CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA HÀNG HÓA 1983.
The 1983 International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System.
BẢNG TỔNG HỢP NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CỦA THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC THAY THẾ THÔNG TƯ 128/2013/TT-BTC.
Cách trình bày: Nội dung tại Thông tư 38/2015/TT-BTC - Nội dung quy định tại TT 128 - Các vấn đề mới tại Thông tư 38 năm 2015.
Tham khảo:
BẢNG TỔNG HỢP NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CỦA THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC THAY THẾ THÔNG TƯ 128/2013/TT-BTC.
Cách trình bày: Nội dung tại Thông tư 38/2015/TT-BTC - Nội dung quy định tại TT 128 - Các vấn đề mới tại Thông tư 38 năm 2015.
Tham khảo:
Thỏa thuận thương mại đa phương đầu tiên, với tên gọi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại (TFA - Trade Facilitation Agreement), đã được 112/164 thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) bỏ phiếu thông qua ngày 22/02/2017 vừa qua. Việc thực thi TFA được kỳ vọng sẽ giúp cho nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hưởng lợi, nhất là khâu cải tiến thủ tục hải quan.
Về phía DN Việt Nam, dựa trên tiêu chí TFA - Trade Facilitation Agreement, các DN cần phát hiện những quy định chưa phù hợp với TFA cũng như những vấn đề làm hạn chế hiệu quả của TFA.
Ngoài ra, các DN cũng cần phản ánh theo cơ chế TFA với các cơ quan trực tiếp thực hiện TTHQ (hải quan, quản lý chuyên ngành), các cơ quan giám sát, điều hành (Chính phủ, Quốc hội) và các tổ chức đại diện DN (VCCI, các hiệp hội,…)
Từ đó, các DN đưa ra những sáng kiến theo TFA như đề xuất cách thức giải quyết bất cập và tạo sức ép bằng TFA thông qua các tiêu chuẩn, thời hạn hoàn thành cải cách TTHQ.
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 V/v Quy định thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Áp dụng thí điểm đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng khai trên tờ khai xuất khẩu) hoặc cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng khai trên tờ khai nhập khẩu) là cảng hàng không quốc tế Nội Bài thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Thời gian thực hiện thí điểm: từ ngày 16/10/2017 đến thời điểm Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực thi hành.
Đề án quản lý giám sát hàng hóa tại cảng hàng không.
Việc triển khai đề án nhằm đơn giản hóa, hài hòa thủ tục hải quan với thủ tục của DN kinh doanh kho, bãi, cảng biển, càng hàng không và các bên liên quan thông quan việc cơ quan Hải quan áp dụng hệ thống công nghệ thông tin tập trung để trao đổi, cập nhật thông tin với DN kinh doanh cảng, kho bãi giúp theo dõi chặt chẽ, kịp thời quá trình di chuyển, biến động và tình trạng của hàng hóa từ khi vào đến khi ra khỏi và vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan.
Qua đó rút ngắn thời gian và chi phí làm thủ tục của người khai hải quan; đòng thời tăng cường công tác quản lý của cơ quan Hải quan trong việc kiểm tra, giám sát và kiểm soát, nâng cao tính tuân thủ của DN, ngăn ngừa gian lận thương mại, phòng chống buôn lậu và đảm bảo an ninh quốc gia.
Kết quả triển khai Đề án quản lý, giám sát hàng hóa đường hàng không: Về phía cơ quan Hải quan đã hoàn thành xây dựng hệ thống Webservice kết nối với các kho hàng không. Tổ chức chạy thử để kiểm tra kết nối (Test connection). Hoàn thiện và tổ chức chạy thử để kiểm tra nghiệp vụ (Business Test). Hiện đang trong quá trình chỉnh sửa để hoàn thiện hệ thống sau Business Test để sẵn sàng triển khai từ ngày 15/10/2017.
Về phía kho hàng không đã xây dựng hệ thống Webservice kết nối với cơ quan Hải quan; thực hiện chạy thử để kiểm tra kết nối; thay mặt hãng hàng không (ủy quyền) gửi thông tin về hàng hóa tới hệ thống một cửa quốc gia; thực hiện chạy thử để kiểm tra nghiệp vụ; hiệu chỉnh thành công hệ thông sau khi kiểm tra nghiệp vụ và sẵn sàng tham gia thực hiện thí điểm đề án.
Hiện nay đã áp dụng hình thức in mã vạch danh sách container hàng hóa để xác nhận qua khu vực giám sát tại Hải quan cảng cửa khẩu, thay vì cán bộ Giám sát nhập thủ công thông tin danh sách container vào hệ thống thì doanh nghiệp sẽ khai báo danh sách container này lên bằng chức năng khai bổ sung, lấy danh sách container đã khai bổ sung để in ra dưới dạng mã vạch rồi đem ra Hải quan giám sát Cảng cửa khẩu.
Quy trình này sẽ giúp cho việc thực hiện xác nhận qua khu vực giám sát được nhanh hơn, thuận tiện hơn cho cả doanh nghiệp và chi cục Hải quan.
Để thực hiện phía doanh nghiệp làm theo quy trình các bước sau đây.
- Khai báo bổ sung danh sách container cho tờ khai.
- Lấy danh sách container qua khu vực giám sát sau khi tờ khai đã chấp nhận thông quan.
- In danh sách container dưới dạng mã vạch sau đó đem ra Hải quan giám sát để lấy hàng.
Lưu ý :
- Để áp dụng cách thức đọc danh sách container mã vạch doanh nghiệp bắt buộc phải khai báo bổ sung danh sách container cho tờ khai, áp dụng cả đối với tờ khai nhập và tờ khai xuất. Các hình thức khai đính kèm HYS hoặc khai e-manifest, khai kèm tờ khai đều chưa có hiệu lực.
- Danh sách container chỉ được trả về sau khi tờ khai đã hoàn thành thủ tục, chấp nhận thông quan.
- Khi danh sách container đã được xử lý qua khu vực giám sát (đã được cán bộ giám sát tiến hành xác nhận qua khu vực giám sát) thì phía doanh nghiệp không thể lấy thông tin danh sách này nữa.
- Trường hợp doanh nghiệp không ngồi trực tiếp tại máy tình để in ra từ phần mềm hoặc vì một số lý do nào đó thì có thể in danh sách container thông qua trang web của Tổng cục Hải quan tại địa chỉ sau: http://www.customs.gov.vn/sitepages/containerbarcodereceiver.aspx
SỔ TAY HƯỚNG DẪN HỒ SƠ HẢI QUAN ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI HÌNH HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU (Dành cho công chức và Doanh nghiệp làm thủ tục thông quan tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan Bình Dương).
PHẦN I: ĐĂNG KÝ TỜ KHAI
PHẦN II: DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH.
PHẦn III: DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH.
Nguồn: http://haiquanbinhduong.gov.vn/
Được giới thiệu bởi www.vietxnk.com
HƯỚNG DẪN KHAI BÁO SỐ QUẢN LÝ HÀNG HÓA CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG TRÊN ECUS5VNACCS.
Nội dung gồm:
- KHAI BÁO SỐ QUẢN LÝ HÀNG HÓA NK đường AIR
- KHAI BÁO SỐ QUẢN LÝ HÀNG HÓA XK đường AIR.
- DEMO & HƯỚNG DẪN KHAI BÁO TRÊN ECUS5VNACCS
Hướng dẫn sử dụng phần mềm khai hải quan để lấy và khai số URC (Số định danh hàng hóa xnk đường hàng không)
Thỏa thuận thương mại đa phương đầu tiên, với tên gọi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại (TFA - Trade Facilitation Agreement), đã được 112/164 thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) bỏ phiếu thông qua ngày 22/02/2017 vừa qua. Việc thực thi TFA được kỳ vọng sẽ giúp cho nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam hưởng lợi, nhất là khâu cải tiến thủ tục hải quan.
Về phía DN Việt Nam, dựa trên tiêu chí TFA - Trade Facilitation Agreement, các DN cần phát hiện những quy định chưa phù hợp với TFA cũng như những vấn đề làm hạn chế hiệu quả của TFA.
Ngoài ra, các DN cũng cần phản ánh theo cơ chế TFA với các cơ quan trực tiếp thực hiện TTHQ (hải quan, quản lý chuyên ngành), các cơ quan giám sát, điều hành (Chính phủ, Quốc hội) và các tổ chức đại diện DN (VCCI, các hiệp hội,…)
Từ đó, các DN đưa ra những sáng kiến theo TFA như đề xuất cách thức giải quyết bất cập và tạo sức ép bằng TFA thông qua các tiêu chuẩn, thời hạn hoàn thành cải cách TTHQ.
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 V/v Quy định thí điểm quản lý, giám sát hải quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Áp dụng thí điểm đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng khai trên tờ khai xuất khẩu) hoặc cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng khai trên tờ khai nhập khẩu) là cảng hàng không quốc tế Nội Bài thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Thời gian thực hiện thí điểm: từ ngày 16/10/2017 đến thời điểm Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực thi hành.
Đề án quản lý giám sát hàng hóa tại cảng hàng không.
Việc triển khai đề án nhằm đơn giản hóa, hài hòa thủ tục hải quan với thủ tục của DN kinh doanh kho, bãi, cảng biển, càng hàng không và các bên liên quan thông quan việc cơ quan Hải quan áp dụng hệ thống công nghệ thông tin tập trung để trao đổi, cập nhật thông tin với DN kinh doanh cảng, kho bãi giúp theo dõi chặt chẽ, kịp thời quá trình di chuyển, biến động và tình trạng của hàng hóa từ khi vào đến khi ra khỏi và vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan.
Qua đó rút ngắn thời gian và chi phí làm thủ tục của người khai hải quan; đòng thời tăng cường công tác quản lý của cơ quan Hải quan trong việc kiểm tra, giám sát và kiểm soát, nâng cao tính tuân thủ của DN, ngăn ngừa gian lận thương mại, phòng chống buôn lậu và đảm bảo an ninh quốc gia.
Kết quả triển khai Đề án quản lý, giám sát hàng hóa đường hàng không: Về phía cơ quan Hải quan đã hoàn thành xây dựng hệ thống Webservice kết nối với các kho hàng không. Tổ chức chạy thử để kiểm tra kết nối (Test connection). Hoàn thiện và tổ chức chạy thử để kiểm tra nghiệp vụ (Business Test). Hiện đang trong quá trình chỉnh sửa để hoàn thiện hệ thống sau Business Test để sẵn sàng triển khai từ ngày 15/10/2017.
Về phía kho hàng không đã xây dựng hệ thống Webservice kết nối với cơ quan Hải quan; thực hiện chạy thử để kiểm tra kết nối; thay mặt hãng hàng không (ủy quyền) gửi thông tin về hàng hóa tới hệ thống một cửa quốc gia; thực hiện chạy thử để kiểm tra nghiệp vụ; hiệu chỉnh thành công hệ thông sau khi kiểm tra nghiệp vụ và sẵn sàng tham gia thực hiện thí điểm đề án.
Hiện nay đã áp dụng hình thức in mã vạch danh sách container hàng hóa để xác nhận qua khu vực giám sát tại Hải quan cảng cửa khẩu, thay vì cán bộ Giám sát nhập thủ công thông tin danh sách container vào hệ thống thì doanh nghiệp sẽ khai báo danh sách container này lên bằng chức năng khai bổ sung, lấy danh sách container đã khai bổ sung để in ra dưới dạng mã vạch rồi đem ra Hải quan giám sát Cảng cửa khẩu.
Quy trình này sẽ giúp cho việc thực hiện xác nhận qua khu vực giám sát được nhanh hơn, thuận tiện hơn cho cả doanh nghiệp và chi cục Hải quan.
Để thực hiện phía doanh nghiệp làm theo quy trình các bước sau đây.
- Khai báo bổ sung danh sách container cho tờ khai.
- Lấy danh sách container qua khu vực giám sát sau khi tờ khai đã chấp nhận thông quan.
- In danh sách container dưới dạng mã vạch sau đó đem ra Hải quan giám sát để lấy hàng.
Lưu ý :
- Để áp dụng cách thức đọc danh sách container mã vạch doanh nghiệp bắt buộc phải khai báo bổ sung danh sách container cho tờ khai, áp dụng cả đối với tờ khai nhập và tờ khai xuất. Các hình thức khai đính kèm HYS hoặc khai e-manifest, khai kèm tờ khai đều chưa có hiệu lực.
- Danh sách container chỉ được trả về sau khi tờ khai đã hoàn thành thủ tục, chấp nhận thông quan.
- Khi danh sách container đã được xử lý qua khu vực giám sát (đã được cán bộ giám sát tiến hành xác nhận qua khu vực giám sát) thì phía doanh nghiệp không thể lấy thông tin danh sách này nữa.
- Trường hợp doanh nghiệp không ngồi trực tiếp tại máy tình để in ra từ phần mềm hoặc vì một số lý do nào đó thì có thể in danh sách container thông qua trang web của Tổng cục Hải quan tại địa chỉ sau: http://www.customs.gov.vn/sitepages/containerbarcodereceiver.aspx
SỔ TAY HƯỚNG DẪN HỒ SƠ HẢI QUAN ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI HÌNH HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU (Dành cho công chức và Doanh nghiệp làm thủ tục thông quan tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan Bình Dương).
PHẦN I: ĐĂNG KÝ TỜ KHAI
PHẦN II: DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH.
PHẦn III: DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH.
Nguồn: http://haiquanbinhduong.gov.vn/
Được giới thiệu bởi www.vietxnk.com
HƯỚNG DẪN KHAI BÁO SỐ QUẢN LÝ HÀNG HÓA CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG TRÊN ECUS5VNACCS.
Nội dung gồm:
- KHAI BÁO SỐ QUẢN LÝ HÀNG HÓA NK đường AIR
- KHAI BÁO SỐ QUẢN LÝ HÀNG HÓA XK đường AIR.
- DEMO & HƯỚNG DẪN KHAI BÁO TRÊN ECUS5VNACCS
Hướng dẫn sử dụng phần mềm khai hải quan để lấy và khai số URC (Số định danh hàng hóa xnk đường hàng không)
Vào lúc 21h tối ngày 29/12/2020, theo giờ Việt Nam, Hiệp định UKVFTA đã được đại diện ủy quyền (đại sứ) của Chính phủ 2 nước chính thức ký kết tại London, Vương quốc Anh và có hiệu lực từ 23h ngày 31/12/2020.
Hiệp định UKVFTA được đàm phán dựa trên nguyên tắc kế thừa các cam kết đã có trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) với những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo phù hợp với khuôn khổ thương mại song phương giữa Việt Nam và UK.
Advantage Logistics xin chia sẻ đến mọi người bộ tài liệu liên quan đến Hiệp định UKVFTA
Báo cáo Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi thương mại do Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI thực hiện với sự hỗ trợ của Đại sứ quán Anh và Bắc Ai len tại Việt Nam.
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) đã chính thức được hai Bên tuyên bố hoàn tất đàm phán đầu tháng 12/2015 và được dự báo sẽ ảnh hưởng lớn tới thể chế pháp luật và kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới.
Nhằm xác định các nội dung khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và cam kết trong EVFTA về mọi lĩnh vực và từ đó có sửa đổi, điều chỉnh pháp luật Việt Nam sao cho phù hợp với các cam kết, việc tiến hành các rà soát là vô cùng cần thiết.
Ngày 06 tháng 11 năm 2013, Bộ Tài Chính ban hành Thông Tư Số 156/2013/TT-BTC. Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản Lý Thuế; Luật Sửa Đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản Lý Thuế và Nghị Định Số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính Phủ.
WCO launches new Transit Guidelines at the Global Conference on Transit.
The World Customs Organization (WCO) is currently hosting its first Global Conference on Transit at its Headquarters in Brussels. This event, which comes right after the annual WCO Council Sessions, sees the launch of a new tool for the facilitation of transit and establishment of efficient transit regimes, namely the Transit Guidelines. At the end of the first day of the conference, all the panelists agreed on the usefulness of the Transit Guidelines for further developing and implementing their respective transit systems. They urged the WCO to continue to update the Guidelines as a platform for future standardisation of transit systems.
Customs administrations are naturally playing a prominent role in the smooth movement of transit goods and, as a result, are in a position to support economic development, particularly in LLDCs. That is why the WCO began developing the Transit Guidelines with the aim of harmonizing different transit frameworks, unlocking the potential of LLDCs, and taking practical steps towards efficient transit regimes as foreseen by international legal frameworks such as the World Trade Organization (WTO) Trade Facilitation Agreement (TFA), the Vienna Programme of Action, and the Revised Kyoto Convention. The Transit Guidelines contain 150 guiding principles and a variety of practical experiences of implementing efficient transit regimes, as shared by WCO Members and have been issued in four languages: English, French, Spanish and Russian.
Năm 2017, Tổng thư ký WCO đã công bố phát hành chính thức cuốn sách Các hướng dẫn về quá cảnh- một tài liệu hỗ trợ Hải quan các nước trong việc xây dựng một chế độ quản lý quá cảnh hiệu quả. Với 150 hướng dẫn được các chuyên gia của WCO tuyển chọn từ các nguyên tắc, thông lệ tốt nhất của hải quan các nước và từ các tổ chức quốc tế; tài liệu đã đề cập tới những nội dung cốt lõi đảm bảo cho việc quản lý chế độ quá cảnh quốc tế hiệu quả.
EVFTA và ngành logistics Việt Nam.
Cuốn booklet này sẽ giới thiệu tóm tắt những nội dung chính về các cam kết trong EVFTA và tác động đến ngành logistics Việt Nam.
MỤC LỤC:
1. Dịch vụ logistics bao gồm các hoạt động nào?
2. Hiện trạng ngành logistics Việt Nam như thế nào?
3. Dịch vụ vận tải trong dịch vụ logistics Việt Nam như thế nào?
4. Triển vọng thị trường logistics Việt Nam như thế nào?
5. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics Việt Nam?
6. Cam kết mở cửa dịch vụ vận tải biển của Việt Nam trong EVFTA?
7. Cam kết mở cửa dịch vụ vận tải hàng không của Việt Nam trong EVFTA?
8. Cam kết mở cửa trong các lĩnh vực dịch vụ vận tải khác Việt Nam trong EVFTA?
9. Các tác động của cam kết mở cửa các dịch vụ logistics trong EVFTA đối với Việt Nam?
10. Việt Nam cần chuẩn bị gì để tận dụng các cơ hội từ từ EVFTA?
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1 - Các dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa trong EVFTA.
Bảng 2 - Thị phần vận tải đường biển nội địa và quốc tế.
Bảng 3 - Cam kết mở cửa dịch vụ vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ đối với phương thức 3 trong WTO và EVFTA.
Bảng 4 - Cam kết mở cửa dịch vụ vận tải hàng không trong WTO và EVFTA
Bảng 5 - Cam kết mở cửa các lĩnh vực dịch vụ vận tải khác trong WTO và EVFTA
DANH MỤC HỘP:
Hộp 1 - Phân loại các nhóm dịch vụ logistics ở Việt Nam
Hộp 2 - Vì sao chi phí logistics ở Việt Nam cao?
E-book: Quy tắc Xuất xứ trong các FTA Việt Nam là thành viên.
Cuốn Sổ tay này giới thiệu thông tin và những điều cần chú ý trong quá trình áp dụng những cam kết liên quan tới quy tắc xuất xứ trong các FTA Việt Nam từng tham gia.
Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI trân trọng giới thiệu với bạn đọc cuốn Sổ tay Quy tắc xuất xứ trong các FTA Việt Nam là thành viên do Dự án EU - MUTRAP thưc hiện
Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc (ACFTA) Việt Nam và HongKong (AHKFTA):
Nguyễn Thị Thu Trang
Trung tâm WTO và Hội nhập
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
1. Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (ACFTA): Bản gốc và bản nâng cấp.
2. Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN-Hong Kong (AHKFTA):
Tóm tắt các nội dung chính
3. Các cam kết, thỏa thuận khác:
- Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc.
- Dự thảo Nghị định về quản lý, phát triển thương mại biên giới
MỘT SỐ RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA KHI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG VỚI DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC.
Luật sư Bùi Văn Thành
Hội đồng Khoa học pháp lý, Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC)
Điện thoại: 0913528877
NÊN HIỂU DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC TRONG BỐI CẢNH ĐẶC THÙ:
• Nước láng giềng
• Nước lớn
• Đối tác thương mại lớn, thị trường lớn
• Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện
• Chiến lược của Trung Quốc: Vành đai con đường
• Ảnh hưởng bởi một số sự kiện chính trị
• Vấn đề về chất lượng hàng Trung Quốc
• Đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam tăng
• Chuyển dịch đầu tư FDI tại Trung Quốc sang Việt Nam tăng
Phụ lục quy định thuế suất THÔNG THƯỜNG đối với hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg ngày 16/11/2017.
Danh mục (mô tả hàng hóa và mã hàng 8 chữ số) các mặt hàng có mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi bằng 0% quy định tại mục I, mục II Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (quy định cũ tại Phụ lục II Nghị định số 122/2016/NĐ-CP).
Hàng hóa nhập khẩu không có tên trong Danh mục của Biểu thuế suất nhập khẩu thông thường tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và không thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 6/4/2016 thì áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ (quy định cũ tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP).
Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ 01/01/2018.
BẢNG TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC THỰC HIỆN LUẬT THUẾ XK, THUẾ NK SỐ 107/2016/QH13, NGHỊ ĐỊNH SỐ 134/2016/NĐ-CP VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
(Ban hành kèm theo công văn số 7599/TCHQ-TXNK ngày 20/11/2017)
Nội dung giải quyết vướng mắc gồm:
1. Về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế bảo vệ môi trường.
2. Thuế suất.
3. Về thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp.
4. Miễn thuế quà biếu, quà tặng.
5. Về miễn thuế đối với hàng hóa gia công.
6. Về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu.
7. Về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định.
8. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của đối tượng ưu đãi đầu tư.
9. Về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan.
10. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại.
11. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng.
12. Miễn thuế đối với hàng hóa XK, NK theo điều ước quốc tế.
13. Giảm thuế.
14. Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế.
15. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
16. Về xử lý tiền thuế nộp thừa.
17. Về hoàn thuế.
18. Về thực hiện thao tác, xử lý trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Cổng thông tin một cửa quốc gia. Quy trình: Cấp xác nhận khai báo hóa chất.
MỤC LỤC
BẢNG GHI NHẬN THAY ĐỔI
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU
1.1 Tổng quan về Cổng thông tin một cửa Quốc gia
1.2 Mục đích ý nghĩa tài liệu
1.3 Phạm vi tài liệu
1.4 Thuật ngữ và từ viết tắt
1.5 Cấu trúc tài liệu
2. GIỚI THIỆU CÁC CHỨC NĂNG
2.1 Đăng nhập hệ thống
2.2 Các chức năng
3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CHỨC NĂNG HỆ THỐNG
3.1 Tìm kiếm hồ sơ xác nhận khai báo hóa chất.
3.2 Khai mới hồ sơ xác nhận khai báo hóa chất.
3.3 Gửi hồ sơ sang hệ thống Bộ Công thương
3.4 Xem chi tiết hồ sơ xác nhận khai báo hóa chất.
3.5 Xem lịch sử hồ sơ
3.6 Xóa hồ sơ
3.7 Xem thông tin xác nhận
Tài liệu Giới thiệu đề án nộp thuế điện tử 24/7.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
1. Thời điểm người nộp thuế cập nhật thông tin chữ ký số sử dụng để nộp tiền và đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản: từ 26/09/2017.
2. Ngày 23/10/2107: Thời điểm chính thức triển khai thí điểm cho người nộp thuế được lập giấy nộp tiền, chuyển lệnh thanh toán sang ngân hàng thương mại từ Cổng thanh toán điện tử hải quan.
3. Các ngân hàng triển khai thí điểm: gồm 5 ngân hàng:
- Ngân hàng BIDV;
- Ngân hàng Vietinbank.
- Ngân hàng MBBank;
- Ngân hàng Vietcombank;
- Ngân hàng Techcombank
XỬ LÝ CHỨNG TỪ KHI HỆ THỐNG NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ 24/7 GẶP SỰ CỐ
Trường hợp NH đã trích tiền từ TK của KH nhưng hệ thống gặp sự cố về mạng,.... thì xử lý như sau:
b1. NH xuất GNT vào NSNN gửi TB sang cơ quan HQ nơi phát sinh khoản thuế qua Email nội bộ NH và HQ (gắn CKS);
b2. NH thông báo cho NNT biết.
b3. NNT liên hệ với CCHQ;
b4. CCHQ lấy thông tin GNT từ Email NH gửi sang;
Sử dụng chức năng J trên hệ thống KTTT để xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Kiến thức, Kỹ năng cần cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực XNK.
- Điều kiện thương mại (Incoterms).
- Vận tải phù hợp điều kiện incotems.
- Thanh toán quốc tế (UCP, ISBP, URC).
- Kỷ năng đàm phán ra quyết định.
- Pháp luật Hải quan.
- Tài chính – Ngân hàng - Kế toán.
- Sự logic của vấn đề trước khi ra quyết định.
- Một số kỷ năng khác.
- Vận dụng phù hợp.
KIẾN THỨC CẦN CÓ CHO CÔNG VIỆC XUẤT NHẬP KHẨU.
Nguồn: Ths Trương Văn Tài / Trưởng VPĐD tại Tp.Hcm và GĐ XNK TTF
Hội nghị phổ biến các quy định về chế độ, chính sách ưu đãi về thuế, thủ tục hải quan và cách phòng tránh rủi ro khi thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
Tại Hội nghị, bà Dương Thu Hương – Đại diện Cục Thuế Thành phố đã phổ biến các quy định về chế độ, chính sách thuế TNDN và TNCN khi thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
Chương trình Hội nghị gồm phần trình bày hướng dẫn, phổ biến các quy định về ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế, ưu đãi về xuất nhập khẩu và hỏi đáp về thủ tục các quy định về ưu đãi đầu tư, ưu đãi về xuất nhập khẩu.
Ông Bùi Thái Quang, Phó Cục trưởng Cục quản lý rủi ro (Tổng Cục Hải quan) đã phổ biến các quy định mới nhất về chế độ, chính sách, các ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu loại hình SXXK, gia công, chế xuất, phổ biến cách phòng tránh rủi ro giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật khi thực hiện các thủ tục hải quan; từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng, thụ hưởng các chính sách ưu tiên về hải quan; phổ biến về những cải cách mới nhất trong thủ tục hải quan, những chính sách, luật quản lý chuyên ngành.
Tài liệu tập huấn Thông tư 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 ban hành Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam áp dụng từ ngày 1/1/2018.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XNK) mới tăng 1.255 mã hàng so với danh mục cũ, trong đó nội dung thay đổi nổi bật là ngành ô tô được chi tiết thêm các mã hàng của ô tô điện, xe điện, các loại xe có động cơ kết hợp (xe hybrid) xăng-điện, dầu-điện.
Sách tra cứu “Những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực và quốc tế”. Đây là cuốn sách tra cứu do hai tác giả Trần Trọng Toàn, nguyên đại sứ - Giám đốc điều hành Ban thư ký APEC quốc tế, trụ sở tại Singapore, và Ths. Nguyễn
Minh Vũ biên soạn.
DỰ THẢO THÔNG TƯ SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
SỐ ĐỊNH DANH CỦA HÀNG HÓA (UCR).
Đối với hàng hóa nhập khẩu đường hàng không:
Số UCR = Năm + Số vận đơn chủ (MAWB) + Số vận đơn thứ cấp (HAWB).
“Năm”: là năm phát hành vận đơn chủ (MAWB) và theo định dạng “YYYY”;
“Số vận đơn chủ (MAWB)”: là số hiệu quy định trên vận đơn hàng không do hãng vận chuyển hàng không quốc tế phát hành để chuyên chở hàng hóa
“Số vận đơn thứ cấp (HAWB)”: là số hiệu quy định trên vận đơn do đại lý vận tải, giao nhận phát hành (fowarder) trong đó tên người nhận hàng trên vận đơn là người nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu đường hàng không: Số do cơ quan hải quan cấp tự động trên Hệ thống khai hải quan hoặc Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Sách Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam năm 2016.
Nguồn: Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan) phát hành.
Khác với Cuốn ―Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam‖ (bản chi tiết) được phát hành hàng năm từ năm 1998 đã cung cấp các số liệu thống kê chi tiết hàng năm theo mặt hàng chính, mã HS 6 số và theo đối tác thương mại, Cuốn Niên giám thống kê tóm tắt được phát hành hàng năm này cập nhật kịp thời các số liệu phản ánh khái quát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ năm 1995 đến 2016 và các số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với các nước đối tác thương mại, các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu riêng trong năm. Để có thể hiểu rõ hơn về số liệu trong Niên giám này, xin tham khảo thêm phần Chú giải vắn tắt Phương pháp và Nghiệp vụ thống kê. Năm nay là năm thứ 6 Cuốn niên giám loại này được Tổng cục Hải quan xuất bản.
Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ chính của ngành Hải quan được quy định tại Luật Hải quan năm 2014 (số 54/2014/QH13 được thông qua ngày 23/6/2014). Để thực hiện nhiệm vụ được giao và nhằm phục vụ kịp thời cho việc nắm bắt và đánh giá thông tin để điều hành của các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trong lĩnh vực hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũng như các đối tượng dùng tin khác, Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan) xây dựng Cuốn ―Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam 2016 (bản tóm tắt).
Customs Handbook on International Merchandise Trade Statistics of Viet Nam 2016.
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN XNK,- RỦI RO & GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA.
HAI PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN XNK
1. Tín dụng chứng từ (documenary credit):
- Chính thống, phổ biến, thông dụng,
- An toàn cho cả 2 bên.
- NH cung cấp dịch vụ, tài trợ TM.
2. Nhờ thu chứng từ (doc collection):
- Khá phổ biến, nhanh chóng, tiện lợi, chi phí thấp.
- Tương đối an toàn: không trả tiền/chấp nhận thì không nhận hàng.
- Quản lý tốt dòng tiền.
TÀI LIỆU KỸ THUẬT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Nội dung tài liệu:
1. Những hiểu biết chung về Incoterms.
2. Hợp đồng ngoại thương và các hình thức chuyển khẩu quốc tế.
Người biên soạn: GS.TS.Võ Thanh Thu
Chuyên gia cao cấp
Ủy viên Hội đồng tư vấn CS thương mại QT của VCCI,
Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam
Tài liệu Incoterms, Luật mua bán hàng hóa và hợp đồng thương mại do Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế Việt Nam (VIAC) phát hành.
More from CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT (20)
Tài liệu kinh doanh xuất nhập khẩu: Incoterms và hợp đồng ngoại thương.
CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA HÀNG HÓA 1983
1. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA HÀNG HÓA
(làm tại Bruych-xen, ngày 14 tháng 06 năm 1983)
Lời mở đầu
Những bên Tham gia Công ước này, ra đời dưới sự bảo trợ của Hội đồng Hợp
tác Hải quan,
Mong muốn tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế,
Mong muốn tạo thuận lợi cho hoạt động thu thập, so sánh và phân tích số liệu
thống kê, đặc biệt là số liệu thống kê về thương mại quốc tế,
Mong muốn giảm chi phí cho hoạt động mô tả lại hàng hóa, phân loại lại hàng
hóa và mã hóa lại hàng hóa do chuyển từ hệ thống phân loại này sang hệ thống
phân loại hàng hóa khác trong quá trình trao đổi hàng hóa quốc tế và tạo thuận
lợi cho hoạt động tiêu chuẩn hóa hệ thống chứng từ thương mại và truyền dẫn
dữ liệu,
Nhận thấy rằng, những thay đổi về công nghệ và những chuẩn mực của thương
mại quốc tế đòi hỏi nhiều thay đổi lớn đối với Công ước về Danh mục để Phân
loại hàng hóa trong các Biểu thuế hải quan, làm tại Bruch-xen, ngày 15 tháng 12
năm 1950,
Đồng thời cũng nhận thấy rằng mức chi tiết cần thiết để phục vụ cho những mục
đích của Hải quan và cho những mục đích thống kê của Chính phủ và phục vụ
cho những quyền lợi của thương mại, vượt quá khả năng mà bản Danh mục đi
kèm với Công ước nói trên có thể đáp ứng được,
Nhận thấy tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu chính xác và có thể so sánh được
phục vụ cho các cuộc đàm phán thương mại quốc tế,
Nhận thấy rằng, Hệ thống Điều hoà cũng nhằm sử dụng cho các biểu cước phí
vận tải và số liệu thống kê vận tải của nhiều loại hình vận tải khác nhau,
Nhận thấy rằng, Hệ thống Điều hoà sẽ được sử dụng kết hợp vào những hệ
thống mô tả và mã hóa hàng hóa thương mại ở mức cao nhất có thể được,
Nhận thấy rằng, Hệ thống Điều hoà sẽ được sử dụng để thúc đẩy mối liên kết
chặt chẽ tới mức cao nhất có thể giữa số liệu thống kê thương mại về hàng hóa
nhập khẩu và xuất khẩu và số liệu thống kê sản xuất,
Nhận thấy rằng, cần duy trì mối liên kết chặt chẽ giữa Hệ thống Điều hoà và Hệ
thống Phân loại Thương mại quốc tế Tiêu chuẩn (SITC) của Liên hợp quốc,
2. Nhận thấy sự mong muốn đáp ứng những nhu cầu nêu trên đây thông qua Danh
mục phối hợp Biểu thuế quan/ Thống kê, đáp ứng nhu cầu sử dụng với nhiều lợi
ích khác nhau liên quan đến thương mại quốc tế,
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đảm bảo rằng Hệ thống Điều hoà được cập
nhật theo những tiến bộ về công nghệ hay theo những chuẩn mực của thương
mại quốc tế,
Xem xét công việc mà Uỷ ban về Hệ thống Điều hoà, do Hội đồng Hợp tác Hải
quan thành lập, đã hoàn thành trong lĩnh vực này,
Nhận thấy rằng, trong khi Công ước về Danh mục được đề cập trên đây đã
chứng tỏ là công cụ hữu hiệu để đạt được một số mục tiêu nói trên, con đường
tốt nhất để đạt được những kết quả mong muốn về lĩnh vực này là ký kết một
Công ước quốc tế mới,
Cùng thoả thuận như sau:
Điều 1
Các định nghĩa
Theo Công ước này:
(a) “Hệ thống Điều hoà trong Mô tả và Mã hóa hàng hóa”: dưới đây được đề cập
như “Hệ thống Điều hoà”, nghĩa là bản Danh mục bao gồm những nhóm hàng và
phân nhóm hàng cùng những mã số có liên quan của những nhóm và phân
nhóm hàng nói trên, những Chú giải của Phần, Chương và Phân nhóm và những
Quy tắc tổng quát giải thích Hệ thống Điều hoà, được ghi trong Phụ lục của Công
ước này;
(b) “Danh mục Biểu thuế Hải quan”: là Danh mục được xây dựng theo luật pháp
của một Bên Tham gia Công ước dùng để thu thuế hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu;
(c) “Các Danh mục Thống kê”: là những Danh mục hàng hóa do một Bên Tham
gia Công ước xây dựng với mục đích thu thập dữ liệu làm số liệu thống kê
thương mại nhập khẩu và xuất khẩu;
(d) “Danh mục phối hợp Biểu thuế quan/Thống kê”: là Danh mục, kết hợp cả
Danh mục Biểu thuế hải quan và Danh mục thống kê do một Bên Tham gia Công
ước yêu cầu mang tính pháp lý để khai báo hàng hóa khi nhập khẩu;
(e) “Công ước thành lập Hội đồng”: là Công ước thành lập ra Hội đồng Hợp tác
Hải quan, làm tại Bruych-xen ngày 15 tháng 12 năm 1950;
(f) “Hội đồng”: là Hội đồng Hợp tác Hải quan được nêu tại đoạn (e) trên đây;
(g) “Tổng thư ký”: là Tổng Thư ký của Hội đồng Hợp tác Hải quan;
3. (h) Thuật ngữ “Phê chuẩn”: là sự phê chuẩn, chấp thuận hay thông qua.
Điều 2
Phụ lục
Phụ lục cho Công ước này là một phần cấu thành không thể thiếu được của
Công ước, và mọi đề cập đến Công ước bao gồm cả đề cập đến Phụ lục.
Điều 3
Những nghĩa vụ của các Bên Tham gia Công ước
1. Theo những ngoại lệ được liệt kê trong Điều 4:
(a) Mỗi Bên Tham gia Công ước chịu trách nhiệm, trừ trường hợp như được qui
định tại đoạn c của khoản này, rằng từ thời điểm mà Công ước có hiệu lực đối
với Bên tham gia đó, Danh mục Biểu thuế hải quan và Danh mục thống kê sẽ
phù hợp với Hệ thống Điều hoà. Đối với Danh mục Biểu thuế hải quan và Danh
mục Thống kê của mình, Bên Tham gia sẽ đảm bảo:
(i) Sử dụng toàn bộ các nhóm và các phân nhóm của Hệ thống Điều hoà mà
không đưa thêm hay thay đổi gì cùng với những mã số có liên quan của những
nhóm và phân nhóm đó;
(ii) áp dụng những Quy tắc tổng quát giải thích Hệ thống Điều hoà và toàn bộ
những Chú giải của Phần, Chương và của Phân nhóm hàng, và sẽ không thay
đổi phạm vi của những Phần, Chương, của những nhóm hàng hay phân nhóm
hàng của Hệ thống Điều hoà; và
(iii) Tuân theo trật tự số học của Hệ thống Điều hoà;
(b) Mỗi Bên Tham gia Công ước sẽ chính thức thiết lập số liệu thống kê thương
mại của mình về nhập khẩu và xuất khẩu theo những mã số gồm sáu chữ số của
Hệ thống Điều hoà, hay theo sáng kiến của Bên tham gia Công ước, ở cấp độ
cao hơn trong chừng mực mà các số liệu thống kê cung cấp này không bị loại trừ
vì những lý do đặc biệt như bảo mật các thông tin thương mại hay an ninh quốc
gia;
(c) Không qui định nào trong Điều khoản này yêu cầu Bên Tham gia Công ước
sử dụng những phân nhóm của Hệ thống Điều hoà trong Danh mục Biểu thuế hải
quan của mình với điều kiện bên tham gia đáp ứng những nghĩa vụ ghi tại các
đoạn (a) (i), (a) (ii) và (a) (iii) trên đây trong Danh mục phối hợp Biểu thuế
quan/Thống kê.
2. Thực hiện những trách nhiệm nêu ở Đoạn 1(a) của Điều này, mỗi Bên Tham
gia Công ước thực hiện điều chỉnh văn bản cần thiết để làm cho Hệ thống Điều
hoà có hiệu lực đầy đủ trong hệ thống luật quốc gia của mình.
4. 3. Không qui định nào trong Điều này cản trở Bên Tham gia Công ước trong thiết
lập những tiểu phân nhóm để phân loại hàng hóa, ở cấp độ chi tiết hơn cấp độ
của Hệ thống Điều hoà, tại các Danh mục Biểu thuế hải quan hay Danh mục
thống kê của mình, với điều kiện, mọi tiểu phân nhóm phải được bổ sung và
được mã hóa ở cấp độ chi tiết hơn cấp độ của mã sáu chữ số được nêu trong
Phụ lục của Công ước này.
Điều 4
Áp dụng từng phần của các nước đang phát triển
1. Bất cứ Bên Tham gia Công ước nào là nước đang phát triển được áp dụng
chậm một số hay toàn bộ những Phân nhóm hàng của Hệ thống Điều hoà trong
một thời hạn cần thiết tùy theo những chuẩn mực thương mại quốc tế hay theo
những khả năng hành chính của nước đó.
2. Bên Tham gia Công ước là nước đang phát triển, lựa chọn áp dụng từng phần
Hệ thống Điều hoà theo những qui định của Điều này, thoả thuận nỗ lực cao nhất
để tiến đến áp dụng đầy đủ Hệ thống Điều hoà với cấp sáu chữ số trong vòng
năm năm kể từ thời điểm Công ước này bắt đầu có hiệu lực đối với Bên Tham
gia Công ước này hay trong một thời hạn xa hơn nếu nước đó thấy cần thiết theo
những qui định tại đoạn 1 của Điều này.
3. Bên Tham gia Công ước là nước đang phát triển, lựa chọn áp dụng từng phần
Hệ thống Điều hoà theo những qui định của Điều này, sẽ áp dụng toàn bộ hay
không áp dụng toàn bộ những phân nhóm cấp hai của bất kỳ một phân nhóm cấp
một nào, hay áp dụng toàn bộ hay không áp dụng toàn bộ những phân nhóm cấp
một của bất kỳ một nhóm nào. Trong những trường hợp áp dụng từng phần như
vậy, chữ số thứ sáu hay cả chữ số thứ năm và thứ sáu của phần thuộc mã số
của Hệ thống Điều hoà chưa được áp dụng sẽ được thay thế bằng "0" hay "00"
tương ứng.
4. Nước đang phát triển, lựa chọn áp dụng từng phần Hệ thống Điều hoà theo
những qui định của Điều này, khi trở thành Bên Tham gia Công ước sẽ phải
thông báo cho Tổng thư ký về những phân nhóm mà nước đó chưa áp dụng vào
thời điểm khi Công ước này có hiệu lực đối với nước đó và cũng sẽ phải thông
báo cho Tổng Thư ký về những Phân nhóm mà nước đó sẽ áp dụng.
5. Bất cứ nước đang phát triển nào, lựa chọn áp dụng từng phần Hệ thống Điều
hoà theo những qui định của Điều này, khi trở thành Bên Tham gia Công ước có
thể thông báo cho Tổng thư ký là mình chính thức chịu trách nhiệm áp dụng toàn
phần Hệ thống Điều hoà ở cấp độ sáu chữ số trong thời gian ba năm kể từ thời
điểm Công ước này có hiệu lực đối với nước đó.
6. Bất cứ Bên Tham gia Công ước nào là nước đang phát triển áp dụng từng
phần Hệ thống Điều hoà theo những qui định của Điều này sẽ được miễn trách
5. nhiệm về những nghĩa vụ theo Điều 3 đối với những phân nhóm hàng chưa áp
dụng.
Điều 5
Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển
Các Bên Tham gia Công ước là những nước phát triển sẽ cung cấp cho các
nước đang phát triển, theo như được yêu cầu, trợ giúp kỹ thuật trong khuôn khổ
thoả thuận song phương, trong đó có đào tạo cán bộ, chuyển đổi các hệ thống
danh mục hiện hành sang Hệ thống Điều hoà và cố vấn về việc cập nhật vào
những hệ thống đã được chuyển đổi đó của họ những sửa đổi bổ sung của Hệ
thống Điều hoà hoặc áp dụng những qui định của Công ước này.
Điều 6
Uỷ ban Hệ thống Điều hoà
1. Theo Công ước này, một Uỷ ban sẽ được thành lập gọi là Uỷ ban Hệ thống
Điều hoà, gồm những đại diện của từng Bên Tham gia Công ước.
2. Uỷ ban Hệ thống Điều hoà thường họp mỗi năm ít nhất hai lần.
3. Các cuộc họp của Uỷ ban Hệ thống Điều hoà sẽ do Tổng thư ký triệu tập và,
trừ khi các Bên Tham gia Công ước quyết định cách khác, sẽ được tổ chức tại
Trụ sở của Hội đồng.
4. Tại uỷ ban Hệ thống Điều hoà, mỗi Bên Tham gia Công ước có quyền được
một phiếu bầu; tuy nhiên, theo Công ước này và không làm ảnh hưởng gì đến
bất kỳ Công ước nào khác trong tương lai, khi có một Liên minh Hải quan hay
Liên minh Kinh tế cũng như một hay nhiều nước thành viên của Liên minh trên là
các Bên Tham gia Công ước thì các Bên Tham gia Công ước này sẽ cùng nhau
chỉ được một phiếu bầu. Tương tự như vậy, khi mà toàn bộ các nước Thành viên
của một Liên minh Hải quan hay Liên minh Kinh tế có đủ tư cách trở thành các
Bên Tham gia Công ước theo những qui định của Điều 11(b) trở thành các Bên
Tham gia Công ước thì cùng nhau chỉ được một phiếu bầu.
5. Uỷ ban Hệ thống Điều hoà sẽ bầu ra Chủ tịch và một hay nhiều Phó Chủ tịch
Uỷ ban.
6. Uỷ ban sẽ đề ra các Quy chế hoạt động của Uỷ ban bằng quyết định được tối
thiểu là hai phần ba tổng số phiếu phát cho các thành viên ủng hộ. Các Quy chế
hoạt động được soạn thảo ra phải được Hội đồng thông qua.
7. Uỷ ban sẽ mời các tổ chức liên chính phủ hay các tổ chức quốc tế khác tham
gia vào công việc của uỷ ban với tư cách là quan sát viên nếu Uỷ ban cho là phù
hợp.
6. 8. Uỷ ban sẽ thành lập ra những Tiểu ban hay các nhóm làm việc theo nhu cầu,
đặc biệt tuân thủ những qui định của khoản 1(a) Điều 7 và Uỷ ban sẽ xác định
thành phần tham gia, quyền bỏ phiếu và những Quy chế hoạt động dành cho các
Tiểu ban hay các Nhóm làm việc nói trên.
Điều 7
Những chức năng của Uỷ ban
1. Uỷ ban Hệ thống Điều hoà, theo những qui định của Điều 8, có những chức
năng sau:
(a) Đề xuất những điều chỉnh bổ sung vào Công ước này nếu thấy cần thiết, đặc
biệt là căn cứ vào nhu cầu của những người sử dụng và căn cứ vào những thay
đổi về công nghệ hay về những chuẩn mực của thương mại quốc tế;
(b) Biên soạn các Chú giải, các Quan điểm về Phân loại hay ý kiến nào khác
phục vụ làm tài liệu hướng dẫn cho việc giải thích Hệ thống Điều hoà;
(c) Biên soạn những khuyến nghị đảm bảo tính thống nhất trong giải thích và áp
dụng Hệ thống Điều hoà;
(d) Tập hợp, sắp xếp theo thứ tự và trao đổi thông tin liên quan đến việc áp dụng
Hệ thống Điều hoà;
(e) Từ góc độ của Uỷ ban hay trên cơ sở được đề nghị, cung cấp thông tin hay
hướng dẫn về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động phân loại hàng hóa trong Hệ
thống Điều hoà cho các Bên Tham gia Công ước, các Thành viên của Hội đồng
và các tổ chức liên chính phủ hay các tổ chức quốc tế khác mà Uỷ ban cho là
thích hợp;
(f) Soạn thảo báo cáo đến từng phiên họp của Hội đồng liên quan đến những
hoạt động của Uỷ ban, kể cả kiến nghị những sửa đổi bổ sung, những Chú giải
giải thích, các quan điểm về Phân loại hay bất kể ý kiến nào khác;
(g) Thực hiện những quyền hạn và chức năng khác liên quan đến Hệ thống Điều
hoà mà Hội đồng hay các Bên Tham gia Công ước thấy cần thiết.
2. Những quyết định hành chính của Uỷ ban Hệ thống Điều hoà liên quan đến chi
phí ngân sách phải được Hội đồng thông qua.
Điều 8
Vai trò của Hội đồng
1. Hội đồng xem xét những kiến nghị bổ sung sửa đổi đối với Công ước này do
Uỷ ban Hệ thống Điều hoà đưa ra, và khuyến nghị đối với các Bên Tham gia
Công ước theo qui trình thủ tục nêu tại Điều16 trừ phi, nước Thành viên Hội
7. đồng là Bên Tham gia Công ước này đề nghị chuyển những kiến nghị này hay
bất cứ phần nào thuộc kiến nghị này đến Uỷ ban để xem xét lại.
2. Những Chú giải giải thích, các Quan điểm về Phân loại, bất cứ ý kiến nào khác
về việc hiểu và giải thích Hệ thống Điều hoà và những khuyến nghị nhằm đảm
bảo tính thống nhất trong việc hiểu và giải thích và áp dụng Hệ thống Điều hoà,
được soạn thảo và đưa ra trong phiên làm việc của Uỷ ban Hệ thống Điều hoà
theo các quy định tại Khoản 1, Điều 7, cần phải được Hội đồng thông qua nếu,
chậm nhất vào cuối tháng thứ hai sau tháng mà phiên họp đó kết thúc, không có
Bên Tham gia Công ước nào thông báo cho Tổng thư ký đề nghị những vấn đề
nói trên phải được chuyển đến cho Hội đồng xem xét.
3. Khi có vấn đề chuyển đến cho Hội đồng xem xét theo những quy định tại
Khoản 2 của Điều này, Hội đồng sẽ thông qua những Chú giải giải thích, các
quan điểm về Phân loại đó, hay bất cứ ý kiến nào khác hoặc những khuyến nghị
nào khác, trừ phi một thành viên của Hội đồng là bên tham gia Công ước này đề
nghị chuyển toàn bộ hay từng phần những vấn đề trên đến Uỷ ban để xem xét
lại.
Điều 9
Thuế suất Hải quan
Các bên tham gia Công ước không chịu bất kỳ ràng buộc gì liên quan đến thuế
suất hải quan theo Công ước này.
Điều 10
Giải quyết tranh chấp
1. Mọi tranh chấp giữa các Bên Tham gia Công ước, liên quan đến việc giải thích
hay áp dụng Công ước này sẽ được giải quyết bằng thương lượng giữa các Bên
ở mọi mức độ.
2. Mọi tranh chấp chưa được giải quyết, sẽ được các Bên Tham gia có liên quan
đến tranh chấp chuyển tới Uỷ ban Hệ thống Điều hoà, cơ quan sẽ xem xét tranh
chấp này và đưa ra những khuyến nghị để giải quyết tranh chấp.
3. Nếu Uỷ ban Hệ thống Điều hoà không thể giải quyết tranh chấp này thì Uỷ ban
sẽ chuyển vấn đề này tới Hội đồng, cơ quan sẽ đưa ra những khuyến nghị phù
hợp với điều III (e) của Công ước Thành lập Hội đồng.
4. Các bên có liên quan đến tranh chấp có thể thoả thuận trước để chấp nhận
những khuyến nghị của Uỷ ban hay của Hội đồng mang tính ràng buộc đối với
các bên.
8. Điều 11
Tư cách để trở thành Bên Tham gia Công ước
Những đối tượng sau có đủ tư cách để trở thành Bên Tham gia Công ước này:
(a) Các nước Thành viên của Hội đồng;
(b) Các Liên minh Hải quan hay Kinh tế được trao thẩm quyền để tham gia vào
các hiệp định đối với một số hay toàn bộ những vấn đề thuộc diện quản lý của
Công ước này; và
(c) Bất cứ Nhà nước nào khác mà Tổng Thư ký gửi thư mời tham gia Công ước
theo chỉ đạo của Hội đồng.
Điều 12
Thủ tục để trở thành Bên Tham gia Công ước
1. Bất cứ Nhà nước hay Liên minh Hải quan hay Liên minh Kinh tế nào có đủ tư
cách đều có thể trở thành Bên Tham gia Công ước này:
(a) bằng cách ký kết Công ước này mà không bảo lưu để phê chuẩn;
(b) bằng cách chuyển văn kiện phê chuẩn sau khi ký kết Công ước mà cần có
phê chuẩn; hay
(c) bằng cách tán thành tham gia Công ước sau khi Công ước không còn để ngỏ
để ký kết.
2. Công ước này sẽ để ngỏ để ký kết cho tới ngày 31 tháng 12 năm 1986 tại Trụ
sở Hội đồng tại Bruych-xen cho các Nhà nước và các Liên minh Hải quan hay
Liên minh Kinh tế được nêu tại Điều 11. Tiếp sau đó, Công ước sẽ để ngỏ để các
Nhà nước tham gia.
3. Những văn kiện phê chuẩn hay văn kiện tham gia Công ước sẽ được chuyển
đến Tổng Thư ký.
Điều 13
Hiệu lực của Công ước
1. Công ước này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày thứ nhất tháng Một, thời điểm
sau tối thiểu là mười hai tháng nhưng không quá hai mươi bốn tháng, sau khi có
ít nhất mười bảy Nhà nước hay Liên minh Hải quan hay Liên minh Kinh tế được
nêu trong Điều 11 trên đây, ký kết Công ước này mà không bảo lưu để phê
chuẩn hay nộp văn bản phê chuẩn hay văn bản tham gia, nhưng không trước
ngày 01 tháng 01 năm 1987.
9. 2. Đối với bất cứ Nhà nước hay Liên minh Hải quan hay Liên minh Kinh tế nào ký
kết Công ước này mà không bảo lưu để phê chuẩn, phê chuẩn hay tham gia vào
Công ước này, sau khi đạt số lượng tối thiểu đã được ghi chi tiết tại khoản 1 của
Điều này, Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ nhất tháng Một, thời điểm
sau tối thiểu là mười hai tháng nhưng không quá hai mươi bốn tháng, sau khi
Nhà nước nói trên ký Công ước này mà không bảo lưu để phê chuẩn hay sau khi
nộp văn kiện phê chuẩn hay văn kiện tham gia Công ước, trừ phi đề ra cụ thể
thời hạn sớm hơn. Tuy nhiên, thời điểm có hiệu lực, theo những qui định của
đoạn này, sẽ không sớm hơn thời điểm có hiệu lực đã qui định tại khoản 1 của
Điều này.
Điều 14
Áp dụng Công ước tại các khu vực lãnh thổ phụ thuộc
1. Bất cứ Nhà nước nào, vào thời điểm trở thành Bên Tham gia Công ước này,
hay vào bất cứ thời điểm nào sau đó, công bố bằng thông báo chuyển đến Tổng
Thư ký rằng Công ước trên đây sẽ được mở rộng áp dụng cho toàn bộ hay cho
một khu vực lãnh thổ nào khác mà Nhà nước này chịu trách nhiệm đối với khu
vực lãnh thổ đó về quan hệ quốc tế mà đã được nêu tên trong thông báo của
Nhà nước đó. Thông báo này sẽ có hiệu lực kể từ ngày thứ nhất tháng Một, thời
điểm sau tối thiểu là mười hai tháng nhưng không quá hai mươi bốn tháng, sau
khi Tổng Thư ký nhận được thông báo trên, trừ phi, trong thông báo có nêu cụ
thể thời hạn sớm hơn. Tuy nhiên Công ước này không áp dụng cho những vùng
lãnh thổ nói trên trước khi có hiệu lực đối với Nhà nước có liên quan.
2. Công ước này sẽ không còn hiệu lực đối với một vùng lãnh thổ có địa danh
riêng vào thời điểm Bên Tham gia Công ước không còn chịu trách nhiệm về quan
hệ quốc tế của vùng lãnh thổ này hay vào một thời điểm sớm hơn nào đó nếu
như đã được thông báo đến Tổng thư ký theo thủ tục qui định tại Điều 15.
Điều 15
Rút khỏi Công ước
Công ước này có hiệu lực trong thời gian không hạn chế. Tuy nhiên, bất cứ Bên
Tham gia Công ước nào cũng có thể rút khỏi Công ước này và việc rút khỏi có
hiệu lực sau một năm kể từ thời điểm Tổng Thư ký nhận được văn kiện rút khỏi
Công ước, trừ phi trong văn kiện này nêu cụ thể một thời hạn khác xa hơn.
Điều 16
Thủ tục về bổ sung sửa đổi
10. 1. Hội đồng có thể khuyến nghị các bổ sung sửa đổi vào Công ước này đối với
các Bên Tham gia Công ước.
2. Bất cứ Bên Tham gia nào của Công ước đều có thể thông báo cho Tổng Thư
ký về kháng nghị của mình đối với bổ sung sửa đổi được khuyến nghị và tiếp sau
đó có thể rút lại kháng nghị của mình trong thời hạn nêu cụ thể tại khoản 3 của
Điều này.
3. Bất cứ bổ sung sửa đổi nào được khuyến nghị đều được coi như đã được
chấp nhận sau sáu tháng kể từ thời điểm Tổng Thư ký thông báo về vấn đề này,
với điều kiện là không có kháng nghị nào khác nảy sinh cho đến ngày cuối cùng
của thời hạn này.
4. Những khuyến nghị đã được chấp thuận sẽ bắt đầu có hiệu lực đối với tất cả
các Bên Tham gia Công ước vào một trong những thời điểm sau đây:
(a) khi mà bổ sung sửa đổi được khuyến nghị, được thông báo trước ngày 01
tháng 04, thời điểm khuyến nghị có hiệu lực sẽ được xem là ngày thứ nhất của
tháng Một của năm thứ hai sau thời điểm có thông báo này, hay,
(b) khi mà bổ sung sửa đổi được khuyến nghị, được thông báo vào thời điểm hay
sau thời điểm ngày 01 tháng 04, thời điểm khuyến nghị có hiệu lực sẽ là ngày
thứ nhất của tháng Một của năm thứ ba sau thời điểm có thông báo này.
5. Những Danh mục thống kê của mỗi Bên Tham gia Công ước và Danh mục
Biểu thuế hải quan của mỗi Bên Tham gia Công ước hoặc, trong trường hợp nêu
trong khoản 1(c) của Điều 3, Danh mục phối hợp Biểu thuế quan/Thống kê của
mỗi Bên Tham gia Công ước, sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với Hệ thống Điều
hoà đã được bổ sung sửa đổi vào thời điểm ghi cụ thể tại khoản 4 của Điều này.
6. Bất cứ Nhà nước hay Liên minh Hải quan hay Liên minh Kinh tế nào ký kết mà
không bảo lưu để phê chuẩn, phê chuẩn hay tham gia vào Công ước này, sẽ
được coi như đã chấp thuận bất cứ bổ sung sửa đổi nào vào Công ước này- là
những bổ sung sửa đổi đã có hiệu lực hay đã được chấp thuận, theo những qui
định tại khoản 3 của Điều này, vào thời điểm khi Nhà nước nói trên trở thành Bên
Tham gia Công ước;
Điều 17
Quyền hạn của các Bên Tham gia Công ước đối với Hệ thống Điều hoà
Đối với bất kỳ vấn đề nào có tác động đến Hệ thống Điều hoà, khoản 4 của Điều
6, Điều 8 và khoản 2 của Điều 16 sẽ đưa ra những quyền hạn cho mỗi Bên Tham
gia Công ước:
(a) đối với toàn bộ các phần của Hệ thống Điều hoà mà Bên Tham gia Công ước
áp dụng theo những qui định của Công ước này; hay
11. (b) cho tới thời điểm khi Công ước có hiệu lực đối với Bên Tham gia phù hợp với
những qui định của Điều 13, đối với toàn bộ các phần của Hệ thống Điều hoà mà
Bên tham gia nói trên phải áp dụng tại thời điểm đó theo những qui định của
Công ước này; hay
(c) đối với toàn bộ các phần của Hệ thống Điều hoà, với điều kiện Bên Tham gia
Công ước này đã chính thức chịu trách nhiệm áp dụng đầy đủ Hệ thống Điều hoà
ở cấp độ sáu chữ số trong thời hạn ba năm đã được nêu tại khoản 5 của Điều 4
và cho tới khi kết thúc giai đoạn này.
Điều 18
Bảo lưu
Công ước này không cho phép bảo lưu.
Điều 19
Các thông báo của Tổng Thư ký
Tổng Thư ký sẽ thông báo cho các Bên Tham gia Công ước, các Nhà nước khác
ký kết Công ước, các Nhà nước Thành viên của Hội đồng mà chưa là các Bên
Tham gia Công ước này và Tổng Thư ký Liên hợp quốc về các vấn đề sau:
(a) Các thông báo theo qui định của Điều 4;
(b) Chữ ký, văn bản phê chuẩn và văn bản tham gia của các Bên được nêu tại
Điều 12;
(c) Thời điểm mà Công ước sẽ bắt đầu có hiệu lực phù hợp với Điều 13;
(d) Các thông báo theo qui định tại Điều 14;
(e) Các thông báo rút khỏi Công ước theo qui định tại Điều 15;
(f) Những bổ sung sửa đổi vào Công ước đã được khuyến nghị theo qui định tại
Điều 16;
(g) Những kháng nghị đối với những bổ sung sửa đổi đã được khuyến nghị theo
qui định tại Điều 16, và, một khi cần thiết, sự rút bỏ những kháng nghị đó; và
(h) Những bổ sung sửa đổi đã được chấp thuận theo qui định tại Điều 16 và thời
điểm có hiệu lực của những bổ sung sửa đổi này.
Điều 20
Đăng ký lưu chiểu tại Liên hợp quốc
12. Theo đề nghị của Tổng Thư ký Hội đồng, Công ước này sẽ được đăng ký lưu
chiểu tại Ban Thư ký Liên hợp quốc theo qui định tại Điều 102 Hiến Chương Liên
hợp quốc.
Với sự chứng kiến đầy đủ, những người có tên dưới đây, có đầy đủ thẩm quyền,
đã ký Công ước này.
Làm tại Bruych-xen, ngày 14 tháng 06 năm 1983, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp,
cả hai văn bản có giá trị nguyên bản như nhau, làm thành một bộ bản gốc nộp
cho Tổng Thư ký Hội đồng người sẽ chuyển những bản sao có chứng thực đến
toàn bộ các Nhà nước và Liên minh Hải quan hay Kinh tế như được nêu trong
Điều 11.