Kim Cương lần đầu tiên được tìm thấy ở Ấn Độ hơn 4000 năm trước đây. Đó là những viên đá có vẻ đẹp óng ánh kỳ diệu trộn lẫn trong cát và sỏi ẩn dưới lớp phù sa ở lòng sông. Bao thế kỷ qua, nó được xem như chứa những quyền năng thiêng liêng vô biên vì niềm tin tôn giáo mà người ta quý trọng và thờ phụng nó. Kim cương là đá quý của những người sinh vào tháng 4.
Diopside là một loại khoáng vật trong nhóm pyroxen có công thức hóa học MgCaSi2O6. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với hedenbergit (FeCaSi2O6) và augit, và các dung dịch rắn từng phần với orthopyroxen và pigeonit. Nó có nhiều màu nhưng đặc trưng nhất là các tinh thể lục tối thuộc nhóm lăng trụ một nghiêng.
Diopside là một loại khoáng vật trong nhóm pyroxen có công thức hóa học MgCaSi2O6. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với hedenbergit (FeCaSi2O6) và augit, và các dung dịch rắn từng phần với orthopyroxen và pigeonit. Nó có nhiều màu nhưng đặc trưng nhất là các tinh thể lục tối thuộc nhóm lăng trụ một nghiêng.
LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA
LÍ THUYẾT
1. Chất/Ion lưỡng tính
- Chất/Ion lưỡng tính là những chất/ion vừa có khả năng nhường vừa có khả năng nhận proton ( H+)
- Chất/ ion lưỡng tính vừa tác dụng được với dung dịch axit ( như HCl, H2SO4 loãng…), vừa tác dụng được với dung dịch bazơ ( như NaOH, KOH, Ba(OH)2…)
Lưu ý: Chất vừa tác dụng được với dung dịch axit, vừa tác dụng được với dung dịch bazơ nhưng chưa chắc đã phải chất lưỡng tính như: Al, Zn, Sn, Pb, Be
2. Các chất lưỡng tính thường gặp.
- Oxit như: Al2O3, ZnO, BeO, SnO, PbO, Cr2O3.
- Hidroxit như: Al(OH)3, Zn(OH)2, Be(OH)2, Pb(OH)2, Cr(OH)3…
- Muối chứa ion lưỡng tính như: Muối HCO3-, HSO3-, HS-, H2PO4-…
- Muối amoni của axit yếu như: (NH4)2CO3, (NH4)2SO3, (NH4)2S, CH3COONH4…
3. Các phản ứng của các chất lưỡng với dd HCl, NaOH
- Giả sử: X ( là Al, Cr), Y là ( Zn, Be, Sn, Pb)
Trắc nghiệm Ôn tập Hóa học THPT Quốc Gia. Bộ câu hỏi đúng sai phần vô cơ.
Tuyển tập Top 500 đề ôn thi THPT Quốc gia môn Hóa học năm 2021 được các Thầy/Cô biên soạn công phu, cực sát đề chính thức giúp bạn ôn luyện môn Hóa học thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành vật lý chất rắn với đề tài: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và các tính chất, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA
LÍ THUYẾT
1. Chất/Ion lưỡng tính
- Chất/Ion lưỡng tính là những chất/ion vừa có khả năng nhường vừa có khả năng nhận proton ( H+)
- Chất/ ion lưỡng tính vừa tác dụng được với dung dịch axit ( như HCl, H2SO4 loãng…), vừa tác dụng được với dung dịch bazơ ( như NaOH, KOH, Ba(OH)2…)
Lưu ý: Chất vừa tác dụng được với dung dịch axit, vừa tác dụng được với dung dịch bazơ nhưng chưa chắc đã phải chất lưỡng tính như: Al, Zn, Sn, Pb, Be
2. Các chất lưỡng tính thường gặp.
- Oxit như: Al2O3, ZnO, BeO, SnO, PbO, Cr2O3.
- Hidroxit như: Al(OH)3, Zn(OH)2, Be(OH)2, Pb(OH)2, Cr(OH)3…
- Muối chứa ion lưỡng tính như: Muối HCO3-, HSO3-, HS-, H2PO4-…
- Muối amoni của axit yếu như: (NH4)2CO3, (NH4)2SO3, (NH4)2S, CH3COONH4…
3. Các phản ứng của các chất lưỡng với dd HCl, NaOH
- Giả sử: X ( là Al, Cr), Y là ( Zn, Be, Sn, Pb)
Trắc nghiệm Ôn tập Hóa học THPT Quốc Gia. Bộ câu hỏi đúng sai phần vô cơ.
Tuyển tập Top 500 đề ôn thi THPT Quốc gia môn Hóa học năm 2021 được các Thầy/Cô biên soạn công phu, cực sát đề chính thức giúp bạn ôn luyện môn Hóa học thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành vật lý chất rắn với đề tài: Chế tạo hạt nano Fe2O3 vô định hình và các tính chất, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Tên gọi của Topaz bắt nguồn từ chữ Hy Lạp là Topazos có nghĩa là Tìm Kiếm, theo ngôn ngữ Sanskrit cổ Topaz có nghĩa là Lửa. Trước đây topaz đã được dùng cho một số loại đá quý có màu vàng, thậm chí cả những loại màu lục cũng được gọi là Topaz.
Tử Vi Tuổi Ất Sửu 2021 – Nam Nữ Mạng Sinh Năm 1985Phong Linh Gems
Ất Sửu 1985 trong năm 2021 sẽ có nhiều điều bất ngờ xảy tới, tuổi Ất Sửu sinh năm 1985 nên có sự chuẩn bị kỹ càng, tránh bị sốc tâm lý. Tuy nhiên, đó cũng là thời cơ để bạn rèn luyện bản lĩnh, trở thành một người giỏi giang và vững vàng hơn trước. Các mối quan hệ xã giao về cơ bản là bình ổn nhưng vẫn không thuận lợi cho lắm, đương số cần phải chú ý cách cư xử của bản thân, khiêm tốn lắng nghe góp ý của người đi trước, chớ coi nhẹ người đi sau.
Turquoise có tên tiếng Việt là Ngọc lam là một khoáng chất phốt phát ngậm nước của nhôm và đồng, có công thức hóa học là CuAl6(PO4)4(OH)8.5H2O, có màu từ xanh nước biển ngả sang xanh lá cây, không trong suốt. Ngọc lam hiếm, có giá trị nếu tinh khiết và được ưa chuộng dùng làm trang sức và trang trí từ hằng ngàn năm nay vì màu sắc độc đáo của nó. Trong thời gian gần đây do xuất hiện các loại ngọc lam giả hay được sản xuất nhân tạo trên thị trường, rất khó phân biệt ngay cả đối với giới chuyên môn, nên ngọc lam, cũng giống như các loại đá quý không trong suốt khác, không còn được ưa chuộng nhiều nữa. Ngọc Lam xuất phát từ pierre turquoise trong tiếng Pháp có nghĩa là “Đá Thổ Nhĩ Kỳ”, được coi như là một sự hiểu lầm vì ngọc lam không có trong tự nhiên ở Thổ Nhĩ Kỳ mà chỉ được buôn bán ở đó và loại đá quý vì thế được liên đới đến đất nước này.
Cancite là một trong những khoáng chất cacbonat phổ biến nhất và diễn ra chủ yếu trong môi trường trầm tích như một chất kết tủa nhờ sự bốc hơi qua các dung dịch, giàu canxium bicarbonate . Cancite có thể có nhiều hình dạng bao gồm dạng Đá hình trụ, dạng hạt nhỏ gọn như onyx, đá vôi hoặc đá cẩm thạch và dạng xơ của nó là thạch cao . Màu sắc bao gồm: không màu, xám, vàng, đỏ, hồng, cam, xanh lục, xanh nâu và đen. Canxit cũng thường là huỳnh quang .
Cách Chọn Đá Tỳ Hưu Hợp Tuổi Giúp Chiêu Tài Lộc Hiệu QuảPhong Linh Gems
Tỳ Hưu là linh vật hộ mệnh gắn liền với Tài Lộc Thịnh Vượng, Đại Cát Phát Tài nên được rất nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết Cách Chọn Đá Tỳ Hưu Hợp Tuổi, hợp với bản mệnh của mình, hãy cùng Phong Linh Gems giải đáp những thắc mắc thông qua bài viết này nhé.
Thạch Anh Tóc hay còn gọi là Rutile Quartz, là một dạng thạch anh có chứa các sợi rutile ở bên trong. Các sợi rutile có thể có màu đỏ, vàng, cam, bạc, trắng, nâu và đen. Vậy Rutile là gì? Rutile là một khoáng vật gồm chủ yếu là titan dioxit, TiO2. Rutile là loại TiO2 tự nhiên phổ biến nhất. Hai biến thể đồng hình hiếm gặp hơn của TiO2 là Anatase và brookite.
Đá Amazonite có tên đầy đủ là Beckons Amazonite hay còn gọi là ngọc Amazon. Là một loại đá phong thủy màu xanh ngọc giống như màu nước biển sâu, được phát hiện từ những thời kỳ đầu của nền văn minh Lưỡng Hà. Cái tên Amazonite được đặt theo tên của nơi đầu tiên tìm ra chúng, chính là dòng sông Amazon hùng vĩ thuộc khu vực Nam Mỹ.
Ý Nghĩa Và Tác Dụng Của Đá Hồ Ly Thạch Anh HồngPhong Linh Gems
Đá Hồ Ly Thạch Anh Hồng là linh vật phong thủy dành riêng cho người mệnh Hỏa và Thổ, chuyên dùng cho tình duyên, hôn nhân, được nhiều người yêu thích, có thể đeo trên người để hút đào hoa, thu hút quý nhân, tình cảm suôn sẻ. Vì vậy, đối với những người mệnh Hỏa và Thổ đang độc thân muốn thu hút vận may tình duyên, đá Hồ Ly Thạch Anh Hồng là một vũ khí may mắn tuyệt vời.
Ý Nghĩa Của Mặt Dây Chuyền Đồng Điếu Đá Phong ThủyPhong Linh Gems
Đồng Điếu là một trang sức phong thủy được rất nhiều người yêu thích lựa chọn, nó được sử dụng nhiều trong phong thủy với ý nghĩa gia tăng sự thịnh vượng, may mắn và thành công trong cuộc sống. Trong bài viết này, hãy cùng Phong Linh Gems đi tìm hiểu về đá Đồng Điếu và những ý nghĩa của nó trong phong thủy nhé.
Lu Thống – Pháp Khí Phong Thủy Thu Hút Tài Khí, Sức Khỏe Cho Gia ChủPhong Linh Gems
Lu Thống được biết đến là một vật phẩm phong thủy có từ xa xưa, các chuyên gia phong thủy cho rằng mang đá Lu Thống bên mình sẽ mang tới sức khỏe, may mắn, đường quan lộ mở rộng cho chủ nhân. Vậy bạn có biết đá Lu Thống là gì? Công dụng và ý nghĩa của Lu Thống như thế nào? Hãy cùng Phong Linh Gems giải đáp những thắc mắc này qua bài viết dưới đây nhé.
Iolit còn có tên khác là cordierit hay dichroit là một khoáng vật silicat của Nhôm, Sắt, Magie. Sắt hầu như luôn luôn có mặt và một dung dịch rắn tồn tại giữa cordierite giàu Mg và sekaninaite giàu Fe với công thức loạt: ( Mg , Fe ) 2 Al 3 ( Si 5 Al O 18 ) đến ( Fe , Mg ) 2 Al 3 ( Si 5 Al O 18 ). Cordierite, được phát hiện vào năm 1813, trong các mẫu vật từ Níjar, Almería (Tây Ban Nha) được đặt theo tên của nhà địa chất người Pháp Louis Cordier. Iolite được biết đến là loại đá bán quý thiên nhiên màu xanh dương phổ biến nhờ giá thành hợp lý. Đây là loại đá thường được dùng để thay thế Sapphire xanh và Tanzanite.
Alexandrite được nhiều người yêu thích nhờ khả năng tự đổi màu, nó có màu xanh lá hoặc xanh lá có nhiễm xanh dương dưới ánh sáng ban ngày, còn dưới ánh sáng nhân tạo nó lại có màu đỏ nhạt, đỏ hơi tía hoặc đỏ dâu. Alexandrite là một loại khoáng vật cực hiếm có khả năng biến đổi màu sắc. Dưới ánh sáng mặt trời, Alexandrite mang màu sắc của ngọc lục bảo (Emerald) và dưới ánh sáng đèn điện thì nó mang màu sắc của đá Ruby. Theo khoa học, Alexandrite về cơ bản là một loại đá thuộc nhóm đá chrysoberyl (khoáng vật nhôm beryl).
Sunstone (Đá Mặt Trời) là một loại feldspar plagioclas, chứa tập hợp các bao thể dạng vảy màu đỏ, đỏ nâu. Khi ta quan sát ở một số hướng nhất định, ánh sáng phản xạ từ các bao thể dạng vảy này sẽ tạo cho viên đá có màu đỏ, đỏ nâu. Phân bố nhiều ở miền Nam Na Uy, Thụy Điển và một số vùng tại Hoa Kỳ.
Truyền Thuyết Về Tứ Đại Hung Thú Thời Thượng CổPhong Linh Gems
Trong truyền thuyết thời thượng cổ Trung Quốc, Tứ Đại Hung Thú bao gồm hóa thân của bốn danh thần sau khi chết, tức: Tam Miêu, Hoan Đâu, Cổn và Công, bởi vì làm nhiều việc ác, không tu đức, bị giáng chức hạ phàm mà hóa thành hung thú, trở thành: Thao Thiết, Hỗn Độn, Đào Ngột và Cùng Kỳ.
Truyền Thuyết Về Tứ Đại Thần Thú Thời Thượng CổPhong Linh Gems
Tứ Đại Thần Thú còn được gọi là Tứ Tượng hay Tứ Thánh Thú trong văn hóa Phương Đông bao gồm: Thanh Long của phương Đông, Chu Tước của phương Nam, Bạch Hổ của phương Tây và Huyền Vũ của phương Bắc. Theo truyền thuyết thì chúng là do linh khí của buổi sơ khai tụ lại mà thành, đại biểu cho ý chí của Trời và Đất, mang trọng trách trông coi và bảo vệ thế giới này, tránh để nó bị hủy diệt. Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một mùa, chúng có những đặc điểm và nguồn gốc riêng. Ngoài ra chúng còn được miêu tả đầy sinh động trong thần thoại và trí tưởng tượng của người Phương Đông.
Moissanite Và 5 Cách Phân Biệt Moissanite Với Kim CươngPhong Linh Gems
Kim Cương được mệnh danh là vị Vua trong thế giới đá quý, chúng sở hữu vẻ đẹp vượt thời gian và có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì Moissanite nhận được sự quan tâm mạnh mẽ của người tiêu dùng, tạo nên một thế lực cạnh tranh tương đối rõ nét với kim cương tự nhiên. Vậy Moissanite là gì? Moissanite và Kim Cương có gì khác biệt? Hãy cùng Phong Linh Gems giải đáp tất cả những thắc mắc về Moissanite thông qua bài viết này nhé.
Peridot là tên theo tiếng Anh dùng để chỉ một biến thể có màu lục của khoáng vật olivin, là loại silicat chứa Mg và Fe. Với màu sắc lục phớt vàng đặc trưng (màu oliu) đây là một đá quý hết sức đặc biệt, có trong các đá tạo ra từ núi lửa và trong cả thiên thạch rơi xuống trái đất.
Hỏi: Kính bạch thầy, con năm nay 26 tuổi vì quá bận rộn với công việc nên không thể lên chùa thường xuyên. Con thường hay nghe các thầy tụng kinh và giảng pháp qua đài hoặc điện thoại nhưng vì con có chứng bênh đau xương sống, ngồi lâu không được. Vậy con xin hỏi Nằm Ngủ Nghe Kinh, Niệm Phật Có Tội Không? Kính xin thầy hoan hỷ giải đáp cho con rõ.
12 Vật Phẩm Phong Thủy Đeo Trên Người Đem Đến May Mắn, Tài LộcPhong Linh Gems
Vật Phẩm Phong Thủy là những sản phẩm được chế tác dựa trên hình tượng của những nhân vật, linh vật linh thiêng xuất phát từ nền văn hóa tâm linh phương đông. Trong phong thủy, những vật phẩm này sẽ giúp cho chủ nhân gặp nhiều may mắn về tài lộc, sức khỏe và bình an, giúp con người vươn đến những điều tốt đẹp, cải thiện sức khỏe tinh thần, từ đó khiến chúng ta có niềm tin vào cuộc sống, vào bản thân, phát huy sức mạnh cá nhân.
Thất Bảo là bảy báu vật, tượng trưng cho sự Cao Quý, Thuần Khiết, Bền Bỉ, Hòa Bình, Thịnh Vượng, Sức Khỏe và Sự Hoàn Hảo, và cũng tượng trưng cho Sự Giác Ngộ – Trí Tuệ. Việc cúng dường Thất Bảo cho Đức Phật có thể đạt được vô lượng công đức. Bẩy món báu vật của Phật Giáo gồm: Lam Ngọc, Xà Cử, Hổ Phách, Ngọc Trai, San Hô, Mã Não, Vàng Bạc.
Bính Dần 1986 hay còn gọi là Sơn Lâm Chi Hổ – vốn đc biết tới với hình tượng của hổ trong rừng, chúa sơn lâm, vua 1 cõi . Chủ định trong bản mệnh có những tài năng đa chiều và sâu sắc, khả năng thành công không thể đo đếm, sự phát triển rực rỡ và thăng hoa. Tuy nhiên, có lẽ đấy là khi hổ ở trong rừng, tức là hổ 1 mình thì mới dễ trưởng thành như vậy. Còn lại khi đi vào trong thế giới con người, hòa nhập vào xã hội xung quanh, Bính Dần lại dễ bị ảnh hưởng, dễ bị thất bại từ yếu tố tác nhân bên ngoài, cụ thể là do người khác gây nên. Điều này khiến cho Bính Dần làm được nhưng không giữ được, xây được nhưng không vững được, có rồi lại mất, mất rồi lại cặm cụi, cặm cụi rồi lại mất tiếp.Cứ như 1 vòng lặp đi lặp lại của việc số phận trêu ngươi, chăm chăm chỉ chỉ rồi lại thành may áo cưới cho người khác.
1. Kim Cương ( Diamond )
phongthuyhomang.vn/kim-cuong-diamond/
CaratClarityColor” (Màu Sắc) và “Cut
Khoảng 49% kim cương được khai thác ở Trung Phi và Nam
Phi, mặc dầu một số lượng lớn kim cương cũng được tìm thấy
ở Canada, Ấn Độ, Nga, Brasil, Úc. Hầu hết chúng được khai
thác ở những miệng núi lửa đã tắt, sâu trong lòng Trái Đất
nơi mà áp suất và nhiệt độ cao làm thay đổi cấu trúc của các
tinh thể.
2. Thành Phần Hoá Học Và Cấu Trúc Tinh Thể
2.1. Thành Phần Hoá Học
Trong tất cả các loại đá quý, kim cương là loại khoáng vật có thành phần hoá học đơn
giản nhất, nó được cấu tạo duy nhất bởi nguyên tố cacbon. Kim cương và graphit là hai
biến thể của cacbon nhưng lại hoàn toàn khác nhau về cấu trúc tinh thể và các tính chất
khác.
Trong tinh thể kim cương C tồn tại dưới hai dạng đồng vị 12C và 13C (được nghiên cứu
và phát hiện đầu tiên vào năm 1953). Trong tinh thể kim cương không phụ thuộc vào
các dạng hình thái của nó, thành phần của hai đồng vị tương đối gần nhau. Tỷ lệ
12C/13C biến thiên trong một khoảng hẹp từ 89,24 đến 89,78.
Ở điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn nguyên tử C ở trạng thái sp3 và tạo ra 4 mối liên
kết với 4 nguyên tử C khác bằng mối liên kết đồng hoá trị, góc giữa chúng là 109,280.
Trong tinh thể kim cương C chiếm tỉ lệ vào khoảng 96 – 99,8%, ngoài ra còn có mặt 25
nguyên tố tạp chất với một lượng rất nhỏ: H, B, N, O, Na, Mg, Al, P, Ca, Sc, Ti, Cr, Mn,
Fe, Co, Cu, Sr, Ba, Zn, La, Lu, Pt, Au, Ag và Pb.
– Ni tơ là nguyên tố tạp chất chủ yếu trong kim cương, nó có ảnh hưởng rất lớn đến
tính chất (màu sắc, khả năng phát quang, màu sắc phát quang dưới tia cực tím…) và
cấu trúc tinh thể kim cương. Sự phân loại kim cương cũng dựa vào sự có mặt và hàm
lượng của N.
– Trong kim cương các nguyên tố tạp chất có mặt thường xuyên (cố định) là: Si, Al, Ca,
Mg và Mn. Các nguyên tố thường phát hiện được là: Na, Ba, Cu, Fe, B, Cr và Ti. Trong
loại kim cương có vỏ bọc thường xuyên có mặt Fe và Ti (cùng với nhau), trong khi ở các
dạng thông thường khác Fe được nhận diện không thường xuyên còn Ti lại càng hiếm
khi gặp. Các nguyên tố tạp chất còn lại như: Sr, Co, Zr, P, Sc, La, Lu, Pt, Ag, Au và Pb
được phát hiện trong một số trường hợp.
2.2. Cấu Trúc Tinh Thể
1/11
2. Cấu Trúc Tinh Thể
Kim cương được kết tinh theo tính hệ lập phương, chủ yếu là bát diện cũng có thể là 12
mặt thoi. Mỗi nguyên tử C liên kết với 4 nguyên tử C liền kề nằm ở vị trí đỉnh của tứ
diện đều. Khoảng cách giữa các nguyên tử liền kề là 0,154 nm. Kích thước không đổi
của mạng tinh thể là 0,356 nm.
Trong tất cả các đơn chất, kim cương có tối đa số lượng nguyên tử C nằm trong một
đơn vị thể tích, tức là các nguyên tử C được sắp xếp một cách rất chặt xít. Từ 18 nguyên
tử C, 8 nguyên tử được sắp xếp ở đỉnh của khối lập phương, 6 ở tâm các mặt của khối
lập phương và 4 ở tâm của 4 trong 8 khối lập phương nhỏ.
Các Dạng Tinh Thể Thường Gặp
Kim cương có thể tồn tại dưới dạng đơn tinh hay đa tinh. Tinh thể kim cương có hình
dạng bát diện (khối tám mặt), khối 12 mặt và khối lập phương và các tinh thể có dạng
phối hợp, các tinh thể có các cạnh lồi…
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự khác biệt giữa các dạng tinh thể kim cương về
hình dạng, cấu tạo bên trong… và tổ hợp các tính chất. Trong quá trình kết tinh các tinh
thể có các mặt phẳng được tạo ra. Hình dáng nguyên thuỷ cũng như nhiều tính chất có
khả năng bị biến đổi do quá trình hoà tan, ăn mòn, hình thành các đốm màu, biến dạng
dẻo… và như vậy tạo ra các dạng khác nhau của tinh thể kim cương. Chúng không giống
nhau về cấu tạo bên trong cũng như về hình dạng phát triển và các đặc điểm hình thái.
2.3. Phân Loại Kim Cương
Kim cương được chia thành hai loại chính loại I và loại II dựa trên thành phần của các
nguyên tố ngoại lai có mặt trong cấu trúc tinh thể.
– Loại I: Chứa một tỷ lệ nhỏ N. Tinh thể có hình dạng 8 mặt rõ ràng (octahedral). Loại
kim cương này thường không màu và được xếp hạng cao trong thang màu. Người ta chia
ra loại Ia và loại Ib. Hầu như tất cả kim cương thiên nhiên thuộc loại Ia, hầu như tất cả
kim cương nhân tạo thuộc loại Ib.
– Loại II: Hầu như không chứa N (tỷ lệ N nhỏ hơn 0,001%). Màu sắc của nó thường là
màu nâu nhạt tới nâu, rất hiếm khi không màu, trong trường hợp đặc biệt có màu xanh
(khi có mặt B, đóng vai trò nguyên tố vết). Loại II được chia thành loại IIa và loại IIb.
Loại IIa: lượng N trong nó không thấy rõ. Loại IIb có chứa B và có tính bán dẫn. Tất cả
kim cương có màu xanh da trời đều thuộc loại IIb.
– Loại III (Ionsdaleite): kim cương được tìm thấy trong các thiên thạch với cấu trúc sáu
phương thay vì khối lập phương, kim cương nhân tạo.
3. Các Tính Chất Vật Lý Và Quang Học
3.1. Tính Chất Vật Lý
2/11
3. – Độ cứng: Kim cương là khoáng vật cứng nhất trong tất cả các khoáng vật của tự nhiên
(10 theo thang Mohs).
– Cát khai: Kim cương thể hiện sự cát khai hoàn toàn theo mặt
– Vết vỡ phẳng, xếp lớp, vỏ sò.
– Tỷ trọng: Tỷ trọng của tinh thể kim cương tinh khiết có cấu trúc tinh thể hoàn hảo
hầu như không đổi và gần bằng 3,5 g/cm3 ± 0,01 – 0,02 g/cm3. Thực tế tỷ trọng của
kim cương thiên nhiên biến thiên từ 3,1 – 3,6 g/cm3. Tỷ trọng của kim cương biến
thiên không phải chỉ đối với loại đa tinh thể mà còn đối với cả loại đơn tinh thể có độ
tinh khiết cao và còn liên quan đến màu sắc.
Không màu: 3,500
Xanh lá cây: 3,523
Xanh da trời: 3,525
Màu hồng: 3,531
Màu da cam: 3,550
– Tính chất hoá học: Kim cương là một khoáng vật bền vững. ở nhiệt độ bình thường
kim cương hoàn toàn trơ đối với a-xít và kiềm, ngay cả những a-xít mạnh nhất cũng
không tác dụng đối với nó. Thậm chí HF hoặc nước cường toan (HNO3 và HCl) không
tác dụng lên kim cương. Tuy nhiên ở điều kiện nhiệt độ cao và trong môi trường khác,
kim cương lại thể hiện tính hoạt động hoá học:
Kim cương bị ăn mòn ở nhiệt độ cao trong môi trường một số loại khí: O, CO, CO2, H,
hơi nước, Cl.
Kim cương bị cháy trong luồng ô-xy ở nhiệt độ 7200C.
Trong không khí kim cương cháy ở nhiệt độ 8500C
Trong môi trường không có ô-xy ở nhiệt độ 20000C – 30000C kim cương bị graphit
hoá.
Trong môi trường có bảo vệ (trong N, các khí trơ, chân không, hidro) kim cương không
bị graphit hoá ngay cả ở nhiệt độ 1150 – 12000C.
Các Tính Chất Khác:
3/11
4. + Tính dẫn nhiệt: Kim cương thể hiện tính dẫn nhiệt cao. Ở trong các điều kiện nhiệt
độ khác nhau, kim cương thể hiện tính dẫn nhiệt khác nhau.
Các tinh thể có khuyết tật có thể bị nổ khi nung nóng. Nhưng tinh thể kim cương hoàn
hảo có thể nung đến nhiệt độ 1800 – 18500C và hạ nhiệt nhanh mà không bị phát huỷ.
+ Tính dẫn điện: Trong thực tế ở điều kiện nhiệt độ bình thường kim cương là một chất
cách điện, nhưng nó cũng có thể được nhìn nhận là một chất bán dẫn trong vùng cấm
rộng DE = 5,7 ev. Các tạp chất làm giảm giá trị điện trở riêng.
3.2. Tính Chất Quang Học:
– Chiết suất, tán sắc, ánh: Kim cương kết tinh theo hệ lập phương, đơn chiết. Chỉ số
khúc xạ trung bình của kim cương (trong ánh sáng vàng natri): 2,4175 ± 0,0003. Khi
lượng bao thể trong kim cương tăng lên, chỉ số khúc xạ cũng tăng lên đến giá trị cao
nhất là 2,421. Đối với kim cương có màu phớt vàng chỉ số khúc xạ có thể biến thiên
trong khoảng 2,419 – 2,421 và thông thường là 2,417.
Đối với các tia màu sắc khác nhau, chỉ số khúc xạ của kim cương cũng khác nhau:
+ Đối với tia màu đỏ : 2,402
+ Đối với tia màu vàng : 2,417
+ Đối với tia màu xanh lá cây : 2,427
+ Đối với tia màu tím : 2,465
Như vậy chỉ số khúc xạ của kim cương thay đổi rất lớn phụ thuộc vào độ dài bước sóng.
Độ tán sắc của kim cương rất lớn bằng 0,065 (chiết xuất của tia đỏ 687,6 nm = 2,4077,
chiết xuất của tia tím 430,8 nm = 2,4512), nB – nG = 0,044. Hiệu ứng này trong kim
cương tạo ra sắc óng ánh cho viên đá và được gọi là “ánh lửa”.
– Hiện tượng giải dị hướng ở kim cương: Tinh thể kim cương thuộc hệ lập phương, như
vậy phải thể hiện đẳng hướng về mặt quang học, tuy nhiên ở nó người ta thường quan
sát thấy hiện tượng giả dị hướng. Hiện tượng giả dị hướng được tạo ra bởi ứng suất bên
trong do nhiều nguyên nhân. Hiện tượng giả dị hướng có những dạng sau: dạng sao,
dạng dải, dạng lưới…
– Phổ hấp thụ: Phổ hấp thụ của hầu hết kim cương có thể chia ra thành hai nhóm
chính:
+ Nhóm I: Là nhóm màu của nó từ không màu tới màu vàng, phát quang có màu xanh
da trời. Đối với nhóm này vạch hấp thụ rõ nét nhất ở vị trí 4155 l trong vùng màu tím
của dải phổ. Vạch này rõ nét đối với những màu đậm nhưng hầu như có mặt thậm chí ở
kim cương không màu. Các vạch phổ khác đi cùng với nó là: 4785, 4650, 4520, 4350 và
4230. Tất cả các vạch này đều năm ở vùng màu tím. Trong tất cả các vạch này thực tế có
thể nhìn thấy là vạch 4785.
4/11
5. + Nhóm II: bao gồm kim cương có màu nâu, màu vàng phớt xanh hoặc màu xanh và
những loại thể hiện màu xanh rực rỡ dưới tia cực tím. Kim cương trong nhóm này quan
sát thạy vạch rõ và hẹp ở vị trí 5040 A0 ở vùng màu xanh của dải phổ. Các vạch yếu
khác là: 5370 A0 và 4980 A0 có thể có mặt.
Cũng có loại kim cương không màu, màu vàng sáng và màu vàng nâu có phát quang
màu vàng rực rỡ dưới tia cực tím. Ở những chủng loại này không quan sát được những
dải hấp thụ riêng biệt ngoài một vạch yếu ở 4155 A0. Kim cương màu xanh (loại IIb)
không qua sát thấy phổ hấp thụ.
– Tính phát quang: Màu sắc phát quang của kim cương rất khác nhau và phụ thuộc vào
phương pháp kích thích. Như một số tinh thể kim cương phát quang màu xanh da trời,
một số khác phát màu vàng hay màu xanh lá cây.
– Màu sắc: Kim cương có đủ các loại màu. Kim cương hoàn toàn không màu rất hiếm,
chủ yếu từ không màu tới có sắc màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Bên cạnh loại không
màu như trên cũng gặp những tinh thể có màu nhạt nhưng thể hiện rõ ràng cũng như
các màu đậm: vàng, xanh lá cây, nâu, hồng, tím phớt hồng, xanh cửu long, trắng sữa,
xám và cả màu đen.
+ Kim cương màu vàng bao gồm loại có pha chút sắc vàng đến loại có màu vàng và vàng
rơm tương đối phổ biến hơn so với các loại kim cương có màu khác.
+ Kim cương màu xanh lá cây.
+ Kim cương màu xanh da trời: trong thiên nhiên loại kim cương có màu xanh cửu long
hoặc màu xanh da trời rất hiếm, nó thuộc loại IIb tức là loại không chứa N. Tất cả các
dạng này thể hiện tính dẫn điện (chất bán dẫn), phát lân quang sau khi chiếu tia cực
tím. Người ta cho rằng kim cương loại này chứa B.
+ Kim cương màu hồng hoa huệ và màu nâu ám khói liên quan với các sai hỏng tại các
mặt trượt do biến dạng dẻo sau kết tinh. Các sai lệch xuất hiện ở các mặt trượt gây nên
sự hấp thụ ánh sáng và tạo nên màu.
+ Kim cương màu trắng sữa, màu xám và màu đen: các vân đục do các sai lệch rất nhỏ
trong cấu trúc tinh thể, màu xám và màu đen phụ thuộc vào số lượng các bao thể màu
đen.
Việc phân cấp màu sắc kim cương nhóm “không màu” được tiến hành theo các quy
định chặt chẽ (sẽ được giới thiệu trong phần phân cấp chất lượng và định giá).
4. Nguồn Gốc Và Phân Bố:
Kim cương được tạo thành từ những khoáng vật có chứa cacbon dưới nhiệt độ và áp
suất rất cao. Trên Trái Đất, mọi nơi đều có thể có kim cương bởi vì ở một độ sâu nào đó
thì sẽ tồn tại nhiệt độ đủ cao và áp suất đủ lớn để tạo thành kim cương. Trong những
lục địa, kim cương bắt đầu hình thành ở độ sâu khoảng 150 km (90 dặm), nơi có áp
5/11
6. suất khoảng 5 gigapascal và nhiệt độ khoảng 1200 độ Celsius (2200 độ Fahrenheit).
Trong đại dương, quá trình này xảy ra ở các vùng sâu hơn do nhiệt độ cần cao hơn nên
cần áp suất cũng cao hơn. Khi những áp suất và nhiệt độ dần giảm xuống thì viên kim
cương cũng theo đó mà lớn dần lên.
Qua những nghiên cứu tỉ lệ các đồng vị (giống như phương pháp xác định niên đại lịch
sử bằng C-14) ngoại trừ việc sử dụng những đồng vị bền như C-12 và C-13, carbon trong
kim cương được đến từ cả những nguồn hữu cơ và vô cơ. Các nguồn vô cơ có sẵn ở lớp
trung gian của Quả Đất còn các nguồn hữu cơ chính là các loại cây đã chết chìm xuống
dưới mặt đất trước khi biến thành kim cương. Cả hai nguồn này có tỉ lệ13C:12C khác
nhau rất lớn. Kim cương được cho rằng đã hình thành trên mặt đất trước đây rất lâu,
khoảng 1 tỉ năm đến 3,3 tỉ năm.
Ngoài ra kim cương còn có thể được hình thành trong những hiện tượng có áp suất và
nhiệt độ cao khác. Người ta có tìm thấy trong tâm thiên thạch những tinh thể kim
cương có kích thước cực kì nhỏ sau khi chúng rơi xuống đất tạo nên một vùng có áp
suất và nhiệt độ cao để phản ứng tạo kim cương xảy ra. Những hạt bụi kim cương được
dùng trong khoa học hiện đại để xác định những nơi đã có thiên thạch rơi xuống.
Những đá gốc mang kim cương bị kéo lại gần đến nơi núi lửa phun do áp suất. Khi núi
lửa phun, nham thạch phải đi qua vùng tạo ra kim cương 90 dặm (150 km). Điều đó rất
hiếm khi xảy ra. Ở dưới có những mạch nham thạch ngầm vận chuyển nham thạch và
lưu giữ ở đó nhưng sẽ không trào ra khi núi lửa hoạt động. Những mạch chứa kim
cương thường được tìm thấy ở những lục địa cổ bởi vì chúng chứa những mạch nham
thạch cổ lâu nhất.
Các nhà địa chất học sử dụng các dấu hiệu sau để tìm những vùng có kim cương: những
khoáng vật ở vùng đó thường chứa nhiều crôm hay titan, cũng rất thông dụng trong
những mỏ đá quý có màu sáng.
Khi kim cương được các ống nham thạch đưa gần lên mặt đất, chúng có thể bị “rò rỉ”
qua một khu vực lớn xung quanh. Một ống nham thạch được đánh giá là nguồn kim
cương chính. Ngoài ra còn có thể kể đến một số viên kim cương rải rác do các nhân tố
bên ngoài (môi trường, nguồn nước). Tuy nhiên, số lượng này cũng không lớn.
Kim cương còn có thể bị đưa lên mặt đất khi có sự đứt gãy các lục địa mặc dù điều này
vẫn chưa được hiểu rõ ràng và hiếm xảy ra.
5. Đặc Điểm Bao Thể
Các bao thể thường gặp trong kim cương bao gồm: granat, olivin, enstatit, diopxit và
cromdiopxit, cromspinen, rutin, manhetit, graphit.
Ngoài các bao thể rắn trong kim cương cũng phát hiện thấy các bao thể khí lỏng nhưng
rất ít gặp.
6/11
7. Các bao thể trong kim cương còn bao gồm các khe nứt, các đường sinh trường, đường
song tinh, phân đới màu …
Phân cấp chất lượng kim cương theo mức độ chứa các bao thể được tuân theo các quy
định chặt chẽ (sẽ được giới thiệu trong phần phân cấp chất lượng và định giá).
6. Chế Tác
– Các hình dạng chế tác phổ biến của kim cương: hình tròn briliant, ovan, quả lê, hạt
thóc, kiểu emơrôt, hình trái tim, hình tấm, tròn đơn và các kiểu “Fancy cut”.
– Kiểu tròn brilliant :
Các phần và sự sắp xếp các mặt giác trong viên kim cương tròn kiểu briliant.
Các bộ phận của một viên kim cương đã chế tác chuẩn
Kĩ thuật cắt kim cương vừa là một môn khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó miêu tả
quá trình viên kim cương được thành hình và đánh bóng từ dạng viên đá đầu tiên đến
một viên ngọc sáng ngời.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu toán học được nghiên cứu nhằm làm cho lượng ánh
sáng mà nó phản xạ được là nhiều nhất. Một trong số đó là công trình của nhà toán học
yêu thích khoáng vật Marcel Tolkowsky. Ông là người nghĩ ra cách cắt hình tròn và đã
đề ra các tỉ lệ thích hợp cho nó. Một viên kim cương được cắt theo kiểu hình tròn hiện
đại trên bề mặt có tất cả 57 mặt. Trong đó, phần trên có 33 mặt và phần dưới có 24
mặt. Phần trên có nhiệm vụ tán xạ ánh sáng thành nhiều mằu sắc khác nhau trong khi
phần bên có nhiệm vụ phản xạ ánh sáng.
Tolowsky đã đưa ra các tỉ lệ sau:
Tỉ lệ giữa đường kính mặt trên cùng và đường kính mặt giữa: 53%
Tỉ lệ giữa độ sâu và đường kính mặt giữa: 59,3%
Góc giữa mặt dưới và phương ngang: 40,75°
7/11
8. Góc giữa mặt trên và phương ngang: 34,5°
Tỉ lệ giữa độ sâu phần dưới và đường kính mặt giữa: 43,1%
Tỉ lệ giữa độ sâu phần trên và đường kính mặt trên: 16,2%
Ngoài ra ở chóp dưới viên kim cương phải nhọn, nếu không thì ánh sáng sẽ đi qua dễ
dàng. Thế nhưng trong thực tế thì người ta thường làm với đường kính bằng 1-2%
đường kính mặt giữa.
7. Các Nhận Biết Kim Cương
7.1. Những Dấu Hiệu Nhận Biết Kim Cương Bằng Mắt Thường:
– Ánh: đặc điểm đặc trưng của kim cương là có ánh kim cương, được tạo bởi độ cứng có
một không hai của nó, hệ số khúc xạ cao, độ tán sắc lớn và bàn tay điêu luyện của người
thợ mài.
– Độ cứng là 10 theo thang Mohs tạo cho sản phẩm kim cương sau khi chế tác một bề
mặt rất phẳng và bóng với những cạnh giữa các mặt thẳng và sắc nét.
– Kim cương được chế tác hoàn hảo, trên thực tế tất cả ánh sáng vào viên kim cương
qua mặt trên của viên đá được phản xạ toàn phần bởi những mặt facet đáy, không có
phần ánh sáng nào qua viên kim cương được. Như vậy khi quan sát viên kim cương từ
dưới lên ta chỉ nhìn thấy một chấm sáng rất nhỏ ngoài ra không nhìn thấy gì khác mặc
dù viên kim cương là trong suốt.
– Chiết xuất, độ tán sắc của kim cương lớn hơn hẳn các loại đá khác (ngoại trừ fabulit
0,190 và rutin nhân tạo có độ tán sắc cao hơn, nhưng rutin lại có khúc xạ kép và fabulit
có độ cứng thấp hơn nhiều).
– Phần sót của các mặt tự nhiên ở phần thắt lưng. Ngoài các tam giác mọc trên rìa còn
thấy phần rìa rất thô sơ với các loại đá khác.
– Hiệu ứng cao với dầu mỡ: nếu mặt viên kim cương đã chế tác bị sờ tay vào sẽ có một
lớp váng dầu mỏng ở bề mặt.
7.2. Xác Định Kim Cương Bằng Các Thiết Bị
– Chiết suất: + Trong các đá tự nhiên chỉ có zircon (n = 1,926 – 1,985), demantoid (n =
1,89) và sfen (n = 1,9 – 2,03) có chiết xuất gần giống kim cương. Trong đó chỉ có zircon
là không màu và chỉ có demantoid là đẳng hướng. Zircon và sfen quan sát dưới kíp lúp
sẽ thấy các cạnh đáy bị nhân đôi, còn demantoid sẽ thấy bao thể “đuôi ngựa” đặc trưng.
– Trong số các đá nhân tạo có rutin (n = 2,62 – 2,90) và titanat stronxi (fabulit n = 2,41)
có chiết suất gần giống với kim cương và fabulit lại là đẳng hướng. Rutin có thể nhận
thấy ngay bởi hiện tượng khúc xạ kép rất rõ, nó có ánh rất mạnh (gần như opan lửa) có
sắc vàng rất rõ. Fabulit có ánh lửa hơn hẳn kim cương, nhưng fabulit lại có độ cứng rất
thấp.
8/11
9. – Đối với các loại đá nhân tạo không màu như saphia và spinen có thể phân biệt bằng
chiết suất hoặc nhúng vào iodua metylen.
– Tính phát quang: Ngoại trừ dùng tia X có thể phân biệt được kim cương, còn tính
phát quang nói chung của kim cương không phải là tính chất giám định vì kim cương
phát quang rất khác nhau. Tuy nhiên đây cũng là tính chất có tác dụng hỗ trợ.
– Phổ hấp thụ: Hầu hết kim cương đều có dải hấp thụ ở vùng tím sẫm (415 nm). Tốt
nhất là dùng lọc mầu lam, nhìn song song với mặt phẳng thắt lưng. Khi thấy vạch hấp
thụ này thì chắc chắn đó là kim cương. Trong loại kim cương “cape” ngoài vạch này còn
nhìn thấy vạch ở vùng xanh tím 478 nm.
– Các đặc điểm bên trong: Các bao thể trong kim cương khá đặc trưng có thể quan sát
dưới kính hiển vi hay kính lúp: các đường song tinh, đường sinh trưởng, vết cát khai và
những bao thể của các khoáng vật khác như: manhetit, graphit, spinen, pirop, dipxit và
enstatit, kim cương …
– Hiện tưởng giả dị hướng: Cũng là dấu hiệu khá đặc trưng của kim cương. Khi quan
sát ở dưới hai nicon vuông góc với nhau ta quan sát thấy các tối luân phiên với các đốm
màu.
– Độ cứng: Kim cương cứng hơn hẳn tất cả các loại đá khác do vậy bằng phương pháp
thử độ cứng dễ dàng nhận biết kim cương.
– Tỷ trọng: Có thể dùng phương pháp cân tỷ trọng và sử dụng dung dịch tỷ trọng.
Ngoài ra vì kim cương được chế tác chuẩn (kiểu briliant) nên giữa khối lượng và kích
thước của nó có một tỷ lệ không đổi, như vậy có thể ước lượng được khối lượng của nó
từ kích thước đường kính của viên đá. Những vật liệu có khối lượng riêng khác với kim
cương sẽ không đúng với tỷ lệ này.
– Độ dẫn nhiệt: Dùng bút thử kim cương, độ dẫn nhiệt của kim cương phụ thuộc vào tỷ
lệ N trong kim cương, kích thước của nó và nhiệt độ môi trường bên ngoài. Có một loại
đá thay thế kim cương là mosanit cũng có độ dẫn nhiệt cao hơn kim cương và không
thể phân biệt bằng phương pháp này.
Dựa vào sức hút bề mặt người ta chế tạo ra bút thử kim cương dùng loại mực đặc biệt,
khi vẽ lên kim cương sẽ cho đường liền nét, còn trên các khoáng vật khác sẽ có đường
đứt đoạn.
Kim Cương Toàn Tập: Cách Nhận Biết Kim Cương Thật – Giả
Để ngăn điều không may xảy ra, bạn cần phải đề phòng và học hỏi nhiều
để biết được đâu mới là một viên kim cương thật sự. Vì thế, chúng tôi
quyết định đưa ra một vài mẹo nhỏ có thể giúp được bạn.
HÌNH ẢNH
9/11