Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động khai thác và vận chuyển than của mỏ Mạo Khê và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Bài tập Cơ sở dữ liệu quan hệ, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động khai thác và vận chuyển than của mỏ Mạo Khê và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Bài tập Cơ sở dữ liệu quan hệ, cho các bạn có thể tham khảo
Họ cà là một họ rau quan trọng rất được ưa thích ở ĐBSCL, trong đó cây cà xanh được trồng phổ biến.
Hiện nay, trồng cây cà xanh thì nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong phòng trị các loại dịch hại côn trùng, bệnh hại như: rầy mềm, bù lạch, khảm, héo rủ…và một số kĩ thuật canh tác.
Chuyên đề : “Điều tra khó khăn mà nông dân trồng cà xanh gặp phải và đưa ra hướng khắc phục” được thực hiện ở Ngãi Tứ - Bình Minh – Vĩnh Long.
2. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY LÚA
GIỚI THIỆU QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
KHÁI QUÁT CHUNG KỸ THUẬT TRỒNG LÚA
3. SRI (SYSTEM OF RICE INTENSIFICATION) có nghĩa là “Hệ
thống thâm canh lúa cải tiến”
Hệ thống: Tổng hợp tất cả các biện pháp kỹ thuật có tổ
chức: Gieo, cấy, bón phân, tưới nước, làm cỏ ...
Thâm canh: Tập trung các biện pháp kỹ thuật tiên tiến
nhằm tăng năng suất lúa.
Cải tiến: Cấy mạ non hơn; cấy thưa hơn; không giữ nước
liên tục trên mặt ruộng; làm cỏ sục bùn bằng tay ...
SRI đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là
Tiến bộ khoa học kỹ thuật từ năm 2007.
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
4. Phú Thọ là một trong 6 tỉnh
đầu tiên tham gia vào chương
trình.
Qua quá trình thực hiện từ
2008 đến nay, đã khẳng định
SRI phù hợp với điều kiện sản
xuất của tỉnh Phú Thọ.
Đã được người dân tiếp
nhận và hưởng ứng. Hàng
năm diện tích thực hiện đạt
khoảng trên 20 nghìn ha.
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
5. CƠ SỞ ĐỂ THỰC HIỆN SRI:
Cây lúa chỉ khỏe và cho năng suất cao khi:
Có bộ rễ khỏe mạnh phát triển tốt
Cây đẻ nhiều nhánh
Tỷ lệ nhánh cho bông cao.
Mỗi bông đều có nhiều hạt chắc.
Do đó: Phải chăm sóc tốt; cung cấp không khí cho
đất; cung cấp đủ ánh sáng; kéo dài thời gian đẻ
nhánh; bón phân đúng thời điểm cây lúa cần.
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
6. Tiết kiệm giống:
SRI: 14 kg/ha (0,5 kg/sào)
Tập quán:
+ Lúa lai: 28 - 34 kg/ha.
+ Lúa thuần: 56 - 69 kg/ha.
Lượng giống giảm: 14 - 55 kg/ha.
(Giá giống lúa lai: 90.000 đ/kg)
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
7. Tiết kiệm Nước tưới
Giảm 2 lần tưới/vụ => Rất có ý nghĩa trong điều kiện hạn
hán kéo dài hiện nay
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
8. Hạn chế hóa chất BVTV
Sâu bệnh trên các mô hình
giảm rất nhiều so với làm theo
tập quán, đặc biệt là rầy nâu,
bệnh khô vằn... TB giảm 2 lần
phun/vụ (giảm 825.000
đồng/ha).
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
9. Năng suất tăng so tập quán
• Lúa lai: 0,6 - 11,5 tạ/ha.
• Lúa thuần: 2 - 5 tạ/ha.
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
10. Hiệu quả kinh tế
• Chi phí giảm so tập quán: 377.00 - 1.759.00 đồng/ha;
• Lãi tăng so tập quán: 344.500 - 5.798.000 đồng/ha.
I. GIỚI THIỆU VỀ SRI
11.
12. QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
1. Chọn giống:
Tất cả các giống đều áp dụng được SRI
Nên dùng giống lúa lai; lúa thuần nguyên chủng, xác nhận
nhằm tăng năng suất, tăng hiệu quả KT
Lượng giống cấy: 0,5 - 0,7 kg / sào
13. 2. Ngâm ủ giống: (Làm như tập quán)
Ngâm hạt giống trong nước ấm (3 sôi + 2 lạnh), mục
đích: Dùng nhiệt độ để tăng tính thấm của vỏ hạt, hoạt hoá
enzym phân giải tinh bột hoạt động.
Tuỳ giống mà thời gian ngâm là khác nhau: Thường từ
12 đến 36 giờ. Sau đó vớt ra để ráo nước và ủ ấm.
Nên thay nước nhiều lần để tránh hạt bị thối do hoá chất
bảo quản hạt.
Mộng đạt yêu cầu có mầm = 1/2 rễ = 1/2 hạt. Theo dõi
nhiệt độ ủ thường xuyên, tránh nhiệt độ cao làm chết mộng
(thiếu oxy).
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
14.
15. 3. Làm đất mạ:
- Ruộng mạ:
Chọn đất như tập quán
- Đất mạ: Làm kỹ, nhuyễn
bùn, sạch cỏ dại; nền đất
cứng (bùn + vỏ trấu);
- Lên luống: rộng 1,2 m,
cao 10 - 15 cm; mặt luống
phẳng, không đọng nước.
- Phân bón (Tính cho 10m2 đất mạ): Phân chuồng hoai:
10kg + Supe lân: 0,5 kg
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
16. 4. Gieo mạ:
Lượng giống gieo:
0,5 kg / sào 0,5 kg cho
4 - 5 m2 đất mạ.
(TQ gieo 1 - 1,2 kg/sào với
lúa lai và 2 - 2,5 kg lúa
thuần)
Chú ý gieo chìm hạt: Tránh
chim, chuột; chống rét; chống
mưa.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
17. Gieo thưa:
=> Cây mạ to, khỏe, rễ mọc dài.
=> Cây mạ phát triển đều, khoẻ,
đanh dảnh.
=> Dễ “bẻ mạ” khi cấy
- Lưu ý: dinh dưỡng mạ do hạt
cung cấp => Không bón thêm
đạm => Làm mạ yếu, dễ héo khi
cấy.
- Có thể bón thêm kali, tro bếp
để tăng khả năng chống rét
- t0 < 150C: Che phủ nilon
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
19. 5. Làm đất cấy: (yêu cầu
khi cấy mạ non)
Phải cày sâu, bừa kỹ cho
đất nhuyễn
San phẳng mặt ruộng,
đánh rãnh 20 cm để dễ thoát
nước, giữ ẩm
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
21. 6. Kỹ thuật cấy :
Cấy mạ non: 2 - 2,5 lá (VX: 10 - 12 ngày = 1,5 tuần)
Xúc mạ cấy: đảm bảo có đất bám ở rễ. Không nhổ mạ cấy
(Cây mạ không bị đứt rễ => Nhanh hồi xanh)
Cấy thưa: + Lúa lai: 30 - 35 dảnh/m2
+ Lúa thuần: 35 - 40 dảnh/m2
Cấy 1 dảnh, đặt nhẹ mạ, cấy thẳng hàng
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
22. Từ khi nảy mầm đến khi cây
mạ được 2 - 2,5 lá, cây lúa chủ
yếu lấy dinh dưỡng từ hạt để
phát triển rễ, thân và lá.
Cây lúa bắt đầu đẻ nhánh
khi có 3 - 4 lá thật
Cứ mỗi đốt sinh ra hay cứ
mỗi lá sinh ra lại có một mắt đẻ
mới.
Cơ sở khoa học của cấy mạ non
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
=> Cấy mạ non để cây lúa ổn định sớm, đẻ nhánh sớm
23. Cơ sở khoa học cấy mạ non
Kéo dài thời gian đẻ nhánh 8 - 10 ngày = 2 - 3 bông
8 – 10 ngày
Tập Quán
48 - 50 ngày
Thời gian đẻ nhánh
Thời gian đẻ nhánh
40 - 42 ngày
30 ngày
Làm đòng
Làm đòng
30 ngày
Cấy
Mạ 2,5 lá
10-12 ngày
Cấy
Mạ 4 lá
18 - 20 ngày
SRI:
Trỗ - chín
30 ngày
Trỗ - chín
30 ngày
Trỗ
bông
Đứng
cáiGieo Chín
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
24. - 1 dảnh lúa cấy: trong điều
kiện sinh trưởng thích hợp có
khả năng đẻ số dảnh tối đa từ
10 - 16 dảnh/khóm.
- Hiện nay giá lúa giống khá
cao so với khả năng mua của
người nông dân.
=> Cấy 1 dảnh còn góp phần:
Tiết kiệm giống, Giảm chi phí.
Tại sao phải cấy 1 dảnh ?
25. (dảnh mẹ + con cùng đẻ)
Cây lúa đứng và xanh ngay
Sau khi cấy
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CẤY 1 DẢNH:
Khả năng đẻ nhánh của cây lúa (dảnh mẹ + con cùng đẻ)
26. Cây mẹ
Dảnh con 1
Dảnh con 2
Dảnh cháu 1
(Sinh ra cùng
dảnh con 3)
Dảnh con 3
Dảnh cháu 2
(Sinh ra cùng
dảnh con 4)
Dảnh con 4
Dảnh con 5
Cơ sở khoa học của cấy mạ non, cấy 1 dảnh
27. SO SÁNH BỘ RỄ, SỐ DẢNH
SRI
1 dảnh
Tập quán
> 1 dảnh SRI
1 dảnh
Tập quán
> 1 dảnh
28. Ánh sáng là nhân tố có tác
động kích thích sự đẻ nhánh
của cây lúa
Cấy thưa:
• Làm cho cây lúa có đủ ánh
sáng và đẻ nhánh khoẻ.
• Môi trường thông thoáng
trong ruộng lúa còn làm giảm
sự gây hại của sâu bệnh.
• Giảm lượng giống, công cấy,
công chăm sóc.
• Cây lúa nhận được nhiều
dinh dưỡng hơn, quang hợp
tốt hơn.
Tại sao phải cấy thưa, cấy thẳng hàng, cấy nông tay ?
29. Cấy thẳng hàng
• Gốc lúa đủ ánh sáng => Đẻ
và quang hợp tốt
• Dễ chăm sóc
Cấy nông tay
Tận dụng được mắt đẻ thấp
=> Đẻ nhiều dảnh hữu hiệu
Tại sao phải cấy thưa, cấy thẳng hàng, cấy nông tay ?
30. 7. Bón phân, Sục bùn, làm cỏ sớm:
- Bón phân, làm cỏ sớm (10 - 12 NSC = 1,5 tuần), bằng tay
hay dụng cụ chuyên dùng, sục bùn kỹ
- Không nên phun thuốc trừ cỏ:
+ Thuốc cỏ làm lúa chậm đẻ 7 - 10 ngày
+ Thuốc cỏ độc hại: Tồn dư nhiều năm; gây thoái hóa đất;
Dễ gây ung thư
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
31. Tại sao phải Sục bùn, làm cỏ sớm?
Đất mềm => Dễ làm (Đỡ công)
Cỏ non (mới mọc) => Dễ chết
Hạt cỏ chưa mọc => Vùi sâu, lâu nảy mầm
Hoà phân vào đất, nước => kích lúa lấy dinh dưỡng
sớm, kích đẻ nhánh
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
32. Loại phân Lúa lai Lúa thuần
PC (kg/sào) 200 - 300 200 - 300
Vôi (kg/sào) 15 - 20 15 - 20
NPK (kg/sào) 15 - 20 15 - 20
Urê (kg/sào) 7 - 8 6 - 7
Kali (kg/sào) 4 - 6 4 - 6
8. Bón phân
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
33. Bón lót:
Toàn bộ phân chuồng + vôi: Khi bừa vỡ
Toàn bộ NPK + 1kg đạm: Khi bừa cấy
Bón thúc đẻ: (10 - 12 ngày sau cấy)
Đạm: Lúa lai 4,5 kg/sào; Lúa thuần 4 kg/sào
Kali: 2 - 3 kg/sào
Nếu đất nhiều cát => Chia đạm bón thúc 2 lần, cách nhau
10 ngày
Bón đón đòng hoặc nuôi đòng (45 - 50 ngày sau cấy)
Đạm: 1,5 - 2 kg/sào
Kali: 2 - 3 kg/sào
Nếu bón đón đòng thì thôi nuôi đòng hoặc ngược lại
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
34. Bón thúc đẻ sớm: (10 - 12 ngày = 1,5 tuần) sau cấy - Khi
10% số cây có dảnh mới
Nhằm:
• Cung cấp kịp thời dinh dưỡng cho lúa đẻ
• Bón phân nhiều lần sẽ làm cây lúa đẻ lai rai, sinh
nhiều dảnh vô hiệu.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
35. Bón đón đòng khi nào?
Đón đòng? Bón phân khi cây lúa bắt đầu hình thành khối sơ
khởi = 45 - 50 NSC (6 - 7 tuần)
Tập quán bón: Cứt gián (đòng to), muộn =>Bông bé, ngắn
SRI: Khi 10% dảnh thắt eo đầu lá => Đa số dảnh bắt đầu
hình thành khối sơ khởi
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
36. 9. Điều tiết nước
Từ sau cấy đến 20 - 25 ngày: Giữ nước 2 - 3 cm
Sau đó: Tháo cạn, chỉ giữ đủ ẩm.
Chỉ tưới khi ruộng khô nẻ (ngâm qua đêm)
Khi lúa chắc xanh: Rút cạn nước, để ruộng khô
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
38. Cơ sở khoa học của điều
tiết nước
Đất lúa: Yếm khí, chua => có
nhiều chất độc ảnh hưởng tới
bộ rễ
Điều tiết nước:
Cung cấp không khí =>
Giảm chua, giảm độc
Chuyển chất khó tiêu
thành dễ tiêu => Rễ hút
được
Rễ lúa phát triển mạnh =>
Chống hạn, chống đổ tốt
TQ
SRI
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
39. 10. Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên thăm đồng, phát hiện sâu bệnh
Tăng cường áp dụng IPM, chỉ phun thuốc BVTV khi
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng kinh tế và khi
các biện pháp khác không phát huy hiệu quả
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SRI
40. Gieo mạ thật thưa: 0,5 kg / 4 - 5m2 đất mạ;
Cấy mạ non: 2 - 2,5 lá (10 - 12 ngày sau gieo);
Cấy 1 dảnh.
Cấy thưa: Mật độ 30 - 35 dảnh/m2;
Giữ nước giai đoạn đầu: (15 - 25 ngày đầu)
Làm cỏ sục bùn; bón phân cân đối; bón đúng thời
điểm
Thực hành IPM trong quản lý sâu bệnh hại
TỔNG HỢP QUY TRÌNH SRI