Cuốn sách trình bày các kiến thức cơ bản về sự biến đổi giữa nhiệt và công làm cơ sở cho việc tính toán các chu trình làm việc của máy nhiệt như động cơ nhiệt, máy lạnh, tua bin...động cơ phản lực, tên lửa,..
Cuốn sách trình bày các kiến thức cơ bản về sự biến đổi giữa nhiệt và công làm cơ sở cho việc tính toán các chu trình làm việc của máy nhiệt như động cơ nhiệt, máy lạnh, tua bin...động cơ phản lực, tên lửa,..
Kỹ thuật nhiệt trịnh văn quang (dành cho ngành cơ khí)Trinh Van Quang
Tài liệu được dùng làm giáo trình dạy tại trường ĐHGTVT HN, nội dung cuốn sách đề cập tới các kiến thức về nhiệt động học, truyền nhiệt và kỹ thuật lạnh cơ bản
Cơ học chất lưu, hay còn được gọi là cơ học thủy khí, nghiên cứu sự cân bằng và chuyển động của các phần tử vật chất vô cùng nhỏ có thể dễ dàng di chuyển và va chạm với nhau trong không gian. Với cơ học chất lưu, một cách tương đối có thể chia thành hai nhóm:
Nghiên cứu chất thể lỏng (nước, dầu, rượu...) có thể tích thay đổi rất ít khi có tác động của áp suất và nhiệt độ (còn gọi là chất lưu không nén).
Nghiên cứu các hiện tượng vật lý của chất thể khí và hơi, dễ bị thay đổi thể tích dưới tác động của áp suất và nhiệt độ. (còn gọi là chất lưu nén).
Sự thay đổi không chỉ phụ thuộc vào cấu trúc phân tử, mà còn phụ thuộc vào tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ. Do đó trong một số trường hợp còn phải kể đến khả năng nén được của chất lỏng. Ví dụ như trong máy ép thủy lực, tuy môi chất thông thường là dầu, nhưng dưới áp suất cao, khối lượng riêng của chúng cũng thay đổi đáng kể.
Một trong những tính chất quan trọng của các chất lưu là lực ma sát trong giữa các dòng chuyển động. Lực ma sát này thường được gọi là độ nhớt. Khi mà độ nhớt phụ thuộc vào lực gây ra sự trượt giữa các dòng chuyển động thì ta gọi dòng chảy đó là phi Newton. Còn nếu như độ nhớt chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch vận tốc giữa các dòng chảy thì ta gọi đó là dòng chảy theo Newton.......
Các giả sử
Cũng giống như bất cứ mô hình toán học nào về thế giới thực, cơ học chất lưu phải đưa ra một giả thiết cơ bản về các chất lưu đang được nghiên cứu. Những giả sử này được biến thành các phương trình phải được thỏa mãn nếu như các giả thiết đó là đúng. Ví dụ, hãy xét một chất lưu không nén trong không gian 3 chiều. Giả sử bảo toàn khối lượng có nghĩa là với mọi mặt đóng cho trước (chẳng hạn mặt cầu) tỷ lệ khối lượng chảy từ "bên ngoài" vào "bên trong" mặt đó phải cùng với tỷ lệ khối lượng chảy theo các hướng "bên trong" ra "bên ngoài". (Nói cách khác, khối lượng "bên trong" vẫn là không đổi, cũng như khối lượng "bên ngoài"). Điều này có thể được chuyển thành một phương trình tích phân trên mặt đóng đó.
Cơ học chất lưu giả thiết rằng mọi chất lưu thỏa mãn những điều sau đây:
Bảo toàn khối lượng
Bảo toàn động lượng
Giả thiết về môi trường liên tục.
Hơn nữa, khá hữu ích (và thực tế) để giả sử chất lưu là không nén được - nghĩa là mật độ của chất lưu là không đổi. Các chất lỏng thường có thể mô phỏng như chất lưu không nén được, trong khi các chất khí thường không thỏa mãn điều đó.
Tương tự như vậy, đôi khi người ta giả thiết độ nhớt của chất lưu là 0. Các loại khí thường được giả thiết là không nhớt. Nếu một chất lưu là có độ nhớt, và dòng chảy của nó bị giới hạn một cách nào đó (thí dụ, trong một ống), thì dòng tại biên phải có vận tốc bằng 0. Với một chất lưu nhớt, nếu biên là không xốp (non-porous), các lực cắt giữa chất lưu và biên cũng đưa ra kết quả là vận tốc của chất lưu là 0 tại biên. Đó là điều kiện không trượt. Đối với môi trường xốp, tại biên với thùng chứa, điều kiện trượt tương ứng với vận tốc khác 0, và chất lưu có một trường vận tốc không liên tục giữa chất lưu tự do và ch
Cuốn sách trình bày các kiến thức cơ sở về truyền nhiệt cho chương trình đại học kỹ thuật và một số kiến thức chuyên sâu cho cho chương trình cao học và công tác nghiên cứu.
Không khí là một môi trường mà con người suốt cuộc đời sống, làm việc và
nghỉ ngơi trong đó. Sức khoẻ, tuổi thọ và cảm giác nhiệt của con người phụ thuộc
vào thành phần hỗn hợp của không khí, độ trong sạch và đặc tính lý hoá của nó.
Ta có thể khẳng định rằng môi trường không khí vô cùng quan trọng và
không thể thiếu được đối với sự sống của con người và các hệ sinh thái khác.
Kỹ thuật nhiệt trịnh văn quang (dành cho ngành cơ khí)Trinh Van Quang
Tài liệu được dùng làm giáo trình dạy tại trường ĐHGTVT HN, nội dung cuốn sách đề cập tới các kiến thức về nhiệt động học, truyền nhiệt và kỹ thuật lạnh cơ bản
Cơ học chất lưu, hay còn được gọi là cơ học thủy khí, nghiên cứu sự cân bằng và chuyển động của các phần tử vật chất vô cùng nhỏ có thể dễ dàng di chuyển và va chạm với nhau trong không gian. Với cơ học chất lưu, một cách tương đối có thể chia thành hai nhóm:
Nghiên cứu chất thể lỏng (nước, dầu, rượu...) có thể tích thay đổi rất ít khi có tác động của áp suất và nhiệt độ (còn gọi là chất lưu không nén).
Nghiên cứu các hiện tượng vật lý của chất thể khí và hơi, dễ bị thay đổi thể tích dưới tác động của áp suất và nhiệt độ. (còn gọi là chất lưu nén).
Sự thay đổi không chỉ phụ thuộc vào cấu trúc phân tử, mà còn phụ thuộc vào tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ. Do đó trong một số trường hợp còn phải kể đến khả năng nén được của chất lỏng. Ví dụ như trong máy ép thủy lực, tuy môi chất thông thường là dầu, nhưng dưới áp suất cao, khối lượng riêng của chúng cũng thay đổi đáng kể.
Một trong những tính chất quan trọng của các chất lưu là lực ma sát trong giữa các dòng chuyển động. Lực ma sát này thường được gọi là độ nhớt. Khi mà độ nhớt phụ thuộc vào lực gây ra sự trượt giữa các dòng chuyển động thì ta gọi dòng chảy đó là phi Newton. Còn nếu như độ nhớt chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch vận tốc giữa các dòng chảy thì ta gọi đó là dòng chảy theo Newton.......
Các giả sử
Cũng giống như bất cứ mô hình toán học nào về thế giới thực, cơ học chất lưu phải đưa ra một giả thiết cơ bản về các chất lưu đang được nghiên cứu. Những giả sử này được biến thành các phương trình phải được thỏa mãn nếu như các giả thiết đó là đúng. Ví dụ, hãy xét một chất lưu không nén trong không gian 3 chiều. Giả sử bảo toàn khối lượng có nghĩa là với mọi mặt đóng cho trước (chẳng hạn mặt cầu) tỷ lệ khối lượng chảy từ "bên ngoài" vào "bên trong" mặt đó phải cùng với tỷ lệ khối lượng chảy theo các hướng "bên trong" ra "bên ngoài". (Nói cách khác, khối lượng "bên trong" vẫn là không đổi, cũng như khối lượng "bên ngoài"). Điều này có thể được chuyển thành một phương trình tích phân trên mặt đóng đó.
Cơ học chất lưu giả thiết rằng mọi chất lưu thỏa mãn những điều sau đây:
Bảo toàn khối lượng
Bảo toàn động lượng
Giả thiết về môi trường liên tục.
Hơn nữa, khá hữu ích (và thực tế) để giả sử chất lưu là không nén được - nghĩa là mật độ của chất lưu là không đổi. Các chất lỏng thường có thể mô phỏng như chất lưu không nén được, trong khi các chất khí thường không thỏa mãn điều đó.
Tương tự như vậy, đôi khi người ta giả thiết độ nhớt của chất lưu là 0. Các loại khí thường được giả thiết là không nhớt. Nếu một chất lưu là có độ nhớt, và dòng chảy của nó bị giới hạn một cách nào đó (thí dụ, trong một ống), thì dòng tại biên phải có vận tốc bằng 0. Với một chất lưu nhớt, nếu biên là không xốp (non-porous), các lực cắt giữa chất lưu và biên cũng đưa ra kết quả là vận tốc của chất lưu là 0 tại biên. Đó là điều kiện không trượt. Đối với môi trường xốp, tại biên với thùng chứa, điều kiện trượt tương ứng với vận tốc khác 0, và chất lưu có một trường vận tốc không liên tục giữa chất lưu tự do và ch
Cuốn sách trình bày các kiến thức cơ sở về truyền nhiệt cho chương trình đại học kỹ thuật và một số kiến thức chuyên sâu cho cho chương trình cao học và công tác nghiên cứu.
Không khí là một môi trường mà con người suốt cuộc đời sống, làm việc và
nghỉ ngơi trong đó. Sức khoẻ, tuổi thọ và cảm giác nhiệt của con người phụ thuộc
vào thành phần hỗn hợp của không khí, độ trong sạch và đặc tính lý hoá của nó.
Ta có thể khẳng định rằng môi trường không khí vô cùng quan trọng và
không thể thiếu được đối với sự sống của con người và các hệ sinh thái khác.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
De cuong lop 10
1. BÀI : (Tiết 1)
I.
.
đông .
1.
.
.
2. : Q m
Trong đó: (J/kg)
3. : Kim loại được nấu chảy để nấu các chi tiết máy, đúc tượng và chuông, để luyện thành gang thép
và các hợp kim khác nhau.
II.
1. (SGK)
2. Sự bay hơi
- Là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí ở mặt thoáng của chất lỏng.
- Sự ngưng tụ là quá trình chuyển ngược lại từ thể khí ( hơi ) sang thể lỏng.
3. .(SGK)
III. .
i.
: Q Lm Trong đó: (J/kg)
BÀI : ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ
I. Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại.
1. Độ ẩm tuyệt đối.
Độ ẩm tuyệt đối a của không khí là đại lượng được đo bằng khối lượng hơi nước tính ra gam chứa trong 1m3
không khí.
Đơn vị của độ ẩm tuyệt đối là g/m3
.
2. Độ ẩm cực đại.
Độ ẩm cực đại A là độ ẩm tuyệt đối của không khí chứa hơi nước bảo hoà. Giá trị của độ ẩm cực đại A tăng theo nhiệt độ.
Đơn vị của độ ẩm cực đại là g/m3
.
II. Độ ẩm tỉ đối.
Độ ẩm tỉ đối f của không khí là đại lượng đo bằng tỉ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại A của không
khí ở cùng nhiệt độ : f =
A
a
.100%
hoặc tính gần đúng bằng tỉ số phần trăm giữa áp suất riêng phần p của hơi nước và áp suất pbh của hơi nước bảohoà trong
không khí ở cùng một nhiệt độ. f =
bhp
p
.100%
Không khí càng ẩm thì độ ẩm tỉ đối của nó càng cao.
Có thể đo độ ẩm của không khí bằng các ẩm kế : Am kế tóc, ẩm kế khô – ướt, ẩm kế điểm sương.
III. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí.
Độ ẩm tỉ đối của không khí càng nhỏ, sự bayhơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.
Độ ẩm tỉ đối cao hơn 80% tạo điều kiện cho câycối phát triển, nhưng lại lại dễ làm ẩm mốc, hư hỏng các máymóc, dụng
cụ, …
Để chống ẩm, người ta phải thực hiện nhiều biện pháp như dùng chất hút ẩm, sấynóng, thông gió, …
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỚP 10
CHỦ ĐỀ 1: CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
LÝ THUYẾT BÀI TẬP
1.Viết công thức và đơn vị đo động lượng.?
2. Viết hệ thức của định luật bảo toàn động lượng đối với hệ
hai vật.
3. Trình bày nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.
4. Phát biểu định nghĩa và viết công thức tính công
+ Áp dụng định luật bảo toàn động lượng
giải các bài tập hai vật va chạm mềm
+ Áp dụng được các công thức A = Fscos
và P =
A
t
.
2. 5. Định nghĩa, công thức và đơn vị đo động năng.
6. Phát biểu và viết hệ thức của định lí động năng.
7. Định nghĩa và công thức tính cơ năng.
8. Định luật bảo toàn cơ năng và hệ thức của định luật.
+ Áp dụng định lí động năng giải các bài
tập.
+ Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng giải
bài toán chuyển động của một vật.
CHỦ ĐỀ 2: CHẤT KHÍ
LÝ THUYẾT BÀI TẬP
1. Phát biểu nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí.
2. Nêu các đặc điểm của khí lí tưởng.
3. Nêu các thông số xác định trạng thái của một lượng khí.
4. Khái niệm quá trình đẳng nhiệt và phát biểu định luật Bôi-lơ – Ma-
ri-ốt.
5. Nhiệt độ tuyệt đối là gì.
6. Khái niệm quá trình đẳng tích và phát biểu được định luật Sác-lơ.
7. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
8. Khái niệm quá trình đẳng áp
+ Vẽ được đường đẳng nhiệt trên hệ
trục tọa độ (p,
+ Vẽ được đường đẳng tích trong hệ
toạ độ (p, T).
+ Vẽ được đường đẳng áp trong hệ
toạ độ (V,T).
CHỦ ĐỀ 3: CHẤT RẮN – CHẤT LỎNG VÀ SỰ CHUYỂN THỂ
LÝ THUYẾT BÀI TẬP
1. Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình và những tính chất vĩ mô của
chúng.
2. Công thức nở dài và nở khối.
3. Ý nghĩa của sự nở dài, sự nở khối của vật rắn trong đời sống và kĩ thuật.
4. Hình dạng mặt thoáng của chất lỏng ở sát thành bình trong trường hợp
chất lỏng dính ướt và không dính ướt.
5. Hiện tượng mao dẫn.
6. Công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn : Q = m.
7. Phân biệt hơi khô và hơi bão hoà.
8. Công thức tính nhiệt hoá hơi : Q = Lm.
9. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đối với sức khoẻ con người, đời sống
động, thực vật và chất lượng hàng hoá.
10. Giải thích được các quá trình bay hơi và ngưng tụ dựa trên chuyển
động nhiệt của phân tử.
+ Áp dụng các công thức nở dài
và nở khối của vật rắn để giải
các bài tập.
+ Vận dụng được các công thức
tính nhiệt nóng chảy, nhiệt hoá
hơi để giải bài toán về sự
chuyển thể của chất.
CHỦ ĐỀ 4: CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC
LÝ THUYẾT BÀI TẬP
1. Nêu lực tương tác giữa các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật.
2. Nêu nội năng gồm động năng của các hạt (nguyên tử, phân tử) và thế
năng tương tác giữa chúng.
3. Nêu ví dụ về hai cách làm thay đổi nội năng.
4. Phát biểu, viết hệ thức nguyên lí I Nhiệt động lực học. Nêu tên, đơn vị
và quy ước về dấu của các đại lượng trong hệ NLI NĐLH.
5. Phát biểu được nguyên lí II Nhiệt động lực học
+ Áp dụng được mối quan hệ
giữa nội năng với nhiệt độ và
thể tích để giải thích một số
hiện tượng có liên quan.