình phạt. 1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của hình phạt cảnh cáo Trong số các hình phạt chính, cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất, hình phạt cảnh cáo thể hiện sự lên án công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội về hành vi phạm tội của họ. Hình phạt này không có khả năng gây ra
  • 25. 24 những thiệt hại về tài sản hoặc những hạn chế nhất định về thể chất cho ngƣời phạm tội. Tuy nhiên, với tính cách là sự khiển trách công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội, cảnh cáo gây ra những thiệt hại nhất định về mặt tinh thần, hình phạt cảnh cáo do đó, có nội dung giáo dục và phòng ngừa tội phạm sâu sắc, thể hiện rõ tính nhân đạo của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Với tính cách là một trong các hình phạt chính của luật hình sự, hình phạt cảnh cáo mang những đặc điểm chung của hình phạt, cụ thể nhƣ sau: - Trước hết, hình phạt nói chung và hình phạt cảnh cáo nói riêng là biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất so với tất cả các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác của Nhà nước mà việc áp dụng nó đối với người bị kết án sẽ đưa đến hậu quả pháp lý bất lợi là người đó bị coi là có án tích. Tính cƣỡng chế của hình phạt, tức là dùng quyền lực nhà nƣớc bắt phải tuân thủ là một đặc điểm cơ bản, đặc trƣng của hình phạt; đặc điểm này cho phép phân biệt hình phạt với các biện pháp tác động xã hội khác. Tính cƣỡng chế của hình phạt đƣợc thể hiện với mức độ khác nhau và với những hình thức cũng rất khác nhau tùy thuộc vào từng loại hình phạt. Mặc dù các hình phạt có nội dung cƣỡng chế, thuyết phục, giáo dục, nặng, nhẹ khác nhau, nhƣng chúng đều có cùng tính chất là một loại biện pháp cƣỡng chế trong hệ thống các biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Khi đƣợc áp dụng, hình phạt gây ra những tổn hại nhất định cho ngƣời bị kết án. Họ có thể bị tƣớc bỏ hoặc bị hạn chế những quyền và lợi ích thiết thân nhất, nhƣ tƣớc hoặc hạn chế quyền tự do, tƣớc quyền chính trị, tƣớc quyền lợi vật chất, thậm chí họ có thể bị tƣớc cả quyền sống của mình. Đồng thời khi áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội, Nhà nƣớc thể hiện thái độ phản ứng chính thức, lên án về mặt chính trị-pháp lý, đạo đức đối với tội phạm và với ngƣời thực hiện tội phạm. Những sự tác động pháp lý nhƣ vậy của hình phạt làm cho ngƣời bị kết án và những ngƣời khác không vững vàng trong xã hội trong tƣơng lai có thái độ tôn trọng pháp luật hình sự. Tính cƣỡng chế, mặc dù là đặc điểm của hình phạt nhƣng không phải duy nhất có ở hình phạt. Biểu hiện của sự cƣỡng chế trong cuộc sống hàng ngày
  • 26. 25 đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức, trong đó có nhiều biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc gắn liền với cƣỡng chế hành chính. Tuy vậy, hình phạt và tính cƣỡng chế của hình phạt luôn luôn là hình thức cƣỡng chế nhà nƣớc nghiêm khắc, mà khi áp dụng nó gây nên những tổn hại về thể chất, vật chất hoặc tinh thần không chỉ cho ngƣời bị kết án mà còn gian tiếp không ít thì nhiều cho gia đình, các những ngƣời thân thích của họ, và thậm chí cho cả cơ quan, tổ chức, tập thể lao động mà họ là thành viên. hình phạt cảnh cáo về hình thức có thể giống các biện pháp xử lý hành chính, nhƣng với tính cách là hình phạt, nó vẫn có tính nghiêm khắc hơn hẳn. Nhất là khi áp dụng hình phạt chính, bất kể nặng hay nhẹ đều dẫn tới hậu quả pháp lý chung là làm cho ngƣời bị kết án phải mang án tích trong một thời hạn nhất định. Án tích ảnh hƣởng đến việc đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi đƣợc coi là tội phạm trong thời gian ngƣời có hành vi đó mang án tích, nó là điều kiện để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm nếu họ phạm tội mới, thậm chí nó còn là điều kiện cần và đủ (dấu hiệu định tội) để cấu thành tội phạm cụ thể đƣợc quy định trong luật hình sự [68, tr. 18]. - Hình phạt nói chung, hình phạt cảnh cáo nói riêng là sự thống nhất giữa cưỡng chế và thuyết phục, giữa trừng trị và cải tạo, giáo dục Nhƣ trên chúng tôi đã phân tích, sự cƣỡng chế nhà nƣớc thể hiện trực tiếp trong hình phạt là một trong những đặc trƣng của nó. Chúng ta có thể khẳng định ở đâu không có cƣỡng chế, trừng trị thì ở đó không thể nói đến hình phạt, nhƣng nội dung của hình phạt thể hiện không chỉ duy nhất ở sự cƣỡng chế, trừng trị. Cùng với cƣỡng chế, trừng trị, các hình phạt chủ yếu là những biện pháp thuyết phục, cải tạo, giáo dục. Việc áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với ngƣời bị kết án thể hiện sự khiển trách công khai của Nhà nƣớc đối với ngƣời bị kết án, thông qua đó thuyết phục, giáo dục để họ nhận thức đƣợc nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với hành vi phạm tội đã thực hiện, không làm những việc bị xã hội lên án, có ý thức tuân theo pháp luật và các nguyên tắc của cuộc sống xã hội.
  • 27. 26 Nhƣ vậy, không chỉ cƣỡng chế, trừng trị mà thuyết phục, cải tạo, giáo dục cũng là những biện pháp tác động và là một trong những nội dung quan trọng của hình phạt trong luật hình sự hiện đại, đó chính là phƣơng thức để hình phạt đạt đƣợc mục đích của nó. - Hình phạt nói chung, hình phạt cảnh cáo nói riêng chỉ xuất hiện khi có sự việc phạm tội Hình phạt là một hiện tƣợng xã hội, sự hình thành và phát triển của nó gắn liền với giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội loài ngƣời, nên nó trƣớc hết mang bản chất xã hội. Không có tội phạm thì không thể có hình phạt. Giữa tội phạm và hình phạt có mối quan hệ chặt chẽ, đó chính là mối quan hệ nhân - quả. Quan niệm nhƣ thế nào về tội phạm thì sẽ có một phạm vi tác động cƣỡng chế hình sự tƣơng ứng, sẽ có quan niệm nhƣ thế ấy về bản chất và mục đích của hình phạt và tƣơng ứng nhƣ thế là về việc áp dụng và thi hành hình phạt trong thực tiễn. Hình phạt gắn liền với tội phạm là một đặc trƣng quan trọng của hình phạt. Chừng nào, Nhà nƣớc còn cần đến luật hình sự và hình phạt, thì nguyên tắc pháp lý cơ bản này sẽ làm nổi bật vị trí, vai trò của luật hình sự và hình phạt và cho phép phân biệt với các ngành luật khác cũng nhƣ các biện pháp cƣỡng chế khác của Nhà nƣớc. Hình phạt chỉ đƣợc áp dụng và chỉ cho phép đƣợc áp dụng với tính cách là sự phản ứng nhà nƣớc và xã hội đối với tội phạm; nó là sự phủ định công khai, quyết liệt đối với tội phạm, là thể hiện sự không thể dung thứ của Nhà nƣớc và xã hội đối với các hành vi phạm tội. Ở đâu Nhà nƣớc tuyên bố về mặt pháp luật những hành vi vì tính nguy hiểm cho xã hội của nó là tội phạm và đặt dƣới sự đe dọa phải chịu hình phạt thì tội phạm về nguyên tắc phải chịu hậu quả là hình phạt. Tội phạm là cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế duy nhất cho phép áp dụng hình phạt. Vì thế không cho phép áp dụng hình phạt đối với hành vi không đƣợc luật hình sự quy định là tội phạm và cũng không đƣợc phép áp dụng hình phạt nếu hình phạt ấy
  • 28. 27 không đƣợc quy định trong Phần chung và trong chế tài của điều luật về tội phạm cụ thể ở Phần các tội phạm Bộ luật hình sự. - Hình phạt nói chung, hình phạt cảnh cáo nói riêng phải và chỉ do một cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án áp dụng và chỉ đối với người bị kết án trong bản án có hiệu lực pháp luật Nguyên tắc pháp chế và hiệu lực thi hành của hình phạt không chỉ ở khía cạnh quy định hình phạt, mà còn thể hiện hiệu lực thi hành của hình phạt. Trong bộ máy nhà nƣớc, chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất mới có quyền nhân danh Nhà nƣớc quyết định một ngƣời có phải chịu hình phạt hay không và nếu phải chịu thì loại và mức hình phạt cụ thể đƣợc áp dụng nhƣ thế nào. Nghiên cứu cho thấy, trong các lĩnh vực khác không phải hình sự không bắt buộc Tòa án phải giải quyết, các đƣơng sự có thể lựa chọn cách giải quyết khác, không thông qua Tòa án. Còn trong lĩnh vực hình sự, việc giải quyết vụ án phải thông qua các giai đoạn tố tụng hình sự đƣợc quy định rất chặt chẽ, nghiêm ngặt. Điều này xuất phát từ hậu quả pháp lý của việc giải quyết vụ án hình sự có ảnh hƣởng rất lớn đến ngƣời phạm tội, biểu hiện cụ thể qua việc quyết định hình phạt nhƣ đã trình bày ở trên. Vì thế, toàn bộ quá trình tố tụng hình sự đƣa đến việc Tòa án xét xử để định tội và áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội đều do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc tiến hành, đó là: Cơ quan điều tra thực hiện các hoạt động điều tra tội phạm; Viện kiểm sát thực hiện công tác kiểm sát điều tra, thực hành quyền công tố của Nhà nƣớc, thay mặt Nhà nƣớc truy tố bị can và buộc tội bị cáo trƣớc Tòa án. Còn Tòa án thực hiện hoạt động xét xử theo trình tự luật tố tụng hình sự quy định. Việc luật hình sự quy định hình phạt do Tòa án quyết định là đảm bảo sự thận trọng, khách quan toàn diện và triệt để tránh oan, sai và nhƣ vậy phù hợp với Điều 8 của Tuyên ngôn toàn thế giới về Nhân quyền năm 1948: "Mỗi ngƣời đều có quyền đƣợc thực sự bảo vệ tại các Tòa án có thẩm quyền trong nƣớc để chống lại những hành động xâm phạm các quyền cơ bản đã đƣợc hiến pháp hay luật pháp của các nƣớc đó thừa nhận" [32, tr. 33].
  • 29. 28 Cũng bởi xuất phát từ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và hậu quả pháp lý của của hình phạt, nên pháp luật đã quy định Tòa án có toàn quyền xét xử và quyết định hình phạt độc lập không lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. - Hình phạt cảnh cáo phải và chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự, đồng thời được Tòa án áp dụng theo một trình tự đặc biệt do Bộ luật tố tụng hình sự quy định Trong hệ thống pháp luật hình sự nhiều nƣớc ngoài, tội phạm có thể đƣợc quy định ở nhiều đạo luật khác ngoài Bộ luật hình sự nên hình phạt cũng đƣợc quy định đối với các tội phạm tƣơng ứng ở những đạo luật đó. Ở Việt Nam, văn bản luật duy nhất quy định các loại tội phạm và hình phạt, trong đó có hình phạt cảnh cáo là Bộ luật hình sự. Chỉ có Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất có thẩm quyền ban hành các quy định về tội phạm - tội phạm hóa (phi tội phạm hóa) và các quy định về hình phạt - hình sự hóa (phi hình sự hóa). Nguyên tắc pháp chế trong việc quy định hình phạt - không có luật thì không có hình phạt (nulla poena sine lege) có tính chất tuyệt đối, đƣợc áp dụng đối với tất cả các loại hình phạt. Nói hình phạt đƣợc luật hình sự quy định có nghĩa là tất cả các nội dung liên quan đến hình phạt đều phải do luật hình sự quy định và việc quy định loại hình phạt áp dụng phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi khi quyết định hình phạt đối với từng trƣờng hợp cụ thể, Tòa án phải tuân theo trình tự và các điều kiện áp dụng từng loại hình phạt cụ thể, có nghĩa vụ phải tôn trọng giới hạn đã đƣợc xác định bởi luật và chỉ có thể áp dụng các hình phạt đƣợc luật hình sự quy định. Tòa án không những không có quyền thiết lập hình phạt mới mà còn phải hành động trong những giới hạn mà nhà làm luật đã định. Tòa án không có quyền quyết định hình phạt vƣợt mức tối đa mà khung hình phạt quy định đối
  • 30. 29 với tội phạm mà họ xét xử, nếu quyết định hình phạt vƣợt mức tối đa hay tuyên thêm một hình phạt ngoài trƣờng hợp luật định, phán quyết của Tòa án sẽ bị các Tòa án cấp trên sửa đổi, hủy bỏ. Nhƣng ở trong giới hạn luật định, Tòa án có quyền, tùy theo từng trƣờng hợp phạm tội cụ thể, có thể tuyên hình phạt gần mức tối đa hay gần mức tối thiểu luật định. Ngoài ra, trong luật hình sự nhiều nƣớc, trong đó có luật hình sự Việt Nam còn cho phép Tòa án hai đặc quyền: áp dụng hình phạt dƣới mức thấp nhất luật định hoặc áp dụng hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn luật định. Có thể nói ngắn gọn, khi Tòa án tuyên một hình phạt phải có tính xác định, có căn cứ lập luận và bắt buộc có lý do. Hình phạt đƣợc áp dụng duy nhất và chỉ trong khuôn khổ, trên cơ sở và trong những giới hạn của các mối quan hệ pháp luật của trách nhiệm hình sự. Việc quy định hình phạt chỉ có thể và phải đƣợc thiết lập trong đạo luật hình sự và quyết định hình phạt do Tòa án đảm nhiệm, sẽ tránh đƣợc tình trạng vô pháp luật, tùy tiện, xâm phạm thô bạo các quyền và tự do của công dân trong việc áp dụng luật hình sự, tình trạng nhƣ vậy đã hay xảy ra trong các thời kỳ lịch sử phong kiến, pháp thuộc trƣớc đây ở nƣớc ta, cũng nhƣ thời kỳ trung cổ ở châu Âu lục địa [12, tr. 205]. - Hình phạt cảnh cáo chỉ mang tính chất cá nhân vì theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam nó chỉ được áp dụng đối với riêng bản thân người bị kết án Một trong những nguyên tắc đƣợc thừa nhận trong luật hình sự và trong thực tiễn xét xử ở Việt Nam là trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với cá nhân ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm đƣợc quy định trong luật hình sự chứ không thừa nhận trách nhiệm hình sự của tổ chức, pháp nhân hoặc trách nhiệm hình sự đối với hành vi của ngƣời khác. Dựa theo nguyên tắc trách nhiệm hình sự của cá nhân nên hình phạt với tính cách là biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc nhằm thực hiện quan hệ pháp luật của trách nhiệm hình
  • 31. 30 sự nảy sinh giữa ngƣời có hành vi phạm tội và Nhà nƣớc chỉ có thể áp dụng đối với ngƣời phạm tội về chính hành vi phạm tội của mình, chứ không đƣợc phép áp dụng với tập thể, với các thành viên trong gia đình hoặc đối với những ngƣời thân thiết khác của ngƣời phạm tội, ngay cả trong những trƣờng hợp ngƣời phạm tội lẩn tránh hình phạt, hay nói cách khác, hình phạt chỉ có ảnh hƣởng về mặt pháp lý trong các mối quan hệ pháp luật của trách nhiệm hình sự. Vì thế, không có sự can thiệp về pháp luật hình sự đối với ngƣời thứ ba hoặc đối với các tổ chức, pháp nhân không có lỗi trong việc thực hiện tội phạm. Đặc điểm này của hình phạt chính là biểu hiện quan trọng của việc bảo vệ quyền con ngƣời trong xã hội ta. Bởi lẽ, "quyền con ngƣời là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép và tự do cơ bản của con ngƣời" hay "quyền con ngƣời là những quyền bẩm sinh, vốn có của con ngƣời mà nếu không đƣợc hƣởng thì chúng ta sẽ không thể sống nhƣ một con ngƣời" [95, tr. 4]. Ngoài các đặc điểm của hình phạt nói chung nhƣ đã đƣợc phân tích ở trên, xuất phát từ khái niệm, bản chất pháp lý đã nêu và trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự hiện hành có liên quan đến hình phạt cảnh cáo, chúng tôi rút ra một số đặc điểm riêng nổi bật của hình phạt cảnh cáo nhƣ sau: Thứ nhất, hình phạt cảnh cáo cũng là một trong những hình phạt phản ánh nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và luật hình sự Việt Nam nói riêng Theo đó, bên cạnh hàng loạt chế định khác nhƣ: các trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, thời hiệu (bao gồm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án), miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, án treo, xóa án tích, miễn trách nhiệm hình sự; v.v... thì hình phạt cảnh cáo cũng phản ánh rõ nét nhất nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và luật hình sự Việt Nam nói
  • 32. 31 riêng thể hiện ở nội dung cƣỡng chế (trấn áp) về hình sự của loại hình phạt không tƣớc tự do này. Thứ hai, hình phạt cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự nước ta Hệ thống hình phạt nƣớc ta bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung đƣợc quy định cụ thể tại Điều 28 Bộ luật hình sự năm 1999, theo đó, hình phạt cảnh cáo cùng với các hình phạt nhƣ: phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt nƣớc ta. Trong Bộ luật hình sự nƣớc ta, hình phạt cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt, thậm chí trong nhận thức chung ngƣời ta còn cho rằng "cảnh cáo là tha bổng". Tuy nhiên, hậu quả pháp lý của hình phạt cảnh cáo trong một số trƣờng hợp cần áp dụng hình phạt bổ sung đối với ngƣời phạm tội nhƣ phạt tiền, trục xuất, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định... nếu không tuyên hình phạt chính thì Tòa án không đƣợc áp dụng hình phạt bổ sung. Thứ ba, việc áp dụng hình phạt cảnh cáo không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội mà chỉ đem lại tổn thất nhất định về mặt tinh thần Việc quy định và áp dụng hình phạt cảnh cáo thể hiện tính nhân đạo của pháp luật Nhà nƣớc ta đối với ngƣời bị kết án, dù họ đã thực hiện hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội, nhƣng khi bị kết án và áp dụng hình phạt cảnh cáo họ không buộc phải cách ly khỏi xã hội, đƣợc sống cùng gia đình, ngƣời thân, là tự cải tạo dƣới sự giám sát, giáo dục của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội, và của gia đình cũng nhƣ quần chúng nhân dân. Việc áp dụng hình phạt cảnh cáo chỉ đem lại tổn thất nhất định về tinh thần nhƣng các lợi ích cơ bản khác của ngƣời phạm tội vẫn đƣợc bảo đảm, do đó, việc quy định hình phạt cảnh cáo với tính chất là hình phạt chính trong luật hình sự nƣớc ta còn thể hiện nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của luật hình sự.
  • 33. 32 Thứ tư, hình phạt cảnh cáo được áp dụng đối với người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng. Theo khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 thì "Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù". Nhƣ vậy, việc xác định tội phạm ít nghiêm trọng không phải căn cứ vào mức cao nhất của hình phạt đối với tội đó mà chỉ căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt. Một tội phạm đƣợc quy định trong một điều luật có thể có một khung hình phạt nhƣng cũng có thể có nhiều khung hình phạt. hình phạt cảnh cáo chỉ đƣợc áp dụng đối với ngƣời thực hiện tội phạm có khung hình phạt cao nhất không quá ba năm tù tức là có thể là ba năm nhƣng cũng có thể là dƣới ba năm. Thứ năm, tội phạm mà người đó thực hiện phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bộ luật hình sự không đƣa ra khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trong khoa học pháp lý nƣớc ta, quan niệm về vấn đề này cũng chƣa thống nhất. Nhìn chung, đa số ý kiến cho là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự chung hoặc là tình tiết đƣợc ghi nhận trong văn bản hƣớng dẫn áp dụng pháp luật hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án, đồng thời là một trong những căn cứ để Tòa án cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với ngƣời phạm tội theo hƣớng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt. Nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đƣợc hiểu là có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đƣợc quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự (bao gồm 18 tình tiết đƣợc quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự). Ngoài ra, nó còn đƣợc ghi nhận trong Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 4/8/2000 của Hội đồng
  • 34. 33 thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định về Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999 (bao gồm 08 tình tiết đƣợc quy định tại mục 5.c). Thậm chí, trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tự mình xem xét, cân nhắc coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và ghi rõ lý do trong bản án. Thứ sáu, tội phạm mà người đó thực hiện chưa đến mức được miễn hình phạt. Điều 54 Bộ luật hình sự quy định: "người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự". Theo quy định nêu trên, điều kiện để ngƣời phạm tội đƣợc miễn hình phạt ngoài điều kiện về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và nếu chỉ căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì ngƣời phạm tội chỉ có thể đƣợc quyết định hình phạt dƣới mức thấp nhất của khung hình phạt theo quy định tại Điều 47 Bộ luật hình sự năm 1999 ("Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật") chứ chƣa thể đƣợc miễn hình phạt. Do đó, ngƣời phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ mới chỉ là một điều kiện cần mà chƣa đủ, phải có thêm điều kiện khác, mà điều kiện này mới có ý nghĩa quyết định có cho miễn hình phạt hay không, đó là "đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự". Nhƣ vậy, tội phạm mà người đó thực hiện chưa đến mức được miễn hình phạt có nghĩa là, ngƣời phạm tội thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhƣng xét thấy nếu miễn hình phạt thì vẫn chƣa đủ sức ngăn chặn và tƣơng xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, cần phải có biện pháp cƣỡng chế nhất định để tác động tới ngƣời phạm tội thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật để phòng ngừa,
  • 35. 34 răn đe và giáo dục ngƣời phạm tội, thì Tòa án áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với ngƣời phạm tội. Thứ bảy, tội mà người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có quy định hình phạt cảnh cáo trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 1999 hoặc được Tòa án quyết định áp dụng căn cứ vào Điều 47 Bộ luật hình sự năm 1999. Đặc điểm này của hình phạt cảnh cáo thể hiện nguyên tắc pháp chế trong việc quyết định hình phạt - không có tội phạm, không có hình phạt nếu điều đó không đƣợc luật quy định ("nullum crimen, nulla poena sine lege"), tức là chỉ khi Bộ luật hình sự quy định hình phạt cảnh cáo đối với tội phạm mà ngƣời đó thực hiện thì Tòa án mới có quyền áp dụng hình phạt đó, phù hợp với quy định tại Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999: "Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự". Nguyên tắc này nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho mọi cá nhân trong xã hội, chống lại nguyên tắc tƣơng tự nhƣ là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng vô pháp luật, tùy tiện, xâm phạm thô bạo các quyền và tự do của công dân trong việc áp dụng luật hình sự tại các nhà nƣớc phong kiến và cực quyền đủ các thể loại [12, tr. 205]. 1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ HÌNH PHẠT CẢNH CÁO TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 CHO ĐẾN NAY 1.2.1 Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến trƣớc pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, chính quyền nhân dân non trẻ mới đƣợc thành lập phải đối mặt với những khó khăn chồng chất. Trƣớc tình hình đó, nhân dân ta phải đối mặt với ba nhiệm vụ lớn là tiêu diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Vì vậy, sau ngày Hồ Chủ tịch đọc bản
  • 36. 35 Tuyên ngôn độc lập, Nhà nƣớc đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật hình sự để tạo cơ sở pháp lý cho việc trấn áp tội phạm. Tuy nhiên, trong tình hình cấp bách, các văn bản pháp luật (nói chung), cũng nhƣ văn bản pháp luật hình sự (nói riêng) mới ban hành không thể đủ điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng. Vì thế, ngày 10/10/1945, Nhà nƣớc đã ban hành Sắc lệnh số 47-SL tạm thời giữ lại các luật lệ cũ không mâu thuẫn với chế độ mới, không trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong đó có Luật hình An Nam, Hoàng Việt hình luật và Hình luật pháp tu chính. Kể từ ngày Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946), nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến đầy hy sinh, gian khổ, cuối cùng đã giành thắng lợi. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành trong thời gian này tƣơng đối lớn với nội dung phong phú mang tính thời chiến, đáp ứng yêu cầu thực tế của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tuy nhiên, việc quy định tội phạm và hình phạt trong nhiều văn bản pháp luật hình sự đơn hành đã dẫn đến việc khó khăn trong áp dụng thống nhất pháp luật. Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật thời kỳ này, chúng tôi thấy rằng các hình phạt đƣợc quy định và áp dụng trong giai đoạn này gồm: + Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; 1) Phạt tiền; 2) Tù có thời hạn; 3) Tù chung thân; và 4) Tử hình. + Hình phạt bổ sung bao gồm: 1) Tịch thu tài sản; 2) Tƣớc quyền công dân; 3) Phạt tiền; và 4) Quản thúc. Cảnh cáo trong giai đoạn này vừa đƣợc áp dụng là biện pháp xử lý hành chính vừa là hình phạt trong luật hình sự. Với tính cách là hình phạt, hình phạt cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với ngƣời phạm tội nhẹ, cụ thể: Điều 1 Sắc lệnh 154/SL ngày 17/11/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa về việc ổn định hình phạt trừng trị việc tiết lộ bí mật cơ quan hoặc công tác của Chính phủ quy định:
  • 37. 36 Trong thời kỳ kháng chiến việc giữ bí mật về cơ quan hay công tác của Chính phủ là nhiệm vụ của công chức, quân nhân và của toàn dân. Ngƣời nào làm tiết lộ những bí mật nói trên, tùy theo lỗi nặng nhẹ, sẽ bị: - Cảnh cáo; - Phạt vi cảnh; - Truy tố trƣớc tòa án thƣờng và có thể bị phạt tù từ 6 ngày đến 6 tháng; - Truy tố trƣớc tòa án quân sự [15]. Ngoài ra, hình phạt cảnh cáo nằm rải rác trong các văn bản khác với tính cách là một chế tài của luật hành chính, cụ thể: Điều 2 Sắc lệnh 151/SL ngày 12/04/1953 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về việc trừng trị địa chủ chống pháp luật trong khi và ở những nơi phát động quần chúng thi hành chính sách ruộng đất nhƣ sau: Địa chủ nào chống lại chính sách ruộng đất: dùng thủ đoạn trái phép để cƣỡng bức nộp tô hoặc trả nợ cũ, lấy lại ruộng đất, nhà cửa, đuổi ngƣời làm công..., làm cho nông dân bị thiệt hại thì sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tù từ 1 năm trở xuống và phải bồi thƣờng thiệt hại cho nông dân [16]. Tiếp đến, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ đƣợc ký kết, miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng, miền Nam tạm thời bị đế quốc Mỹ và bọn tay sai thống trị. Tình hình đó đã hình thành ở nƣớc ta "hai khu vực có chế độ chính trị và xã hội khác nhau". Trong lúc này, ở miền Bắc đang tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo thành hậu phƣơng vững mạnh cho miền Nam tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, dân chủ nhằm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nƣớc. Pháp luật hình sự trong lúc này lại thực hiện nhiệm vụ lịch sử đƣợc đặt ra cho Nhà nƣớc ta ở hai miền khác nhau.
  • 38. 37 Ở miền Bắc, Nhà nƣớc đã tiếp tục ban hành một số văn bản pháp luật hình sự, một mặt khẳng định việc chấm dứt áp dụng luật lệ của chế độ cũ, mặt khác hoàn thiện các quy định về tội phạm và hình phạt để có cơ sở xử lý các hành vi phạm tội, trong đó những hành vi nào gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản mà tình hình hiện tại đặt ra. Dù chiến tranh diễn ra ác liệt, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam cũng đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật hình sự. Tuy nhiên, do chiến tranh khốc liệt nên hoạt động xây dựng pháp luật nói chung cũng nhƣ xây dựng pháp luật hình sự nói riêng ở miền Nam rất hạn chế. Pháp luật hình sự thời kỳ này luôn theo sát tình hình để phục vụ kịp thời các yêu cầu về chính trị. Ngày 30/04/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng, đánh dấu một bƣớc ngoặt trong lịch sử phát triển của dân tộc ta, mở ra một giai đoạn mới, giai đoạn cả nƣớc cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đầu những năm 1980, Quốc hội đã ban hành Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980 cùng với nhiều đạo luật khác nhau. Hội đồng Nhà nƣớc đã ban hành nhiều Pháp lệnh trong đó có Pháp lệnh quy định một số tội phạm và hình phạt nhƣ: Pháp lệnh ngày 20/05/1981 trừng trị tội hối lộ, Pháp lệnh ngày 30/06/1982 trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép. Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật từ năm 1955 đến trƣớc năm 1985, chúng tôi thấy rằng văn bản pháp luật hình sự đã ban hành trong giai đoạn này cũng nhƣ giai đoạn trƣớc đều là những văn bản pháp luật hình sự đơn hành. Nội dung của các văn bản pháp luật hình sự giai đoạn này thƣờng chỉ đề cập đến một loại tội phạm nhất định, chƣa có văn bản pháp luật hình sự nào quy định hệ thống hình phạt. Tuy nhiên, qua các sắc lệnh, sắc luật, pháp lệnh và trong cả một số nghị định thì các hình phạt đƣợc quy định và áp dụng trong giai đoạn này gồm:
  • 39. 38 + Các hình phạt chính: Tử hình, Tù chung thân, Tù có thời hạn (từ 6 tháng đến 20 năm), Cảnh cáo. + Các hình phạt vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt phụ: Quản chế (từ 1 đến 5 năm), Phạt tiền. + Các hình phạt phụ: Tƣớc một số quyền công dân, Tịch thu tài sản, Cƣ trú bắt buộc và cấm cƣ trú (từ 1 đến 5 năm), Cấm thực hành một số nghề nghiệp nhất định hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ có liên quan đến tài sản xã hội chủ nghĩa. Nhìn vào các hình phạt chính đƣợc áp dụng ở giai đoạn này ta thấy chúng cũng chính là những hình phạt chính đƣợc quy định áp dụng ở giai đoạn trƣớc. Cũng giống nhƣ ở giai đoạn trƣớc, cảnh cáo vừa là biện pháp xử lý hành chính vừa là hình phạt trong luật hình sự. Với tích cách là hình phạt, hình phạt cảnh cáo đƣợc đánh giá là có tính chất, mức độ nghiêm khắc nhẹ nhất. Căn cứ vào các văn bản đƣợc ban hành, ta thấy hình phạt cảnh cáo đƣợc quy định tại Điều 61 Pháp lệnh ngày 18/01/1961 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về việc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp quy định: "Ngƣời nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cƣỡng ép làm trở ngại đến quyền tự do bầu cử và ứng cử của công dân, thì tùy mức độ nặng nhẹ mà có thể bị cảnh cáo hoặc bị phạt tù, nặng nhất là 2 năm", Điều 63 của Pháp lệnh quy định: "Mọi ngƣời đều có quyền và có bổn phận tố cáo các việc làm trái phép trong lúc bầu cử. Ai cản trở hoặc trả thù ngƣời tố cáo, thì tùy mức độ nặng nhẹ mà có thể bị cảnh cáo hoặc bị phạt tù, nặng nhất là 3 năm". Ngoài ra, cảnh cáo còn đƣợc nhà làm luật thời kỳ này sử dụng với tính cách là một chế tài hành chính, nằm rải rác trong các văn bản khác với tính cách là một chế tài của luật hành chính, cụ thể: Điều 39 Nghị định 09/NĐLB ngày 07/03/1956 ban hành bản thể lệ tạm thời về vận tải đƣờng bộ quy định: "Tùy theo nặng nhẹ, những vi phạm điều lệ vận tải bị trừng phạt nhƣ sau:
  • 40. 39 a- Phê bình hoặc cảnh cáo…"; Điều 11 Nghị định 35/NĐ-CA của Bộ trƣởng Bộ Công an ngày 14/02/1959 quy định thể lệ quản lý khách sạn, quán trọ quy định: "… Nếu vi phạm Điều 5, 6, 7, 8 và 9 trong nghị định này sẽ bị một hay nhiều hình thức kỷ luật cùng một lúc nhƣ: cảnh cáo, phạt vi cảnh, thu hồi giấy phép có thời hạn hoặc vĩnh viễn, hoặc có thể bị truy tố trƣớc Tòa án"; Điều 2 Nghị định 143-CP ngày 27/05/1977 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ về phạt vi cảnh quy định: Những hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội mà có tính chất đơn giản, rõ ràng và hậu quả không nghiêm trọng, chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chƣa đến mức xử phạt bằng các biện pháp hành chính khác là phạm pháp vi cảnh và có thể bị xử lý bằng các hình thức sau đây: Cảnh cáo; Phạt tiền từ 1 đồng đến 10 đồng; Phạt lao động công ích từ 1 ngày đến 3 ngày; Phạt giam từ 1 ngày đến 3 ngày [30]. Hình phạt cảnh cáo thời kỳ này về cơ bản không có gì khác so với cảnh cáo ở giai đoạn trƣớc, vẫn vừa là biện pháp xử lý hành chính vừa là hình phạt. Tuy nhiên, từ khoảng những năm 1960 trở đi sự phân định này đã tƣơng đối rõ ràng thông qua việc phân định rõ các văn bản pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật hành chính. Trong thực tế hình phạt cảnh cáo cũng ít đƣợc áp dụng, hàng năm số bị cáo bị đƣa ra xét xử không quá 2% [25, tr. 134]. 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 cho đến nay Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 nƣớc ta đã đƣợc kỳ họp thứ IX Quốc hội khóa VII thông qua ngày 27/06/1985, có hiệu lực từ ngày 01/01/1986. Bộ luật hình sự năm 1985 thể hiện tập trung chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc, quy định một cách thống nhất, tổng thể và có hệ thống trong cùng một văn bản những vấn đề về tội phạm và hình phạt. Bộ luật hình sự bao
  • 41. 40 gồm lời nói đầu, hai phần: Phần chung và Phần các tội phạm. Từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 có hiệu lực đến khi nó đƣợc thay thế bằng Bộ luật hình sự năm 1999, Nhà nƣớc ta đã bốn lần ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự. Đó là các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/12/1989, ngày 12/08/1990, ngày 22/02/1992 và ngày 10/05/1997. Lần đầu tiên, các chế định của Phần chung luật hình sự đã đƣợc định nghĩa một cách khái quát trong luật. Trong đó, hệ thống hình phạt đƣợc ghi nhận tại Điều 21, bao gồm: + Hình phạt chính: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình. + Hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm những ngành nghề hoặc công việc nhất định; Cấm cƣ trú; Quản chế, Tƣớc một số quyền công dân; Tƣớc danh hiệu quân nhân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính). Hình phạt cảnh cáo với tính cách là hình phạt chính, đƣợc quy định cụ thể tại Điều 22 Bộ luật hình sự năm 1985, theo đó, "cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhƣng chƣa đến mức miễn hình phạt". Theo đó, hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự năm 1985 có những đặc điểm sau: Thứ nhất, lần đầu tiên Bộ luật hình sự đã quy định hình phạt cảnh cáo tại một điều riêng biệt (Điều 22). Trong đó, nhà làm luật đã quy định cụ thể điều kiện và phạm vi áp dụng đối với hình phạt cảnh cáo bao gồm: (1) áp dụng đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng; (2) có nhiều tình tiết giảm nhẹ; và, (3) chƣa đến mức miễn hình phạt. Thứ hai, trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự, việc áp dụng hình phạt cảnh cáo với tính cách là hình phạt chính đƣợc quy định cụ thể
  • 42. 41 trong các điều luật tƣơng ứng với từng loại tội phạm. Ví dụ: Điều 110 Bộ luật hình sự năm 1985 quy định về Tội vô ý gây thƣơng tích nặng hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác nhƣ sau: "Ngƣời nào vô ý gây thƣơng tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khỏe ngƣời khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm". Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới mọi mặt đời sống đất nƣớc đặt ra nhiệm vụ xem xét để sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 1985 - Bộ luật của thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp một cách cơ bản, toàn diện nhằm kịp thời thể chế hóa chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta trong giai đoạn cách mạng mới, đảm bảo hiệu quả cao của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế. Việc Quốc hội chính thức thông qua Bộ luật hình sự năm 1999 và sau đó đến ngày 19/6/2009 Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 5 đã ban hành Luật số 37/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình sự này, đã đáp ứng đƣợc yêu cầu nêu trên. Bộ luật hình sự hiện hành là một kết quả của sự kế thừa của cả một hệ thống các nguyên tắc, các chế định đã qua thực tế áp dụng kiểm nghiệm của Bộ luật hình sự năm 1985, đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi nâng cao và phát triển. Liên quan tới hình phạt cảnh cáo, trong Bộ luật hình sự năm 1999 có những nội dung mới quan trọng, đó là: Thứ nhất, hình phạt cảnh cáo trong Bộ luật hình sự năm 1999 đƣợc quy định tại Điều 29 (trƣớc đây là Điều 22) và vẫn giữ nguyên quy định là hình phạt chính, cùng với các hình phạt chính khác nhƣ: Phạt tiền; cải tạo không giam giữ (Bộ luật hình sự năm 1985 quy định là "cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội"); trục xuất với tính cách vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung (Bộ luật hình sự 1985 chỉ quy định trục xuất là hình phạt bổ sung); tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình.
  • 43. 42 Thứ hai, loại bỏ việc áp dụng hình phạt cảnh cáo với tính cách là hình phạt chính tại một số điều luật sau: Điều 131 - Tội xâm phạm quyền tác giả, Điều 141 - Tội chiếm giữ trái phép tài sản; Điều 142 - Tội sử dụng trái phép tài sản; Điều 163 - Tội cho vay nặng lãi; Điều 245 - Tội gây rối trật tự công cộng; Điều 248 - Tội đánh bạc; Điều 268 - Tội chiếm đoạt, mua bán tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội. Thứ ba, quy định mới việc áp dụng hình phạt cảnh cáo với tính cách là hình phạt chính tại một số điều luật sau: Điều 149 - Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật (đây là tội phạm mới đƣợc quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999); Điều 152 - Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dƣỡng; Điều 162 - Tội lừa dối khách hàng; Điều 258 - Tội lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân; Điều 266 - Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức. Mặc dù ngày 19/6/2009, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 5 đã ban hành Luật số 37/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình sự năm 1999, tuy nhiên, các quy định về hình phạt cảnh cáo vẫn không thay đổi so với quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985. Tóm lại, việc quy định hình phạt cảnh cáo trong lịch sử lập pháp hình sự nƣớc ta trƣớc đây và trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 hiện hành có ý nghĩa quan trọng không những trong việc tạo cơ sở pháp lý cho sự kết hợp các biện pháp cƣỡng chế hình sự của Nhà nƣớc với các biện pháp khoan hồng đặc biệt, các biện pháp tác động xã hội trong việc giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội, giúp họ trở thành ngƣời lƣơng thiện có ích trong xã hội, cũng nhƣ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm. 1.3. PHÂN BIỆT HÌNH PHẠT CẢNH CÁO VỚI MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH KHÁC Hình phạt cảnh cáo là một hình phạt chính thể hiện sâu sắc nguyên tắc nhân đạo và chính sách hình sự của Nhà nƣớc ta đối với ngƣời phạm tội
  • 44. 43 và hành vi do họ thực hiện. Nghiên cứu hình phạt này cho thấy giữa nó với một số chế định khác nhƣ miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, miễn chấp hành hình phạt, biện pháp cảnh cáo với tính cách là biện pháp xử lý vi phạm hành chính có một số điểm giống và khác nhau, mà việc làm sáng tỏ chúng có ý nghĩa khoa học-thực tiễn quan trọng, mà dƣới đây chúng ta sẽ lần lƣợt xem xét. 1.3.1. Phân biệt hình phạt cảnh cáo với miễn hình phạt Trong hệ thống hình phạt chính của Bộ luật hình sự, cảnh cáo là hình phạt ít nghiêm khắc nhất. Là hình phạt chính, cảnh cáo thể hiện nội dung là sự khiển trách công khai đối với ngƣời bị kết án do Tòa án tuyên nhân danh Nhà nƣớc và ở một mức độ nhất định, nó buộc ngƣời bị kết án phải chịu sự lên án của Nhà nƣớc về hành vi phạm tội của mình, phải chịu những tổn thất nhất định về tinh thần, qua đó để giáo dục, cải tạo họ trở thành ngƣời có ích cho gia đình và xã hội. Trong khi đó, Điều 54 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: "Ngƣời phạm tội có thể đƣợc miễn hình phạt trong trƣờng hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999, đáng đƣợc khoan hồng đặc biệt, nhƣng chƣa đến mức đƣợc miễn trách nhiệm hình sự". Nhƣ vậy, trên cơ sở nghiên cứu hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt cho thấy giữa chúng có một số điểm giống nhau và khác nhau nhƣ sau: - Những điểm giống nhau: (1) Cả hai đều phản ánh nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam; (2) Chỉ đƣợc áp dụng khi có đầy đủ những điều kiện cụ thể do luật định; (3) Đối tƣợng bị áp dụng là ngƣời bị kết án (ngƣời bị coi là có tội theo bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án) và; (4) Thẩm quyền áp dụng chúng chỉ và do duy nhất một cơ quan có thẩm quyền xét xử là Tòa án.
  • 45. 44 - Những điểm khác nhau: Bảng 1.1: Những điểm khác nhau giữa hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt Tiêu chí Hình phạt cảnh cáo Miễn hình phạt Nội dung Ngƣời bị kết án bị Tòa án quyết định hình phạt - hình phạt cảnh cáo. Ngƣời bị kết án không bị áp dụng bất kỳ hình phạt nào trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Điều kiện áp dụng Hình phạt cảnh cáo áp dụng đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhƣng chƣa đến mức miễn hình phạt. Đƣợc áp dụng đối với trƣờng hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999, đáng đƣợc khoan hồng đặc biệt, nhƣng chƣa đến mức đƣợc miễn trách nhiệm hình sự. Việc quy định trong Bộ luật hình sự Hình phạt cảnh cáo đƣợc quy định trong Phần chung và quy định tại các điều luật cụ thể trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự. Không đƣợc quy định tại các điều luật cụ thể trong Bộ luật hình sự ngoài Điều 54 và khoản 3 Điều 314 Bộ luật hình sự. Về mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội Ngƣời phạm tội đƣợc áp dụng hình phạt cảnh cáo có mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cao hơn và nhân thân ngƣời phạm tội xấu hơn so với ngƣời phạm tội đƣợc miễn hình phạt. Ngƣời phạm tội đƣợc miễn hình phạt có mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội thấp hơn và nhân thân ngƣời phạm tội tốt hơn so với ngƣời phạm tội bị áp dụng hình phạt cảnh cáo. Hậu quả pháp lý Ngƣời bị kết án vẫn phải chịu án tích và mang án tích trong thời hạn một năm (điểm a khoản 2 Điều 64 Bộ luật hình sự năm 1999). Ngƣời bị kết án đƣơng nhiên đƣợc xóa án tích theo khoản 1 Điều 64 Bộ luật hình sự năm 1999 và có thể bị áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp quy định tại các Điều 41, 42 và 43 Bộ luật hình sự năm 1999 - tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; buộc công khai xin lỗi hoặc; bắt buộc chữa bệnh. Riêng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, nếu đƣợc miễn hình phạt thì việc áp dụng một trong hai biện pháp tƣ pháp đối với họ - giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn, hoặc đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng (Điều 70 Bộ luật hình sự năm 1999) là yêu cầu bắt buộc. Nguồn: Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).