TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA ĐẤT (SOIL BEARING CAPACITY) VÀ MÔ Đ...Khuất Thanh
Các kỹ sư sử dụng ngày một nhiều các phần mềm để thiết kế móng bè như móng mềm để tiết kiệm bê tông. Thay vì dùng “Khả năng chịu tải của đất” (Soil bearing capacity), các phần mềm thường yêu cầu khai báo tính chất được gọi là “Mô đun phản lực nền” (Modulus of subgrade reaction). Tại sao tính chất này của đất là cần thiết? Có mối liên hệ nào giữa hai hệ số này? Có thể tính toán một hệ số này từ hệ số kia? Bài báo này sẽ giải thích ý nghĩa của các hệ số này và mối liên hệ giữa chúng.
Lý thuyết về mô hình địa kỹ thuật cơ bảnKhuất Thanh
Ebook trình bày một số khái niệm chính về lý thuyết mô hình địa kỹ thuật và phương pháp phần tử hữu hạn trọng cơ học đất, thường được áp dụng trong các phần mềm Địa kỹ thuật như Plaxis
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA ĐẤT (SOIL BEARING CAPACITY) VÀ MÔ Đ...Khuất Thanh
Các kỹ sư sử dụng ngày một nhiều các phần mềm để thiết kế móng bè như móng mềm để tiết kiệm bê tông. Thay vì dùng “Khả năng chịu tải của đất” (Soil bearing capacity), các phần mềm thường yêu cầu khai báo tính chất được gọi là “Mô đun phản lực nền” (Modulus of subgrade reaction). Tại sao tính chất này của đất là cần thiết? Có mối liên hệ nào giữa hai hệ số này? Có thể tính toán một hệ số này từ hệ số kia? Bài báo này sẽ giải thích ý nghĩa của các hệ số này và mối liên hệ giữa chúng.
Lý thuyết về mô hình địa kỹ thuật cơ bảnKhuất Thanh
Ebook trình bày một số khái niệm chính về lý thuyết mô hình địa kỹ thuật và phương pháp phần tử hữu hạn trọng cơ học đất, thường được áp dụng trong các phần mềm Địa kỹ thuật như Plaxis
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
The education system in Poland has several levels. Pre-primary education is voluntary for ages 3-4 and finishes at age 6. Primary education for ages 6-13 is compulsory and includes subjects like Polish, history, math, and sciences. Lower secondary school called gimnazjum is for ages 13-16, is compulsory, and has exams that influence admission to upper secondary schools. Upper secondary schools include general or technical schools and vocational schools, and their exams provide a Matura certificate allowing university entrance. Higher education involves bachelor's and master's degree programs at universities like Jagiellonian and Warsaw.
El documento describe un proyecto para confeccionar banderas con niños de 4 años y sus familias. Se explicará a las familias en qué consiste el proyecto, se repartirán materiales y los niños y sus familias trabajarán juntos en la confección de una bandera para la institución. Luego, ornamentarán la peatonal frente a la escuela con la bandera confeccionada para celebrar el trabajo en equipo de los niños y sus familias.
Navfal Ahmed is seeking a position with a progressive organization where he can contribute to the company's growth. He has over 10 years of experience in quality inspection and process engineering. His most recent roles include Process Engineer at Philips Lighting Arabia Limited from 2014 to present and Quality Inspector at the same company from 2012 to 2014. He is proficient in Oracle manufacturing and distribution modules. He also has experience as an Electrical AutoCAD Engineer from 2010 to 2011 where he designed electrical systems for various building types.
This short document discusses the cyclical nature of beginnings and endings, stating that every beginning has an end and every end has a beginning. It provides the title of a song "Parlez moi d’amour" by Nana Mouskouri as one of the images accompanying the text about the relationship between starts and stops.
Mini projek presentation (PUTING BELIUNG)zoroblossom
Puting beliung terbentuk akibat perbezaan kelajuan angin pada paras udara yang berbeza, menyebabkan putaran udara. Ia boleh mencapai saiz besar dan memusnahkan kawasan disekitarnya. Untuk mengurangkan risiko kerosakan, agensi ramalan cuaca perlu meningkatkan pemantauan dan amaran dini mengenai puting beliung.
L lrcture1industrial talk risk managementBTEC UTeM
1. The document discusses managing risks in technology-based industries and outlines various types of risks businesses may face including strategic, financial, reputational, and compliance risks.
2. It emphasizes the importance of proactively identifying and managing risks to minimize adverse impacts and achieve business goals.
3. The author recommends establishing a risk management framework that involves understanding risks, designing control processes, monitoring risks, and continually improving the program.
Maquinas electricas 3ed stephen j. chapmanlosredondos
This document discusses the history of climate change from the 19th century to present day. It details how scientific evidence for human-caused global warming has grown since the 1800s from early studies on greenhouse gases and climate modeling. It explains the consensus among scientific organizations today that increasing levels of carbon dioxide and other human emissions are the dominant cause of observed warming since 1950.
El documento describe un proyecto para construir una aplicación móvil que muestre la latitud, longitud y altitud de la ubicación actual del usuario. La aplicación almacenará esta información en una base de datos TinyDB para mostrarla la próxima vez que se abra. El documento también cubre el desarrollo de la interfaz y programación de la aplicación, así como una demostración del producto final.
This short document discusses a presentation on photography of the Vatican Museum. It signals the end of the show on the Vatican Museum and asks for sound. In a few words, it wraps up a presentation on photos of the Vatican Museum.
Tianmen Mountain in Zhangjiajie, China is known for its 99 sharp turns to reach the summit, 999 step staircase, and natural stone arch formed by the collapse of a cave 263 AD. Visitors can drive the winding road with scenic views, or take a cable car costing $38 for panoramic views, and must climb stairs to reach the base of the arch. Stunt pilots have famously flown planes through the large arch opening.
CPWF, Research into Use (RIU) inception / review workshop, Bangkok, 25-28 Oct. 2011, Communication and knowledge Management in support of your research, Michael Victor
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
Download luận văn thạc sĩ ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Xác định nội lực và chuyển vị của dầm đơn có xét đến biến dạng trượt ngang chịu tải trọng tập trung bằng phương pháp phần tử hữu hạn
Nội lực và chuyển vị của dầm đơn xét đến biến dạng trượt ngang
Download luận văn thạc sĩ ngành kĩ thuật xây dựng với đề tài: Xác định nội lực và chuyển vị của dầm đơn có xét đến biến dạng trượt ngang chịu tải trọng phân bố đều bằng phương pháp phần tử hữu hạn
Download luận văn thạc sĩ ngành kĩ thuật xây dựng với đề tài: Nghiên cứu nội lực và chuyển vị của dầm nhiều nhịp chịu tác dụng của tải trọng tĩnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ kĩ thuật xây dựng với đề tài: Nghiên cứu nội lực và chuyển vị của dầm bằng phương pháp phần tử hữu hạn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Vấn đề không mới nhưng ít được đề cập trong các tài liệu Việt Nam, đặc biệt là các phân tích cũng như tính toán.
Tài liệu được biên dịch trên bản gốc tiếng anh Design of RC Beams with Web Openings (tác giả Mansur)
Download bản gốc tại đây: https://forum.ketcausoft.com/showthread.php?tid=2668
1. Hiệu quả kinh tế của móng bè - cọc
1. Đặt vấn đề
Phương pháp tính móng bè - cọc hiện thời ở Việt Nam là đơn giản về hệ cọc chịu(xem như
cọc chịu hoàn toàn tải của công trình) hoặc hệ bè chịu (bè chịu hoàn toàn tải của công trình).
Phương pháp này có ưu điểm là các bước tính toán áp dụng các lý thuyết kết cấu thông dụng,
đơn giản. Nhưng phương pháp này không đúng với điều kiện làm việc thực tế của công trình,
không tận dụng hết khả năng chịu lực của kết cấu cũng như đất nền. Kết quả là sử dụng vật
liệu nhiều hơn so với các phương án móng khác. Móng bè –cọc do đó được coi như là một
phương án “lãng phí” và hầu như không nằm trong kế hoạch thiết kế của các kỹ sư.
Để thay đổi quan điểm chưa chính xác về móng bè - cọc, các chuyên gia cơ đất đã tìm cách
đưa ra các lý thuyết tính toán hệ thống móng này, trong đó có Poulos & Davis (1980),
Fleming và các cộng sự (1992), Randolph (1994), Burland (1995), Katzenbach (1998) và
những nghiên cứu gần đây của Poulos (1994, 2001a, 2001b). Áp dụng phương trình Midlin
của bán không gian đàn hồi vào trong bài toán bè - cọc và những thử nghiệm thực tế để phân
tích ngược (back analysis) bài toán này, Poulos (1994) đã đưa ra một mô hình gần với thực tế.
Mô hình này được chấp nhận rộng rãi, được áp dụng để xây dựng nhiều công trình và tiếp tục
được phát triển.
2. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Đặc điểm nổi bật của móng bè - cọc là sự ảnh hưởng tương hỗ giữa đất và kết cấu móng theo
bốn ảnh hưởng sau:
- Sự tương tác giữa cọc và đất;
- Sự tương tác giữa cọc và cọc;
- Sự tương tác giữa đất và móng bè;
- Sự tương tác giữa cọc và móng bè;
Sơ đồ tính móng bè - cọc: Móng bè được mô hình bằng phần từ dầm hoặc bằng phần tử tấm
hoặc cả hai. Móng bè liên kết với các lò xo tượng trưng cho cọc và cho đất tại các điểm nút.
Các lò xo tượng trưng cho cọc và đất có ảnh hưởng tương hỗ giữa bè, cọc.
3. Trình tự phân tích
3.1. Xác định độ cứng lò xo cọc.
3.1.1. Chuyển vị do ảnh hưởng giữa cọc với cọc.
Xác định ρppK: chuyển vị đứng của lò xo cọc thứ K do sự tương tác của cọc. Đối với nhóm có
n cọc giống nhau:
∑=
=
n
L
ppK
1
1δρ pKKLpL RR 1)( δα + (1)
L≠K
Trong đó:
δ1 - chuyển vị của cọc do lực đơn vị
RpL - lực tác dụng lên cọc L;
RpK- lực tác dụng lên cọc K;
1
2. αKL- hệ số tương tác giữa cọc K và L
∑
≠
=
+=
n
KL
L
pKKLpLLppK RR
1
11 )( δαδρ
(2)
Trong đó:
δ1L- chuyển vị của cọc L do lực đơn vị;
KLα - hệ số tương tác giữa cọc K và L
Hệ số α thay đổi theo hệ số poisson v. Thực nghiệm chỉ xác định 5,0α ứng với 5.0=v . Ứng
với giá trị v bất kỳ:
5.0ααν = x Nυ (3)
Nυ là hệ số hiệu chỉnh υα , tra bằng biểu đồ.
Đối với nhóm cọc có các cọc kích thước hình học khác nhau:
−
−
−−== ∑∑ ==
ii
ii
psiKppK II
E
qB
21
4
1
4
1 1
21
)1(
2 υ
υ
υρρ (4)
Trong đó:
−++
+++
+
−++
+++
=
11
11
ln
11
1
ln
1
22
22
22
22
1
ii
ii
i
ii
iii
i
nm
nm
m
nm
mnm
I
π
(5)
++
=
22
2
1 iii
ii
i
nmn
m
arctg
n
I
π
(6)
i
i
i
B
L
m = và
i
i
B
z
n = , Li, Bi - Chiều dài và chiều rộng của từng hình chữ nhật
3.1.2. Độ cứng lò xo cọc thứ K
Chuyển vị đứng của cọc thứ K do sự tương tác của cọc tới cọc và của áp lực bề mặt tới cọc
được xác định như sau:
psKppKpK ρρρ += (7)
Trong đó:
ppKρ - chuyển vị đứng của lò xo cọc thứ K do sự tương tác của cọc tới cọc.
psKρ - chuyển vị đứng của lò xo cọc thứ K do sự tương tác của áp lực bề mặt tới cọc.
pK
pK
pK
R
K
ρ
= (8)
Trong đó:
RpK – là phản lực của lò xo cọc thứ K.
3.2. Xác định độ cứng lò xo đất.
3.2.1. Chuyển vị do ảnh hưởng giữa cọc và đất.
Xác định spKρ :
2
3. Đối với nhóm có n cọc giống nhau:
∑=
=
n
K
KMpKspK R
1
1 )( αδρ (9)
Trong đó:
δ1 - chuyển vị của cọc do lực đơn vị;
RpK - lực tác dụng lên cọc K
KMα - hệ số tương tác giữa cọc K và điểm đặt lò xo đất M.
Đối với nhóm cọc có các cọc kích thước hình học khác nhau:
∑=
=
n
K
KMpKKspK R
1
1 )( αδρ (10)
Trong đó:
δ1K- chuyển vị của cọc K do lực đơn vị;
KMα - hệ số tương tác giữa cọc K và điểm đặt lò xo đất M.
3.2.2. Chuyển vị do ảnh hưởng áp lực bề mặt tới đất.
Chuyển vị được xác định tại độ sâu z = 0 tại bề mặt đất nhau sau. Chia áp lực bên dưới đáy
móng bè thành bốn hình chữ nhật có chung gọc tại vị trí của lò xo đất, tính chuyển vị gây ra
do từng hình chữ nhật một rồi công tác dụng.
)
1
21
()1(
2
21
2
4
1
ii
i
i
ssKssK I
v
v
Ixv
E
qB
−
−
−−== ∑∑=
δδ (11)
Trong đó:
−++
+++
+
−++
+++
=
11
11
1
11
1
1
1
22
22
22
22
1
ii
ii
i
ii
iii
i
nm
nm
nm
nm
mnm
nI
π
(12)
++
= −
2
1
2
1
2
1 nmn
m
tg
n
I
ii
ii
i
π
(13)
i
i
i
B
L
m = và
i
i
B
z
n = , với Li, Bi - chiều dài và chiều rộng của từng hình chữ nhật.
3.2.3. Độ cứng lò xo đất.
Tương tự chuyển vị đứng của lò xo đất thứ M do sự tương tác của áp lực bề mặt tới đất ở bề
mặt và của cọc tới đất ở bề mặt:
spMssMsM ρρρ += (14)
Trong đó:
ssMρ - chuyển vị đứng của lò xo đất thứ M do sự tương tác của áp lực bề mặt tới bề mặt đất.
spMρ - chuyển vị đứng của lò xo đất thứ M do sự tương tác của cọc tới bề mặt đất.
3
4. sM
sM
sM
R
K
ρ
= (15)
Trong đó: RsM – là phản lực của lò xo đất thứ M.
Đầu tiên giả thiết tỷ lệ phân phối tải trọng cho cọc và cho bè thì tính được phản lực của các
cọc cũng như của đất nền. Sau đó tính chuyển vị đứng ρ pK , ρ sM theo các phương trình trên.
Một khi biết được phản lực của cọc và phản lực của đất nền bên dưới móng bè thì tính được
KpK , KsM.
Sau khi biết được độ cứng ban đầu của lò xo đất và lò xo cọc vậy gắn các lò xo tương tác và
mô hình móng bè trên cọc và thêm vào tải trọng của công trình. Giải bài toán sẽ xác định
được lực cắt trong móng bè và độ lún sơ bộ của nền. Giải lặp bài toán cho đến lúc lực trong
các cọc hội tụ đến một giới hạn cho phép.
Nhận xét:
Tỷ lệ chia tải cho bè được thử nghiệm bằng mô hình cho thấy: với L/D từ 15 đến 30 thì tỷ lệ
chia tải cho bè thay đổi từ 21-32% tới 11-17%.Lúc đầug, cọc chịu phần lớn tổng tải nhưng
sau khi toàn bộ cọc chịu tải tới hạn thì lúc này tỷ lệ chia tải cho bè gia tăng và có thể hơn 30%
tổng tải (Olikyun Kwon at al).
Móng bè - cọc phát huy hiệu quả thực sự trên đất tốt. Cụ thế, thành phần bè tham gia chịu tải
nhiều hơn nếu lớp đất tiếp xúc ngay bên dưới có sức chịu tải lớn.
3.3. Sức chịu tải móng bè - cọc.
Theo N. Miura (1997) thì khả năng chịu tải giới hạn của móng bè cọc bằng 80% đến 90%
tổng khả năng chịu tải trọng giới hạn của móng bè và của cọc cộng lại.
)( RuPupRu PPP +=ς (16)
Khả năng chịu tải cho phép có thể tính theo một trong hai cách sau đây:
+
=
F
RuPu
pRa
PP
P ς (17)
+=
21 FF
RuPu
pRa
PP
P ς (18)
Trong đó:
PpRu- khả năng chịu tải tới hạn của hệ thống bè trên cọc.
ζ - hệ số ảnh hưởng có giá trị từ 0.8 đến 0.9;
PPu - khả năng chịu tải tới hạn của nhóm cọc;
PRu - khả năng chịu tải tới hạn của móng bè;
F1 - hệ số an toàn chung cho cọc lấy 1.5 đến 2;
F2 - hệ số an toàn chung cho móng bè lấy bằng 3;
F - hệ số an toàn chung, lấy bằng 3.
4. Hiệu quả kinh tế của móng bè - cọc.
Áp dụng phương pháp tính móng bè trên cọc ở hai công trình: chung cư 25 tầng Lê Hồng
Phong – Phan Văn Trị, và Chung cư cao cấp GRANDVIEW.
4
5. - Tại công trình chung cư 25 tầng Lê Hồng Phong- Phan Văn Trị:
+ Mặt bằng bố trí cọc khoan nhồi( 24 cọc D = 1,4m, L= 52m; 112 cọc D=1m, L= 47m; 4 cọc
D = 1m , L = 3m); Tổng sốcọc 140 cọc.
+ Mặt bằng bố trí móng bè - cọc: (Tổng số cọc 112 cọc D=1m. L=27m).
Móng bè - cọc trong công trình trên áp dụng bài báo về quan điểm tối ưu trong bố trí cọc của
hệ bè cọc ( Optimization concepts for the design of pile raft founation Systems) của
J.E.Bezerra & R.P. Cunha và M.M Sales. Bố trí các cọc chủ yếu ngay tại các vị trí có lực tập
trung như: cột, vách cứng. Công trình này tính lặp đến 6 lần mới hội tụ. Cho kết quả tỷ lệ chia
tải như sau: bè chịu 12,95% tổng tải, cọc chịu 87,05% tổng tải.
Như vậy, tại công trình chung cư 25 tầng Lê Hồng Phong – Phan Văn Trị tiết kiệm 31,44% bê
tông và 23,46% thép so với phương án móng cọc khoan nhồi.
Chung cư 25 tầng
Cọc khoan nhồi Bè - cọc
Bê tông,
V1(m3
)
Thép,T1
(Tấn)
Bê tông,
V1(m3
)
Thép,T1
(Tấn)
8223.91 364.6 5638.45 279.055
Chung cư 25 tầng
Δbêtông=V1-V2
Δ%bêtông = %100
1V
etongb∆
2585.466 31.44
Δthép = T1 – T2
Δ%thép = %100
1V
thep∆
85.545 23.46
- Tại công trình chung cư cao cấp GRANDVIEW:
+ Mặt bằng bố trí cọc khoan nhồi: 74 cọc- D=1m; L= 38m, 9 cọc D=1.6m; L=50m. Tổng số
83 cọc;
+ Mặt bằng bố trí móng bè - cọc: 37cọc D=1,2m, L=50m.
Chung cư cao cấp GRANDVIEW
Cọc khoan nhồi Bè - cọc
Bê tông,
V1(m3
)
Thép,T1
(Tấn)
Bê tông,
V1(m3
)
Thép,T1
(Tấn)
4523 279 3706.75 173
5
6. Chung cư GRANDVIEW
Δbêtông=V1-V2
Δ%bêtông = %100
1V
etongb∆
816.25 18.05
Δthép = T1 – T2
Δ%thép = %100
1V
thep∆
106 37.99
Công trình này tính lặp đến 5 lần mới hội tụ. Bố trí cọc theo phương pháp thông dụng (các
cọc có khoảng cách đều nhau). Tỷ lệ chia tải bè chịu 13%, cọc chịu 87% tổng tải.
Như vậy tại công trình chung cư cao cấp GRANDVIEW tiết kiệm 18.05% bê tông và 37,99%
thép so với phương án móng cọc kkoan nhồi.
5. Kết luận
Sử dụng phương pháp xét đến mối quan hệ tương hỗ giữa đất, bè, cọc và áp dụng các lý
thuyết nghiên cứu gần đây đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể. nguyên nhân là giảm bớt được số
lượng cọc, tận dụng tối đa sức chịu tải cực hạn của cọc, chia tải không chỉ cho cọc mà cả cho
bè. Ngoài ra móng bè còn giúp giảm lún lệch, chịu tải ngang. Hệ bè - cọc còn có khả năng
kháng chấn hơn hẳn các hệ thống móng khác. Như vậy móng bè cọc nếu sử dụng phương
pháp tính toán hợp lý sẽ là một hệ thống móng ưu việt không chỉ ở tính kinh tế mà còn có tính
ổn định cao.
Đáng tiếc là tại Việt Nam vẫn chưa có tiêu chuẩn thiết kế móng bè - cọc. Người thiết kế vẫn
còn sử dụng quan niệm tính toán đơn giản cũ cho móng bè - cọc. Trên thế giới đã có nhiều
công trình thực tế ra đời dựa trên lý thuyết tính toán này. Thiết nghĩ đã đến lúc chúng ta nên
kế thừa kết quả nghiên cứu của các chuyên gia đi trước để thiết kế một tiêu chuẩn về móng bè
- cọc. Và khi đã có được tiêu chuẩn thiết kế thì sẽ giúp giảm bớt đáng kể chi phí xây dựng
phần móng. Đặc biệt là móng cho các nhà cao tầng như: chung cư, cao ốc văn phòng, bệnh
viện…
(Nguồn: Tạp chí KHCN Xây dựng, số 3/2007)
6
7. Chung cư GRANDVIEW
Δbêtông=V1-V2
Δ%bêtông = %100
1V
etongb∆
816.25 18.05
Δthép = T1 – T2
Δ%thép = %100
1V
thep∆
106 37.99
Công trình này tính lặp đến 5 lần mới hội tụ. Bố trí cọc theo phương pháp thông dụng (các
cọc có khoảng cách đều nhau). Tỷ lệ chia tải bè chịu 13%, cọc chịu 87% tổng tải.
Như vậy tại công trình chung cư cao cấp GRANDVIEW tiết kiệm 18.05% bê tông và 37,99%
thép so với phương án móng cọc kkoan nhồi.
5. Kết luận
Sử dụng phương pháp xét đến mối quan hệ tương hỗ giữa đất, bè, cọc và áp dụng các lý
thuyết nghiên cứu gần đây đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể. nguyên nhân là giảm bớt được số
lượng cọc, tận dụng tối đa sức chịu tải cực hạn của cọc, chia tải không chỉ cho cọc mà cả cho
bè. Ngoài ra móng bè còn giúp giảm lún lệch, chịu tải ngang. Hệ bè - cọc còn có khả năng
kháng chấn hơn hẳn các hệ thống móng khác. Như vậy móng bè cọc nếu sử dụng phương
pháp tính toán hợp lý sẽ là một hệ thống móng ưu việt không chỉ ở tính kinh tế mà còn có tính
ổn định cao.
Đáng tiếc là tại Việt Nam vẫn chưa có tiêu chuẩn thiết kế móng bè - cọc. Người thiết kế vẫn
còn sử dụng quan niệm tính toán đơn giản cũ cho móng bè - cọc. Trên thế giới đã có nhiều
công trình thực tế ra đời dựa trên lý thuyết tính toán này. Thiết nghĩ đã đến lúc chúng ta nên
kế thừa kết quả nghiên cứu của các chuyên gia đi trước để thiết kế một tiêu chuẩn về móng bè
- cọc. Và khi đã có được tiêu chuẩn thiết kế thì sẽ giúp giảm bớt đáng kể chi phí xây dựng
phần móng. Đặc biệt là móng cho các nhà cao tầng như: chung cư, cao ốc văn phòng, bệnh
viện…
(Nguồn: Tạp chí KHCN Xây dựng, số 3/2007)
6