SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A16559
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)
Giáo Viên Hƣớng Dẫn : Th.S Ngô Khánh Huyền
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn Thị Hồng Anh
Mã Sinh Viên : A16559
Chuyên Ngành : Tài Chính – Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các nhà giáo khoa Kinh tế -
Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã tận tâm truyền đạt những kiến
thức nền tảng cho em trong suốt những năm học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn tới thầy cô giảng dạy bộ môn Thanh toán quốc tế và Nghiệp vụ xuất nhập khẩu
tại khoa quản lý đã giúp em có có được niềm yêu thích với bộ môn và mong muốn lựa
chọn lĩnh vực này để viết luận văn. Em vô cùng biết ơn cô giáo, Thạc sỹ Ngô Khánh
Huyền, là người đã dành cho em sự giúp đỡ trực tiếp và hết sức quý báu từ việc định
hướng, triển khai cho tới khi hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị cán bộ tại bộ phận thanh
toán quốc tế của Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế tại hội sở chính ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ
em rất nhiều trong quá trình thực tập tại đây để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nhà trường và bạn bè đã ủng hộ,
động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong quá trình
làm luận văn để em có thể hoàn thành tốt công việc học tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ ......................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế .......................................................................1
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế........................................................................ 1
1.1.2 Điều kiện trong thanh toán quốc tế.................................................................... 2
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ ................................................................................2
1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán .........................................................2
1.1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán ........................................................3
1.1.2.4 Điều kiện về phương thức thanh toán ..................................................4
1.1.2.5 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán: ..................................................5
1.1.3 Một số phƣơng thức thanh toán quốc tế thông dụng ....................................... 5
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance): .............................................. 5
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection of payment) ....................................7
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credict) ............................9
1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế: ........................................................................12
1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế: ..........................12
1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM: ..........................12
1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế:...................................................................... 13
1.2.1 Khái niệm rủi ro................................................................................................. 13
1.2.2 Rủi ro trong TTQT............................................................................................ 13
1.2.3 Một số loại rủi ro trong thanh toán quốc tế .................................................... 14
1.2.3.1 Rủi ro pháp lý ......................................................................................14
1.2.3.2 Rủi ro tác nghiệp .................................................................................14
1.2.3.3 Rủi ro thị trường ..................................................................................15
1.2.3.4 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng ........................................15
1.2.3.5 Rủi ro nội tại trong các phương thức TTQT...................................... 15
1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại trên thế giới................................................................. 16
1.3.1 Phân loại khách hàng.............................................................................. 17
1.3.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp
đồng, cam kết và mẫu biểu ................................................................................17
1.3.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế .. 17
1.3.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người ..............................................18
Thang Long University Library
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI.................................................... 20
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).................. 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội (SHB) ......................................................................................................20
2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng SHB ........................... 23
2.1.2.1 Tổng tài sản, tổng huy động vốn, tổng dư nợ giai đoạn 2010 – 2012 23
2.1.2.2 Vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010 – 2012 ............. 25
2.1.2.3 Cơ cấu dư nợ của ngân hàng SHB..................................................... 27
2.1.3 Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB .............................................28
2.1.4 Cơ cấu, tổ chức của TT nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế ...................................29
2.1.4.1 Phòng Xử lý Nghiệp vụ ....................................................................... 30
2.1.4.2 Phòng Kiểm tra chứng từ ....................................................................31
2.1.4.3 Phòng SWIFT và Định chế Tài chính Quốc tế.................................. 32
2.1.4.4 Phòng Quan hệ khách hàng thanh toán quốc tế ...............................33
2.1.5 Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động TTQT ......................................................33
2.1.6 Quy trình thực hiện các phƣơng thức TTQT chủ yếu tại SHB..................... 36
2.1.6.1 Quy trình thanh toán chuyển tiền đi. ................................................. 36
2.1.6.2 Quy trình thực hiện chuyển tiền đến ..................................................37
2.1.6.3 Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu .................................................38
2.1.6.4 Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu.................................................. 39
2.1.6.5 Quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu (nhờ thu đến).................. 40
2.1.6.6 Quy trình thanh toán nhờ thu xuất khẩu........................................... 41
2.2 Thực trạng về rủi ro trong thanh toán quốc tế tại SHB. ............................... 41
2.2.1 Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc thế tại SHB. ..................................41
2.2.2 Một số kết quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB ........................... 42
2.2.2.1 Cơ cấu khách hàng.............................................................................. 42
2.2.2.2 Doanh số thanh toán quốc tế .............................................................. 43
2.2.2.3 Kết quả hoạt động chuyển tiền ........................................................... 44
2.2.2.4 Kết quả hoạt động nhờ thu.................................................................. 45
2.2.2.5 Kết quả hoạt động thanh toán L/C ..................................................... 46
2.2.3 Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế ở SHB. ........................................50
2.2.3.1 Rủi ro pháp lý. .....................................................................................50
2.2.3.2 Rủi ro tác nghiệp .................................................................................51
2.2.3.3 Rủi ro thị trường.................................................................................. 52
2.2.3.4 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng ........................................53
2.2.3.5 Rủi ro nội tại trong các phương thức TTQT...................................... 54
2.2.4 Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong TTQT ..................................................58
2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan................................................................... 58
2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan....................................................................... 59
2.3 Đánh giá công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng SHB. .................................60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB).................................. 67
3.1 Những định hƣớng phát triển hoạt động TTQT tại SHB ..............................67
3.1.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của SHB trong thời gian
tới. ...............................................................................................................67
3.1.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của SHB trong năm
2013 .............................................................................................................. 67
3.1.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của SHB trong thời
gian tới. .............................................................................................................. 67
3.1.2 Định hƣớng phát triển hoạt động TTQT của SHB trong thời gian tới ........ 68
3.1.2.1 Đổi mới công nghệ thanh toán ngân hàng ........................................ 68
3.1.2.2 Về nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế........................................................ 69
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT tại SHB. .................................. 69
3.2.1 Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro trong các phƣơng thức TTQT chủ
yếu tại SHB......................................................................................................... 69
3.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền. ................69
3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu. ......................70
3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. ..... 70
3.2.2 Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro trong TTQT của SHB............. 74
3.2.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý.............. 74
3.2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối bằng cách đa dạng hóa nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tế. ..........................................................................................74
3.2.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro do các đối tác ............................................. 75
3.2.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự TTQT ...............................77
3.2.2.5 Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động TTQT............... 77
3.3 Một số kiến nghị .................................................................................................78
3.3.1 Đối với chính phủ ..............................................................................................78
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách trong TTQT.................... 78
3.3.1.2 Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh: 79
3.3.1.3 Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh
toán xuất nhập khẩu:........................................................................................ 80
3.3.1.4 Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách
phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu..................................... 81
Thang Long University Library
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nƣớc............................................................................ 81
3.3.2.1 Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình
hình tài chính - kinh tế..................................................................................... 81
3.3.2.2 Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá cần điều
chỉnh kịp thời. ...................................................................................................82
3.3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng
ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC)................................. : 82
3.3.3 Đối với SHB. .......................................................................................................83
DANH MỤC VIẾT TẮT
SHB
HBB
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
TTQT Thanh toán quốc tế
ICC Phòng thương mại quốc tế
L/C Thư tín dụng chứng từ
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
SWIFT Hiệp hội Tài chính viễn thông liên ngân hàng
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
TTQT Thanh toán quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1. 1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền...................................................................6
Sơ đồ 1. 2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.........................................................8
Sơ đồ 1. 3 Quy trình nhờ thu kèm chứng từ....................................................................8
Sơ đồ 1. 4: Quy trình thanh toán TDCT ..........................................................................11
Đồ thị 2.1 Doanh số thanh toán quốc tế tại SHB ..........................................................43
Đồ thị 2. 2 Giá trị trung bình/ giao dịch chuyển tiền tại SHB.......................................44
Đồ thị 2. 3 Giá trị trung bình/ giao dịch nhờ thu tại SHB.............................................46
Đồ thị 2.4 Tỷ trọng các phương thức TTQT .................................................................48
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động chuyển tiền tại Ngân hàng SHB ......................................44
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu tại SHB .............................................45
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động thanh toán TDCT hàng nhập khẩu tại SHB.....................47
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động thanh toán TDCT hàng xuất khẩu tại SHB......................47
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy
triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể phát triển trong
sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc
cầu nối thương mại quốc tế.
Những luồng chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết vững
bền giữa cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế khác nhau, ngày càng trở nên
phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của
quá trình trao đổi – thanh toán quốc tế (TTQT). Được xem là một nhân tố quan trọng
thúc đấy sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã không
ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn, thuận tiện và nhanh
chóng của các giao dịch thương mại.
Công tác thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Thanh toán làm được tốt thì giá trị hàng hóa mới được thực hiện. Công tác
thanh toán quốc tế được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của
một nước. Đến nay, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những chức năng quan
trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Nếu được làm tốt nó sẽ góp phần thúc đẩy
ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ làm kìm hãm sự phát triển của thương mại
thương mại quốc tế.
Cùng với xu hướng hội nhập ngày càng tăng, các mối giao lưu thương mại cũng
ngày càng được mở rộng. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phát triển các
dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt
động thanh toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động khác của ngân hàng, tiềm
ẩn nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của các yếu tố quốc tế đem đến; đặc biệt, khi
một số người cho rằng hoạt động thanh toán quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng
ngân hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi
ro tiềm tàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp của Việt
Nam bước vào thị trường thế giới đa phần mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong
điều kiện đó, các ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) đã gặp nhiều
khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc thanh toán quốc tế (TTQT), có những
trường hợp thiệt hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công
tác TTQT là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Thang Long University Library
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm
quản lý các rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt
động TTQT tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu
cầu khách quan và hợp với quy luật. Khóa luận với đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro
trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” đem tới
một cái nhìn rõ hơn về thực trạng hoạt động rủi ro thanh toán quốc tế tại ngân hàng
SHB từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với thực trạng của ngân hàng.
1. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa những kiến thức, lý luận về thanh toán quốc tế và những rủi ro
trong thanh toán quốc tế.
Phân tích thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán quốc tế tại NHTMCP
Sài Gòn – Hà Nội, từ đó khái quát nguyên nhân gây ra rủi ro này.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng
thanh toán quốc tế đối với NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là rủi ro trong TTQT tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội (SHB).
Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2010 – 2012
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng
thời khóa luận còn kết hợp các phương pháp khoa học khác như: phân tích, so sánh,
thống kê... và minh họa bằng các bảng biểu, số liệu.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động rủi ro trong thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế,
chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các
khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan
hệ tiền tệ này ngày càng một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng
góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay bội
chi. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự
khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến
hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân
hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nới trên thế giới.
Thanh toán quốc tế (TTQT) đã ra đời từ rất lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển
mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền
quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua
ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng
đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. TTQT đã trở thành một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau, sau đây là trích
dẫn hai định nghĩa của hai tác giả khác nhau về TTQT:
Thứ nhất, theo GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (1996), Thanh toán quốc tế trong
ngoại thương “Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ
chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.”
Thứ hai, theo PGS Trầm Thị Xuân Hương (2002), Giáo trình Thanh toán quốc
tế: “Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thi chi tiền tệ quốc gia thông
qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc
tế phát sinh giữa các nước với nhau.
TTQT là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán – trao đổi hàng
hóa, dịch vụ giữa các nước. Nó phản ánh sự vận động có tính chất quy luật của giá trị
trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc gia và được xem là khâu
cuối cùng trong một giao dịch kinh tế.
TTQT không chỉ đơn thuần giống hoạt động thanh toán trong quan hệ giao dịch
mua bán trong nước, mà TTQT rất phức tạp. Điều này là do TTQT có liên quan đến
Thang Long University Library
2
nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Hơn nữa, việc
thanh toán giữa các nước đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung
gian; vì vậy, TTQT có những nét đặc thù riêng.
1.1.2 Điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong quan hệ TTQT việc thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia
được quy định thành những điền kiện bao gồm: điều kiện về tiền tệ, về thời gian, về bộ
chứng từ và phương thức thanh toán.
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ
Là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị tiền tệ nào để tính toán và thanh toán
trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời quy định phương thức xử lý khi có sự
biến động về giá trị của đồng tiền đó. Trong hợp đồng mua bán ngoại thương, đồng
tiền chọn sử dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tương quan vị thế giữa hai bên
mua bán, vị trí của đồng tiền thanh toán trên thị trường quốc tế,... đặc biệt là khả năng
đảm bảo hối đoái của nó. Người ta có thể chia thành hai loại tiền sau:
 Đồng tiền tính toán (Account Currency): là loại tiền được dùng để thể hiện giá
cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng.
 Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): là loại tiền được dùng để chi trả nợ
nần, hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền
của nước nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy định
thanh toán của nước thứ ba.
1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán được quy định rõ ràng trong hợp đồng ký kết giữa các bên.
Địa điểm thanh toán có thể là nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể
là một thước thứ ba.
Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước
mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước
mình thì có nhiều điểm thuận lợi. Ví dụ như có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền,
đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu, hoặc có thể thu tiền về nhanh nếu luân chuyển
vốn nhanh nếu là người xuất khẩu, hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của
thị trường tiền tệ nước mình trên thế giới.
Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực lượng giữa hai
bên quyết định, đồng thời còn thấy rằng nếu dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm
thanh toán là nước ấy.
3
1.1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán
Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng giảm được
rủi ro thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến việc luân
chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời hạn thanh toán
có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:
 Trả tiền trước: người mua trả cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng
trước khi nhận được hàng. Tùy thuộc vào thị trường và tầm quan trọng của
hàng hóa, thời hạn sản xuất, mối quan hệ giữa các bên giao dịch… để định
xem mức tiền ứng trước nhiều hay ít. Trường hợp này phương thức vị thế tài
chính của người bán được củng cố và chắc chắn bán được hàng.
 Rủi ro đối với nhà xuất khẩu (người bán): Nếu nhà nhập khẩu không nhận
hàng, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo
hiềm, hoặc phải chờ hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng
mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá.
 Rủi ro đối với nhà nhập khẩu (người mua): phương thức này đảm bảo cho
nhà xuất khẩu nhận thanh toán trước khi giao hàng, ngược lại đối với nhà
nhập khẩu phải gánh chịu những rủi ro: hàng giao không đúng số lượng và
chất lượng như cam kết, hoặc nhà xuất khẩu phá sản, không có hàng để
giao, trường hợp giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, nhà nhập khẩu sẽ
bán cho một đối tác khác với giá bán cao hơn và chấp nhận khoản phạt
trong hợp đồng nếu thấy có lợi cho mình.
 Trả tiền ngay: lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu làm mốc thì thanh toán
ngay bao gồm:
 Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới quyền
định đoạt của người mua nhưng hàng hóa chưa được bốc lên phương tiện
vận tải.
 Việc thanh toán diến ra ngay khi người xuất khẩu hàng hóa dưới quyền định
đoạt của người mua trên phương tiện vận tải.
 Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt bộ chứng từ hàng hóa
dưới quyền định đoạt của người mua.
 Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi nhà nhập khẩu nhận xong hàng hóa tại
nơi quy định.
Trong trường hợp này, người mua nhận hàng mà chưa biết được chất lượng
của hàng hóa như thế nào nhưng bắt buộc phải trả tiền cho người bán.
Thang Long University Library
4
 Trả tiền sau: Việc trả tiền sau của người mua được thực hiện trong các trường
hợp sau:
 Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ khi nhận được thông báo của
người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
 Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ khi chấp nhận hối phiếu.
 Người mua trả tiền sau bao nhiều ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.
 Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
Người bán có thể gặp một số rủi ro trong trường hợp người mua trả tiền không
đúng hạn, khó đòi tiền người mua,...
Việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập
khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình
dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu, quyền lợi của
nhà xuất khẩu không được đảm bảo.
1.1.2.4 Điều kiện về phương thức thanh toán
Điều khoản phương thức thanh toán là bộ phận không thể thiếu cấu thành hợp
đồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp là yếu tố chính góp
phần hạn chế rủi ro trong TTQT.
Thông thường, trong các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư trú và
người không cư trú thì nguời thụ hưởng và người trả tiền không thanh toán trực tiếp
cho nhau mà thông qua hệ thống ngân hàng. Trong đó, người trả tiền ủy thác cho ngân
hàng phục vụ mình làm thủ tục trả tiền cho người thụ hưởng ở nước ngoài thông qua
ngân hàng đại lý, còn người thụ hưỏng ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
tiền ở người mắc nợ ở nước ngoài thông qua một ngân hàng đại lý. Để việc thanh toán
diễn ra an toàn và chính xác thì bên ủy thác và ngân hàng nhận ủy thác phải thỏa thuận
một phương thức thanh toán quốc tế thích hợp. Phương thức thanh toán quốc tế đó là
toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền
giữa người cư trú và người không cư trú. Việc lựa chọn một phương thức thanh toán
phù hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp
đồng ngoại thương.
Hiện nay, có các phương thức thanh toán chủ yếu sau đây:
 Phương thức thanh toán ứng trước( Advanced payment).
 Phương thức ghi sổ ( Open account).
 Phương thức chuyển tiền ( Remittance).
 Phương thức nhờ thu ( Collection of payment).
5
 Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit).
1.1.2.5 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán:
Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng.
Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng của
mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập. Trong một
số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng từ nhà xuất khẩu
trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại, nhà nhập khẩu thường đòi hỏi
chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị
phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất
khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu không thể thực hiện được. Vì vậy, ngay từ thời
điểm ký hợp đồng các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để quá
trình mua bán được diễn ra thuận lợi.
1.1.3 Một số phƣơng thức thanh toán quốc tế thông dụng
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, điều kiện, quy định mà người mua thực
hiện để trả tiền và nhận hàng còn người bán nhận tiền và giao hàng trong thương mại
quốc tế.
Có nhiều phương thức TTQT khác nhau và lựa chọn phương thức phù hợp để áp
dụng phụ thuộc vào yêu cầu của người nhập khẩu. Đó là yêu cầu về chất lượng, số
lượng hàng hóa và thời gian được nhận hàng. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào mức độ
tin tưởng giữa người mua và người bán.
Hiện nay, người ta áp dụng chủ yếu ba phương thức TTQT sau đây:
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó một khách hàng
(người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu,...) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người
cung cấp dịch vụ,...) ở một thời điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua
đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
(Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006) Giáo trình thanh toán quốc tế trong
ngoại thương)
 Có hai phương tiện chuyển tiền là:
 Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – MT): hình thức chuyển tiền mà lệnh
thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng
trả tiền. Phương tiện này chi phí thấp nhưng tốc độ thanh toán chậm nên ít
sử dụng.
Thang Long University Library
6
 Chuyển tiền bằng điện (Telegraghic Transfer – T/T): hình thức chuyển tiền
mà trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong
nội dung một bức điện tín gửi cho ngân hàng trả tiền. Phương tiện này chi
phí cao nhưng tốc độ xử lý nhanh, có lợi cho nhà xuất khẩu.
Có hai dạng điện là Telex và SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Tecomminucation). Bây giờ người ta chủ yếu chuyển tiền thông qua mạng SWIFT do
ưu điểm là chuyển thông tin thanh toán với giá thành thấp, an toàn, không sử dụng
chứng từ và thông tin được truyền trực tiếp từ ngân hàng đến ngân hàng.
 Các bên tham gia phương thức chuyển tiền gồm:
 Người trả tiền (người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển tiền (người
đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước hay người chuyển kinh phí ra ngoài
nước): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
 Người hưởng lợi (ngưòi bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc bất
kỳ ai do người chuyển tiền chỉ định.
 Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
 Ngân hàng trả tiền là ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi, là ngân hàng
đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1. 1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(3)
(4) (2)
(1)
(1) Giao dịch thương mại.
(1) Giao dịch thương mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm
chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý, ngân
hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi báo có cho người bán.
Ng©n hµng tr¶ tiÒn
( Paying Bank )
Ng©n hµng chuyÓn tiÒn
( Remitting Bank )
Ng-êi thô h-ëng
( Beneficiary )
Ng-êi chuyÓn tiÒn
( Remitter )
7
Nhận xét:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà người chuyển tiền và
người nhận tiền thanh toán trực tiếp với nhau, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh
toán theo ủy nhiệm và hưởng phí dịch vụ, vì thế ít chịu rủi ro trừ khi ngân hàng cấp tín
dụng cho người có hợp đồng thanh toán. Thanh toán bằng phương thức này chủ yếu
được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán có uy tín và tin tưởng lẫn nhau.
Vì đây là phương thức thanh toán đơn giản nên khá phổ biến trong những giao
dịch TMQT kim ngạch nhỏ, và nó chính là phương thức hỗ trợ cho các phương thức
TTQT khác.
Các yêu cầu về chuyển tiền
- Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ tài chính, hợp
đồng mua bán ngoại thương, bộ chứng từ, ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí
chuyển tiền.
- Trong đơn chuyển tiền cần ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số
tiền tài khoản nếu người hưởng lợi yêu cầu, số ngoại tệ, loại ngoạt tệ, lý do
chuyển tiền và những yêu cầu khác, sau đó ký tên và đóng dấu.
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số
tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
(Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006) Giáo trình thanh toán quốc tế trong
ngoại thương)
Có hai loại nhờ thu:
 Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức mà người bán nhờ ngân
hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua, nhưng không kèm theo điều kiện.
 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức người bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu
(chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tờ hối phiếu đó với
điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao
toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
 Theo điều kiện D/P (Documnentary Against Payment): người mua trả tiền
hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ.
 Theo điều kiện D/A (Documnentary Against Acceptance): hành động trả
tiền được thay bằng hành động chấp nhận trả tiền. Trường hợp này dùng
cho việc bán chịu hàng ngắn ngày của người bán cho người mua.
Thang Long University Library
8
 Các bên tham gia:
 Người xuất khẩu (Drawer): người ký phát hối phiếu.
 Người nhập khẩu (Drawee): người thanh toán hối phiếu.
 Ngân hàng chuyển chứng từ ( Remitting Bank): ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu và nhận sự ủy thác của người bán, làm thủ tục chuyển chứng từ
tới ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.
 Ngân hàng thu hộ ( Collecting Bank): ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của
ngân hàng chuyển chứng từ, ở nước người nhập khẩu làm nhiệm vụ thu hộ
tiền.
Các ngân hàng chỉ có trách nhiệm thực hiện ủy thác nhờ thu của khách hàng chứ
không có bất kỳ nghĩa vụ hay cam kết nào trong việc thanh ttoán cho nhà nhập khẩu.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. 2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
(1) Nhờ thu hối phiếu
(2) (3) Đòi tiền người mua
(4)Người mua trả tiền cho người bán
Nhận xét
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về
mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán do người mua hoàn toàn tách
rời khỏi khâu thanh toán, người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trả
tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối
phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc
giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
9
Sơ đồ 1. 3 Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
(1) Người bán sau khi gửi hàng cho người mua, lập bộ chứng từ nhờ ngân
hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng
kèm theo.
(2) Ngân hàng phục vụ người bán ủy thác cho ngân hàng đại lý của mình ở
nước ngoài nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao chứng từ
gửi hàng cho người mua nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người bán thông qua ngân hành chuyển
chứng từ.
Nhận xét:
Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu tiền hộ
còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi
của người bán được đảm bảo hơn. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng
từ và nhờ thu phiếu trơn. Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ có một số mặt yếu. Người
bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người
mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài
việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được khi
tình hình thị trường bất lợi với họ. Việc trả tiền thường quá chậm chạp từ lúc giao
hàng đến lúc nhận tiền có thể kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. Trong phương thức này
ngân hành chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ còn không có trách nghiệm
về việc trả tiền của người mua.
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credict)
Phương thức tín dụng chứng từ (còn gọi tắt là L/C) là một sự thỏa thuận, trong đó
một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu
cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 (người hưởng
lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký trong phạm vi
Thang Long University Library
10
số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
(Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006) Giáo trình thanh toán quốc tế trong
ngoại thương)
Các bên tham gia:
- Người yêu cầu mở L/C ( Applicant): người nhập khẩu hoặc người mua.
- Người thụ hưởng L/C ( Beneficiary): người xuất khẩu hoặc người được chỉ
định thụ hưởng L/C.
- Ngân hàng phát hành ( Issuing Bank): ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu
của người xin mở L/C.
- Ngân hàng thông báo ( Advising Bank): ngân hàng được ngân hàng phát hành
yêu cầu thông báo L/C.
- Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank): ngân hàng mà ở đó L/C có giá
trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc chấp nhận thanh toán.
Tùy từng trường hợp còn có thể có thêm ngân hàng xác nhận, ngân hàng hoàn
trả…
- Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): ngân hàng cam kết thanh toán cho
nhà xuất khẩu thay cho ngân hàng phát hành L/C, áp dụng khi người thụ hưởng không
tin tưởng khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C.
- Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank): ngân hàng được ngân hàng phát
hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán L/C cho ngân hàng được chỉ đinh thanh toán hoặc
chiết khấu, áp dụng khi ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định thanh toán
không có quan hệ tài khoản.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
11
Sơ đồ 1. 4: Quy trình thanh toán TDCT
(8)
(7)
(2)
(3) (5) (6) (1) (9) (10)
(4)
(Hợp đồng)
(1) Sau khi ký hợp đồng thương mại quốc tế, người mua yêu cầu ngân hàng của
mình mở một thư tín dụng đồng thời nộp tiền lệ phí và tiền ký quỹ mở thư tín dụng để
đảm bảo sau này phải thanh toán số tiền còn lại của kim ngạch thư tín dụng.
(2) Ngân hàng của người mua thông báo cho ngân hàng của người bán về việc
mở thư tín dụng.
(3) Ngân hàng của người bán thông báo cho người bán về việc đã mở thư tín
dụng.
(4) Người bán kiểm tra thư tín dụng,nếu thấy phù hợp với hợp đồng sẽ tiến hành
giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng,người bán thu thập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình
cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(6) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu nếu đóng vai trò là ngân hàng thanh toán
sẽ kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ sẽ tiến hành thanh toán.
(7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu trao chứng từ cho ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu.
(8) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với
L/C thì hoàn trả tiền cho ngân hàng thông báo.
(9) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu biết bộ
chứng từ đã đến và đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp có thể thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng trao lại bộ chứng từ cho người nhập khẩu để đi
nhận hàng.
Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)
Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)
Ngƣời thụ hƣởng
(Beneficiary)
Ngƣời yêu cầu mở thƣ
tín dụng
(Applicant)
Thang Long University Library
12
Nhận xét:
Các chi phí trong phương thức tín dụng chứng từ là rất cao so với các phương
thức thanh toán khác. Thông thường có các loại chi phí như phí mở L/C, phí sửa đổi
L/C, phí thực hiện L/C,... Tuy nhiên đây cũng là phương thức thanh toán an toàn nhất
trong 3 phương pháp được trình bày trong khóa luận này. Phương thức tín dụng chứng
từ nên sử dụng trong các trường hợp mà bên mua và bên bán chưa có sự tin cậy lẫn
nhau hoặc là những giao dịch với quy mô thanh toán lớn.
1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế:
1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế:
TTQT ra đời từ các quan hệ kinh tế đối ngoại và bản thân nó thúc đẩy sự phát
triển của các quan hệ kinh tế đối ngoại. TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. TTQT
thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chức TTQT được tiến hành
nhanh chóng, an toàn, chính xác, sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh
XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là
hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng kinh tế đối ngoại. Trong hoạt động TTQT, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau
nên tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó
khăn. Nếu tổ chức tốt công tác TTQT thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hóa
XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại.
Vì vậy, TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện quá trình hội
nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của Thế giới.
1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM:
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), TTQT là dịch vụ mang lại lợi
nhuận cao. Nghiệp vụ TTQT có mối qun hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại
thương, bảo lãnh, đầu tư, ngân quỹ,... Và cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động
TTQT đã mở rộng phạm vi giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngoài
trụ sở hành chính của nó.
Trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt động mậu dịch tài chính hiện nay, người ta
thể chế hóa một số nghiệp vụ TTQT. Một số luật chủ yếu chi phối hoạt động của
TTQT như sau: Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành “Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ” gọi tắt là UCP. Bản UCP600 là bản mới nhất hiện
nay được áp dụng chính thức vào ngày 01/07/2007 (hiện nay các ngân hàng đang sử
dụng song song cả hai bản UCP500 và UCP600); đối với nghiệp vụ nhờ thu ICC đã
13
soạn thảo “Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu” gọi tắt là URC (bản đầu in 1956
bản 522 áp dụng từ 01/01/1996 là bản mới nhất), ngoài ra còn có những công ước hay
thông lệ quốc tế khác được áp dụng tạo một bước thông thoáng mới và đa dạng hơn
cho công cụ thanh toán trong hoạt động TTQT.
1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế:
1.2.1 Khái niệm rủi ro
Có thể nói rủi ro tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, hiện diện ở hầu hết
trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán chính
xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro sẽ phát
sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất không thể đoán
trước. Vậy rủi ro là gì?
Quan điểm về rủi ro có hai trường phái lớn: đó là trường phái truyền thống (hay
còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo trường phái truyền
thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến
nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Đại
diện của trường phái này, từ điển Oxford cho rằng rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm
hoặc bị đau đớn thiệt hại…. Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hòa,
rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan Willett, một đại biểu của trường
phái trung hòa, thì rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
không mong đợi.
Mỗi quan điểm hay khái niệm trên sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều
có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các tổn
thất hoặc đem lại những cơ hội. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xét
rủi ro ở đây như là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ
đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động
của ngân hàng.
1.2.2 Rủi ro trong TTQT
Rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại là vấn đề
xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu tới
hình ảnh vả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một
bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ
không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng là bất kì sự chậm trễ nào trong các
Thang Long University Library
14
khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia với nhiều
nguyên nhân khác nhau.
1.2.3 Một số loại rủi ro trong thanh toán quốc tế.
1.2.3.1 Rủi ro pháp lý
Mọi hoạt động thanh toán của NHTM đều phải dựa trên các yếu tổ pháp lý, đối
với TTQT thì lại càng cần thiết. Có thể nói, nếu không có yếu tố pháp lý thì không có
hoạt động TTQT đối với các NHTM. Do vậy, nhóm này tác động trực tiếp đến hoạt
động TTQT của NHTM.
Rủi ro pháp lý là do thực hiện các giao dịch không đúng luật gây nên tổn thất,
kiện cáo của các bên tham gia TTQT. Rủi ro pháp lý trong TTQT bao gồm rủi ro về
chính sách và rủi ro trong quá trình áp dụng và thực thi các quy định trong và ngoài
nước liên quan đến TTQT.
Rủi ro chính sách là loại rủi ro liên quan đến pháp luật, thông lệ quốc tế, chính
sách tỷ giá, lãi suất, các rào cản thương mại như: chống bán phá giá, thuế quan, cấm
hoặc hạn chế XNK….. làm ảnh hưởng đến nhiều chủ thể.
- Pháp luật và chính sách liên quan tới hoạt động TTQT
Hành lang pháp lý đồng bộ có tác dụng thúc đẩy hoạt động thương mại và TTQT,
ngược lại sự chưa hoàn chỉnh của hành lang pháp lý tạo nên sự bị động, không có cơ
sở để giải quyết các tranh chấp, quyền lợi của các bên cũng không được bảo vệ. Đây là
loại rủi ro mang tính xã hội hoá cao.
- Các rào cản thương mại
Rào cản thương mại là những biện pháp nhằm hạn chế hoặc cản trở giao dịch
XNK hàng hóa của Chính phủ một quốc gia hoặc một đối tượng nhất định nào đó, các
biện pháp đó là: cấm vận kinh tế, chế độ quản lý ngoại hối, chính sách hạn chế XNK
với những mặt hàng hoặc thi trường cụ thể, các biện pháp chống bán phá giá…..
Tất cả các biện pháp nói trên đều ảnh hưởng tới quá trình thực hiện giao dịch
TTQT của doanh nghiệp, cản trở việc thanh toán tiền, khó khăn khi thông quan hàng
hóa XNK, đặt thêm nhiều thủ tục và điều kiện ràng buộc doanh nghiệp phải thực hiện.
Rủi ro pháp lý là một trong những rủi ro lớn nhất hiện nay, tổn thất của chúng là
hết sức nặng nể và khó phòng ngừa. Loại rủi ro này có nguy cơ tăng cao khi hội nhập
trở nên sâu hơn bởi khi đó hoạt động TTQT sẽ chịu ảnh hưởng tác động của nhiều
quốc gia hơn.
1.2.3.2 Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong
nghiệp vụ tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của cán
15
bộ nhân viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn trọng dẫn đến việc hành động không theo
đúng các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng.
Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân
hàng.
1.2.3.3 Rủi ro thị trường
Cũng như các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác, TTQT luôn chịu sự tác
động của các yếu tố thị trường bao gồm thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Rủi ro thị trường phát sinh do sự biến động về giá trên thị trường tài chính; nó
bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ và rủi ro giá chứng khoán.
Chẳng hạn rủi ro tỷ giá gây nên: khi nhập hàng, người nhập khẩu không thể
lường trước mức độ biến động của tỷ giá, nên khi nhập hàng về, tỷ giá tăng mạnh đối
với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể tăng được, nhà nhập khẩu không
muốn nhận hàng vì sợ lỗ. Trong trường hợp đó, nêu tỷ lệ ký quỹ không bù đắp được tỷ
lệ trượt giá nội tệ thì rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
1.2.3.4 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng
Những sự kiện như thiên tai, nổi loạn, đình công, chiến tranh, đảo chính,... là
những nguyên nhân bất khả kháng, gây rủi ro cho người mua, người bán và cả ngân
hàng. Chẳng hạn như người xuất khẩu sau khi giao hàng nhưng do gặp phải rủi ro bất
ngờ này mà chưa được thanh toán. Hoặc người nhập khẩu dựa vào bộ chứng từ hoàn
hảo đã thanh toán toàn bộ tiền hàng nhưng do quá trình vận chuyển gặp thiên tai nên
có thể mất trắng số hàng. Hoặc do những rủi ro bất ngờ mà ngân hàng sau khi thanh
toán cho người xuất khẩu mà mà vẫn không thu hồi được tiền hàng từ phía người nhập
khẩu.
1.2.3.5 Rủi ro nội tại trong các phương thức TTQT
Phương thức chuyển tiền :
Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền và
người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung gian và
chỉ hưởng phí dịch vụ và không ràng buộc bất kỳ trách nghiệm nào. Nhà nhập khẩu có
thể nhận được hàng nhưng không chuyển trả tiền, hoặc cố tình trả chậm để chiếm dụng
vốn của nhà xuất khẩu. Trong ngoại thương phương thức chuyển tiền chỉ áp dụng
trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau hoặc thường dùng
thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như : bảo hiểm, vận chuyển,...
Phương thức nhờ thu :
 Rủi ro của nhà xuất khẩu : Nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng
nhưng từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ
Thang Long University Library
16
hạn. Chữ ký chấp nhận thanh toán có thể bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận
không đủ thẩm quyền hay chưa được đăng ký mẫu dấu, chữ ký với cơ quan có
thẩm quyền.
 Rủi ro của nhà nhập khẩu : rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến
trước và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không được
gửi đi, hoặc đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc hàng hóa không đảm bảo chất
lương như đã thỏa thuận.
Phương thức Tín dụng chứng từ (TDCT) :
 Đối với nhà xuất khẩu : các chứng từ quy định phải xuất trình quá khó hoặc
không thể đáp ứng được, thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn, nhà xuất khẩu không
đủ thời gian để tập hợp chứng từ,...
 Đối với nhà nhập khẩu : ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền dựa trên các chứng từ
được xuất trình, không dựa vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng không chịu
trách nghiệm về số lượng và chất lượng hàng được giao. Do vậy, nếu có sự giả
mạo trong việc xuất trình chứng từ để nhận thanh toán, thì trong trường hợp
này, nhà nhập khẩu phải bồi hoàn lại số tiền mà ngân hàng phát hành thư tín
dụng đã trả cho người hưởng lợi.
 Đối với ngân hàng phát hành (NHPH) : NHPH phải thực hiện thanh toán cho
người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập
khẩu chủ tâm không hoàn trả.
 Đối với ngân hàng thông báo (NHTB) : NHTB chịu trách nhiệm phải đảm bảo
rằng thư tín dụng là chân thật, bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khóa mã,
mẫu điện trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. NHTB chịu trách
nghiệm khi quyết định không thông báo thư tín dụng mà không gửi thông báo
về quyết định của mình cho NHPH biết một cách không chậm trễ.
1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân
hàng thƣơng mại trên thế giới.
Các ngân hàng lớn ở nước ngoài đều rất chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong TTQT nói riêng. Học có rất nhiều ưu
thế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro trong TTQT vì có thời gian hoạt động lâu dài,
đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có hệ thống chi nhánh tại nhiều quốc gia, có nhiều
nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm. Vì vậy, những kinh nghiệm mà các ngân hàng
lớn ở nước ngoài đúc kết sẽ mang lại nhiều bài học cho các ngân hàng Việt Nam trong
công tác phòng ngừa rủi ro trong TTQT.
17
1.3.1 Phân loại khách hàng
Những ngân hàng nước ngoài có những tiêu chuẩn để phân loại khách hàng như
khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu. Tùy mỗi ngân hàng mà có hệ
thống tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Khi tiến hàng giao dịch với một khách hàng,
ngân hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với những
khách hàng có tình hình tài chính tốt sẽ được cung cấp hạn mức tín dụng, hạn mức
chiết khấu, bảo lãnh mở thư tín dụng có thể ký quỹ là 0%. Đối với những khách hàng
có tình hình tài chính trung bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có truy đòi, hạn mức
bão lãnh mở thư tín dụng có ký quỹ. Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ
không được cấp hạn mức tín dụng, hoặc phải trình lên hội đồng tín dụng. Có được
bước chuẩn bị ban đầu tốt sẽ giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng này.
1.3.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp đồng,
cam kết và mẫu biểu
Khi các ngân hàng tham gia vào các giao dịch tín dụng nói chung và các giao
dịch tín dụng chứng từ nói riêng đều có những hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng
được soạn thảo một cách chặt chẽ. Các hợp đồng, thỏa thuận đó có thể là hợp đồng cấp
bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thỏa thuận về ký quỹ thư tín dụng, phát hành thư bảo
lãnh nhận hàng của khách hàng. Trong các hợp đồng và thỏa thuận này, các ngân hàng
thường đưa ra các điều khoản rằng buộc trách nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy
ra để giảm thiểu trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường có một bộ
phận hoặc phòng ban chuyên soạn thảo các hợp đồng và mẫu biểu này để khi có rủi ro
xảy ra ngân hàng có đủ căn cứ để giảm thiểu trách nhiệm cho mình.
1.3.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế.
Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng
quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để đảm bảo các giao
dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với đặc trưng của mỗi nước, mỗi chi nhanh. Ngoài ra, phòng
quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro
ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao gồm
chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh
hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh
giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh
tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong tỏa tài sản, đình trệ kinh doanh,...
Ví dụ về danh sách các nước bị Mỹ cấm vận của các Ngân hàng Thương mại
(NHTM) ở Việt Nam để hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi nhận
và thanh toán tiền cho những khách hàng ở các nước này.
Thang Long University Library
18
1.3.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con ngƣời
Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ thuật
và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các chi
nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng, ngân
hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro thiếu thông tin.
Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài bản bằng
những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa
các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau.
Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên
nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các
tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên
nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc
lên vị trí hàng đầu.
Kết luận :
Qua tìm hiểu những kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong TTQT của các NHTM
trên thế giới có thể thấy họ rất coi trọng chất lượng cũng như trình độ, kinh nghiệm
của đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế, và những hợp đồng, thỏa thuận với các
khách hàng soạn thảo một cách chặt chẽ. Mỗi ngân hàng trên thế giới đều có mô hình
chức năng và kinh nghiệm hoạt động khác nhau. Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm
này của các ngân hàng nhưng tùy vào mô hình, điều kiện riêng có của mình mà đưa ra
các giải pháp cụ thể trong việc phòng ngừa xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên chúng ta rút ra những bài học chung nhất cho các ngân hàng trong việc phòng
ngừa xử lý rủi ro TTQT là phải phân loại khách hàng, phát huy hiệu của của phòng
quan hệ quốc tế, và không ngừng phát triển công nghệ thông tin ngân hàng.
19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn và tác động rất tích cực đến sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các phương thức
thanh toán gắn liền với nó đều chứa ẩn những rủi ro khác nhau và có thể xảy đến với
tất cả các đối tượng liên quan, nhất là với ngân hàng. Do đó, việc nhận biết và kiểm
soát được các rủi ro trong từng phương thức thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với các
nhà quản trị thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đối với đội ngũ nhân viên đang công
tác trong lĩnh vực này, và có như vậy các ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ
thanh toán xuất nhập khẩu mới mong đạt được sự thành công trong hoạt động nghề
nghiệp của mình.
Với tinh thần đó, chương 1 đã đưa ra những cơ sở lý luận chung về rủi ro trong
các thương thức thanh toán quốc tế. Lý luận là như vậy, nhưng thực tế chúng ta đã vận
dụng các phương thức thanh toán quốc tế như thế nào trong thời gian qua và kết quả ra
sao, việc kiểm soát rủi ro đã được chú ý đến chưa. Chương 2 sẽ tiếp tục tìm hiểu điều
này với điểm nghiên cứu là ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB).
Thang Long University Library
20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI.
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội (SHB)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là ngân hàng TMCP Nông
thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000085 do
Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP
do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày
12/12/1993.
Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
chỉ có Trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu
Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ, với tổng số cán
bộ nhân viên lúc bấy giờ là 8 người, trong đó chỉ có một người có trình độ đại học, với
địa bàn bao gồm vài xã thuộc huyện Châu Thành, đối tượng khách hàng chủ yếu là các
hộ nông dân với mục đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trải qua 20 năm hoạt động, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các
địa bàn thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ và
Hải Phòng,... các tỉnh và thành phố có mức tăng trưởng cao, dân số đông như Quảng
Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai,... và các thành phố có
khu công nghiệp như Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình
Dương, Đồng Nai,... với nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng
của SHB đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau. Hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn giữ được tỷ
lệ an toàn vốn cao cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy trình hợp lý đảm
bảo chất lượng và tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan. Vì
vậy, kết quả kinh doanh của SHB năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài
chính đều đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát triển
bền vững.
Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐ-NHNN
chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân
hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB, từ đó đã tạo thuận
lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt
động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế
21
quốc tế. Và cho đến ngày 14/1/2008 đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ
đồng. Với việc tăng vốn này, SHB có khả năng đáp ứng những khách hàng với hạn
mức tín dụng lớn, đây là thuận lợi lớn của ngân hàng khi mà nhu cầu về vốn của nền
kinh tế đang tăng cao.
Kể từ ngày 28/08/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chính thức
công bố hoàn tất thương vụ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội (HBB) sáp
nhập vào SHB thông qua quyết định số: 1559/QĐ-NHNN ngày 07/08/2012 về việc
chấp thuận việc sáp nhập HBB vào SHB. Đây là trường hợp đầu tiên sáp nhập giữa 2
ngân hàng và cũng là trường hợp đầu tiên 2 ngân hàng cùng niêm yết trên thị trường
chứng khoán thực hiện sáp nhập thành công. Việc SHB nhận sáp nhập HBB nằm trong
chiến lược phát triển của SHB phù hợp với chủ trương của Chính phủ và ngân hàng
Nhà nước nhằm tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng SHB
sau sáp nhập trở thành một định chế tài chính có qui mô lớn của Việt Nam với số vốn
điều lệ gần 9,000 tỷ VNĐ, tổng tài sản trên 120,000 tỷ VNĐ, mạng lưới kinh doanh
rộng lớn với trên 240 chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nước và 2 chi nhánh SHB tại
Campuchia, Lào, với gần 5000 cán bộ nhân viên trong đó có nhiều nhân sự có chuyên
môn chất lượng cao được đào tạo chuyên nghiệp có kinh nghiệm, trên nền tảng công
nghệ tiên tiến hiện đại phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích đa dạng, có những lợi
thế to lớn về thị trường và khách hàng đa dạng, phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Đặc biệt ngân hàng SHB sau sáp nhập có hệ số an toàn vốn (CAR) là 11,39%
đạt tiêu chuẩn quốc tế đã khẳng định tính an toàn, bền vững của SHB sau sáp nhập.
Ngân hàng SHB cam kết đảm bảo lợi ích và quyền lợi của người gửi không tiền đồng
thời tất cả các khách hàng có quan hệ với HBB trước và sau khi sáp nhập đều nhận
được sự cam kết của SHB tiếp tực thực hiện các quyền lợi và lợi ích hợp pháp với chất
lượng phục vụ và tính cạnh tranh cao hơn.
Trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng cần đề
ra những chiến lược mới để ngừng hoàn thiện và phát triển. Để làm được điều này thì
mỗi ngân hàng đều cần một bộ máy tổ chức để điều hành hoạt động của ngân hàng
một cách trơn chu, đó là một trong những yếu tố đi đến thành công của mọi tổ chức
nói chung và ngân hàng SHB nói riêng. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng SHB.
Thang Long University Library
22
23
Ngân hàng SHB tổ chức bộ máy theo kiểu cơ cấu chức năng. Tức là tổ chức được
phân chia thành các phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban đảm nhiệm một chức năng
nhất định, trong mỗi phòng lại được phân chia thành nhiều công việc khác nhau. Cơ
cấu tổ chức của SHB còn bao gồm kiểu phân hóa theo khu vực, địa lý, tức là tại mỗi
tỉnh đều có tổ chức hoạt động theo mô hình thu nhỏ. Chi nhánh tại mỗi tỉnh thường
xuyên báo cáo kết quả với các phòng ban chức năng và chịu trách nhiệm trước ban
tổng giám đốc. Ưu điểm lớn nhất của kiểu cơ cấu tổ chức này là nó phù hợp với những
tổ chức có quy mô lớn như SHB, có tính hiệu quả về quy mô và bao phủ thị trường
nhanh chóng, tuy nhiên nó cũng tồn tại nhiều bất cập, ví dụ như khả năng kiểm soát
của lãnh đạo cấp cao sẽ bị hạn chế, lượng thông tin từ các chi nhánh về hội sở nhiều
khi không kịp thời, chính xác.
Ngân hàng SHB, dưới sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo ngân hàng đã không ngừng
tăng trưởng và phát triển hoạt động ngân hàng, làm gia tăng vị thế của ngân hàng trong
một môi trường cạnh tranh như hiện nay.
2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng SHB.
Năm 2012 đánh dấu một năm quan trọng trong quá trình phát triển của SHB,
ngân hàng đã có những tăng trưởng vượt bậc về quy mô. Các chỉ tiêu tài chính của
Ngân hàng đều tăng trưởng với tốc độ cao như: Tổng tài sản đạt gần 120.000 tỷ đồng,
Vốn điều lệ đạt xấp xỉ 105.000 tỷ đồng; Dư nợ cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế đạt
xấp xỉ 57.000 tỷ đồng. Với quy mô như vậy, SHB hiện nằm trong nhóm các ngân hàng
thương mại hàng đầu tại Việt Nam.
Dưới đây xin nêu ra một vài chỉ tiêu để nhận xét và đánh giá hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong một vài năm trở lại đây.
2.1.2.1 Tổng tài sản, tổng huy động vốn, tổng dư nợ giai đoạn 2010 – 2012
Trong năm 2012 với thương vụ sát nhập với HBB đã làm cho khối tài sản của
SHB tăng cao, cùng với những tăng trưởng nhanh chóng về tổng tài sản thì nguồn vốn
huy động và dư nợ đều tăng.
Dưới đây là tổng hợp một vài chỉ tiêu của ngân hàng trước và sau thương vụ sáp
nhập để có thể thấy rõ hơn những thuận lợi mà SHB có và khó khăn mà ngân hàng
phải đối mặt sau khi sáp nhập HBB.
Thang Long University Library
24
Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản, tổng huy động vốn, tổng dƣ nợ giai đoạn 2010 –
2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng SHB năm 2008 – 2012)
Qua đồ thị trên có thể thấy, năm 2012 có sự tăng trưởng mạnh hơn so với hai
năm 2011 và 2010, tổng tài sản của SHB tăng 39,08% trong năm 2012 (tương ứng
45.548 tỷ đồng) so với năm 2011, nguồn vốn huy động cũng tăng 40,34% (tương ứng
42.005 tỷ đồng). Tổng dư nợ của SHB năm 2012 tăng 95,25% (tương ứng 27.778 tỷ
đồng) so với năm 2011 do các khoản nợ của HBB chuyển giao sang. Trong đó tính
đến thời điểm 31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu của SHB (bao gồm cả nợ xấu của HBB) là
8,8% trên tổng dư nợ. Đến 30/6/2013 tỷ lệ nợ xấu của SHB là 9,04% trên tổng dư nợ,
cao hơn 0,24% so với thời điểm cuối năm 2012. Sở dĩ nợ xấu của SHB tăng là do một
số khoản cho vay đồng tài trợ của Habubank trước kia với các tổ chức tín dụng khác
đến nay quá hạn, do vậy SHB chuyển nhóm nợ xấu theo đúng quy định trên cơ sở của
ngân hàng đầu mối. Một số khoản nợ Vinashin chuyển sang nhóm nợ xấu theo đúng
quy định phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước. Các doanh nghiệp (DN) có nợ xấu
(nhóm 4 và nhóm 5 phần lớn chuyển từ HBB sang) của SHB đều hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, có tài sản đảm bảo là nhà xưởng, bất động sản, máy móc, thiết bị,... Các
doanh nghiệp này để xảy ra nợ xấu là do khó khăn về tài chính, năng lực quản trị điều
hành yếu kém, khó khăn thị trường đầu ra ... Đối với các khoản nợ tại Tập đoàn
Vinashin và các công ty trực thuộc SHB đã xử lý theo chỉ đạo của Chính phủ và
NHNN, đồng thời đang rà soát, lên phương án xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
25
Như vậy các khoản nợ nhóm 4, nhóm 5 của SHB đều có tài sản đảm bảo và SHB đang
quyết liệt xử lý bằng các giải pháp thích hợp nhằm thu được kết quả tốt nhất. Bên cạnh
đó, tính đến 31/07/2013 SHB đã trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo qui định của
NHNN với số tiền trích lập dự phòng rủi ro hơn 2.100 tỷ đồng.
Tính đến thời điểm 30/6/2013, SHB có 329 điểm giao dịch tại 27 tỉnh thành trong
cả nước và Chi nhánh tại Lào, Campuchia. Hai chi nhánh tại Lào và Campuchia kinh
doanh có lãi, mở rộng khách hàng tại nước sở tại bên cạnh các khách hàng truyền
thống là các Công ty thuộc Tập đoàn Cao su, một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam
đầu tư tại Campuchia và Lào.
Với hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng và an toàn sau sáp nhập, SHB đã
được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá cao và nhận được nhiều giải thưởng cao quý. Tạp
chí uy tín hàng đầu trong ngành tài chính ngân hàng thế giới The Banker (Anh) đã trao
tặng cho SHB danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất năm 2012” và “Top 1.000 Ngân hàng
lớn nhất thế giới 2013”; Tạp chí Global Banking and Finance Review – một tạp chí
điện tử về tài chính ngân hàng có uy tín của Anh - bình chọn là "Ngân hàng Bán lẻ
tăng trưởng nhất" và "Ngân hàng SMEs tốt nhất" Việt Nam năm 2013. Tổ chức đánh
giá xếp hạng tín nhiệm Moody’s xếp hạng sức mạnh tài chính (BFSR) của SHB ở mức
“E” tương đương với 8 Ngân hàng thương mại lớn khác tại Việt Nam; Giải thưởng
Quản lý Chất lượng Quốc tế hạng vàng của Business Innitiative Directions (Tây Ban
Nha)…
2.1.2.2 Vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010 - 2012
Trong một vài năm hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB luôn tăng trưởng
ổn định, vốn điều lệ và lợi luận trước thuế tăng qua mỗi năm. Tổng tài sản của SHB đã
tăng sau khi sáp nhập HBB, vậy trong năm 2012 với thương vụ sáp nhập này, liệu lợi
nhuận của SHB có tăng ổn định như mọi năm ? Dưới đây là biểu đồ về vốn điều lệ và
lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010 – 2012, để ta có thể làm rõ câu hỏi đã đặt ra ở
trên.
Thang Long University Library
26
Biểu đồ 2. 2 Vốn điều lệ và lợi nhuận trƣớc thuế giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng SHB năm 2008 – 2012)
Ghi chú: Lợi nhuận trước thuế 2012 chưa bao gồm lỗ lũy kế HBB chuyển sang
khi sáp nhập là 1.660,8 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng năm 2012 là 26,07
tỷ đồng.
Với thương vụ sáp nhập Habubank vào SHB vào ngày 28/08/2012 thì khối tài
sản của SHB tăng lên nhanh chóng. Vốn điều lệ năm 2012 tăng 84,1% so với năm
2011 (tương đương với 4.050 tỷ đồng), SHB trở thành một trong những ngân hàng
thương mại có quy mô vốn điều lệ lớn của Việt Nam. Điều này đi cùng với vị thế và
uy tín trên thị trường, việc tăng vốn điều lệ đã tạo điều kiện cho SHB nâng cao năng
lực cạnh tranh, mở rộng tín dụng, đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định và công nghệ
thông tin hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, SHB đang từng
bước phát triển bền vững để tiến đến mục tiêu trở thành một Ngân hàng bán lẻ đa năng
hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Trong thương vụ sáp nhập với HBB, gia tăng vốn
điều lệ là một ưu thế đối với SHB thì khó khăn trong thương vụ này lại nằm ở những
khoản lỗ lũy kế, nợ xấu của HBB chuyển vào, lợi nhuận của SHB năm 2012 dù tăng
82,34% (tương đương 824,2 tỷ đồng) nhưng sau khi trừ đi những khoản lỗ lũy kế của
HBB thì lợi nhuận sau thuế chỉ còn lại 154,5 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận
sau khi trừ 138,33 tỷ đồng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ còn là 26,07 tỷ
đồng). Như vậy, có thể nói thương vụ sáp nhập hai ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đã
giúp SHB phát triển nhanh hơn trước kèm theo đó là không ít những khó khăn đang
27
chờ đợi SHB phía trước: từ những khoản nợ xấu, lỗ lũy kế cho đến việc điều hành
ngân hàng sau khi sáp nhập.
2.1.2.3 Cơ cấu dư nợ của ngân hàng SHB.
Biểu đồ 2. 3 Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian của SHB
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng SHB năm 2008 – 2012)
Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của ngân hàng SHB
(khoảng 64% tổng dư nợ ngân hàng SHB). Để đảm bảo nguyên tắc hoạt động an toàn
trong kinh doanh thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn như vậy là hợp lý bởi lẽ nguồn
vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là ngắn hạn; giả sử nếu ngân hàng không tuân
thủ nguyên tắc an toàn mà dùng những đồng vốn huy động ngắn hạn đem cho vay dài
hạn, trong trường hợp rất nhiều khách hàng gửi tiền đến rút do lãi suất trên thị trường
biến động mà ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vì đã đem cho vay dài hạn, điều
này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân
hàng.
Hơn nữa, theo quy định của Nhà nước, các NHTM được phép dùng một số vốn
huy động ngăn hạn đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nhưng nếu vượt quá mức an toàn
thì sẽ dẫn đến khả năng mất cân đối vốn hoạt động hằng ngày. Như vậy vốn huy động
là ngắn hạn sẽ hạn chế việc cho vay trung và dài hạn của SHB. Để giảm thiểu rủi ro,
SHB đang có kế hoạch điều chỉnh vốn huy động ngắn hạn và tăng dần nguồn vốn huy
động dài hạn để góp phần đảm bảo cho sự kinh doanh ổn định của SHB.
Điều này cũng phù hợp với thời điểm kinh tế nhiều biến động, các nhà đầu tư chủ
yếu tập trung vào những dự án ngắn hạn, tránh bớt các rủi ro trong quá trình vay vốn
nên họ chủ yếu vay vốn ngắn hạn. Nguồn cho vay ngăn hạn, trung hạn và dài hạn
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nợ dài hạn
Nợ trung hạn
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
28
trong năm 2011 không có nhiều biến động, vốn cho vay tăng xấp xỉ khoảng 18% so
với năm 2010.
2.1.3 Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB
Nền kinh tế khu vực đang trở nên sôi động hơn trong những năm trở lại đây đặc
biệt là những quốc gia có mối quan hệ thương mại lâu dài với Việt Nam như Nhật
Bản, Thái Lan,... Tốc độ tăng trưởng trung bình của hoạt động xuất nhập khẩu tăng
cao hơn trước mặc dù một vài năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung rơi vào trình trạng khó khăn. Nhờ vậy mà hoạt động thanh toán quốc tế
của Việt Nam những năm gần đây đã có những bước tiến đáng kể.
Không nằm ngoài xu hướng phát triển và sự sôi động của hoạt động xuất nhập
khẩu nước nhà, ngân hàng SHB nói riêng và các NHTM nói chung đóng một vai trò
không thể thiếu trong việc xúc tiến các giao dịch thương mại quốc tế của doanh nghiệp
trong nước. Sự đổi mới và phát triển là tất yếu khi nền kinh tế đất nước trên đà tăng
trưởng và hội nhập cộng thêm yêu cầu đặt ra từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
Các ngân hàng tại Việt Nam đã không ngừng phát triển và hoàn thiện mô hình
hoạt động TTQT của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Hiện nay,
các ngân hàng có hai mô hình hoạt động TTQT phổ biến:
Một là, mô hình tập trung: có nghĩa là các nghiệp vụ TTQT phát sinh ở bất kỳ
một chi nhánh nào của ngân hàng đều chuyển về xử lý tại Hội sở chính, các chi nhánh
không đƣợc phép lập điện. Các chuyên viên TTQT tại Hội sở sẽ có trách nhiệm kiểm
tra chứng từ và lập điện gửi đi, nhận điện gửi về và thông báo cho các chi nhánh.
Hai là, mô hình mà hiện nay ngân hàng SHB đang áp dụng, mô hình phi tập
trung, với mô hình này khi có nghiệp vụ phát sinh, các chi nhánh kiểm tra chứng từ,
lập điện tại chi nhánh rồi gửi lên Hội sở chính, tại đây các chuyên viên TTQT sẽ
kiểm tra tính chính xác của điện lập và tìm một ngân hàng đại lý thích hợp để gửi điện,
khi có điện gửi về Hội sở sẽ kiểm tra và gửi lại cho chi nhánh lập điện.
Cả hai mô hình hoạt động TTQT kể trên đều có những ưu điểm và nhược điểm
nhất định. Với mô hình hoạt động TTQT phi tập trung thì công việc không quá tập
trung tại Hội sở chính vì các giao dịch tại chi nhánh đã được lập điện, chuyên viên
TTQT tại Hội sở có nghĩa vụ kiểm tra lại tính chính xác của điện lập rồi sau đó chọn
ngân hàng đại lý phù hợp để gửi điện đi, như vậy có thể giảm bớt thời gian lập điện và
nhanh chóng gửi thực hiện yêu cầu của khách hàng. Nhưng một hạn chế của mô hình
này chính là sự không đồng đều về trình độ chuyên môn của các cán bộ TTQT, không
có sự đồng nhất trong việc xử lý nghiệp vụ, điều này có thể làm ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ TTQT. Còn với mô hình hoạt động tập trung thì việc lập điện sẽ do
29
chuyên viên TTQT tại Hội sở phụ trách nên sẽ đồng đều hơn về trình độ xử lý nghiệp
vụ, nhưng hạn chế nằm ở chỗ do quá tập trung tại một nơi, nên khối lượng công việc
rất nhiều khó tránh được những sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ. Mỗi mô hình
đề có những mặt hạn chế riêng chính bởi vậy mà việc nghiên cứu và tìm ra các giải
pháp để hạn chế rủi ro trong mỗi mô hình hoạt động là nhiệm vụ được đặt lên hàng
đầu của các ngân hàng.
Tại SHB, ý thức được đặc điểm và rủi ro của các mô hình hoạt động TTQT nói
trên nên ngân hàng đã chọn lựa phương thức tổ chức theo mô hình phi tập trung thông
qua hoạt động tổ chức của Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế.
2.1.4 Cơ cấu, tổ chức của TT nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế
Đóng vai trò đầu tàu quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB,
Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế có chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc SHB thực hiện nghiệp vụ
TTQT tuân thủ theo các quy định, tập quán quốc tế, các quy định của Ngân hàng Nhà
nước và của SHB.
Kiểm tra, giám sát các đơn vị trong toàn hệ thống thực hiện quy chế, quy trình
nghiệp vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Tham mưu giúp Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc thống nhất quản lý hoạt
động thanh toán quốc tế để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh
đối ngoại của SHB.
Trực tiếp kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Trụ sở chính.
Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế của SHB thuộc khối khách hàng doanh
nghiệp của SHB.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức của TT Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nơi trực tiếp
thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế của SHB.
Sơ đồ 2. 1 Tổ chức Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế
(Nguồn: TT Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng SHB)
TT Nghiệp vụ
Ngân hàng
quốc tế
P. Quan hệ
khách hàng
TTQT
P. Xử lý nghiệp
vụ
P. Kiểm tra
chứng từ
P. SWIFT và
định chế tài
chính quốc tế
Thang Long University Library
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội (shb)

More Related Content

What's hot

Đề tài phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, 2018
Đề tài  phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,  2018Đề tài  phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,  2018
Đề tài phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCBLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAYGiải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAYĐề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từtaothichmi
 
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAYĐề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từPhát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
nataliej4
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, 2018
Đề tài  phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,  2018Đề tài  phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,  2018
Đề tài phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, 2018
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCBLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
 
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAYGiải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAYĐề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAYĐề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
 
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
 
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
 
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từPhát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, HOT
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
 

Similar to Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội (shb)

Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY, 2018
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY,  2018Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY,  2018
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
Giang Vu Hoang
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại VietcombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp, H...
Đề tài  thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp,  H...Đề tài  thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp,  H...
Đề tài thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp, H...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
NOT
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội (shb) (20)

Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY, 2018
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY,  2018Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY,  2018
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY, 2018
 
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng c...
 
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại VietcombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
 
Đề tài thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp, H...
Đề tài  thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp,  H...Đề tài  thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp,  H...
Đề tài thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp, H...
 
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 

Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội (shb)

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG ANH MÃ SINH VIÊN : A16559 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) Giáo Viên Hƣớng Dẫn : Th.S Ngô Khánh Huyền Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn Thị Hồng Anh Mã Sinh Viên : A16559 Chuyên Ngành : Tài Chính – Ngân Hàng HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các nhà giáo khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã tận tâm truyền đạt những kiến thức nền tảng cho em trong suốt những năm học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô giảng dạy bộ môn Thanh toán quốc tế và Nghiệp vụ xuất nhập khẩu tại khoa quản lý đã giúp em có có được niềm yêu thích với bộ môn và mong muốn lựa chọn lĩnh vực này để viết luận văn. Em vô cùng biết ơn cô giáo, Thạc sỹ Ngô Khánh Huyền, là người đã dành cho em sự giúp đỡ trực tiếp và hết sức quý báu từ việc định hướng, triển khai cho tới khi hoàn thành luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị cán bộ tại bộ phận thanh toán quốc tế của Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế tại hội sở chính ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại đây để hoàn thành luận văn này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nhà trường và bạn bè đã ủng hộ, động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong quá trình làm luận văn để em có thể hoàn thành tốt công việc học tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Anh
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ......................................................................................................... 1 1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế .......................................................................1 1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế........................................................................ 1 1.1.2 Điều kiện trong thanh toán quốc tế.................................................................... 2 1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ ................................................................................2 1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán .........................................................2 1.1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán ........................................................3 1.1.2.4 Điều kiện về phương thức thanh toán ..................................................4 1.1.2.5 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán: ..................................................5 1.1.3 Một số phƣơng thức thanh toán quốc tế thông dụng ....................................... 5 1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance): .............................................. 5 1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection of payment) ....................................7 1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credict) ............................9 1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế: ........................................................................12 1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế: ..........................12 1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM: ..........................12 1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế:...................................................................... 13 1.2.1 Khái niệm rủi ro................................................................................................. 13 1.2.2 Rủi ro trong TTQT............................................................................................ 13 1.2.3 Một số loại rủi ro trong thanh toán quốc tế .................................................... 14 1.2.3.1 Rủi ro pháp lý ......................................................................................14 1.2.3.2 Rủi ro tác nghiệp .................................................................................14 1.2.3.3 Rủi ro thị trường ..................................................................................15 1.2.3.4 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng ........................................15 1.2.3.5 Rủi ro nội tại trong các phương thức TTQT...................................... 15 1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới................................................................. 16 1.3.1 Phân loại khách hàng.............................................................................. 17 1.3.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp đồng, cam kết và mẫu biểu ................................................................................17 1.3.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế .. 17 1.3.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người ..............................................18 Thang Long University Library
  • 5. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI.................................................... 20 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).................. 20 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) ......................................................................................................20 2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng SHB ........................... 23 2.1.2.1 Tổng tài sản, tổng huy động vốn, tổng dư nợ giai đoạn 2010 – 2012 23 2.1.2.2 Vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010 – 2012 ............. 25 2.1.2.3 Cơ cấu dư nợ của ngân hàng SHB..................................................... 27 2.1.3 Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB .............................................28 2.1.4 Cơ cấu, tổ chức của TT nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế ...................................29 2.1.4.1 Phòng Xử lý Nghiệp vụ ....................................................................... 30 2.1.4.2 Phòng Kiểm tra chứng từ ....................................................................31 2.1.4.3 Phòng SWIFT và Định chế Tài chính Quốc tế.................................. 32 2.1.4.4 Phòng Quan hệ khách hàng thanh toán quốc tế ...............................33 2.1.5 Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động TTQT ......................................................33 2.1.6 Quy trình thực hiện các phƣơng thức TTQT chủ yếu tại SHB..................... 36 2.1.6.1 Quy trình thanh toán chuyển tiền đi. ................................................. 36 2.1.6.2 Quy trình thực hiện chuyển tiền đến ..................................................37 2.1.6.3 Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu .................................................38 2.1.6.4 Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu.................................................. 39 2.1.6.5 Quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu (nhờ thu đến).................. 40 2.1.6.6 Quy trình thanh toán nhờ thu xuất khẩu........................................... 41 2.2 Thực trạng về rủi ro trong thanh toán quốc tế tại SHB. ............................... 41 2.2.1 Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc thế tại SHB. ..................................41 2.2.2 Một số kết quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB ........................... 42 2.2.2.1 Cơ cấu khách hàng.............................................................................. 42 2.2.2.2 Doanh số thanh toán quốc tế .............................................................. 43 2.2.2.3 Kết quả hoạt động chuyển tiền ........................................................... 44 2.2.2.4 Kết quả hoạt động nhờ thu.................................................................. 45 2.2.2.5 Kết quả hoạt động thanh toán L/C ..................................................... 46 2.2.3 Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế ở SHB. ........................................50 2.2.3.1 Rủi ro pháp lý. .....................................................................................50 2.2.3.2 Rủi ro tác nghiệp .................................................................................51 2.2.3.3 Rủi ro thị trường.................................................................................. 52 2.2.3.4 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng ........................................53 2.2.3.5 Rủi ro nội tại trong các phương thức TTQT...................................... 54
  • 6. 2.2.4 Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong TTQT ..................................................58 2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan................................................................... 58 2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan....................................................................... 59 2.3 Đánh giá công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng SHB. .................................60 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB).................................. 67 3.1 Những định hƣớng phát triển hoạt động TTQT tại SHB ..............................67 3.1.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của SHB trong thời gian tới. ...............................................................................................................67 3.1.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của SHB trong năm 2013 .............................................................................................................. 67 3.1.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của SHB trong thời gian tới. .............................................................................................................. 67 3.1.2 Định hƣớng phát triển hoạt động TTQT của SHB trong thời gian tới ........ 68 3.1.2.1 Đổi mới công nghệ thanh toán ngân hàng ........................................ 68 3.1.2.2 Về nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế........................................................ 69 3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT tại SHB. .................................. 69 3.2.1 Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro trong các phƣơng thức TTQT chủ yếu tại SHB......................................................................................................... 69 3.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền. ................69 3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu. ......................70 3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. ..... 70 3.2.2 Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro trong TTQT của SHB............. 74 3.2.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý.............. 74 3.2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối bằng cách đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tế. ..........................................................................................74 3.2.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro do các đối tác ............................................. 75 3.2.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự TTQT ...............................77 3.2.2.5 Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động TTQT............... 77 3.3 Một số kiến nghị .................................................................................................78 3.3.1 Đối với chính phủ ..............................................................................................78 3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách trong TTQT.................... 78 3.3.1.2 Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh: 79 3.3.1.3 Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu:........................................................................................ 80 3.3.1.4 Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu..................................... 81 Thang Long University Library
  • 7. 3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nƣớc............................................................................ 81 3.3.2.1 Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình hình tài chính - kinh tế..................................................................................... 81 3.3.2.2 Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá cần điều chỉnh kịp thời. ...................................................................................................82 3.3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC)................................. : 82 3.3.3 Đối với SHB. .......................................................................................................83
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT SHB HBB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội TTQT Thanh toán quốc tế ICC Phòng thương mại quốc tế L/C Thư tín dụng chứng từ TMCP Thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) SWIFT Hiệp hội Tài chính viễn thông liên ngân hàng (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication) TTQT Thanh toán quốc tế XNK Xuất nhập khẩu Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 1. 1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền...................................................................6 Sơ đồ 1. 2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.........................................................8 Sơ đồ 1. 3 Quy trình nhờ thu kèm chứng từ....................................................................8 Sơ đồ 1. 4: Quy trình thanh toán TDCT ..........................................................................11 Đồ thị 2.1 Doanh số thanh toán quốc tế tại SHB ..........................................................43 Đồ thị 2. 2 Giá trị trung bình/ giao dịch chuyển tiền tại SHB.......................................44 Đồ thị 2. 3 Giá trị trung bình/ giao dịch nhờ thu tại SHB.............................................46 Đồ thị 2.4 Tỷ trọng các phương thức TTQT .................................................................48 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động chuyển tiền tại Ngân hàng SHB ......................................44 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu tại SHB .............................................45 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động thanh toán TDCT hàng nhập khẩu tại SHB.....................47 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động thanh toán TDCT hàng xuất khẩu tại SHB......................47
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Những luồng chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết vững bền giữa cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế khác nhau, ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi – thanh toán quốc tế (TTQT). Được xem là một nhân tố quan trọng thúc đấy sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn, thuận tiện và nhanh chóng của các giao dịch thương mại. Công tác thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thanh toán làm được tốt thì giá trị hàng hóa mới được thực hiện. Công tác thanh toán quốc tế được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước. Đến nay, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những chức năng quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Nếu được làm tốt nó sẽ góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ làm kìm hãm sự phát triển của thương mại thương mại quốc tế. Cùng với xu hướng hội nhập ngày càng tăng, các mối giao lưu thương mại cũng ngày càng được mở rộng. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phát triển các dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt động thanh toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động khác của ngân hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của các yếu tố quốc tế đem đến; đặc biệt, khi một số người cho rằng hoạt động thanh toán quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó, các ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc thanh toán quốc tế (TTQT), có những trường hợp thiệt hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác TTQT là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng. Thang Long University Library
  • 11. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm quản lý các rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Khóa luận với đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” đem tới một cái nhìn rõ hơn về thực trạng hoạt động rủi ro thanh toán quốc tế tại ngân hàng SHB từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với thực trạng của ngân hàng. 1. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa những kiến thức, lý luận về thanh toán quốc tế và những rủi ro trong thanh toán quốc tế. Phân tích thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán quốc tế tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội, từ đó khái quát nguyên nhân gây ra rủi ro này. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế đối với NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là rủi ro trong TTQT tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội (SHB). Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2010 – 2012 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời khóa luận còn kết hợp các phương pháp khoa học khác như: phân tích, so sánh, thống kê... và minh họa bằng các bảng biểu, số liệu. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được chia làm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế 1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày càng một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay bội chi. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nới trên thế giới. Thanh toán quốc tế (TTQT) đã ra đời từ rất lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay. TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau, sau đây là trích dẫn hai định nghĩa của hai tác giả khác nhau về TTQT: Thứ nhất, theo GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (1996), Thanh toán quốc tế trong ngoại thương “Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.” Thứ hai, theo PGS Trầm Thị Xuân Hương (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế: “Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thi chi tiền tệ quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. TTQT là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán – trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước. Nó phản ánh sự vận động có tính chất quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc gia và được xem là khâu cuối cùng trong một giao dịch kinh tế. TTQT không chỉ đơn thuần giống hoạt động thanh toán trong quan hệ giao dịch mua bán trong nước, mà TTQT rất phức tạp. Điều này là do TTQT có liên quan đến Thang Long University Library
  • 13. 2 nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Hơn nữa, việc thanh toán giữa các nước đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung gian; vì vậy, TTQT có những nét đặc thù riêng. 1.1.2 Điều kiện trong thanh toán quốc tế Trong quan hệ TTQT việc thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia được quy định thành những điền kiện bao gồm: điều kiện về tiền tệ, về thời gian, về bộ chứng từ và phương thức thanh toán. 1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ Là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị tiền tệ nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời quy định phương thức xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó. Trong hợp đồng mua bán ngoại thương, đồng tiền chọn sử dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tương quan vị thế giữa hai bên mua bán, vị trí của đồng tiền thanh toán trên thị trường quốc tế,... đặc biệt là khả năng đảm bảo hối đoái của nó. Người ta có thể chia thành hai loại tiền sau:  Đồng tiền tính toán (Account Currency): là loại tiền được dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng.  Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): là loại tiền được dùng để chi trả nợ nần, hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh toán của nước thứ ba. 1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán Địa điểm thanh toán được quy định rõ ràng trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Địa điểm thanh toán có thể là nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể là một thước thứ ba. Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước mình thì có nhiều điểm thuận lợi. Ví dụ như có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền, đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu, hoặc có thể thu tiền về nhanh nếu luân chuyển vốn nhanh nếu là người xuất khẩu, hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên thế giới. Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời còn thấy rằng nếu dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy.
  • 14. 3 1.1.2.3 Điều kiện về thời gian thanh toán Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng giảm được rủi ro thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời hạn thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:  Trả tiền trước: người mua trả cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước khi nhận được hàng. Tùy thuộc vào thị trường và tầm quan trọng của hàng hóa, thời hạn sản xuất, mối quan hệ giữa các bên giao dịch… để định xem mức tiền ứng trước nhiều hay ít. Trường hợp này phương thức vị thế tài chính của người bán được củng cố và chắc chắn bán được hàng.  Rủi ro đối với nhà xuất khẩu (người bán): Nếu nhà nhập khẩu không nhận hàng, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiềm, hoặc phải chờ hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá.  Rủi ro đối với nhà nhập khẩu (người mua): phương thức này đảm bảo cho nhà xuất khẩu nhận thanh toán trước khi giao hàng, ngược lại đối với nhà nhập khẩu phải gánh chịu những rủi ro: hàng giao không đúng số lượng và chất lượng như cam kết, hoặc nhà xuất khẩu phá sản, không có hàng để giao, trường hợp giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, nhà nhập khẩu sẽ bán cho một đối tác khác với giá bán cao hơn và chấp nhận khoản phạt trong hợp đồng nếu thấy có lợi cho mình.  Trả tiền ngay: lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu làm mốc thì thanh toán ngay bao gồm:  Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua nhưng hàng hóa chưa được bốc lên phương tiện vận tải.  Việc thanh toán diến ra ngay khi người xuất khẩu hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải.  Việc thanh toán diễn ra ngay khi người xuất khẩu đặt bộ chứng từ hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua.  Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi nhà nhập khẩu nhận xong hàng hóa tại nơi quy định. Trong trường hợp này, người mua nhận hàng mà chưa biết được chất lượng của hàng hóa như thế nào nhưng bắt buộc phải trả tiền cho người bán. Thang Long University Library
  • 15. 4  Trả tiền sau: Việc trả tiền sau của người mua được thực hiện trong các trường hợp sau:  Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ khi nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.  Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ khi chấp nhận hối phiếu.  Người mua trả tiền sau bao nhiều ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.  Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng. Người bán có thể gặp một số rủi ro trong trường hợp người mua trả tiền không đúng hạn, khó đòi tiền người mua,... Việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể sau khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa kéo dài thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu, quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo. 1.1.2.4 Điều kiện về phương thức thanh toán Điều khoản phương thức thanh toán là bộ phận không thể thiếu cấu thành hợp đồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp là yếu tố chính góp phần hạn chế rủi ro trong TTQT. Thông thường, trong các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú thì nguời thụ hưởng và người trả tiền không thanh toán trực tiếp cho nhau mà thông qua hệ thống ngân hàng. Trong đó, người trả tiền ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục trả tiền cho người thụ hưởng ở nước ngoài thông qua ngân hàng đại lý, còn người thụ hưỏng ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mắc nợ ở nước ngoài thông qua một ngân hàng đại lý. Để việc thanh toán diễn ra an toàn và chính xác thì bên ủy thác và ngân hàng nhận ủy thác phải thỏa thuận một phương thức thanh toán quốc tế thích hợp. Phương thức thanh toán quốc tế đó là toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền giữa người cư trú và người không cư trú. Việc lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp phải được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng ngoại thương. Hiện nay, có các phương thức thanh toán chủ yếu sau đây:  Phương thức thanh toán ứng trước( Advanced payment).  Phương thức ghi sổ ( Open account).  Phương thức chuyển tiền ( Remittance).  Phương thức nhờ thu ( Collection of payment).
  • 16. 5  Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit). 1.1.2.5 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán: Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập. Trong một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng từ nhà xuất khẩu trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại, nhà nhập khẩu thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu không thể thực hiện được. Vì vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để quá trình mua bán được diễn ra thuận lợi. 1.1.3 Một số phƣơng thức thanh toán quốc tế thông dụng Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, điều kiện, quy định mà người mua thực hiện để trả tiền và nhận hàng còn người bán nhận tiền và giao hàng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương thức TTQT khác nhau và lựa chọn phương thức phù hợp để áp dụng phụ thuộc vào yêu cầu của người nhập khẩu. Đó là yêu cầu về chất lượng, số lượng hàng hóa và thời gian được nhận hàng. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào mức độ tin tưởng giữa người mua và người bán. Hiện nay, người ta áp dụng chủ yếu ba phương thức TTQT sau đây: 1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance): Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu,...) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ,...) ở một thời điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. (Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006) Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương)  Có hai phương tiện chuyển tiền là:  Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – MT): hình thức chuyển tiền mà lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền. Phương tiện này chi phí thấp nhưng tốc độ thanh toán chậm nên ít sử dụng. Thang Long University Library
  • 17. 6  Chuyển tiền bằng điện (Telegraghic Transfer – T/T): hình thức chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện tín gửi cho ngân hàng trả tiền. Phương tiện này chi phí cao nhưng tốc độ xử lý nhanh, có lợi cho nhà xuất khẩu. Có hai dạng điện là Telex và SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Tecomminucation). Bây giờ người ta chủ yếu chuyển tiền thông qua mạng SWIFT do ưu điểm là chuyển thông tin thanh toán với giá thành thấp, an toàn, không sử dụng chứng từ và thông tin được truyền trực tiếp từ ngân hàng đến ngân hàng.  Các bên tham gia phương thức chuyển tiền gồm:  Người trả tiền (người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước hay người chuyển kinh phí ra ngoài nước): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.  Người hưởng lợi (ngưòi bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc bất kỳ ai do người chuyển tiền chỉ định.  Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.  Ngân hàng trả tiền là ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi, là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền. Quy trình nghiệp vụ Sơ đồ 1. 1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền (3) (4) (2) (1) (1) Giao dịch thương mại. (1) Giao dịch thương mại (2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng) (3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý, ngân hàng trả tiền. (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi báo có cho người bán. Ng©n hµng tr¶ tiÒn ( Paying Bank ) Ng©n hµng chuyÓn tiÒn ( Remitting Bank ) Ng-êi thô h-ëng ( Beneficiary ) Ng-êi chuyÓn tiÒn ( Remitter )
  • 18. 7 Nhận xét: Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà người chuyển tiền và người nhận tiền thanh toán trực tiếp với nhau, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm và hưởng phí dịch vụ, vì thế ít chịu rủi ro trừ khi ngân hàng cấp tín dụng cho người có hợp đồng thanh toán. Thanh toán bằng phương thức này chủ yếu được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán có uy tín và tin tưởng lẫn nhau. Vì đây là phương thức thanh toán đơn giản nên khá phổ biến trong những giao dịch TMQT kim ngạch nhỏ, và nó chính là phương thức hỗ trợ cho các phương thức TTQT khác. Các yêu cầu về chuyển tiền - Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ tài chính, hợp đồng mua bán ngoại thương, bộ chứng từ, ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền. - Trong đơn chuyển tiền cần ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số tiền tài khoản nếu người hưởng lợi yêu cầu, số ngoại tệ, loại ngoạt tệ, lý do chuyển tiền và những yêu cầu khác, sau đó ký tên và đóng dấu. 1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection of payment) Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. (Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006) Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương) Có hai loại nhờ thu:  Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua, nhưng không kèm theo điều kiện.  Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tờ hối phiếu đó với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.  Theo điều kiện D/P (Documnentary Against Payment): người mua trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ.  Theo điều kiện D/A (Documnentary Against Acceptance): hành động trả tiền được thay bằng hành động chấp nhận trả tiền. Trường hợp này dùng cho việc bán chịu hàng ngắn ngày của người bán cho người mua. Thang Long University Library
  • 19. 8  Các bên tham gia:  Người xuất khẩu (Drawer): người ký phát hối phiếu.  Người nhập khẩu (Drawee): người thanh toán hối phiếu.  Ngân hàng chuyển chứng từ ( Remitting Bank): ngân hàng phục vụ người xuất khẩu và nhận sự ủy thác của người bán, làm thủ tục chuyển chứng từ tới ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.  Ngân hàng thu hộ ( Collecting Bank): ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng chuyển chứng từ, ở nước người nhập khẩu làm nhiệm vụ thu hộ tiền. Các ngân hàng chỉ có trách nhiệm thực hiện ủy thác nhờ thu của khách hàng chứ không có bất kỳ nghĩa vụ hay cam kết nào trong việc thanh ttoán cho nhà nhập khẩu. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1. 2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn (1) Nhờ thu hối phiếu (2) (3) Đòi tiền người mua (4)Người mua trả tiền cho người bán Nhận xét Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán do người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
  • 20. 9 Sơ đồ 1. 3 Quy trình nhờ thu kèm chứng từ (1) Người bán sau khi gửi hàng cho người mua, lập bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo. (2) Ngân hàng phục vụ người bán ủy thác cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài nhờ thu tiền. (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu. (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người bán thông qua ngân hành chuyển chứng từ. Nhận xét: Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu tiền hộ còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ có một số mặt yếu. Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được khi tình hình thị trường bất lợi với họ. Việc trả tiền thường quá chậm chạp từ lúc giao hàng đến lúc nhận tiền có thể kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. Trong phương thức này ngân hành chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ còn không có trách nghiệm về việc trả tiền của người mua. 1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credict) Phương thức tín dụng chứng từ (còn gọi tắt là L/C) là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký trong phạm vi Thang Long University Library
  • 21. 10 số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. (Nguồn: GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006) Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương) Các bên tham gia: - Người yêu cầu mở L/C ( Applicant): người nhập khẩu hoặc người mua. - Người thụ hưởng L/C ( Beneficiary): người xuất khẩu hoặc người được chỉ định thụ hưởng L/C. - Ngân hàng phát hành ( Issuing Bank): ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của người xin mở L/C. - Ngân hàng thông báo ( Advising Bank): ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C. - Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank): ngân hàng mà ở đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc chấp nhận thanh toán. Tùy từng trường hợp còn có thể có thêm ngân hàng xác nhận, ngân hàng hoàn trả… - Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): ngân hàng cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu thay cho ngân hàng phát hành L/C, áp dụng khi người thụ hưởng không tin tưởng khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C. - Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank): ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán L/C cho ngân hàng được chỉ đinh thanh toán hoặc chiết khấu, áp dụng khi ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định thanh toán không có quan hệ tài khoản. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 22. 11 Sơ đồ 1. 4: Quy trình thanh toán TDCT (8) (7) (2) (3) (5) (6) (1) (9) (10) (4) (Hợp đồng) (1) Sau khi ký hợp đồng thương mại quốc tế, người mua yêu cầu ngân hàng của mình mở một thư tín dụng đồng thời nộp tiền lệ phí và tiền ký quỹ mở thư tín dụng để đảm bảo sau này phải thanh toán số tiền còn lại của kim ngạch thư tín dụng. (2) Ngân hàng của người mua thông báo cho ngân hàng của người bán về việc mở thư tín dụng. (3) Ngân hàng của người bán thông báo cho người bán về việc đã mở thư tín dụng. (4) Người bán kiểm tra thư tín dụng,nếu thấy phù hợp với hợp đồng sẽ tiến hành giao hàng. (5) Sau khi giao hàng,người bán thu thập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. (6) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu nếu đóng vai trò là ngân hàng thanh toán sẽ kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ sẽ tiến hành thanh toán. (7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu trao chứng từ cho ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu. (8) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền cho ngân hàng thông báo. (9) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến và đề nghị họ làm thủ tục thanh toán. (10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp có thể thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng trao lại bộ chứng từ cho người nhập khẩu để đi nhận hàng. Ngân hàng thông báo (Advising Bank) Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) Ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary) Ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng (Applicant) Thang Long University Library
  • 23. 12 Nhận xét: Các chi phí trong phương thức tín dụng chứng từ là rất cao so với các phương thức thanh toán khác. Thông thường có các loại chi phí như phí mở L/C, phí sửa đổi L/C, phí thực hiện L/C,... Tuy nhiên đây cũng là phương thức thanh toán an toàn nhất trong 3 phương pháp được trình bày trong khóa luận này. Phương thức tín dụng chứng từ nên sử dụng trong các trường hợp mà bên mua và bên bán chưa có sự tin cậy lẫn nhau hoặc là những giao dịch với quy mô thanh toán lớn. 1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế: 1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế: TTQT ra đời từ các quan hệ kinh tế đối ngoại và bản thân nó thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế đối ngoại. TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chức TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác, sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Trong hoạt động TTQT, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác TTQT thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hóa XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Vì vậy, TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện quá trình hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của Thế giới. 1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM: Đối với hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), TTQT là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Nghiệp vụ TTQT có mối qun hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh, đầu tư, ngân quỹ,... Và cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động TTQT đã mở rộng phạm vi giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của nó. Trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt động mậu dịch tài chính hiện nay, người ta thể chế hóa một số nghiệp vụ TTQT. Một số luật chủ yếu chi phối hoạt động của TTQT như sau: Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” gọi tắt là UCP. Bản UCP600 là bản mới nhất hiện nay được áp dụng chính thức vào ngày 01/07/2007 (hiện nay các ngân hàng đang sử dụng song song cả hai bản UCP500 và UCP600); đối với nghiệp vụ nhờ thu ICC đã
  • 24. 13 soạn thảo “Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu” gọi tắt là URC (bản đầu in 1956 bản 522 áp dụng từ 01/01/1996 là bản mới nhất), ngoài ra còn có những công ước hay thông lệ quốc tế khác được áp dụng tạo một bước thông thoáng mới và đa dạng hơn cho công cụ thanh toán trong hoạt động TTQT. 1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế: 1.2.1 Khái niệm rủi ro Có thể nói rủi ro tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, hiện diện ở hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất không thể đoán trước. Vậy rủi ro là gì? Quan điểm về rủi ro có hai trường phái lớn: đó là trường phái truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Đại diện của trường phái này, từ điển Oxford cho rằng rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại…. Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan Willett, một đại biểu của trường phái trung hòa, thì rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi. Mỗi quan điểm hay khái niệm trên sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các tổn thất hoặc đem lại những cơ hội. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xét rủi ro ở đây như là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của ngân hàng. 1.2.2 Rủi ro trong TTQT Rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu tới hình ảnh vả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng là bất kì sự chậm trễ nào trong các Thang Long University Library
  • 25. 14 khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia với nhiều nguyên nhân khác nhau. 1.2.3 Một số loại rủi ro trong thanh toán quốc tế. 1.2.3.1 Rủi ro pháp lý Mọi hoạt động thanh toán của NHTM đều phải dựa trên các yếu tổ pháp lý, đối với TTQT thì lại càng cần thiết. Có thể nói, nếu không có yếu tố pháp lý thì không có hoạt động TTQT đối với các NHTM. Do vậy, nhóm này tác động trực tiếp đến hoạt động TTQT của NHTM. Rủi ro pháp lý là do thực hiện các giao dịch không đúng luật gây nên tổn thất, kiện cáo của các bên tham gia TTQT. Rủi ro pháp lý trong TTQT bao gồm rủi ro về chính sách và rủi ro trong quá trình áp dụng và thực thi các quy định trong và ngoài nước liên quan đến TTQT. Rủi ro chính sách là loại rủi ro liên quan đến pháp luật, thông lệ quốc tế, chính sách tỷ giá, lãi suất, các rào cản thương mại như: chống bán phá giá, thuế quan, cấm hoặc hạn chế XNK….. làm ảnh hưởng đến nhiều chủ thể. - Pháp luật và chính sách liên quan tới hoạt động TTQT Hành lang pháp lý đồng bộ có tác dụng thúc đẩy hoạt động thương mại và TTQT, ngược lại sự chưa hoàn chỉnh của hành lang pháp lý tạo nên sự bị động, không có cơ sở để giải quyết các tranh chấp, quyền lợi của các bên cũng không được bảo vệ. Đây là loại rủi ro mang tính xã hội hoá cao. - Các rào cản thương mại Rào cản thương mại là những biện pháp nhằm hạn chế hoặc cản trở giao dịch XNK hàng hóa của Chính phủ một quốc gia hoặc một đối tượng nhất định nào đó, các biện pháp đó là: cấm vận kinh tế, chế độ quản lý ngoại hối, chính sách hạn chế XNK với những mặt hàng hoặc thi trường cụ thể, các biện pháp chống bán phá giá….. Tất cả các biện pháp nói trên đều ảnh hưởng tới quá trình thực hiện giao dịch TTQT của doanh nghiệp, cản trở việc thanh toán tiền, khó khăn khi thông quan hàng hóa XNK, đặt thêm nhiều thủ tục và điều kiện ràng buộc doanh nghiệp phải thực hiện. Rủi ro pháp lý là một trong những rủi ro lớn nhất hiện nay, tổn thất của chúng là hết sức nặng nể và khó phòng ngừa. Loại rủi ro này có nguy cơ tăng cao khi hội nhập trở nên sâu hơn bởi khi đó hoạt động TTQT sẽ chịu ảnh hưởng tác động của nhiều quốc gia hơn. 1.2.3.2 Rủi ro tác nghiệp Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của cán
  • 26. 15 bộ nhân viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn trọng dẫn đến việc hành động không theo đúng các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân hàng. 1.2.3.3 Rủi ro thị trường Cũng như các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác, TTQT luôn chịu sự tác động của các yếu tố thị trường bao gồm thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Rủi ro thị trường phát sinh do sự biến động về giá trên thị trường tài chính; nó bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ và rủi ro giá chứng khoán. Chẳng hạn rủi ro tỷ giá gây nên: khi nhập hàng, người nhập khẩu không thể lường trước mức độ biến động của tỷ giá, nên khi nhập hàng về, tỷ giá tăng mạnh đối với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể tăng được, nhà nhập khẩu không muốn nhận hàng vì sợ lỗ. Trong trường hợp đó, nêu tỷ lệ ký quỹ không bù đắp được tỷ lệ trượt giá nội tệ thì rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. 1.2.3.4 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng Những sự kiện như thiên tai, nổi loạn, đình công, chiến tranh, đảo chính,... là những nguyên nhân bất khả kháng, gây rủi ro cho người mua, người bán và cả ngân hàng. Chẳng hạn như người xuất khẩu sau khi giao hàng nhưng do gặp phải rủi ro bất ngờ này mà chưa được thanh toán. Hoặc người nhập khẩu dựa vào bộ chứng từ hoàn hảo đã thanh toán toàn bộ tiền hàng nhưng do quá trình vận chuyển gặp thiên tai nên có thể mất trắng số hàng. Hoặc do những rủi ro bất ngờ mà ngân hàng sau khi thanh toán cho người xuất khẩu mà mà vẫn không thu hồi được tiền hàng từ phía người nhập khẩu. 1.2.3.5 Rủi ro nội tại trong các phương thức TTQT Phương thức chuyển tiền : Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung gian và chỉ hưởng phí dịch vụ và không ràng buộc bất kỳ trách nghiệm nào. Nhà nhập khẩu có thể nhận được hàng nhưng không chuyển trả tiền, hoặc cố tình trả chậm để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu. Trong ngoại thương phương thức chuyển tiền chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau hoặc thường dùng thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như : bảo hiểm, vận chuyển,... Phương thức nhờ thu :  Rủi ro của nhà xuất khẩu : Nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ Thang Long University Library
  • 27. 16 hạn. Chữ ký chấp nhận thanh toán có thể bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận không đủ thẩm quyền hay chưa được đăng ký mẫu dấu, chữ ký với cơ quan có thẩm quyền.  Rủi ro của nhà nhập khẩu : rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không được gửi đi, hoặc đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc hàng hóa không đảm bảo chất lương như đã thỏa thuận. Phương thức Tín dụng chứng từ (TDCT) :  Đối với nhà xuất khẩu : các chứng từ quy định phải xuất trình quá khó hoặc không thể đáp ứng được, thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn, nhà xuất khẩu không đủ thời gian để tập hợp chứng từ,...  Đối với nhà nhập khẩu : ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền dựa trên các chứng từ được xuất trình, không dựa vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng không chịu trách nghiệm về số lượng và chất lượng hàng được giao. Do vậy, nếu có sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ để nhận thanh toán, thì trong trường hợp này, nhà nhập khẩu phải bồi hoàn lại số tiền mà ngân hàng phát hành thư tín dụng đã trả cho người hưởng lợi.  Đối với ngân hàng phát hành (NHPH) : NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả.  Đối với ngân hàng thông báo (NHTB) : NHTB chịu trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. NHTB chịu trách nghiệm khi quyết định không thông báo thư tín dụng mà không gửi thông báo về quyết định của mình cho NHPH biết một cách không chậm trễ. 1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới. Các ngân hàng lớn ở nước ngoài đều rất chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong TTQT nói riêng. Học có rất nhiều ưu thế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro trong TTQT vì có thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có hệ thống chi nhánh tại nhiều quốc gia, có nhiều nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm. Vì vậy, những kinh nghiệm mà các ngân hàng lớn ở nước ngoài đúc kết sẽ mang lại nhiều bài học cho các ngân hàng Việt Nam trong công tác phòng ngừa rủi ro trong TTQT.
  • 28. 17 1.3.1 Phân loại khách hàng Những ngân hàng nước ngoài có những tiêu chuẩn để phân loại khách hàng như khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu. Tùy mỗi ngân hàng mà có hệ thống tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Khi tiến hàng giao dịch với một khách hàng, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với những khách hàng có tình hình tài chính tốt sẽ được cung cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, bảo lãnh mở thư tín dụng có thể ký quỹ là 0%. Đối với những khách hàng có tình hình tài chính trung bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có truy đòi, hạn mức bão lãnh mở thư tín dụng có ký quỹ. Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ không được cấp hạn mức tín dụng, hoặc phải trình lên hội đồng tín dụng. Có được bước chuẩn bị ban đầu tốt sẽ giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng này. 1.3.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp đồng, cam kết và mẫu biểu Khi các ngân hàng tham gia vào các giao dịch tín dụng nói chung và các giao dịch tín dụng chứng từ nói riêng đều có những hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng được soạn thảo một cách chặt chẽ. Các hợp đồng, thỏa thuận đó có thể là hợp đồng cấp bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thỏa thuận về ký quỹ thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh nhận hàng của khách hàng. Trong các hợp đồng và thỏa thuận này, các ngân hàng thường đưa ra các điều khoản rằng buộc trách nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để giảm thiểu trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường có một bộ phận hoặc phòng ban chuyên soạn thảo các hợp đồng và mẫu biểu này để khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có đủ căn cứ để giảm thiểu trách nhiệm cho mình. 1.3.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế. Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để đảm bảo các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng của mỗi nước, mỗi chi nhanh. Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong tỏa tài sản, đình trệ kinh doanh,... Ví dụ về danh sách các nước bị Mỹ cấm vận của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) ở Việt Nam để hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi nhận và thanh toán tiền cho những khách hàng ở các nước này. Thang Long University Library
  • 29. 18 1.3.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con ngƣời Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng, ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro thiếu thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau. Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc lên vị trí hàng đầu. Kết luận : Qua tìm hiểu những kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong TTQT của các NHTM trên thế giới có thể thấy họ rất coi trọng chất lượng cũng như trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế, và những hợp đồng, thỏa thuận với các khách hàng soạn thảo một cách chặt chẽ. Mỗi ngân hàng trên thế giới đều có mô hình chức năng và kinh nghiệm hoạt động khác nhau. Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm này của các ngân hàng nhưng tùy vào mô hình, điều kiện riêng có của mình mà đưa ra các giải pháp cụ thể trong việc phòng ngừa xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên chúng ta rút ra những bài học chung nhất cho các ngân hàng trong việc phòng ngừa xử lý rủi ro TTQT là phải phân loại khách hàng, phát huy hiệu của của phòng quan hệ quốc tế, và không ngừng phát triển công nghệ thông tin ngân hàng.
  • 30. 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và tác động rất tích cực đến sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói riêng và nền kinh tế nói chung. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các phương thức thanh toán gắn liền với nó đều chứa ẩn những rủi ro khác nhau và có thể xảy đến với tất cả các đối tượng liên quan, nhất là với ngân hàng. Do đó, việc nhận biết và kiểm soát được các rủi ro trong từng phương thức thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà quản trị thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đối với đội ngũ nhân viên đang công tác trong lĩnh vực này, và có như vậy các ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu mới mong đạt được sự thành công trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Với tinh thần đó, chương 1 đã đưa ra những cơ sở lý luận chung về rủi ro trong các thương thức thanh toán quốc tế. Lý luận là như vậy, nhưng thực tế chúng ta đã vận dụng các phương thức thanh toán quốc tế như thế nào trong thời gian qua và kết quả ra sao, việc kiểm soát rủi ro đã được chú ý đến chưa. Chương 2 sẽ tiếp tục tìm hiểu điều này với điểm nghiên cứu là ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB). Thang Long University Library
  • 31. 20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI. 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993. Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng chỉ có Trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ, với tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ là 8 người, trong đó chỉ có một người có trình độ đại học, với địa bàn bao gồm vài xã thuộc huyện Châu Thành, đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân với mục đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trải qua 20 năm hoạt động, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ và Hải Phòng,... các tỉnh và thành phố có mức tăng trưởng cao, dân số đông như Quảng Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai,... và các thành phố có khu công nghiệp như Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình Dương, Đồng Nai,... với nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của SHB đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan. Vì vậy, kết quả kinh doanh của SHB năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát triển bền vững. Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐ-NHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB, từ đó đã tạo thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế
  • 32. 21 quốc tế. Và cho đến ngày 14/1/2008 đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Với việc tăng vốn này, SHB có khả năng đáp ứng những khách hàng với hạn mức tín dụng lớn, đây là thuận lợi lớn của ngân hàng khi mà nhu cầu về vốn của nền kinh tế đang tăng cao. Kể từ ngày 28/08/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chính thức công bố hoàn tất thương vụ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội (HBB) sáp nhập vào SHB thông qua quyết định số: 1559/QĐ-NHNN ngày 07/08/2012 về việc chấp thuận việc sáp nhập HBB vào SHB. Đây là trường hợp đầu tiên sáp nhập giữa 2 ngân hàng và cũng là trường hợp đầu tiên 2 ngân hàng cùng niêm yết trên thị trường chứng khoán thực hiện sáp nhập thành công. Việc SHB nhận sáp nhập HBB nằm trong chiến lược phát triển của SHB phù hợp với chủ trương của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước nhằm tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng SHB sau sáp nhập trở thành một định chế tài chính có qui mô lớn của Việt Nam với số vốn điều lệ gần 9,000 tỷ VNĐ, tổng tài sản trên 120,000 tỷ VNĐ, mạng lưới kinh doanh rộng lớn với trên 240 chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nước và 2 chi nhánh SHB tại Campuchia, Lào, với gần 5000 cán bộ nhân viên trong đó có nhiều nhân sự có chuyên môn chất lượng cao được đào tạo chuyên nghiệp có kinh nghiệm, trên nền tảng công nghệ tiên tiến hiện đại phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích đa dạng, có những lợi thế to lớn về thị trường và khách hàng đa dạng, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt ngân hàng SHB sau sáp nhập có hệ số an toàn vốn (CAR) là 11,39% đạt tiêu chuẩn quốc tế đã khẳng định tính an toàn, bền vững của SHB sau sáp nhập. Ngân hàng SHB cam kết đảm bảo lợi ích và quyền lợi của người gửi không tiền đồng thời tất cả các khách hàng có quan hệ với HBB trước và sau khi sáp nhập đều nhận được sự cam kết của SHB tiếp tực thực hiện các quyền lợi và lợi ích hợp pháp với chất lượng phục vụ và tính cạnh tranh cao hơn. Trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng cần đề ra những chiến lược mới để ngừng hoàn thiện và phát triển. Để làm được điều này thì mỗi ngân hàng đều cần một bộ máy tổ chức để điều hành hoạt động của ngân hàng một cách trơn chu, đó là một trong những yếu tố đi đến thành công của mọi tổ chức nói chung và ngân hàng SHB nói riêng. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng SHB. Thang Long University Library
  • 33. 22
  • 34. 23 Ngân hàng SHB tổ chức bộ máy theo kiểu cơ cấu chức năng. Tức là tổ chức được phân chia thành các phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban đảm nhiệm một chức năng nhất định, trong mỗi phòng lại được phân chia thành nhiều công việc khác nhau. Cơ cấu tổ chức của SHB còn bao gồm kiểu phân hóa theo khu vực, địa lý, tức là tại mỗi tỉnh đều có tổ chức hoạt động theo mô hình thu nhỏ. Chi nhánh tại mỗi tỉnh thường xuyên báo cáo kết quả với các phòng ban chức năng và chịu trách nhiệm trước ban tổng giám đốc. Ưu điểm lớn nhất của kiểu cơ cấu tổ chức này là nó phù hợp với những tổ chức có quy mô lớn như SHB, có tính hiệu quả về quy mô và bao phủ thị trường nhanh chóng, tuy nhiên nó cũng tồn tại nhiều bất cập, ví dụ như khả năng kiểm soát của lãnh đạo cấp cao sẽ bị hạn chế, lượng thông tin từ các chi nhánh về hội sở nhiều khi không kịp thời, chính xác. Ngân hàng SHB, dưới sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo ngân hàng đã không ngừng tăng trưởng và phát triển hoạt động ngân hàng, làm gia tăng vị thế của ngân hàng trong một môi trường cạnh tranh như hiện nay. 2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng SHB. Năm 2012 đánh dấu một năm quan trọng trong quá trình phát triển của SHB, ngân hàng đã có những tăng trưởng vượt bậc về quy mô. Các chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng đều tăng trưởng với tốc độ cao như: Tổng tài sản đạt gần 120.000 tỷ đồng, Vốn điều lệ đạt xấp xỉ 105.000 tỷ đồng; Dư nợ cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế đạt xấp xỉ 57.000 tỷ đồng. Với quy mô như vậy, SHB hiện nằm trong nhóm các ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam. Dưới đây xin nêu ra một vài chỉ tiêu để nhận xét và đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một vài năm trở lại đây. 2.1.2.1 Tổng tài sản, tổng huy động vốn, tổng dư nợ giai đoạn 2010 – 2012 Trong năm 2012 với thương vụ sát nhập với HBB đã làm cho khối tài sản của SHB tăng cao, cùng với những tăng trưởng nhanh chóng về tổng tài sản thì nguồn vốn huy động và dư nợ đều tăng. Dưới đây là tổng hợp một vài chỉ tiêu của ngân hàng trước và sau thương vụ sáp nhập để có thể thấy rõ hơn những thuận lợi mà SHB có và khó khăn mà ngân hàng phải đối mặt sau khi sáp nhập HBB. Thang Long University Library
  • 35. 24 Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản, tổng huy động vốn, tổng dƣ nợ giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị tính: Tỷ đồng (Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng SHB năm 2008 – 2012) Qua đồ thị trên có thể thấy, năm 2012 có sự tăng trưởng mạnh hơn so với hai năm 2011 và 2010, tổng tài sản của SHB tăng 39,08% trong năm 2012 (tương ứng 45.548 tỷ đồng) so với năm 2011, nguồn vốn huy động cũng tăng 40,34% (tương ứng 42.005 tỷ đồng). Tổng dư nợ của SHB năm 2012 tăng 95,25% (tương ứng 27.778 tỷ đồng) so với năm 2011 do các khoản nợ của HBB chuyển giao sang. Trong đó tính đến thời điểm 31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu của SHB (bao gồm cả nợ xấu của HBB) là 8,8% trên tổng dư nợ. Đến 30/6/2013 tỷ lệ nợ xấu của SHB là 9,04% trên tổng dư nợ, cao hơn 0,24% so với thời điểm cuối năm 2012. Sở dĩ nợ xấu của SHB tăng là do một số khoản cho vay đồng tài trợ của Habubank trước kia với các tổ chức tín dụng khác đến nay quá hạn, do vậy SHB chuyển nhóm nợ xấu theo đúng quy định trên cơ sở của ngân hàng đầu mối. Một số khoản nợ Vinashin chuyển sang nhóm nợ xấu theo đúng quy định phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước. Các doanh nghiệp (DN) có nợ xấu (nhóm 4 và nhóm 5 phần lớn chuyển từ HBB sang) của SHB đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, có tài sản đảm bảo là nhà xưởng, bất động sản, máy móc, thiết bị,... Các doanh nghiệp này để xảy ra nợ xấu là do khó khăn về tài chính, năng lực quản trị điều hành yếu kém, khó khăn thị trường đầu ra ... Đối với các khoản nợ tại Tập đoàn Vinashin và các công ty trực thuộc SHB đã xử lý theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, đồng thời đang rà soát, lên phương án xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
  • 36. 25 Như vậy các khoản nợ nhóm 4, nhóm 5 của SHB đều có tài sản đảm bảo và SHB đang quyết liệt xử lý bằng các giải pháp thích hợp nhằm thu được kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó, tính đến 31/07/2013 SHB đã trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo qui định của NHNN với số tiền trích lập dự phòng rủi ro hơn 2.100 tỷ đồng. Tính đến thời điểm 30/6/2013, SHB có 329 điểm giao dịch tại 27 tỉnh thành trong cả nước và Chi nhánh tại Lào, Campuchia. Hai chi nhánh tại Lào và Campuchia kinh doanh có lãi, mở rộng khách hàng tại nước sở tại bên cạnh các khách hàng truyền thống là các Công ty thuộc Tập đoàn Cao su, một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam đầu tư tại Campuchia và Lào. Với hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng và an toàn sau sáp nhập, SHB đã được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá cao và nhận được nhiều giải thưởng cao quý. Tạp chí uy tín hàng đầu trong ngành tài chính ngân hàng thế giới The Banker (Anh) đã trao tặng cho SHB danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất năm 2012” và “Top 1.000 Ngân hàng lớn nhất thế giới 2013”; Tạp chí Global Banking and Finance Review – một tạp chí điện tử về tài chính ngân hàng có uy tín của Anh - bình chọn là "Ngân hàng Bán lẻ tăng trưởng nhất" và "Ngân hàng SMEs tốt nhất" Việt Nam năm 2013. Tổ chức đánh giá xếp hạng tín nhiệm Moody’s xếp hạng sức mạnh tài chính (BFSR) của SHB ở mức “E” tương đương với 8 Ngân hàng thương mại lớn khác tại Việt Nam; Giải thưởng Quản lý Chất lượng Quốc tế hạng vàng của Business Innitiative Directions (Tây Ban Nha)… 2.1.2.2 Vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010 - 2012 Trong một vài năm hoạt động kinh doanh của ngân hàng SHB luôn tăng trưởng ổn định, vốn điều lệ và lợi luận trước thuế tăng qua mỗi năm. Tổng tài sản của SHB đã tăng sau khi sáp nhập HBB, vậy trong năm 2012 với thương vụ sáp nhập này, liệu lợi nhuận của SHB có tăng ổn định như mọi năm ? Dưới đây là biểu đồ về vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010 – 2012, để ta có thể làm rõ câu hỏi đã đặt ra ở trên. Thang Long University Library
  • 37. 26 Biểu đồ 2. 2 Vốn điều lệ và lợi nhuận trƣớc thuế giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị tính: tỷ đồng (Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng SHB năm 2008 – 2012) Ghi chú: Lợi nhuận trước thuế 2012 chưa bao gồm lỗ lũy kế HBB chuyển sang khi sáp nhập là 1.660,8 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng năm 2012 là 26,07 tỷ đồng. Với thương vụ sáp nhập Habubank vào SHB vào ngày 28/08/2012 thì khối tài sản của SHB tăng lên nhanh chóng. Vốn điều lệ năm 2012 tăng 84,1% so với năm 2011 (tương đương với 4.050 tỷ đồng), SHB trở thành một trong những ngân hàng thương mại có quy mô vốn điều lệ lớn của Việt Nam. Điều này đi cùng với vị thế và uy tín trên thị trường, việc tăng vốn điều lệ đã tạo điều kiện cho SHB nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng tín dụng, đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định và công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, SHB đang từng bước phát triển bền vững để tiến đến mục tiêu trở thành một Ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Trong thương vụ sáp nhập với HBB, gia tăng vốn điều lệ là một ưu thế đối với SHB thì khó khăn trong thương vụ này lại nằm ở những khoản lỗ lũy kế, nợ xấu của HBB chuyển vào, lợi nhuận của SHB năm 2012 dù tăng 82,34% (tương đương 824,2 tỷ đồng) nhưng sau khi trừ đi những khoản lỗ lũy kế của HBB thì lợi nhuận sau thuế chỉ còn lại 154,5 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận sau khi trừ 138,33 tỷ đồng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ còn là 26,07 tỷ đồng). Như vậy, có thể nói thương vụ sáp nhập hai ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đã giúp SHB phát triển nhanh hơn trước kèm theo đó là không ít những khó khăn đang
  • 38. 27 chờ đợi SHB phía trước: từ những khoản nợ xấu, lỗ lũy kế cho đến việc điều hành ngân hàng sau khi sáp nhập. 2.1.2.3 Cơ cấu dư nợ của ngân hàng SHB. Biểu đồ 2. 3 Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian của SHB Đơn vị tính: tỷ đồng (Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng SHB năm 2008 – 2012) Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của ngân hàng SHB (khoảng 64% tổng dư nợ ngân hàng SHB). Để đảm bảo nguyên tắc hoạt động an toàn trong kinh doanh thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn như vậy là hợp lý bởi lẽ nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là ngắn hạn; giả sử nếu ngân hàng không tuân thủ nguyên tắc an toàn mà dùng những đồng vốn huy động ngắn hạn đem cho vay dài hạn, trong trường hợp rất nhiều khách hàng gửi tiền đến rút do lãi suất trên thị trường biến động mà ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vì đã đem cho vay dài hạn, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Hơn nữa, theo quy định của Nhà nước, các NHTM được phép dùng một số vốn huy động ngăn hạn đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nhưng nếu vượt quá mức an toàn thì sẽ dẫn đến khả năng mất cân đối vốn hoạt động hằng ngày. Như vậy vốn huy động là ngắn hạn sẽ hạn chế việc cho vay trung và dài hạn của SHB. Để giảm thiểu rủi ro, SHB đang có kế hoạch điều chỉnh vốn huy động ngắn hạn và tăng dần nguồn vốn huy động dài hạn để góp phần đảm bảo cho sự kinh doanh ổn định của SHB. Điều này cũng phù hợp với thời điểm kinh tế nhiều biến động, các nhà đầu tư chủ yếu tập trung vào những dự án ngắn hạn, tránh bớt các rủi ro trong quá trình vay vốn nên họ chủ yếu vay vốn ngắn hạn. Nguồn cho vay ngăn hạn, trung hạn và dài hạn 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nợ dài hạn Nợ trung hạn Nợ ngắn hạn Thang Long University Library
  • 39. 28 trong năm 2011 không có nhiều biến động, vốn cho vay tăng xấp xỉ khoảng 18% so với năm 2010. 2.1.3 Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB Nền kinh tế khu vực đang trở nên sôi động hơn trong những năm trở lại đây đặc biệt là những quốc gia có mối quan hệ thương mại lâu dài với Việt Nam như Nhật Bản, Thái Lan,... Tốc độ tăng trưởng trung bình của hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao hơn trước mặc dù một vài năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung rơi vào trình trạng khó khăn. Nhờ vậy mà hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam những năm gần đây đã có những bước tiến đáng kể. Không nằm ngoài xu hướng phát triển và sự sôi động của hoạt động xuất nhập khẩu nước nhà, ngân hàng SHB nói riêng và các NHTM nói chung đóng một vai trò không thể thiếu trong việc xúc tiến các giao dịch thương mại quốc tế của doanh nghiệp trong nước. Sự đổi mới và phát triển là tất yếu khi nền kinh tế đất nước trên đà tăng trưởng và hội nhập cộng thêm yêu cầu đặt ra từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các ngân hàng tại Việt Nam đã không ngừng phát triển và hoàn thiện mô hình hoạt động TTQT của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Hiện nay, các ngân hàng có hai mô hình hoạt động TTQT phổ biến: Một là, mô hình tập trung: có nghĩa là các nghiệp vụ TTQT phát sinh ở bất kỳ một chi nhánh nào của ngân hàng đều chuyển về xử lý tại Hội sở chính, các chi nhánh không đƣợc phép lập điện. Các chuyên viên TTQT tại Hội sở sẽ có trách nhiệm kiểm tra chứng từ và lập điện gửi đi, nhận điện gửi về và thông báo cho các chi nhánh. Hai là, mô hình mà hiện nay ngân hàng SHB đang áp dụng, mô hình phi tập trung, với mô hình này khi có nghiệp vụ phát sinh, các chi nhánh kiểm tra chứng từ, lập điện tại chi nhánh rồi gửi lên Hội sở chính, tại đây các chuyên viên TTQT sẽ kiểm tra tính chính xác của điện lập và tìm một ngân hàng đại lý thích hợp để gửi điện, khi có điện gửi về Hội sở sẽ kiểm tra và gửi lại cho chi nhánh lập điện. Cả hai mô hình hoạt động TTQT kể trên đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Với mô hình hoạt động TTQT phi tập trung thì công việc không quá tập trung tại Hội sở chính vì các giao dịch tại chi nhánh đã được lập điện, chuyên viên TTQT tại Hội sở có nghĩa vụ kiểm tra lại tính chính xác của điện lập rồi sau đó chọn ngân hàng đại lý phù hợp để gửi điện đi, như vậy có thể giảm bớt thời gian lập điện và nhanh chóng gửi thực hiện yêu cầu của khách hàng. Nhưng một hạn chế của mô hình này chính là sự không đồng đều về trình độ chuyên môn của các cán bộ TTQT, không có sự đồng nhất trong việc xử lý nghiệp vụ, điều này có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ TTQT. Còn với mô hình hoạt động tập trung thì việc lập điện sẽ do
  • 40. 29 chuyên viên TTQT tại Hội sở phụ trách nên sẽ đồng đều hơn về trình độ xử lý nghiệp vụ, nhưng hạn chế nằm ở chỗ do quá tập trung tại một nơi, nên khối lượng công việc rất nhiều khó tránh được những sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ. Mỗi mô hình đề có những mặt hạn chế riêng chính bởi vậy mà việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong mỗi mô hình hoạt động là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng. Tại SHB, ý thức được đặc điểm và rủi ro của các mô hình hoạt động TTQT nói trên nên ngân hàng đã chọn lựa phương thức tổ chức theo mô hình phi tập trung thông qua hoạt động tổ chức của Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế. 2.1.4 Cơ cấu, tổ chức của TT nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế Đóng vai trò đầu tàu quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế tại SHB, Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế có chức năng và nhiệm vụ chính như sau: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc SHB thực hiện nghiệp vụ TTQT tuân thủ theo các quy định, tập quán quốc tế, các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của SHB. Kiểm tra, giám sát các đơn vị trong toàn hệ thống thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tham mưu giúp Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc thống nhất quản lý hoạt động thanh toán quốc tế để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của SHB. Trực tiếp kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Trụ sở chính. Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế của SHB thuộc khối khách hàng doanh nghiệp của SHB. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của TT Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế của SHB. Sơ đồ 2. 1 Tổ chức Trung tâm Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế (Nguồn: TT Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng SHB) TT Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế P. Quan hệ khách hàng TTQT P. Xử lý nghiệp vụ P. Kiểm tra chứng từ P. SWIFT và định chế tài chính quốc tế Thang Long University Library