Lớp 12: Tác gia Tố Hữu
(grade 12: To Huu)
Bài làm của chúng tôi dù còn thiếu sót nhưng mong mọi người xem và ủng hộ.
(our work may be flawed, but we desire you to read and comment. Thanks)
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtMaloda
Đầy đủ đề cương ôn thi Ngữ Văn lớp 12 năm 2017 bản chuẩn tải về miễn phí
Đề liên tục cập nhật tại website maloda.vn.
Hotline: 0972.853.304 - 0904.727.139
Website: maloda.vn
Facebook: https://www.facebook.com/Maloda.vn/
Lớp 12: Tác gia Tố Hữu
(grade 12: To Huu)
Bài làm của chúng tôi dù còn thiếu sót nhưng mong mọi người xem và ủng hộ.
(our work may be flawed, but we desire you to read and comment. Thanks)
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtMaloda
Đầy đủ đề cương ôn thi Ngữ Văn lớp 12 năm 2017 bản chuẩn tải về miễn phí
Đề liên tục cập nhật tại website maloda.vn.
Hotline: 0972.853.304 - 0904.727.139
Website: maloda.vn
Facebook: https://www.facebook.com/Maloda.vn/
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Phòng
Xem thêm các đề thi minh họa, đề thi mẫu, đề thi thử khác tại website http://diemthithptquocgia.vn/
Home - Điểm thi THPT Quốc Gia
diemthithptquocgia.vn
Để tải đề thi này nhanh nhất, miễn phí , đơn giản hãy vào | http://thiviolympic.com | Đề thi tuyển sinh vào 10 Ngữ văn Hồ Chí Minh 2012 De thi tuyen sinh vao
10 ngu van - ho chi minh - 2012
Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012
Tuần 4 bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang DũngDavidjames6789
Tuần 4 bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang DũngTuần 4 bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng
Thể hiện được sự khó khăn vất vả, ý chí ngoan cường, anh dũng giành độc lập của bộ đội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
De thi thu thpt quoc gia mon van
1. ĐÊ THI THU THPT QG NẢM 2020
ĐỀ THI MÔN: NGŨ VĂN 12
Thời gian làm hài: 120 phút; không kê thời gian phát đề
I. ĐỌC HIẾU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lòi các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Vội vã trưởng thành...
Khi mười bảy tuồi, bạn chỉ muốn lớn thật nhanh, háo hức đếm từng ngày để trở thành người lớn, để bước
vào xã hội rộng lớn ngoài kia.
Khi ba mươi sáu tuổi, bạn lại thấy mong nhớ những tháng ngày còn nhỏ, ước muốn được trớ về làm những
đứa trẻ đầy nhiệt huyết, vô tư, không cần phải đối mặt với cuộc sổng giả tạo.
(Trích Vội vã trưởng thành, vội vã cô đơn, Lưu Đồng, NXB Văn học, 2016)
Câu 1: Nêu vấn đề được nói đến trong đoạn trích.
Câu 2: Hãy chỉ ra một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm): Tác giá Lưu Đồng có viết: Bước chậm lại một chút để chúng ta của sau này khi nhìn lại
sẽ thấy được một chúng ta rực rỡ nhất. Theo anh/chị sự trưởng thành của mồi người nên "vội vã hơn" hay
"chậm lại một chút"?
Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ để bày tở suy nghĩ cùa anh/chị về lựa chọn của bản thân.
Câu 2: (5,0 điểm): Cảm nhận vẻ đẹp cùa thiên nhiên Tây Bắc qua đoạn thơ sau:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Trích Tây Tiên, Quang Dũng, SGK Ngừ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018, trang 88) Từ đó, anh (chị) hãy liên hệ với khố thơ:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
(Trích V/ệíBắc, Tố Hữu, SGK Ngừ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
để bình luận về quan niệm "Thi trung hữu họa" thể hiện trong hai đoạn trích trên.
HƯ ỚNG DẢN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: - Vấn đề được nói đến trong văn bản: sự trưởng thành cùa tuối trẻ.
K
H
O
D
A
Y
H
O
C
.
C
O
M
2. Câu 2: - Phép liên kết: lặp (khi, trưởng thành).
Câu 3: - Khi chúng ta vội vã trưởng thành thì chúng ta phải đối diện với nhiều lo toan, nhiều sự giả dối.
- Từ đó học sinh bày tỏ quan điểm riêng cùa mình:
+ Đồng ý: Vì tuổi trẻ chưa phải lo toan nhiều mà hồn nhiên vô tư.
+ Không đồng ý: Mồi người có thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống khác nhau. Trưởng thành là quá trình tất
yếu không thể khác đi.
Câu 4: - Học sinh có thể rút ra một số thông điệp:
+ Trân trọng thời gian tuổi trẻ ngay khi chúng ta còn trẻ.
+ Không ngừng trái nghiệm đề tuổi trè thêm nhiều dấu ấn.
+ Sống và cống hiến để không phải hối tiếc vì tuổi trẻ sẽ trôi đi.
II. LÀM VÃN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
- về hình thức: Đề bài yêu cầu viết đoạn vãn học sinh cần trình bày trong một đoạn văn khoảng trên dưới
20 dòng, diễn đạt tương đối trọn vẹn một nội dung, cấu trúc đoạn văn đàm bảo ba phần liền mạch: mở
đoạn, thân đoạn và kết đoạn.
- về nội dung: Học sinh bày tở quan điểm theo ý kiến cá nhân:
+ Sự trưởng thành phải vội vã hơn: Mồi người cần trưởng thành sớm hơn, tăng cường trài nghiệm để suy
nghĩ chín chắn hơn, có thể giãi quyết được nhiều vấn đề của cuộc sống. Sự trưởng thành phải nhanh hơn,
mạnh mẽ hơn quá trình tăng lên cùa tuổi tác. Sự trưởng thành được hiếu như sự trưởng thành về nhận thức
và tư tưởng không đồng nghĩa với những suy nghĩ tiêu cực về cuộc sống.
+ Sự trưởng thành nên chậm lại: Đế tận hưởng trọn vẹn thanh xuân cùa mồi người. Bởi đó là quãng thời
gian đẹp nhất, tình cảm chân thành nhất, tâm hồn trong sáng nhất... và dù có như thế nào thì sau khi trướng
thành ai cũng muốn một lần được trở về thanh xuân của mình. Hãy để lại dấu ấn trong thời thanh xuân để
khi đi qua không phải ân hận hay tiếc nuối.
Câu 2: (5,0 điểm)
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận
Sáng tác thơ là quá trình tạo nên một tác phấm nghệ thuật bằng ngôn từ nhằm truyền tài cảm xúc hay một
nội dung ý nghĩa nào đó nhưng đặc tính cùa nó không nằm trong thông điệp tác giả gửi gắm mà nó nằm ờ
lóp vỏ ngôn từ.
- Dần ra vấn đề cần nghị luận
+ Không chì vậy, việc chắt lọc và sử dụng đó còn cần mang một cá tính sáng tạo riêng, một phong cách
không trùng lặp, đó chính là phong cách tài hoa phác họa đậm nét về bức tranh thiên nhiên Tây Bắc thơ
mộng trên chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
K
H
O
D
A
Y
H
O
C
.
C
O
M
3. Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lữ hoa đong đưa
2. Thân bài
a. Khái quát chung
- Quang Dũng là nhà thơ của xứ Đoài mây trắng. Thơ ông là tiếng nói cùa một hồn thơ hào hoa lãng mạn,
nhất là những vần thơ viết về người lính. Các sáng tác tiêu biểu cùa Quang Dũng bao gồm: Rừng biên quê
hương, Mùa hoa gạo, Đôi mắt người Sơn Tây, Nhà đôi, Mây đầu ô...
- Tây Tiến, nói đúng ra là những hoài niệm đầy nhớ thương và tự hào của Quang Dũng về những người
đồng đội của mình trong đoàn binh Tây Tiến, đoàn binh có nhiệm vụ từ Hà Nội, Hà Tây tiến thẳng lên Tây
Bắc giải phóng vùng biên giới Việt - Lào rồi giúp nước bạn giải phóng vùng thượng Lào, tạo nên một vùng
an toàn cho chiến khu của chúng ta; về những tháng năm vô cùng gian khổ nhưng rất đồi hào hùng của
đoàn binh Tây Tiến gắn liền với những vùng đất mà họ đã đi qua, đã chiến đấu, và chiến thắng. Sau những
bước chân trường chinh, Tây Tiến, đoàn binh đã được phiên chế thành những đơn vị khác. Vì thế bài thơ
lúc đầu có tựa đề Nhớ Tây Tiến, về sau Quang Dũng mới đổi thành Tây Tiến trích trong tập Mây
y
đáu ô.
- Bức tranh thiên nhiên trong Tây Tiến của Quang Dũng vô cùng đặc sắc bời nó được tạo nên từ một thứ
ngôn ngữ rất giàu tính tạo hình.
b. Cảm nhận về đoạn thơ
- Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến là cảnh sông nước miền Tây bắc hoang sơ, thơ mộng, trữ tình. Giữa khói
sương của hoài niệm, Quang Dũng nhớ về một chiều sương ấy - khoảng thời gian chưa xác định rõ ràng
nhưng dường như đã khắc sâu thành nồi nhớ niềm thương trong tâm trí nhà thơ. Đó có thể là khi đoàn quân
chia tay một bàn làng Tây Bắc chăng? Quá khứ vọng về là những hình ảnh mờ mờ ào ảo, lung linh huyền
hoặc: hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc và hoa đong đưa. Cảnh vật hiện lên qua nét vẽ của
Quang Dũng dù rât mong manh mơ hô nhưng lại rât giàu sức gợi, rât thơ, rât thi sĩ, rât đậm chất lãng mạn
cùa người lính Hà thành:
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
- Câu hổi tu từ với phép điệp có thấy, có nhớ dồn dập như gọi về biết bao kỷ niệm cùa một thời đã xa.
Trong tâm tưởng của nhà thơ, cây lau tưởng như vô tri vô giác cũng mang hồn. Cách nhân hoá có thần đã
khiến thiên nhiên trở nên đa tình thơ mộng hơn. Thiên nhiên mang "hồn" là bởi nhà thơ có cái nhìn hào hoa
nhạy cảm hay bởi nơi đây còn vương vất linh hồn của những đồng đội cùa nhà thơ? Sự cảm nhận tinh tế
hoà quyện với thanh âm da diết của nồi nhớ đã làm vần thơ thêm chứa chan xúc cảm.
- Bên cạnh thiên nhiên, hình ảnh con người thấp thoáng trở về trong hồi ức cùa Quang Dũng. Trên độc
mộc - chiếc thuyền làm bằng cây gồ lớn, bóng dáng con người hiện lên đầy kiêu hùng, dũng cảm mà tài hoa
khéo léo giữa dòng nước xối xà, mạnh mẽ đặc trưng cùa miền Tây Bắc. Phải chăng tư thế đó đủ để người
đọc nhận ra vẽ đẹp riêng của con người Tây Bắc, cùa đoàn binh Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ
K
H
O
D
A
Y
H
O
C
.
C
O
M
4. mà hào hùng?. "Dáng người" ở đây có thể là dáng hình cùa người Tây Bắc, cũng có thề là chính những
chiến sĩ Tây Tiến đang đổi mặt với thách thức của thiên nhiên dữ dội chăng? Dù hiểu theo cách nào, dáng
người trong thơ Quang Dũng cũng luôn khảm sâu trong tâm trí nhà thơ, luôn hiên ngang kiều hùng mà
uyển chuyển, tài hoa và khéo léo:
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
- Cánh hoa như đôi mắt đong đưa, lúng liếng với người lính trẻ hay bởi tâm hồn các anh quá hào hoa, quá
lãng mạn yêu đời nên mới có thế nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn đa tình đến như thế? Bằng bút pháp lãng
mạn với phép nhân hoá, Quang Dũng đã vẽ nên nét vẽ thần tình, thâu tóm trọn vẹn vẻ đẹp cùa thiên nhiên
Tây Bắc, gửi gắm vào đó cả nồi nhớ niềm thương luôn cháy bòng trong trái tim ông. Phải yêu lắm đồng
đội, yêu lắm thiên nhiên và con người nơi đây thì Quang Dũng mới có thế diễn tả tinh tế vẻ đẹp cùa chiều
sương cao nguyên đến như vậy!
Nhận xét:
Bút pháp lãng mạn hào hoa, phép nhân hoá thần tình, cách dùng điệp từ khéo léo đã quyện hoà với nồi nhớ
chưa bao giờ nguôi ngoai trong sâu thắm tâm trí nhà thơ về đồng đội và thiên nhiên miền Tây bắc Tổ quốc,
tất cà tạo nên điếm sáng lấp lánh của tâm hồn một người chiến sĩ thiết tha với Tây Tiến, với quê hương. Xin
nhắc mãi vần thơ cũa ông trong nồi nhớ chơi vơi da diết!
c. Liên hệ: Với khố thơ trong bài thơ Việt Bắc để bình luận về quan niệm "Thi trung hữu họa" thể hiện
trong hai đoạn trích thơ này.
- Quan niệm "Thi trung hữu họa" (tức trong thơ có họa/tranh/cảnh) đã chì ra một đặc trưng của thơ ca trữ
tình là giàu hình ảnh. Nhưng nếu như với nghệ thuật vẽ, người họa sĩ dùng màu đế vẽ tranh thì trong thơ ca,
thi sĩ lại dùng chất liệu là ngôn từ để tạo nên chất "họa" trong thơ. Hình ành trong thơ là sự khách thể hóa
những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên nhất thiết phải dựa vào những điếm tựa tạo
hình cụ thể để hữu hình hóa.
- Xét ở góc độ quan niệm “Thi trung hữu họa” này thì giữa đoạn trích thơ Tây Tiên (Người đi Châu Mộc
chiều sương ấy... Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa) và đoạn trích thơ Việt Bắc hai tác giả đã vận dụng chất
liệu ngôn từ gợi hình để phác họa ra bức tranh thiên nhiên phù hợp với cảm xúc, cảm hứng của mình. Tuy
đối tượng cảm hứng của hai đoạn trích thơ này đều là thiên nhiên nhưng cội nguồn cảm hứng lại khác nhau:
Một miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở (Tây Tiến), một bên miêu tả không gian
núi rừng Việt Bắc trong nồi nhớ với những nét phác họa gợi lên cái thần của cảnh vật.
+ Đoạn thơ là nồi nhớ người, nhớ cảnh Việt Bắc - mành đất gắn bó máu thịt với người cách mạng. Không
phài thế hiện một cách chi tiết nồi nhớ, Tố Hữu sử dụng hình ành so sánh hết sức độc đáo nhớ gì như nhớ
người yêu. Nhà thơ đã lấy nồi nhớ trong tình yêu làm thước đo giá trị để cắt nghĩa, lí giải cho tình cảm cán
bộ đối với nhân dân. Vì thế, đó không phải là nồi nhớ của ý thức, cùa nghĩa vụ mà là nồi nhớ cùa hai trái
tim yêu, của tình cảm chân thành.
+ Câu thơ Trăng lên đầu núi, nấng chiều lưng nương thề hiện hai nửa thời gian cùa nồi nhớ: vế đầu là thời
gian đêm trăng, vế sau là thời gian buổi chiều lao động. Thời gian như chảy ngược, nồi nhớ đi từ gần tới xa.
K
H
O
D
A
Y
H
O
C
.
C
O
M
5. Đe rồi tình yêu như chuyến thành nồi nhớ trong tình cảm gia đình. Toàn không gian núi rừng Việt Bắc
được gói gọn trong không khí gia đình ấm áp tình thương:
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
+ Hiện lên trong nồi nhớ là một Việt Bắc thân thương, đẹp bình dị mà thơ mộng với nhịp sống êm đềm.
Hình ảnh "bếp lửa" là một hình ảnh nhiều sức gợi. Nó cho thấy con người Việt Bắc ấm áp, giàu yêu thương
đồng thời thề hiện tình cảm chứa chan, nồng nàn mà người cán bộ cách mạng dành cho con người nơi đây
mồi khi nhớ về. Tinh cảm quân dân kết tinh trong ngọn lửa thiêng liêng bất diệt ấy.
- Xét về phương diện nghệ thuật, tức là việc vận dụng chất liệu ngôn từ nghệ thuật và phương tiện nghệ
thuật (biện pháp nghệ thuật) để tạo hình, hai khố thơ có nhiều điểm tương đồng, như việc vận dụng ngôn từ
giàu chất tạo hình, phép tương phản.
3. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề vừa nghị luận
Hai đoạn thơ đều họa hình bức tranh thiên nhiên đất Việt nên thơ, trữ tình; mồi bức tranh lại chứa đựng
những nồi niềm riêng của từng nhân vật trữ tình.
- Càm xúc của bản thân
Nhìn chung, cả hai đoạn trích thơ trên là một trong những đoạn thơ tiêu biếu cho quan niệm “Thi trung hữu
họa". Nó không chì mang lại một nét đẹp riêng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca mà còn trở thành một
thành công trong việc kiến tạo nên bức tranh thiên nhiên vừa đẹp vừa lãng mạn của Việt Nam.
K
H
O
D
A
Y
H
O
C
.
C
O
M