Tác dụng chính: Là tác dụng mong muốn đạt được trong điều trị
Tác dụng phụ: Là tác dụng không muốn có trong điều trị nhưng vẫn xuất hiện khi dùng thuốc.
Thí dụ: Diazepam có tác dụng chính là an thần, gây ngủ còn có tác dụng phụ là gây phụ thuộc thuốc nếu dùng thuốc kéo dài.
Trong điều trị người ta thường tìm các biện pháp để giữ tác dụng chính. Và hạn chế tác dụng phụ của thuốc bằng cách chọn đường dùng thuốc, thời điểm uống thuốc, dạng bào chế thích hợp hoặc kết hợp với thuốc khác một cách hợp lý. Thí dụ với thuốc có mùi vị khó chịu, kích ứng đường tiêu hóa nên chọn dạng thuốc đạn đặt trực tràng. Hoặc các thuốc bị thức ăn làm giảm độ hấp thu thì nên uống thuốc vào lúc đói…
1.2. Tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân:
Tác dụng tại chỗ là tác dụng đạt được tại nơi tiếp xúc với thuốc trước khi hấp thu. Thí dụ: cồn ASA bôi tại chỗ để chống nấm ngoài da. Hydroxyd nhôm uống để che phủ vết loét niêm mạc đường tiêu hoá…
Tác dụng toàn thân: Là tác dụng xảy ra sau khi thuốc được hấp thu, phân bố đến các tổ chức và gây ra đáp ứng. Thí dụ: tác dụng giảm đau sau khi uống hoặc tiêm morphin.
Thuốc tại chỗ nếu dùng nhiều, trên diện rộng và đặc biệt khi da bị tổn thương thì có thể xảy ra tác dụng toàn thân và gây độc do thuốc được hấp thu.
Ngày nay , người ta còn ứng dụng thuốc dùng tại chỗ để điều trị toàn thân. Thí dụ miếng dán Nitroglycerin được dán lên vùng ngực gần tim để thuốc ngấm vào cơ thể chống cơn đau thắt ngực.
Xem thêm:
Spa
Spa Quận 7
1.3. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu:
Tác dụng chọn lọc là tác dụng của thuốc ở mức liều điều trị biểu hiện rõ rệt nhất, mạnh nhất trên một tổ chức nào đó của cơ thể. Thí dụ Codein có tác dụng ức chế trung tâm ho.
Tác dụng đặc hiệu hay đặc trị là tác dụng chọn lọc của thuốc trên một tác nhân gây bệnh nhất định. Thí dụ: Clarithromycin có tác dụng trên vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm loét dạ dày.
1.4. Tác dụng hồi phục và tác dụng không hồi phục:
Tác dụng hồi phục là tác dụng của thuốc có giới hạn nhất định về thời gian. Khi nồng độ thuốc giảm đến mức không đủ để gây tác dụng phụ thì tác dụng phụ biến mất và chức năng của cơ quan lại được hồi phục. Thí dụ: Atropin gây giãn đồng tử trong khoảng 7-10 giờ, sau khoảng thời gian đó chức năng của đồng tử lại được phục hồi.
Tác dụng không hồi phục là tác dụng của thuốc làm cho một phần hoặc một tính năng nào đó của một tổ chức mất khả năng hồi phục. Thí dụ: Tetracyclin tạo phức hợp bền vững với Calci ở men răng và xương làm cho men răng có mầu xỉn đen vĩnh viễn. Tác dụng không hồi phục thường gây trở ngại cho việc sử dụng thuốc.
1.5. Tác dụng hiệp đồng và tác dụng đối lập (đối kháng):
Khi dùng đồng thời 2 hay nhiều thuốc trong điều trị, các thuốc đó có thể ảnh hưởng đến tác dụng của nhau.
Trường hợp các thuốc tăng cường tác dụng của nhau hoặc có cùng hướng tác dụng được gọi là tác dụng hiệp đồng. Thí dụ: Trong phác đồ điều trị lao người ta phối hợp các thuốc trị lao. (Isoniazid, Streptomycin, Ethambutol…) với nhau để làm tăng tác dụng điều trị và phòng nguy cơ
1. CƠ CHẾ TÁC DỤNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÁC DỤNG CỦA THUỐC
2. MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày các cách tác dụng của thuốc.
2. Trình bày cơ chế tác dụng chung của thuốc
3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
3. Dược lý học (Pharmacology) là môn khoa học nguyên cứu về các
nguyên lý và những quy luật tác động lẫn nhau của thuốc và hệ
thống sống của sinh vật
KHÁI NIỆM
3
Dược lực học
Dược động
học
Dược lý học
4. Receptor là một thành phần đại phân tử tồn tại
với một lượng giới hạn trong tế bào đích, có thể
nhận biết một cách đặc hiệu chỉ một phân tử
thông tin tự nhiên (hormone, chất dẫn truyền thần
kinh), hoặc một tác nhân ngoại lai (chất hóa học,
thuốc) để gây ra tác dụng sinh học đặc hiệu
Bản chất của receptor là protein
KHÁI NIỆM
5. Ligand là những phân tử nội sinh (hormon,
chất dẫn truyền thần kinh) hoặc các tác nhân
ngoại sinh (chất hữu cơ có phân tử nhỏ, thuốc
hoặc một vài ion)
KHÁI NIỆM
6. Trạng thái cấu trúc
KHÁI NIỆM Receptor
1/ Receptor cố định trên màng tế bào
• Hoạt động vẫn không rời màng
• Ligand gắn với receptor đặc hiệu của nó ở
ngoài màng tế bào
• Hoạt hóa các phân tử trung gian
• Gây ra một loạt các phản ứng trong tế bào,
dẫn đến thay đổi chuyển hóa trong tế bào
7. Trạng thái cấu trúc
KHÁI NIỆM Receptor
2/ Receptor có khả năng di chuyển trong tế bào
Có hai loại:
• Receptor gắn với ligand thì rời khỏi màng đi vào
bên trong bào tương
• Receptor hòa tan trong bào tương, khi ligand gắn
vào receptor nó có thể di chuyển vào trong nhân,
hoạt hóa cho sự sao chép một đoạn gen
8. Tính chất
- Chịu trách nhiệm về tính chọn lọc trong sự tác động của dược phẩm
- Là yếu tố quyết định mối liên hệ giữa liều dung hay nồng độ dược phẩm với
hiệu ứng dược lực sinh ra
- Làm trung gian cho hoạt động của những chất đối vận dược lý
KHÁI NIỆM Receptor
9. Vai trò
- Nhận biết các phân tử thông tin (ligand) bằng sự
gắn đặc hiệu các phân tử này vào receptor theo
các liên kết hóa học
- Chuyển tác dụng tương hỗ giữa Ligand-receptor
thành một tín hiệu để gây ra được một thay đổi
trong chuyển hóa tế bào
KHÁI NIỆM Receptor
10. Tại receptor thuốc có thể tác động với các tư cách
KHÁI NIỆM Receptor
Chất chủ vận Chất chủ vận từng phần Chất đối vận
Là những chất
vừa có ái lực với
receptor để tạo
phức hợp D-R,
vừa gây ra hoạt
tính bản thể
Là chất có ái lực với receptor
để tạo phức hợp D-R, vừa gây
ra hoạt tính bản thể nhưng
không đạt được mức tối đa
như chất chủ vận. Nó vừa có
tính chất chủ vận vừa có tính
chất đối kháng
Là những chất
gắn trên receptor
nhưng không
hoạt hóa
receptor và ngăn
chặn chất chủ
vận tạo ra hiệu
ứng
12. CÁC CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC
Các thuốc có cơ chế tác động theo 4 kiểu
1/ Tác động thông qua receptor 2/ Tác động lên kênh vận chuyển ion
3/ Tác động thông qua enzyme 4/ Tác động lên hệ thống vận chuyển
13. CÁC CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC Tác động thông qua receptor
CÔ CHEÁ COÅNG
(Rep. gaén vôùi
keânh ion)
CÔ CHEÁ NOÄI BAØO
(Rep. keát dính protein-
G)
CÔ CHEÁ ENZYM
(Rep. keát dính PKR)
CÔ CHEÁ XUYEÂN
MAØNG
(Rep. trong baøo töông)
Có 4 loại receptor gây ra 4 cơ chế tác động
14. CÁC CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC Tác động lên kênh vận chuyển ion
Thuốc gắn vào các kênh ion, làm thay đổi sự vận chuyển ion qua màng tế
bào. Thí dụ:
- Novocain cản trở Na+ nhập vào tế bào thần kinh cho tác dụng gây tê.
- Thuốc giãn mạch loại dihydropyridine, ức chế sự mở của canxi loại L
- Gabapentin làm giảm chèn các kênh canxi thần kinh vào màng sinh chất
15. CÁC CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC Tác động thông qua enzyme
Nhiều loại thuốc nhắm vào các enzyme.
- Captopril hoạt động trên enzyme chuyển đổi agiotensin
- Aspirin tác động lên men COX
Thuốc có thể yêu cầu sự phân hủy của enzym để chuyển đổi chúng từ dạng
không hoạt động (tiền chất) thành dạng hoạt động ví dụ:
- Enalapril được chuyển đổi bởi các esterase thành enalaprilat, ức chế enzym
chuyển đổi angiotensin
Độc tính của thuốc thường là do enzyme chuyển đổi phân tử thuốc thành chất
chuyển hóa có độc tính. Ví dụ Paracetamol gây tổn thương gan theo cách này.
16. CÁC CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC Tác động lên hệ thống vận chuyển
Sự di chuyển của các ion và các phân tử hữu cơ phân cực nhỏ qua màng tế bào
thường xảy ra qua các kênh, hoặc qua cơ quan của một protein vận chuyển bởi vì các
phân tử thẩm thấu thường không đủ hòa tan trong lipid để tự xâm nhập vào màng lipid
- Vận chuyển các ion và nhiều phân tử hữu cơ qua ống thận, biểu mô ruột và hàng rào
máu não
- Sự vận chuyển Na + và Ca2 + ra khỏi tế bào
- Sự hấp thu các tiền chất dẫn truyền thần kinh (chẳng hạn như choline) hoặc của
chính các chất dẫn truyền thần kinh (chẳng hạn như amin và axit amin) bởi các đầu
cuối thần kinh
- Sự vận chuyển của các phân tử thuốc và các chất chuyển hóa của chúng qua màng
tế bào và hàng rào biểu mô