Kế Hoạch Bán Hàng Dự Án Bất Động Sản Royal City Cực HOTNguyễn Tuấn
Để lên được 1 kế hoạch bán hàng dự án bất động sản đòi hỏi chúng ta cần có phương án kinh doanh bất động sản chính xác và 1 cách trình bày khoa học. Tuấn Nguyễn xin gửi tới anh chị em 1 bản kế hoạch kinh doanh BĐS dự án Royal City mà team Tuấn Nguyễn đã thực hiện. Để nhận bản full và có thể chỉnh sửa được, vui lòng truy cập http://tuandiaoc.com/tai-lieu-chien-luoc-kinh-doanh-bat-dong-san/
Trân trọng cảm ơn!
Kế Hoạch Bán Hàng Dự Án Bất Động Sản Royal City Cực HOTNguyễn Tuấn
Để lên được 1 kế hoạch bán hàng dự án bất động sản đòi hỏi chúng ta cần có phương án kinh doanh bất động sản chính xác và 1 cách trình bày khoa học. Tuấn Nguyễn xin gửi tới anh chị em 1 bản kế hoạch kinh doanh BĐS dự án Royal City mà team Tuấn Nguyễn đã thực hiện. Để nhận bản full và có thể chỉnh sửa được, vui lòng truy cập http://tuandiaoc.com/tai-lieu-chien-luoc-kinh-doanh-bat-dong-san/
Trân trọng cảm ơn!
Dưới đây là nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Mạng xã hội và Internet đối với sinh viên Đại học được Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên đang tìm kiếm đề tài cho bài khóa luận của mình
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga Chánh Thắng – Bidiphar tại Công ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn
Dưới đây là nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Mạng xã hội và Internet đối với sinh viên Đại học được Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên đang tìm kiếm đề tài cho bài khóa luận của mình
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga Chánh Thắng – Bidiphar tại Công ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. Khái niệm chung về âm thanh
Khái niệm chung về âm thanh và con đường trở thành người nghe nhạc đẳng cấp!
Âm thanh là do vật thể rung động, phát ra tiếng và lan truyền đi trong
không khí.
Tác giả :
KS .Nguyễn Tố Huy
KS .Nguyễn Văn Phê
I – NGUỒN GỐC ÂM THANH:
Lấy tay bật vào dây đàn, dây đàn rung lên và phát ra tiếng. Tiếng đàn ngân dài,
cho đến khi dây đàn hết rung thì âm thanh cũng tắt. Nếu ta gõ trống, mặt trống
rung lên và cũng phát ra tiếng. Lấy tay sờ vào màng một cái loa đang kêu thì
tay ta cảm thấy màng loa đang rung động.
Như vậy ta có thể kết luận: Âm thanh là do vật thể rung động, phát ra tiếng và
lan truyền đi trong không khí. Sở dĩ tai ta nghe được âm thanh là nhờ ở màng
nhĩ. Màng nhĩ nối liền với hệ thống thần kinh.
Làn sóng âm thanh từ vật thể rung động phát ra, được lan truyền trong không
gian, tới tai ta làm rung màng nhĩ theo đúng nhịp điệu rung động của vật thể đã
phát ra tiếng. Nhờ đó, ta nghe được âm thanh.
Không khí là môi trờng truyền dẫn âm thanh.
2. Âm thanh cũng truyền lan được trong các chất khí, chất lỏng, chất rắn, nhưng
không truyền lan được trong khoảng chân không.
Một số chất truyền dẫn âm rất kém. Các chất dẫn âm kém thường là loại mềm,
xếp nh bông, dạ, cỏ khô… gọi là chất hút âm. Các chất này được dùng lót
tường các rạp hát, các phòng cách âm … để hút ẩm, giảm tiếng vang.
Vận tốc truyền lan của âm thanh phụ thuộc vào môi trường truyền âm. Thí dụ
trong không khí là 340m/s, trong nớc là 1.480m/s, trong sắt là 5000m/s.
Trong hành trình truyền lan, nếu gặp phải các vật chớng ngại như tường, núi
đá, hàng cây … thì phần lớn năng lượng của âm thanh sẽ bị phản xạ trở lại, một
phần nhỏ tiếp tục truyền lan về phía trước. Còn một phần nhỏ nữa của năng
lượng âm thanh bị cọ sát với vật chướng ngại, biến thành nhiệt năng tiêu tán đi.
II – ĐẶC TÍNH CỦA ÂM THANH:
Âm thanh được đặc trưng bằng các đặc tính chính như sau:
1 – Tần số:
Tần số của một số âm đơn là số tần dao động của không khí truyền dẫn âm
trong một giây đồng hồ. Khi ta gẩy nốt mi của đàn thì dây sẽ rung 330 lần trong
một giây. Ta gọi tần số của âm mi là 330 Héc (Hz). Đơn vị của tần số là Héc,
viết tắt là Hz. 1 ki lô Héc (KHz) = 1000Hz, 1 mêga Héc (MHz) = 1.000KHz =
1.000.000Hz.
3. Tần số biểu thị độ cao của âm thanh: tiếng trầm có tần số thấp tiếng bổng có tần
số cao. Tai ngời có thể nghe thấy đợc các tần số thấp tới 16Hz và tần số cao tới
20.000Hz. Dải tần số 16Hz đến 20.000Hz gọi là siêu âm.
Dòng điện có tần số trong khoảng 16Hz đến 20.000 Hz gọi là dòng điện âm tần.
Ứng với mỗi tần số dao động f có chu kỳ dao động T và một bớc sóng l (đọc là
lam đa).
Chu kỳ của dao động âm thanh là thời gian âm đó dao động đợc một lần. Chu
kỳ ký hiệu là T, có đơn vị là giây (s) T =
Bớc sóng của âm thanh ký hiệu bằng l, có đơn vị là mét.
l = CT, C là tốc độ truyền lan của âm thanh trong không khí (C – 340m/s), T là
chu kỳ của âm thanh. Vậy bớc sóng của âm thanh chính là khoảng truyền lan
của âm thanh tương ứng với một chu kỳ dao động. Bớc sóng của âm thanh
tương ứng trong dải âm tần là từ 21,25m đến 0,017m.
Trên thực tế một phát âm ra thờng không phải là một âm đơn, mà là một âm
phức. Âm phức này bao gồm âm đơn và một số âm hài có tần số gấp 2,3,4 …
lần âm đơn.
Trong dải âm tần, ngời ta chia ra: Tiếng trầm từ 16 đến 300Hz, tiếng vừa (tiếng
trung) từ 300 đến 3000Hz, tiếng bổng (hay tiếng thanh) 3000Hz đến 20.000Hz.
Tiếng nói của ngời thờng có tần số từ 80Hz đến 8000Hz. Các nốt nhạc ở bát độ
thứ ba có tần số: độ: 262 Hz, rê: 294 Hz, mi: 300 Hz, pha: 349 Hz, son: 392 Hz,
la: 440Hz, si: 494 Hz.
2 - Áp suất âm thanh:
Áp suất âm thanh gọi tắt là thanh áp. Âm thanh truyền lan đến đâu thì làm thay
đổi áp suất không khí ở đó. áp suất do âm thanh tạo thêm ra một điểm gọi là
thanh áp ở điểm đó. Đơn vị thanh áp là bar. Một bar là thanh áp tác động lên
một diện tích 1cm2 một lực là 1 đin, 1 bar = 1đin/cm2.
3 – Công suất âm thanh:
Công suất âm thanh là năng lợng âm thanh đi qua một diện tích S trong một
thời gian giây.
Công suất âm thanh P có thể tính bằng công thức:
P = psv.
Trong đó p là thanh áp, v là tốc độ dao động của một phần tử không khí tại đó
và S là diện tích. Công suất âm thanh tính theo oát (W).
Sau đây là công suất âm thanh của một số nguồn âm. Số liệu này chỉ có tính
chất tham khảo.
Máy bay phản lực: 10.000W, búa máy: 1W, ô tô vận tải phóng nhanh: 0,12W,
nói chuyện bình thờng: 0,0003W.
4 – Cường độ âm thanh:
Cường độ âm thanh là công suất âm thanh đi qua một đơn vị diện tích là 1cm2.
I = = pv
4. Ba đại lợng áp suất âm thanh, công suất âm thanh, cờng độ âm thanh gắn liền
với nhau: P = IS – pvs. Cả ba đều biểu thị độ lớn nhỏ của âm thanh. Âm thanh
có năng lợng càng lớn thì công suất, cờng độ và áp suất của âm thanh càng lớn.
Cần lu ý là thành áp tỷ lệ với căn bậc hai của công suất âm thanh, khi ta tăng
công suất âm thanh lên 1 lần thi thanh áp chỉ tăng 2 lần, nếu tăng công suất
thanh lên 9 lần thì thanh áp chỉ tăng 3 lần.
Đây là điều cần lu ý khi khai thác các nguồn điện thanh.
5 – Sự phản xạ của sóng âm thanh:
Sóng âm thanh có bớc sóng bằng l, trên đường truyền lan gặp vật chắn có kích
thước d, sẽ xảy ra 2 trường hợp sau đây:
Trờng hợp thứ nhất: nếu l > d thì sóng âm trờn qua vật chắn, hiện tượng này
gọi là sóng uốn vòng.
Trờng hợp thứ hai: nếu l < d thì một phần sóng sẽ phản xạ trở lại còn phần khác
sẽ xuyên qua vật chắn truyền vào môi trường. Hiện tượng vật chắn đổi hướng
gọi là hiện tượng khúc xạ.
Hiện tượng khúc xạ và khúc xạ của sóng âm tuân theo các định luật phản xạ,
khúc xạ như đối với ánh sáng.
Định luật phản xạ: góc tới và góc phản xạ bằng nhau, tia tới và tia phản xạ cùng
nằm trên một mặt phẳng.
Ta xét trong giải tần số âm thanh:
Ở tần số thấp, bước sóng lớn.
Thí dụ: ở f = 100Hz
l = = 3,4m
So với kích thước vật chắn: thí dụ tường bao phòng ở …. có kích thước tương
đương. Như vậy ở tần số thấp hay xảy ra hiện tượng sóng uốn vòng.
Ở tần số trung thí dụ: f = 1.000Hz à l = 0,34
Sóng sẽ bị phản xạ và khúc xạ.
6 – Trường âm:
Môi trường vật chất, trong đó âm sóng âm truyền lan gọi là trường âm.
Có hai loại trường âm:
- Trường âm tự do – trường âm trong không gian mở (không có tường chắn bao
quanh).
- Trường âm tán xạ: là trường âm trong phòng không gian kín (có các tờng
chắn bao quanh thí dụ: phòng ở, nhà hát, Studio …) trường âm tán xạ có hai
thành phần: trực âm (sóng trực tiếp) và phản âm (sóng phản xạ). Thành phần
phản âm là thành phần rất phức tạp.
7 – Vang và trễ:
Vang là một đặc tính âm thanh của các phòng kín. Vang là hiện tượng kéo dài
âm thanh sau khi tắt nguồn âm.
Thời gian vang (T) là một đại lượng vật lý được sử dụng để xác định mức độ
5. vang của từng phòng.
Đơn vị đo của thời gian vang là giây (s). Mô tả như sau (Hình 4)
Trong phòng kín của nguồn âm S, cách nguồn âm S có một khoảng là M (điểm
thu – người nghe), sóng âm thanh đến người nghe bằng hai con đường. Con
đường thứ nhất là âm thanh bức xạ trực tiếp từ S đến M, con đường thứ hai
phản xạ lên bức tường xung quanh. Về nguyên tắc có thể tồn tại bậc phản xạ
thứ n, qua đời mỗi lần phản xạ năng lợng âm thanh bị suy giảm và thời gain
đến chậm hơn.
Khoảng cách thời gian từ trực âm đến tia phản xạ đầu tiên gọi là thời gian trễ
(t).
Nếu t>50ms tai người nhận biết được khoảng cách thời gian giữa trực âm và tia
phản xạ đầu tiên, hiện tượng này gọi là tiếng vọng (Echo).
Thời gian vang được xác định từ thời điểm ngắt nguồn âm đến khi năng lượng
âm thanh giảm xuống 60dB.
III –SỰ THỤ CẢM CỦA TAI NGƯỜI ĐỐI VỚI ÂM THANH:
Người bình thường có thể nghe được âm thanh trong dải tần số từ 20Hz đến
15.000 Hz. Có người nghe được các âm thanh có tần số cao hơn, có người lại
chỉ nghe được các tần số thấp hơn. Người già nghe tiếng thanh kém hơn người
trẻ.
Người ta có thể phân biệt đợc khoảng 130 mức thanh áp khác nhau, mỗi mức
cách nhau 1dB. Tai người nghe nhậy với các tần số trong khoảng 500Hz đến
5000Hz. ở khoảng tần số này chỉ cần nguồn âm thanh có thanh áp nhỏ, nghe
cũng rõ không kém gì ở các khoảng tần số cao hay thấp có thanh áp lớn ….
6. Hình biểu thị phạm vi nghe được của tai người. Các đường cong trên là các
đường đẳng âm, biểu thị mức nghe to bằng nhau. Có các đường đẳng âm O
phôn, 20 phôn, 40 phôn, 60 phôn, 80 phôn, 100 phôn, 120 phôn. Phôn là đơn vị
đo độ to nhỏ của âm thanh thông qua độ nhạy chủ quan của tai người.
Khu vực giới hạn bằng đường gạch đứt quãng là khu vực âm thanh thường gặp
nhất. Các đường này đều võng xuống ở khoảng giữa, còn ở hai đầu thì nâng
lên. Ta thấy tuy mức thanh áp có khác nhau khá nhiều, nhng tần số âm thanh
khác nhau thì tai ta lại nghe to như nhau. Chẳng hạn, ở tần số 1000 Hz có mức
thanh áp 40 dB cũng nghe to nh tần số 70Hz có thanh áp 70dB và tần số
3000Hz có thanh áp 35dB.
Tai người còn có thể phân biệt được các âm sắc khác nhau.
Âm sắc là sắc thái riêng của âm thanh, giúp ta phân biệt được các nguồn âm
khác nhau. Hai loại nhạc cụ cùng dạo một bản nhạc như nhau, nhưng nghe khác
nhau, vì âm sắc khác nhau. Hai âm phức có âm cơ bản giống nhau về tần số và
biên độ, nhng hai âm có tần số và biên độ khác nhau …. nên có âm sắc khác
nhau.
Tai người lại có khả năng ưu tiên nghe rõ các tiếng mà mình nghe quen. Chẳng
7. hạn người Việt Nam nghe tiếng Việt khi thuyết minh phim, rõ hơn tiếng ngoại
quốc. Người ta còn có thể xác định được hướng âm thanh truyền tới, nhờ có hai
tai. Vì vậy ta có thể nghe được âm thanh lập thể.
Theo audiovnclub