Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ điện lạnh Bat. Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. + Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tính giá phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp. Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docxsividocz
Luận văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho đuợc tính theo giá gốc, truờng hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Ví dụ, đối với các doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi khác nhau là sản phẩm của các doanh nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu chính của doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. + Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tính giá phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Doanh Nghiệp. Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.docxsividocz
Luận văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toánnguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cơ Điện Lạnh.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Khóa luận kế toán nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ tại công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho đuợc tính theo giá gốc, truờng hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Ví dụ, đối với các doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi khác nhau là sản phẩm của các doanh nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu chính của doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công nghệ may trang phục, thiết kế trang phục, anh văn chuyên ngành may, thiết bị may công
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu là những đối tưọng mua ngoài hoặc chế biến cần thiết trong quá trình hoặt động sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đặc điểm này nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty. Bên cạnh đó để cấu thành nên được sản phẩm thì nguyên vật liệu luôn đóng một vai trò cơ bản. Sản phẩm có đạt hay không, chất lượng tốt hay xấu, thời gian sản xuất rút ngắn hay kéo dài, giá thành sản phẩm cao hay thấp, việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu như thế nào để đạt được như mong muốn. Từ đó cho thấy kế toán nguyên vật liệu là một phần rất quan trọng nên em chọn đề tài để làm khóa luận tốt nghiệp là “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Trọng Phát”.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDDương Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy ngày càng có nhiều cách doanh nghiệp thành lập.Do nhiều doanh nghiệp ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, muốn đứng vững và phát triển được mỗi doanh nghiệp cần phải năng động, nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao.Muốn vậy doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu đến yếu tố đầu vào, đặc biệt là vật liệu, đây là sự sống còn của doanh nghiệp.
Ở hầu hết các doanh nghiệp, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc qui định số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra đời.Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD là công ty chuyên cung ứng các thiết bị điện tử, thiết bị chiếu sáng,sản xuất biển quảng cáo,biển hiệu,... Trên thị trường Việt Nam hiện nay có không ít công ty có lĩnh vực kinh doanh tương tự nên việc cạnh tranh diễn ra gay gắt. Để các sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường, Công ty phải quan tâm đặc biệt đến NVL và việc tổ chức công tác kế toán vật liệu vì nó là cơ sở, là tiền đề qui định đến sản phẩm đầu ra. Có thể thấy vai trò của NVL quan trọng tới mức nào trong quá trình sản xuất. Do đó, sau quá trình học ở trường và trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD em đã quyết định chọn đề tài:
"Kế toán NVL tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD"
Nội dung luận văn gồm 3 phần :
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD.
Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp về kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD.
Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 8 năm 2014.
Sinh viên
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ điện lạnh Bat.docx
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công nghệ may trang phục, thiết kế trang phục, anh văn chuyên ngành may, thiết bị may công
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu là những đối tưọng mua ngoài hoặc chế biến cần thiết trong quá trình hoặt động sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đặc điểm này nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty. Bên cạnh đó để cấu thành nên được sản phẩm thì nguyên vật liệu luôn đóng một vai trò cơ bản. Sản phẩm có đạt hay không, chất lượng tốt hay xấu, thời gian sản xuất rút ngắn hay kéo dài, giá thành sản phẩm cao hay thấp, việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu như thế nào để đạt được như mong muốn. Từ đó cho thấy kế toán nguyên vật liệu là một phần rất quan trọng nên em chọn đề tài để làm khóa luận tốt nghiệp là “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Trọng Phát”.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDDương Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy ngày càng có nhiều cách doanh nghiệp thành lập.Do nhiều doanh nghiệp ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, muốn đứng vững và phát triển được mỗi doanh nghiệp cần phải năng động, nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao.Muốn vậy doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu đến yếu tố đầu vào, đặc biệt là vật liệu, đây là sự sống còn của doanh nghiệp.
Ở hầu hết các doanh nghiệp, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc qui định số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra đời.Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD là công ty chuyên cung ứng các thiết bị điện tử, thiết bị chiếu sáng,sản xuất biển quảng cáo,biển hiệu,... Trên thị trường Việt Nam hiện nay có không ít công ty có lĩnh vực kinh doanh tương tự nên việc cạnh tranh diễn ra gay gắt. Để các sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường, Công ty phải quan tâm đặc biệt đến NVL và việc tổ chức công tác kế toán vật liệu vì nó là cơ sở, là tiền đề qui định đến sản phẩm đầu ra. Có thể thấy vai trò của NVL quan trọng tới mức nào trong quá trình sản xuất. Do đó, sau quá trình học ở trường và trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD em đã quyết định chọn đề tài:
"Kế toán NVL tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD"
Nội dung luận văn gồm 3 phần :
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD.
Phần thứ ba: Một số ý kiến đóng góp về kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD.
Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 8 năm 2014.
Sinh viên
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ điện lạnh Bat.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 1 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại ,đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Có rất nhiều khái niệm về nguyên vật liệu, nhưng nhìn chúng ta có thể hiểu
nguyên vật liệu theo các khái niệm sau đây:
+ Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
chế tạo ra sản phẩm.Đối tượng lao động ở đây được hiểu là những vật mà lao động
của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình.
+ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một
đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao
động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
+ Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong
giá trị sản phẩm.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại,
nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.Để có thể
quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu.
Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng
những loại vật liệu khác nhau, phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 2 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy
cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu được
phân chia theo các cách sau đây:
Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong chế tạo
động cơ.
- Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo
sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng
của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm
cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần
lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra
sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
Việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất
được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu.Trong đó, vật liệu
được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho
tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 3 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh nghiệp, giúp cho các bộ
phận trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm
vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của
chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2, hoặc 3 chữ số.
Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp
phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm nguyên vật liệu
Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó vật
liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành
thực thể của sản phẩm. VD: xăng, dầu, nhớt, … bị tiêu hao toàn bộ;
Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của vật liệu sẽ
được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.4. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Việc tính giá vật
liệu được áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 4 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được". Trong đó:
+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
+ Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn
mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL
được tính theo giá thực tế.
Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán
đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tính giá phụ
thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều được kế
toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính
toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, công cụ dụng cụ còn các giá trị vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê
vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau
do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, cũng được đánh giá khác nhau. Nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ có thể mua ngoài, hoặc gia công chế biến, thu nhặt được từ phế
liệu thu hồi.
-Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: trị giá vốn thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ nhập kho là giá mua trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực
tế chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 5 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao tự nhiên trong định mức (nếu
có)… trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi phí thu mua vật liệu,công cụ dụng cụ có
thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ vật liệu. Nếu chi phí thu mua có liên
quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho từng thứ theo tiêu thức nhất định.
Lưu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào
giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập
nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất
vật liệu .
+ Đối với nguyên vật liệu mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt hàng không
chịu thuế giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT)
+ Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế nhập
kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ đó doanh nghiệp cộng số
tiền phải trả cho người gia công chế biến.
= + +
+ Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế vật liệu do hội đồng
quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhận của các bên có liên
quan).
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
Giá mua
ghi trên hóa
đơn
=
Chi phí thu
mua
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
CKTM,
giảm giá
hàng mua
+
+ -
Giá nhập
kho
Giá xuất vật
liệu đem chế
biến
Tiền thuê
chế biến
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
vật liệu đi và về
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 6 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ doanh nghiệp tự chế biến gia công thì giá thực
tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế biến (gồm
thuế giá trị gia tăng hoặc không có thuế giá trị gia tăng).
+ Đối với vật liệu do nhận biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế được xác
định theo thời giá trên thị trường.
+ Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế có thể được đánh giá theo giá thực tế có thể
sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá theo giá ước tính.
Giá thực tế nguyên vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý vật liệu .
Nó được dùng để hạch toán tính hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính toán và phân
bổ chính xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của doanh nghiệp.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp bình quân
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp giá bán lẻ
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác
định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính
toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và
phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, vật tư xuất
thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường
được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 7 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
-Phương pháp bình quân: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu
bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể
xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
+ Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá
đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Trị giá thực tế vật tư, SP,
hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng
hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP,hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư, SP, hàng hoá
nhập trong kỳ
Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính
toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác
kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần
nhập
Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng
hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính
giá xuất.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 8 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ
trước
Số lượng vật tư, SP,hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ
trước
- Tính theo giá nhập trước, xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho
sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểmlà làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
- Phương pháp giá bán lẻ
Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận
biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho
trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 9 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ
phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán
Phương pháp giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật
liệu, công cụ, dụng cụ, giá cả biến động thường xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên
tục thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công thức và có khí
không thực hiện được. Do vậy việc hạch toán hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo
giá hạch toán.
Giá hạch toán là một loại giá tương đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng
trong một thời gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn kho vật liệu, CCDC trong khi
chưa tính được giá thực tế của nó.Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua tại một
thời điểm nào đó, hay giá vật liệu, CCDC bình quân tháng trước, CCDC hàng ngày
hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán. Nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá
hạch toán của vật liệu, CCDC xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa
trên cơ sở hệ số giữa giá thực thế và giá hạ sử dụng giá hạch toán đơn giản, giảm bớt
khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu.
Giá hạch toán chỉ được dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong hạch
toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế.Giá hạch toán có ưu điểm là phản ảnh kịp
thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ dùng trong
phương pháp kê khai thường xuyên.
Hệ số giá vật
tư, SP, hàng
hoá
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng
hoá nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư, SP,
hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán vật tư, SP,
hàng hoá nhập kho trong kỳ
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá
thực tế vào cuối kỳ kế toán.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 10 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trị giá thực tế hàng xuất
trong kỳ
= Hệ số giá x
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế hàng tồn
kho cuối kỳ
= Hệ số giá x
Trị giá hạch toán của
hàng tồn kho cuối kỳ
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành
nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến
cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao
1.2. Kế toán nguyên vật liệu chi tiết
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công
tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật
liệu có chính xác, kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu
mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những biện
pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch
toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất
phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu công tác hạch toán có
những nhiệm vụ sau:
o Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chủng
loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
o Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
o Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 11 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Tính toán và phản ánh chính xác số lượng vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời
vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất
tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp
được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy,
từng bãi.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán
chi tiết nguyên vật liệu như sau:
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 12 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phiếu xuất
Bảng tổng
hơp̣ N - X -
T
Kế toán
tổng hợp̣
1.2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế
toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật
liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương
ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Phương pháp thẻ song song
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng/ định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Phiếu nhâp̣
Thẻ kho Sổ kế toán
chi tiết
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 13 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của
từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế
toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh
nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.2.2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu
theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê
xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng/ định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ đố i chiếu
luân chuyển
Phiếu nhâp̣ kho Bảng kê nhập
Thẻ kho Kế toán tổ ng
hơp̣
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 14 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song,
giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc
vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có
điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình
nhập xuất hàng ngày.
1.2.3. Hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn.
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Phiếu nhâp̣
Phiếu giao nhâṇ
chứ ng từ nhâp̣
Phiếu xuất Phiếu giao nhâṇ
chứ ng từ xuất
Thẻ kho Sổ số dư Bảng kê luỹ kế
Nhâp̣ , xuất, tồ
n
Kế toán tổ ng
hơp̣
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 15 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ghi cuối tháng/ định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho
của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp
dụng một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Việc sử
dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như
vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp là
tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ , sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất,
tồn vật liệu trên sổ kế toán.
Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập, xuất, tồn tại bất
kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương pháp này, tài khoản nguyên vật liệu
được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị nguyên
vật liệu lớn.
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 16 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên Nợ:
+ Giá thực tế của nguyên
+ Giá thực tế nguyên vật vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
+ Trị giá nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:
-TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
-TK 1522 - Vật liệu phụ
-TK 1523 - Nhiên liệu
-TK 1524 - Phụ tùng thay thế
-TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã
mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường.
Bên Có:
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối
tượng sử dụng.
Dư Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về kho nhập
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 17 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112,
133, 141, 331, 515..
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu chi
- Phiếu đề nghị xuất vật tư
Một số nghiệp vụ chủ yếu
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
111,112 152 621
Thanh toán Giá NKho NVL
mua NVL
133
VAT
Xuất NVL
cho sản xuất sản phẩm
331,141 627
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 18 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 19 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trị giá vật tư
xuất kho
=
Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ
+
Tổng giá vật tư
mua vào trong kỳ
-
Trị giá vật tư
tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản
ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản "Mua
hàng".
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
+ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 "Mua hàng":
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ.
Kết cấu TK 611
-Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ
+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ
-Bên Có:
+Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
+Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
-TK 6112 "Mua hàng hoá"
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường"
Bên Nợ:
+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ
-Bên Có:
+ Kết chuyển giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 20 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN LẠNH BAT
2.1.TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM DV CƠ ĐIỆN LẠNH BAT
2.1.1. Lịch sử hình thành và quát trình phát triển công ty
Công ty TNHH TM-DV Cơ Điện Lạnh BAT thành lập vào ngày 15/11/2005
Sơ lược về công ty
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH BAT
- Trụ sở chính: 46/1 Trần Quý Khoách, Phường Tân Định, Quận 1, Tp.HCM
- Giám đốc điều hành: Nguyễn An Khánh
- Số ĐKKD: 0311982648
- Mã số thuế: 0311982648
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND (Năm Tỷ Đồng)
- Điện thoại: 08 38439161 – Fax: 08 38439162
Các ngành nghề kinh doanh chính :
+ Thi công và lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp: điện, nước, lạnh các
khu công nghiệp, khu đô thị, chung cư, trường học, trung tâm thương mại, nhà
xưởng….
+ Sản xuất, mua bán, lắp đặt, bảo hành, bảo trì hệ thống điều hòa không khí, hệ thống
đường, lực áp lò hơi, các loại tháp giải nhiệt, thiết bị cơ điện, điện lạnh, thiết bị ánh
sáng, các thiết bị xử lý môi trường, thiết bị chống sét.
+ Thiết kế hệ thống máy lạnh, máy điện, các sản phẩm phục vụ cho lĩnh vực điểu hòa
không khí, cung cấp, lắp đặt và sản xuất hệ thống thông gió.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 21 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức
Nhiệm vụ và chức năng:
Giám đốc: Điều hành và phát triển công ty và mở ra thị trường mới trong và ngoài
nước
Phó giám đốc điều hành: Điều hành các phòng ban của công ty .Tìm kiếm và đàm
phán với khách hành về các dự án.
Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp phòng kỹ thuật – dự án
.phòng vật tư, phòng bảo trì và xưởng sản xuất .Làm việc trực tiếp với khách hàng về
kỹ thuật các dự án công ty đang thi công .
Phó giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý phòng kế
toán, phòng vật tư và tất cả các phòng ban có liên quan đến tài chính của công ty.
Phân tích, đề xuất phương án sử dụng vốn của công ty hiệu quả nhất; quản ký các
PHÒNG KỸ
THUẬT-DỰ ÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
BỘ PHẬN BẢO TRÌ
CÔNG TRƯỜNG A
PHÒNG KẾ TOÁN
-HC NS
CÔNG TRƯỜNG B
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÒNG VẬT TƯ PHÒNG KINH
DOANH
TỔ ĐỘI 1 TỔ ĐỘI 2 TỔ ĐỘI 2
TỔ ĐỘI 1
XƯỞNG SẢN
XUẤT
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 22 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dòng tiền ra vào của công ty. Chịu trách nhiệm về số liệu của kế toán, lập và phân
tích báo cáo tài chính, các hệ số tài chính nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh của
công ty; cảnh báo các nguy cơ về tài chính.
Phòng kế toán – hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm dưới sự điều hành của kế
toán trưởng.Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, kiểm tra khối lượng thực hiện của từng
đội khoán, theo xác nhận khối lượng thực tế thi công của chỉ huy trưởng công
trường.Chịu trách nhiệm xuất hóa đơn tài chính cho các đơn vị công ty. Quản lý ngày
phép và chế độ của tất cả các nhân viên trong công ty. Quản lý nhân viên phòng kế
toán.
Phòng vật tư- công nợ: Chịu trách nhiệm đàm phán giá cả, đặt hàng và cung cấp vật
tư cho công trình theo yêu cầu đã được duyệt của giám đốc xưởng.Theo dõi, đôn đốc
nhà cung cấp giao hàng đúng hạn đáp ứng nhu cầu theo tiến độ công trường và theo
lịch sản xuất của xưởng. Luôn mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp vật
tư,quản lý công nợ và chứng từ liên quan của các nhà cung cấp, quản lý nhân viên vật
tư.
Xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm quản lý phân xưởng, gia công chế tạo tất cả các
mặt hàng theo đơn đặt hàng của phòng vật tư và phòng kinh doanh .Quản lý nhân
viên và công nhân của xưởng.
Phòng kỹ thuật –dự án: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các dự án và công trình
đang thi công của công ty.Tổng hợp các báo cáo và lên kế hoạch kiểm tra thưc tế để
đánh giá chất lượng công việc, kiểm tra nhân lực, phối hợp với phòng kế toán lên kế
họach chi khoán nhân công. Chịu trách nhiệm về bản vẽ hoàn công, quản lý, xác
nhận khối lượng thi công của các tổ đội. Điều hành, xử lý sự cố các công trình đã và
đang thi công, điều hành nhân lực hỗ trợ các công trường.
Phòng bảo trì: Chịu trách nhiệm giải quyết các sự cố của công trình trong thời gian
bảo hành. Qủan lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và các văn bản khác được phân công của
phòng. Tham mưu cho trưởng phòng trong việc xây dựng, quản lý, theo dõi và triển
khai thực hiện các công trình của công ty.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 23 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trong việc tìm kiếm, liên hệ, giao tiếp khách
hành .Liên hệ với các đại lý bên ngoài tiếp thị và khai thác thị trường, nghiên cứu thị
trường, quảng bá về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đảm
bảo nguồn hàng sản xuất ổn định .Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm từ các đơn
đặt hàng, làm hợp đồng với khách hàng. Thường xuyên liên lạc với khách hàng để
giải quyết những trở ngại trong quá trình kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng tháng cho ban giám đốc. Thực hiện các công việc khác theo
yêu cầu của ban giám đốc công ty.
2.1.3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nhiệm vụ và chức năng
Kế toán trưởng: Là người phụ trách tổng quát ở phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức
công tác kế toán; kiểm tra ký duyệt các chứng từ và quyết định cuối cùng; tham mưu
với ban giám đốc các vấn đề tài chính của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước
công ty và pháp luật về chế độ thể hiện sổ sách, báo cáo kế toán, kiểm toán phù hợp
điều kiện công ty.
Kế toán lao động tiền lương: Lập bảng chấm công theo dõi tình hình sử dụng lao
động để tính lương (BHXH, BHYT), lập bảng thanh toán lương hàng tháng .Thực
hiện việc nộp ngân sách về thuế thu nhập cá nhân….
Kế toán trưởng
Kế
toán
TT
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật tư
GTSP
Kế
toán
lao
động
tiền
lương
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 24 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kế toán vật tư- giá thành sản phẩm: Hàng ngày theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
liệu sản xuất để ghi nhận vào các loại sổ liện quan theo chế độ kế toán của công ty
.Đến cuối tháng tập hợp chí phí sản xuất liên quan tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán: Có nghĩa vụ theo dõi các khoản phải thu phải trả lập các chứng
từ thi chi, kiểm tra việc thực hiện công tác thanh toán, cung cấp số liệu cần thiết cho
kế toán tổng hợp, theo dõi công nợ phải thu phải trả cho khách hàng, cuối kỳ đối
chiếu công nợ.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ đôn đốc các kế toán chi tiết nhập số liệu vào sổ sách
kịp thời để tổng hợp số liệu quyết toán và chịu trách nhiệm ghi sổ cái; lập báo cáo
hàng quý, năm; cập nhật số liệu lập báo cáo nhanh thông qua kế toán trưởng để báo
cáo giám đốc. Đồng thời kế toán tổng hợp phải bảo đảm hạch toán đầy đủ chính xác
kịp thời.
Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán lập bảng thu, chi tiền mặt
và ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt. Kiểm tra đối chứng với kế toán thanh toán vào cuối
ngày, kiểm tra tiền mặt vào cuối tuần.
2.1.4. Giới thiệu sơ về chế độ kế toán và hình thức ghi sổ
Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh, tính khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
Hình thức ghi sổ: Hiện nay hình thức kế toán áp dụng tại công ty là nhật ký chung
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 25 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi chép:
Hằng ngày: Căn cứ vào chứng từ,ghi vào sổ nhật ký chung hay nhật ký đặc biệt vào
đó ghi vào sổ cái, sổ chi tiết. Định kỳ 3-5 ngày ghi 1 lần vào sổ cái.
Cuối tháng: Cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối SPS, kết hợp với bảng tổng
hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính
Chế độ báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo áp dụng tại công ty : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phương pháp nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng CĐSPS
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 26 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Niên độ kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán đang áp dụng: Công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam
Các chính sách kế toán áp dụng
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: Khấu hao tài sản cố định theo đường
thẳng. Thời gian khấu hao áp dụng theo thời gian quy định tại thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2011.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Hàng nhập kho được xác định theo giá thực tế mua vào.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:Công ty áp dụng theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong công ty
Thuận lợi
- Doanh nghiệp chủ động thu hút nhiều đơn đặt hàng bằng cách đa dạng hóa sản
phẩm, thiết kế sản phẩm phù hợp với thị trường góp phần tăng doanh thu, sản xuất
kinh doanh luôn ổn định giữ uy tín với khách hàng, tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh
nghiệp
- Công ty BAT có thế mạnh về các công trình dân dụng và một số lĩnh vực khác
trong ngành cơ điện lạnh chính vì vậy công ty đang và đã mở rộng thị trường trong
và ngoài nước
- Công ty đã giải quyết triệt để về vấn đề công nợ khó đòi và hàng hóa tồn kho kém
phẩm chất tạo ra sự tin tưởng của công ty đối với khách hàng
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 27 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nhờ công ty có lãnh đạo giỏi, có hướng đi đúng đắn quản lý tốt và đội ngũ
nhân viên có năng lực nhiệt tình hăng hái trong công việc, sản phẩm tốt đảm bảo chất
lượng nên tạo được niềm tin cho khách hàng.
- Mối quan hệ rộng rãi và tạo được uy tính trong ngành. Công ty đã nhận được nhiều
công trình lớn đem lại lợi nhuận cao cho công ty
Khó khăn
-Trong tình hình kinh tế khủng hoảng hiện nay rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn
về vấn đề tài chính. Mỗi phương án đều phải đi vay với nhiều thủ tục làm cho công
ty đã bỏ qua các công trình lớn
- Sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành do đó phải giữ được đối tác cũ và song
song bên cạnh đó có các biện pháp thu hút lượng khách hàng mới
2.2. Thực trạng về kế toán NVL tại Công ty
2.2.1. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu
- Đối với công ty BAT thì nguyên vật liệu cũng là những đối tượng lao động do công
ty mua của các đơn vị bên ngoài dùng cho mục đích xây dựng và lắp đặt các hệ thống
,các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh ,nguyên liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất ,bị tiêu hao toàn bộ để cấu thành thực thể sản phẩm và chuyển
dịch giá trị một lần vào chí phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
* Tình hình cung cấp ,dự trữ ,sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là mua từ bên ngoài của các đơn vị khác sẽ do
phòng kế toán và thủ kho nhận và theo dõi chi tiết để có kế hoạch cung cấp cho quá
trình sản xuất khi doanh nghiệp yêu cầu.
-Nguyên vật liệu là một trong những chí phí được sử dụng trực tiếp để cấu tạo nen
thực thể sản phẩm nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty .Chính vì vậy mà công ty luôn đặt ra những yêu cầu quản lý chặt chẽ ở tất cả
các khâu.Ở khâu mau: phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại
mua, chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 28 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
-Ở khâu sử dụng: thực hiện đúng định mức và vượt định mức nguyên vật liệu nhằm
tiết kiệm chí phí của công ty
-Ở khâu dự trữ: phải định mức nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm đáp ứng cho
sản xuất được thông suốt và tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, phương pháp kế toán tổng hợp và phương
pháp tính giá nguyên vật liệu phù hợp với tình hình đặt điểm của công ty nhằm một
mặt nâng cao hiệu quả của quá trình quản ký, mặt khác tiết kiệm được nhân công và
giảm áp lực cho phòng kế toán.
Đồng thời kế toán phản ánh chi tiết và tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất tồn
nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.Ngoài ra
kế toán còn tham gia vào công tác kiểm kê và lập báo cáo chi tiết, tổng hợp về
nguyên vật liệu nhằm giúp cho các nhà quản lý nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.Kiểm tra chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho nguyên
vật liệu các định mức dự trữ và định mức và định mức tiêu hao ….. Áp dụng những
biện pháp cụ thể nhằm theo dõi lịp thời quá trình biến động của nguyên vật liệu trong
kho để công ty tránh bị ứ đọng vốn trong quá trình cung cấp nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất .
Phân loại nguyên vật liệu
- Phân loại nguyên vật liệu nhằm phân biệt từng loại vật liệu công cụ dụng cụ theo
đặt điểm,tính chất ,công cụ khác nhau .Từ đó xây dựng chính xác đối tượng riêng của
từng loại .
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hệ thống kho tang bến bãi phù hợp với đặc điểm tính
chất từng loại ,từng nhóm ,từng thứ……thuận tiện cho việc quản lý .
- Giúp cho việc lập kế hoạch, cung ứng đảm bảo kịp thời theo từng loại .Tùy theo
mục đích phân loại mà ta chọn cách phân loại cho phù hợp .
- Ở công ty BAT nhìn chung nguyên vật liệu được phân loại như sau:
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 29 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Nguyên vật liệu chính:là những nguyên vật liệu cáu thành thực tế ,vật chất của sản
phẩm như: ống đồng , ống cách điện, sắt VHO , quạt trần mỹ phong, hộp số điện
tử…
+ Nguyên vật liệu khác: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng chất lượng hoặc giá trị sử
dụng của sản phẩm,nguyên vật liệu khác gồm : cote đinh ốc, bu long, kìm sắt tôn
mạ….
Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu, là dung thước đo bằng tiền để biểu hiện giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định.
Công ty chỉ sử dụng một loại giá duy nhất để đánh giá nguyên vật liệu nhập xuất tồn
đó là giá thực tế.
- Gía thực tế nguyên vật liệu nhập kho phải được ghi sổ theo giá gốc, giá gốc của
nguyên vật liệu được xác định theo số tiền đã trả .phải trả hoặc ghi theo giá trị hợp lý
của nguyên vật liệu đó vào thời điểm chúng được ghi nhận.
a) Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài tại công ty
- Nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Gía thực tế giá mua ghi các loại thuế chiết khấu thương mại
NVL = trên hóa đơn + không được hoàn lại - giảm giá hàng bán
Nhập kho
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 30 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Các loại thuế không được hoàn lại: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,thuế
giá trị gia tăng,đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp .
- Chiết khấu trong thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Công ty TNHH TM DV Cơ Điện Lạnh BAT là đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ nên giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng .
Nghiệp vụ :
- Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 09/10/2017 kèm theo hóa đơn 20601 mua của
công ty Long Giang: 250m dây điện đơn giá chưa thuế 2.139đ/m thuế giá trị gia tăng
10%, Công ty thanh toán bằng tiền mặt.
+ Kế toán ghi nhận giá nhập kho như sau: 250*2.139=534.750
- Căn cứ kho ngày 11/10/2017 kèm theo hóa đơn 95045 mua của công ty Hoa Quyên
199.000kg ống đồng để sản xuất đơn giá 134,982đ/kg chưa bao gồm thuế GTGT
10%, công ty thanh toán bằng tiền mặt.
+ Kế toán ghi nhận giá nhập kho như sau:199.000*134,982=26.861.418
b) Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho tại công ty
Công ty tính giá thực tế xuất kho NVL, theo giá thực tế đích danh tức là khi xuất kho
hàng hóa vật tư nào, thuộc loại nào thì sử dụng giá thực tế nhập kho của chính nó làm
giá xuất. Bởi vì NVL ở công ty là mặt hàng tương đối ổn định và nhận diện. Công ty
bảo quản vật liệu theo tường kho riêng biệt nên công ty sử dụng phương pháp thực tế
đích danh để theo dõi và quản lý.
- Phiếu đề xuất cấp phát vật tư
- Phiếu xuất kho
+ Phiếu đề xuất cấp phát vật tư: căn cứ các công trình đang thi công , bộ phận có
nhu cầu lập giấy đề nghị cấp phát vật tư, phòng kế hoạch căn cứ giấy đề nghị này để
lập phiếu xuất kho thành 3 liên.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 31 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Phiếu xuất kho: Phải có đầy đủ chữ ký, liên 1 giao ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ
kho giữ để ghi vào thẻ kho. Sau đó chuyển cho phòng kế toán, liên 3 người nhận giữ
để ghi vào sổ kế toán.
ĐC: 46/1 Trần Quý Khoách, Phường Tân Định, Quận 1, Tp.HCM
Tel: 08 38439161 – Fax: 08 38439162
PHIẾU ĐỀ XUẤT CẤP PHÁT VẬT TƯ
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 32 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngày 01 tháng 10 năm 2017
Đơn vị: Công trình –Thiên Hòa Q7
Tên
hàng
Quy
cách
ĐVT Nội dung đề xuất Duyệt Lý do
Số
lượng
Ngày CP Số lượng Ngày CP
Màng
đèn
chóa
0m6*3 Bộ 28 01/10 28 01/10 Thi công
C.trình
Thiên Hòa
Q7
Giám đốc Phòng KDVT Trưởng đơn vị đề xuất
(ký,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
- Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất:
Phiếu đề xuất
cấp pháp vật
tư
Phiếu đề xuất
Lưu kho
P.Kế toán
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 33 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tại kho thủ kho nhận được phiếu đề xuất cấp phát vật tư đã được duyệt sẽ tiến hàng
xuất kho vật liệu theo đúng số lượng được duyệt ,đồng thời lập phiếu xuất kho đầy
đủ,số liệu thực xu6t1 có đầy đủ chữ ký. Phiếu được lập làm 3 liên:1 liên lưu tại kho,
1 đưa cho bộ phận vật liệu công trình, 1 chuyển về phòng kế toán cùng với phiếu đề
xuất cấp phát vật tư: Cuối cùng căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho sẽ ghi vào thẻ
kho.
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Công ty TNHH TM DV Cơ Điện lạnh BAT tổ chức hoạch toán chi tiết NVL theo
phướng pháp thẻ song song
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
*Trình tự ghi chép
- Ở kho: ghi chép về mặt số lượng hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập,xuất,
ghi số lượng vật liệu thực lập, thực xuất vào thẻ kho.Thẻ kho được thủ kho sắp xếp
trong hộp thẻ theo từng loại ,nhóm vật liệu , để thực hiện cho việc kiểm tra, thủ kho
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
N-X-T
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 34 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường xuyên tính toán số tồn trên sổ và đối chiếu với số tồn thực kho thực tế.Định
kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế
toán kèm theo giấy chứng từ do thủ kho lập .
- Ở phòng kế toán : theo dõi NVL cả về mặt giá trị và số lượng. Do đặc điểm NVL ở
công ty nhiều chủng loại và thường xuyên nhập, xuất nên công ty không sử dụng sổ
chi tiết NVL. Định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra chứng từ
đến cuối tháng kế toán tổng hợp vào bảng nhập xuất tồn NVL.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán NVL
.- Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên
tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho NVL trên sổ kế toán.
2.2.2. chứng từ công ty sử dụng:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh danh của doanh
nghiệp đều liên quan đến việc nhập, xuất nguyên liệu vật liệu đều phải lập chứng từ
một cách kịp thời đầy đủ, chính xác theo chế độ quy định ghi
chép ban đầu về nguyên vật liệu đã đực nhà nước ban hành.
- Mẫu 01
- VT: Phiếu xuất kho
- Mẫu 02
- VT: Phiếu nhập kho
- Mẫu 03
- VT: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn kiêm vận chuyển
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn như: (Mẫu 04 – VT) phiếu xuất vật tư kiêm hạn mức,(Mẫu 05- VT) biên bản
kiểm nghiệm vật tư, ( Mẫu 07 – VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và các chứng từ
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 35 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.Người lập chứng từ phải kịp thời đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và chịu trách nhiệm về
việc ghi chép chính xác về số liệu của các nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về
nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán
trưởng quy định, phục vụ choviệc phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ
phận cá nhân có liên quan.
2.2.3. Tài khoản công ty sử dụng
- Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại NVL
TK152-NVL
- Trị giá NVL tồn đầu kỳ - Gía trị thực tế NVL xuất kho
- Khoản chiết khấu ,giảm giá
- Gía trị NVL nhập kho do mua ngoài
hàng mua hoặc hàng bị trả
- Gía trị NVL thừa khi kiểm kê lại người bán
- Trị giá NVL thiếu hụt khi kiểm kê
SD :trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1528 : Nguyên vật liệu khác
-Tài khoàn 151 : Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của công ty còn đang trên đường vận
chuyển
TK151- Hàng mua đang đi
-Trị giá hàng mua đi trên đường -Trị giá hàng mua trên đường đã
đầu kỳ về nhập kho
-Gía trị hàng mua đi trên đường phát
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 36 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sinh tăng
-Gía trị hàng mua trên đường cuối kỳ
2.2.4. Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
-Thẻ kho.
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 151, 152.
- Bảng kê nhập, xuất (nếu có)
- Sổ sách kế toán tổng hợp là loại sổ dùng ghi chép hệ thống và lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh liên quan đến đơn vị kế toán.
- Để phản ánh một cách thường xuyên liên tục có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo những yêu cầu quản lý khác nhau .Tổ chức hệ thống sổ kế toán tốt và khoa
học sẽ đảm bảo tính kịp thời và chính xác của thông tin kế toán ,đảm bảo chất lượng
của công việc kế toán.
- Hiện nay tại công ty TNHH TM DV Cơ Điện Lạnh BAT sử dụng nhật ký chung để
ghi chép và lưu giữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
CTY TNHH TM DV CĐL BAT Mẫu số SO3A-DN
MST: 0311982648 (Ban hành theo Thông tư số 200/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 37 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2017
Chứng từ gốc Nội dung Tài khoản Thành tiền
Ngày ghi
sổ
Số Ngày Nợ
Nợ
Có
01/10/2017 PN06.001 01/10/2017 Mua NVL (C) NK của
công ty Minh Hưng
Long HĐ31005
1521 331(MH
L)
8.960.000
01/10/2017 PC06.001 01/10/2017 TT tiền mua NVL ( C )
cho Cty Minh Hưng
Long HĐ31005
331(MHL) 1111 8.960.000
01/10/2017 PX06.002 01/10/2017 TT tiền VAT 10% mua
NVL (C ) cho Cty
Minh Hưng Long
HĐ31005
1331 1111 896.000
01/10/2017 PX06.001 01/10/2017 Xuất NVL(c ) đưa vào
sử dụng CT: Thiên Hòa
Q7
621(
THQ7)
1521 8.960.000
02/10/2017 PN06.002 02/10/2017 Mua NVL (C ) nhập
kho của Cty Thiên
Cường ,HĐ54822
1521 331(TC) 10.245.484
.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
2.2.5 Quy trình kế toán nguyên vật liệu
Qui trình mua nguyên vật liệu
Bộ phận quản lý Bộ phận kho Bộ phận kế toán
Phiếu YC
mua hàng
Hóa đơn
VAT
Lập phiếu YC
mua hàng
KT& ký
duyệt
Giao nhận
hàng & kiểm
tra
Phiếu nhập
kho
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 38 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà cung cấp
2.2.6. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Trường hợp nhập kho NVL do mua ngoài
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho
- Căn cứ hoá đơn ngày 20/12/2017 mua NVL (c) gồm : 900m cách nhiệt (35/19) đơn
giá 19.000đ/m, 900m cách nhiệt(12/19) đơn giá 19.000đ/m, 200m cách nhiệt (10/19)
đơn giá 19.000đ/m, 200 m cách nhiệt( 6/19) đơn giá 19.000đ/m chưa bao gồm thuế
VAT 10% đã thanh toán bằng chuyến khoản.
Nợ TK 152 41.800.000
Nợ TK 133 4.180.000
Có TK 112 45.980.000
Đính kèm: Chứng từ HĐ 0000509 (Xem phụ lục 1- trang 1), phiếu nhập kho ( phụ
lục 1- trang 2)
- Căn cứ vào phiếu nhập kho 26/12/2017 mua ống gió mềm cách nhiệt 450 đơn giá
1.050.000 đ/ống, mua ống gió mềm cách nhiệt 350 đơn giá 782.000đ/ống,mua ống
gió mềm cách nhiệt 250 đơn giá 595.000 của công ty TNHH TM& DV xuất khẩu
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 39 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BÌNH GIANG, trị giá 401.620.000 chưa bao gồm thuế VAT 10%. Công ty thanh
toán bằng chuyển khoản
Nợ TK 152 401.620.000
Nợ TK 133 40.162.000
Có TK 112 441.782.000
Đính kèm: Chứng từ HĐ 0000578 (Xem Phụ lục 1- trang 3), phiếu nhậpkho (
phục lục 1 – trang 4)
- Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 31/12/2017 mua 125kg thép trắng của công ty
TNHH TM & DV TÂN ĐÔNG, đơn giá mua 40.800đ/kg chưa bao gồm VAT 10%
công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 152 5.100.000
Nợ TK 133 510.000
Có TK 111 5.610.000
Đính kèm: chứng từ HĐ 0000788 (Xem phụ lục 1 trang 5), phiếu nhập kho (phụ
lục 1- trang 6)
- Căn cứ phiếu nhập kho LV ABC 4x25 số lượng 70 đơn giá 17.625đ/m, LV ABC
4x50 số lượng 20 đơn giá 25.725đ/m, LV ABC 4x95 số lượng 195 đơn giá
40.575đ/m, cầu dao 30A 2P số lượng 50cái đơn giá 59.475đ/c, cầu dao 60A 2P số
lượng 30 đơn giá 77.850đ/c, cầu dao đảo 60A 2P ngày số lượng 10 cái đơn giá
109.275đ/c ngày31/12/2017, kèm theo hóa đơn: KV/11P công ty TNHH TM&DV
Thiết bị điện Khôi Việt trị giá 16.062.375, chưa bao gồm thuế VAT 10%, chưa
thanh toán cho người bán hàng.
Nợ TK 152 16.062.375
Nợ TK 133 1.606.238
Có TK 331 17.668.613
Đính kèm: Chứng từ 0002142 (Xem phụ lục 1 - trang 7), phiếu nhập kho (phụ lục
1 – trang 8)
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 40 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kế toán xuất kho nguyên vật liệu
Tùy theo yêu cầu sản xuất mà thủ kho tiến hành xuất kho vật tư , phù hợp theo các
lệnh xuất bằng phiếu xuất kho vật tư .Kế toán tiến hành phân loại tổng hợp vật tư
xuất dùng theo từng loại, từng đối tượng sử dụng và kế toán tính ra giá thành thực tế
của vật tư xuất kho.
Ở công ty TNHH TM DV Cơ Điện Lạnh BAT chuyên về xây dựng và lắp đặt công
trình dâng dụng và công nghệ, lắp đặt các hệ thống chiếu sáng nên nguyên vật liệu
của công ty chủ yếu phục vụ cho thi công các công trình.
* Xuất nguyên vật liệu
- Căn cứ phiếu xuất kho ngày 10/11/2017 cung cấp và lắp đặt hệ thống ĐHKK và
thống gió, công trình siêu thị Co.opMart Rạnh Gía theo HĐ số 03-2017/ HĐKT-
BAT, Ngày 01/10/2017 (40% giá trị hợp đồng). Tổng trị giá 978.181.818
Kế toán hoạch toán như sau:
Nợ TK 112 (BD) 978.181.818
Có TK 152 978.181.818
Đính kèm: Phiếu xuất kho ( phụ luc 1 – trang 9)
-Căn cứ hóa đơn 12/11/2017 cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hòa không khí và
thông gió, đưa vào thi công công trình siêu thị coopMart Nam Bộ theo HĐ số 04-
2017/HĐKT-BAT, trị giá xuất kho 2.832.727.273
Kế toán hoạch toán như sau:
Nợ TK 112 (NB) 2.832.727.273
Có TK 152 2.832.727.273
Đính kèm: phiếu xuất kho ( phụ lục 1 -trang 10)
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
SVTT:
- 41 –
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁNNGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CƠ
ĐIỆN LẠNH BAT