Luận văn Kiến thức, thái độ, thực hành của cộng đồng về một số bệnh không lây liên quan đến biến đổi khí hậu tại Bình Lục – Hà Nam, năm 2013.Biến đổi khí hậu (BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TƯƠNG QUAN TỚI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI 7 TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ VÀ HIỆU QUẢ DIỆT BỌ GẬY MUỖI AEDES CỦA ABATE 1SG.Hiện nay, có nhiều tranh cãi về nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu nhưng các quan điểm đều cho rằng BĐKH rõ ràng vẫn đang diễn ra (nhiệt độ không khí tăng từ 1,4 đến 5,8oC trong thế kỷ 21) [1]. Những biểu hiện của BĐKH như thay đổi về lượng mưa, gia tăng mực nước biển, gia tăng hoạt động của bão và lũ lụt đe dọa một tỷ lệ dân số thế giới đáng kể. Tác động của BĐKH đến sức khỏe con người diễn ra rất phức tạp. Nó thể hiện tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều yếu tố khác nhau
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu áp dụng giải pháp can thiệp giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe người dân khu vực khai thác kim loại màu Thái Nguyên, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2011.Sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới, bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc nhiều vùng Châu lục. Tổ chức Y tế Thế giới (TCTYTG) đã thống kê trên 100 nước và lãnh thổ tương ứng với 40% dân số thế giới nằm trong vùng sốt rét có nguy cơ sốt rét. Đặc biệt ở các nước Đông Phi, Đông Nam châu Á và những nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm soát trong nhiều năm qua nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét. Ước tính mỗi năm có 200 – 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TƯƠNG QUAN TỚI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI 7 TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ VÀ HIỆU QUẢ DIỆT BỌ GẬY MUỖI AEDES CỦA ABATE 1SG.Hiện nay, có nhiều tranh cãi về nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu nhưng các quan điểm đều cho rằng BĐKH rõ ràng vẫn đang diễn ra (nhiệt độ không khí tăng từ 1,4 đến 5,8oC trong thế kỷ 21) [1]. Những biểu hiện của BĐKH như thay đổi về lượng mưa, gia tăng mực nước biển, gia tăng hoạt động của bão và lũ lụt đe dọa một tỷ lệ dân số thế giới đáng kể. Tác động của BĐKH đến sức khỏe con người diễn ra rất phức tạp. Nó thể hiện tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều yếu tố khác nhau
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu áp dụng giải pháp can thiệp giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe người dân khu vực khai thác kim loại màu Thái Nguyên, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2011.Sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới, bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc nhiều vùng Châu lục. Tổ chức Y tế Thế giới (TCTYTG) đã thống kê trên 100 nước và lãnh thổ tương ứng với 40% dân số thế giới nằm trong vùng sốt rét có nguy cơ sốt rét. Đặc biệt ở các nước Đông Phi, Đông Nam châu Á và những nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm soát trong nhiều năm qua nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét. Ước tính mỗi năm có 200 – 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN Hóa AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP. Ngày nay, những thành tựu của y học trong việc chẩn đoán, điều trị đã giúp phát hiện sớm và điều trị thành công cho nhiều ngƣời bệnh mắc các bệnh nan y mà trƣớc đây không có khả năng cứu chữa, mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho nhiều người và nhiều gia đình. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế thách thức hàng đầu trong lĩnh vực y tế hiện nay là bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) an toàn cho ngƣời bệnh. Các chuyên gia y tế đã nhận ra một hiện thực là bệnh viện không phải là nơi an toàn cho ngƣời bệnh như mong muốn và mâu thuẫn với chính sứ mệnh của nó là bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Thực trạng và hiệu quả can thiệp ứng dụng tiếp cận sức khoẻ sinh thái trong phòng chống sốt xuất huyết dengue tai khu du lich Cat Ba, Hai Phong.Sự bùng nổ và tái xuất hiện những bệnh truyền nhiễm mà xã hội phải đối mặt ngày nay là hệ quả của những tác động qua lại phức tạp xảy ra trong hệ thống gắn kết giữa tự nhiên và con người.
Những bệnh này đã và đang xảy ra nghiêm trọng ở Châu Á nơi đang phát triển kinh tế rất nhanh chóng[84]. Những địa điểm du lịch là những điểm nóng lan rộng toàn cầu đối với sự bùng nổ và lây lan những bệnh dịch lây nhiễm đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) vì 2 lý do: (1) Sự xâm phạm vào những khu rừng hoang dã và các khu vực bảo tồn; (2) Lợi nhuận cao của ngành du lịch kết hợp với sự tiện lợi của phương tiện hàng không và các phương tiện giao thông khác đang hỗ trợ cho sự phát triển du lịch toàn cầu và Việt Nam
Tạp chí Life Balance | No.5 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: ZIKA VIRUS - Nguồn gốc và sự lây lan của một vi-rút bắt nguồn từ muỗi
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Chúng ta ngày càng quan tâm đến việc môi trường toàn cầu thay đổi ảnh hưởng đến con người như thế nào, song phần lớn sự chú ý lại dồn vào biến đổi khí hậu, ô nhiễm, các hiện tượng thời tiết cực đoan mà phớt lờ các bệnh truyền nhiễm. “Nếu không suy xét đến mối liên hệ này, các chính phủ có thể sẽ mãi mãi ở vào thế khắc phục khi sự đã rồi: trả giá đắt về con người và kinh tế để chữa trị các chứng bệnh mới, thay vì giải quyết các yếu tố có thể gây ra đợt bùng phát tiếp theo” . - bảy nhà nghiên cứu thuộc Tổ chức Nghiên cứu công nghiệp và khoa học khối Thịnh vượng chung đã trình bày trong bài viết hồi tháng 2/2020.
Từ tháng 7/2019, WHO công bố vi rút Zika đã lây truyền hơn 87 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Không chỉ gây bùng phát dịch bệnh virus Zika, muỗi còn là nguyên nhân lây lan hàng loạt căn bệnh nguy hiểm như sốt xuất huyết, sốt rét hay viêm não Nhật Bản.
Bằng chứng khoa học đã giúp chúng ta hiểu rõ về lây truyền vi rút Zika. Song nhiệm vụ của mỗi quốc gia và từng cá thể đó là tiếp tục giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn để đảm bảo dễ dàng phát hiện sớm nguy cơ tiềm ẩn vi rút Zika sẽ quay trở lại. Mà sâu xa hơn, chính là vấn đề đô thị và dịch bệnh. Đây cũng chính là lối tiếp cận mà WHO đã xác định bằng tên gọi của mình: “One health” - xem sức khỏe con người, động vật và môi trường là một khối có liên quan mật thiết.
Đây cũng chính là mục tiêu truyền tải của Ban biên tập chúng tôi tại cuốn tạp chí này.
Luận văn Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tại hai xã của tỉnh Thái Nguyên và Hà Nam năm 2011.Môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhất và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Bởi lẽ, môi trường sống gắn bó hữu cơ với cuộc sống của con người, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người cũng như với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Luận văn Biểu hiện trầm cảm và liên quan đến một số yếu tố thời tiết tại 6 xã/phường thuộc Hà Nội-Thừa Thiên Huế-Cần Thơ năm 2012.Các rối loạn về sức khỏe tâm thần là một trong những nguyên nhân hàng đầu tạo ra gánh nặng bệnh tật và kinh tế. Trên thế giới, các rối loạn tâm thần và thần kinh chiếm 11% tổng gánh nặng bệnh tật toàn cầu trong năm 1990, điều này được dự báo tăng lên 15% trong năm 2020 [52]. Trong các bệnh lý tâm thần, trầm cảm là nguyên nhân đứng hàng thú 4 gây gánh nặng bệnh tật trong năm 1990 và ước tính sẽ đứng hàng thứ 2 sau bệnh nhồi máu cơ tim vào năm 2020. Chi phí cho các rối loạn tâm thần cao, bao gồm chi phí cho các dịch vụ y tế, chi phí do mất việc làm, giảm hiệu quả công việc, ảnh hưởng đến cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội [52]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm trung bình có 850.000 người tử vong do bệnh trầm cảm. Đến năm 2020, trầm cảm là căn bệnh phổ biến thứ 2 trong số những căn bệnh phổ biến toàn cầu với 121 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ mắc chung của trầm cảm chiếm khoảng 3 – 5% dân số
Luận án Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía Bắc.Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong mô hình bệnh tật của thế kỷ 21, các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có bệnh ung thư, là nhóm bệnh chủ yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng về bệnh tật trong cộng đồng. Ung thư là nguyên nhân của 12% trong số 56 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới do tất cả các nguyên nhân khác nhau [89]. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 100.000-150.000 trường hợp mắc mới ung thư và có khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này
Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước năm 2013.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và hiện ở mức cao và được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh Ịnhân đã ở trạng thái nguy kịch[44]. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thể giới (WHO), THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân trực tiếp gây từ vong của 7,1 triệu người
Download luận án tiến sĩ ngành xây dựng Đảng với đề tài: Các tỉnh, thành uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn hiện nay, cho các bạn tham khảo
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phân tử và khí độc hại [6], [24], [38]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong và đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [100]. Tại Mỹ, theo kết quả điều tra về sức khỏe Quốc gia lần thứ ba có 23,6 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đó có 2,6 triệu người mắc bệnh ở giai đoạn nặng. Ước tính mức độ lưu hành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào khoảng 10% dân số Hoa Kỳ [63]. Tại Vương quốc Anh (2000), có khoảng 3,4 triệu người được chẩn đoán là mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (6,4% dân số của Anh và xứ Wales) [58], [64]. Ở Việt Nam, theo thống kê của dự án phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính quốc gia (2013) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng đồng dân cư trên toàn quốc từ 40 tuổi trở lên là 4,2%, trong đó nam là 7,1% và nữ là 1,9%. Phân chia bệnh theo khu vực thì nông thôn là 4,7%, thành thị là 3,3% và miền núi là 3,6% [3]. Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 trong cộng đồng dân cư có khoảng 1,4 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tỷ lệ mắc ở nam: 3,5%; nữ: 1,1%. Bệnh có xu hướng tăng theo tuổi, liên quan đến hút thuốc lá và sử dụng nhiên liệu đốt hữu cơ [30], còn Phan Thu Phương nghiên cứu ở Lạng Giang, Bắc Giang năm 2009 cho thấy tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 3,85% và các yếu tố hút thuốc lá, tuổi cao, bệnh hen liên quan đến bệnh
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
More Related Content
Similar to Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien quan den bien doi khi hau
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN Hóa AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP. Ngày nay, những thành tựu của y học trong việc chẩn đoán, điều trị đã giúp phát hiện sớm và điều trị thành công cho nhiều ngƣời bệnh mắc các bệnh nan y mà trƣớc đây không có khả năng cứu chữa, mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho nhiều người và nhiều gia đình. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế thách thức hàng đầu trong lĩnh vực y tế hiện nay là bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) an toàn cho ngƣời bệnh. Các chuyên gia y tế đã nhận ra một hiện thực là bệnh viện không phải là nơi an toàn cho ngƣời bệnh như mong muốn và mâu thuẫn với chính sứ mệnh của nó là bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Thực trạng và hiệu quả can thiệp ứng dụng tiếp cận sức khoẻ sinh thái trong phòng chống sốt xuất huyết dengue tai khu du lich Cat Ba, Hai Phong.Sự bùng nổ và tái xuất hiện những bệnh truyền nhiễm mà xã hội phải đối mặt ngày nay là hệ quả của những tác động qua lại phức tạp xảy ra trong hệ thống gắn kết giữa tự nhiên và con người.
Những bệnh này đã và đang xảy ra nghiêm trọng ở Châu Á nơi đang phát triển kinh tế rất nhanh chóng[84]. Những địa điểm du lịch là những điểm nóng lan rộng toàn cầu đối với sự bùng nổ và lây lan những bệnh dịch lây nhiễm đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) vì 2 lý do: (1) Sự xâm phạm vào những khu rừng hoang dã và các khu vực bảo tồn; (2) Lợi nhuận cao của ngành du lịch kết hợp với sự tiện lợi của phương tiện hàng không và các phương tiện giao thông khác đang hỗ trợ cho sự phát triển du lịch toàn cầu và Việt Nam
Tạp chí Life Balance | No.5 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: ZIKA VIRUS - Nguồn gốc và sự lây lan của một vi-rút bắt nguồn từ muỗi
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Chúng ta ngày càng quan tâm đến việc môi trường toàn cầu thay đổi ảnh hưởng đến con người như thế nào, song phần lớn sự chú ý lại dồn vào biến đổi khí hậu, ô nhiễm, các hiện tượng thời tiết cực đoan mà phớt lờ các bệnh truyền nhiễm. “Nếu không suy xét đến mối liên hệ này, các chính phủ có thể sẽ mãi mãi ở vào thế khắc phục khi sự đã rồi: trả giá đắt về con người và kinh tế để chữa trị các chứng bệnh mới, thay vì giải quyết các yếu tố có thể gây ra đợt bùng phát tiếp theo” . - bảy nhà nghiên cứu thuộc Tổ chức Nghiên cứu công nghiệp và khoa học khối Thịnh vượng chung đã trình bày trong bài viết hồi tháng 2/2020.
Từ tháng 7/2019, WHO công bố vi rút Zika đã lây truyền hơn 87 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Không chỉ gây bùng phát dịch bệnh virus Zika, muỗi còn là nguyên nhân lây lan hàng loạt căn bệnh nguy hiểm như sốt xuất huyết, sốt rét hay viêm não Nhật Bản.
Bằng chứng khoa học đã giúp chúng ta hiểu rõ về lây truyền vi rút Zika. Song nhiệm vụ của mỗi quốc gia và từng cá thể đó là tiếp tục giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn để đảm bảo dễ dàng phát hiện sớm nguy cơ tiềm ẩn vi rút Zika sẽ quay trở lại. Mà sâu xa hơn, chính là vấn đề đô thị và dịch bệnh. Đây cũng chính là lối tiếp cận mà WHO đã xác định bằng tên gọi của mình: “One health” - xem sức khỏe con người, động vật và môi trường là một khối có liên quan mật thiết.
Đây cũng chính là mục tiêu truyền tải của Ban biên tập chúng tôi tại cuốn tạp chí này.
Luận văn Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tại hai xã của tỉnh Thái Nguyên và Hà Nam năm 2011.Môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhất và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại. Bởi lẽ, môi trường sống gắn bó hữu cơ với cuộc sống của con người, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người cũng như với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Luận văn Biểu hiện trầm cảm và liên quan đến một số yếu tố thời tiết tại 6 xã/phường thuộc Hà Nội-Thừa Thiên Huế-Cần Thơ năm 2012.Các rối loạn về sức khỏe tâm thần là một trong những nguyên nhân hàng đầu tạo ra gánh nặng bệnh tật và kinh tế. Trên thế giới, các rối loạn tâm thần và thần kinh chiếm 11% tổng gánh nặng bệnh tật toàn cầu trong năm 1990, điều này được dự báo tăng lên 15% trong năm 2020 [52]. Trong các bệnh lý tâm thần, trầm cảm là nguyên nhân đứng hàng thú 4 gây gánh nặng bệnh tật trong năm 1990 và ước tính sẽ đứng hàng thứ 2 sau bệnh nhồi máu cơ tim vào năm 2020. Chi phí cho các rối loạn tâm thần cao, bao gồm chi phí cho các dịch vụ y tế, chi phí do mất việc làm, giảm hiệu quả công việc, ảnh hưởng đến cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội [52]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm trung bình có 850.000 người tử vong do bệnh trầm cảm. Đến năm 2020, trầm cảm là căn bệnh phổ biến thứ 2 trong số những căn bệnh phổ biến toàn cầu với 121 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ mắc chung của trầm cảm chiếm khoảng 3 – 5% dân số
Luận án Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía Bắc.Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong mô hình bệnh tật của thế kỷ 21, các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có bệnh ung thư, là nhóm bệnh chủ yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng về bệnh tật trong cộng đồng. Ung thư là nguyên nhân của 12% trong số 56 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới do tất cả các nguyên nhân khác nhau [89]. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 100.000-150.000 trường hợp mắc mới ung thư và có khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này
Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước năm 2013.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và hiện ở mức cao và được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh Ịnhân đã ở trạng thái nguy kịch[44]. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thể giới (WHO), THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân trực tiếp gây từ vong của 7,1 triệu người
Download luận án tiến sĩ ngành xây dựng Đảng với đề tài: Các tỉnh, thành uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn hiện nay, cho các bạn tham khảo
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phân tử và khí độc hại [6], [24], [38]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong và đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [100]. Tại Mỹ, theo kết quả điều tra về sức khỏe Quốc gia lần thứ ba có 23,6 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đó có 2,6 triệu người mắc bệnh ở giai đoạn nặng. Ước tính mức độ lưu hành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào khoảng 10% dân số Hoa Kỳ [63]. Tại Vương quốc Anh (2000), có khoảng 3,4 triệu người được chẩn đoán là mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (6,4% dân số của Anh và xứ Wales) [58], [64]. Ở Việt Nam, theo thống kê của dự án phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính quốc gia (2013) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng đồng dân cư trên toàn quốc từ 40 tuổi trở lên là 4,2%, trong đó nam là 7,1% và nữ là 1,9%. Phân chia bệnh theo khu vực thì nông thôn là 4,7%, thành thị là 3,3% và miền núi là 3,6% [3]. Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 trong cộng đồng dân cư có khoảng 1,4 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tỷ lệ mắc ở nam: 3,5%; nữ: 1,1%. Bệnh có xu hướng tăng theo tuổi, liên quan đến hút thuốc lá và sử dụng nhiên liệu đốt hữu cơ [30], còn Phan Thu Phương nghiên cứu ở Lạng Giang, Bắc Giang năm 2009 cho thấy tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 3,85% và các yếu tố hút thuốc lá, tuổi cao, bệnh hen liên quan đến bệnh
Luận văn Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai.Tiền đái tháo đường là tình trạng đường máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ đến mức chẩn đoán ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tiền ĐTĐ bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance – IGT) và Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired Fasting Glucose – IFG)
Similar to Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien quan den bien doi khi hau (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Danh sách các công ty trong nước đạt tiêu chuẩn GMP (30_05_2024).pdf
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien quan den bien doi khi hau
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Kiến thức, thái độ, thực hành của cộng đồng về một số bệnh không
lây liên quan đến biến đổi khí hậu tại Bình Lục – Hà Nam, năm 2013.Biến đổi
khí hậu (BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, là
một trong những thách thức lớn nhất đốivới nhân loại trong thế kỷ XXI. Thiên tai
và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế
giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng
có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới [1].
MÃ TÀI LIỆU THS.00120
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Biến đổikhí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường
trên phạm vi toàn thế giới: dự báo đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 – 4%,
giá sẽ tăng 13 – 45%, tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50%; mực
nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông
nghiệp, và gây rủi ro lớn đốivới công nghiệp và các hệ thống kinh tế – xã hội
trong tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ
khó an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong tương lai [1].
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng
0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La- Nina ngày
càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho các thiên tai,
đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở
Việt Nam có thể tăng lên 30C và mực nước biển có thể dâng 1m vào năm 2100.
Nếu mực nước biển dâng 1 m, khoảng 40.000 km2 đồng bằng ven biển Việt Nam
sẽ bị ngập, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị
ngập hầu như hoàn toàn [1].
chảy của sông, tình trạng lũ lụt, điều kiện vệ sinh và kết quả là sự lây lan các bệnh
tiêu chảy trong đó có dịch tả. Những yếu tố này cũng có thể ảnh hưởng tới hoạt
động sinh sản của muỗi và do đó gây bệnh sốtrét và sốtxuất huyết. Các đợt nắng
nóng làm gia tăng tình trạng xuất hiện các sự cố sức khỏe nghiêm trọng như các
chứng suy hô hấp, tăng huyết áp, đau tim và độtquỵ đặc biệt ở người già [2].
Biến đổikhí hậu có xu hướng tạo ra các bệnh mới hay các chứng rối loạn về sức
khỏe, các nguy cơ tổn thương và tử vong. Trong số 155.000 người chết do tác động
về sức khỏe của hiện tượng biến đổi khí hậu vào năm 2000, có trên 85% các ca tử
vong xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước có thu nhập thấp. Hiện tượng biến đổi
về lượng mưa làm ảnh hưởng tới dòng
Nhận thức rõ ảnh hưởng của BĐKH, Chính phủ Việt Nam đã sớm tham gia và phê
chuẩn Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH và Nghị định thư Kyoto.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Để có thể đối phó và khắc phục được hậu quả của BĐKH trong đó có các ảnh
hưởng đến sức khỏe, bệnh tật không chỉ có chính phủ, các cơ quan, ban, ngành mà
cần phải sự tham gia tích cực từ phía người dân. Tuy nhiên người dân đã quan tâm
và đánh giá đúng đắn hậu quả của biến đổi khí hậu cũng như cách thực hành giảm
thiểu tác động của biến đổikhí hậu đến đâu hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào
chỉ ra. Chính vì vậy chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ,
thực hành của cộng đồng về một số bệnh không lây liên quan đến biến đổi khí
hậu tại Bình Lục – Hà Nam, năm 2013”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống một số bệnh không lây liên
quan đến biến đổi khí hậu của người dân huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam năm 2013.
2. Mô tả kiến thức, thái độ về biến đổikhí hậu của người dân huyện Bình Lục tỉnh
Hà Nam năm 2013.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Một số khái niệm về biến đổi khí hậu 3
1.1.1. Khái niệm về biến đổikhí hậu 3
1.1.2. Nguyên nhân của biến đổikhí hậu 4
1.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam 5
1.2.1. Thực trạng và xu thế biến đổikhí hậu ở Việt Nam 5
1.2.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam 9
1.3. Ảnh hưởng của biến đổikhí hậu đến sức khỏe 13
1.3.1. Ảnh hưởng của biến đổikhí hậu đến môi trường sống và sức khỏe
người dân 13
1.3.2. Ảnh hưởng của biến đổikhí hậu đến bệnh không lây nhiễm 15
1.3.3. Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về dự phòng một số
bệnh không lây nhiễm 23
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Địa điểm nghiên cứu 29
2.2. Thời gian nghiên cứu 29
2.3. Đốitượng nghiên cứu 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 29
2.4.2. Mẫu nghiên cứu 29
2.4.3. Các biến số nghiên cứu 31
2.4.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 35
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.4.5. Hạn chế của nghiên cứu 35
2.4.6. Sai số và biện pháp khắc phục 35
2.5. Xử lý số liệu 35
2.6. Đạo đức nghiên cứu 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 37
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về một số BKLN 39
7 • 7 • o •
3.2.1 Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về bệnh THA 39
3.2.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về bệnh ĐQN 44
3.2.3. Kiến thức thái độ của người dân về bệnh bệnh sỏi thận 48
3.2.4. Thói quen liên quan đến thực hành phòng chống BKLN 50
3.3. Kiến thức, thái độ của người dân về biến đổikhí hậu 53
3.3.2. Kiến thức của người dân về BĐKH 53
3.3.3. Thái độ của người dân về BĐKH 57
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 62
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống một số BKLN liên
quan đến BĐKH 62
4.1.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết áp 62
4.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh đột quỵ não 65
4.1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh sỏi thận 68
4.1.4 Về thói quen, lối sống liên quan đến phòng bệnh 69
4.2. Bàn luận về phòng chống biến đổi khí hậu 72
42.1. Kiến thức về phòng chống biến đổi khí hậu 72
4.2.2. Thái độ về phòng chống biến đổikhí hậu 73
KẾT LUẬN 76
KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục y tế dự phòng (2010). Chiến lược truyền thông về biến đổi khí hậu.
2. Bộ Y tế (2009). Báo cáo toàn văn hội thảo chia sẻ kinh nghiệm ứng phó với các
tiến đổikhí hậu toàn cầu và các bệnh mới nổi.
3. Bộ tài nguyên và Môi trường (2008). Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó
với biến đổikhí hậu. p 65.
4. Tổ chức Y tế Thế giới (2009). Mười thông tin bạn cần biết về biến đổi khí hậu.
http://www.who.int/globalchange/summary/en/index6.html
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
5. Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2010). biến đổikhí hậu và tác
động ở việt Nam.
6. Bộ Y tế (2010). Quyết định số 3557/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ngày 27/9/2010 về việc Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của
ngành Y tế giai đoạn 2010-2015.
7. Thông tấn xã Việt Nam (2010). Biến đổikhí hậu làm gia tăng các bệnh dịch
nguy hiểm.
http://www. vnmedia. vn/newsdetail. asp?NewsId=164584&CatId=23
8. Lê Mạnh Hùng (2013). Tác động của biến đổikhí hậu đến thiên tai và giải pháp
ứng phó cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
9. EPA – cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (2013). Tác động của khí hậu đốivới
sức khỏe con người. http://www.epa.gov/climatechange/impacts-
adaptation/health.html
21. Hoàng Khánh (1996). Tình hình tai biến mạch máu não người lớn tại bệnh viên
trung ương Huế trong 10 năm (1984-1993). Luận văn thạc sỹ
22. Brook RD, Weder AB and Rajagopalan S (2011). Environmental
hypertenionology” the effects of environmental factors on blood pressure in
Clinical practice and Research. The Journal of Clinical Hypertension. 2011
Nov;13(11):836-42. doi: 10.1111/j.1751-
7176.2011.00543.x. Epub 2011 Oct 18.
23. Sun Z (2010). Cardiovascular responses to cold exposure. Front Bioscience,
2010 January 1; 2: 495-503.
24. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Tạ Văn Bình và cộng sự (2002). Điều tra
dịch tễ học tăng huyết áp và các yếu nguy cơ, bao gồm cả đái
tháo đường tại 4 tỉnh phíaBắc Việt nam. Tạp chí Tim mạch 2/2002.
25. Hoàng Văn Minh, Kim Bảo Giang (2009). Tỷ lệ hiện mắc, mô hình sử dụng
dịch vụ y tế và chi phí điều trị một số bệnh mãn tính của người dân thành phố Hà
Đông, Hà Nội, 2009. Tạp chí nghiên cứu Y học, 2010
70(5): 43-48
26. Lê Thị Thanh, Trương Việt Dũng, Phạm Thị Bích Ngọc (2008). Mô
hình bệnh tật tại bệnh viện và trạm y tế xã tại Đồng Tháp năm 2008. Tạp chí
Nghiên cứu Y học, 2010 70(5): 49-55.
27. Nguyễn Thị Kim Chúc, Nguyễn Hoàng Long (2010). Mô hình tử vong ở Việt
Nam, kết quả từ nghiên cứu điều tra nguyên nhân tử vong bằng phương pháp
phỏng vấn. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2010 70(5): 56-61.
28. Lê Văn Thạch (1997). Lipostabil trong điều trị rối loạn chuyển hoá mỡ. Tạp chí
thực hành số 5(335) năm 1997; 13-15
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
35. Kanitta Bundhamcharoen, Patarapan Odton, Sirinya Phulkerd và cộng sự
(2011). Burden of disease in Thailand: changes in health gap between 1999 and
2004. BMC Public Health, 2011; 11: 53.
36. Connor MD, Walker R, Modi G và cộng sự (2007). Burden of stroke in black
populations in Sub-Saharen Africa. Lancet Neurological, 2007 Mar;6(3):269-78.
37. Paul SL, Srikanth VK, Thrift AG (2007). The large and growing burden of
stroke. Current Drug Targets. 2007 Jul;8(7):786-93.
38. Mukherjee D, Patil CG 2011. Epidemiology and global burden of stroke.
World Neurosurgery. 2011 Dec;76(6 Suppl):S85-90.
39. Mattle HP, Hennerici M, Sztajzel R (2003). Pathophysiology, etiology and
diagnosis of stroke. Ther Umsch. 2003 Sep;60(9):499-507.
40. Takahashi K, Bokura H, Kobayashi S và cộng sự (2007). Metabolic syndrome
increases the risk of ischemic stroke in women. Internal Medicine.
2007;46(10):643-8.
41. Lindenstrom E, Boysen G, Nyboe J (1993). Risk factors for stroke in
Copenhagen, Denmark. II. Life-style factors. Neuroepidemiology. 1993;12(1):43-
50.
42. Iso H, Sato S, Kitamura A và cộng sự (2007). Metabolic syndrome and the risk
of ischemic heart disease and stroke amongJapanese men and women. Stroke, 2007
Jun;38(6):1744-51.
43. O’Neill MS, Carter R, Kish JK và cộng sự (2009). Preventing heat- related
morbidity and mortality: New approaches in a changing climate. Maturitas. 2009
Oct 20;64(2):98-103.
44. McGeehin MA, Mirabelli M (2001). The potential impacts of climate
variability and change on temperature-related morbidity and mortality in the
United States. Environmental Health Perspective. 2001 May;109 (Suppl 2): 185-9.
45. Hori A, Hashizume M, Tsuda Y và cộng sự (2012). Effects of weather
variability and air pollutants on emergency admissions for cardiovascular and
cerebrovascular diseases. Internatioal Journal of Environmental Health Respective.
2012 Mar 5.
46. Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến mạch máu não. NXB Y học.
47. Đặng Quang Tâm (2005). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến
mạch máu não tại thành phố Cần Thơ. Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội.
48. Phạm Quang Phước (2007). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến
mạch máu não tại Thị xã Sơn La. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Học viện Quân
Y.
49. Đào Ngọc Phong, Lê Quang Cường (2001). Thực trạng tai biến mạch
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
máu não và một số yếu tố nguy cơ tại môi trường Hà Nội. Công trình nghiên cứu
khoa học Đại học Y khoa Hà Nội.
53. Romero V, Akpinar H, Assimos DG. Kidney stones (2010). A global picture of
prevalence, incidence and associated risk factors. Review in Urology. 2010
Spring;12(2-3):e86-96.
54. Curhan GC, Willett WC, Rimm EB và cộng sự (1998). Body size and risk of
kidney stones. Journal of Amerian Society of Nephrolithiasis. 1998 Sep;9(9):1645-
52.
55. Brikowski TH, Lotan Y, Pearle MS (2008). Climate related increase in the
prevalence of urolithiasis in the United States. Proc Natl Acad Sci U SA. 2008 Jul
15;105(28):9841-6.
56. Nguyễn Huy Dung (2000). Một số suy ngâm về giáo dục sức khỏe trong bệnh
Tăng Huyết Áp. Tạp chí Tim mạch (số 21), Hà Nội, tr 71.
57. Lê Ngọc Trọng (1990). Tình hình tăng huyết áp ở đồng bằng dân tộc Dao –
Hợp Tiến – Đồng Hỷ – Thái Nguyên. kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học
1980 -1990, NXB Y học, tr 44-45.
58. Dương Đình Thiện, Phan Minh Hồng, Nguyễn Văn Đăng (1996). Một số nhận
xét về tình hình dịch tễ học Tai biến mạch máu não tại huyện Thanh Oai 1989 -
1994. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Thần kinh. Bệnh Viện Bạch Mai,
NXB Y học Hà Nội, tr 128-132.
59. Phạm Khuê (2005). Đề phòng tai biến mạch máu não ở người cao tuổi. NXB Y
học Hà Nội.
60. Nguyễn Đức Hoàng, Lê Thanh Hải, Hoàng Khánh (2004). Khảo sát các nguy
cơ ở bệnh nhân Tai biến mạch mãu não. Chuyên đề hội nghị khoa học chuyên
ngành đột quỵ toàn quốc lần thứ nhất, Y học Việt Nam số đặc biệt 8/2004, tr 132-
136.
61. Đàm Khải Hoàn (2010). Huy động cộng đồng truyền thông giáo dục sức khỏe
ở miền núi phía Bắc. NXB Y Học Hà Nội.
62. Giang Văn Hào (2013). Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của
người dân về các bệnh không lây nhiễm. Đề tài cấp cơ sở của Trung tâm Truyền
thông – Giáo dục sức khỏe Thái Bình.
63. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà nam http://hanam.gov.vn/vi-
vn/Pages/Article.aspx?Channelĩd=61&articleĩD=179
64. Trường Đại học Y Hà Nội – Khoa Y tế công cộng (2004). Phương
pháp nghiên cứu khoa học trong Y học về sức khỏe cộng đồng. NXB Y học, trang
58-71.
65. Nguyễn Văn Thắng (2012). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và hiệu quả một
số giải pháp can thiệp dự phòng đột quỵ não tại tỉnh Hà Tây.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án tiến sỹ y học, bệnh viện Trung ương quân đội 108.
66. Tạc Văn Nam (2012). Đánh giá kết quả truyền thông giáo dục sức khỏe cải
thiện hành vi dự phòng tai biến mạch máu não cho người cao tuổi tại thị Xã Bắc
Kạn. luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II.
67. Nguyễn Văn Thắng và cộng sự (2010). Nghiên cứu về hiểu biết, thực hành một
số thói quen gây nguy cơ đột quỵ não của người cao tuổi tại hai xã Lam Điền và
Trường Yên thuộc huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
68. Phan Chí Dũng (2012). Mô tả kiến thức, thái độ của người dân tại 4 tỉnh Hưng
Yên, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Phú Thọ về biến đổikhí hậu năm 2011. Luận văn tốt
nghiệp cử nhân Y tế công cộng.