Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Ung thu buong trung nguyen nhan dau hieu trieu chung phuong phap dieu tri hie...Võ Lan Phương
Ung thư buồng trứng là gì, nguyên nhân, dấu hiệu triệu chứng phương pháp điều trị ung trứng hiệu quả nhất. Chuẩn đoán chính xác nhất để quá trình điều trị hiệu quả nhất có thể cùng Nhà thuốc võ lan phương tìm hiểu ngay
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tiểu Luận Công Tác Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Cho Phụ Nữ Trong Thời Kỳ Mang Thai Tại Xã Yên Nguyên - Huyện Chiêm Hóa - Tỉnh Tuyên Quang đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn xuất mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562 WEBSITE:VIETTIEULUAN.COM
Luận Văn Nghiên Cứu Hội Chứng Kháng Phospholipid Ở Thai Phụ Có Tiền Sử Sảy Th...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Hội Chứng Kháng Phospholipid Ở Thai Phụ Có Tiền Sử Sảy Thai Liên Tiếp Đến 12 Tuần, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016.Mổ lấy thai là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Ngày nay phẫu thuật mổ lấy thai được phổ biến trong các cơ sở sản khoa với các tai biến và biến chứng hạn chế tới mức tối đa do sự lớn mạnh không ngừng của hai ngành sản khoa và ngoại khoa cùng với sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực vô khuẩn, kháng sinh, gây mê hồi sức và truyền máu đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh
Ung thu buong trung nguyen nhan dau hieu trieu chung phuong phap dieu tri hie...Võ Lan Phương
Ung thư buồng trứng là gì, nguyên nhân, dấu hiệu triệu chứng phương pháp điều trị ung trứng hiệu quả nhất. Chuẩn đoán chính xác nhất để quá trình điều trị hiệu quả nhất có thể cùng Nhà thuốc võ lan phương tìm hiểu ngay
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tiểu Luận Công Tác Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Cho Phụ Nữ Trong Thời Kỳ Mang Thai Tại Xã Yên Nguyên - Huyện Chiêm Hóa - Tỉnh Tuyên Quang đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn xuất mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562 WEBSITE:VIETTIEULUAN.COM
Luận Văn Nghiên Cứu Hội Chứng Kháng Phospholipid Ở Thai Phụ Có Tiền Sử Sảy Th...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Hội Chứng Kháng Phospholipid Ở Thai Phụ Có Tiền Sử Sảy Thai Liên Tiếp Đến 12 Tuần, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
TẠI SAO CẦN CÓ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ:
Lợi ích của Sữa mẹ và Nuôi con bằng sữa mẹ
“Nếu có một loại vắc-xin mới có thể giúp phòng tránh tử vong cho hơn một triệu trẻ em, chi phí
thấp, an toàn, có thể uống trực tiếp và không cần bảo quản lạnh, vắc xin đó sẽ là một nhu cầu cấp
thiết cho sức khỏe cộng đồng. Nuôi con bằng sữa mẹ có thể làm được tất cả những điều này và còn
nhiều hơn thế.” - YourKids.vn
Thai bam vet mo cu RMT - VOTASON 2023.pdfVõ Tá Sơn
Mục đích của bài này là xem xét dữ liệu lâm sàng hiện có về vai trò của RMT trong việc dự đoán kết cục của CSP được quản lý theo dõi hoặc thậm chí được điều trị và đánh giá khả năng ứng dụng lâm sàng của nó. Chúng tôi cung cấp bản tóm tắt cập nhật về bằng chứng lâm sàng về RMT như một dấu hiệu siêu âm khách quan và có thể đo lường được cũng như đề cập đến các dấu hiệu siêu âm khác của CSP.
Sinh thiết gai rau CVS những điều mẹ bầu nên biếtVõ Tá Sơn
Sinh thiết gai rau là gì?
Sinh thiết gai rau (CVS) là một xét nghiệm trước sinh. Nó được sử dụng để chẩn đoán một số dị tật bẩm sinh và bất thường về di truyền ở con bạn. Bất thường di truyền là những thay đổi trong bộ gen được truyền từ mẹ hoặc bố sang em bé, hoặc có thể là các bất thường mới phát sinh không di truyền từ bố mẹ. Những thay đổi di truyền này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho em bé. Nhau thai là một cấu trúc trong tử cung cung cấp máu và chất dinh dưỡng từ mẹ sang thai nhi.
Gai rau là những phần nhỏ của mô bánh rau trông giống như ngón tay và chứa vật chất di truyền giống như thai thai nhi. Có thể có xét nghiệm đối với các rối loạn di truyền khác tùy thuộc vào tiền sử gia đình và sự sẵn có của phòng xét nghiệm tại thời điểm tiến hành thủ thuật.
Trong quá trình làm CVS, bác sĩ của bạn sẽ lấy một mẩu mô nhỏ từ nhau thai. Mẫu được sử dụng để kiểm tra sức khỏe của con bạn.
Bạn có thể lấy CVS sớm trong thai kỳ, từ 11 đến 14 tuần tuổi thai. CVS không được cung cấp cho tất cả phụ nữ mang thai một cách thường quy vì có tỷ lệ sảy thai nhỏ sau khi làm xét nghiệm.
CVS khác với một xét nghiệm tiền sản khác gọi là chọc ối. Chọc ối được thực hiện muộn hơn một chút trong thai kỳ, từ sau 15 tuần. Trao đổi với bác sĩ của bạn về việc thực hiện CVS, nước ối hoặc các xét nghiệm tiền sản khác.
Đặt hẹn sinh thiết gai rau với bác sĩ Võ Tá Sơn bệnh viện Vinmec Times City, Hà Nội 0978846100
Chọc ối amniocentesis những điều mẹ bầu cần biếtVõ Tá Sơn
Chọc ối được thực hiện như thế nào?
Chọc ối thường được thực hiện từ tuần thứ 15 đến tuần thứ 20 của thai kỳ, nhưng bạn có thể thực hiện muộn hơn nếu cần thiết.
Nó có thể được thực hiện sớm hơn, nhưng điều này có thể làm tăng nguy cơ biến chứng của chọc ối và thường tránh được.
Trong quá trình thực hiện, một cây kim dài, mảnh sẽ được đưa vào thành bụng của bạn, dưới hướng dẫn bởi hình ảnh siêu âm.
Kim được đưa vào túi ối bao quanh em bé của bạn và một mẫu nhỏ nước ối được lấy ra để phân tích.
Thời gian chọc ối thường mất khoảng 10 phút, mặc dù toàn bộ quá trình tư vấn có thể mất khoảng 30 phút.
Chọc ối thường được mô tả là làm cho bạn không thoải mái hơn là đau đớn.
Một số phụ nữ mô tả cảm giác đau tương tự như đau khi hành kinh hoặc cảm thấy áp lực khi rút kim ra.
Chọc ối với Bác sĩ Võ Tá Sơn bệnh viện Vinmec Hà Nội 0978846100
Đặc điểm điện di huyết sắc tố và kiểu gene hội chứng thai tích dịch do Hb Bart'sVõ Tá Sơn
Electrophoresis features and genotypes of Hb Bart’s hydrops fetalis
Đặc điểm điện di huyết sắc tố và kiểu gene hội chứng thai tích dịch do Hb Bart's
bsvotason
bs võ tá sơn
bác sĩ võ tá sơn
Liao2011 phân tích máu cuống rốn để khẳng định chẩn đoán nhanh trước sinh bện...Võ Tá Sơn
CORD BLOOD ANALYSIS FOR RAPID PRENATAL CONFIRMATION OF Hb BART’S DISEASE USING THE SEBIA CAPILLARY ELECTROPHORESIS SYSTEM
Liao2011 phân tích máu cuống rốn để khẳng định chẩn đoán nhanh trước sinh bệnh Hb Bart's bằng cách sử dụng hệ thống điện di mao quản
bs võ tá sơn
bsvotason
bác sĩ võ tá sơn
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
Lựa chọn thông minh: 15 điều bác sĩ và khách hàng nên đặt câu hỏi
1. SMFM 2019
SHARE TO BE SHARED…@VOTASON 2019
Lựa chọn thông minh: 15 điều bác sĩ và khách hàng nên đặt câu hỏi
Tháng 4, 2019, Hội y học bà mẹ - trẻ em Hoa Kỳ (SMFM) đưa ra danh sách
“15 điều bác sĩ và khách hàng nên đặt câu hỏi” trong thai kỳ nguy cơ cao, được
dựa trên danh sách “10 điều” tháng 2/2016 và “5 điều” tháng 2/2014.
Danh sách của SMFM này bao gồm 15 khuyến cáo thực hành có thể hỗ trợ cho các
chuyên gia y học bà mẹ - trẻ em và khách hàng của họ có thể đưa ra sự lựa chọn
trong chăm sóc thai kỳ. Các mục này được phát triển dựa trên các khuyến cáo của
SMFM dựa trên tổng quan y văn và bằng chứng từ các nghiên cứu của SMFM.
Danh sách này bao gồm:
1. Không nên thực hiện đánh giá bệnh Thrombophilia di truyền cho phụ nữ với
tiền sử sảy thai, thai chậm tăng trưởng trong tử cung (IUGR), tiền sản giật và
nhau bong non.
2. Không nên khâu eo tử cung cho thai phụ mang songthai với kênh cổ tử cung
ngắn.
3. Không nên đề nghị xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn (NIPT) cho nhóm
thai phụ nguy cơ thấp, hoặc đưa ra các quyết định quan trọng, khó thay đổi
được khi chỉ dựa trên kết quả của xét nghiệm này.
4. Không nên sàng lọc thai chậm tăng trưởng trong tử cung (IUGR) bằng các
phân tích Doppler mạch máu.
5. Không nên sử dụng progesterone trong dự phòng sinh non ở nhóm thai kỳ đa
thai không có biến chứng.
6. Không nên thực hiện sàng lọc đo chiều dài kênh cổ tử cung thường quy để
đánh giá nguy cơ sinh non ở các thai phụ không có triệu chứng trước 16 tuần
hoặc sau 24 tuần tuổi thai.
7. Không nên thực hiện test đánh giá sức khỏe thai nhi (antenatal testing) ở thai
phụ được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ mà được kiểm soáttốt chỉ với
điều chỉnh chế độ ăn và không có các chỉ định khác cần phải kiểm tra.
8. Không nên đề nghị thai phụ, thậm chí các thai phụ nhóm nguy cơ cao, hạn
chế vận động để dự phòng sinh non.
9. Không nên yêu cầu sàng lọc lệch bộibằng test sinh hóa máu mẹ (Double
test, Triple test) khi mà sàng lọc không xâm lấn (NIPT) đã được thực hiện.
2. SMFM 2019
SHARE TO BE SHARED…@VOTASON 2019
10. Không nên thực hiện xét nghiệm huyết thanh học máu mẹ đốivới
cytomegalovirus và toxoplasma như là một phần thực hành tiền sản thường
quy.
11. Không nên khuyết cáo thực hiện test chẩn đoán chỉ dựa vào các dấu hiệu
trên siêu âm như nốt sáng tim trái đơn độc (EIF) hoặc nang đám rối màng
mạch (CPC) ở thai phụ có kết quả nguy cơ thấp sàng lọc lệch bội.
12. Không nên thực hiện đo chiều dài kênh cổ tử cung liên tiếp sau khi khâu eo
tử cung.
13. Không nên thực hiện test tìm đột biến MTHFR.
14. Không nên sàng lọc suy giáp dưới lâm sàng ở nhóm thai phụ không có triệu
chứng.
15. Không nên sử dụng chỉ số ối (AFI) để chẩn đoán thiểu ối ở quý 3.