Phần Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng trích ra từ bài làm 9 điểm của một bạn sinh viên ngành Ngân hàng khóa trước, mà Thuctap muốn chia sẻ đến các bạn sinh viên khóa sau đang tìm kiếm tài liệu về tín dụng ngân hàng. Đây là phần Cơ sở lý luận mà Thuctap nhận định viết rất hay, đầy đủ ý, lý luận câu từ chặt chẽ, chưa kể giáo viên hướng dẫn còn đánh giá rất cao bài làm này. Liên hệ zalo 0934536149 để được hỗ trợ nhanh chóng
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
Trong luận văn này em xin trình bày một khía cạnh nhỏ trong kinh doanh tín dụng với đề tài: “Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng Nam Á Bank Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Các Ngân Hàng PV Combank. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
Trong luận văn này em xin trình bày một khía cạnh nhỏ trong kinh doanh tín dụng với đề tài: “Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hình thức nhận tiền gửi. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và của dân cư.
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa, tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
Khóa luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp. Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do RRTD gây ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng DN, các chỉ tiêu thường được sử dụng như: Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN. Các chỉ tiêu này được NHTM sử dụng để xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay. Các chỉ tiêu được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong từng thời kỳ.
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại. Tín dụng: là hình thức giao dịch giữa hai bên, trong đó một số bên chuyển giao tiền/tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian xác định và bên nhận tiền/tài sản phải đồng ý, đồng thời hoàn trả vốn lẫn lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tài sản, theo một thời gian do hai bên đã thỏa thuận. Do đó, tín dụng là quan hệ vay nợ theo nguyên tắc có trả lãi nhầm thỏa mãn nhu cầu của hai bên.
Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng. Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho khách hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…và hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản.
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm. Qua việc tìm hiểu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn - CN Đồng Nai cùng với việc đưa các lý luận đã học vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, em muốn thông qua đề tài này phân tích sâu hơn về hiệu quả hoạt động cho vay cũng như những biến động trong thời gian qua để rút ra những kiến nghị, những điều đã làm được và chưa làm được nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - CN Đồng Nai.
Chuyên Đề Thực Tập Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại. Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCPCT VN
Tải báo cáo thực tập ngành tài chính ngân hàng tại Viettinbank với đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại. Với chức năng này, có tác dụng giúp cho các khách hàng gửi tiền không những đảm bảo an toàn cho đồng vốn của mình mà còn có tác dụng sinh lợi cho đồng vốn tạm thời thừa, từ đó nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Đối với ngân hàng, thực hiện chức năng thủ quỹ là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán, đồng thời tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng. Đối với nền kinh tế, thông qua chức năng thủ quỹ của các ngân hàng thương mại, từ đó tập trung nguồn vốn tạm thời thừa trong nền kinh tế để phục vụ phát triển kinh tế.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng BIDV Quảng Ninh
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Hải Phòng. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm. Những đề tài thạc sĩ chọn lọc, VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 097 193 864
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hình thức nhận tiền gửi. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và của dân cư.
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa, tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
Khóa luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp. Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do RRTD gây ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng DN, các chỉ tiêu thường được sử dụng như: Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN. Các chỉ tiêu này được NHTM sử dụng để xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay. Các chỉ tiêu được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong từng thời kỳ.
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại. Tín dụng: là hình thức giao dịch giữa hai bên, trong đó một số bên chuyển giao tiền/tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian xác định và bên nhận tiền/tài sản phải đồng ý, đồng thời hoàn trả vốn lẫn lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tài sản, theo một thời gian do hai bên đã thỏa thuận. Do đó, tín dụng là quan hệ vay nợ theo nguyên tắc có trả lãi nhầm thỏa mãn nhu cầu của hai bên.
Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng. Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho khách hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…và hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản.
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm. Qua việc tìm hiểu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn - CN Đồng Nai cùng với việc đưa các lý luận đã học vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, em muốn thông qua đề tài này phân tích sâu hơn về hiệu quả hoạt động cho vay cũng như những biến động trong thời gian qua để rút ra những kiến nghị, những điều đã làm được và chưa làm được nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - CN Đồng Nai.
Chuyên Đề Thực Tập Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại. Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCPCT VN
Tải báo cáo thực tập ngành tài chính ngân hàng tại Viettinbank với đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại. Với chức năng này, có tác dụng giúp cho các khách hàng gửi tiền không những đảm bảo an toàn cho đồng vốn của mình mà còn có tác dụng sinh lợi cho đồng vốn tạm thời thừa, từ đó nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Đối với ngân hàng, thực hiện chức năng thủ quỹ là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán, đồng thời tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng. Đối với nền kinh tế, thông qua chức năng thủ quỹ của các ngân hàng thương mại, từ đó tập trung nguồn vốn tạm thời thừa trong nền kinh tế để phục vụ phát triển kinh tế.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng BIDV Quảng Ninh
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Hải Phòng. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Similar to Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm. Những đề tài thạc sĩ chọn lọc, VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 097 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng. Với những đề tài luận văn thạc sĩ, HÔ TRỢ VIẾT BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
ZAO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao. Với những đề tài báo cáo điểm cao. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi. Các đề tài báo cáo điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao. Với Những đề tài báo cáo thực tập điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất. Với những đề tài báo cáo điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo thực tập điểm cao, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất. Các bạn sinh viên tham khảo chọn đề tài phù hợp nhé, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo luật mới nhất. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính , Dễ Làm Điểm Cao. Các đề tài báo cáo được chọn lọc mới. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao. Một số đề tài báo cáo luật chọn lọc. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi. Các đề tài báo cáo mới nhất, chọn lọc. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng hay nhất
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Cơ sở lí luận về tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản (vốn) từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ
sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng vốn hiệu quả để có khả năng hoàn trả
một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng gắn với
chuyển nhượng một lượng vốn có ba đặc điểm chính là: tính tạm thời (tính thời
hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng người
sử dụng vốn có khả năng hoàn trả đúng hạn.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một
lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở lòng tin khách hàng
có khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Ngân hàng cấp tín dụng bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ
khác.
Chức năng của tín dụng ngân hàng
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ các chức năng này của tín dụng mà
các nguồn vốn tiền tề trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để
sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng.
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng,
vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của cá tổ chức đoàn thể, xã
hội.
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu
của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thể rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, thúc
đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương
tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… Cho phép thanh thế
một số lượng tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản…
Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, đã mở ra một khả năng lớn
trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các
hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế
2. Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư, hàng hóa, chi phú trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy vốn
tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, mà còn thông quá đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
ngân hàng nhà nước Việt Nam thì khi khách hàng vay vốn của các tổ chức tín
dụng phải đảm bảo các nguyên tắc:
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng:
Nguyên tắc kinh doanh tiền tệ của ngân hàng là “đi vay để cho vay”. Đại bộ
phận vốn của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài
sản của nhiều chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lí và sử dụng, do đó ngân
hàng phải có nghĩa vụ thanh toán vốn gốc và lãi đúng hạn như đã thỏa thuận với
người cho vay (người gửi tiền). Đến lượt mình, khi cho vay ngân hàng cũng phải
thu nợ và gốc đúng hạn như đã thỏa thuận với người đi vay. Nếu các khoản tín
dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của ngân hàng. Chính vì vậy, đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu
nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường,
hạn chế rủi ro về thanh khoản.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế:
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng tới mục tiêu và yêu cầu phát
triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị
kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng được các mục đích cụ thể trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các daonh nghiệp hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả kinh
tế không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng.
Hiệu quả của nó trước hết là đẩy mạnh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra của cải tích lũy
để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng.
Phân loại tín dụng ngân hàng
Theo thời hạn
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và
phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro
cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì
ngân hàng có thể dự tính được.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm và chủ yếu được
sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín
3. dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được
những biến động có thể xảy ra.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầngcải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng
này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra
không lường trước được.
Theo điều kiện đảm bảo
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản
của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các
nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng
đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài
sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể
bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ
ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ
rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
Theo mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng bất động sản: là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản, bao gồm
tín dụng ngắn hạn cho xây dựng nhỏ, sửa chữa nhà cửa và tín dụng dài hạn để
mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại.
- Tín dụng công thương nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp
để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
trả thuế và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
nuôi.
- Tín dụng tiêu dùng: là các khoản tín dụng cấp cho các nhân, hộ gia đình để
mua sắm hàng hóa tiêu dung đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà, cho
vay du học…
- Tín dụng đầu tư tài chính: là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, doanh
nghiệp mua chứng khoán, vàng.
Theo chủ thể vay vốn
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì những doanh
nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn. Tuy nhiên những khoản
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không lớn vì vẫn thuộc bán lẻ.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ vì những các
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu
4. dung hoặc kinh doanh hộ gia đình.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là các khoản tín dụng cấp cho ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác. Những
khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng ta có thể
dùng để trả nợ hay cho vay lại.
Theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Tín dụng hoàn trả nhiều lần: loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
lớn và có thời hạn dài. Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách hàng phải trả
cả vốn gốc và lãi vay định kì thành những khoản bằng nhau, thường dùng trong
mua nhà trả góp.
- Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ trả vốn gốc và
lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
nhỏ có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả
nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay
thấu chi, thẻ tín dụng.
Theo hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là tín dụng mà hình thái của nó là bằng tiền. Tín dụng bằng
tiền gọi là cho vay. Chiết khấu cũng là hình thức cho vay bằng tiền nhưng dưới
hình thức mua bán giấy tờ có giá.
- Tín dụng bằng tài sản: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
Theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín
dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
- Ngoài ra còn có các loại tín dụng khác như tín dụng nội tệ, ngoại tệ, vàng, tín
dụng trong nước, tín dụng quốc tế…