SlideShare a Scribd company logo
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hệ thống ngân hàng được coi là
huyết mạch, là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Để phát huy được nội lực, khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững, các quốc gia rất cần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động
có hiệu quả cao, đặc biệt đối với một đất nước đang trong tiến trình đổi mới
và phát triển hướng tới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong thời kì quá độ như tại Việt Nam.
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của nền kinh tế thì
cơ chế kiểm soát được ví như hệ thống thần kinh trung ương của một ngân
hàng thương mại. Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều
rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót. Sự phá sản của một ngân hàng có thể gây
nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất
lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có
thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện
pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước
hết bản thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà
biện pháp quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ
một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Thực tế, hoạt động kiểm soát nội bộ ở các Ngân hàng thương mại mới
được đề cập và áp dụng những năm gần đây nên phần lớn còn thiếu kinh
nghiệm cả về lý luận và thực tiễn, một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự
thất bại của ban lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì một hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, thường xuyên, hoạt động hiệu quả. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn thiện
ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Agribank Ngọc Lặc nói
riêng là việc rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 2
Đó là lý do em thực hiện đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ngọc Lặc
Thanh Hóa ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng hợp, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu và làm rõ thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank
Ngọc Lặc.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ Agribank Ngọc
Lặc.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ngọc Lặc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Ngọc Lặc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp mà em đã sử dụng để thực hiện đề tài như phương
pháp luận chung và phương pháp cụ thể như :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của phương pháp này là để có được những kiến thức căn bản về
hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nói chung, trong ngân hàng nói
riêng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tiếp cận và tham khảo những nguồn
tài liệu có độ tin cậy cao liên quan đến nội dung đề như sách báo về ngân
hàng, kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, em đã nghiên cứu về những quy định,
những văn bản pháp luật có liên quan do Bộ Tài chính, NHNN Việt Nam và
Agribank ban hành….
- Phương pháp quan sát
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 3
Thực hiện phương pháp này nhằm thấy rõ các bước công việc cụ thể hằng
ngày của các cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh Ngọc Lặc
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Trong thời gian thực tập em đã tiến hành phỏng vấn cán bộ tín dụng từ đó
giúp em giải đáp những thắc mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu, hiểu rõ
hơn nội dung, ý nghĩa của các bước công việc mà em đã quan sát được.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Với những số liệu được đơn vị cung cấp, em đã tiến hành xử lý, dựa trên
những kiến thức và hiểu biết của bản thân để thực hiện việc so sánh, đối chiếu
số liệu giữa các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của
đề tài bao gồm ba chương:
 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng thương mại
 Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngọc Lặc Thanh
Hóa
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngọc
Lặc Thanh Hóa
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 4
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các
nhà kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) đưa ra như
sau : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức cộng với những biện pháp,
thủ tục do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực
thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh
doanh trong trật tự và có hiệu quả bao gồm: tuyệt đối tuân theo đường lối của
Ban quản trị, bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo
tính chính xác, toàn hiện số liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số
liệu thông tin tài chính
Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là định nghĩa của COSO
(Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Comission – Hoa
Kỳ) được đưa ra vào năm 1992, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho
các doanh nghiệp, tổ chức và nó đã trở thành chuẩn mực được công nhận và
áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, theo COSO:
KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị,các nhà
quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết kế để cung cấp
mọi sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
COSO đã định nghĩa KSNB không chỉ là một thủ tục mà là một tiến trình.
Một tiến trình là một loạt hành động hoặc tác vụ dẫn đến một kết quả đặc biệt
thường là được mong muốn. Quan điểm một tiến trình đối với KSNB là quan
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 5
trọng trong việc hiểu biết về KSNB và các tiến trình kinh doanh trong các tổ
chức tiên tiến.
* Theo chuẩn mực kiểm toán số 315
- Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân kháctrong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp
lý về khả năngđạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của
báo cáo tài chính,đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan.
Theo điều 2, chương 1 “Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín
dụng” do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 01/08/2006 và thông tư
44/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2011 thì: “ Hệ thống kiểm tra,
KSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ
chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát
hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã
đặt ra.”
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành nhằm đạt được các mục tiêu
sau:
 Mục tiêu hoạt động
- Phòng ngừa, ngăn chặn sai sót, vi phạm, giảm thiểu rủi ro.
- Phát hiện sai sót, vi phạm, dấu hiệu rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả
trong hiệu quả kinh doanh.
- Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, nâng
 Mục tiêu thông tin
Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp
lý, đầy đủ và kịp thời để người quản lý có thể dựa vào thông tin đưa ra quyết
định.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 6
Ví dụ: Thu thập thông tin về nợ xấu có thể giúp chúng ta phân tích tìm
hiểu xu hướng của nợ xấu theo: ngành nghề cho vay, loại hình sở hữu doanh
nghiệp cho vay, thời hạn cho vay… nhằm đưa ra danh mục cho vay an toàn và
hiêu quả.
 Mục tiêu tuân thủ
Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy định nội bộ của doanh
nghiệp và quy định chung của các cấp có thẩm quyền.
Đạt được các mục tiêu là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, nhà quản lý tổ chức và điều hành trên cơ sở
cân nhắc giữa chi phí và lợi ích sẽ không thể chấp nhận bất cứ phương pháp
kiểm soát nào nếu chi phí của nó quá cao so với lợi ích mang lại. Đây chính là
sự đảm bảo tính hợp lý trong thiết kế một hệ thống KSNB.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
 Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp
vụ kinh tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai
sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của
ngân hàng, gây thiệt hại trong kinh doanh.
Ví dụ: để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng quy định mọi khoản thu
chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát
viên, kế toán trưởng.
 Bảo vệ doanh nghiệp trước những thất thoát tài sản
Tài sản của một doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô
hình. Chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau
hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp.
Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như sổ
sách kế toán, các tài liệu quan trọng…
 Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 7
Hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết
định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể, hệ thống KSNB cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập các
báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
 Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy,
các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác
và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính…
 Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống KSNB
doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý
doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song các mục tiêu trên đôi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau như tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài
sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của nhà
quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa các mục
tiêu trên.
1.1.4 .Những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 8
Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm bảo
tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị, bởi vì dù có được quan tâm
thiết kế lý tưởng bao nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chưa đựng
những hạn chế cố hữu trong đó. Những hạn chế đó là:
- Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống KSNB không được vượt
quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ
thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên.
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc kiểm soát.
- Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện được sự thông đồng của thành
viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài
đơn vị.
- Khả năng người thực hiện kiểm soát lại lạm dụng đặc quyền của mình.
- Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm các thủ tục kiểm soát lạc hậu
hoặc bị vi phạm.
1.1.5. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.5.1. Môi trường kiểm soát
Mức độ hữu hiệu của KSNB tuỳ thuộc chủ yếu ở các nhà quản lý và nhiều
yếu tố khác, chúng được gọi là môi trường kiểm soát. Như vậy môi trường
kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có ảnh huởng đến quá trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của
kiểm soát nội bộ, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của các
nhà quản lý đơn vị.
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình thực hiện
và kết quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể sẽ không
đạt được mục tiêu của mình hoặc chỉ còn là hình thức trong một môi trường
kiểm soát yếu kém. Ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế
được phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, môi trường
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 9
kiểm soát không thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát
bao gồm:
- Đặc thù quản lý
- Cơ cấu tổ chức
- Chính sách nhân sự
- Công tác kế hoạch
- Bộ phận kiểm toán nội bộ
- Môi trường bên ngoài
1.1.5.2. Hệ thống kế toán
Kế toán là một khoa học về quan sát và ghi chép, phân loại, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho những đối
tượng quan tâm. Chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra. Chính vì vậy
mà hệ thống kế toán nội bộ là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Cụ thể có thể diễn đạt như sau :
Hệ thống kế toán là toàn bộ các thủ tục cho phép xử lý các nghiệp vụ, hệ
thống có vai trò xác định, thu thập, phân tích, tính toán, phân loại, tổng hợp
toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Bản thân hệ thống kế toán có
khả năng tự kiểm soát lấy để loại trừ những sai phạm trong quá trình xử lý của
mình. Môi trường kiểm soát như đã trình bày sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc xử
lý của hệ thống kế toán. Song, hệ thống kế toán cũng là một công cụ quản lý
của bản thân đơn vị.
1.1.5.3. Nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
- Các nguyên tắc kiểm soát
Có ba nguyên tắc chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội
bộ:
 Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Trong một tổ chức có nhiều người cùng làm thì các công việc trong tổ
chức phải được phân công cho tất cả mọi người trong tổ chức, không để một
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 10
người phải làm quá nhiều việc trong khi đó một số người khác lại không có
việc làm. Phân công phân nhiệm rõ ràng được coi là nguyên tắc quan trọng
của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm, mỗi người trong tổ
chức không những hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng
nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này qui định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các
nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ
ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...
 Nguyên tắc ủy quyền - phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua
việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các
cán bộ cấp dưới tuân thủ. Ví dụ như việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán
sản phẩm cố định, hạn mức tín dụng cho khách hàng... Sự phê chuẩn cụ thể
được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
- Thủ tục kiểm soát
 Kiểm soát trực tiếp
Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục, quy chế, quá trình kiểm soát được thiết
lập nhằm đáp ứng mục tiêu chi tiết của kiểm soát, trong đó bao gồm:
- Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin
- Kiểm soát xử lý
- Kiểm soát quản lý
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 11
 Kiểm soát tổng quát
Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác
nhau. Trong môi trường tin học, kiểm soát tổng quát trước hết thuộc về chức
năng kiểm soát của phòng điện toán. Đối với những đơn vị có sử dụng hệ
thống vi tính, tin học trong công tác kế toán thì công việc kiểm toán cần phải
sử dụng đến những chuyên gia có am hiểu về lĩnh vực máy tính tin học.
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
1.2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế và có các vai trò sau:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
- Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.2.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM được thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và
quy định của Luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán
khác. Để thực hiện được vai trò trên, NHTM phải thực hiện các chức năng
quan trọng sau.
 Chức năng tạo tiền:
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 12
Là chức năng riêng của NHTM, chức năng này được thực hiện thông qua
hoạt động cho vay và đầu tư các NHTM trong mối quan hệ với ngân hàng
Trung ương. Chức năng tạo tiền có ý nghĩa kinh tế lớn, hệ thống tín dụng
năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng
trưởng vững chắc.
 Trung gian tín dụng:
NHTM là trung gian tài chính là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Thông qua việc huy động vốn, khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng trong nền kinh tế.
Từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm của cải cho nền kinh
tế góp phần vào nâng cao đời sống nhân dân.
 Trung gian thanh toán:
NHTM thực hiện chức năng quan trọng là đưa ra các cơ chế thanh toán và
thực hiện cơ chế đó.
 Ngoài ra còn một số chức năng khác như:
Làm dịch vụ uỷ thác; Bảo quản an toàn vật có giá…v.v
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến
kiểm soát nội bộ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tiềm ẩn nhiểu rủi ro vì
vậy khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ cần lưu ý những vấn đề sau:
- Các ngân hàn thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp
bằng tiền mặt, chứng từ có giá…Điều này dẫn đến rủi ro cao về thất thoát tài
sản và gian lận cả trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do
đó, các ngân hàng thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán
thống nhất, hạn chế quyền hạn cá nhân và duy trì hệ thống KSNB hữu hiệu.
- Các ngân hàng thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về
số lượng và giá trị. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kế
toán và KSNB phức tạp cùng với việc sử dụng rộng rãi hệ thống máy vi tính.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 13
- Các ngân hàng thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh
và phòng ban nên đòi hỏi phải phân cấp trách nhiệm và quyền hạn trong các
chức năng kế toán và giám sát.
- Các ngân hàng thường thực hiện nhiều cam kết và bảo lãnh lớn. Đây là
những nghiệp vụ cần được báo cáo trong “Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế
toán” các nghiệp vụ này khó phát hiện nếu chúng không được ghi chép đầy đủ
trong hệ thống sổ sách và kế toán của ngân hàng.
- Các ngân hàng thường phải tuân thủ chặt chẽ quy định của các cơ quan
quản lý nhà nước hữu quan và hoạt động trong môi trường pháp lý được quy
định chặt chẽ. Tuy nhiên, những quy định này cũng thường xuyên được thay
đổi và điều chỉnh.
1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
Cơ chế kiểm soátnội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động
quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm
soát những rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và hoạt động của
ngân hàng. Những mục tiêu chủ yếu của quá trình KSNB đó là:
- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động: Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và
các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn có hiệu quả.
- Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp
lý đầy đủ và kịp thời.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
 Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động Ngân hàng
- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp
vụ kinh tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 14
sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của
ngân hàng, gây ra thiệt hại trong kinh doanh.
- Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh
Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn đủ loại bao gồm tiên mặt
và các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt
vật chất cả trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lý do này ngân
hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá
nhân và lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản.
Hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể kiểm đếm được. Những
tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu như phải thu
tiền vay, phải thu tiền lãi, các tài sản ngoại bảng như cam kết bảo lãnh, cam
kết cho vay…, đòi hỏi ngân hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc thiết
lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản Nợ và
tài sản Có của ngân hàng.
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ chế KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính
sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân hàng chấp
hành. Đơn cử như việc đảm bảo các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản
cho vay đúng theo quy định của ngân hàng: các kế toán giao dịch thực hiện
đúng các quy trình ngân hàng đã quy định về mở tài khoản chuyển tiền…
1.2.3.2. Nguyên tắcxây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
Theo Ủy ban Basel, việc thiết lập hệ thống KSNB cần tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định
kỳ các chiến lược kinh doanh chung và các chính sách quan trọng của ngân
hàng; nắm bắt các rủi ro quan trọng đối với ngân hàng, đặt ra các mức độ có
thể chấp nhận được đối với các rủi ro này và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 15
tiến hành các bước đi cần thiết để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm soát
các rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc
theo dõi tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
Nguyên tắc 2: Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm thực thi các chiến
lược và chính sách được Hội đồng quản trị phê duyệt; xây dựng các quy trình
để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm soát các rủi ro; duy trì một cơ cấu
tổ chức phân công rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền và các quan hệ báo cáo;
đảm bảo các trách nhiệm đã giao phó được thực hiện có hiệu quả; thiết lập các
chính sách kiểm toán nội bộ hợp lý; và theo dõi sự phù hợp cũng như tính
hiệu quả của hệ thống KSNB.
Nguyên tắc 3: Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc có trách nhiệm
khuyến khích các chuẩn mực đạo đức và phẩm chất trung thực, cũng như
trong việc thiết lập một văn hóa bên trong ngân hàng, trong đó cần nhấn mạnh
và thể hiện tầm quan trọng của KSNB tới tất cả các cấp độ cán bộ. Tất cả các
cán bộ ngân hàng cần hiểu về vai trò của họ trong quá trình KSNB và tham
gia đầy đủ vào quá trình này.
Nguyên tắc 4: Hệ thống KSNB có hiệu quả đặt ra yêu cầu là các rủi ro
chính có thể ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành các mục tiêu của ngân hàng
được nhận biết và đánh giá liên tục; bao gồm tất cả rủi ro đối với ngân hàng
và tổ hợp ngân hàng (đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối,
rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro
pháp lý và rủi ro danh tiếng). KSNB cần được điều chỉnh để có thể xử lý thỏa
đáng các rủi ro mới phát sinh hoặc các rủi ro trước đó không kiểm soát được.
Nguyên tắc 5 Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi một cơ cấu kiểm soát
thích hợp được định ra, cùng với các hoạt động kiểm soát được xác định tại
mỗi cấp độ kinh doanh. Các hoạt động này bao gồm: đánh giá ở cấp độ cao
nhất; các hoạt động kiểm soát thích hợp cho các phòng ban khác nhau; kiểm
soát thực tế; kiểm tra tuân thủ đối với các hạn mức rủi ro và theo dõi xử lý sai
phạm; có hệ thống phê duyệt và ủy quyền; hệ thống xác minh và đối chiếu.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 16
Nguyên tắc 6: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải phân nhiệm rõ
ràng và mỗi cán bộ không được giao các trách nhiệm mâu thuẫn nhau. Các
lĩnh vực có khả năng mâu thuẫn phải được nhận biết, giảm thiểu, và được theo
dõi độc lập và cẩn thận.
Nguyên tắc 7: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có các số liệu đầy
đủ và toàn diện về tài chính, hoạt động của ngân hàng và sự tuân thủ các quy
định pháp lý của ngân hàng, cũng như các thông tin thị trường bên ngoài về
các sự kiện và điều kiện có liên quan đến việc ra quyết định. Thông tin cần
phải đáng tin cậy, kịp thời, dễ tiếp cận và được cung cấp ở một dạng thống
nhất.
Nguyên tắc 8: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống
thông tin đáng tin cậy đối với tất cả các hoạt động quan trọng của ngân hàng.
Các hệ thống này, bao gồm cả hệ thống lưu giữ và sử dụng số liệu ở dạng điện
tử, phải an toàn, được giám sát một cách độc lập và được hỗ trợ bởi các
phương án dự phòng.
Nguyên tắc 9: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi các kênh thông tin liên
lạc hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả các nhân viên hiểu đầy đủ và tuân thủ các
chính sách và quy trình đối với các nhiệm vụ và trách nhiệm của họ; và đảm
bảo rằng các thông tin liên quan khác đến đúng người.
Nguyên tắc 10: Hiệu quả tổng thể của hoạt động KSNB cần được giám sát
thường xuyên. Giám sát các rủi ro chính yếu là một phần trong các hoạt động
thường ngày của ngân hàng cũng như việc đánh giá định kỳ của các phòng,
ban nghiệp vụ và kiểm toán nội bộ.
Nguyên tắc 11: Cần phải có công tác kiểm toán hiệu quả và toàn diện đối
với hệ thống KSNB; việc này phải được thực hiện bởi các cán bộ có trình độ,
được đào tạo bài bản và hoạt động độc lập. Bộ phận kiểm toán nội bộ, với tư
cách là một phần của việc giám sát hệ thống KSNB, phải báo cáo trực tiếp lên
Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị và tới
Ban Tổng Giám đốc.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 17
Nguyên tắc 12: Các sai sóttrong KSNB, dù được xác định trong hoạt động
kinh doanh, trong kiểm toán nội bộ hay bởi các nhân viên kiểm soát khác, cần
phải được báo cáo kịp thời lên cấp lãnh đạo và được xử lý ngay. Các sai sót
KSNB nên được báo cáo tới Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.
Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra đòi hỏi rằng tất cả các ngân hàng, không
kể độ lớn, cần có hệ thống KSNB hữu hiệu, phù hợp với bản chất, sự phức
tạp, rủi ro vốn có hoạt động nội bảng và ngoại bảng tổng kết và thích nghi
được với sự thay đổi của môi trường, điều kiện của ngân hàng. Các thanh tra
sẽ xác định hệ thông KSNB ngân hàng có hiệu quả và đầy đủ cho danh mục
rủi ro riêng biệt của ngân hàng đó hay không, khi đó họ sẽ đưa ra hành động
thích hợp
1.2.3.3. Cơ cấu của hệ thống KSNB trong NHTM
1.2.3.3.1. Môi trường kiểm soát
- Là môi trường trong đó các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh và
thực thi các trách nhiệm kiểm soát của mình, là các nhân tố xung quanh tác
động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính sách, thủ tục
kiểm soát của ngân hàng như đặc thù về cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức, chính
sách nhân sự, các quy định của pháp luật, các yêu cầu của khách hàng và cổ
đông.
- Ngân hàng đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực
phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền
lợi với ngân hàng, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các
quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm. Ngân hàng đã phổ biến rộng rãi các quy
tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất cả nhân viên ký bản cam kết tuân thủ
những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập.
- Ngân hàng có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế
hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính
xác, kịp thời, hiệu quả. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có khả năng hoạt động
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 18
hữu hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập, cởi mở với cơ quan kiểm toán cấp
trên hoặc với các lãnh đạo cao cấp của tổ chức.
- Ngân hàng có các văn bản quy định chung cũng như hướng dẫn cụ thể
trong hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân, có hệ
thống văn bản thống nhát quy định chi tiết việc tuyển dụng. đào tạo, đánh giá
nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm việc
liêm chính, hiệu quả,…
Những yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm:
 Đặc thù quản lý
Sự kiểm soát hữu hiệu của đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào những nguyên
tắc và quan điểm của nhà quản lý. Nếu người quản lý cấp cao theo đuổi quan
điểm muốn chống đỡ rủi ro và cho rằng kiểm soát cũng là một vấn đề quan
trọng thì các thành viên sẽ cảm thấy điều đó và hết sức tôn trọng các quy định
kiểm soát. Ngược lại khi nhà quản lý không thực tâm chú ý hay chấp nhận rủi
ro để đạt được một mức lợi nhuận cao, các mục tiểu kiểm soát chắc chắn sẽ
không đạt được.
Phong cách điều hành của các nhà quản trị cũng có ảnh hưởng lớn đến môi
trường kiểm soát của một tổ chức. Ban giám đốc là một tập thể thống nhất
trong điều hành hay thực chất chỉ do một cá nhân nắm quyền. Nếu một đơn vị
tồn tại tình trạng độc quyền trong quản lý thì hoạt động kiểm soát nội bộ rất
không có hiệu quả. Môi trường kiểm soát nội bộ cũng không chặt chẽ nếu Ban
giám đốc giao phó toàn bộ quyền hành, trách nhiệm cho nhân viên dưới
quyền.
Mặt khác, đặc thù quản lý còn là vấn đề phân bố quyền lực trong một đơn
vị. Về nguyên tắc, nếu quyền lực được phân chia hợp lý thì môi trường kiểm
soát sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, việc đánh giá cụ thể còn tùy thuộc vào thực tế của
từng đơn vị.
 Cơ cấu tổ chức
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 19
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Một cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự phân công
phân nhiệm, sự ủy quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ sách được
kiểm soát nhằm ngăn ngừa mọi dạng vi phạm. Một NHTM được tổ chức
thành nhiều cấp thì mức độ sai lệch thông tin càng cao. Vì vậy một điều hiển
nhiên là hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ được thiết lập ở mức độ lớn tương
ứng để có thể thực hiện chức năng kiểm soát được toàn bộ các hoạt động của
đơn vị.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp có hiệu quả nhà quản lý phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát tất cả mọi hoạt động của ngân hàng,
không bỏ sót lĩnh vực nào và không bị chồng chéo về quyền hạn và chức năng
giữa các bộ phận.
- Giữa các bộ phận phải có sự độc lập tương đối. Vì làm như vậy để khi sai
sót hoặc gian lận xảy ra có thể quy trách nhiệm dễ dàng cho một bộ phận hoặc
một cá nhân cụ thể.
- Phải cụ thể từng chức năng cho các bộ phận như xử lý và phản ánh các
nghiệp vụ lên số sách hay bảo quản tài sản.
 Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ
luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực
tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân
viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực
hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, dù đơn
vị có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng
với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về
phẩm chất đạo đức thì hệ thống KSNB không thể phát huy hiệu quả.
 Công tác kế hoạch
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 20
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sữa chữa tài sản cố định, đặc biệt là
kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng
trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành
công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường
quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh
hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lí,
điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
 Bộ phận kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và đánh
giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ
thống KSNB. Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ giúp đơn vị
có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất
lượng công tác kiểm soát nói riêng. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ
có thể phát huy tác dụng tốt nếu nó được tổ chức và đảm bảo sự độc lập so với
tất cả các bộ phận khác trong đơn vị, được giao quyền hạn đầy đủ theo chức
năng và thực hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đơn
vị.
 Môi trường bên ngoài
Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng
có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự
thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục KSNB. Thuộc nhóm các nhân tố
này bao gồm: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh
hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất
nước...
1.2.3.3.2. Hệ thống kế toán
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 21
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế, nó thực hiện các chức năng trung gian tài chính trung gian
thanh toán và các dịch vụ ngân hàng. Do vậy hoạt động ngân hàng thể hiện
một cách tổng hợp nhất toàn bộ tình hình chu chuyển vốn trong nền kinh tế
quốc dân.
Xuất phát từ tính chất, đặc điểm hoạt động nên kế toán ngân hàng có tính
cập nhật cao, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi phải cập nhật kịp thời
bởi nó gắn với khả năng thanh toán tức thời của các đơn vị. Kế toán ngân
hàng sử dụng thước đo giá trị là chủ yếu, hình thức kế toán đơn giản hơn và
tin học được ứng dụng ở trình độ cao và rộng rãi.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu tổng quát sau
đây:
- Những số liệu kế toán ghi chép là những số liệu có thực, kế toán không
ghi chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách kế toán của đơn vị (tính có
thật)
- Mọi hoạt động, nghiệp vụ trước khi thực hiện đều phải bảo đảm rằng
chúng đã được phê chuẩn hợp lý (sự phê chuẩn)
- Không bỏ sót, giấu bớt hoặc để ngoài sổ sách bất kỳ một nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nào (sự đầy đủ)
- Không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong việc áp dụng các
chính sách và chế độ kế toán (sự tuân thủ)
- Thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ (tính đúng kỳ)
- Số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán được phân loại theo đúng theo sơ đồ
hạch toán của đơn vị và ghi nhận đúng đắn vào các sổ sách liên quan (tính
phân loại)
- Số liệu từ chứng từ ghi vào các sổ trung gian, sổ tổng hợp phải chính xác
để phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị
(chuyển sổ và tổng hợp chính xác)
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 22
- Có sự phân chia công việc rạch ròi và thường xuyên tiến hành kiểm tra
đối chiếu giữa các bộ phận.
* Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách và báo cáo kế toán
 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán thực hiện chức năng chuyển giao thông tin trong toàn bộ
tổ chức của đơn vị và giữa các tổ chức, các đơn vị với nhau. Chứng từ phải
đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả tài sản, công nợ dã được kiểm
soát đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi sổ đúng đắn và
chính xác. Những nguyên tắc thích hợp nhất đối với các chứng từ đó là:
- Chứng từ phải được đánh số liên tiếp.
- Chứng từ phải được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc ngay
sau đó càng sớm càng tốt.
- Chứng từ phải đơn giản để đảm bảo là chúng rõ ràng dễ hiểu.
- Chứng từ phải được thiết kế cho nhiều công dụng và thể hiện tối đa mức
độ kiểm soát nội bộ.
 Tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản là cầu nối liên quan chặt chẽ giữa chứng từ kế toán và
sổ kế toán. Trong hệ thống kiểm soát, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm
soát luồng đi của các thông tin theo các nội dung đã được phân loại. Đối với
kế toán tài chính và báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản giúp phân loại và
kiểm soát thông tin từ khi chúng phát sinh đến khi chúng được tập hợp và đi
tới đúng nội dung các chỉ tiêu, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với
kế toán quản trị, một hệ thống tài khoản kế toán thích hợp còn giúp đơn vị
thấy rõ luồng đi của thông tin tới từng đối tượng cụ thể của quản lý trên cơ sở
đó mà có những quyết sách đúng đắn trong quản lý và kinh doanh. Đối với
các ngân hàng, khi quy định nội dung của từng tài khoản phải trên cơ sở tuân
thủ các nguyên tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán riêng.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 23
 Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán,
bằng việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp ... để chuẩn bị cung cấp các
thông tin tổng hợp trên báo cáo. Ngoài ra, nó giúp tổng hợp, lưu trữ thông tin
một cách hệ thống, khoa học, và đóng vai trò trung gian giữa chứng từ và báo
cáo tài chính, nên là cơ sở để kiểm tra, truy cập chứng từ ...
 Báo cáo kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau quá trình ghi nhận, phân loại, ghi
chép… cuối cùng phải được tổng hợp theo những chỉ tiêu tài chính và được
trình bày vào báo cáo kế toán phù hợp, theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định. Hệ thống báo cáo kế toán nói chung bao gồm các báo cáo tài
chính và các báo cáo kế toán quản trị .
1.2.3.3.3 Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
-Các nguyên tắc kiểm soát
Thủ trưởng đơn vị thực hiện uỷ quyền và phân cấp trách nhiệm, duy trì
công tác kiểm soát nội bộ cho từng phòng ban trong đơn vị nhằm kiểm soát
toàn diện hoạt động trong đơn vị. Các thủ tục kiểm soát tại NHTM được thiết
lập đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên
tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
 Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Mỗi cá thể trong tổ chức đều có mục tiêu theo đuổi của riêng mình, nhưng
để mọi người cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì các công
việc của tổ chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng, gọi là “Phân
công phân nhiệm”. Phân công phân nhiệm rõ ràng được coi là nguyên tắc
quan trọng của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm, mỗi người
trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối
hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. Ở
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 24
một đơn vị không có sự phân công phân nhiệm rõ ràng thì không có hy vọng ở
đó có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt.
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này qui định sự cách li thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các
nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ
ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...
 Nguyên tắc ủy quyền - phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy
quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống
phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của
đơn vị.
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua
việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các
cán bộ cấp dưới tuân thủ.
- Các thủ tục kiểm soát
 Kiểm soát trực tiếp
- Kiểm soát bảo vệ tài sản ,thông tin : Là các biện pháp, quy chế kiểm soát
nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và các thông tin trong NHTM , mục đích
trọng điểm bao gồm :
+ Phân đinh trách nhiệm bảo vệ tài sản, thông tin
+ Thiết lập các quy chế, biện pháp để ngăn ngừa sựu tiếp cận đên tài sản,
thông tin của những người không có trách nhiệm.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 25
+ Đảm bảo các điều kiện vật chất như kho tang, thiết bị cho việc bảo vệ và
kiểm soát tài sản, sổ sách và thông tin.
+ Thiết lập các quy chế về kiểm kê hiện vật, lấy xác nhận của bên thứ 3….
- Kiểm soát xử lý
Là loại kiểm soát đặt ra trong quá trình xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế
đảm bảo rằng nghiệp vụ đó đã xảy ra và việc ghi chúng vào sổ kế toán là đúng
đắn.
- Kiểm soát quản lý
Là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên độc lập với
người thực hiên hoạt động đó tiến hành. Nhu cầu đối với kiểm soát độc lập
phát sinh do cơ cấu kiểm soát nội bộ có khuynh hướng thay đổi theo thời
gian…..
 Kiểm soát tổng quát
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
+ Thủ tục lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liêm quan
+ Thủ tục kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
+ Thủ tục kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học
+ Thủ tục kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
+ Thủ tục kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán
+ Thủ tục đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài
+ Thủ tục so sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán
+ Thủ tục giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán
+ Thủ tục so sánh, phân tích số liệu thực tế với dự toán.
Chương 2
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 26
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGỌC
LẶC,THANH HÓA
2.1. Khái quát về Agribank Việt Nam và Agribank Ngọc Lặc
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Agribank Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development
Tên gọi tắt: AGRIBANK
Là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, độingũ cán bộ nhân viên,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2015, vị thế dẫn
đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện.
- Tổng tài sản: trên 833.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn: trên 804.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 614.561 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia với gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á
Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội
Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
(ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào
năm 1991, Hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng
nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001….
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội
của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực
hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã
triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc
tỉnh Điện Biên. Tháng 8/2010 Agribank bàn giao 41 khu nhà ở với 329 phòng,
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 27
40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước…. trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho
38 trường học trên địa bàn hai huyện này. Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình
nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả nước; tài trợ kinh phí mổ
tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện
ung bướu khu vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ các Di tíchlịch sử quốc gia. Số
tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng
dần qua các năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, năm 2012 là 333
đồng, năm 2013 trên 400 tỷ đồng, năm 2014 gần 300 tỷ đồng.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt
Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế của đất nước.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Agribank Ngọc Lặc
NHNN & PTNT – CNNL (Địa chỉ: Phố Lê Hoàn – TT.Ngọc Lặc –
H.Ngọc Lặc – T.Thanh Hóa) tiền thân là quỹ tiết kiệm huyện Ngọc Lặc
(1981), được thành lập ngày 18/5/1988 theo quyết định số 31/QĐ-NHNH5
của tổng giám đốc (Nay thuộc thống đốc NHNN Việt Nam); Là ngân hàng cơ
sở (chi nhánh cấp 2) thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa, thuộc hệ thống
NHNN&PTNT Việt Nam.
2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Agribank Ngọc Lặc
Được sự ủy quyền của chính phủ, Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt
Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Ngọc Lặc có nhiệm vụ và chức
năng như sau:
- Huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân và tổ chức kinh tế.
- Cho vay vốn thực hiện nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống của
mọi thành phần kinh tể trên địa bàn.
- Thực hiện các địch vụ ngân hàng khác theo luật các tổ chức tính dụng, quy
định của NHNN & PTNT Việt Nam và ủy quyền của chi nhánh Thanh Hóa và
một số hoạt động khác.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 28
2.1.4. Các nghiệp vụ chính của Agribank Ngọc Lặc
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức như
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt, chiết
khấu các loại chứng từ có giá với chi phí hợp lý.
 Hoạt động tín dụng
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
- Cho vay cầm cố đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư
nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.
- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với
cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
- Cho vay chiết khấu các loại giấy tờ có giá, cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín các chu trình sản xuất
lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Bảo lãnh thư tín dụng hoặc tái
bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp đồng;
bảo lãnh, tái bảo lãnh hoặc đồng bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng trong nước và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
 Hoạt động thanh toán
Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Thanh toán chuyển tiền điện
tử trong nước, thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán L/C, thanh toán tiền
gửi và các giấy tờ có giá, thanh toán qua biên giới…
 Cung ứng các dịch vụ
Cung cấp dịch vụ như: chi trả tiền lương cho các tổ chức, doanh nghiệp;
chi trả kiều hối…
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Agribank Ngọc Lặc
Mô hình tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT – chi nhánh Ngọc Lặc
đứng đầu là Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành và chịu
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 29
trách nhiệm về hoạt động của ngân hàng. Giám đốc điều hành công việc hàng
ngày thông qua các bộ phận giúp việc với 03 phòng ban chức năng và 02
phòng giao dịch. Dưới quyền trực tiếp Giám đốc có 02 Phó giám đốc phụ
trách 2 mảng lớn: 01 Phó giám đốc phụ trách tín dụng; 01 Phó giám đốc phụ
trách Tài chính, kế toán và tổ chức hành chính. Là những người trợ giúp giám
đốc trong quản trị điều hành một số công việc thuộc lĩnh vực được phân công
và cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động chung của
Ngân hàng .Bộ máy tổ chức của chi nhánh thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1 : Bộ máy tổ chức của ngân hàng
 Phòng hành chính
- Thực hiện các chức năng lưu giữu, quản lí hồ sơ cán bộ theo quy định.
Lưu giữu các văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế
của ngân hàng Nhà nước. Thường trực công tác, thi đua, khen thưởng. Ngoài
Phòng giao dịch
Ngọc Lặc
Phòng giao dịch
xã Lam Sơn
Phòng
hành
chính
Phòng Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Kế toán
ngân
quỹ
Ban giám đốc
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 30
ra, phòng hành chính còn thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc chỉ
định.
 Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng; Quản lý và sử dụng vốn; Quản lý và
điều hành thanh khoản các khoản tín dụng; Xây dựng và giao kế hoạch kinh
doanh hàng quý, năm cho các Phó giám đốc.
- Xem xét, thẩm định và tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng.
- Quản lý toàn bộ quy trình tín dụng từ khâu thẩm định khách hàng cho
đến khi tất toán khoản vay.
- Phụ trách mảng rủi ro tín dụng: xem xét và đưa ra biện pháp xử lý rủi ro
đối với những khoản nợ thuộc đối tượng phải xử lý rủi ro theo quy định. Thực
hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; Thường
xuyên theo dõi tình hình khách hàng, lập phương án và thực hiện thu hồi nợ
đối với những khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.
- Tại đơn vị phòng kế hoạch kinh doanh quản lý tổ tín dụng.
 Phòng Kế toán ngân quỹ
Thực hiện mọi công việc thuộc lĩnh vực hạch toán kế toán: Giao dịch trực
tiếp với khách hàng, quản lý chứng từ hóa đơn thanh toán, lập các báo cáo tài
chính hàng ngày, tháng, quý, năm.Lập kế hoạch tài chính, hạch toán chi phí,
thuế, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng…Cung cấp thông
tin kế toán cho các phòng ban chức năng và ban giám đốc.
 Tại chi nhánh có 2 phòng giao dịch được phân bổ trên địa bàn hoạt
động : Phòng giao dịch TT.Ngọc Lặc và Phòng giao dịch xã Lam Sơn. Các
phòng giao dịch hoạt động trực tiếp huy động vốn, cho vay. Đã có nhiều tác
động đem lại hiệu quả kinh doanh cao, quy mô hoạt động và đối tượng khách
hàng của từng phòng giao dịch ngày càng mở rộng, các hoạt động mang lại
hiệu quả cao.
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Ngọc Lặc
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 31
Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh được huy động chủ yếu dưới hình
thức nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận thức được nguồn
vốn trên địa bàn có ý nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế của huyện, cả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng nên nhiều năm qua chi nhánh Ngọc Lặc đã
cố gắng khơi nguồn vốn huy động. Một mặt Ngân hàng thu hút được lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư tạo thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng
quy mô tín dụng với các thành phần kinh tế nói chung và hộ nông dân nói
riêng.
Tính đến 30/12/2015 tổng nguồn vốn huy động có những bước tăng trưởng
mạnh . Nguồn vốn huy động và dư nợ của ngân hàng Ngọc Lặc đầu tư cho nền
kinh tế trên địa bànthường xuyên tăng, năm saucao hơn năm trước: tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn tăng từ 15 –> 20%/năm. Tổng dư nợ tăng trưởng từ 20 ->
30%/năm. Chi nhánh đã đóng góp hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế và
chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
Thực hiện chương trình cho vay phát triển gia súc, gia cầm xây dựng các
trại chăn nuôi và chương trình xây dựng mô hình cải tạo vườn tạp của huyện
với số tiền 135 tỷ đồng cho số hộ vay là 1907 hộ, đưa tổng đàn trâu bò toàn
huyện đạt 24.014 con; 30.067 con lợn; 7.039 con dê; đàn gia cầm là 707.653
con. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 347,9 ha; …
Thực hiện nghị quyết đảng bộ huyện Ngọc Lặc, hình thành và phát triển
vùng nguyên liệu mía cho nhà máy đường Lam Sơn. Chi nhánh
NHNo&PTNT Ngọc lặc đã đầu tư vốn số tiền 30 tỷ đồng, số hộ 1878 hộ. Với
tổng diện tích cây mía là 3.575 ha; sản lượng 225.408 tấn góp phần thay đổi
bộ mặt nông thôn huyện.
Chi nhánh NHNo&PTNT Ngọc lặc đưa đồng vốn đến gần người nông dân
và tạo điều kiện cho người dân tiếp cần với vốn vay của ngân hàng hơn thông
qua chương trình “về mở rộng cho vay qua tổ nhóm” giúp giảm tải lượng
công việc của nhân viên ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay qua tổ nhóm tăng
dần qua các năm: năm 2013 cho vay 8563 hộ, số dư nợ 436 tỷ đồng. năm
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 32
2014 cho vay 9037 hộ, số dư nợ 510 tỷ đồng và đến năm 2015 số dư nợ là 640
tỷ đồng.
Công tác dịch vụ: Chi nhánh chủ yếu thu phí chuyển tiền của khách hàng
cá nhân. Tính đến 31/12/2015 đã thu được 615 triệu tăng 56 triệu( 10%) so
với năm 2014.
Kết quả thực hiện trong một vài năm gần nhất như sau :
 Công tác huy động vốn
Bảng 1: Tình hình hoạt động huy động vốn (2014- 2015)
Cơ
cấu
nguồn
vốn
Chỉ tiêu
Nguồn
vốn 9
tháng
đầu
năm
2014
Nguồn
vốn 9
tháng
đầu năm
2015
Tăng giảm
Doanh
số
Tỷ
trọng(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
Theo
loại
tiền tệ
Nội tệ VNĐ 275.338 98,89 307.551 98,78 32.213 11,7
Ngoại tệ (quy đổi
VNĐ) 3.102 1,11 3.811 1,22 709 22,86
Theo
đối
tượng
Từ dân cư 255.911 91,91 286.552 92,03 30.642 11,97
Từ các tổ chức
Kinh tế - Xã hội 22.529 8,09 24.810 7,97 2.281 10,12
Theo
kỳ
hạn
Không kỳ hạn 24.845 8,92 27.867 8,95 3.023 12,17
Kỳ hạn dưới 12
tháng 154.682 55,55 170.460 54,75 15.778 10,2
Kỳ hạn trên 12
tháng 98.913 35,52 113.035 36,3 14.122 14,28
Tổng nguồn vốn huy động 278.440 100 311.362 100 32.922 11,82
( Báo cáo kế toán thanh toán 9 tháng đầu năm 2014 2015)
 Đánh giá công tác huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động được đến
30/9/2015 đạt 311.362 triệu đồng, tăng 11,82% so với cùng kỳ năm 2014.
* Mức tăng trưởng đạt được trong 3 quý đầu năm 2015 là do Agribank -
Chi nhánh Ngọc Lặc đã:
- Xây dựng chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 33
của Nhà nước, phù hợp diễn biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định
hướng chiến lược kinh doanh của Agribank.
- Ngọc Lặc là một địa phương có đặc thù kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp, để giảm bớt chi phí và tạo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh,
chi nhánh đã nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm huy động vốn đặc trưng cho
nông nghiệp, nông thôn, nông dân như tạo kết nối giữa nông dân và các nhà
máy thu mua lúa, cây nguyên liệu để là kênh trung chuyển tiền giữa nông dân
và nhà máy, từ đó huy động được nguồn tiền nhàn rỗi thu được sau mỗi mùa
vụ của bà con.
- Đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và
nguồn vốn trong dân cư, tuyên truyền, tổ chức quảng cáo rộng rãi các hình
thức huy động nguồn vốn của Chi nhánh thông qua đợt phát hành tiết kiệm dự
thưởng Agribank Thanh Giáp Ngọ 2014 (kết quả huy động được là: Tiền gửi
VNĐ 60 tỷ đồng, USD quy đổi 1 tỷ đồng) cùng các chương trình do Trụ sở
chính triển khai tại các điểm giao dịch, do đó đã giữ ổn định nguồn vốn và
tăng trưởng cao so với năm trước.
- Khoán triệt để công tác nguồn vốn đến từng đơn vị, từng cán bộ công
nhân viên chức trong Chi nhánh bằng con số cụ thể làm cơ sở cho việc xem
xét lương, thưởng huy động nguồn vốn, từ đó đã tạo động lực thi đua, phấn
đấu của từng bộ phận, cán bộ nhằm hoàn thành các chỉ tiêu được giao.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, đặc biệt là các cá nhân có uy tín
tại thôn, xóm, tổ dân phố làm đầu mối cho việc tuyên truyền, tiếp thị và vận
động gia đình, bạn bè, người than tham gia, sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
Agribank.
- Tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu các đợt huy động vốn của ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam giao cho chi nhánh.
- Ngoài những nỗ lực của chi nhánh thì cũng không thể nhắc đến một lý do
khách quan là mặc dù lãi suất huy động từ đầu năm đến kết thuc quý 3 năm
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 34
2015 liên tục giảm từ 0,2 - 0,4%, tuy nhiên với tình hình năm nay được dự
báo là lạm phát ở mức thấp thì mặc dù giảm nhưng với mức lãi xuất trên 5%
khác hàng vẫn không lo bị lỗ .
 Công tác tín dụng
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng (2014- 2015)
Phân
loại
dư
nợ
Chỉ tiêu
Dư nợ 9
tháng
đầu
năm
2014
Dư nợ 9
tháng
đầu
năm
2015
Tăng giảm
Doanh
số
Tỷ
trọng(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
Theo
loại
tiền
tệ
Nội tệ VNĐ 324.578 99.43 380.492 99.58 55,914 17,23
Ngoại tệ (quy đổi
VNĐ) 1.867 0,57 1.602 0,42 -265 -14,19
Theo
thành
phần
kinh
tế
Doanh nghiệp,
HTX 83.287 25,51 97.635 25,55 14.348 17,23
Hộ sản xuất, cá
nhân 243.158 74,49 284.460 74,45 41.302 16,99
Theo
kỳ
hạn
Dưới 12 tháng 27.922 8,55 31.332 8,2 3.410 12,21
12 tháng đến 36
tháng 206.184 63,16 240.337 62,9 34.153 16,56
Trên 36 tháng 92.339 28,29 110.425 28,9 18.086 19,59
Tổng dự nợ 326.445 100 382.094 100 55.649 17,05
( Báo cáo kế toán thanh toán 9 tháng đầu năm 2014 2015)
Đánh giá hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng đến 30/9/2015 đạt:
382.095 triệu đồng, tăng 17,05% so với cùng kỳ.
*Mức tăng trưởng đạt được trong 3 quý đầu năm 2015 là do Agribank -
Chi nhánh Ngọc Lặc đã:
- Bám sát sự chỉ đạo của NHNN, ngân hàng Nông Nghiệp việt Nam, ngân
hàng Nông Nghiệp tỉnh Thanh Hóa và thực tế diễn biến kinh tế tại địa
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 35
phương, nên trong 9 tháng đầu năm 2015 Chi nhánh tập trung chủ yếu vào
việc giảm dư nợ của khách hàng lớn, đồng thời đẩy mạnh cho vay hộ nông
dân sản xuất theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ “về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”, và “chương
trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới” cùng thông tư 14/2010TT-NHNN
của NHNN. Bên cạnh đó là liên tục thực hiện việc kiểm tra, giám sát, phân
tích chất lượng tín dụng, để có giải pháp linh hoạt, phù hợp với chất lượng
kinh doanh thực tế, do đó cơ bản đã đánh giá đúng và lường trước được những
khó khăn thách thức.
- Coi trọng công tác phối hợp giữa các phòng ban nội bộ, bộ phận hậu
kiểm nhằm phát hiện sớm các sai sót trong quy trình nghiệp vụ, duy trì bộ
phận kiểm soát chéo hồ sơ tại các phòng giao dịch, từng bước nâng cao trong
hoạt động tín dụng.
- Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ về quy trình, quy chế cho vay, cập nhập
cơ chế chính sách và các kiến thức mới có liên quan đến hoạt động tín dụng.
- Chủ động nắm bắt diễn biến lãi suất cho vay trên địa bàn, sự chỉ đạo ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam và ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Thanh Hóa để
thực hiện linh hoạt lãi suất cho vay kịp thời, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Ngoài nỗ lực của chi nhánh thì trong 9 tháng đầu năm mức lãi suất cho
vay trên thị trường liên tục giảm, các nỗ lực của chính phủ bằng các giải pháp
liên tục đưa ra để ổn định thị trường tài chính ngân hàng đã bắt đầu có hiệu
lực tạo ra khả năng thanh khoản tốt cho các doanh nghiệp, rủi ro cho vay đối
với khách hàng cũng giảm đi. Vốn huy đông thì dần chuyển sang dài hạn giúp
ngân hàng dễ thở hơn trong việc cân bằng giữa cho vay và huy động vốn.
Những nguyên nhân khách quan này cùng với nỗ lực của chi nhánh đã giúp
trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt được mức tăng trưởng cao như vậy.
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Agribank Ngọc Lặc
2.2.1. Các rủi ro trong hoạtđộng của Agribank Ngọc Lặc
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 36
Để đánh giá về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ, hiệu quả, những ưu
điểm hạn chế của hệ thống, phải tìm hiểu về những rủi ro mà đơn vị đó gặp
phải sau đó xem xét ý nghĩa của hệ thống kiểm soát đó trong hạn chế rủi ro
cho đơn vị.
2.2.1.1. Cácrủi ro chung của ngân hàng thương mại
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không
đúng hạn. Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá
hạn/ Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có
kết quả càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng cao và rủi ro tín
dụng của ngân hàng thấp.
 Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác dụng trực tiếp đến
giá trị tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều
có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân
hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp
rủi ro về lãi suất.
Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng
có tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, thì
khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ
làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan
đến sự sống còn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải
đảm bảo được khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu
thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Nếu
không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán đó ngân hàng có thể bị mất khả
năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 37
Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh khoản là tính lỏng của tài khoản Có thấp
hơn so với tài sản Nợ, nên ngân hàng không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu
thanh toán. Rủi ro thanh toán xuất hiện do hai nguyên nhân chính – đó là
nguyên nhân từ phía tài sản Nợ và nguyên nhân từ phía tài sản Có.
Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng không đáp ứng
được các nhu cầu thanh toán phải nhượng bán các tài sản khác với giá thấp
hơn giá thị trường. Để có thu nhập cao hầu hết các ngân hàng đều giảm dự rữ
tiền mặt và tăng đầu tư vào những tài sản có tính thanh khoản thấp và thời hạn
dài, do vậy khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ngay lập
tức thì ngân hàng rất dễ bị rủi ro.
Nguyên nhân từ phía tài sản Có phát sinh trong trường hợp một số các
khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng thời hạn, trong khi vốn huy
động đã hết hạn thanh toán và các hợp đồng tín dụng đã ký đến hạn giải ngân.
Trong trường hợp này, ngân hàng phải tìm ngay những nguồn vốn khác để tài
trợ. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán phát sinh buộc ngân hàng phải sử
dụng tiền mặt dự trữ, hoặc bán tài sản Có khác hoặc đi vay từ bên ngoài. Điều
này có thể dẫn đến những rủi ro về tài sản Nợ cho ngân hàng, hoặc làm giảm
thu nhập hoặc tăng chi phí của ngân hàng.
 Rủi ro hối đoái
Rủi ro ngoại hối là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nê.
Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến
ngoại tệ của ngân hàng. Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản
bằng ngoại tệ của ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối “trường” hay
“đoản” đều có thể gặp rủi ro hối đoái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. nếu ngân
hàng ở trạng thái ngoại hối trường thì khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ có
lãi, ngược lại ngân hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở
trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ
bị lỗ và ngược lại.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 38
Như vậy việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính là
nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng. Đây chính là kết quả của việc
ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ khách hàng và cho chính
bản thân mình hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các
tài sản Có bằng ngoại tệ.
 Các loại rủi ro khác
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây
nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro
về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật
của Nhà Nước gây bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro môi trường là những rủi ro ngân hàng khó kiểm soát được, chúng có
thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân
hàng những thiệt hại về tài chính.
- Rủi ro công nghệ: loại rủi ro này thường xảy ra trong các trường hợp:
Ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng
lại không cao, không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn
hoặc hệ thống công nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều
hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định.
- Các rủi ro khác: rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý…
2.2.1.2. Các rủi ro của Agribank Ngọc Lặc
 Rủi ro từ hoạt động thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi
- Các khoản thu nhập lãi không được hạch toán kịp thời , đúng kỳ kế
toán.
- Tính dự thu không đúng quy định do: phân loại nợ không đúng, tự ý điều
chỉnh lãi suất trên hệ thống không khớp với hồ sơ giấy.
- Các thông tin của hồ sơ cho vay trên máy không khớp với hồ sơ giấy làm
sai lệch kết quả thu lãi cho vay: thông tin về lãi suất, tần suất trả nợ, tần suất
trả lãi, ngày trả nợ ...
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 39
- Các khỏan thu lãi cho vay được hạch toán thủ công không chính xác, kịp
thời: các khoản cho vay đồng tài trợ Agribank làm đầu mối; các bút toán thủ
công hoàn dự thu lãi. Các tác động thủ công trên máy như điều chỉnh về lãi
suất, làm lãi phạt, điều chỉnh nhóm nợ, kỳ hạn nợ, gia hạn nợ...
 Rủi ro thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ
- Bỏ sót không thu phí, thu thừa, thu thiếu phí.
- Hạch toán sai tài khoản.
- Miễn giảm phí không đúng quy định của Agribank Việt Nam .
- Áp dụng sai tỷ lệ phí, thời gian thu phí.
- Chứng từ thu phí không đúng quy định của Agribank Việt nam và Bộ Tài
chính.
 Rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro
- Hạch toán sai nguồn thu hồi.
- Không hạch toán giảm nợ ghi ngoại bảng mà lại ghi giảm nợ nội bảng
 Rủi ro trong việc chi trả lãi tiền gửi, tiền vay
- Dự trả không đúng lựa chọn sai sản phẩm tiền gửi.
- Tính toán và hạch toán không kịp thời chính xác đối với: các khoản chi
lãi tiền gửi, tiền vay được hạch toán thủ công như các khoản tiền vay của tổ
chức, các trường hợp điều chỉnh lãi.
 Rủi ro từ các khoản chi hoạt động quản lý và công cụ
- Hạch toán sai tài khoản, hạch toán không kịp thời, đầy đủ.
- Chi tiêu sai chế độ, đối tượng chi không đúng, mức chi vượt quá quy
định, nội dung chi không phù hợp.
- Chi tiêu không có thực.
 Rủi ro trong hoạt động kế toán cho vay
- Trình tự, thủ tục chứng từ thanh toán không hợp lệ, hợp pháp.
- Giải ngân không kịp thời : khách hàng nhận nợ chuyển đi nhưng giao
dịch viên không chuyển ngay trong ngày gây ảnh hưởng tới khách hàng.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 40
- Giải ngân không đúng khách hàng nhận nợ, chữ ký trên giấy nhận tiền
vay không khớp với chữ ký trên hợp đồng tín dụng.
- Giải ngân không căn cứ vào hồ sơ tín dụng gốc
- Không lưu trữ, theo dõi, cập nhật kịp thời đầy đủ số liệu cho vay, thu nợ,
chuyển nợ quá hạn vào hồ sơ kế toán cho vay.
2.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ của Agribank Ngọc Lặc
2.2.2.1. Môi trường kiểm soát tại Agribank Ngọc Lặc
 Đặc thù quản lý tại Agribank Ngọc Lặc
Mọi hoạt động của chi nhánh phải tuân thủ nguyên tắc dân chủ tập trung và
chế độ thủ trưởng; đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong quản lý điều hành, phân
công rõ người rõ việc, rõ trách nhiệm pháp lý; Đảm bảo trình tự từng cấp quản
lý; Phát huy tinh thần năng động sáng tạo và tự giác của từng thành viên trong
chi nhánh. Tuyệt đối tuân thủ nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước, các
quy trình nghiệp vụ của ngành; nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác cùng nhau
xây dựng chi nhánh Ngọc Lặc là đơn vị kinh doanh có hiệu quả cao trong hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Giám đốc là người trực tiếp điều hành chi nhánh theo đúng quy định của
Nhà nước, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp
luật, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về các quyết định của mình.
Ngoài ra, Để phù hợp với đặc thù chi nhánh thì tại chi nhánh
NHNo&PTNT Ngọc Lặc còn ban hành một số quy định nội bộ chi tiết tại để
giúp cho việc quản lý hiệu quả hơn nhưng không trái với quy chế, điều lệ của
NHNo &PTNT Việt Nam như quyết định số 500/2015/NHNo-NL quy định về
việc thành lập đoàn kiểm tra hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Ban giám đốc chi nhánh rất coi trọng hoạt động KSNB cũng như việc xác
định vai trò quan trọng của KSNB trong hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 41
các quyết định thành lập đoàn kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động của đơn
vị.
 Cơ cấu tổ chức tại Agribank Ngọc Lặc
Như đã trình bày trong phần giới thiệu về Agribank Ngọc Lặc, ở chi
nhánh Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về hoạt động của ngân hàng. Giám đốc điều hành công việc hàng ngày
thông qua các bộ phận giúp việc với 03 phòng ban chức năng và 02 phòng
giao dịch. Dưới quyền trực tiếp Giám đốc có 02 Phó giám đốc phụ trách 2
mảng lớn: 01 Phó giám đốc phụ trách tín dụng; 01 Phó giám đốc phụ trách Tài
chính, kế toán và tổ chức hành chính. Là những người trợ giúp giám đốc trong
quản trị điều hành một số công việc thuộc lĩnh vực được phân công và cùng
với Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động chung của chi nhánh.
Tại ngân hàng có các phòng ban là phòng hành chính, phòng kế toán ngân
quỹ, phòng kế hoạch kinh doanh và 2 phòng giao dịch.
 Chính sách nhân sự tại Agribank Ngọc Lặc
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự phát triển của ngân hàng, vì vậy Agribank luôn đặt mục tiêu xây dựng
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của
mình. Agribank luôn chú trọng công tác đào tạo cho nhân viên mới, tái đào
tạo và đào tạo nâng cao, bên cạnh đó ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ nhân viên tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ cao cấp được tổ chức
bởi các đơn vị có uy tín trong và ngoài nước.
 Công tác kế hoạch
Đơn vị coi trọng công tác kế hoạch, mọi hoạt động đều được lên kế hoạch
tổng thể cho toàn chi nhánh và chi tiết cho từng phòng ban, nhân viên trong
từng năm, quý, tháng và ngày.
Đầu mối làm nhiệm vụ xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
doanh ngắn hạn, dài hạn của chi nhánh là phòng kế hoạch tổng hợp.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 42
Chương trình kế hoạch công tác quý phải hoàn thành trong đầu tuần của
tháng đầu quý và được thông qua trong cuộc họp giao ban của tháng đầu quý.
Chương trình kế hoạch công tác tháng phải hoàn thành trước ngày giao ban
hàng tháng và được thông qua tại kỳ họp Đảng ủy và giao ban tháng.
Các đơn vị trực thuộc căn cứ vào chương trình kế hoạch chung của chi
nhánh để xây dựng chương trình kế hoạch công tác cụ thể tới từng ngày trong
tuần trình lãnh đạo phụ trách chuyên đề phê duyệt.
Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm quyết toán các kế hoạch kinh
doanh, xây dựng báo cáo 6 tháng, hàng năm của chi nhánh.
 Bộ phận kiểm toán nội bộ
Tại ngân hàng có 1 cán bộ phụ trách hoạt động kiểm soát nội bộ ,bên cạnh
đó giám đốc là người trực tiếp kiểm tra, kiểm soát hoạt động của ngân hàng.
- Kiểm tra công tác tín dụng và quản lý các dự án ủy thác đầu tư:
+ Kiểm tra tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng.
+ Kiểm tra hồ sơ cho vay: cho vay doanh nghiệp, cho vay hộ sản xuất, cá
nhân, tổ hợp tác; cho vay nhu cầu đời sống, cho vay cầm đồ và cầm cố
chứng chỉ có giá.
+ Kiểm tra các khoản bảo lãnh.
+ Kiểm tra công tác quản lý dự án và ủy thác đầu tư.
+ Kiểm tra đối chiếu trực tiếp với khách hàng vay.
+ Kiểm tra việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro; quản lý,
theo dõi thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quản lý tài sản và an toàn kho
quỹ:
+ Kiểm tra công tác tài chính kế toán, kiểm tra công tác quản lý thu, chi
tài chính: kiểm tra các khoản thu nhập, các khoản chi phí.
+ Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 43
+ Kiểm tra quyết toán tài chính năm.
+ Kiểm tra công tác quản lý tài sản.
+ Kiểm tra công tác an toàn kho quỹ.
- Kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ thẻ và sản phẩm dịch vụ:
+ Kiểm tra mô hình tổ chức, bố trí cán bộ làm nghiệp vụ thẻ.
+ Kiểm tra việc cháp hành quy trình nghiệp vụ và quy trình kỹ thuật, môi
trường hoạt động của ATM.
- Kiểm tra hoạt động kinh doanh ngoại hối:
+ Kiểm tra hoạt động kinh doanh tiền tệ; việc hoạt động mua bán tại chi
nhánh, việc niêm yết và áp dụng tỷ giá trong giao dịch mua bán ngoại tệ.
+ Đối với hoạt động thanh toán quốc tế kểm tra các nghiệp vụ: thư tín
dụng; nhờ thu; chuyển tiền đi và chuyển tiền đến từ nước ngoài; chiết
khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
+ Kiểm tra công tác triển khai các chương trình quảng bá tiếp thị của chi
nhánh.
+ Kiểm tra hoạt động bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Kiểm tra công tác kế hoạch tổng hợp:
+ Kết quả thực hiện kế hoạch quý, năm.
+ Kiểm tra chấp hành quy trình lập và gửi kế hoạch kinh doanh; việc
thực hiện quản lý điều hành các chỉ tiêu kinh doanh quý năm và chấp
hành kỷ luật kế hoạch.
+ Kiểm tra về công tác nguồn vốn.
+ Kiểm tra về thực hiện quy định về lãi suất.
+ Kiểm tra về việc chấp hành mức phán quyết cho vay đối với khách
hàng.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo thống kê.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh
Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 44
- Kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành và thực hiện các chủ trương, chính
sách của chi nhánh đối với người lao động.
+ Kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành của lãnh dạo các đơn vị trong viẹc
triển khai nhiệm vụ.
+ Kiểm tra công tác thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao
động như thi đua khen thưởng; kỷ luật, đề bạt, nâng lương, nghỉ chế độ…
- Công tác tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo, công tác phòng chống tham
nhũng và công tác khác:
+ Thực hiện công tác tiếp dân.
+ Tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo, mở hòm thư góp ý theo định kỳ.
+ Trực tiếp di xác minh nắm tình hình cụ thể
+Thực hiện chế độ báo cáo chuyên đề theo quy định.
+ Tiếp nhận và lưu trữ văn bản chuyên đề.
+ Thực hiện công việc khác do Giám đốc giao.
- Kết quả thực hiện:
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được chi nhánh coi trọng và thực hiện
nghiêm túc theo chức năng nhiệm vụ và đề cương kiểm tra của NHNo&PTNT
Việt Nam.
Năm 2013 đã kiểm tra được 9747 bộ hồ sơ vay vốn với tổng dư nợ 436 tỷ
đồng tại Hội sở và 2 Phòng giao dịch. Đồng thời kết hợp kiểm tra việc chấn
chỉnh sau thanh kiểm tra. Các đối tượng được quan tâm trong các đợt kiểm tra
là: cho vay hỗ trợ lãi suất; khách hàng phải gia hạn nơ, có nợ quá hạn; những
khoản vay có tài sản bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản bảo
lãnh của bên thứ 3. Duy trì và tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát chứng
từ phát sinh và hoạt động kế toán toàn chi nhánh trên hệ thống IPCAS. Kiểm
tra an toàn quỹ quản lý quỹ tiền mặt, đã thực hiện 40 lượt kiểm tra quỹ tiền
mặt đột xuất và kiểm tra công tác theo dõi giấy tờ ấn chỉ quan trọng tại các
đơn vị. sổ sách theo dõi tiền mặt, tài sản, ấn chỉ, hồ sơ, tài liệu… được mở đầy
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa
Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa

More Related Content

What's hot

Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...
Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...
Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...
luanvantrust
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
PinkHandmade
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
HaQuyDuong1
 
Bai tap tin dung nh + loi giai
Bai tap tin dung nh + loi giaiBai tap tin dung nh + loi giai
Bai tap tin dung nh + loi giaiNhí Minh
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Aloneman Ho
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDV
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Chương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoánChương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Chương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoán
SInhvien8c
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...
Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...
Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...
luanvantrust
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Học kế toán thuế
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...
Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...
Xây dựng Chiến lược marketing Ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh TP.HCM ...
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
Đề tài KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
 
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
 
Bai tap tin dung nh + loi giai
Bai tap tin dung nh + loi giaiBai tap tin dung nh + loi giai
Bai tap tin dung nh + loi giai
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTMTrac nghiem môn Quản trị NHTM
Trac nghiem môn Quản trị NHTM
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng BIDV
 
Chương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Chương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoánChương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Chương 1 môn phân tích và đầu tư chứng khoán
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...
Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...
Tìm hiểu về hoạt động marketing của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Viet...
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa

Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...
Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...
Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...
Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...
Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt NamHoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
luanvantrust
 
Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...
Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...
Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...
sividocz
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tiểu luận thương mại điện tử.
Tiểu luận thương mại  điện tử.Tiểu luận thương mại  điện tử.
Tiểu luận thương mại điện tử.
ssuser499fca
 
[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...
[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...
[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149
 
A. nhan thuc ve kiem soat
A. nhan thuc ve kiem soatA. nhan thuc ve kiem soat
A. nhan thuc ve kiem soat
Tẹn Phèn Ăn
 
Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...
Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...
Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...
Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...
Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...
sividocz
 
Luận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAY
Luận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAYLuận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAY
Luận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiep
Phan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiepPhan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiep
Phan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiepxuanduong92
 
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...
Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...
Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa (20)

Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...
Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...
Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân...
 
Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...
Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...
Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên đ...
 
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt NamHoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
 
Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...
Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...
Luận Văn Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Th...
 
Tiểu luận thương mại điện tử.
Tiểu luận thương mại  điện tử.Tiểu luận thương mại  điện tử.
Tiểu luận thương mại điện tử.
 
[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...
[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...
[Kho tài liệu ngành may] tăng cường kiểm soát nội bộ chu trình cung ứng tại t...
 
Trang1
Trang1Trang1
Trang1
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Thu, Chi Ngân Sách Tại T...
 
A. nhan thuc ve kiem soat
A. nhan thuc ve kiem soatA. nhan thuc ve kiem soat
A. nhan thuc ve kiem soat
 
Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...
Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...
Hoàn thiện KSNB chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵ...
 
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động cho vay khá...
 
Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Quảng Na...
 
Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...
Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...
Luan Văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ...
 
Luận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAY
Luận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAYLuận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAY
Luận án: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bảo Việt, HAY
 
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
 
Phan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiep
Phan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiepPhan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiep
Phan biet he thong kiem soat noi bo va kiem toan noi bo trong doanh nghiep
 
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
 
Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...
Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...
Kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát t...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Đề tài: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank Thanh Hóa

  • 1. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hệ thống ngân hàng được coi là huyết mạch, là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để phát huy được nội lực, khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, các quốc gia rất cần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao, đặc biệt đối với một đất nước đang trong tiến trình đổi mới và phát triển hướng tới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kì quá độ như tại Việt Nam. Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của nền kinh tế thì cơ chế kiểm soát được ví như hệ thống thần kinh trung ương của một ngân hàng thương mại. Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót. Sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết bản thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Thực tế, hoạt động kiểm soát nội bộ ở các Ngân hàng thương mại mới được đề cập và áp dụng những năm gần đây nên phần lớn còn thiếu kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn, một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự thất bại của ban lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, thường xuyên, hoạt động hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn thiện ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Agribank Ngọc Lặc nói riêng là việc rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
  • 2. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 2 Đó là lý do em thực hiện đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ngọc Lặc Thanh Hóa ” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tổng hợp, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại. - Tìm hiểu và làm rõ thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ngọc Lặc. - Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ Agribank Ngọc Lặc. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ngọc Lặc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Ngọc Lặc. 4. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp mà em đã sử dụng để thực hiện đề tài như phương pháp luận chung và phương pháp cụ thể như : - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Mục đích của phương pháp này là để có được những kiến thức căn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nói chung, trong ngân hàng nói riêng. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tiếp cận và tham khảo những nguồn tài liệu có độ tin cậy cao liên quan đến nội dung đề như sách báo về ngân hàng, kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, em đã nghiên cứu về những quy định, những văn bản pháp luật có liên quan do Bộ Tài chính, NHNN Việt Nam và Agribank ban hành…. - Phương pháp quan sát
  • 3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 3 Thực hiện phương pháp này nhằm thấy rõ các bước công việc cụ thể hằng ngày của các cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh Ngọc Lặc - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Trong thời gian thực tập em đã tiến hành phỏng vấn cán bộ tín dụng từ đó giúp em giải đáp những thắc mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu, hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của các bước công việc mà em đã quan sát được. - Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Với những số liệu được đơn vị cung cấp, em đã tiến hành xử lý, dựa trên những kiến thức và hiểu biết của bản thân để thực hiện việc so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của đề tài bao gồm ba chương:  Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại  Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngọc Lặc Thanh Hóa  Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Ngọc Lặc Thanh Hóa
  • 4. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 1.1.1. Các khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ - Văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các nhà kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) đưa ra như sau : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức cộng với những biện pháp, thủ tục do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh doanh trong trật tự và có hiệu quả bao gồm: tuyệt đối tuân theo đường lối của Ban quản trị, bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính xác, toàn hiện số liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thông tin tài chính Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Comission – Hoa Kỳ) được đưa ra vào năm 1992, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp, tổ chức và nó đã trở thành chuẩn mực được công nhận và áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, theo COSO: KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị,các nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết kế để cung cấp mọi sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây: - Tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính - Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành - Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động COSO đã định nghĩa KSNB không chỉ là một thủ tục mà là một tiến trình. Một tiến trình là một loạt hành động hoặc tác vụ dẫn đến một kết quả đặc biệt thường là được mong muốn. Quan điểm một tiến trình đối với KSNB là quan
  • 5. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 5 trọng trong việc hiểu biết về KSNB và các tiến trình kinh doanh trong các tổ chức tiên tiến. * Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 - Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân kháctrong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năngđạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính,đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Theo điều 2, chương 1 “Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng” do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 01/08/2006 và thông tư 44/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2011 thì: “ Hệ thống kiểm tra, KSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra.” 1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành nhằm đạt được các mục tiêu sau:  Mục tiêu hoạt động - Phòng ngừa, ngăn chặn sai sót, vi phạm, giảm thiểu rủi ro. - Phát hiện sai sót, vi phạm, dấu hiệu rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hiệu quả kinh doanh. - Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, nâng  Mục tiêu thông tin Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời để người quản lý có thể dựa vào thông tin đưa ra quyết định.
  • 6. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 6 Ví dụ: Thu thập thông tin về nợ xấu có thể giúp chúng ta phân tích tìm hiểu xu hướng của nợ xấu theo: ngành nghề cho vay, loại hình sở hữu doanh nghiệp cho vay, thời hạn cho vay… nhằm đưa ra danh mục cho vay an toàn và hiêu quả.  Mục tiêu tuân thủ Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy định nội bộ của doanh nghiệp và quy định chung của các cấp có thẩm quyền. Đạt được các mục tiêu là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, nhà quản lý tổ chức và điều hành trên cơ sở cân nhắc giữa chi phí và lợi ích sẽ không thể chấp nhận bất cứ phương pháp kiểm soát nào nếu chi phí của nó quá cao so với lợi ích mang lại. Đây chính là sự đảm bảo tính hợp lý trong thiết kế một hệ thống KSNB. 1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ  Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại trong kinh doanh. Ví dụ: để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng quy định mọi khoản thu chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát viên, kế toán trưởng.  Bảo vệ doanh nghiệp trước những thất thoát tài sản Tài sản của một doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…  Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
  • 7. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 7 Hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể, hệ thống KSNB cần: - Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp - Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp - Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập các báo cáo tài chính trung thực và khách quan.  Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính…  Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống KSNB doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Tuy nằm trong một thể thống nhất song các mục tiêu trên đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của nhà quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa các mục tiêu trên. 1.1.4 .Những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ
  • 8. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 8 Các quá trình kiểm soát chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị, bởi vì dù có được quan tâm thiết kế lý tưởng bao nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chưa đựng những hạn chế cố hữu trong đó. Những hạn chế đó là: - Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống KSNB không được vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại. - Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên. - Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc kiểm soát. - Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện được sự thông đồng của thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài đơn vị. - Khả năng người thực hiện kiểm soát lại lạm dụng đặc quyền của mình. - Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm các thủ tục kiểm soát lạc hậu hoặc bị vi phạm. 1.1.5. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.5.1. Môi trường kiểm soát Mức độ hữu hiệu của KSNB tuỳ thuộc chủ yếu ở các nhà quản lý và nhiều yếu tố khác, chúng được gọi là môi trường kiểm soát. Như vậy môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh huởng đến quá trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của các nhà quản lý đơn vị. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình thực hiện và kết quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể sẽ không đạt được mục tiêu của mình hoặc chỉ còn là hình thức trong một môi trường kiểm soát yếu kém. Ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế được phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, môi trường
  • 9. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 9 kiểm soát không thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát bao gồm: - Đặc thù quản lý - Cơ cấu tổ chức - Chính sách nhân sự - Công tác kế hoạch - Bộ phận kiểm toán nội bộ - Môi trường bên ngoài 1.1.5.2. Hệ thống kế toán Kế toán là một khoa học về quan sát và ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho những đối tượng quan tâm. Chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra. Chính vì vậy mà hệ thống kế toán nội bộ là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể có thể diễn đạt như sau : Hệ thống kế toán là toàn bộ các thủ tục cho phép xử lý các nghiệp vụ, hệ thống có vai trò xác định, thu thập, phân tích, tính toán, phân loại, tổng hợp toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Bản thân hệ thống kế toán có khả năng tự kiểm soát lấy để loại trừ những sai phạm trong quá trình xử lý của mình. Môi trường kiểm soát như đã trình bày sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc xử lý của hệ thống kế toán. Song, hệ thống kế toán cũng là một công cụ quản lý của bản thân đơn vị. 1.1.5.3. Nguyên tắc và thủ tục kiểm soát - Các nguyên tắc kiểm soát Có ba nguyên tắc chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ:  Nguyên tắc phân công phân nhiệm Trong một tổ chức có nhiều người cùng làm thì các công việc trong tổ chức phải được phân công cho tất cả mọi người trong tổ chức, không để một
  • 10. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 10 người phải làm quá nhiều việc trong khi đó một số người khác lại không có việc làm. Phân công phân nhiệm rõ ràng được coi là nguyên tắc quan trọng của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm, mỗi người trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.  Nguyên tắc bất kiêm nhiệm Nguyên tắc này qui định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...  Nguyên tắc ủy quyền - phê chuẩn Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ. Ví dụ như việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức tín dụng cho khách hàng... Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng. - Thủ tục kiểm soát  Kiểm soát trực tiếp Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục, quy chế, quá trình kiểm soát được thiết lập nhằm đáp ứng mục tiêu chi tiết của kiểm soát, trong đó bao gồm: - Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin - Kiểm soát xử lý - Kiểm soát quản lý
  • 11. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 11  Kiểm soát tổng quát Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. Trong môi trường tin học, kiểm soát tổng quát trước hết thuộc về chức năng kiểm soát của phòng điện toán. Đối với những đơn vị có sử dụng hệ thống vi tính, tin học trong công tác kế toán thì công việc kiểm toán cần phải sử dụng đến những chuyên gia có am hiểu về lĩnh vực máy tính tin học. 1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM) 1.2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế và có các vai trò sau: - Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế - Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường - Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. - Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 1.2.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại NHTM được thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác. Để thực hiện được vai trò trên, NHTM phải thực hiện các chức năng quan trọng sau.  Chức năng tạo tiền:
  • 12. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 12 Là chức năng riêng của NHTM, chức năng này được thực hiện thông qua hoạt động cho vay và đầu tư các NHTM trong mối quan hệ với ngân hàng Trung ương. Chức năng tạo tiền có ý nghĩa kinh tế lớn, hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc.  Trung gian tín dụng: NHTM là trung gian tài chính là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thông qua việc huy động vốn, khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng trong nền kinh tế. Từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm của cải cho nền kinh tế góp phần vào nâng cao đời sống nhân dân.  Trung gian thanh toán: NHTM thực hiện chức năng quan trọng là đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện cơ chế đó.  Ngoài ra còn một số chức năng khác như: Làm dịch vụ uỷ thác; Bảo quản an toàn vật có giá…v.v 1.2.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tiềm ẩn nhiểu rủi ro vì vậy khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ cần lưu ý những vấn đề sau: - Các ngân hàn thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt, chứng từ có giá…Điều này dẫn đến rủi ro cao về thất thoát tài sản và gian lận cả trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do đó, các ngân hàng thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế quyền hạn cá nhân và duy trì hệ thống KSNB hữu hiệu. - Các ngân hàng thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số lượng và giá trị. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kế toán và KSNB phức tạp cùng với việc sử dụng rộng rãi hệ thống máy vi tính.
  • 13. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 13 - Các ngân hàng thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh và phòng ban nên đòi hỏi phải phân cấp trách nhiệm và quyền hạn trong các chức năng kế toán và giám sát. - Các ngân hàng thường thực hiện nhiều cam kết và bảo lãnh lớn. Đây là những nghiệp vụ cần được báo cáo trong “Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán” các nghiệp vụ này khó phát hiện nếu chúng không được ghi chép đầy đủ trong hệ thống sổ sách và kế toán của ngân hàng. - Các ngân hàng thường phải tuân thủ chặt chẽ quy định của các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan và hoạt động trong môi trường pháp lý được quy định chặt chẽ. Tuy nhiên, những quy định này cũng thường xuyên được thay đổi và điều chỉnh. 1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại  Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại Cơ chế kiểm soátnội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng. Những mục tiêu chủ yếu của quá trình KSNB đó là: - Hiệu quả và an toàn trong hoạt động: Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn có hiệu quả. - Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý đầy đủ và kịp thời. - Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.  Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động Ngân hàng - Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai
  • 14. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 14 sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng, gây ra thiệt hại trong kinh doanh. - Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn đủ loại bao gồm tiên mặt và các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt vật chất cả trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lý do này ngân hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản. Hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể kiểm đếm được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu như phải thu tiền vay, phải thu tiền lãi, các tài sản ngoại bảng như cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay…, đòi hỏi ngân hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc thiết lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản Nợ và tài sản Có của ngân hàng. - Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh Cơ chế KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân hàng chấp hành. Đơn cử như việc đảm bảo các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản cho vay đúng theo quy định của ngân hàng: các kế toán giao dịch thực hiện đúng các quy trình ngân hàng đã quy định về mở tài khoản chuyển tiền… 1.2.3.2. Nguyên tắcxây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại Theo Ủy ban Basel, việc thiết lập hệ thống KSNB cần tuân thủ những nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định kỳ các chiến lược kinh doanh chung và các chính sách quan trọng của ngân hàng; nắm bắt các rủi ro quan trọng đối với ngân hàng, đặt ra các mức độ có thể chấp nhận được đối với các rủi ro này và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc
  • 15. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 15 tiến hành các bước đi cần thiết để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm soát các rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc theo dõi tính hiệu quả của hệ thống KSNB. Nguyên tắc 2: Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm thực thi các chiến lược và chính sách được Hội đồng quản trị phê duyệt; xây dựng các quy trình để nhận biết, định lượng, theo dõi và kiểm soát các rủi ro; duy trì một cơ cấu tổ chức phân công rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền và các quan hệ báo cáo; đảm bảo các trách nhiệm đã giao phó được thực hiện có hiệu quả; thiết lập các chính sách kiểm toán nội bộ hợp lý; và theo dõi sự phù hợp cũng như tính hiệu quả của hệ thống KSNB. Nguyên tắc 3: Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc có trách nhiệm khuyến khích các chuẩn mực đạo đức và phẩm chất trung thực, cũng như trong việc thiết lập một văn hóa bên trong ngân hàng, trong đó cần nhấn mạnh và thể hiện tầm quan trọng của KSNB tới tất cả các cấp độ cán bộ. Tất cả các cán bộ ngân hàng cần hiểu về vai trò của họ trong quá trình KSNB và tham gia đầy đủ vào quá trình này. Nguyên tắc 4: Hệ thống KSNB có hiệu quả đặt ra yêu cầu là các rủi ro chính có thể ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành các mục tiêu của ngân hàng được nhận biết và đánh giá liên tục; bao gồm tất cả rủi ro đối với ngân hàng và tổ hợp ngân hàng (đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng). KSNB cần được điều chỉnh để có thể xử lý thỏa đáng các rủi ro mới phát sinh hoặc các rủi ro trước đó không kiểm soát được. Nguyên tắc 5 Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi một cơ cấu kiểm soát thích hợp được định ra, cùng với các hoạt động kiểm soát được xác định tại mỗi cấp độ kinh doanh. Các hoạt động này bao gồm: đánh giá ở cấp độ cao nhất; các hoạt động kiểm soát thích hợp cho các phòng ban khác nhau; kiểm soát thực tế; kiểm tra tuân thủ đối với các hạn mức rủi ro và theo dõi xử lý sai phạm; có hệ thống phê duyệt và ủy quyền; hệ thống xác minh và đối chiếu.
  • 16. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 16 Nguyên tắc 6: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải phân nhiệm rõ ràng và mỗi cán bộ không được giao các trách nhiệm mâu thuẫn nhau. Các lĩnh vực có khả năng mâu thuẫn phải được nhận biết, giảm thiểu, và được theo dõi độc lập và cẩn thận. Nguyên tắc 7: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có các số liệu đầy đủ và toàn diện về tài chính, hoạt động của ngân hàng và sự tuân thủ các quy định pháp lý của ngân hàng, cũng như các thông tin thị trường bên ngoài về các sự kiện và điều kiện có liên quan đến việc ra quyết định. Thông tin cần phải đáng tin cậy, kịp thời, dễ tiếp cận và được cung cấp ở một dạng thống nhất. Nguyên tắc 8: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đáng tin cậy đối với tất cả các hoạt động quan trọng của ngân hàng. Các hệ thống này, bao gồm cả hệ thống lưu giữ và sử dụng số liệu ở dạng điện tử, phải an toàn, được giám sát một cách độc lập và được hỗ trợ bởi các phương án dự phòng. Nguyên tắc 9: Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi các kênh thông tin liên lạc hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả các nhân viên hiểu đầy đủ và tuân thủ các chính sách và quy trình đối với các nhiệm vụ và trách nhiệm của họ; và đảm bảo rằng các thông tin liên quan khác đến đúng người. Nguyên tắc 10: Hiệu quả tổng thể của hoạt động KSNB cần được giám sát thường xuyên. Giám sát các rủi ro chính yếu là một phần trong các hoạt động thường ngày của ngân hàng cũng như việc đánh giá định kỳ của các phòng, ban nghiệp vụ và kiểm toán nội bộ. Nguyên tắc 11: Cần phải có công tác kiểm toán hiệu quả và toàn diện đối với hệ thống KSNB; việc này phải được thực hiện bởi các cán bộ có trình độ, được đào tạo bài bản và hoạt động độc lập. Bộ phận kiểm toán nội bộ, với tư cách là một phần của việc giám sát hệ thống KSNB, phải báo cáo trực tiếp lên Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị và tới Ban Tổng Giám đốc.
  • 17. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 17 Nguyên tắc 12: Các sai sóttrong KSNB, dù được xác định trong hoạt động kinh doanh, trong kiểm toán nội bộ hay bởi các nhân viên kiểm soát khác, cần phải được báo cáo kịp thời lên cấp lãnh đạo và được xử lý ngay. Các sai sót KSNB nên được báo cáo tới Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị. Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra đòi hỏi rằng tất cả các ngân hàng, không kể độ lớn, cần có hệ thống KSNB hữu hiệu, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có hoạt động nội bảng và ngoại bảng tổng kết và thích nghi được với sự thay đổi của môi trường, điều kiện của ngân hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ thông KSNB ngân hàng có hiệu quả và đầy đủ cho danh mục rủi ro riêng biệt của ngân hàng đó hay không, khi đó họ sẽ đưa ra hành động thích hợp 1.2.3.3. Cơ cấu của hệ thống KSNB trong NHTM 1.2.3.3.1. Môi trường kiểm soát - Là môi trường trong đó các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh và thực thi các trách nhiệm kiểm soát của mình, là các nhân tố xung quanh tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính sách, thủ tục kiểm soát của ngân hàng như đặc thù về cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, các quy định của pháp luật, các yêu cầu của khách hàng và cổ đông. - Ngân hàng đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền lợi với ngân hàng, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm. Ngân hàng đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất cả nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập. - Ngân hàng có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính xác, kịp thời, hiệu quả. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có khả năng hoạt động
  • 18. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 18 hữu hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập, cởi mở với cơ quan kiểm toán cấp trên hoặc với các lãnh đạo cao cấp của tổ chức. - Ngân hàng có các văn bản quy định chung cũng như hướng dẫn cụ thể trong hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân, có hệ thống văn bản thống nhát quy định chi tiết việc tuyển dụng. đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm việc liêm chính, hiệu quả,… Những yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm:  Đặc thù quản lý Sự kiểm soát hữu hiệu của đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào những nguyên tắc và quan điểm của nhà quản lý. Nếu người quản lý cấp cao theo đuổi quan điểm muốn chống đỡ rủi ro và cho rằng kiểm soát cũng là một vấn đề quan trọng thì các thành viên sẽ cảm thấy điều đó và hết sức tôn trọng các quy định kiểm soát. Ngược lại khi nhà quản lý không thực tâm chú ý hay chấp nhận rủi ro để đạt được một mức lợi nhuận cao, các mục tiểu kiểm soát chắc chắn sẽ không đạt được. Phong cách điều hành của các nhà quản trị cũng có ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát của một tổ chức. Ban giám đốc là một tập thể thống nhất trong điều hành hay thực chất chỉ do một cá nhân nắm quyền. Nếu một đơn vị tồn tại tình trạng độc quyền trong quản lý thì hoạt động kiểm soát nội bộ rất không có hiệu quả. Môi trường kiểm soát nội bộ cũng không chặt chẽ nếu Ban giám đốc giao phó toàn bộ quyền hành, trách nhiệm cho nhân viên dưới quyền. Mặt khác, đặc thù quản lý còn là vấn đề phân bố quyền lực trong một đơn vị. Về nguyên tắc, nếu quyền lực được phân chia hợp lý thì môi trường kiểm soát sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, việc đánh giá cụ thể còn tùy thuộc vào thực tế của từng đơn vị.  Cơ cấu tổ chức
  • 19. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 19 Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Một cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự phân công phân nhiệm, sự ủy quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ sách được kiểm soát nhằm ngăn ngừa mọi dạng vi phạm. Một NHTM được tổ chức thành nhiều cấp thì mức độ sai lệch thông tin càng cao. Vì vậy một điều hiển nhiên là hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ được thiết lập ở mức độ lớn tương ứng để có thể thực hiện chức năng kiểm soát được toàn bộ các hoạt động của đơn vị. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp có hiệu quả nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Thiết lập sự điều hành và kiểm soát tất cả mọi hoạt động của ngân hàng, không bỏ sót lĩnh vực nào và không bị chồng chéo về quyền hạn và chức năng giữa các bộ phận. - Giữa các bộ phận phải có sự độc lập tương đối. Vì làm như vậy để khi sai sót hoặc gian lận xảy ra có thể quy trách nhiệm dễ dàng cho một bộ phận hoặc một cá nhân cụ thể. - Phải cụ thể từng chức năng cho các bộ phận như xử lý và phản ánh các nghiệp vụ lên số sách hay bảo quản tài sản.  Chính sách nhân sự Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, dù đơn vị có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống KSNB không thể phát huy hiệu quả.  Công tác kế hoạch
  • 20. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 20 Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sữa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lí, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.  Bộ phận kiểm toán nội bộ Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và đánh giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống KSNB. Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ giúp đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất lượng công tác kiểm soát nói riêng. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ có thể phát huy tác dụng tốt nếu nó được tổ chức và đảm bảo sự độc lập so với tất cả các bộ phận khác trong đơn vị, được giao quyền hạn đầy đủ theo chức năng và thực hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đơn vị.  Môi trường bên ngoài Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục KSNB. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước... 1.2.3.3.2. Hệ thống kế toán
  • 21. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 21 Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, nó thực hiện các chức năng trung gian tài chính trung gian thanh toán và các dịch vụ ngân hàng. Do vậy hoạt động ngân hàng thể hiện một cách tổng hợp nhất toàn bộ tình hình chu chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm hoạt động nên kế toán ngân hàng có tính cập nhật cao, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi phải cập nhật kịp thời bởi nó gắn với khả năng thanh toán tức thời của các đơn vị. Kế toán ngân hàng sử dụng thước đo giá trị là chủ yếu, hình thức kế toán đơn giản hơn và tin học được ứng dụng ở trình độ cao và rộng rãi. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu tổng quát sau đây: - Những số liệu kế toán ghi chép là những số liệu có thực, kế toán không ghi chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách kế toán của đơn vị (tính có thật) - Mọi hoạt động, nghiệp vụ trước khi thực hiện đều phải bảo đảm rằng chúng đã được phê chuẩn hợp lý (sự phê chuẩn) - Không bỏ sót, giấu bớt hoặc để ngoài sổ sách bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào (sự đầy đủ) - Không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong việc áp dụng các chính sách và chế độ kế toán (sự tuân thủ) - Thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ (tính đúng kỳ) - Số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán được phân loại theo đúng theo sơ đồ hạch toán của đơn vị và ghi nhận đúng đắn vào các sổ sách liên quan (tính phân loại) - Số liệu từ chứng từ ghi vào các sổ trung gian, sổ tổng hợp phải chính xác để phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị (chuyển sổ và tổng hợp chính xác)
  • 22. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 22 - Có sự phân chia công việc rạch ròi và thường xuyên tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận. * Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán  Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán thực hiện chức năng chuyển giao thông tin trong toàn bộ tổ chức của đơn vị và giữa các tổ chức, các đơn vị với nhau. Chứng từ phải đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả tài sản, công nợ dã được kiểm soát đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi sổ đúng đắn và chính xác. Những nguyên tắc thích hợp nhất đối với các chứng từ đó là: - Chứng từ phải được đánh số liên tiếp. - Chứng từ phải được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt. - Chứng từ phải đơn giản để đảm bảo là chúng rõ ràng dễ hiểu. - Chứng từ phải được thiết kế cho nhiều công dụng và thể hiện tối đa mức độ kiểm soát nội bộ.  Tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản là cầu nối liên quan chặt chẽ giữa chứng từ kế toán và sổ kế toán. Trong hệ thống kiểm soát, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm soát luồng đi của các thông tin theo các nội dung đã được phân loại. Đối với kế toán tài chính và báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản giúp phân loại và kiểm soát thông tin từ khi chúng phát sinh đến khi chúng được tập hợp và đi tới đúng nội dung các chỉ tiêu, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với kế toán quản trị, một hệ thống tài khoản kế toán thích hợp còn giúp đơn vị thấy rõ luồng đi của thông tin tới từng đối tượng cụ thể của quản lý trên cơ sở đó mà có những quyết sách đúng đắn trong quản lý và kinh doanh. Đối với các ngân hàng, khi quy định nội dung của từng tài khoản phải trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán riêng.
  • 23. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 23  Sổ sách kế toán Sổ sách kế toán là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán, bằng việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp ... để chuẩn bị cung cấp các thông tin tổng hợp trên báo cáo. Ngoài ra, nó giúp tổng hợp, lưu trữ thông tin một cách hệ thống, khoa học, và đóng vai trò trung gian giữa chứng từ và báo cáo tài chính, nên là cơ sở để kiểm tra, truy cập chứng từ ...  Báo cáo kế toán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau quá trình ghi nhận, phân loại, ghi chép… cuối cùng phải được tổng hợp theo những chỉ tiêu tài chính và được trình bày vào báo cáo kế toán phù hợp, theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định. Hệ thống báo cáo kế toán nói chung bao gồm các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán quản trị . 1.2.3.3.3 Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát -Các nguyên tắc kiểm soát Thủ trưởng đơn vị thực hiện uỷ quyền và phân cấp trách nhiệm, duy trì công tác kiểm soát nội bộ cho từng phòng ban trong đơn vị nhằm kiểm soát toàn diện hoạt động trong đơn vị. Các thủ tục kiểm soát tại NHTM được thiết lập đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.  Nguyên tắc phân công phân nhiệm Mỗi cá thể trong tổ chức đều có mục tiêu theo đuổi của riêng mình, nhưng để mọi người cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì các công việc của tổ chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng, gọi là “Phân công phân nhiệm”. Phân công phân nhiệm rõ ràng được coi là nguyên tắc quan trọng của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm, mỗi người trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. Ở
  • 24. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 24 một đơn vị không có sự phân công phân nhiệm rõ ràng thì không có hy vọng ở đó có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt.  Nguyên tắc bất kiêm nhiệm Nguyên tắc này qui định sự cách li thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...  Nguyên tắc ủy quyền - phê chuẩn Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị. Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ. - Các thủ tục kiểm soát  Kiểm soát trực tiếp - Kiểm soát bảo vệ tài sản ,thông tin : Là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và các thông tin trong NHTM , mục đích trọng điểm bao gồm : + Phân đinh trách nhiệm bảo vệ tài sản, thông tin + Thiết lập các quy chế, biện pháp để ngăn ngừa sựu tiếp cận đên tài sản, thông tin của những người không có trách nhiệm.
  • 25. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 25 + Đảm bảo các điều kiện vật chất như kho tang, thiết bị cho việc bảo vệ và kiểm soát tài sản, sổ sách và thông tin. + Thiết lập các quy chế về kiểm kê hiện vật, lấy xác nhận của bên thứ 3…. - Kiểm soát xử lý Là loại kiểm soát đặt ra trong quá trình xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế đảm bảo rằng nghiệp vụ đó đã xảy ra và việc ghi chúng vào sổ kế toán là đúng đắn. - Kiểm soát quản lý Là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên độc lập với người thực hiên hoạt động đó tiến hành. Nhu cầu đối với kiểm soát độc lập phát sinh do cơ cấu kiểm soát nội bộ có khuynh hướng thay đổi theo thời gian…..  Kiểm soát tổng quát Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm: + Thủ tục lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liêm quan + Thủ tục kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán + Thủ tục kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học + Thủ tục kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết + Thủ tục kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán + Thủ tục đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài + Thủ tục so sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán + Thủ tục giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán + Thủ tục so sánh, phân tích số liệu thực tế với dự toán. Chương 2
  • 26. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 26 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGỌC LẶC,THANH HÓA 2.1. Khái quát về Agribank Việt Nam và Agribank Ngọc Lặc 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Agribank Việt Nam Tên đầy đủ: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Tên gọi tắt: AGRIBANK Là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, độingũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2015, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện. - Tổng tài sản: trên 833.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn: trên 804.000 tỷ đồng. - Tổng dư nợ: 614.561 tỷ đồng. - Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia với gần 40.000 cán bộ, nhân viên. Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001…. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Tháng 8/2010 Agribank bàn giao 41 khu nhà ở với 329 phòng,
  • 27. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 27 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước…. trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên địa bàn hai huyện này. Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả nước; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ các Di tíchlịch sử quốc gia. Số tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, năm 2012 là 333 đồng, năm 2013 trên 400 tỷ đồng, năm 2014 gần 300 tỷ đồng. Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Agribank Ngọc Lặc NHNN & PTNT – CNNL (Địa chỉ: Phố Lê Hoàn – TT.Ngọc Lặc – H.Ngọc Lặc – T.Thanh Hóa) tiền thân là quỹ tiết kiệm huyện Ngọc Lặc (1981), được thành lập ngày 18/5/1988 theo quyết định số 31/QĐ-NHNH5 của tổng giám đốc (Nay thuộc thống đốc NHNN Việt Nam); Là ngân hàng cơ sở (chi nhánh cấp 2) thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa, thuộc hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam. 2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Agribank Ngọc Lặc Được sự ủy quyền của chính phủ, Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Ngọc Lặc có nhiệm vụ và chức năng như sau: - Huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. - Cho vay vốn thực hiện nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống của mọi thành phần kinh tể trên địa bàn. - Thực hiện các địch vụ ngân hàng khác theo luật các tổ chức tính dụng, quy định của NHNN & PTNT Việt Nam và ủy quyền của chi nhánh Thanh Hóa và một số hoạt động khác.
  • 28. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 28 2.1.4. Các nghiệp vụ chính của Agribank Ngọc Lặc  Hoạt động huy động vốn Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt, chiết khấu các loại chứng từ có giá với chi phí hợp lý.  Hoạt động tín dụng - Cho vay ngắn, trung, dài hạn tất cả các thành phần kinh tế. - Cho vay cầm cố đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực. - Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác. - Cho vay chiết khấu các loại giấy tờ có giá, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín các chu trình sản xuất lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ. - Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Bảo lãnh thư tín dụng hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp đồng; bảo lãnh, tái bảo lãnh hoặc đồng bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.  Hoạt động thanh toán Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Thanh toán chuyển tiền điện tử trong nước, thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán L/C, thanh toán tiền gửi và các giấy tờ có giá, thanh toán qua biên giới…  Cung ứng các dịch vụ Cung cấp dịch vụ như: chi trả tiền lương cho các tổ chức, doanh nghiệp; chi trả kiều hối… 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Agribank Ngọc Lặc Mô hình tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT – chi nhánh Ngọc Lặc đứng đầu là Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành và chịu
  • 29. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 29 trách nhiệm về hoạt động của ngân hàng. Giám đốc điều hành công việc hàng ngày thông qua các bộ phận giúp việc với 03 phòng ban chức năng và 02 phòng giao dịch. Dưới quyền trực tiếp Giám đốc có 02 Phó giám đốc phụ trách 2 mảng lớn: 01 Phó giám đốc phụ trách tín dụng; 01 Phó giám đốc phụ trách Tài chính, kế toán và tổ chức hành chính. Là những người trợ giúp giám đốc trong quản trị điều hành một số công việc thuộc lĩnh vực được phân công và cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động chung của Ngân hàng .Bộ máy tổ chức của chi nhánh thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ 1 : Bộ máy tổ chức của ngân hàng  Phòng hành chính - Thực hiện các chức năng lưu giữu, quản lí hồ sơ cán bộ theo quy định. Lưu giữu các văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của ngân hàng Nhà nước. Thường trực công tác, thi đua, khen thưởng. Ngoài Phòng giao dịch Ngọc Lặc Phòng giao dịch xã Lam Sơn Phòng hành chính Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng Kế toán ngân quỹ Ban giám đốc
  • 30. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 30 ra, phòng hành chính còn thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc chỉ định.  Phòng Kế hoạch kinh doanh - Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng; Quản lý và sử dụng vốn; Quản lý và điều hành thanh khoản các khoản tín dụng; Xây dựng và giao kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm cho các Phó giám đốc. - Xem xét, thẩm định và tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. - Quản lý toàn bộ quy trình tín dụng từ khâu thẩm định khách hàng cho đến khi tất toán khoản vay. - Phụ trách mảng rủi ro tín dụng: xem xét và đưa ra biện pháp xử lý rủi ro đối với những khoản nợ thuộc đối tượng phải xử lý rủi ro theo quy định. Thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; Thường xuyên theo dõi tình hình khách hàng, lập phương án và thực hiện thu hồi nợ đối với những khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng. - Tại đơn vị phòng kế hoạch kinh doanh quản lý tổ tín dụng.  Phòng Kế toán ngân quỹ Thực hiện mọi công việc thuộc lĩnh vực hạch toán kế toán: Giao dịch trực tiếp với khách hàng, quản lý chứng từ hóa đơn thanh toán, lập các báo cáo tài chính hàng ngày, tháng, quý, năm.Lập kế hoạch tài chính, hạch toán chi phí, thuế, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng…Cung cấp thông tin kế toán cho các phòng ban chức năng và ban giám đốc.  Tại chi nhánh có 2 phòng giao dịch được phân bổ trên địa bàn hoạt động : Phòng giao dịch TT.Ngọc Lặc và Phòng giao dịch xã Lam Sơn. Các phòng giao dịch hoạt động trực tiếp huy động vốn, cho vay. Đã có nhiều tác động đem lại hiệu quả kinh doanh cao, quy mô hoạt động và đối tượng khách hàng của từng phòng giao dịch ngày càng mở rộng, các hoạt động mang lại hiệu quả cao. 2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Ngọc Lặc
  • 31. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 31 Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh được huy động chủ yếu dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận thức được nguồn vốn trên địa bàn có ý nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế của huyện, cả hoạt động tín dụng của Ngân hàng nên nhiều năm qua chi nhánh Ngọc Lặc đã cố gắng khơi nguồn vốn huy động. Một mặt Ngân hàng thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư tạo thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mô tín dụng với các thành phần kinh tế nói chung và hộ nông dân nói riêng. Tính đến 30/12/2015 tổng nguồn vốn huy động có những bước tăng trưởng mạnh . Nguồn vốn huy động và dư nợ của ngân hàng Ngọc Lặc đầu tư cho nền kinh tế trên địa bànthường xuyên tăng, năm saucao hơn năm trước: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tăng từ 15 –> 20%/năm. Tổng dư nợ tăng trưởng từ 20 -> 30%/năm. Chi nhánh đã đóng góp hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế và chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Thực hiện chương trình cho vay phát triển gia súc, gia cầm xây dựng các trại chăn nuôi và chương trình xây dựng mô hình cải tạo vườn tạp của huyện với số tiền 135 tỷ đồng cho số hộ vay là 1907 hộ, đưa tổng đàn trâu bò toàn huyện đạt 24.014 con; 30.067 con lợn; 7.039 con dê; đàn gia cầm là 707.653 con. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 347,9 ha; … Thực hiện nghị quyết đảng bộ huyện Ngọc Lặc, hình thành và phát triển vùng nguyên liệu mía cho nhà máy đường Lam Sơn. Chi nhánh NHNo&PTNT Ngọc lặc đã đầu tư vốn số tiền 30 tỷ đồng, số hộ 1878 hộ. Với tổng diện tích cây mía là 3.575 ha; sản lượng 225.408 tấn góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn huyện. Chi nhánh NHNo&PTNT Ngọc lặc đưa đồng vốn đến gần người nông dân và tạo điều kiện cho người dân tiếp cần với vốn vay của ngân hàng hơn thông qua chương trình “về mở rộng cho vay qua tổ nhóm” giúp giảm tải lượng công việc của nhân viên ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay qua tổ nhóm tăng dần qua các năm: năm 2013 cho vay 8563 hộ, số dư nợ 436 tỷ đồng. năm
  • 32. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 32 2014 cho vay 9037 hộ, số dư nợ 510 tỷ đồng và đến năm 2015 số dư nợ là 640 tỷ đồng. Công tác dịch vụ: Chi nhánh chủ yếu thu phí chuyển tiền của khách hàng cá nhân. Tính đến 31/12/2015 đã thu được 615 triệu tăng 56 triệu( 10%) so với năm 2014. Kết quả thực hiện trong một vài năm gần nhất như sau :  Công tác huy động vốn Bảng 1: Tình hình hoạt động huy động vốn (2014- 2015) Cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Nguồn vốn 9 tháng đầu năm 2014 Nguồn vốn 9 tháng đầu năm 2015 Tăng giảm Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối Theo loại tiền tệ Nội tệ VNĐ 275.338 98,89 307.551 98,78 32.213 11,7 Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 3.102 1,11 3.811 1,22 709 22,86 Theo đối tượng Từ dân cư 255.911 91,91 286.552 92,03 30.642 11,97 Từ các tổ chức Kinh tế - Xã hội 22.529 8,09 24.810 7,97 2.281 10,12 Theo kỳ hạn Không kỳ hạn 24.845 8,92 27.867 8,95 3.023 12,17 Kỳ hạn dưới 12 tháng 154.682 55,55 170.460 54,75 15.778 10,2 Kỳ hạn trên 12 tháng 98.913 35,52 113.035 36,3 14.122 14,28 Tổng nguồn vốn huy động 278.440 100 311.362 100 32.922 11,82 ( Báo cáo kế toán thanh toán 9 tháng đầu năm 2014 2015)  Đánh giá công tác huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động được đến 30/9/2015 đạt 311.362 triệu đồng, tăng 11,82% so với cùng kỳ năm 2014. * Mức tăng trưởng đạt được trong 3 quý đầu năm 2015 là do Agribank - Chi nhánh Ngọc Lặc đã: - Xây dựng chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách
  • 33. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 33 của Nhà nước, phù hợp diễn biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến lược kinh doanh của Agribank. - Ngọc Lặc là một địa phương có đặc thù kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, để giảm bớt chi phí và tạo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm huy động vốn đặc trưng cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân như tạo kết nối giữa nông dân và các nhà máy thu mua lúa, cây nguyên liệu để là kênh trung chuyển tiền giữa nông dân và nhà máy, từ đó huy động được nguồn tiền nhàn rỗi thu được sau mỗi mùa vụ của bà con. - Đa dạng các hình thức huy động nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và nguồn vốn trong dân cư, tuyên truyền, tổ chức quảng cáo rộng rãi các hình thức huy động nguồn vốn của Chi nhánh thông qua đợt phát hành tiết kiệm dự thưởng Agribank Thanh Giáp Ngọ 2014 (kết quả huy động được là: Tiền gửi VNĐ 60 tỷ đồng, USD quy đổi 1 tỷ đồng) cùng các chương trình do Trụ sở chính triển khai tại các điểm giao dịch, do đó đã giữ ổn định nguồn vốn và tăng trưởng cao so với năm trước. - Khoán triệt để công tác nguồn vốn đến từng đơn vị, từng cán bộ công nhân viên chức trong Chi nhánh bằng con số cụ thể làm cơ sở cho việc xem xét lương, thưởng huy động nguồn vốn, từ đó đã tạo động lực thi đua, phấn đấu của từng bộ phận, cán bộ nhằm hoàn thành các chỉ tiêu được giao. - Phối hợp với chính quyền địa phương, đặc biệt là các cá nhân có uy tín tại thôn, xóm, tổ dân phố làm đầu mối cho việc tuyên truyền, tiếp thị và vận động gia đình, bạn bè, người than tham gia, sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Agribank. - Tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu các đợt huy động vốn của ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam giao cho chi nhánh. - Ngoài những nỗ lực của chi nhánh thì cũng không thể nhắc đến một lý do khách quan là mặc dù lãi suất huy động từ đầu năm đến kết thuc quý 3 năm
  • 34. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 34 2015 liên tục giảm từ 0,2 - 0,4%, tuy nhiên với tình hình năm nay được dự báo là lạm phát ở mức thấp thì mặc dù giảm nhưng với mức lãi xuất trên 5% khác hàng vẫn không lo bị lỗ .  Công tác tín dụng Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng (2014- 2015) Phân loại dư nợ Chỉ tiêu Dư nợ 9 tháng đầu năm 2014 Dư nợ 9 tháng đầu năm 2015 Tăng giảm Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối Theo loại tiền tệ Nội tệ VNĐ 324.578 99.43 380.492 99.58 55,914 17,23 Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 1.867 0,57 1.602 0,42 -265 -14,19 Theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp, HTX 83.287 25,51 97.635 25,55 14.348 17,23 Hộ sản xuất, cá nhân 243.158 74,49 284.460 74,45 41.302 16,99 Theo kỳ hạn Dưới 12 tháng 27.922 8,55 31.332 8,2 3.410 12,21 12 tháng đến 36 tháng 206.184 63,16 240.337 62,9 34.153 16,56 Trên 36 tháng 92.339 28,29 110.425 28,9 18.086 19,59 Tổng dự nợ 326.445 100 382.094 100 55.649 17,05 ( Báo cáo kế toán thanh toán 9 tháng đầu năm 2014 2015) Đánh giá hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng đến 30/9/2015 đạt: 382.095 triệu đồng, tăng 17,05% so với cùng kỳ. *Mức tăng trưởng đạt được trong 3 quý đầu năm 2015 là do Agribank - Chi nhánh Ngọc Lặc đã: - Bám sát sự chỉ đạo của NHNN, ngân hàng Nông Nghiệp việt Nam, ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Thanh Hóa và thực tế diễn biến kinh tế tại địa
  • 35. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 35 phương, nên trong 9 tháng đầu năm 2015 Chi nhánh tập trung chủ yếu vào việc giảm dư nợ của khách hàng lớn, đồng thời đẩy mạnh cho vay hộ nông dân sản xuất theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ “về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”, và “chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới” cùng thông tư 14/2010TT-NHNN của NHNN. Bên cạnh đó là liên tục thực hiện việc kiểm tra, giám sát, phân tích chất lượng tín dụng, để có giải pháp linh hoạt, phù hợp với chất lượng kinh doanh thực tế, do đó cơ bản đã đánh giá đúng và lường trước được những khó khăn thách thức. - Coi trọng công tác phối hợp giữa các phòng ban nội bộ, bộ phận hậu kiểm nhằm phát hiện sớm các sai sót trong quy trình nghiệp vụ, duy trì bộ phận kiểm soát chéo hồ sơ tại các phòng giao dịch, từng bước nâng cao trong hoạt động tín dụng. - Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ về quy trình, quy chế cho vay, cập nhập cơ chế chính sách và các kiến thức mới có liên quan đến hoạt động tín dụng. - Chủ động nắm bắt diễn biến lãi suất cho vay trên địa bàn, sự chỉ đạo ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam và ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Thanh Hóa để thực hiện linh hoạt lãi suất cho vay kịp thời, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. - Ngoài nỗ lực của chi nhánh thì trong 9 tháng đầu năm mức lãi suất cho vay trên thị trường liên tục giảm, các nỗ lực của chính phủ bằng các giải pháp liên tục đưa ra để ổn định thị trường tài chính ngân hàng đã bắt đầu có hiệu lực tạo ra khả năng thanh khoản tốt cho các doanh nghiệp, rủi ro cho vay đối với khách hàng cũng giảm đi. Vốn huy đông thì dần chuyển sang dài hạn giúp ngân hàng dễ thở hơn trong việc cân bằng giữa cho vay và huy động vốn. Những nguyên nhân khách quan này cùng với nỗ lực của chi nhánh đã giúp trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt được mức tăng trưởng cao như vậy. 2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Agribank Ngọc Lặc 2.2.1. Các rủi ro trong hoạtđộng của Agribank Ngọc Lặc
  • 36. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 36 Để đánh giá về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ, hiệu quả, những ưu điểm hạn chế của hệ thống, phải tìm hiểu về những rủi ro mà đơn vị đó gặp phải sau đó xem xét ý nghĩa của hệ thống kiểm soát đó trong hạn chế rủi ro cho đơn vị. 2.2.1.1. Cácrủi ro chung của ngân hàng thương mại  Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ quá hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng cao và rủi ro tín dụng của ngân hàng thấp.  Rủi ro lãi suất Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác dụng trực tiếp đến giá trị tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.  Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Nếu không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán đó ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
  • 37. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 37 Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh khoản là tính lỏng của tài khoản Có thấp hơn so với tài sản Nợ, nên ngân hàng không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu thanh toán. Rủi ro thanh toán xuất hiện do hai nguyên nhân chính – đó là nguyên nhân từ phía tài sản Nợ và nguyên nhân từ phía tài sản Có. Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán phải nhượng bán các tài sản khác với giá thấp hơn giá thị trường. Để có thu nhập cao hầu hết các ngân hàng đều giảm dự rữ tiền mặt và tăng đầu tư vào những tài sản có tính thanh khoản thấp và thời hạn dài, do vậy khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng rất dễ bị rủi ro. Nguyên nhân từ phía tài sản Có phát sinh trong trường hợp một số các khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng thời hạn, trong khi vốn huy động đã hết hạn thanh toán và các hợp đồng tín dụng đã ký đến hạn giải ngân. Trong trường hợp này, ngân hàng phải tìm ngay những nguồn vốn khác để tài trợ. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán phát sinh buộc ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ, hoặc bán tài sản Có khác hoặc đi vay từ bên ngoài. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro về tài sản Nợ cho ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập hoặc tăng chi phí của ngân hàng.  Rủi ro hối đoái Rủi ro ngoại hối là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nê. Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của ngân hàng. Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối “trường” hay “đoản” đều có thể gặp rủi ro hối đoái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại hối trường thì khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
  • 38. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 38 Như vậy việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng. Đây chính là kết quả của việc ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ khách hàng và cho chính bản thân mình hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản Có bằng ngoại tệ.  Các loại rủi ro khác - Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà Nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro môi trường là những rủi ro ngân hàng khó kiểm soát được, chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. - Rủi ro công nghệ: loại rủi ro này thường xảy ra trong các trường hợp: Ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại không cao, không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn hoặc hệ thống công nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định. - Các rủi ro khác: rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý… 2.2.1.2. Các rủi ro của Agribank Ngọc Lặc  Rủi ro từ hoạt động thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi - Các khoản thu nhập lãi không được hạch toán kịp thời , đúng kỳ kế toán. - Tính dự thu không đúng quy định do: phân loại nợ không đúng, tự ý điều chỉnh lãi suất trên hệ thống không khớp với hồ sơ giấy. - Các thông tin của hồ sơ cho vay trên máy không khớp với hồ sơ giấy làm sai lệch kết quả thu lãi cho vay: thông tin về lãi suất, tần suất trả nợ, tần suất trả lãi, ngày trả nợ ...
  • 39. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 39 - Các khỏan thu lãi cho vay được hạch toán thủ công không chính xác, kịp thời: các khoản cho vay đồng tài trợ Agribank làm đầu mối; các bút toán thủ công hoàn dự thu lãi. Các tác động thủ công trên máy như điều chỉnh về lãi suất, làm lãi phạt, điều chỉnh nhóm nợ, kỳ hạn nợ, gia hạn nợ...  Rủi ro thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ - Bỏ sót không thu phí, thu thừa, thu thiếu phí. - Hạch toán sai tài khoản. - Miễn giảm phí không đúng quy định của Agribank Việt Nam . - Áp dụng sai tỷ lệ phí, thời gian thu phí. - Chứng từ thu phí không đúng quy định của Agribank Việt nam và Bộ Tài chính.  Rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro - Hạch toán sai nguồn thu hồi. - Không hạch toán giảm nợ ghi ngoại bảng mà lại ghi giảm nợ nội bảng  Rủi ro trong việc chi trả lãi tiền gửi, tiền vay - Dự trả không đúng lựa chọn sai sản phẩm tiền gửi. - Tính toán và hạch toán không kịp thời chính xác đối với: các khoản chi lãi tiền gửi, tiền vay được hạch toán thủ công như các khoản tiền vay của tổ chức, các trường hợp điều chỉnh lãi.  Rủi ro từ các khoản chi hoạt động quản lý và công cụ - Hạch toán sai tài khoản, hạch toán không kịp thời, đầy đủ. - Chi tiêu sai chế độ, đối tượng chi không đúng, mức chi vượt quá quy định, nội dung chi không phù hợp. - Chi tiêu không có thực.  Rủi ro trong hoạt động kế toán cho vay - Trình tự, thủ tục chứng từ thanh toán không hợp lệ, hợp pháp. - Giải ngân không kịp thời : khách hàng nhận nợ chuyển đi nhưng giao dịch viên không chuyển ngay trong ngày gây ảnh hưởng tới khách hàng.
  • 40. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 40 - Giải ngân không đúng khách hàng nhận nợ, chữ ký trên giấy nhận tiền vay không khớp với chữ ký trên hợp đồng tín dụng. - Giải ngân không căn cứ vào hồ sơ tín dụng gốc - Không lưu trữ, theo dõi, cập nhật kịp thời đầy đủ số liệu cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn vào hồ sơ kế toán cho vay. 2.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ của Agribank Ngọc Lặc 2.2.2.1. Môi trường kiểm soát tại Agribank Ngọc Lặc  Đặc thù quản lý tại Agribank Ngọc Lặc Mọi hoạt động của chi nhánh phải tuân thủ nguyên tắc dân chủ tập trung và chế độ thủ trưởng; đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong quản lý điều hành, phân công rõ người rõ việc, rõ trách nhiệm pháp lý; Đảm bảo trình tự từng cấp quản lý; Phát huy tinh thần năng động sáng tạo và tự giác của từng thành viên trong chi nhánh. Tuyệt đối tuân thủ nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước, các quy trình nghiệp vụ của ngành; nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác cùng nhau xây dựng chi nhánh Ngọc Lặc là đơn vị kinh doanh có hiệu quả cao trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Giám đốc là người trực tiếp điều hành chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về các quyết định của mình. Ngoài ra, Để phù hợp với đặc thù chi nhánh thì tại chi nhánh NHNo&PTNT Ngọc Lặc còn ban hành một số quy định nội bộ chi tiết tại để giúp cho việc quản lý hiệu quả hơn nhưng không trái với quy chế, điều lệ của NHNo &PTNT Việt Nam như quyết định số 500/2015/NHNo-NL quy định về việc thành lập đoàn kiểm tra hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Ban giám đốc chi nhánh rất coi trọng hoạt động KSNB cũng như việc xác định vai trò quan trọng của KSNB trong hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra
  • 41. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 41 các quyết định thành lập đoàn kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động của đơn vị.  Cơ cấu tổ chức tại Agribank Ngọc Lặc Như đã trình bày trong phần giới thiệu về Agribank Ngọc Lặc, ở chi nhánh Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của ngân hàng. Giám đốc điều hành công việc hàng ngày thông qua các bộ phận giúp việc với 03 phòng ban chức năng và 02 phòng giao dịch. Dưới quyền trực tiếp Giám đốc có 02 Phó giám đốc phụ trách 2 mảng lớn: 01 Phó giám đốc phụ trách tín dụng; 01 Phó giám đốc phụ trách Tài chính, kế toán và tổ chức hành chính. Là những người trợ giúp giám đốc trong quản trị điều hành một số công việc thuộc lĩnh vực được phân công và cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động chung của chi nhánh. Tại ngân hàng có các phòng ban là phòng hành chính, phòng kế toán ngân quỹ, phòng kế hoạch kinh doanh và 2 phòng giao dịch.  Chính sách nhân sự tại Agribank Ngọc Lặc Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của ngân hàng, vì vậy Agribank luôn đặt mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình. Agribank luôn chú trọng công tác đào tạo cho nhân viên mới, tái đào tạo và đào tạo nâng cao, bên cạnh đó ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ cao cấp được tổ chức bởi các đơn vị có uy tín trong và ngoài nước.  Công tác kế hoạch Đơn vị coi trọng công tác kế hoạch, mọi hoạt động đều được lên kế hoạch tổng thể cho toàn chi nhánh và chi tiết cho từng phòng ban, nhân viên trong từng năm, quý, tháng và ngày. Đầu mối làm nhiệm vụ xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của chi nhánh là phòng kế hoạch tổng hợp.
  • 42. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 42 Chương trình kế hoạch công tác quý phải hoàn thành trong đầu tuần của tháng đầu quý và được thông qua trong cuộc họp giao ban của tháng đầu quý. Chương trình kế hoạch công tác tháng phải hoàn thành trước ngày giao ban hàng tháng và được thông qua tại kỳ họp Đảng ủy và giao ban tháng. Các đơn vị trực thuộc căn cứ vào chương trình kế hoạch chung của chi nhánh để xây dựng chương trình kế hoạch công tác cụ thể tới từng ngày trong tuần trình lãnh đạo phụ trách chuyên đề phê duyệt. Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm quyết toán các kế hoạch kinh doanh, xây dựng báo cáo 6 tháng, hàng năm của chi nhánh.  Bộ phận kiểm toán nội bộ Tại ngân hàng có 1 cán bộ phụ trách hoạt động kiểm soát nội bộ ,bên cạnh đó giám đốc là người trực tiếp kiểm tra, kiểm soát hoạt động của ngân hàng. - Kiểm tra công tác tín dụng và quản lý các dự án ủy thác đầu tư: + Kiểm tra tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng. + Kiểm tra hồ sơ cho vay: cho vay doanh nghiệp, cho vay hộ sản xuất, cá nhân, tổ hợp tác; cho vay nhu cầu đời sống, cho vay cầm đồ và cầm cố chứng chỉ có giá. + Kiểm tra các khoản bảo lãnh. + Kiểm tra công tác quản lý dự án và ủy thác đầu tư. + Kiểm tra đối chiếu trực tiếp với khách hàng vay. + Kiểm tra việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro; quản lý, theo dõi thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quản lý tài sản và an toàn kho quỹ: + Kiểm tra công tác tài chính kế toán, kiểm tra công tác quản lý thu, chi tài chính: kiểm tra các khoản thu nhập, các khoản chi phí. + Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả.
  • 43. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 43 + Kiểm tra quyết toán tài chính năm. + Kiểm tra công tác quản lý tài sản. + Kiểm tra công tác an toàn kho quỹ. - Kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ thẻ và sản phẩm dịch vụ: + Kiểm tra mô hình tổ chức, bố trí cán bộ làm nghiệp vụ thẻ. + Kiểm tra việc cháp hành quy trình nghiệp vụ và quy trình kỹ thuật, môi trường hoạt động của ATM. - Kiểm tra hoạt động kinh doanh ngoại hối: + Kiểm tra hoạt động kinh doanh tiền tệ; việc hoạt động mua bán tại chi nhánh, việc niêm yết và áp dụng tỷ giá trong giao dịch mua bán ngoại tệ. + Đối với hoạt động thanh toán quốc tế kểm tra các nghiệp vụ: thư tín dụng; nhờ thu; chuyển tiền đi và chuyển tiền đến từ nước ngoài; chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. + Kiểm tra công tác triển khai các chương trình quảng bá tiếp thị của chi nhánh. + Kiểm tra hoạt động bảo lãnh vay vốn nước ngoài. - Kiểm tra công tác kế hoạch tổng hợp: + Kết quả thực hiện kế hoạch quý, năm. + Kiểm tra chấp hành quy trình lập và gửi kế hoạch kinh doanh; việc thực hiện quản lý điều hành các chỉ tiêu kinh doanh quý năm và chấp hành kỷ luật kế hoạch. + Kiểm tra về công tác nguồn vốn. + Kiểm tra về thực hiện quy định về lãi suất. + Kiểm tra về việc chấp hành mức phán quyết cho vay đối với khách hàng. + Kiểm tra việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo thống kê.
  • 44. Giáo viên hướng dẫn: Th.S.NCS. Phí Kiều Anh Sinh viên : Ngô Văn Trọng - cq50/22.02 44 - Kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành và thực hiện các chủ trương, chính sách của chi nhánh đối với người lao động. + Kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành của lãnh dạo các đơn vị trong viẹc triển khai nhiệm vụ. + Kiểm tra công tác thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động như thi đua khen thưởng; kỷ luật, đề bạt, nâng lương, nghỉ chế độ… - Công tác tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo, công tác phòng chống tham nhũng và công tác khác: + Thực hiện công tác tiếp dân. + Tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo, mở hòm thư góp ý theo định kỳ. + Trực tiếp di xác minh nắm tình hình cụ thể +Thực hiện chế độ báo cáo chuyên đề theo quy định. + Tiếp nhận và lưu trữ văn bản chuyên đề. + Thực hiện công việc khác do Giám đốc giao. - Kết quả thực hiện: Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được chi nhánh coi trọng và thực hiện nghiêm túc theo chức năng nhiệm vụ và đề cương kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam. Năm 2013 đã kiểm tra được 9747 bộ hồ sơ vay vốn với tổng dư nợ 436 tỷ đồng tại Hội sở và 2 Phòng giao dịch. Đồng thời kết hợp kiểm tra việc chấn chỉnh sau thanh kiểm tra. Các đối tượng được quan tâm trong các đợt kiểm tra là: cho vay hỗ trợ lãi suất; khách hàng phải gia hạn nơ, có nợ quá hạn; những khoản vay có tài sản bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản bảo lãnh của bên thứ 3. Duy trì và tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát chứng từ phát sinh và hoạt động kế toán toàn chi nhánh trên hệ thống IPCAS. Kiểm tra an toàn quỹ quản lý quỹ tiền mặt, đã thực hiện 40 lượt kiểm tra quỹ tiền mặt đột xuất và kiểm tra công tác theo dõi giấy tờ ấn chỉ quan trọng tại các đơn vị. sổ sách theo dõi tiền mặt, tài sản, ấn chỉ, hồ sơ, tài liệu… được mở đầy