SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG
“GIẢI THƯỞNG TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY”
Thuộc nhóm ngành khoa học:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Nam/Nữ: Nữ
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: CQ47/21.07 Khoa:Kế toán
Năm thứ: 4 Số năm đào tạo:4
Ngành học: Kế toán doanh nghiệp
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Hân
HÀ NỘI – 4/2013
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆPSẢN XUẤT............................................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.........4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểmchiphí....................................................................................................................4
1.1.2. Vai trò,chức năng và mục đíchcủa kế toán quảntrịchi phí...............................................7
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ..........................................9
1.2.1. Phânloại chiphí trong kế toán quảntrị...........................................................................................9
1.2.1.2. Phân loại chi phí vào tính chất kiểm soát........................................................ 14
1.2.1.3. Phân loại chi phí phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án.......... 15
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp chi phí..................................... 17
1.2.2. Các phương pháp tính chi phí kinh doanh ......................................................... 18
1.2.2.1. Khái quát các phương pháptínhchi phí kinhdoanh...........................................................18
1.2.2.2. Các bước tính chi phí kinh doanh..................................................................... 19
1.2.2.3. Các nguyên tắc tính chi phí phát sinh.............................................................. 21
1.2.3. Phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định của nhà quản trị............... ..
.................................................................................................................... 23
1.2.3.1. Đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí .......................................................... 23
1.2.3.2. Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận..................................................... 26
1.2.3.3. Chi phí thích hợp lựa chọn các phương án sản xuất ...................................... 28
1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊVỀ CHIPHÍ..................................................................................30
1.3.1. Tổchức kế toánquảntrị về chiphítheochức năng của nhà quảntrị............................30
Theo chức năng của kế toán quản trị, kế toán quản trị về chi phí được tổ chức theo các nội
dung cụthể:..................................................................................................................................................................30
1.3.2. Tổ chức kế toán quảntrị về chi phí theo khâu công việc trong quá trình kế toán
..........................................................................................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM.....................................................................................................34
2.2. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT
MAY ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ............................... 34
2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn dệt may Việt Nam .................. 34
2.1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất và đặc điểm kinh doanh.... ..
.............................................................................................................................. 36
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức của bộ máy quản lý........................................................... 40
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán trongcác doanh nghiệp dệt may Việt Nam..... ..
.............................................................................................................................. 43
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM................................................................................ 44
2.2.1. Thực trạng về phân loại chi phí........................................................................... 44
2.2.2. Thực trạng về phương pháp xác định chi phí .................................................... 47
2.2.3. Thực trạng về phân tích chi phí với các quyết định của nhà quản trị............. 49
2.2.4. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt
may 50
2.2.4.1. Tổchức công tác kếtoán quảntrị chi phí theochức năngcủa kế toánquảntrị.........
50
2.2.4.2. Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí theo khâu công việc trong quá trình kế
toán 52
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM .................................................... 53
2.3.1. Những ưu điểm...................................................................................................... 53
2.3.2. Những mặt còn tồn tại .......................................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại........................................................................... 59
2.3.3.2. Nguyên nhântừ phía cácdoanh nghiệp dệt may.....................................................................60
2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KÊT
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ........................................................................................ 60
2.4.1. Mô hình kế toán phân tích chi phí của nước Pháp ............................................ 60
2.4.2. Mô hình kế toán quản trị chi phí của nước Mỹ ................................................. 63
2.4.3. Bài học kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí ở nước ta..... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG2 ......................................................................................................................................66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY.......................................................................
..........................................................................................................................................................................67
3.1. SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ... ..
.................................................................................................................... 67
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiên kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam.................................................................................................................... 67
3.1.2. Những yêu cầu cơ bản của hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam................................................................................................. 68
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam.................................................................................................................... 68
3.2. MỘT SỐ NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ................................... 69
3.2.1. Hoàn thiện về cách phân loại chi phí.................................................................. 69
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp tính chi phí ............................................................ 72
3.2.3. Hoàn thiện về phân tích chi phí phục vụ cho việc ra các quyết định của nhà
quản trị .............................................................................................................................. 75
3.2.4. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt
may 77
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHIPHÍTRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM................. 78
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ..................................................... 78
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp dệt may....................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG3.........................................................................................................................................80
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................................................................81
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu2.1: Tình hìnhsảnxuất nguyên phụliệunăm 2011 .................................................................38
Biểu 2.2: Báo cáo chi phí theo yếu tố của một công ty dệt may quý 3, năm 2012
……………………………………………………...…………..45
Biểu 3.1: Phương hướng cơ bản phân loại chi phí theo cách ứng xử của
hoạt động:......................................................................................................................................................................70
Biểu3.2: So sánh hai phương pháptínhchi phí kinhdoanh.........................................................73
Biểu3.3:Báo cáochênhlệchchi phí.............................................................................................................76
Biểu3.4:Báo cáochi phí sản phẩm...............................................................................................................76
Biểu3.5:Báo cáo kết quả kinh doanhbộ phận......................................................................................77
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1: Bảo toàntài sảnvề mặt hiệnvật.............................................................................................22
Sơ đồ2.1: Quytrìnhcông nghệsản xuất củacôngtyTNHH may ĐứcGiang....................39
Sơ đồ2.2: Cơ cấutổ chức bộ máy quảnlýCông ty TNHH mayĐức Giang.......................41
Sơ đồ2.3: Tổ chức quảnlýsản xuất kinh doanhtheo mô hìnhtổngcông ty:....................42
Sơ đồ2.4: Cácloại chi phí trong kếtoánPháp.......................................................................................61
Sơ đồ 2.5: Quan hệ giữakế toán tổng quát và kế toán phân tíchđược thể hiện như sau
..........................................................................................................................................................................63
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1991
Nơi sinh: xóm 2 A, xã Thanh Phong, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Lớp: CQ47/21.07 Khóa: CQ47
Khoa: Kế toán
Địa chỉ liên hệ: số 4 ngõ 42, Phố Chương Dương Độ, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội
Điện Thoại: 01656 102 968 Email:
lan.nguyenthi.hvtc@gmail.com
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
*Năm thứ 1:
Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán
Kết quả xếp loại học tập:
Kỳ I: Khá Kỳ II: Khá
Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng
công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam cả năm
*Năm thứ hai:
Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán
Kết quả xếp loại học tập:
Kỳ III: Giỏi Kỳ IV: Giỏi
Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng
công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam cả năm
*Năm thứ 3:
Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán
Kết quả xếp loại học tập:
Kỳ V: Giỏi Kỳ VI: Khá
Sơ lược thành tích học tập:
- Đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng công ty cổ phần Tài chính
Dầu khí Việt Nam cả năm
- Nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện kế toán bất động sản đầu tư trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay đạt cấp khoa.
- Tham gia cuộc thi “Bạn là kế toán trưởng tương lai”, đội tham gia đạt giải nhì
*Năm thứ tư:
- Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán
- Kết quả xếp loại học tập:
- Kỳ VII: Khá
- Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Xác nhận của trường đại học Sinh viên chịu trách nhiệm
chính thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Lan
1
ĐỂ TÀI:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
rong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh, là
phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng liên quan đến
doanh nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hữu ích
cho các đối tượng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những
năm gần đây xu hướng toàn cầu hoá, hợp tác và phát triển giữa các loại hình doanh
nghiệp ở nước ta khá đa dạng và phong phú đã cho phép nhiều nhà đầu tư hoạt động.
Vì vậy đòi hỏi thông tin kế toán quản trị phải đưa ra được các quyết định đúng đắn
trong tương lai. Do đó nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh cần
được quan tâm thích đáng.
Trong xu thế này, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
ngành dệt may nói riêng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Để
tồn tại và phát triển, việc tổ chức công tác thu thập, xử lý thông tin kinh tế có ý nghĩa
quan trọng trong việc đề ra các quyết định trong quá trình quản lý, trong đó thông tin kế
toán là một nguồn thông tin quan trọng. Thông tin về kế toán quản trị chi phí là thông tin
do kế toán cung cấp có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển
của doanh nghiệp. Do đó, việc tính toán đúng, đủ, kịp thời các thông tin chi phí không
chỉ là mối quan tâm của những người làm công tác kế toán, các nhà quản lý trong việc ra
quyết định mà còn là mối quan tâm của những người lao động, nhà đầu tư, ngân hàng và
các tổ chức tín dụng... Nó là công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế -
tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung có vai trò ngày càng
quan trọng trong sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, vấn đề
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp dệt
may nói riêng chưa được chú trọng xem xét để hoàn thiện trong xu hướng đổi mới, hội
nhập hiện nay. Công tác kế toán mới chỉ coi trọng kế toán tài chính trong khi đó công
tác kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài
nói trên, để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý và hệ thống thông tin kế toán, việc
T
2
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam” là một đề tài có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Đây vẫn là một vấn
đề còn mới. Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng của nhà quản trị từ đó hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi
phí tại các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
quản trị chi phí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tiễn: Vận dụng lý luận để làm rõ thực trạng kế toán quản trị chi phí
để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị tại các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam từ đó đưa ra một số nội dung và kiến nghị về hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí trong lĩnh vực này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Công trình tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung và thực tiễn về kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
dệt may trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong công trình bao gồm tổng hợp nhiều
phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp của thông kê, tổng
hợp, phân tích trên cơ sở đó đưa ra những nội dung cần hoàn thiện phù hợp với thực tế
tại các doanh nghiệp dệt may.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Công trình đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam. Phân tích ưu điểm, chỉ ra những mặt còn tồn tại của công
tác kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may. Từ đó đề xuất nội dung hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh
3
6. Kết cấu của công trình nghiên cứu
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp dệt may.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi phí
Khái niệm chi phí:
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau, mỗi phương diện đó
có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận
một vấn đề chung: chi phí là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát
sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất của chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà
quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn. Thật vậy, chi phí gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ vốn kinh doanh và bù đắp từ thu
nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất
kinh doanh, được tài trợ từ những nguồn khác vốn kinh doanh như quỹ phúc lợi, trợ
cấp của nhà nước… và không được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh;
vốn là biểu hiện bằng tiền những tài sản của doanh nghiệp nhưng bản thân chúng chưa
tạo nên phí tổn.
Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu
ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, ngoài việc nhận thức chi
phí như trong kế toán tài chính – chi phí được đặt trong mối quan hệ cụ thể với tài sản,
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và thường được đảm bảo bởi những chứng từ nhất
định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nhà quản trị còn cần phải nhận thức chi phí theo góc độ nhận diện thông tin phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí có thể là những khoản phí tổn
thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ
phận, từng trung tâm chi phí cũng như xác định giá trị hàng tồn kho cho từng khâu của
quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể được phân loại theo biến phí và định phí,
từ đó có thể lập một phương trình dự toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau và
phân tích mối quan hệ Chi phí – Sản lượng – Lợi nhuận nhằm phục vụ hữu ích cho
5
việc ra quyết định kinh doanh ở các tình huống khác nhau. Chi phí cũng có thể là
những phí tổn ước tính hoặc dự kiến trước để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh
doanh, một hợp đồng kinh tế. Chi phí cũng có thể là những phí tổn mất đi do chọn lựa
phương án này thay cho phương án khác (ví dụ chi phí cơ hội thường không có đủ
chứng từ pháp lý)… Như vậy, trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý
đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chỉ
chú trọng vào chứng từ đảm bảo tính pháp lý như trong kế toán tài chính.
Đặc điểm chi phí
Trong kế toán quản trị, chi phí có hai đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, chi phí luôn gắn liền với việc ra quyết định của nhà quản trị nên nó đi
vào tất cả các khâu từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện kế hoạch, kiểm tra và
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, rồi lại tiếp khâu lập kế hoạch cho chu
kỳ hoạt động tiếp theo. Quyết định trong kế toán quản trị rất đa dạng về thời gian
(tuần, tháng, quý, năm...) phạm vi thực hiện (tổ, phân xưởng, bộ phận, toàn doanh
nghiệp) tùy thuộc vào mục đích của việc ra quyết định. Trong ngắn hạn, các nhà quản
trị thường phải ra các quyết định như quyết định tiếp tục hoặc loại bỏ kinh doanh một
bộ phận, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, quyết định nên bán ngay nửa thành
phẩm hay tiếp tục sản xuất ra thành phẩm rồi mới bán và các quyết trong điều kiện sản
xuất kinh doanh bị giới hạn...
Thứ hai, chi phí là những phí tổn gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Nó
đi vào mọi giai đoạn trên góc độ, khía cạnh của sử dụng nguồn lực. Tìm hiểu đặc điểm
của chi phí để kiểm soát chi phí đạt mục tiêu hiệu lực, kinh tế và hiệu quả. Nếu kế toán
tài chính cung cấp những thông tin quá khứ để chứng minh chi phí đã phát sinh như
thế nào? (hậu kiểm) Đó là những thông tin về quá khứ thì kế toán quản trị tập trung
vào kiểm soát chi phí trước khi nó phát sinh, vào nguồn gốc, nguyên nhân chi phí đó
phát sinh. Nó cung cấp thông tin tương lai để dự báo luồng vận động của các nguồn
lực và ngăn ngừa những rủi ro cho nhà quản trị (tiền kiểm). Để hiểu rõ hơn về đặc
điểm chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất cần quan tâm, xem xét trong từng giai
đoạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
bốn giai đoạn:
6
Giai đoạn 1 - Nghiên cứu, tiếp cận nhu cầu sản xuất: giai đoạn này thường hình
thành nên chi phí marketing, nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp. Loại chi phí này
chịu sự chi phối cơ bản của quy mô, những giải pháp, phương tiện tiếp cận nghiên cứu,
nhân sự thực hiện và đôi khi còn chi phối bởi những thủ tục hành chính, pháp lý từng
địa phương, quốc gia. Các chi phí phát sinh trong giai đoạn này sẽ được vốn hoá thành
tài sản vô hình hoặc các mục chi phí ban đầu. Vấn đề quan tâm của nhà quản trị là làm
sao đảm bảo chi phí phát sinh sẽ được chuyển hoá thành tài sản đảm bào hữu ích trong
các giai đoạn kế tiếp, trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2 – đầu tư, mua sắm tích luỹ nguồn lực thường phát sinh những chi phí
đầu tư mua sắm nguồn lực. Chi phí này sẽ được vốn hoá thành giá trị tài sản của
Doanh nghiệp. Trong giai đoạn này vấn đề quan tâm của nhà quản trị là tính hữu ích
của nguồn lực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 3 – giai đoạn sản xuất: giai đoạn này sẽ phát sinh chi phí sản xuất, đây
chính là quá trình tiêu hao các nguồn lực chuyển thành chi phí. Về cơ bản chi phí trong
lĩnh vực sản xuất bao gồm:
 Chi phí dài hạn: loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực dài
hạn trong sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguồn nhân lực thường
xuyên… Mức phát sinh chi phí phụ thuộc vào giá trị, thời hạn, công suất hoặc
các cam kết của doanh nghiệp trong sử dụng thực tế trong hoạt động sản xuất,
đôi khi chi phí này còn gắn liền với sự chi phối của chính sách doanh nghiệp,
quốc gia. Các chi phí dài hạn thường mang tính ổn định tương đối qua một số
kỳ sản xuất và gắn liền với các quyết định, trách nhiệm của nhà quản trị trước
và trong nhiệm kỳ quản lý
 Chi phí ngắn hạn: loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực
ngắn hạn trong sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ, nguồn nhân lực ngắn
hạn, tạm thời… Mức phát sinh thường phụ thuộc vào tình hình sản xuất, thu
mua, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu và cơ cấu tổ chức nhân sự trong kỳ. Chi
phí ngắn hạn biến đổi phức tạp qua các kỳ sản xuất và gắn liền với các quyết
định, trách nhiệm mà nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý.
Giai đoạn 4 – giai đoạn tiêu thụ thường phát sinh chi phí lưu thông tiếp thị do sử
dụng các nguồn lực chiến lược, chính sách tiêu thụ tại doanh nghiệp. Chi phí tiêu thụ
7
đang có xu hướng gia tăng dần về giá trị, tỷ trọng theo quy mô, các phương thức quản
lý sản xuất kinh doanh. Chi phí tiêu thụ không phải là chi phí đặc trưng trong doanh
nghiệp sản xuất mà nó tồn tại hầu hết ở tất cả các doanh nghiệp.
Ngoài những chi phí phát sinh ở các giai đoạn trên, trong quá trình hoạt động các
doanh nghiệp sản xuất luôn phát sinh chi phí quản lý, điều hành, kiểm soát chung toàn
doanh nghiệp. Loại chi phí này phát sinh phụ thuộc vào quy mô, trình độ tổ chức quản
lý của doanh nghiệp và tình hình tiêu dùng các nguồn lực.
Như vậy, chi phí sẽ được vốn hoá thành những tài sản ở giai đoạn đầu; trong giai
đoạn sản xuất, tài sản chuyển hoá vào giá thành sản xuất trong đó một phần sẽ chuyển
vào giá vốn hàng bán, một phần tồn tại ở hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài sản
chuyển hoá thành chi phí bán hàng; trong quá trình quản lý tài sản chuyển hoá thành
chi phí quản lý hành chính và chi phí chỉ được bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và
chuyển hoá của chi phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những
chi phí thực tế và chi phí cơ hội mà điều quản tâm ở đây cần phải thu thập đúng, chính
xác, kịp thời chi phí thực tế và hạn chế bớt những chi phí cơ hội để tạo tiền đề cho các
quyết định quản trị hợp lý và hiệu quả trong môi trường kinh doanh có nhiều biến
động nhanh chóng.
1.1.2. Vai trò, chức năng và mục đích của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì vậy vai trò của kế toán
quản trị chi phí là cung cấp thông tin về chi phí hữu ích liên quan đến việc lập kế
hoạch tổ chức, điều hành hoạt động, kiểm tra và ra quyết định.
- Cung cấp thông tin về chi phí cho quá trình lập kế hoạch:
Trong mỗi doanh nghiệp, để lập được kế hoạch cần xác định được hai vấn đề đó
là: xác định mục tiêu và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Do đó,
các nhà quản trị cần có những thông tin về chi phí đã được ghi chép, tính toán, phân
tích một cách cụ thể… từ đó sẽ thuận tiện, dễ dàng hơn trong việc phác hoạ, dự kiến
tương lai phát triển doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Nhà quản trị muốn thực hiện tốt chức năng tổ chức, điều hành hoạt động cần phải
có thông tin về chi phí do các kế toán quản trị viên cung cấp. Đó là những thông tin về
chi phí trong các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau đã kế toán quản
8
trị ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hoá số liệu chi tiết nhất định; từ đó
nhà quản trị có thể xem xét, đưa ra các quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ
chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu từng thời
kỳ đã đặt ra.
- Cung cấp thông tin chi phí cho quá trình kiểm soát:
Lập các báo cáo thực hiện là một trong những công việc của kế toán quản trị chi
phí, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt
kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá quá trình thực hiện. Do vậy, thông tin về chi phí
trên các báo cáo này là cần thiết cho quá trình kiểm soát của nhà quản lý, dựa vào đó
mà nhà quản trị có thể biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời
nhận diện các vấn đề hạn chế cần có điều chỉnh, thay đổi nhằm đạt được mục tiêu đã
xác định.
- Cung cấp thông tin chi phí cho quá trình ra quyết định:
Trước nhiều phương án khác nhau để thực hiện một hoạt động, nhà quản trị phải
quyết định lựa chọn phương án hợp lý nhất, tốt nhất. Vậy dựa vào đâu, mà các nhà
quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn? Nguồn số liệu thông tin cung cấp cho
việc ra quyết định quản lý có thể từ nhiều nguồn khác nhau, song nguồn số liệu thông
tin quan trọng và hữu hiệu đó chính là thông tin về chi phí chi tiết và cụ thể do kế toán
quản trị viên cung cấp theo yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Các thông tin
về chi phí này phải linh hoạt, kịp thời và mang tính hệ thống dưới dạng đồ thị, biểu đồ,
mô hình toán học… từ đó nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
Chức năng quan trọng của kế toán là cung cấp thông tin. Kế toán quản trị chi phí
có chức năng cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể về chi phí cho các nhà quản lý làm cơ
sở cho việc ra quyết định điều hành, quản lý một cách đúng đắn, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp hiện tại và tương lai.
Cũng cần nhận thức rằng thông tin của kế toán quản trị chi phí là thông tin không
chỉ về quá khứ, hiện tại và tương lai.
Chức năng cung cấp thông tin chi phí của kế toán quản trị chi phí xuất phát từ
bản chất và mục đích của kế toán quản trị chi phí. Sản phẩm cuối cùng của kế toán
quản trị chi phí là số liệu thông tin rất cụ thể mà các nhà quản trị doanh nghiệp yêu cầu
phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Như vậy, mục đích của kế toán quản trị la thu
9
nhận, xử lý và cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định quản trị doanh
nghiệp.
Tóm lại, vai trò, chức năng và mục đích của kế toán quản trị chi phí luôn thể
hiện, gắn liền với việc thực hiện các chức năng và mục đích của hoạt động quản lý
doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ
Để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị, đề tài tập trung nghiên
cứu nội dung kế toán quản trị chi phí trên các khía cạnh sau:
- Phân loại chi phí trong kế toán quản trị
- Các phương pháp tính chi phí kinh doanh
- Phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định của nhà quản trị
1.2.1. Phân loại chi phí trong kế toán quản trị
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với các sự kiện kinh
tế mà ở đó các khoản thu nhập được sinh ra thường có nguồn gốc từ một khoản chi phí
nhất định. Tối thiểu hoá chi phí luôn là mục tiêu của phần lớn các dự án đầu tư, các kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, để phục vụ cho
việc quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh cần nhận diện chi phí trên nhiều
góc độ khác nhau, mỗi cách phân loại chi phí sẽ cung cấp những thông tin cần thiết
phù hợp với từng mục đích nhất định. Phân loại chi phí được xem là một trong những
kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi phí đã đề cập
trong môn học kế toán tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị chi phí chú trọng đến
các cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh riêng. Dưới góc độ cung cấp thông tin
hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định, kế toán quản trị tập trung vào các cách phân
loại sau đây:
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
(hay theo cách ứng xử của chi phí)
Hầu hết các nhà quản trị của doanh nghiệp đều muốn biết khi thay đổi mức độ
hoạt động của mình thì mức chi phí sẽ ảnh hưởng như thế nào? Để tính toán và biết
được các thông tin về chi phí trong trường hợp này thì phải phân loại chi phí của
doanh nghiệp theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động. Trên cơ sở phân loại chi
10
phí theo cách này thì nhà quản trị nhận diện được từng khoản mục chi phí thuộc loại
chi phí nào?
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp. Tuy nhiên trong dài hạn, theo tiêu thức này chi phí chỉ bao gồm biến
phí và định phí.
Biến phí
Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu
thụ, số giờ máy vận hành… Biến phí hay còn gọi là chi phí biến đổi đó là khoản chi phí
nếu xét về tổng số sẽ thường tỷ lệ (tỷ lệ chỉ trong một pham vi hoạt động) với mức độ
hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động biến phí là một hằng số…
Như vậy, biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi không có hoạt động biến phí bằng
không.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng
lượng… là những chi phí mà khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng hay giảm
thì tổng số sẽ tăng giảm theo, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động là sản
phẩm, giờ công … thì chúng là một hằng số. Đó là những chi phí biến đổi thường xuất
hiện trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu xét cụ thể hơn, biến phí được chia thành biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc:
Biến phí thực thụ (True variable costs)
Biến phí thực thụ là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí hoa hồng bán hàng…
Các nhà quản trị muốn kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ thì không chỉ kiểm
soát tổng số mà còn phải kiểm soát trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức biến
phí) ở các mức độ khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí thực thụ là
tiền để tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí thực thụ. Xét về phương
diện trách nhiệm, biến phí là chi phí gắn liền với trách nhiệm và quyền quyết định của
nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý.
Biến phí cấp bậc (step variable costs)
Chi phí lương thợ bảo trì, chi phí điện năng…là những chi phí thay đổi tỷ lệ với
mức độ hoạt động nhưng chỉ khi quy mô hoạt động sản xuất, mức độ hoạt động của
11
máy móc thiết bị … tăng giảm đến một giới hạn nhất định. Do vậy, có thể hiểu biến
phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt
động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định.
Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng bậc, vì vậy để tiết kiệm và kiểm soát tốt biến
phí cấp bậc cần phải:
- Xây dựng, hoàn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tương ứng.
- Lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp để đạt được một tỷ lệ biến phí cấp bậc
tiết kiệm nhất cho phép trong từng phạm vi.
Định phí (Fixed costs)
Trong doanh nghiệp sản xuất, luôn luôn xuất hiện các chi phí như chi phí khấu
hao, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí quảng cáo … những chi phí này luôn tồn tại và mức
độ sản xuất kinh doanh tăng lên thì mức phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần. Đó là
định phí. Vậy, định phí được hiểu là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc
không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động
thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Do đó, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không
hoạt động thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động thì
định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm dần. Tuy nhiên, những đặc điểm trên
của định phí chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất định. Một khi mức độ hoạt động vượt
khỏi giới hạn nhất định thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột biến.
Nếu đi sâu nghiên cứu hơn, định phí gồm định phí bắt buộc và định phí không
bắt buộc:
Định phí bắt buộc (Conmitted fixed costs)
Định phí bắt buộc là những loại chi phí liên quan đến sử dụng tài sản dài hạn như
khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng…
Hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt buộc là:
- Chúng tồn tại lâu dài trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chúng không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn.
Với những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ lúc khởi
đầu xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp phải
hướng đến mục tiêu lâu dài. Một khi đã đầu tư, dự án đã được thực hiện thì định phí sẽ
12
phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp và bị ràng buộc trong nhiều năm. Ví dụ,
xem xét vấn đề này qua dự án đầu tư nhà xưởng của một công ty, quá trình đầu tư cần
phải khảo sát một cách tỉ mỉ về vị trí địa lý, công dụng nhà xưởng, kinh phí đầu tư…
khi nhà xưởng chính thức đưa vào hoạt động thì khấu hao nhà xưởng là chi phí mà
doanh nghiệp phải chịu trong nhiều năm dù doanh nghiệp có sản xuất hay ngừng sản
xuất. Ngoài những hành vi ứng xử trên của nhà quản trị đối với định phí bắt buộc, để
tiết kiệm và tăng nhanh khả năng thu hồi vốn đầu tư tránh bớt những rủi ro cần phải
tận dụng và khai thác tối đa công suất của tài sản dài hạn, phát huy kiến thức, khả
năng, mở rộng quy mô quản lý của các nhà quản trị cao cấp là điều cần phải thực hiện
trong thời gian phát sinh định phí bắt buộc. Về phương diện trách nhiệm, định phí bắt
buộc phát sinh chi phối bởi quyết định và trách nhiệm tổng hợp từ các nhà quản lý ở
nhiều nhiệm kỳ.
Định phí không bắt buộc (discretionary fixed costs)
Định phí không bắt buộc còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát
sinh gắn liền với các quyết định hằng năm của nhà quản trị như chi phí quảng cáo,
nghiên cứu… Về phương diện quản lý, nhà quản trị không bị ràng buộc bởi nhiều
quyết định về định phí không bắt buộc. Mỗi năm, nhà quản trị phải xem xét để điều
chỉnh mức độ chi phí, có thể điều chỉnh tăng, điều chính giảm hoặc cắt bỏ hoàn toàn
định phí không bắt buộc.
Khi xem xét định phí không bắt buộc phải quan tâm những điểm khác biệt với
định phí bắt buộc và biến phí cấp bậc.
Giữa định phí không bắt buộc và định phí bắt buộc có sự khác nhau sau:
- Định phí không bắt buộc thường gắn liền với kế hoạch ngắn hạn và là mức chi
phí hằng năm của doanh nghiệp; ngược lại, định phí bắt buộc thường gắn liền
với kế hoạch dài hạn và là mức chi phí chịu sự ràng buộc, ổn định trong nhiều
năm.
- Trong trường hợp cần thiết, có thể cắt bỏ định phí không bắt buộc trong một
thời gian ngắn nhưng vấn đề này không thể tiến hành với định phí bắt buộc.
Giữa định phí không bắt buộc với biến phí cấp bậc có sự khác nhau sau:
- Biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh, thay đổi rất nhanh khi các điều kiện sản
xuất kinh doanh thay đổi. Trong khi đó, định phí không bắt buộc đã được xác
13
định thì khó thay đổi hơn, mặc dù bản chất của nó là có thể điều chỉnh hành vi
quản trị trong từng năm.
- Khi mức độ hoạt động tăng giảm thì biến phí cấp bậc tăng giảm theo nhưng
định phí tuỳ ý không nhất thiết phải tăng giảm.
Chi phí hỗn hợp (Mixed costs)
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định
phí; ở một mức độ hoạt động khác, nó gồm cả định phí và biến phí, thể hiện đặc điểm
của định phí và biến phí.
Những chi phí hỗn hợp như vậy tồn tại rất nhiều trong một doanh nghiệp như chi
phí điện năng, chi phí thuê bao điện thoại, chi phí phương tiện vận tải hàng hoá…
Chi phí hỗn hợp tồn tại theo hai phạm vi phù hợp: phạm vi tồn tại định phí và
phạm vi tồn tại định phí và biến phí. Như vậy, phải nhận định và lựa chọn thích hợp
những phạm vi định phí và biến phí trong xây dựng chi phí doanh nghiệp. Như đã
trình bày phần biến phí và định phí, quản lý thích hợp đối với biến phí là phải xây
dựng và kiểm soát tốt định mức ở từng mức độ; quản lý thích hợp với định mức bắt
buộc là phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong
các quyết định về định phí không bắt buộc. Quản lý chi phí hỗn hợp phải kết hợp hai
pham vi ứng xử tương ứng, phải cân nhắc, khảo sát chi tiết, tỉ mỉ tính hữu dụng của chi
phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí, khi tiến hành phải tăng công suất hoạt
động để đơn giá bình quân của chúng giảm thấp.
Làm thế nào để xác định phạm vi ứng xử biến phí và định phí trong chi phí hỗn
hợp. Căn cứ vào các thành phần của hỗn hợp, có thể hình dung hai phạm vi chi phí
hỗn hợp như sau:
- Phạm vi phát sinh chi phí thiết yếu để đảm bảo cho hoạt động, chính là phạm vi
phát sinh định phí trong chi phí hỗn hợp.
- Phạm vi phát sinh chi phí biến thiên theo mức độ hoạt động, chính là phạm vi
phát sinh biến phí trong chi phí hỗn hợp.
Để xác định các thành phần định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp theo từng
phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định, phân tích hoặc
thực nghiệm. Các phương pháp cơ bản thường sử dụng để phân tích là phương pháp
14
cực đại, cực tiểu; phương pháp đồ thị phân tán; phương pháp bình phương bé nhất.
Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Do đó, việc áp dụng phương
pháp nào hiệu quả, phù hợp nhất còn phụ thuộc trình độ của nhân viên, mục đích của
việc sử dụng thông tin chi phí.
Mục đích phân loại chi phí theo tiêu thức này là giúp cho việc thiết kế, xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định
điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh. Mặt khác, còn giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi
phí. Ngoài ra, còn nhằm mục đích để xây dựng dự toán chi phí, soạn thảo bản dự toán
để nhà quản trị dự báo chi phí sẽ phát sinh ở từng mức sản xuất và tiêu thụ khác nhau.
Đồng thời, để kiểm soát chi phí nhà quản trị cũng cần biết được chi phí sẽ phát sinh
bao nhiêu ứng với các mức hoạt động theo dự kiến của doanh nghiệp.
Sự lựa chọn cơ cấu biến phí, định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp:
Sự phát triển của môi trường kinh doanh đã tạo nên một áp lực rất lớn đến gia tăng
định phí trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong tương lai các nhà quản trị phải
lựa chọn cơ cấu biến phí, định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp làm sao cho phù
hợp là một trong những quyết định quan trọng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng quốc gia,
lãnh thổ và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà có các quyết sách phù hợp. Chúng
ta có thể lựa chọn cơ cấu biến phí nhiều hơn định phí khi doanh nghiệp bị hạn hẹp về
nguồn vốn, nơi kinh doanh có nhiều nguồn tài nguyên rẻ…Ngược lại, nếu chúng ta có
một nguồn vốn lớn, nơi kinh doanh không có nhiều nguồn nguyên liệu tài nguyên rẻ,
nguồn lao động rẻ thì phải xây dựng kết cấu chi phí với định phí lớn hơn. Đây chính là
sự lựa chọn thích hợp nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội và chính sự lựa chọn này
cũng tạo cho doanh nghiệp một sự cạnh tranh tốt hơn chính sách toàn cầu hoá.
Như vậy, tiêu thức phân loại chi phí này giúp cho nhà quản trị thấy được cách
thức ứng xử từng loại chi phí giúp cho họ có cách nhìn và quyết định tốt hơn khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động.
1.2.1.2. Phân loại chi phí vào tính chất kiểm soát
Dựa vào khả năng kiểm soát của nhà quản trị đối với những khoản chi phí phát
sinh trong phạm vi trách nhiệm, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiếm soát được.
15
Chi phí kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được là những khoản chi phí mà trong quá trình hoạt động các
nhà quản trị có thể kiểm soát và tác động đến mức độ của khoản chi phí đó. Đó thường
là các chi phí vận động khá ổn định. Các nhà quản trị có thể dự đoán trước, lường
trước được sự xuất hiện của chúng. Ví dụ, chi phí thuê nhà, chi phí tiếp khách…
Chi phí không kiểm soát được
Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể dự
đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó vượt quá tầm
kiểm soát, quyết định của nhà quản trị. Ví dụ, chi phí cấp trên phân bổ đối với nhà
quản trị bộ phận… Đó thường là những khoản chi phí không theo quy luật thông
thường, không ổn định.
Sự nhận thức chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được phụ thuộc
vào hai yếu tố cơ bản:
- Đặc điểm, nguồn gốc phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự phân cấp quản lý trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Với những đặc điểm trên của chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát
được, để tăng cường chi phí kiểm soát được nhà quản trị cần phải:
- Mở rộng, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh có chi phí phát sinh
trong kỳ quyết định được với tỷ lệ cao.
- Phân cấp quản lý chi tiết, rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, chi phí phục
vụ, chi phí sản xuất
Xác định chi phí nào là chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát là một
vấn đề quan trọng đối với nhà quản trị, giúp nhà quản trị hoạch được ngân sách chi phí
chính xác hơn tạo điều kiện hạn chế tình trạng bị động về vốn và trách nhiệm quản lý.
Do đó khi xác định, câu hỏi đặt ra không phải là “ai kiểm soát chi phí?” mà là “ai ở vị
trí có thể tác động đến khoản chi phí?”.
1.2.1.3. Phân loại chi phí phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án
Để phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án có thể chia chi phí phát
sinh thành chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm. Việc nhận diện chi phí
16
chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm nhằm cung cấp các thông tin về các loại chi
phí phục vụ cho nhà quản trị trong lựa chọn các phương án quyết định kinh doanh.
Chi phí chênh lệch
Các nhà quản trị thường phải đứng trước sự so sánh, lựa chọn những phương án
khác nhau, quyết định sẽ được hình thành chủ yếu dựa trên cơ sở chi phí của từng
phương án. Những chi phí có trong phương án này nhưng lại không có hoặc chỉ có một
phần trong phương án kia, tạo nên chênh lệch chi phí. Chi phí chênh lệch là những
thông tin hữu ích để người quản lý thấy được sự khác biệt giữa chi phí và các lợi ích
của mỗi phương án, giúp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất. Nó luôn là thông tin
thích hợp trong quá trình xem xét lựa chọn ra quyết định kinh doanh tốt nhất.
Chi phí chìm
Tiền thuê nhà xưởng là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trả hằng năm dù
tiến hành phương thức sản xuất kinh doanh nào khi đã ký hợp đồng thuê và chấp nhận
thanh toán chi phí thuê trong nhiều năm. Tiền thuê nhà xưởng trong trường hợp trên là
chi phí chìm. Có thể khái quát về chi phí chìm: “Chi phí chìm là những chi phí đã phát
sinh và luôn luôn xuất hiện trong tất cả các quyết định của nhà quản trị hoặc trong các
phương án sản xuất kinh doanh khác nhau”. Chi phí chìm không phải là định phí mà
nó là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trong các quyết định khác nhau.
Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội có thể định nghĩa là một nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay
phải hy sinh để lựa chọn, thực hiện hành động này thay thế một hành động khác. Chi
phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí ở phạm vi kế toán tài chính. Nó là
thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phương án tốt nhất. Chi phí cơ hội là khái niệm
bổ sung để nhận thức tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế hoặc những tác động từ những
biến động năng suất, hiệu quả kinh tế xã hội trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, tăng nhanh của
năng suất, hiệu quả hoạt động kinh tế, chi phí cơ hội luôn tồn tại trong nhận thức về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nó cũng phản ánh trình độ, hiệu quả hoạ
động doanh nghiệp trong mặt bằng kinh tế xã hội.
Như vậy, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm là những khái niệm
được dùng trong lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này giúp
17
giảm bớt thông tin, tính phức tạp trong lựa chọn phương án mà vẫn đạt được một
quyết định thích hợp hiệu quả. Do thông tin về chi phí chìm không phải là thông tin
thích hợp trong việc lựa chọn phương án, thông tin về chi phí chênh lệch và chi phí cơ
hội là những thông tin thích hợp khi lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí kinh doanh gồm chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí riêng biệt phát sinh liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng…) Các khoản chi
phí này có thể ghi thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Loại chi phí này trong các doanh nghiệp sản
xuất thường chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí. Tuy nhiên, chúng dễ được
nhận dạng, hoạch toán chính xác, thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí, xác định
nguyên nhân biến động chi phí. Do đó, cũng ít gây ra sự sai lệch thông tin chi phí ở
từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chi phí khác nhau, gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí
quảng cáo… Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên nguyên
nhân gây ra chi phí gián tiếp và đối tượng chi phí rất khó nhận dạng. Vì vậy, các chi
phí gián tiếp thường phải tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ nhất định.
Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, mỗi
đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu thức phân bổ nhất định. Mặt
khác, mỗi đối loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên quan đến đối tượng chịu chi phí này
nhưng lại không hề liên quan đến đối tượng chi phí khác. Và cũng chính vì điều này
mà viêc tính toán, phân bổ chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những
sai lệch chi phí trong từng loại sản phẩm, từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh
doanh và có thể dẫn đến những quyết định khác nhau của nhà quản trị.
Các phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đặt ra yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ
18
chi phí để đảm bảo thông tin về độ chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Mặt khác, cách phân loại chi phí này còn giúp cho việc ra quyết định trong các
tình huống khác nhau. Đối với nhà quản trị, chi phí trực tiếp thường mang tính có thể
tránh được, nghĩa là chi phí này phát sinh và mất đi cùng với cùng vơi sự phát sinh và
mất đi của một hoạt động hay sản phẩm cụ thể. Ví dụ, nếu ngừng sản xuất sản phẩm
A có thể giảm được chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Ngược lại, chi phí gián tiếp như chi phí sản xuất chung thường không thể tránh được
vì chúng phát sinh để phục vụ từ ít nhất hai hoạt động hoặc hai sản phẩm trở lên. Vì
vậy, chúng vẫn sẽ tồn tại nếu chỉ có một hoặc một vài hoạt động hay sản phẩm mà
chúng ngừng cung cấp hoặc sản xuất.
Tuy nhiên, khái niệm chi phí trực tiếp và gián tiếp cũng chỉ mang tính tương đối
bởi vì chúng cũng thay đổi tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí. Ví dụ, nếu đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm thì chi phí tiền lương của quản đốc phân
xưởng là chi phí gián tiếp, nhưng nếu đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng thì chi
phí tiền lương của quản đốc phân xưởng là chi phí trực tiếp.
1.2.2. Các phương pháp tính chi phí kinh doanh
1.2.2.1. Khái quát các phương pháp tính chi phí kinh doanh
Tính chi phí kinh doanh được thực hiện trên cơ sở tự lựa chọn phương pháp. Lựa
chọn phương pháp là điều kiện cần thiết để chế biến thông tin phù hợp với các quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp chung lớn nhất là tiến hành tính chi
phí kinh doanh theo phương pháp “kế toán kép” hay phương pháp sử dụng bảng. Sự
lựa chọn này hoàn toàn do doanh nghiệp. các phương pháp tính toán cụ thể cũng đều
do doanh nghiệp tự lựa chọn sao cho thích hợp với đối tượng tính toán cũng như điều
kiện thực tế của doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán kép (phương pháp truyền thống)
Ở các nước khác nhau có thể có biểu hiện khác nhau, song về bản chất theo
phương pháp truyền thống chi phí kinh doanh được tính thông qua hệ thống tài khoản
kế toán mang tính “kép”.
19
Để tính chi phí kinh doanh theo phương pháp này doanh nghiệp cần phải chủ
động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán đáp ứng được mục đích và nguyên tắc của
tính chi phí kinh doanh:
- Hệ thống tài khoản kế toán này phải đảm bảo tính chi tiết cần thiết. Phải chi tiết
mới cho phép tính được chi phí kinh doanh phát sinh gắn với từng điểm chi
phí cụ thể trong doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản kế toán này phải do doanh nghiệp tự xây dựng, phục vụ cho
nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh và phải đảm bảo tính bí mật về thông tin
kinh tế của doanh nghiệp.
Để tính được chi phí kinh doanh cho từng điểm chi phí, thông thường người ta
thiết kế các tài khoản kế toán – điểm chi phí.
Phương pháp sử dụng bảng
Khác với phương pháp truyền thống, tính chi phí kinh doanh theo phương pháp
sử dụng bảng là phương pháp sử dụng các bảng tính chi phí kinh doanh để thực hiện
các phép tính toán, phân bổ chi phí kinh doanh chung cho các điểm chi phí cụ thể.
Phương pháp này chỉ sử dụng số liệu ghi chép ban đầu của kế toán tài chính để
tập hợp các loại chi phí kinh doanh cụ thể ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại.
Sau đó ở bước tính chi phí kinh doanh theo điểm sẽ sử dụng các kết quả đã tính được ở
bước tính chi phí kinh doanh theo loại đưa vào bảng tính chi phí kinh doanh thích hợp
để thực hiện các phép phân bổ chi phí kinh doanh chung cũng như tiến hành các tính
toán và kết luận cần thiết tại bảng tính chi phí kinh doanh.
Như thế, theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ phải thiết kế một hệ thống các
bảng tính chi phí kinh doanh thích hợp. Thiết kế bảng tính chi phí kinh doanh là công
việc mà doanh nghiệp chủ động tiến hành. Thông thường, từ điểm chi phí lớn hơn
điểm chi phí (nơi làm việc của mỗi điểm chi phí) sẽ hình thành một bảng tính chi phí
kinh doanh.
1.2.2.2. Các bước tính chi phí kinh doanh
Để tính toán chi phí kinh doanh phục vụ cho nhu cầu của nhà quản trị cần thực
hiện qua ba bước sau:
Bước 1: tính chi phí kinh doanh theo loại
20
Ở bước này, kế toán viên phải tìm cách tập hợp các chi phí kinh doanh phát sinh
trong một thời kỳ tính toán xác định theo từng loại. Như thế tính chi phí kinh doanh
theo loại cho bức tranh tổng quát về chi phí kinh doanh phát sinh trong từng thời kỳ
theo từng loại cụ thể. Điều kiện tiên quyết ở bước này là phân loại chi phí kinh doanh
một cách khoa học, tính toán chi phí kinh doanh từng loại phát sinh phù hợp với
nguyên tắc của tính chi phí kinh doanh. Phân loại chi phí theo loại gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
Bước 2: tính chi phí kinh doanh theo điểm
Do các chi phí kinh doanh chung phát sinh ở nhiều nơi và liên quan đến nhiều
đối tượng khác nhau nên ở bước này, trước hết người ta cần tìm cách tập hợp các chi
phí kinh doanh chung vào các điểm nhất định (nơi phát sinh chi phí) rồi tìm cách phân
bổ chúng cho các đối tượng cầ phân bổ. Tập hợp chi phí kinh doanh theo điểm ở các
hệ thống khác nhau là khác nhau. Có thể tập hợp và tìm cách phân bổ mọi chi phí
chung phát sinh hoặc chỉ phân bổ chi phí chung biến đổi.
Do vậy, bước này chỉ được thực hiên ở chi phí kinh doanh gián tiếp.
Bước 3: tính chi phí kinh doanh theo đối tượng
Đầu tiên chúng ta phải xác định được đối tượng cụ thể. Bước này là sự tiếp nối
của bước 1 và bước 2. Vì vậy, nếu ở bước 2 chúng ta tập hợp và phân bộ toàn bộ chi
phí chung phát sinh thì ở bước tính này cũng tính toàn bộ chi phí kinh doanh cho các
đối tượng tính toán; nếu ở bước 2 chúng ta chỉ tập hợp và phân bổ chi phí chung biến
đổi phát sinh thì ở bước này cũng chỉ tính chi phí chung biến đổi cho các đối tượng
tính toán.
Có thể rút ra kết luận như sau:
- Đối với chi phí trực tiếp: sau bước tập hợp chi phí theo loại (bước 1) sẽ chỉ cần
thực hiện bước tiếp theo là tập hợp trực tiếp cho đối tượng tính toán (bước 3)
- Đối với chi phí gián tiếp: thực hiện đầy đủ cả ba bước trên. Tuy nhiên còn tuỳ
thuộc vào mục đích của nhà quản trị mà bước 2, có thể tập hợp và phân bổ
cho mọi loại chi phí chung phát sinh hoặc chỉ phân bổ cho chi phí chung biến
đổi.
21
1.2.2.3. Các nguyên tắc tính chi phí phát sinh
Bất kỳ một công việc nào muốc được kết quả mong muốn thì phải có những
nguyên tắc nhất định, để dựa vào đó chúng ta hiểu và thực hiện cho đúng. Trong tính
chi phí kinh doanh cũng có những “mẫu mực” nhất định nhằm điều chỉnh thống nhất
nhận thức và cách thức tính chi phí kinh doanh theo mục tiêu đã xác định. Để có cách
nhìn nhận và giải quyết các vấn đề đặt ra trong lĩnh vực tính chi phí kinh doanh một
cách nhất quán cần quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau:
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị về chi phí
Sở dĩ cần tuân thủ nguyên tắc này là vì trên cơ sở thống nhất giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị về chi phí mới:
- Cho phép sử dụng chung số liệu ghi chéo ban đầu
- Cho phép kiểm soát các kết quả tính toán
- Đảm bảo độ tin cậy cần thiết đối với các kết quả tính toán được
Nội dung chủ yếu của mối quan hệ này là về mặt nguyên tắc, kế toán quản trị chi
phí được xây dựng trên cơ sở số liệu của kế toán tài chính. Sử dụng số liệu ghi chép
ban đầu chung được hình thành từ kế toán tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả của
hoạt động kế toán, lại vừa đảm bảo độ tin cậy của số liệu làm cơ sở cho kế toán quản
trị. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải làm sao để kế toán tài chính và kế toán quản trị về chi
phí cùng sử dụng thông tin ghi chép ban đầu nhưng vẫn phải đảm bảo tính khoa học,
thuận tiện và tạo điều kiện cho kế toán tài chính và kế toán quản trị phát triển thuận lợi
và đáp ứng được nhiệm vụ. Để đạt được điều đó, phải giải quyết tốt hai vấn đề sau:
Một là, phân loại chi phí phải đảm bảo tính khoa học vừa tạo điều kiện tập hợp
chi phí thuận tiện, lại vừa tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả các bước tính tiếp theo.
Muốn vậy, phải đảm bảo tính tách bạch, lại vừa có sự liên quan giữa chi phí trong kế
toán tài chính và trong kế toán quản trị.
Hai là, số liệu ghi chép ban đầu phải tách bạch rõ ràng hai phần là hiện vật và giá
trị. Vì kế toán tài chính tuân theo nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt giá trị, còn kế
toán quản trị tuân theo nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật.
Thứ hai, Nguyên tắc phù hợp với cơ cấu doanh nghiệp
Để đánh giá tính hiệu quả hoạt động gắn với trách nhiệm của từng cá nhân phải
tổ chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với cơ cấu doanh nghiệp. Mặt khác, tổ chức
22
các điểm chi phí phù hợp cơ cấu doanh nghiệp còn cho phép lựa chọn đúng đắn
phương pháp phân bổ chi phí kinh doanh chung ở từng điểm phù hợp với dặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của từng điểm chi phí cụ thể.
Cơ cấu của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là cơ cấu sản xuất và cơ cấu bộ
máy quản trị doanh nghiệp. Ở các điểm chi phí sản xuất và chi phí quản trị phải tiếp
tục phân chia thành các điểm chi phí nhỏ hơn, dẫn đến hình thành các điểm chi phí –
nơi làm việc ở cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực quản trị.
Như vậy, nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đơn giản thì không cần tính chi
phí kinh doanh theo điểm; nếu cơ cấu của doanh nghiệp phức tạp sẽ phải tổ chức kế
toán quản trị chi phí theo điểm. Cơ cấu của doanh nghiệp như thế nào sẽ phải hình
thành các điểm chi phí phù hợp với cơ cấu ấy.
Thứ ba, nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật
Mục tiêu của kế toán quản trị về chi phí là đảm bảo cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát triển toàn bộ các tài sản hiện có trong từng chu kỳ và suốt toàn bộ quá trình kinh
doanh.
Vì sao lại như vậy? Do phải mô tả thực trạng tài chính nên kế toán tài chính luôn
bảo toàn tài sản về mặt giá trị. Tuy nhiên, trong điều kiện giá cả thị trường thay đổi
theo xu hướng phổ biến là tăng lên thì bảo toàn tài sản của doanh nghiệp về mặt giá trị
lại có hạn chế lớn nhất là dù giá trị (về mặt hình thức) không mất đi nhưng do giá trị
đồng tiền bị giảm đi nên tài sản của doanh nghiệp vẫn bị hao hụt dần. Do đó, kế toán
quản trị phải bổ sung hạn chế của kế toán tài chính – phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn
tài sản doanh nghiệp về mặt hiện vật.
Sơ đồ 1.1 : Bảo toàn tài sản về mặt hiện vật
Mua 1 thiết bị về DN
Đủ tiền khấu hao
Thanh lý thiết bị Khấu hao thiết bị
Đưa thiết bị vào sử dụng
23
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình tính chi phí kinh doanh không dựa vào ở
thời điểm mua sắm chúng (như quy định của kế toán tài chính) mà phải đánh giá trị
của các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất trên cơ sở giá cả mua lại chúng sau quá
trình kinh doanh hoặc ở thời điểm tài sản cố định đã được thanh lý. Muốn bảo toàn tài
sản về mặt hiện vật doanh nghiệp phải sử dụng hệ thống giá cả phù hợp với đối tượng
tính toán và mang tính mềm dẻo.
Thứ tư, nguyên tắc ưu tiên tính toán nhanh với độ chính xác chấp nhận được
Các quyết định quản trị trong doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú và đều đòi
hỏi nhu cầu được cung cấp thông tin liên tục làm cơ sở cho các quyết định quản trị.
Vấn đề là để tính toán nhanh cần lựa chọn phương pháp đơn giản; phương pháp
càng đơn giản thì độ chính xác kết quả tính toán càng thấp. Như thế, bạn phải lựa chọn:
hoặc tính nhanh thì kém chính xác, hoặc muốn chính xác thì phải tính toán chậm.
Do vậy, cần quán triệt nguyên tắc này, khi tính toán , phân bổ chi phí kinh doanh
bạn phải lựa chọn phương pháp đơn giản đủ độ để vừa nhanh chóng có kết quả, nhưng
kết quả đó phải đủ độ chính xác cẩn thiết để ra quyết định đúng.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả luôn là nguyên tắc cao nhất phải được đặt ra cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp vì nó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp đạt mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận.
Biểu hiện của nguyên tắc này ở chỗ phải quan tâm ưu tiên tính hiệu quả hơn so
với tính chính xác của các kết quả tính toán. Nghĩa là cố gắng lựa chọn phương pháp
tính toán và phân bổ đơn giản sao cho chi phí cần thiết phát sinh cho hoạt động kế toán
quản trị về chi phí thấp nhất trong điều kiện độ chính xác chấp nhận được.
1.2.3. Phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định của nhà quản trị
1.2.3.1. Đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí
Khái niệm trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là nơi phát sinh chi phí, là một trung tâm tiêu dùng nguồn lực
chỉ để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho các bộ phận khác mà không trực tiếp
tiêu thụ hoặc chuyển hoá sản phẩm, dịch vụ này thành doanh thu, lợi nhuận. Ví dụ, bộ
phận kế toán, bộ phận mua hàng hoá, các phân xưởng… Thông qua các trung tâm này,
các nhà quản trị sẽ thiết lập được việc quản lý chi phí theo từng lĩnh vực cụ thể từ đó
24
có cách nhìn toàn diện, chi tiết hơn về chi phí trong từng lĩnh vực hoạt động chuyên
môn hoá. Đồng thời, nó tạo điều kiện tốt hơn việc kiểm soát chi phí theo từng lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và kích thích được sự nỗ lực tiết kiệm chi phí của từng thành viên.
Mỗi một trung tâm chi phí được phân công cho một nhà quản lý phụ trách để giữa
cho chi phí không vượt quá mức kế hoạch, đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động và hình thành nên hệ thống kế toán trách nhiệm của từng doanh nghiệp.
Báo cáo thành quả trung tâm chi phí
Thành quả của trung tâm chi phí được thể hiện trên các báo cáo chi phí. Thông
thường, thông tin chi tiết về chi phí không được đưa ra công khai vì như vậy nó sẽ trở nên
quá chi tiết đối với nhà đầu tư, các cá nhân tổ chức từ bên ngoài và lại hết sức có lợi với
đối thủ cạnh tranh. Đối với nội bộ của doanh nghiệp, thông tin chi phí chi tiết ở từng trung
tâm là một hệ thống thông tin quan trọng và hữu ích trong công tác quản lý nhằm:
- Xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực thích hợp nhằm tác động tích cực đến
việc khai thác, phát huy nguồn lực sản xuất
- Kiểm soát tình hình chi phí ở từng bộ phận để kịp thời hạn chế nhữn tổn thất rủi ro.
- Đánh giá thành quả của nhà quản lý để nhận biết những thành tích, kịp thời điều
chỉnh những sai sót, yếu kém.
Báo cáo chi phí của trung tâm chi phí, dặc biệt là các đơn vị thực hiện chức năng
sản xuất có thể tồn tại dưới những hình thức sau:
Thứ nhất, báo cáo chênh lệch chi phí giúp nhà quản trị thấy được những dấu
hiệu biến động tốt hay biến động không tốt của chi phí ở từng kỳ, từng trung tâm. Từ
đó, thấy được những nguyên nhân, khả năng kiểm soát chi phí của nhà quản lý trung
tâm này.
Thứ hai, báo cáo chi phí sản phẩm giúp nhà quản trị thấy được tình hình chi phí
sản xuất phát sinh, luân chuyển chi phí, tồn đọng chi phí ở những sản phẩm tồn kho
trong hoạt bù động sản xuất của trung tâm chi phí. Từ đó vừa đánh giá khả năng bù
đắp chi phí trong kỳ, vừa nhận thức được tính hữu ích của chi phí, mặt hàng mà doanh
nghiệp đang sản xuất.
Thứ ba, báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận giúp cho nhà quản trị đánh giá được
cả về mặt chi phí và kết quả, hiệu quả chi phí của trung tâm chi phí. Đồng thời thông
qua báo cáo này sẽ cho nhà quản trị thấy được chi phí, mức đóng góp của trung tâm
25
cho doanh nghiệp và những chi phí, những ảnh hưởng chi phí cấp trên đến thành quả
của trung tâm.
Đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí.
Thực chất của đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí là nhằm thẩm định kết quả
quản lý của nhà quản lý trung tâm chi phí trong nhiệm kỳ nhằm phát huy thế mạnh,
khắc phục những yếu kém của trung tâm này trong việc thực hiện mục tiêu chung của
tổ chức. Đồng thời, việc đánh giá trung tâm cự chi phí còn là cơ sở để hoàn thiện hệ
thống thông tin, báo cáo nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Đánh giá trung tâm chi phí thường hướng đến những vấn đề chính sau:
Thứ nhất, xem xét tình hình thực hiện dự toán chi phí của trung tâm để tìm hiểu
tình hình biến động và những nguyên nhân, trách nhiệm từng bộ phận thông qua báo
cáo chênh lệch chi phí. Do đó, điều cần quan tâm ở đây là các mức chênh lệch. Nếu
mức chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí tiêu chuẩn là một dấu hiệu tốt thể hiện
nhà quản lý trung tâm đã kiểm soát được chi phí, hoàn thành nhiệm vụ giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu chung và ngược lại là dấu hiệu không tốt. Và nhà quản lý
phải giải thích được những vấn đề căn bản của tình hình biến động này.
Thứ hai, tình hình phát sinh và chuyển đổi chi phí phát sinh ở trung tâm thông
qua được xem xét thông qua báo cáo chi phí sản phẩm. Từ đó sẽ thấy được những dấu
hiệu rủi ro trong điều hành chi phí của trung tâm. Từ đó, sẽ thấy được tình hình tồn
đọng, phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất. Một khi chi phí sản phẩm tồn đọng ít
điều này cũng có nghĩa là trung tâm chi phí đã sản xuất ra những sản phẩm có tính khả
thi cao, và ngược lại nếu xuât hiện một sự di chuyển và tồn đọng lớn thì có nghĩa là
điều này cũng có nghĩa là cần phải xem xét lại tính khả thi của sản phẩm, tính hiệu quả
cà sự tồn tại của trung tâm chi phí nó còn có hữu ích nữa hay không.
Thứ ba, xem xét lợi nhuận và phạm vi ảnh hưởng của trung tâm chi phí đến lợi
nhuận thông qua báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận. Nhà quản lý sẽ thấy được sự
ảnh hưởng và khả năng quyết định chi phí của trung tâm chi phí đến lợi nhuận của
doanh nghiệp và ngược lại nó cũng chỉ ra những ảnh hưởng của cấp trên đến thành quả
của trung tâm chi phí cũng như những nỗ lực của trung tâm chi phí có thể thay đổi lợi
nhuận của doanh nghiệp đến mức độ nào.
26
1.2.3.2. Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Khi xem xét chi phí một cách cô lập thông qua thông tin giá thành hoặc đánh giá
trách nhiệm của trung tâm chi phí, nhà quản lý, kế toán sẽ rất dễ chỉ quan tâm làm sao
cho giá thành giảm càng nhiều thì càng tốt mà bỏ quên các quan hệ khác giữa chi phí –
khối lượng – lợi nhuận. Vì vậy, ngoài việc xem xét giá thành thì kế toán chi phí cần
phải gắn kết chi phí với mục tiêu của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận. Kế toán
chi phí cần phải giải thích những thay đổi chi phí trong mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận để có cách nhìn tốt hơn về sự biến động chi phí, mức chi phí ở điểm
hoà vố, mức chi phí cần đạt được mức lợi nhuận nhất định.
Các khái niệm cơ bản
Khi xem xét mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, kế toán thường dựa
vào những khái niệm sau đây:
Lãi trên biến phí (số dư đảm phí): là phẩn chênh lệch giữa giá bán (hay doanh
thu) với phần biến phí của nó. Lãi trên biến phí có thể được xác định cho mỗi đơn vị
sản phẩm, cho từng mặt hàng hoặc tổng hợp cho tất cả các mặt hàng tiêu thụ.
- Lãi trên biến phí đơn vị (lb): được xác định bằng cách lấy giá bán đơn vị trừ đi
biến phí đơn vị. Giá trị của nó không phụ thuộc vào sản lượng, giúp chúng ta
có câu trả lời về phương án lựa chọn nhằm tối đa hoá lợi nhuận của công ty.
- Tổng lãi trên biến phí (LB): được xác định bằng cách lấy sản lượng tiêu thụ
nhân với lãi trên biến phí đơn vị.
LB = Sl *lb
LN= LB – Đp
Từ phương trình trên ta thấy, muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá
tổng lãi trên biến phí.
Tỷ suất lãi trên biến phí (tỷ lệ số dư đảm phí - LB%): được xác định bằng cách
lấy lãi trên biến phí chia cho doanh thu. Nó có thể được xác định cho từng mặt hàng
hoặc cũng có thế xác định bình quân cho các mặt hàng khác nhau.
Kết cấu chi phí: là mối quan hệ về tỷ trọng của định phí và biến phí của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn sẽ đem lại lợi
nhuận nhiều hơn trong trường hợp doanh thu gia tăng, ngược lại trong trường hợp
doanh thu giảm thì rủi ro sẽ lớn hơn. Vậy kết cấu chi phí thế nào là hợp lý? Câu trả lời
27
sẽ là không có một kết cấu nào là hợp lý chung cho tất cả các doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm kinh doanh khác nhau, có chính sách và chiến
lược kinh doanh khác nhau vì vậy một kết cấu được coi là hợp lý nếu kết cấu đó phù
hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào thái độ của những
nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh.
Đòn bẩy kinh doanh : là thuật ngữ dùng để phản ánh về mức độ sử dụng định phí
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn
thì doanh nghiệp đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn và ngược lại. Với đòn
bẩy kinh doanh lớn, doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ cao hơn về lợi nhuận với một
tỷ lệ tăng thấp hơn nhiều về doanh thu.
Độ lơn của đòn bầy kình doanh (ĐB) bằng tốc độ tăng của lợi nhuận chia cho tốc
độ tăng của doanh thu. Nó cho biết mỗi % thay đổi về doanh thu sẽ làm thay đổi bao
nhiêu % lợi nhuận.
Ứng dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng –lợi nhuận phân tíchhoạt động kinh doanh.
Thứ nhất, để lựa chọn phượng án kinh doanh. Chỉ cần thay đổi một trong các đại
lượng biến phí, định phí, sản lượng, đơn giá bán thì chúng ta sẽ có các phương án khác
nhau. Khi đó, chúng ta cần phân tích:
- Phân tích những ảnh hưởng biến phí, sản lượng, đơn giá bán đến thay đổi số dư
đảm phí.
- Những ảnh hưởng đến sự thay đổi định phí.
- Nếu xuất hiện gia tăng số dư đảm phí bù đắp sự gia tăng định phí thì phương án
đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngược lại.
Thứ hai, định giá bán sản phẩm trong một số trường hợp đặc biệt: doanh nghiệp
đang còn năng lực sản xuất kinh doanh và mong muốn tìm thêm mức lợi nhuận tuy
nhiên khách hàng lại đưa ra mức giá mua thấp hơn mức giá bán của doanh nghiệp. Khi
đó, nhà quản trị phải đưa ra quyết định phù hợp thông qua việc tính toán sau:
- Xác định biến phí sản xuất kinh doanh hay biến phí sản xuất kinh doanh tăng
thêm để thực hiện hoạt động (a)
- Xác định định phí hay định phí tăng thêm để thực hiện hoạt động (b)
- Xác định mức lợi nhuận mong muốn (c)
28
Giá bán thoả mãn khi đảm bảo bù đắp được những điều kiện trên hay giá bán lớn hơn
hoặc bằng (a) + (b) + (c)
Thứ ba, phân tích điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại dó doanh thu cân
bằng với chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng. Hay nói cách khác, điểm hoà vốn là
điểm mà doanh thu cân bằng với biến phí và định phí sản xuất kinh doanh.
Phương trình hoà vốn: Sl (g – bp) = Đp ta có thêm lb = g- bp
Xác định điểm hoà vốn giúp những nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
mức sản lượng và tiêu thụ bao nhiêu thì hoàn vốn? và doanh nghiệp phải hoạt động ở
mức độ nào của công suất thì đạt điểm hoà vốn? hoặc giá cả tiêu thụ có thê đạt mức tối
thiểu là bao nhiêu để không bị lỗ? mức an toàn hiện tại của doanh nghiệp trên thị
trường cạnh tranh như thế nào…
Điểm hoà vốn có thể xác định cho sản lượng, doanh thu, thời gian, công suất
hoặc giá bán. Từ phương trình tổng quát trên nếu biết ba trong bốn yếu tố thì yếu tố
còn lại sẽ là ẩn số và dễ dàng xác định được.
Thứ tư, phân tích lợi nhuận, có thể ứng dụng mối quan hệ này trong việc xác định
sản lượng, doanh thu tương ứng với mức lợi nhuận nhất định. Có thể sử dụng phương
trình lợi nhuận: LN = Đp + Sl (g- bp) ; hoặc có thể đồ thị lợi nhuận
Như vậy, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một trong
những phương pháp phân tích kinh tế quan trọng của nhà quản trị. Về cơ bản, quá trình
phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận đòi hỏi sự am hiểu về các khái
niệm cơ bản và những kỹ thuật liên kết thích hợp giữa biến phí, định phí, sản lượng,
giá bán, lợi nhuận… theo từng phạm vi nhất định. Chính sự liên kết này giúp nhà quản
trị nhận thức được sự thay đổi nào làm tăng hay không tăng lợi nhuận. Đồng thời nó
cũng chỉ ra sự lựa chọn sản lượng doanh thu hoà vốn với những quan điểm nhận thức
chi phí khác nhau, với những thay đổi dự kiến giá bán tương lai.
1.2.3.3. Chi phí thích hợp lựa chọn các phương án sản xuất
Chi phí thích hợp
Thế nào là chi phí thích hợp? Chi phí thích hợp là chi phí có thể tránh được một
phần hay toàn bộ khi lựa chọn phương án, ra quyết định. Như vậy, chi phí thích hợp là
một khái niệm chi phí trong mối quan hệ so sánh, lựa chọn. Chi phí thích hợp sẽ khác
29
nhau ở những tiến trình hành động, phương án sản xuất kinh doanh khác nhau. Về cơ
bản, tất cả chi phí phát sinh đều là chi phí thích hợp trừ những chi phí sau:
- Chi phí chìm là những chi phí đã xảy ra và không thể tránh khỏi dù doanh
nghiệp quyết định theo tiên trình hành động hoặc phương án kinh doanh nào. Chi phí
chìm được tính vào giá thành sản phẩm nhưng là chi phí không thích hợp trong lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ, nó tồn tại dù nhà quản trị quyết định bất
kỳ phương án nào.
- Chi phí trong tương lai không chênh lệch nhau cũng là chi phí không thích hợp.
Những chi phí này cũng được tính vào giá thành sản phẩm nhưng sẽ không tạo ra sự
khác biệt nào khi lựa chọn phương án, quyết định sản xuất kinh doanh.
Phân tích thông tin thích hợp lựa chọn các phương án sản xuất
Thông tin về chi phí thích hợp cho việc ra quyết định là những thông tin phải đạt
hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Thông tin đó phải liên quan đến tương lai
- Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn
Nếu thông tin không thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn trên thì đó là thông tin
không thích hợp để lựa chọn các phương án sản xuất.
Thứ nhất, phân tích chi phí trong việc đưa ra quyết định tiếp tục hoặc loại bỏ
kinh doanh một bộ phận. Hầu hết các doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh phụ
thuộc hoặc kinh doanh nhiều ngành hàng, mặt hàng. Trong quá trình hoạt động có bộ
phận hoặc ngành hàng, mặt hàng bị lỗ là điều có thể xảy ra. Có nhiều nhà quản lý cho
rằng những bộ phận hoặc mặt hàng bị lỗ không nên tiếp tục kinh doanh nữa vì nó làm
giảm tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên suy luận một cách đơn giản
như vậy sẽ dễ dẫn đến quyết định sai lầm. Muốn đưa ra quyết định đúng đắn nhất, nhà
quản trị phải xem xét mức chênh lệch lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giữa việc
ngừng sản xuất kinh doanh bộ phận đó và việc bộ phận đó tiếp tục sản xuất. Nếu
ngừng sản xuất mà làm cho tổng lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giảm nhiều hơn thì
chúng ta nên tiếp tục sản xuất bộ phận đó.
Thứ hai, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài: các nhà quản lý luôn gặp phải sự
lựa chọn giữa việc tự sản xuất hay mua ngoài các linh kiện, các chi tiết, vật liệu hoặc
30
bao bì để lắp ráp, chế tạo hay đóng gói… vì đôi khi còn có sự sai lầm khi giá mua
ngoài thấp hơn giá thánh sản xuất…quyết định này thường quan tâm hai vấn đề sau:
- Chất lượng của linh kiện, chi tiết hay vật liệu, hoặc bao bì.
- Giá cả (chi phí)
Nếu chất lượng của chúng đảm bảo thì nguyên tắc để đi đến quyết định tự sản
xuất hay mua ngoài là chi phí sản xuất phải nhỏ hơn chi phí mua ngoài thì lựa chọn
phương án tự sản xuất và ngược lại. Mặt khác, phải xem xét đến các chi phí cơ hội nếu
không tự sản xuất thì bộ phận hiện đang tự sản xuất các linh kiện, chi tiết đó sẽ thế
nào? Nó có được sử dụng nữa hay không?...
Thứ ba, quyết định nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục sản xuất chế biến
ra thành phẩm rồi mới bán. Quyết định này thường được lựa chọn ở các doanh nghiệp
mà quy trình sản xuất chế biến liên tục nhiều công đoạn và có nửa thành phẩm có thể
tiêu thụ được ngay sau mỗi giai đoạn chế biến hoặc sẽ tiếp tục chế biến theo quy trình
riêng để ra thành phẩm rồi mới bán. Nguyên tắc chung đi đến quyết định tiếp tục chế
biến thêm để ra thành phẩm rồi mới bán hay bán ngay nửa thành phẩm là phương án
nào có tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp tăng lên thì chọn.
Thứ tư, các quyết định trong điều kiện sản xuất kinh doanh bị giới hạn như: bị
giới hạn về công suất hoạt động của máy móc thiết bị, bị giới hạn về nguyên liệu cung
cấp, bị giới hạn về sản phẩm tiêu thụ… một doanh nghiệp có thể bị giới hạn một nhân
tố hoặc có thể cùng lúc bị giới hạn bởi nhiều nhân tố khác nhau. Để đi đến quyết định
sử dụng năng lực hiện có của doanh nghiệp như thể nào để đạt hiệu quả cao nhất là
điều mà các nhà quản trị thường quan tâm. Chi phí sản xuất sẽ khác nhau ở phần biến
phí trong việc lựa chọn những cơ cấu sản sản phẩm sản xuất khác nhau và vấn đề cần
xem xét lúc này là kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh thế nào để đạt được tổng lãi
trên biến phí cao nhất, từ đó sẽ làm cho lợi nhuận của toàn doanh nghiệp đạt tối đa.
1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ
1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị về chi phí theo chức năng của nhà quản trị
Theo chức năng của kế toán quản trị, kế toán quản trị về chi phí được tổ chức theo các
nội dung cụ thể:
- Tổ chức thu nhận thông tin:
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
anh hieu
 
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASCKiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quang Phi Chu
 
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình MinhĐề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOTĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắt
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắtLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắt
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắt
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Ngọc Hà
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...Đinh Hạnh Nguyên
 
Đề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOT
Đề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOTĐề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOT
Đề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng AnhKế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
 
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASCKiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình MinhĐề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
Đề tài: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOTĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắt
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắtLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắt
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận tải đường sắt
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định hữu hình công ty điện, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty thiết bị điện, HAY
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
 
Đề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOT
Đề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOTĐề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOT
Đề tài: Công tác kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Mai Hiền, HOT
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp, Công việc Kế toán, 9 điểm, HAY!
 
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng AnhKế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Vận tải Tùng Anh
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ...
 

Similar to Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon VinaĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
luanvantrust
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FAC
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FACĐề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FAC
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FAC
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đKế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đChi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượng
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượngPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượng
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượng
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng,  ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng,  ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAYLuận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docx
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docxKế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docx
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docx
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự án
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự ánHoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự án
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự án
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon VinaĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Autocon Vina
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
 
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FAC
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FACĐề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FAC
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH FAC
 
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đKế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây dựng Hoàng Hải Đông, 9đ
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đChi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượng
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượngPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượng
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn năng lượng
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng,  ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng,  ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn năng lượng, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAYLuận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
 
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docx
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docxKế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docx
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Cổ Phần Bitexco Nam Long.docx
 
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự án
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự ánHoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự án
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại ban điều hành dự án
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
MinhSangPhmHunh
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 

Recently uploaded (19)

[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 

Đề tài: Quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG “GIẢI THƯỞNG TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM” ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY” Thuộc nhóm ngành khoa học: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lan Nam/Nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp, khoa: CQ47/21.07 Khoa:Kế toán Năm thứ: 4 Số năm đào tạo:4 Ngành học: Kế toán doanh nghiệp Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Hân HÀ NỘI – 4/2013
  • 2.
  • 3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆPSẢN XUẤT............................................................................................................4 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.........4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểmchiphí....................................................................................................................4 1.1.2. Vai trò,chức năng và mục đíchcủa kế toán quảntrịchi phí...............................................7 1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ..........................................9 1.2.1. Phânloại chiphí trong kế toán quảntrị...........................................................................................9 1.2.1.2. Phân loại chi phí vào tính chất kiểm soát........................................................ 14 1.2.1.3. Phân loại chi phí phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án.......... 15 1.2.1.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp chi phí..................................... 17 1.2.2. Các phương pháp tính chi phí kinh doanh ......................................................... 18 1.2.2.1. Khái quát các phương pháptínhchi phí kinhdoanh...........................................................18 1.2.2.2. Các bước tính chi phí kinh doanh..................................................................... 19 1.2.2.3. Các nguyên tắc tính chi phí phát sinh.............................................................. 21 1.2.3. Phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định của nhà quản trị............... .. .................................................................................................................... 23 1.2.3.1. Đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí .......................................................... 23 1.2.3.2. Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận..................................................... 26 1.2.3.3. Chi phí thích hợp lựa chọn các phương án sản xuất ...................................... 28 1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊVỀ CHIPHÍ..................................................................................30 1.3.1. Tổchức kế toánquảntrị về chiphítheochức năng của nhà quảntrị............................30 Theo chức năng của kế toán quản trị, kế toán quản trị về chi phí được tổ chức theo các nội dung cụthể:..................................................................................................................................................................30 1.3.2. Tổ chức kế toán quảntrị về chi phí theo khâu công việc trong quá trình kế toán ..........................................................................................................................................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM.....................................................................................................34 2.2. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ............................... 34
  • 4. 2.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn dệt may Việt Nam .................. 34 2.1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất và đặc điểm kinh doanh.... .. .............................................................................................................................. 36 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức của bộ máy quản lý........................................................... 40 2.1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán trongcác doanh nghiệp dệt may Việt Nam..... .. .............................................................................................................................. 43 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM................................................................................ 44 2.2.1. Thực trạng về phân loại chi phí........................................................................... 44 2.2.2. Thực trạng về phương pháp xác định chi phí .................................................... 47 2.2.3. Thực trạng về phân tích chi phí với các quyết định của nhà quản trị............. 49 2.2.4. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may 50 2.2.4.1. Tổchức công tác kếtoán quảntrị chi phí theochức năngcủa kế toánquảntrị......... 50 2.2.4.2. Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí theo khâu công việc trong quá trình kế toán 52 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM .................................................... 53 2.3.1. Những ưu điểm...................................................................................................... 53 2.3.2. Những mặt còn tồn tại .......................................................................................... 56 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại........................................................................... 59 2.3.3.2. Nguyên nhântừ phía cácdoanh nghiệp dệt may.....................................................................60 2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KÊT TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ........................................................................................ 60 2.4.1. Mô hình kế toán phân tích chi phí của nước Pháp ............................................ 60 2.4.2. Mô hình kế toán quản trị chi phí của nước Mỹ ................................................. 63 2.4.3. Bài học kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí ở nước ta..... 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG2 ......................................................................................................................................66
  • 5. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY....................................................................... ..........................................................................................................................................................................67 3.1. SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ... .. .................................................................................................................... 67 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiên kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.................................................................................................................... 67 3.1.2. Những yêu cầu cơ bản của hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam................................................................................................. 68 3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.................................................................................................................... 68 3.2. MỘT SỐ NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ................................... 69 3.2.1. Hoàn thiện về cách phân loại chi phí.................................................................. 69 3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp tính chi phí ............................................................ 72 3.2.3. Hoàn thiện về phân tích chi phí phục vụ cho việc ra các quyết định của nhà quản trị .............................................................................................................................. 75 3.2.4. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may 77 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIPHÍTRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM................. 78 3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ..................................................... 78 3.3.2. Về phía các doanh nghiệp dệt may....................................................................... 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG3.........................................................................................................................................80 PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................................................................81
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu2.1: Tình hìnhsảnxuất nguyên phụliệunăm 2011 .................................................................38 Biểu 2.2: Báo cáo chi phí theo yếu tố của một công ty dệt may quý 3, năm 2012 ……………………………………………………...…………..45 Biểu 3.1: Phương hướng cơ bản phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động:......................................................................................................................................................................70 Biểu3.2: So sánh hai phương pháptínhchi phí kinhdoanh.........................................................73 Biểu3.3:Báo cáochênhlệchchi phí.............................................................................................................76 Biểu3.4:Báo cáochi phí sản phẩm...............................................................................................................76 Biểu3.5:Báo cáo kết quả kinh doanhbộ phận......................................................................................77
  • 7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ1.1: Bảo toàntài sảnvề mặt hiệnvật.............................................................................................22 Sơ đồ2.1: Quytrìnhcông nghệsản xuất củacôngtyTNHH may ĐứcGiang....................39 Sơ đồ2.2: Cơ cấutổ chức bộ máy quảnlýCông ty TNHH mayĐức Giang.......................41 Sơ đồ2.3: Tổ chức quảnlýsản xuất kinh doanhtheo mô hìnhtổngcông ty:....................42 Sơ đồ2.4: Cácloại chi phí trong kếtoánPháp.......................................................................................61 Sơ đồ 2.5: Quan hệ giữakế toán tổng quát và kế toán phân tíchđược thể hiện như sau ..........................................................................................................................................................................63
  • 8. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN: Họ và tên: Nguyễn Thị Lan Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1991 Nơi sinh: xóm 2 A, xã Thanh Phong, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An Lớp: CQ47/21.07 Khóa: CQ47 Khoa: Kế toán Địa chỉ liên hệ: số 4 ngõ 42, Phố Chương Dương Độ, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Điện Thoại: 01656 102 968 Email: lan.nguyenthi.hvtc@gmail.com II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP *Năm thứ 1: Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán Kết quả xếp loại học tập: Kỳ I: Khá Kỳ II: Khá Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam cả năm *Năm thứ hai: Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán Kết quả xếp loại học tập:
  • 9. Kỳ III: Giỏi Kỳ IV: Giỏi Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam cả năm *Năm thứ 3: Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán Kết quả xếp loại học tập: Kỳ V: Giỏi Kỳ VI: Khá Sơ lược thành tích học tập: - Đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam cả năm - Nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện kế toán bất động sản đầu tư trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đạt cấp khoa. - Tham gia cuộc thi “Bạn là kế toán trưởng tương lai”, đội tham gia đạt giải nhì *Năm thứ tư: - Ngành học: kế toán doanh nghiệp Khoa: Kế toán - Kết quả xếp loại học tập: - Kỳ VII: Khá - Sơ lược thành tích học tập: đạt học bổng “PVFC – Thắp sáng niềm tin” của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam Xác nhận của trường đại học Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài Nguyễn Thị Lan
  • 10. 1 ĐỂ TÀI: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY” PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài rong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh, là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng liên quan đến doanh nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hữu ích cho các đối tượng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây xu hướng toàn cầu hoá, hợp tác và phát triển giữa các loại hình doanh nghiệp ở nước ta khá đa dạng và phong phú đã cho phép nhiều nhà đầu tư hoạt động. Vì vậy đòi hỏi thông tin kế toán quản trị phải đưa ra được các quyết định đúng đắn trong tương lai. Do đó nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh cần được quan tâm thích đáng. Trong xu thế này, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ngành dệt may nói riêng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, việc tổ chức công tác thu thập, xử lý thông tin kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các quyết định trong quá trình quản lý, trong đó thông tin kế toán là một nguồn thông tin quan trọng. Thông tin về kế toán quản trị chi phí là thông tin do kế toán cung cấp có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Do đó, việc tính toán đúng, đủ, kịp thời các thông tin chi phí không chỉ là mối quan tâm của những người làm công tác kế toán, các nhà quản lý trong việc ra quyết định mà còn là mối quan tâm của những người lao động, nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng... Nó là công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế - tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung có vai trò ngày càng quan trọng trong sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, vấn đề kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp dệt may nói riêng chưa được chú trọng xem xét để hoàn thiện trong xu hướng đổi mới, hội nhập hiện nay. Công tác kế toán mới chỉ coi trọng kế toán tài chính trong khi đó công tác kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nói trên, để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý và hệ thống thông tin kế toán, việc T
  • 11. 2 nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” là một đề tài có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Đây vẫn là một vấn đề còn mới. Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị từ đó hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Về mặt lý luận: Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn: Vận dụng lý luận để làm rõ thực trạng kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam từ đó đưa ra một số nội dung và kiến nghị về hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong lĩnh vực này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Công trình tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may trong những năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong công trình bao gồm tổng hợp nhiều phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp của thông kê, tổng hợp, phân tích trên cơ sở đó đưa ra những nội dung cần hoàn thiện phù hợp với thực tế tại các doanh nghiệp dệt may. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Công trình đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Phân tích ưu điểm, chỉ ra những mặt còn tồn tại của công tác kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp dệt may. Từ đó đề xuất nội dung hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
  • 12. 3 6. Kết cấu của công trình nghiên cứu Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt may.
  • 13. 4 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi phí Khái niệm chi phí: Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau, mỗi phương diện đó có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn. Thật vậy, chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ vốn kinh doanh và bù đắp từ thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ những nguồn khác vốn kinh doanh như quỹ phúc lợi, trợ cấp của nhà nước… và không được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; vốn là biểu hiện bằng tiền những tài sản của doanh nghiệp nhưng bản thân chúng chưa tạo nên phí tổn. Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, ngoài việc nhận thức chi phí như trong kế toán tài chính – chi phí được đặt trong mối quan hệ cụ thể với tài sản, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và thường được đảm bảo bởi những chứng từ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị còn cần phải nhận thức chi phí theo góc độ nhận diện thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí có thể là những khoản phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận, từng trung tâm chi phí cũng như xác định giá trị hàng tồn kho cho từng khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể được phân loại theo biến phí và định phí, từ đó có thể lập một phương trình dự toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau và phân tích mối quan hệ Chi phí – Sản lượng – Lợi nhuận nhằm phục vụ hữu ích cho
  • 14. 5 việc ra quyết định kinh doanh ở các tình huống khác nhau. Chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính hoặc dự kiến trước để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, một hợp đồng kinh tế. Chi phí cũng có thể là những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án này thay cho phương án khác (ví dụ chi phí cơ hội thường không có đủ chứng từ pháp lý)… Như vậy, trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chỉ chú trọng vào chứng từ đảm bảo tính pháp lý như trong kế toán tài chính. Đặc điểm chi phí Trong kế toán quản trị, chi phí có hai đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, chi phí luôn gắn liền với việc ra quyết định của nhà quản trị nên nó đi vào tất cả các khâu từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện kế hoạch, kiểm tra và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, rồi lại tiếp khâu lập kế hoạch cho chu kỳ hoạt động tiếp theo. Quyết định trong kế toán quản trị rất đa dạng về thời gian (tuần, tháng, quý, năm...) phạm vi thực hiện (tổ, phân xưởng, bộ phận, toàn doanh nghiệp) tùy thuộc vào mục đích của việc ra quyết định. Trong ngắn hạn, các nhà quản trị thường phải ra các quyết định như quyết định tiếp tục hoặc loại bỏ kinh doanh một bộ phận, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, quyết định nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục sản xuất ra thành phẩm rồi mới bán và các quyết trong điều kiện sản xuất kinh doanh bị giới hạn... Thứ hai, chi phí là những phí tổn gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Nó đi vào mọi giai đoạn trên góc độ, khía cạnh của sử dụng nguồn lực. Tìm hiểu đặc điểm của chi phí để kiểm soát chi phí đạt mục tiêu hiệu lực, kinh tế và hiệu quả. Nếu kế toán tài chính cung cấp những thông tin quá khứ để chứng minh chi phí đã phát sinh như thế nào? (hậu kiểm) Đó là những thông tin về quá khứ thì kế toán quản trị tập trung vào kiểm soát chi phí trước khi nó phát sinh, vào nguồn gốc, nguyên nhân chi phí đó phát sinh. Nó cung cấp thông tin tương lai để dự báo luồng vận động của các nguồn lực và ngăn ngừa những rủi ro cho nhà quản trị (tiền kiểm). Để hiểu rõ hơn về đặc điểm chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất cần quan tâm, xem xét trong từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm bốn giai đoạn:
  • 15. 6 Giai đoạn 1 - Nghiên cứu, tiếp cận nhu cầu sản xuất: giai đoạn này thường hình thành nên chi phí marketing, nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp. Loại chi phí này chịu sự chi phối cơ bản của quy mô, những giải pháp, phương tiện tiếp cận nghiên cứu, nhân sự thực hiện và đôi khi còn chi phối bởi những thủ tục hành chính, pháp lý từng địa phương, quốc gia. Các chi phí phát sinh trong giai đoạn này sẽ được vốn hoá thành tài sản vô hình hoặc các mục chi phí ban đầu. Vấn đề quan tâm của nhà quản trị là làm sao đảm bảo chi phí phát sinh sẽ được chuyển hoá thành tài sản đảm bào hữu ích trong các giai đoạn kế tiếp, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Giai đoạn 2 – đầu tư, mua sắm tích luỹ nguồn lực thường phát sinh những chi phí đầu tư mua sắm nguồn lực. Chi phí này sẽ được vốn hoá thành giá trị tài sản của Doanh nghiệp. Trong giai đoạn này vấn đề quan tâm của nhà quản trị là tính hữu ích của nguồn lực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Giai đoạn 3 – giai đoạn sản xuất: giai đoạn này sẽ phát sinh chi phí sản xuất, đây chính là quá trình tiêu hao các nguồn lực chuyển thành chi phí. Về cơ bản chi phí trong lĩnh vực sản xuất bao gồm:  Chi phí dài hạn: loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực dài hạn trong sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguồn nhân lực thường xuyên… Mức phát sinh chi phí phụ thuộc vào giá trị, thời hạn, công suất hoặc các cam kết của doanh nghiệp trong sử dụng thực tế trong hoạt động sản xuất, đôi khi chi phí này còn gắn liền với sự chi phối của chính sách doanh nghiệp, quốc gia. Các chi phí dài hạn thường mang tính ổn định tương đối qua một số kỳ sản xuất và gắn liền với các quyết định, trách nhiệm của nhà quản trị trước và trong nhiệm kỳ quản lý  Chi phí ngắn hạn: loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực ngắn hạn trong sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ, nguồn nhân lực ngắn hạn, tạm thời… Mức phát sinh thường phụ thuộc vào tình hình sản xuất, thu mua, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu và cơ cấu tổ chức nhân sự trong kỳ. Chi phí ngắn hạn biến đổi phức tạp qua các kỳ sản xuất và gắn liền với các quyết định, trách nhiệm mà nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý. Giai đoạn 4 – giai đoạn tiêu thụ thường phát sinh chi phí lưu thông tiếp thị do sử dụng các nguồn lực chiến lược, chính sách tiêu thụ tại doanh nghiệp. Chi phí tiêu thụ
  • 16. 7 đang có xu hướng gia tăng dần về giá trị, tỷ trọng theo quy mô, các phương thức quản lý sản xuất kinh doanh. Chi phí tiêu thụ không phải là chi phí đặc trưng trong doanh nghiệp sản xuất mà nó tồn tại hầu hết ở tất cả các doanh nghiệp. Ngoài những chi phí phát sinh ở các giai đoạn trên, trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp sản xuất luôn phát sinh chi phí quản lý, điều hành, kiểm soát chung toàn doanh nghiệp. Loại chi phí này phát sinh phụ thuộc vào quy mô, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp và tình hình tiêu dùng các nguồn lực. Như vậy, chi phí sẽ được vốn hoá thành những tài sản ở giai đoạn đầu; trong giai đoạn sản xuất, tài sản chuyển hoá vào giá thành sản xuất trong đó một phần sẽ chuyển vào giá vốn hàng bán, một phần tồn tại ở hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài sản chuyển hoá thành chi phí bán hàng; trong quá trình quản lý tài sản chuyển hoá thành chi phí quản lý hành chính và chi phí chỉ được bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và chuyển hoá của chi phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những chi phí thực tế và chi phí cơ hội mà điều quản tâm ở đây cần phải thu thập đúng, chính xác, kịp thời chi phí thực tế và hạn chế bớt những chi phí cơ hội để tạo tiền đề cho các quyết định quản trị hợp lý và hiệu quả trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động nhanh chóng. 1.1.2. Vai trò, chức năng và mục đích của kế toán quản trị chi phí Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì vậy vai trò của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin về chi phí hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch tổ chức, điều hành hoạt động, kiểm tra và ra quyết định. - Cung cấp thông tin về chi phí cho quá trình lập kế hoạch: Trong mỗi doanh nghiệp, để lập được kế hoạch cần xác định được hai vấn đề đó là: xác định mục tiêu và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Do đó, các nhà quản trị cần có những thông tin về chi phí đã được ghi chép, tính toán, phân tích một cách cụ thể… từ đó sẽ thuận tiện, dễ dàng hơn trong việc phác hoạ, dự kiến tương lai phát triển doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: Nhà quản trị muốn thực hiện tốt chức năng tổ chức, điều hành hoạt động cần phải có thông tin về chi phí do các kế toán quản trị viên cung cấp. Đó là những thông tin về chi phí trong các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau đã kế toán quản
  • 17. 8 trị ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hoá số liệu chi tiết nhất định; từ đó nhà quản trị có thể xem xét, đưa ra các quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu từng thời kỳ đã đặt ra. - Cung cấp thông tin chi phí cho quá trình kiểm soát: Lập các báo cáo thực hiện là một trong những công việc của kế toán quản trị chi phí, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá quá trình thực hiện. Do vậy, thông tin về chi phí trên các báo cáo này là cần thiết cho quá trình kiểm soát của nhà quản lý, dựa vào đó mà nhà quản trị có thể biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có điều chỉnh, thay đổi nhằm đạt được mục tiêu đã xác định. - Cung cấp thông tin chi phí cho quá trình ra quyết định: Trước nhiều phương án khác nhau để thực hiện một hoạt động, nhà quản trị phải quyết định lựa chọn phương án hợp lý nhất, tốt nhất. Vậy dựa vào đâu, mà các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn? Nguồn số liệu thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản lý có thể từ nhiều nguồn khác nhau, song nguồn số liệu thông tin quan trọng và hữu hiệu đó chính là thông tin về chi phí chi tiết và cụ thể do kế toán quản trị viên cung cấp theo yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí này phải linh hoạt, kịp thời và mang tính hệ thống dưới dạng đồ thị, biểu đồ, mô hình toán học… từ đó nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng. Chức năng quan trọng của kế toán là cung cấp thông tin. Kế toán quản trị chi phí có chức năng cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể về chi phí cho các nhà quản lý làm cơ sở cho việc ra quyết định điều hành, quản lý một cách đúng đắn, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hiện tại và tương lai. Cũng cần nhận thức rằng thông tin của kế toán quản trị chi phí là thông tin không chỉ về quá khứ, hiện tại và tương lai. Chức năng cung cấp thông tin chi phí của kế toán quản trị chi phí xuất phát từ bản chất và mục đích của kế toán quản trị chi phí. Sản phẩm cuối cùng của kế toán quản trị chi phí là số liệu thông tin rất cụ thể mà các nhà quản trị doanh nghiệp yêu cầu phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Như vậy, mục đích của kế toán quản trị la thu
  • 18. 9 nhận, xử lý và cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp. Tóm lại, vai trò, chức năng và mục đích của kế toán quản trị chi phí luôn thể hiện, gắn liền với việc thực hiện các chức năng và mục đích của hoạt động quản lý doanh nghiệp. 1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ Để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung kế toán quản trị chi phí trên các khía cạnh sau: - Phân loại chi phí trong kế toán quản trị - Các phương pháp tính chi phí kinh doanh - Phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định của nhà quản trị 1.2.1. Phân loại chi phí trong kế toán quản trị Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với các sự kiện kinh tế mà ở đó các khoản thu nhập được sinh ra thường có nguồn gốc từ một khoản chi phí nhất định. Tối thiểu hoá chi phí luôn là mục tiêu của phần lớn các dự án đầu tư, các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, để phục vụ cho việc quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh cần nhận diện chi phí trên nhiều góc độ khác nhau, mỗi cách phân loại chi phí sẽ cung cấp những thông tin cần thiết phù hợp với từng mục đích nhất định. Phân loại chi phí được xem là một trong những kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi phí đã đề cập trong môn học kế toán tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị chi phí chú trọng đến các cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh riêng. Dưới góc độ cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định, kế toán quản trị tập trung vào các cách phân loại sau đây: 1.2.1.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động (hay theo cách ứng xử của chi phí) Hầu hết các nhà quản trị của doanh nghiệp đều muốn biết khi thay đổi mức độ hoạt động của mình thì mức chi phí sẽ ảnh hưởng như thế nào? Để tính toán và biết được các thông tin về chi phí trong trường hợp này thì phải phân loại chi phí của doanh nghiệp theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động. Trên cơ sở phân loại chi
  • 19. 10 phí theo cách này thì nhà quản trị nhận diện được từng khoản mục chi phí thuộc loại chi phí nào? Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên trong dài hạn, theo tiêu thức này chi phí chỉ bao gồm biến phí và định phí. Biến phí Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành… Biến phí hay còn gọi là chi phí biến đổi đó là khoản chi phí nếu xét về tổng số sẽ thường tỷ lệ (tỷ lệ chỉ trong một pham vi hoạt động) với mức độ hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động biến phí là một hằng số… Như vậy, biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi không có hoạt động biến phí bằng không. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng… là những chi phí mà khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng hay giảm thì tổng số sẽ tăng giảm theo, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động là sản phẩm, giờ công … thì chúng là một hằng số. Đó là những chi phí biến đổi thường xuất hiện trong các doanh nghiệp sản xuất. Nếu xét cụ thể hơn, biến phí được chia thành biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc: Biến phí thực thụ (True variable costs) Biến phí thực thụ là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng… Các nhà quản trị muốn kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ thì không chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức biến phí) ở các mức độ khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí thực thụ là tiền để tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí thực thụ. Xét về phương diện trách nhiệm, biến phí là chi phí gắn liền với trách nhiệm và quyền quyết định của nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý. Biến phí cấp bậc (step variable costs) Chi phí lương thợ bảo trì, chi phí điện năng…là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động nhưng chỉ khi quy mô hoạt động sản xuất, mức độ hoạt động của
  • 20. 11 máy móc thiết bị … tăng giảm đến một giới hạn nhất định. Do vậy, có thể hiểu biến phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng bậc, vì vậy để tiết kiệm và kiểm soát tốt biến phí cấp bậc cần phải: - Xây dựng, hoàn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tương ứng. - Lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp để đạt được một tỷ lệ biến phí cấp bậc tiết kiệm nhất cho phép trong từng phạm vi. Định phí (Fixed costs) Trong doanh nghiệp sản xuất, luôn luôn xuất hiện các chi phí như chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí quảng cáo … những chi phí này luôn tồn tại và mức độ sản xuất kinh doanh tăng lên thì mức phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần. Đó là định phí. Vậy, định phí được hiểu là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Do đó, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm dần. Tuy nhiên, những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất định. Một khi mức độ hoạt động vượt khỏi giới hạn nhất định thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột biến. Nếu đi sâu nghiên cứu hơn, định phí gồm định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc: Định phí bắt buộc (Conmitted fixed costs) Định phí bắt buộc là những loại chi phí liên quan đến sử dụng tài sản dài hạn như khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng… Hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt buộc là: - Chúng tồn tại lâu dài trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chúng không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn. Với những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ lúc khởi đầu xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp phải hướng đến mục tiêu lâu dài. Một khi đã đầu tư, dự án đã được thực hiện thì định phí sẽ
  • 21. 12 phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp và bị ràng buộc trong nhiều năm. Ví dụ, xem xét vấn đề này qua dự án đầu tư nhà xưởng của một công ty, quá trình đầu tư cần phải khảo sát một cách tỉ mỉ về vị trí địa lý, công dụng nhà xưởng, kinh phí đầu tư… khi nhà xưởng chính thức đưa vào hoạt động thì khấu hao nhà xưởng là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu trong nhiều năm dù doanh nghiệp có sản xuất hay ngừng sản xuất. Ngoài những hành vi ứng xử trên của nhà quản trị đối với định phí bắt buộc, để tiết kiệm và tăng nhanh khả năng thu hồi vốn đầu tư tránh bớt những rủi ro cần phải tận dụng và khai thác tối đa công suất của tài sản dài hạn, phát huy kiến thức, khả năng, mở rộng quy mô quản lý của các nhà quản trị cao cấp là điều cần phải thực hiện trong thời gian phát sinh định phí bắt buộc. Về phương diện trách nhiệm, định phí bắt buộc phát sinh chi phối bởi quyết định và trách nhiệm tổng hợp từ các nhà quản lý ở nhiều nhiệm kỳ. Định phí không bắt buộc (discretionary fixed costs) Định phí không bắt buộc còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát sinh gắn liền với các quyết định hằng năm của nhà quản trị như chi phí quảng cáo, nghiên cứu… Về phương diện quản lý, nhà quản trị không bị ràng buộc bởi nhiều quyết định về định phí không bắt buộc. Mỗi năm, nhà quản trị phải xem xét để điều chỉnh mức độ chi phí, có thể điều chỉnh tăng, điều chính giảm hoặc cắt bỏ hoàn toàn định phí không bắt buộc. Khi xem xét định phí không bắt buộc phải quan tâm những điểm khác biệt với định phí bắt buộc và biến phí cấp bậc. Giữa định phí không bắt buộc và định phí bắt buộc có sự khác nhau sau: - Định phí không bắt buộc thường gắn liền với kế hoạch ngắn hạn và là mức chi phí hằng năm của doanh nghiệp; ngược lại, định phí bắt buộc thường gắn liền với kế hoạch dài hạn và là mức chi phí chịu sự ràng buộc, ổn định trong nhiều năm. - Trong trường hợp cần thiết, có thể cắt bỏ định phí không bắt buộc trong một thời gian ngắn nhưng vấn đề này không thể tiến hành với định phí bắt buộc. Giữa định phí không bắt buộc với biến phí cấp bậc có sự khác nhau sau: - Biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh, thay đổi rất nhanh khi các điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi. Trong khi đó, định phí không bắt buộc đã được xác
  • 22. 13 định thì khó thay đổi hơn, mặc dù bản chất của nó là có thể điều chỉnh hành vi quản trị trong từng năm. - Khi mức độ hoạt động tăng giảm thì biến phí cấp bậc tăng giảm theo nhưng định phí tuỳ ý không nhất thiết phải tăng giảm. Chi phí hỗn hợp (Mixed costs) Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định phí; ở một mức độ hoạt động khác, nó gồm cả định phí và biến phí, thể hiện đặc điểm của định phí và biến phí. Những chi phí hỗn hợp như vậy tồn tại rất nhiều trong một doanh nghiệp như chi phí điện năng, chi phí thuê bao điện thoại, chi phí phương tiện vận tải hàng hoá… Chi phí hỗn hợp tồn tại theo hai phạm vi phù hợp: phạm vi tồn tại định phí và phạm vi tồn tại định phí và biến phí. Như vậy, phải nhận định và lựa chọn thích hợp những phạm vi định phí và biến phí trong xây dựng chi phí doanh nghiệp. Như đã trình bày phần biến phí và định phí, quản lý thích hợp đối với biến phí là phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức ở từng mức độ; quản lý thích hợp với định mức bắt buộc là phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong các quyết định về định phí không bắt buộc. Quản lý chi phí hỗn hợp phải kết hợp hai pham vi ứng xử tương ứng, phải cân nhắc, khảo sát chi tiết, tỉ mỉ tính hữu dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí, khi tiến hành phải tăng công suất hoạt động để đơn giá bình quân của chúng giảm thấp. Làm thế nào để xác định phạm vi ứng xử biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp. Căn cứ vào các thành phần của hỗn hợp, có thể hình dung hai phạm vi chi phí hỗn hợp như sau: - Phạm vi phát sinh chi phí thiết yếu để đảm bảo cho hoạt động, chính là phạm vi phát sinh định phí trong chi phí hỗn hợp. - Phạm vi phát sinh chi phí biến thiên theo mức độ hoạt động, chính là phạm vi phát sinh biến phí trong chi phí hỗn hợp. Để xác định các thành phần định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định, phân tích hoặc thực nghiệm. Các phương pháp cơ bản thường sử dụng để phân tích là phương pháp
  • 23. 14 cực đại, cực tiểu; phương pháp đồ thị phân tán; phương pháp bình phương bé nhất. Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Do đó, việc áp dụng phương pháp nào hiệu quả, phù hợp nhất còn phụ thuộc trình độ của nhân viên, mục đích của việc sử dụng thông tin chi phí. Mục đích phân loại chi phí theo tiêu thức này là giúp cho việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh. Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí. Ngoài ra, còn nhằm mục đích để xây dựng dự toán chi phí, soạn thảo bản dự toán để nhà quản trị dự báo chi phí sẽ phát sinh ở từng mức sản xuất và tiêu thụ khác nhau. Đồng thời, để kiểm soát chi phí nhà quản trị cũng cần biết được chi phí sẽ phát sinh bao nhiêu ứng với các mức hoạt động theo dự kiến của doanh nghiệp. Sự lựa chọn cơ cấu biến phí, định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp: Sự phát triển của môi trường kinh doanh đã tạo nên một áp lực rất lớn đến gia tăng định phí trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong tương lai các nhà quản trị phải lựa chọn cơ cấu biến phí, định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp làm sao cho phù hợp là một trong những quyết định quan trọng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng quốc gia, lãnh thổ và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà có các quyết sách phù hợp. Chúng ta có thể lựa chọn cơ cấu biến phí nhiều hơn định phí khi doanh nghiệp bị hạn hẹp về nguồn vốn, nơi kinh doanh có nhiều nguồn tài nguyên rẻ…Ngược lại, nếu chúng ta có một nguồn vốn lớn, nơi kinh doanh không có nhiều nguồn nguyên liệu tài nguyên rẻ, nguồn lao động rẻ thì phải xây dựng kết cấu chi phí với định phí lớn hơn. Đây chính là sự lựa chọn thích hợp nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội và chính sự lựa chọn này cũng tạo cho doanh nghiệp một sự cạnh tranh tốt hơn chính sách toàn cầu hoá. Như vậy, tiêu thức phân loại chi phí này giúp cho nhà quản trị thấy được cách thức ứng xử từng loại chi phí giúp cho họ có cách nhìn và quyết định tốt hơn khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động. 1.2.1.2. Phân loại chi phí vào tính chất kiểm soát Dựa vào khả năng kiểm soát của nhà quản trị đối với những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi trách nhiệm, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiếm soát được.
  • 24. 15 Chi phí kiểm soát được Chi phí kiểm soát được là những khoản chi phí mà trong quá trình hoạt động các nhà quản trị có thể kiểm soát và tác động đến mức độ của khoản chi phí đó. Đó thường là các chi phí vận động khá ổn định. Các nhà quản trị có thể dự đoán trước, lường trước được sự xuất hiện của chúng. Ví dụ, chi phí thuê nhà, chi phí tiếp khách… Chi phí không kiểm soát được Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể dự đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó vượt quá tầm kiểm soát, quyết định của nhà quản trị. Ví dụ, chi phí cấp trên phân bổ đối với nhà quản trị bộ phận… Đó thường là những khoản chi phí không theo quy luật thông thường, không ổn định. Sự nhận thức chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: - Đặc điểm, nguồn gốc phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự phân cấp quản lý trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Với những đặc điểm trên của chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, để tăng cường chi phí kiểm soát được nhà quản trị cần phải: - Mở rộng, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh có chi phí phát sinh trong kỳ quyết định được với tỷ lệ cao. - Phân cấp quản lý chi tiết, rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí sản xuất Xác định chi phí nào là chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát là một vấn đề quan trọng đối với nhà quản trị, giúp nhà quản trị hoạch được ngân sách chi phí chính xác hơn tạo điều kiện hạn chế tình trạng bị động về vốn và trách nhiệm quản lý. Do đó khi xác định, câu hỏi đặt ra không phải là “ai kiểm soát chi phí?” mà là “ai ở vị trí có thể tác động đến khoản chi phí?”. 1.2.1.3. Phân loại chi phí phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án Để phục vụ cho việc hoạch định, lựa chọn phương án có thể chia chi phí phát sinh thành chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm. Việc nhận diện chi phí
  • 25. 16 chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm nhằm cung cấp các thông tin về các loại chi phí phục vụ cho nhà quản trị trong lựa chọn các phương án quyết định kinh doanh. Chi phí chênh lệch Các nhà quản trị thường phải đứng trước sự so sánh, lựa chọn những phương án khác nhau, quyết định sẽ được hình thành chủ yếu dựa trên cơ sở chi phí của từng phương án. Những chi phí có trong phương án này nhưng lại không có hoặc chỉ có một phần trong phương án kia, tạo nên chênh lệch chi phí. Chi phí chênh lệch là những thông tin hữu ích để người quản lý thấy được sự khác biệt giữa chi phí và các lợi ích của mỗi phương án, giúp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất. Nó luôn là thông tin thích hợp trong quá trình xem xét lựa chọn ra quyết định kinh doanh tốt nhất. Chi phí chìm Tiền thuê nhà xưởng là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trả hằng năm dù tiến hành phương thức sản xuất kinh doanh nào khi đã ký hợp đồng thuê và chấp nhận thanh toán chi phí thuê trong nhiều năm. Tiền thuê nhà xưởng trong trường hợp trên là chi phí chìm. Có thể khái quát về chi phí chìm: “Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh và luôn luôn xuất hiện trong tất cả các quyết định của nhà quản trị hoặc trong các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau”. Chi phí chìm không phải là định phí mà nó là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trong các quyết định khác nhau. Chi phí cơ hội Chi phí cơ hội có thể định nghĩa là một nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay phải hy sinh để lựa chọn, thực hiện hành động này thay thế một hành động khác. Chi phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí ở phạm vi kế toán tài chính. Nó là thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phương án tốt nhất. Chi phí cơ hội là khái niệm bổ sung để nhận thức tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế hoặc những tác động từ những biến động năng suất, hiệu quả kinh tế xã hội trong các hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, tăng nhanh của năng suất, hiệu quả hoạt động kinh tế, chi phí cơ hội luôn tồn tại trong nhận thức về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nó cũng phản ánh trình độ, hiệu quả hoạ động doanh nghiệp trong mặt bằng kinh tế xã hội. Như vậy, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm là những khái niệm được dùng trong lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này giúp
  • 26. 17 giảm bớt thông tin, tính phức tạp trong lựa chọn phương án mà vẫn đạt được một quyết định thích hợp hiệu quả. Do thông tin về chi phí chìm không phải là thông tin thích hợp trong việc lựa chọn phương án, thông tin về chi phí chênh lệch và chi phí cơ hội là những thông tin thích hợp khi lựa chọn phương án tối ưu. 1.2.1.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp chi phí Theo tiêu thức phân loại này, chi phí kinh doanh gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp là những chi phí riêng biệt phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng…) Các khoản chi phí này có thể ghi thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Loại chi phí này trong các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí. Tuy nhiên, chúng dễ được nhận dạng, hoạch toán chính xác, thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí, xác định nguyên nhân biến động chi phí. Do đó, cũng ít gây ra sự sai lệch thông tin chi phí ở từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí gián tiếp Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi phí khác nhau, gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo… Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên nguyên nhân gây ra chi phí gián tiếp và đối tượng chi phí rất khó nhận dạng. Vì vậy, các chi phí gián tiếp thường phải tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, mỗi đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu thức phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi đối loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên quan đến đối tượng chịu chi phí này nhưng lại không hề liên quan đến đối tượng chi phí khác. Và cũng chính vì điều này mà viêc tính toán, phân bổ chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi phí trong từng loại sản phẩm, từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh và có thể dẫn đến những quyết định khác nhau của nhà quản trị. Các phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đặt ra yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ
  • 27. 18 chi phí để đảm bảo thông tin về độ chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cách phân loại chi phí này còn giúp cho việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau. Đối với nhà quản trị, chi phí trực tiếp thường mang tính có thể tránh được, nghĩa là chi phí này phát sinh và mất đi cùng với cùng vơi sự phát sinh và mất đi của một hoạt động hay sản phẩm cụ thể. Ví dụ, nếu ngừng sản xuất sản phẩm A có thể giảm được chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Ngược lại, chi phí gián tiếp như chi phí sản xuất chung thường không thể tránh được vì chúng phát sinh để phục vụ từ ít nhất hai hoạt động hoặc hai sản phẩm trở lên. Vì vậy, chúng vẫn sẽ tồn tại nếu chỉ có một hoặc một vài hoạt động hay sản phẩm mà chúng ngừng cung cấp hoặc sản xuất. Tuy nhiên, khái niệm chi phí trực tiếp và gián tiếp cũng chỉ mang tính tương đối bởi vì chúng cũng thay đổi tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí. Ví dụ, nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm thì chi phí tiền lương của quản đốc phân xưởng là chi phí gián tiếp, nhưng nếu đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng thì chi phí tiền lương của quản đốc phân xưởng là chi phí trực tiếp. 1.2.2. Các phương pháp tính chi phí kinh doanh 1.2.2.1. Khái quát các phương pháp tính chi phí kinh doanh Tính chi phí kinh doanh được thực hiện trên cơ sở tự lựa chọn phương pháp. Lựa chọn phương pháp là điều kiện cần thiết để chế biến thông tin phù hợp với các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp chung lớn nhất là tiến hành tính chi phí kinh doanh theo phương pháp “kế toán kép” hay phương pháp sử dụng bảng. Sự lựa chọn này hoàn toàn do doanh nghiệp. các phương pháp tính toán cụ thể cũng đều do doanh nghiệp tự lựa chọn sao cho thích hợp với đối tượng tính toán cũng như điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Phương pháp kế toán kép (phương pháp truyền thống) Ở các nước khác nhau có thể có biểu hiện khác nhau, song về bản chất theo phương pháp truyền thống chi phí kinh doanh được tính thông qua hệ thống tài khoản kế toán mang tính “kép”.
  • 28. 19 Để tính chi phí kinh doanh theo phương pháp này doanh nghiệp cần phải chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán đáp ứng được mục đích và nguyên tắc của tính chi phí kinh doanh: - Hệ thống tài khoản kế toán này phải đảm bảo tính chi tiết cần thiết. Phải chi tiết mới cho phép tính được chi phí kinh doanh phát sinh gắn với từng điểm chi phí cụ thể trong doanh nghiệp. - Hệ thống tài khoản kế toán này phải do doanh nghiệp tự xây dựng, phục vụ cho nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh và phải đảm bảo tính bí mật về thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Để tính được chi phí kinh doanh cho từng điểm chi phí, thông thường người ta thiết kế các tài khoản kế toán – điểm chi phí. Phương pháp sử dụng bảng Khác với phương pháp truyền thống, tính chi phí kinh doanh theo phương pháp sử dụng bảng là phương pháp sử dụng các bảng tính chi phí kinh doanh để thực hiện các phép tính toán, phân bổ chi phí kinh doanh chung cho các điểm chi phí cụ thể. Phương pháp này chỉ sử dụng số liệu ghi chép ban đầu của kế toán tài chính để tập hợp các loại chi phí kinh doanh cụ thể ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại. Sau đó ở bước tính chi phí kinh doanh theo điểm sẽ sử dụng các kết quả đã tính được ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại đưa vào bảng tính chi phí kinh doanh thích hợp để thực hiện các phép phân bổ chi phí kinh doanh chung cũng như tiến hành các tính toán và kết luận cần thiết tại bảng tính chi phí kinh doanh. Như thế, theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ phải thiết kế một hệ thống các bảng tính chi phí kinh doanh thích hợp. Thiết kế bảng tính chi phí kinh doanh là công việc mà doanh nghiệp chủ động tiến hành. Thông thường, từ điểm chi phí lớn hơn điểm chi phí (nơi làm việc của mỗi điểm chi phí) sẽ hình thành một bảng tính chi phí kinh doanh. 1.2.2.2. Các bước tính chi phí kinh doanh Để tính toán chi phí kinh doanh phục vụ cho nhu cầu của nhà quản trị cần thực hiện qua ba bước sau: Bước 1: tính chi phí kinh doanh theo loại
  • 29. 20 Ở bước này, kế toán viên phải tìm cách tập hợp các chi phí kinh doanh phát sinh trong một thời kỳ tính toán xác định theo từng loại. Như thế tính chi phí kinh doanh theo loại cho bức tranh tổng quát về chi phí kinh doanh phát sinh trong từng thời kỳ theo từng loại cụ thể. Điều kiện tiên quyết ở bước này là phân loại chi phí kinh doanh một cách khoa học, tính toán chi phí kinh doanh từng loại phát sinh phù hợp với nguyên tắc của tính chi phí kinh doanh. Phân loại chi phí theo loại gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Bước 2: tính chi phí kinh doanh theo điểm Do các chi phí kinh doanh chung phát sinh ở nhiều nơi và liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau nên ở bước này, trước hết người ta cần tìm cách tập hợp các chi phí kinh doanh chung vào các điểm nhất định (nơi phát sinh chi phí) rồi tìm cách phân bổ chúng cho các đối tượng cầ phân bổ. Tập hợp chi phí kinh doanh theo điểm ở các hệ thống khác nhau là khác nhau. Có thể tập hợp và tìm cách phân bổ mọi chi phí chung phát sinh hoặc chỉ phân bổ chi phí chung biến đổi. Do vậy, bước này chỉ được thực hiên ở chi phí kinh doanh gián tiếp. Bước 3: tính chi phí kinh doanh theo đối tượng Đầu tiên chúng ta phải xác định được đối tượng cụ thể. Bước này là sự tiếp nối của bước 1 và bước 2. Vì vậy, nếu ở bước 2 chúng ta tập hợp và phân bộ toàn bộ chi phí chung phát sinh thì ở bước tính này cũng tính toàn bộ chi phí kinh doanh cho các đối tượng tính toán; nếu ở bước 2 chúng ta chỉ tập hợp và phân bổ chi phí chung biến đổi phát sinh thì ở bước này cũng chỉ tính chi phí chung biến đổi cho các đối tượng tính toán. Có thể rút ra kết luận như sau: - Đối với chi phí trực tiếp: sau bước tập hợp chi phí theo loại (bước 1) sẽ chỉ cần thực hiện bước tiếp theo là tập hợp trực tiếp cho đối tượng tính toán (bước 3) - Đối với chi phí gián tiếp: thực hiện đầy đủ cả ba bước trên. Tuy nhiên còn tuỳ thuộc vào mục đích của nhà quản trị mà bước 2, có thể tập hợp và phân bổ cho mọi loại chi phí chung phát sinh hoặc chỉ phân bổ cho chi phí chung biến đổi.
  • 30. 21 1.2.2.3. Các nguyên tắc tính chi phí phát sinh Bất kỳ một công việc nào muốc được kết quả mong muốn thì phải có những nguyên tắc nhất định, để dựa vào đó chúng ta hiểu và thực hiện cho đúng. Trong tính chi phí kinh doanh cũng có những “mẫu mực” nhất định nhằm điều chỉnh thống nhất nhận thức và cách thức tính chi phí kinh doanh theo mục tiêu đã xác định. Để có cách nhìn nhận và giải quyết các vấn đề đặt ra trong lĩnh vực tính chi phí kinh doanh một cách nhất quán cần quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau: Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị về chi phí Sở dĩ cần tuân thủ nguyên tắc này là vì trên cơ sở thống nhất giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị về chi phí mới: - Cho phép sử dụng chung số liệu ghi chéo ban đầu - Cho phép kiểm soát các kết quả tính toán - Đảm bảo độ tin cậy cần thiết đối với các kết quả tính toán được Nội dung chủ yếu của mối quan hệ này là về mặt nguyên tắc, kế toán quản trị chi phí được xây dựng trên cơ sở số liệu của kế toán tài chính. Sử dụng số liệu ghi chép ban đầu chung được hình thành từ kế toán tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động kế toán, lại vừa đảm bảo độ tin cậy của số liệu làm cơ sở cho kế toán quản trị. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải làm sao để kế toán tài chính và kế toán quản trị về chi phí cùng sử dụng thông tin ghi chép ban đầu nhưng vẫn phải đảm bảo tính khoa học, thuận tiện và tạo điều kiện cho kế toán tài chính và kế toán quản trị phát triển thuận lợi và đáp ứng được nhiệm vụ. Để đạt được điều đó, phải giải quyết tốt hai vấn đề sau: Một là, phân loại chi phí phải đảm bảo tính khoa học vừa tạo điều kiện tập hợp chi phí thuận tiện, lại vừa tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả các bước tính tiếp theo. Muốn vậy, phải đảm bảo tính tách bạch, lại vừa có sự liên quan giữa chi phí trong kế toán tài chính và trong kế toán quản trị. Hai là, số liệu ghi chép ban đầu phải tách bạch rõ ràng hai phần là hiện vật và giá trị. Vì kế toán tài chính tuân theo nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt giá trị, còn kế toán quản trị tuân theo nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật. Thứ hai, Nguyên tắc phù hợp với cơ cấu doanh nghiệp Để đánh giá tính hiệu quả hoạt động gắn với trách nhiệm của từng cá nhân phải tổ chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với cơ cấu doanh nghiệp. Mặt khác, tổ chức
  • 31. 22 các điểm chi phí phù hợp cơ cấu doanh nghiệp còn cho phép lựa chọn đúng đắn phương pháp phân bổ chi phí kinh doanh chung ở từng điểm phù hợp với dặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng điểm chi phí cụ thể. Cơ cấu của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là cơ cấu sản xuất và cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp. Ở các điểm chi phí sản xuất và chi phí quản trị phải tiếp tục phân chia thành các điểm chi phí nhỏ hơn, dẫn đến hình thành các điểm chi phí – nơi làm việc ở cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực quản trị. Như vậy, nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đơn giản thì không cần tính chi phí kinh doanh theo điểm; nếu cơ cấu của doanh nghiệp phức tạp sẽ phải tổ chức kế toán quản trị chi phí theo điểm. Cơ cấu của doanh nghiệp như thế nào sẽ phải hình thành các điểm chi phí phù hợp với cơ cấu ấy. Thứ ba, nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật Mục tiêu của kế toán quản trị về chi phí là đảm bảo cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển toàn bộ các tài sản hiện có trong từng chu kỳ và suốt toàn bộ quá trình kinh doanh. Vì sao lại như vậy? Do phải mô tả thực trạng tài chính nên kế toán tài chính luôn bảo toàn tài sản về mặt giá trị. Tuy nhiên, trong điều kiện giá cả thị trường thay đổi theo xu hướng phổ biến là tăng lên thì bảo toàn tài sản của doanh nghiệp về mặt giá trị lại có hạn chế lớn nhất là dù giá trị (về mặt hình thức) không mất đi nhưng do giá trị đồng tiền bị giảm đi nên tài sản của doanh nghiệp vẫn bị hao hụt dần. Do đó, kế toán quản trị phải bổ sung hạn chế của kế toán tài chính – phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản doanh nghiệp về mặt hiện vật. Sơ đồ 1.1 : Bảo toàn tài sản về mặt hiện vật Mua 1 thiết bị về DN Đủ tiền khấu hao Thanh lý thiết bị Khấu hao thiết bị Đưa thiết bị vào sử dụng
  • 32. 23 Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình tính chi phí kinh doanh không dựa vào ở thời điểm mua sắm chúng (như quy định của kế toán tài chính) mà phải đánh giá trị của các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất trên cơ sở giá cả mua lại chúng sau quá trình kinh doanh hoặc ở thời điểm tài sản cố định đã được thanh lý. Muốn bảo toàn tài sản về mặt hiện vật doanh nghiệp phải sử dụng hệ thống giá cả phù hợp với đối tượng tính toán và mang tính mềm dẻo. Thứ tư, nguyên tắc ưu tiên tính toán nhanh với độ chính xác chấp nhận được Các quyết định quản trị trong doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú và đều đòi hỏi nhu cầu được cung cấp thông tin liên tục làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Vấn đề là để tính toán nhanh cần lựa chọn phương pháp đơn giản; phương pháp càng đơn giản thì độ chính xác kết quả tính toán càng thấp. Như thế, bạn phải lựa chọn: hoặc tính nhanh thì kém chính xác, hoặc muốn chính xác thì phải tính toán chậm. Do vậy, cần quán triệt nguyên tắc này, khi tính toán , phân bổ chi phí kinh doanh bạn phải lựa chọn phương pháp đơn giản đủ độ để vừa nhanh chóng có kết quả, nhưng kết quả đó phải đủ độ chính xác cẩn thiết để ra quyết định đúng. Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc hiệu quả luôn là nguyên tắc cao nhất phải được đặt ra cho mọi hoạt động của doanh nghiệp vì nó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Biểu hiện của nguyên tắc này ở chỗ phải quan tâm ưu tiên tính hiệu quả hơn so với tính chính xác của các kết quả tính toán. Nghĩa là cố gắng lựa chọn phương pháp tính toán và phân bổ đơn giản sao cho chi phí cần thiết phát sinh cho hoạt động kế toán quản trị về chi phí thấp nhất trong điều kiện độ chính xác chấp nhận được. 1.2.3. Phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định của nhà quản trị 1.2.3.1. Đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí Khái niệm trung tâm chi phí Trung tâm chi phí là nơi phát sinh chi phí, là một trung tâm tiêu dùng nguồn lực chỉ để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho các bộ phận khác mà không trực tiếp tiêu thụ hoặc chuyển hoá sản phẩm, dịch vụ này thành doanh thu, lợi nhuận. Ví dụ, bộ phận kế toán, bộ phận mua hàng hoá, các phân xưởng… Thông qua các trung tâm này, các nhà quản trị sẽ thiết lập được việc quản lý chi phí theo từng lĩnh vực cụ thể từ đó
  • 33. 24 có cách nhìn toàn diện, chi tiết hơn về chi phí trong từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn hoá. Đồng thời, nó tạo điều kiện tốt hơn việc kiểm soát chi phí theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và kích thích được sự nỗ lực tiết kiệm chi phí của từng thành viên. Mỗi một trung tâm chi phí được phân công cho một nhà quản lý phụ trách để giữa cho chi phí không vượt quá mức kế hoạch, đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động và hình thành nên hệ thống kế toán trách nhiệm của từng doanh nghiệp. Báo cáo thành quả trung tâm chi phí Thành quả của trung tâm chi phí được thể hiện trên các báo cáo chi phí. Thông thường, thông tin chi tiết về chi phí không được đưa ra công khai vì như vậy nó sẽ trở nên quá chi tiết đối với nhà đầu tư, các cá nhân tổ chức từ bên ngoài và lại hết sức có lợi với đối thủ cạnh tranh. Đối với nội bộ của doanh nghiệp, thông tin chi phí chi tiết ở từng trung tâm là một hệ thống thông tin quan trọng và hữu ích trong công tác quản lý nhằm: - Xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực thích hợp nhằm tác động tích cực đến việc khai thác, phát huy nguồn lực sản xuất - Kiểm soát tình hình chi phí ở từng bộ phận để kịp thời hạn chế nhữn tổn thất rủi ro. - Đánh giá thành quả của nhà quản lý để nhận biết những thành tích, kịp thời điều chỉnh những sai sót, yếu kém. Báo cáo chi phí của trung tâm chi phí, dặc biệt là các đơn vị thực hiện chức năng sản xuất có thể tồn tại dưới những hình thức sau: Thứ nhất, báo cáo chênh lệch chi phí giúp nhà quản trị thấy được những dấu hiệu biến động tốt hay biến động không tốt của chi phí ở từng kỳ, từng trung tâm. Từ đó, thấy được những nguyên nhân, khả năng kiểm soát chi phí của nhà quản lý trung tâm này. Thứ hai, báo cáo chi phí sản phẩm giúp nhà quản trị thấy được tình hình chi phí sản xuất phát sinh, luân chuyển chi phí, tồn đọng chi phí ở những sản phẩm tồn kho trong hoạt bù động sản xuất của trung tâm chi phí. Từ đó vừa đánh giá khả năng bù đắp chi phí trong kỳ, vừa nhận thức được tính hữu ích của chi phí, mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất. Thứ ba, báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận giúp cho nhà quản trị đánh giá được cả về mặt chi phí và kết quả, hiệu quả chi phí của trung tâm chi phí. Đồng thời thông qua báo cáo này sẽ cho nhà quản trị thấy được chi phí, mức đóng góp của trung tâm
  • 34. 25 cho doanh nghiệp và những chi phí, những ảnh hưởng chi phí cấp trên đến thành quả của trung tâm. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí. Thực chất của đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí là nhằm thẩm định kết quả quản lý của nhà quản lý trung tâm chi phí trong nhiệm kỳ nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục những yếu kém của trung tâm này trong việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Đồng thời, việc đánh giá trung tâm cự chi phí còn là cơ sở để hoàn thiện hệ thống thông tin, báo cáo nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Đánh giá trung tâm chi phí thường hướng đến những vấn đề chính sau: Thứ nhất, xem xét tình hình thực hiện dự toán chi phí của trung tâm để tìm hiểu tình hình biến động và những nguyên nhân, trách nhiệm từng bộ phận thông qua báo cáo chênh lệch chi phí. Do đó, điều cần quan tâm ở đây là các mức chênh lệch. Nếu mức chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí tiêu chuẩn là một dấu hiệu tốt thể hiện nhà quản lý trung tâm đã kiểm soát được chi phí, hoàn thành nhiệm vụ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu chung và ngược lại là dấu hiệu không tốt. Và nhà quản lý phải giải thích được những vấn đề căn bản của tình hình biến động này. Thứ hai, tình hình phát sinh và chuyển đổi chi phí phát sinh ở trung tâm thông qua được xem xét thông qua báo cáo chi phí sản phẩm. Từ đó sẽ thấy được những dấu hiệu rủi ro trong điều hành chi phí của trung tâm. Từ đó, sẽ thấy được tình hình tồn đọng, phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất. Một khi chi phí sản phẩm tồn đọng ít điều này cũng có nghĩa là trung tâm chi phí đã sản xuất ra những sản phẩm có tính khả thi cao, và ngược lại nếu xuât hiện một sự di chuyển và tồn đọng lớn thì có nghĩa là điều này cũng có nghĩa là cần phải xem xét lại tính khả thi của sản phẩm, tính hiệu quả cà sự tồn tại của trung tâm chi phí nó còn có hữu ích nữa hay không. Thứ ba, xem xét lợi nhuận và phạm vi ảnh hưởng của trung tâm chi phí đến lợi nhuận thông qua báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận. Nhà quản lý sẽ thấy được sự ảnh hưởng và khả năng quyết định chi phí của trung tâm chi phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại nó cũng chỉ ra những ảnh hưởng của cấp trên đến thành quả của trung tâm chi phí cũng như những nỗ lực của trung tâm chi phí có thể thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp đến mức độ nào.
  • 35. 26 1.2.3.2. Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận Khi xem xét chi phí một cách cô lập thông qua thông tin giá thành hoặc đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí, nhà quản lý, kế toán sẽ rất dễ chỉ quan tâm làm sao cho giá thành giảm càng nhiều thì càng tốt mà bỏ quên các quan hệ khác giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Vì vậy, ngoài việc xem xét giá thành thì kế toán chi phí cần phải gắn kết chi phí với mục tiêu của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận. Kế toán chi phí cần phải giải thích những thay đổi chi phí trong mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận để có cách nhìn tốt hơn về sự biến động chi phí, mức chi phí ở điểm hoà vố, mức chi phí cần đạt được mức lợi nhuận nhất định. Các khái niệm cơ bản Khi xem xét mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, kế toán thường dựa vào những khái niệm sau đây: Lãi trên biến phí (số dư đảm phí): là phẩn chênh lệch giữa giá bán (hay doanh thu) với phần biến phí của nó. Lãi trên biến phí có thể được xác định cho mỗi đơn vị sản phẩm, cho từng mặt hàng hoặc tổng hợp cho tất cả các mặt hàng tiêu thụ. - Lãi trên biến phí đơn vị (lb): được xác định bằng cách lấy giá bán đơn vị trừ đi biến phí đơn vị. Giá trị của nó không phụ thuộc vào sản lượng, giúp chúng ta có câu trả lời về phương án lựa chọn nhằm tối đa hoá lợi nhuận của công ty. - Tổng lãi trên biến phí (LB): được xác định bằng cách lấy sản lượng tiêu thụ nhân với lãi trên biến phí đơn vị. LB = Sl *lb LN= LB – Đp Từ phương trình trên ta thấy, muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá tổng lãi trên biến phí. Tỷ suất lãi trên biến phí (tỷ lệ số dư đảm phí - LB%): được xác định bằng cách lấy lãi trên biến phí chia cho doanh thu. Nó có thể được xác định cho từng mặt hàng hoặc cũng có thế xác định bình quân cho các mặt hàng khác nhau. Kết cấu chi phí: là mối quan hệ về tỷ trọng của định phí và biến phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn sẽ đem lại lợi nhuận nhiều hơn trong trường hợp doanh thu gia tăng, ngược lại trong trường hợp doanh thu giảm thì rủi ro sẽ lớn hơn. Vậy kết cấu chi phí thế nào là hợp lý? Câu trả lời
  • 36. 27 sẽ là không có một kết cấu nào là hợp lý chung cho tất cả các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm kinh doanh khác nhau, có chính sách và chiến lược kinh doanh khác nhau vì vậy một kết cấu được coi là hợp lý nếu kết cấu đó phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào thái độ của những nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh. Đòn bẩy kinh doanh : là thuật ngữ dùng để phản ánh về mức độ sử dụng định phí trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn thì doanh nghiệp đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn và ngược lại. Với đòn bẩy kinh doanh lớn, doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ cao hơn về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng thấp hơn nhiều về doanh thu. Độ lơn của đòn bầy kình doanh (ĐB) bằng tốc độ tăng của lợi nhuận chia cho tốc độ tăng của doanh thu. Nó cho biết mỗi % thay đổi về doanh thu sẽ làm thay đổi bao nhiêu % lợi nhuận. Ứng dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng –lợi nhuận phân tíchhoạt động kinh doanh. Thứ nhất, để lựa chọn phượng án kinh doanh. Chỉ cần thay đổi một trong các đại lượng biến phí, định phí, sản lượng, đơn giá bán thì chúng ta sẽ có các phương án khác nhau. Khi đó, chúng ta cần phân tích: - Phân tích những ảnh hưởng biến phí, sản lượng, đơn giá bán đến thay đổi số dư đảm phí. - Những ảnh hưởng đến sự thay đổi định phí. - Nếu xuất hiện gia tăng số dư đảm phí bù đắp sự gia tăng định phí thì phương án đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngược lại. Thứ hai, định giá bán sản phẩm trong một số trường hợp đặc biệt: doanh nghiệp đang còn năng lực sản xuất kinh doanh và mong muốn tìm thêm mức lợi nhuận tuy nhiên khách hàng lại đưa ra mức giá mua thấp hơn mức giá bán của doanh nghiệp. Khi đó, nhà quản trị phải đưa ra quyết định phù hợp thông qua việc tính toán sau: - Xác định biến phí sản xuất kinh doanh hay biến phí sản xuất kinh doanh tăng thêm để thực hiện hoạt động (a) - Xác định định phí hay định phí tăng thêm để thực hiện hoạt động (b) - Xác định mức lợi nhuận mong muốn (c)
  • 37. 28 Giá bán thoả mãn khi đảm bảo bù đắp được những điều kiện trên hay giá bán lớn hơn hoặc bằng (a) + (b) + (c) Thứ ba, phân tích điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại dó doanh thu cân bằng với chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng. Hay nói cách khác, điểm hoà vốn là điểm mà doanh thu cân bằng với biến phí và định phí sản xuất kinh doanh. Phương trình hoà vốn: Sl (g – bp) = Đp ta có thêm lb = g- bp Xác định điểm hoà vốn giúp những nhà quản trị doanh nghiệp xác định được mức sản lượng và tiêu thụ bao nhiêu thì hoàn vốn? và doanh nghiệp phải hoạt động ở mức độ nào của công suất thì đạt điểm hoà vốn? hoặc giá cả tiêu thụ có thê đạt mức tối thiểu là bao nhiêu để không bị lỗ? mức an toàn hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh như thế nào… Điểm hoà vốn có thể xác định cho sản lượng, doanh thu, thời gian, công suất hoặc giá bán. Từ phương trình tổng quát trên nếu biết ba trong bốn yếu tố thì yếu tố còn lại sẽ là ẩn số và dễ dàng xác định được. Thứ tư, phân tích lợi nhuận, có thể ứng dụng mối quan hệ này trong việc xác định sản lượng, doanh thu tương ứng với mức lợi nhuận nhất định. Có thể sử dụng phương trình lợi nhuận: LN = Đp + Sl (g- bp) ; hoặc có thể đồ thị lợi nhuận Như vậy, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một trong những phương pháp phân tích kinh tế quan trọng của nhà quản trị. Về cơ bản, quá trình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận đòi hỏi sự am hiểu về các khái niệm cơ bản và những kỹ thuật liên kết thích hợp giữa biến phí, định phí, sản lượng, giá bán, lợi nhuận… theo từng phạm vi nhất định. Chính sự liên kết này giúp nhà quản trị nhận thức được sự thay đổi nào làm tăng hay không tăng lợi nhuận. Đồng thời nó cũng chỉ ra sự lựa chọn sản lượng doanh thu hoà vốn với những quan điểm nhận thức chi phí khác nhau, với những thay đổi dự kiến giá bán tương lai. 1.2.3.3. Chi phí thích hợp lựa chọn các phương án sản xuất Chi phí thích hợp Thế nào là chi phí thích hợp? Chi phí thích hợp là chi phí có thể tránh được một phần hay toàn bộ khi lựa chọn phương án, ra quyết định. Như vậy, chi phí thích hợp là một khái niệm chi phí trong mối quan hệ so sánh, lựa chọn. Chi phí thích hợp sẽ khác
  • 38. 29 nhau ở những tiến trình hành động, phương án sản xuất kinh doanh khác nhau. Về cơ bản, tất cả chi phí phát sinh đều là chi phí thích hợp trừ những chi phí sau: - Chi phí chìm là những chi phí đã xảy ra và không thể tránh khỏi dù doanh nghiệp quyết định theo tiên trình hành động hoặc phương án kinh doanh nào. Chi phí chìm được tính vào giá thành sản phẩm nhưng là chi phí không thích hợp trong lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ, nó tồn tại dù nhà quản trị quyết định bất kỳ phương án nào. - Chi phí trong tương lai không chênh lệch nhau cũng là chi phí không thích hợp. Những chi phí này cũng được tính vào giá thành sản phẩm nhưng sẽ không tạo ra sự khác biệt nào khi lựa chọn phương án, quyết định sản xuất kinh doanh. Phân tích thông tin thích hợp lựa chọn các phương án sản xuất Thông tin về chi phí thích hợp cho việc ra quyết định là những thông tin phải đạt hai tiêu chuẩn cơ bản sau: - Thông tin đó phải liên quan đến tương lai - Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn Nếu thông tin không thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn trên thì đó là thông tin không thích hợp để lựa chọn các phương án sản xuất. Thứ nhất, phân tích chi phí trong việc đưa ra quyết định tiếp tục hoặc loại bỏ kinh doanh một bộ phận. Hầu hết các doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh phụ thuộc hoặc kinh doanh nhiều ngành hàng, mặt hàng. Trong quá trình hoạt động có bộ phận hoặc ngành hàng, mặt hàng bị lỗ là điều có thể xảy ra. Có nhiều nhà quản lý cho rằng những bộ phận hoặc mặt hàng bị lỗ không nên tiếp tục kinh doanh nữa vì nó làm giảm tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên suy luận một cách đơn giản như vậy sẽ dễ dẫn đến quyết định sai lầm. Muốn đưa ra quyết định đúng đắn nhất, nhà quản trị phải xem xét mức chênh lệch lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giữa việc ngừng sản xuất kinh doanh bộ phận đó và việc bộ phận đó tiếp tục sản xuất. Nếu ngừng sản xuất mà làm cho tổng lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giảm nhiều hơn thì chúng ta nên tiếp tục sản xuất bộ phận đó. Thứ hai, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài: các nhà quản lý luôn gặp phải sự lựa chọn giữa việc tự sản xuất hay mua ngoài các linh kiện, các chi tiết, vật liệu hoặc
  • 39. 30 bao bì để lắp ráp, chế tạo hay đóng gói… vì đôi khi còn có sự sai lầm khi giá mua ngoài thấp hơn giá thánh sản xuất…quyết định này thường quan tâm hai vấn đề sau: - Chất lượng của linh kiện, chi tiết hay vật liệu, hoặc bao bì. - Giá cả (chi phí) Nếu chất lượng của chúng đảm bảo thì nguyên tắc để đi đến quyết định tự sản xuất hay mua ngoài là chi phí sản xuất phải nhỏ hơn chi phí mua ngoài thì lựa chọn phương án tự sản xuất và ngược lại. Mặt khác, phải xem xét đến các chi phí cơ hội nếu không tự sản xuất thì bộ phận hiện đang tự sản xuất các linh kiện, chi tiết đó sẽ thế nào? Nó có được sử dụng nữa hay không?... Thứ ba, quyết định nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục sản xuất chế biến ra thành phẩm rồi mới bán. Quyết định này thường được lựa chọn ở các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất chế biến liên tục nhiều công đoạn và có nửa thành phẩm có thể tiêu thụ được ngay sau mỗi giai đoạn chế biến hoặc sẽ tiếp tục chế biến theo quy trình riêng để ra thành phẩm rồi mới bán. Nguyên tắc chung đi đến quyết định tiếp tục chế biến thêm để ra thành phẩm rồi mới bán hay bán ngay nửa thành phẩm là phương án nào có tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp tăng lên thì chọn. Thứ tư, các quyết định trong điều kiện sản xuất kinh doanh bị giới hạn như: bị giới hạn về công suất hoạt động của máy móc thiết bị, bị giới hạn về nguyên liệu cung cấp, bị giới hạn về sản phẩm tiêu thụ… một doanh nghiệp có thể bị giới hạn một nhân tố hoặc có thể cùng lúc bị giới hạn bởi nhiều nhân tố khác nhau. Để đi đến quyết định sử dụng năng lực hiện có của doanh nghiệp như thể nào để đạt hiệu quả cao nhất là điều mà các nhà quản trị thường quan tâm. Chi phí sản xuất sẽ khác nhau ở phần biến phí trong việc lựa chọn những cơ cấu sản sản phẩm sản xuất khác nhau và vấn đề cần xem xét lúc này là kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh thế nào để đạt được tổng lãi trên biến phí cao nhất, từ đó sẽ làm cho lợi nhuận của toàn doanh nghiệp đạt tối đa. 1.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ CHI PHÍ 1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị về chi phí theo chức năng của nhà quản trị Theo chức năng của kế toán quản trị, kế toán quản trị về chi phí được tổ chức theo các nội dung cụ thể: - Tổ chức thu nhận thông tin: