3. 5/13/2013
3
5
5/13/2013
Tại sao chất chỉ thị màu kim loại lại chỉ thị
được điểm cuối của chuẩn độ?
Chất chỉ thị tự do có màu khác với phức của chỉ thị với kim loại
(M-Ind)
Ví dụ ETOO chỉ thị tự do: màu xanh
Khi tạo phức với Mg: ETOO-Mg: màu đỏ nho
Trong quá trình chuẩn độ:
Trước điểm TĐ: kim loại dư: tạo phức với chỉ thị
Mg2+ + ETOO = Mg-ETOO Mg-ETOO: phức màu đỏ nho
Sau điểm TĐ: EDTA dư: phức tồn tại ở dạng tự do
MgETOO + EDTA = ETOO + MgEDTA ETOO: màu xanh.
tại TĐ dung dịch chuyển từ màu đỏ nho sang màu xanh.
6
5/13/2013
Ảnh hưởng của pH đến chất chỉ thị
màu kim loại
Các chất chỉ thị màu kim loại thường là các axit (bazơ)
yếu màu sắc phụ thuộc vào pH.
Ví dụ ET-OO là đa axit yếu, ký hiệu là H3Ind, có các
hằng số phân ly như sau:
H2Ind- (đỏ) = H+ + HInd2- (xanh) Ka2 = 10-6,3
HInd2-(xanh) = H+ + Ind3- (da cam) Ka3 = 10-11,5
Khi pH< 6,3 ddịch có màu đỏ,
pH >11,5 dd có màu da cam
6,3 < pH < 11,5 ddịch có màu xanh.
8. 5/13/2013
8
15
5/13/2013
* Phương pháp chuẩn độ trực tiếp.
- Chuẩn độ trực tiếp khi phản ứng giữa ion kim loại với EDTA
thoả mãn yêu cầu đối với các phản ứng dùng trong phân tích thể
tích.
- Phải điều chình pH của dung dịch phân tích về giá trị pH xác
định bằng dung dịch đệm, thông thường trong thành phần dung
dịch đệm có các cấu tử có khả năng tạo phức với ion kim loại
(dung dịch đệm NH4/NH3).
- Việc chuẩn độ được tiến hành bằng cách thêm từ từ dung dịch
chuẩn Na2H2Y từ buret đến khi nhận được sự thay đổi màu của
chỉ thị.
- Dựa trên thể tích và nồng độ dung dịch chuẩn Na2H2Y tiêu tốn
có thể tìm được lượng chất cần xác định có trong mẫu phân tích.
Các phương pháp chuẩn độ complexon
16
5/13/2013
* Chuẩn độ ngược
- Một số trường hợp phản ứng giữa ion kim loại với EDTA xảy ra
chậm, hoặc không tìm được chỉ thị thích hợp, hoặc ở pH chuẩn
độ xảy ra hiện tượng ion kim loại cần xác định bị kết tủa thì
phải dùng phương pháp chuẩn độ ngược.
- Tiến hành chuẩn độ: thêm một lượng dư chính xác dung dịch
chuẩn EDTA vào dung dịch mẫu phân tích, sau đó chuẩn độ
lượng EDTA dư bằng dung dịch chuẩn ion kim loại khác.
- Phải chọn ion kim loại có hằng số bền tạo phức của nó với
EDTA nhỏ hơn hằng số bền phức ion kim loại cần xác định với
EDTA.
Các phương pháp chuẩn độ complexon
9. 5/13/2013
9
17
5/13/2013
* Chuẩn độ thay thế.
Nếu không thể chuẩn độ trực tiếp người ta có thể tiến
hành chuẩn độ ngược hoặc chuẩn độ thay thế. Người ta thêm một
lượng dư complexonat kim loại (thường dùng complexonat magie
hoặc kẽm) vào dung dịch cần xác định, xẩy ra phản ứng trao đổi
giữa ion kim loại cần xác định với complexonat:
MgY2– + M2+ MY2– + Mg2+
Chuẩn độ lượng ion kim loại được giải phóng (Mg2+ hoặc
Zn2+) bằng dung dịch chuẩn EDTA. Từ kết quả chuẩn độ có thể
tính được hàm lượng nguyên tố cần xác định.
Các phương pháp chuẩn độ complexon
18
5/13/2013
* Chuẩn độ gián tiếp
- Trong một số trường hợp nguyên tố cần xác định không có khả
năng tham gia phản ứng trực tiếp với EDTA (các anion).
- Kết tủa chất cần xác định bằng một lượng dư chính xác muối
Ba2+, sau đó lọc bỏ kết tủa BaSO4, thu toàn bộ phần nước lọc
và nước rửa đem chuẩn độ bằng dung dịch EDTA.
- Cũng có thể thu toàn bộ kết tủa BaSO4, rửa sạch, sau đó hoà tan
kết tủa bằng lượng dư chính xác dung dịch EDTA.
- Từ các kết quả chuẩn độ có thể tính được hàm lượng chất cần
xác định.
Các phương pháp chuẩn độ complexon
10. 5/13/2013
10
19
5/13/2013
Phản ứng Ag+ với CN- là phản ứng được sử dụng trong
chuẩn độ thể tích xác định CN-.
Ag+ + CN- Ag(CN)2
- , log= 21,10
Tại điểm tương đương lượng Ag+ dư sẽ tạo kết tủa
AgAg(CN)2
Ag+ + Ag(CN)2
- AgCN
Ag+ + Ag(CN)2
- AgAg(CN)2 (logT =-10,9)
Chuẩn độ đo bạc
20
5/13/2013
Có thể chuẩn độ Cl- bằng dung dịch Hg(NO3)2
2 Cl- + Hg2+ HgCl2 , log = 12,78
Để xác định điểm kết thúc chuẩn độ có thể dùng
diphenylcacbazit tạo phức màu xanh tím với Hg2+. Phản
ứng cho kết quả tốt ở pH = 3,0 - 3,5.
Phương pháp cho phép xác định Cl- trong các dung dịch , ở
điều kiện thích hợp có thể xác định Br-, SCN-, CN-.
Chuẩn độ các halogenua bằng thủy ngân (II)