Câu 1: Nêu đặc điểm chung và phân loại biểu mô.
Câu 2: Đặc điểm chung và phân loại mô liên
kết.
Câu 3: Đặc điểm chung và phân loại mô cơ
Câu 4: Đặc điểm chung và phân loại mô thần kinh
BÀI THUYẾT TRÌNH CÁC
LOẠI MÔ
GVHD: Nguyễn Thị Giang An
Câu 1: Đặc điểm chung và phân loại
biểu mô
I. Đặc điểm chung:
• Biểu mô là tập hợp các tế bào đứng sát nhau làm
nhiệm vụ bao phủ mặt ngoài cơ thể hoặc lót mặt
trong những ống , khoang đồng thời làm nhiệm vụ
chế tiết và bài xuất.
• Biểu mô không có các mao mạch nuôi dưỡng sự
nuôi dưỡng được thực hiện nhờ cơ chế thẩm thấu
từ lớp mô liên kết ở bên dưới qua màng đáy
• Trong cơ thể người nhiều tuyến cơ thể được tạo từ
biểu mô.
II. Phân loại : Có 2 loại
- Biểu mô phủ: Là những biểu mô do các tế bào sắp
xếp thành hàng để bao phủ mặt ngoài cơ thể, mặt
trong của các tạm rỗng và các khoang thên nhiên.
Dựa vào cấu tạo hình thái có 3 loại biểu mô phủ:
+ Biểu mô phủ đơn: Là những biểu mô được tạo
thành bởi một hàng tế bào.
+Biểu mô phủ kép: Là loại biểu mô được tạo
thành bởi 2 hoặc nhiều lớp tế bào chồng lên
nhau.
+ Biểu mô phủ dẹp: Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào, nhưng những
tế bào trên cùng là những tế bào dẹp.
+ Biểu mô phủ khối: Được
tạo bởi từ 2 hàng tế bào trở lên,
hàng nằm trên cùng là những tế
bào hình khối vuông.
- Biểu mô tuyến: Là loại biểu
mô được tạo bởi nhiều hàng tế
bào nằm sát nhau tạo thành các
tuyến có khả năng chế tiết và bài
xuất các chất vào môi trường bên
trong hoặc bên ngoài cơ thể .
- Dựa vào nhận sản phẩm chế tiết đầu tiên
phân thành 2 loại:
+ Tuyến ngoại tiết: Có
ống dẫn, đổ chất tiết và
một xoang nào đó của
cơ thể.
VD: Tuyến mồ hôi,
tuyến nhờn, tuyến
độc(tóc),...
+Tuến nội tiết: Không có ống
dẫn, chất tiết đổ trực tiếp vào
máu
VD: Tuyến giáp, tuyến trên
thận,...
III. Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ 3 lá phôi
- Lá ngoài: Tham gia cấu tạo biểu bì (ngoại biểu
mô): Cấu tạo lớp ngoài gia.
- Lá giữa: Tham gia cấu tạo lá thành, lá tạng ( trung
biểu mô): Lót xoang cơ thể.
-Lá trong: Tham gia lót xong nội quan rỗng(nội biểu
mô): Mặt ttrong ống tiêu hóa, hô hấp.
IV. Chức năng:
-Bảo vệ: Chống lại các tác nhân vật lí, hóa học,
nhiệm khuẩn...
-Có khả năng tái sinh mạnh: Nhờ phân bào nhanh
giúp hàn gắn vết thương.
-Một số nơi: Biểu mô được biệt hóa làm nhiệm vụ
hấp thu/bài tiết, thu nhận kích thích(trồi vị giác).
Câu 2: Đặc điểm chung và phân loại mô
I.Đặc điểm chung của mô liên kết.
- Mô liên kết là một trong bốn loại mô
người cơ bản, cùng với mô thượng bì, mô cơ
và mô thần kinh.
- Mô liên kết là loại mô bắt nguồn từ trung mô
(mesenchyma).
- Mô liên kết là loại mô phổ biến nhất trong
cơ thể, có ở hầu hết các bộ phận của cơ thể,
xen giữa các mô khác, chúng gắn bó với
nhau.
- Các tế bào của mô liên kết xếp không sít
nhau, xen kẽ giữa các tế bào là chất gian
bào.
Trung mô
Mô cơ
trơn
Liên kết đệm cơ
học
Liên kết dinh
dưỡng
Võng
mô
Máu
Bạch
huyết
Mô sợi
xốp
Mô sợi
chắc
Sụn Xương
II. Phân loại các mô liên kết.
Liên
kết sợi
II.1. Mô liên kết có chức năng liên kết dinh dưỡng.
II.1.1. Võng mô.
– Võng mô tạo nên cơ sở của mọi cơ quan tạo huyết
như tủy xương, tì, hạch bạch huyết.
– Chức năng: bảo vệ cơ thể. Các tế bào tự do có
khả năng thực bào được tách ra từ khỗi hỗn bào,
được tạo thành do các yếu tố tế bào hình sao nối với
nhau bằng những nhánh nguyên sinh chất. Liên hệ
với chân nguyên sinh của tế bào có những sợi tơ
mảnh làm thành một mạng lưới, nên gọi là võng mô
II.1.2. Máu và bạch huyết.
• Thành phần chủ yếu là một chất lỏng là huyết
tương. Trong đó các yếu tố hữu hình gồm hồng
cầu bạch cầu tiểu cầu
• Trong cơ thể, máu và bạch huyết
lưu thông trong hệ mạch, có chức
Phận trao đỏi chất giữa
cơ thể và môi trường
bên ngoài.
II.1.3. Mô sợi liên kết xốp.
Có mặt ở tất cả các cơ quan dọc theo đường đi của máu,
bạch huyết và làm thành những lớp mô đệm dưới da
hoặc giữa các cơ.
chức phận đệm cơ học còn tham gia vào dẫn các
chất dinh dưỡng từ mạch máu thấm tới tất cả các loại mô
khác.
Mô mỡ ở 1 số bộ phận như dưới da là do một số mô liên kết
sợi xốp biến đổi thành, gần toàn bộ tế bào chứa mỡ, chất
nguyên sinh và nhân tế bào bọ đẩy ra thành một viền mỏng
xung quanh.
Chức năng đêm cơ học và
dinh dưỡng.
II.1.4. Mô liên kiết sợi chắc.
Có cấu trúc sợ là thành phần chủ yếu bên cạnh yếu tố tế bào
kém phát triển
Có hai loại mô liên kết sợi chắc:
 Sợi không có cấu trúc xác định: thể hiện rõ như mô liên
kết tầng da bì.
Trường hợp này cấu trúc sợ không định hướng rõ.
 Sợi có cấu trúc rõ rệt: như dây chằng và gân
II.1.5. Mô Sụn
• Có cấu tạ khá đặc biệt: yếu tố gian bào phát triển, các tế bào
nằm rải rác trong các gian bào hoặc riêng rẽ, hoặc thành từng
nhòm 2-3 tế bào trong một bao nang.
• Căn cứ theo cấu trúc gian bào mà chia làm 3 loại sụn
 Sụn trong: thường gặp như sụn sườn,
sụn mũi, vòng sụn thanh quản, và đường
hô hấp, sụn phủ các diện khớp xương.
 Sụn đàn hồi: là loại có chất
gian bàocấu tạo bởi những sợi
đàn hồi, có độ dày mỏng khác
nhau, tạo thành mạng lưới bao
quanh một khối chất vô định
hình.
 Sụn liên kết sợi: có chất gian bào là những bó sợi
sinh kéo song song hoặc có bướng nhất định, các tế bào
xếp thành hang hoặc thành từng nhóm rải rác.
Mô sụn không có trong máu, các chất dinh dưỡng
khuếch tán tới các tế bào sụn, các tế bào ở xa ít dinh
dưỡng và chết dần.
II.1.6. Mô xương.
• Có lớp màng xương hay cốt mạc (periosteum) phủ ngoài.
• Màng xương có hai lớp:
o Lớp ngoài là mô liên kết sợi chắc.
o Lớp trong gồm những tế bào sinh xương
(osteoblasts) có khả năng sinh sản làm
xương lớn lên về chiều dầy.
Câu 3: Đặc điểm chung và phân loại
mô cơ
I. Khái niệm
• Mô cơ là những mô được cấu tạo bởi những tế
bào mà chức năng co duỗi đã trở thành chức năng
đặc hiệu
II. Nguồn gốc
• Có nguồn gốc từ lá phôi giữa (Trung bì)
• Được biệt hóa để thực hiện chức năng vận động
• Không có khả năng phân bào từ khi tạo thành, trừ
cơ tim
III. Đặc điểm
• Để thực hiện chức năng co duỗi thì mô cơ có những đặc
điểm sau:
a.Đặc điểm hình thái
• Các tế bào cơ thường được gọi là các sợi cơ
• Trong bào tương của tế bào cơ, ngoài những bào quan phổ biến còn
chứa những bào quan đặc biệt là các sợi tơ cơ
b. Đặc điểm hóa học
Gồm 2 thành phần: Vô cơ và hữu cơ
• Vô cơ: Nước, các chất điện giả: Na+, K+, Ca2+, Khoáng,...
• -Hữu cơ: Protein, Actin, Miozin, Tropomiozin,... Và các emzym:
Oxilase, Cytochromoxydase,...
4.Phân loại
- Căn cứ vào sự phân bố trong cơ thể, tính chất co duỗi và cấu tạo, chia làm 3 loại cơ:
- Cơ trơn
- Cơ vân
- Cơ tim
Trung bìnhChậmNhanhSự co
Hệ thần kinh
tự động
Hệ thần kinh
tự động
Hệ thần kinh
dinh dưỡng
Phân bố thần
kinh
Các sợi đan
xen
Các sợi đan
xen
Các sợi hợp
thành bó
Sự sắp xếp
các sợi
CóKhôngCóVân
Một nhânMột nhânNhiều nhânNhân
Không đềuHình thoiHình trụHình dạng sợi
cơ
TimNội quanNối với xươngVị trí
Không tự ýKhông tự ýTự ýCử động
Cơ timCơ trơnCơ vânĐặc điểm
• Ngoài ra trong cơ thể còn có một loại tế bào cơ có nguồn gốc từ ngọai
bì được gọi là tế bào cơ bì: Cơ dựng lông, cơ tuyến, tuyến sữa, tuyến
mồ hôi,...
5. Chức năng
• Mô cơ có chức năng chủ yếu là co dãn tạo nên sự vận động
của cơ thể
Câu 3: Đặc điểm chung và phân loại mô
I. Khái niệm.
-Mô thần kinh là loại mô phân hóa cao với những chức năng cảm ứng có
chọn lọc các kích thích của mô trường và dẫn truyền các xung động đến
các cơ quan mà nó tác động.
- Mô thần kinh phân bố hầu khắp cơ thể tạo thành thành một hệ thống
thông tin hoàn chỉnh điều hòa hoạt động các mô và cơ quan trong cơ thể,
làm cho cơ thể thành một thể hàn chỉnh và thồng nhất.
- Mô thần kinh gồm tế bào thần kinh ( neurone) và tế bào thần kinh đệm.
Tế bào thần kinh đệm có nhiệm vụ đệm lót, dinh dưỡng và bảo vệ
neurone. Neueone và tế bào thần kinh đệm hợp thành những cấu trúc và
cơ quan riêng biệt. Tập hợp các cấu trúc và cơ quan do các tế bào đó tạo
ra hệ thần kinh.
-Mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi
TẾ BÀO THẦN KINH
(NEURONE) TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM
THÂN NEURONE NHÁNH NEURONE
TẾ BÀO TK
ĐỆM
CHÍNH THỨC
TẾ BÀO TK
ĐỆM
NGOẠI VI
MÔ THẦN KINH
TẾ BÀO
TK ĐỆM
BIỂU
MÔ
II.Đặc điểm cấu tạo
1. Tế bào thần kinh ( Neurone):
- Nơron là tế bào tạo nên, biến đổi và truyền đi các luồng thần kinh
- Cấu tạo gồm 2 phần : 1 thân nơron và nhiều nhánh nơron.
1.1 Thân neuron:
- Kích thước 5 – 130 µm
- Hình dạng khác nhau: hình cầu, bầu dục, hình sao.
- Là trung tâm dinh dưỡng của neuron cũng như trung tâm nhận kích
thích.
- Thân neuron chứa 1 nhân thường nằm giữa hay lệch tâm (hình cầu hay
hình trứng) và phần lớn bào tương ( gồm 1 hệ ty thể và bộ golgi dồi dào,
ít chất nhiễm sắc...)
-Xơ thần kinh gọi là siêu sợi trung gian hay tiền tơ thần kinh có đường
kính 60- 100 Å chạy ngang qua thân tế bào, và được coi là phần chống
đỡ.
-Bào tương của neuron có thể chứa 1 số các sắc tố màu vàng nâu, đó là
các chất vùi tạm thời xuất hiện trong bào tương liên quan đến quá trình
chuyển hóa protein và lipid.
1.2 Nhánh neuron:
• Là những nhánh bào tương kéo dài từ thân neurone và phân
nhánh nhiều lần.
• Dựa vào hướng dẫn truyền xung động thần kinh, nhánh được
chia làm 2 loại: sợi nhánh và sợi trục.
NHÁNH NEURONE
SỢI NHÁNH
(ĐUÔI GAI)
SỢI TRỤC

các loại mô

  • 1.
    Câu 1: Nêuđặc điểm chung và phân loại biểu mô. Câu 2: Đặc điểm chung và phân loại mô liên kết. Câu 3: Đặc điểm chung và phân loại mô cơ Câu 4: Đặc điểm chung và phân loại mô thần kinh BÀI THUYẾT TRÌNH CÁC LOẠI MÔ GVHD: Nguyễn Thị Giang An
  • 2.
    Câu 1: Đặcđiểm chung và phân loại biểu mô I. Đặc điểm chung: • Biểu mô là tập hợp các tế bào đứng sát nhau làm nhiệm vụ bao phủ mặt ngoài cơ thể hoặc lót mặt trong những ống , khoang đồng thời làm nhiệm vụ chế tiết và bài xuất. • Biểu mô không có các mao mạch nuôi dưỡng sự nuôi dưỡng được thực hiện nhờ cơ chế thẩm thấu từ lớp mô liên kết ở bên dưới qua màng đáy • Trong cơ thể người nhiều tuyến cơ thể được tạo từ biểu mô.
  • 3.
    II. Phân loại: Có 2 loại - Biểu mô phủ: Là những biểu mô do các tế bào sắp xếp thành hàng để bao phủ mặt ngoài cơ thể, mặt trong của các tạm rỗng và các khoang thên nhiên. Dựa vào cấu tạo hình thái có 3 loại biểu mô phủ:
  • 4.
    + Biểu môphủ đơn: Là những biểu mô được tạo thành bởi một hàng tế bào.
  • 5.
    +Biểu mô phủkép: Là loại biểu mô được tạo thành bởi 2 hoặc nhiều lớp tế bào chồng lên nhau. + Biểu mô phủ dẹp: Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào, nhưng những tế bào trên cùng là những tế bào dẹp.
  • 6.
    + Biểu môphủ khối: Được tạo bởi từ 2 hàng tế bào trở lên, hàng nằm trên cùng là những tế bào hình khối vuông. - Biểu mô tuyến: Là loại biểu mô được tạo bởi nhiều hàng tế bào nằm sát nhau tạo thành các tuyến có khả năng chế tiết và bài xuất các chất vào môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể .
  • 7.
    - Dựa vàonhận sản phẩm chế tiết đầu tiên phân thành 2 loại: + Tuyến ngoại tiết: Có ống dẫn, đổ chất tiết và một xoang nào đó của cơ thể. VD: Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, tuyến độc(tóc),... +Tuến nội tiết: Không có ống dẫn, chất tiết đổ trực tiếp vào máu VD: Tuyến giáp, tuyến trên thận,...
  • 8.
    III. Nguồn gốc:Có nguồn gốc từ 3 lá phôi - Lá ngoài: Tham gia cấu tạo biểu bì (ngoại biểu mô): Cấu tạo lớp ngoài gia. - Lá giữa: Tham gia cấu tạo lá thành, lá tạng ( trung biểu mô): Lót xoang cơ thể. -Lá trong: Tham gia lót xong nội quan rỗng(nội biểu mô): Mặt ttrong ống tiêu hóa, hô hấp. IV. Chức năng: -Bảo vệ: Chống lại các tác nhân vật lí, hóa học, nhiệm khuẩn... -Có khả năng tái sinh mạnh: Nhờ phân bào nhanh giúp hàn gắn vết thương. -Một số nơi: Biểu mô được biệt hóa làm nhiệm vụ hấp thu/bài tiết, thu nhận kích thích(trồi vị giác).
  • 9.
    Câu 2: Đặcđiểm chung và phân loại mô I.Đặc điểm chung của mô liên kết. - Mô liên kết là một trong bốn loại mô người cơ bản, cùng với mô thượng bì, mô cơ và mô thần kinh. - Mô liên kết là loại mô bắt nguồn từ trung mô (mesenchyma). - Mô liên kết là loại mô phổ biến nhất trong cơ thể, có ở hầu hết các bộ phận của cơ thể, xen giữa các mô khác, chúng gắn bó với nhau. - Các tế bào của mô liên kết xếp không sít nhau, xen kẽ giữa các tế bào là chất gian bào.
  • 10.
    Trung mô Mô cơ trơn Liênkết đệm cơ học Liên kết dinh dưỡng Võng mô Máu Bạch huyết Mô sợi xốp Mô sợi chắc Sụn Xương II. Phân loại các mô liên kết. Liên kết sợi
  • 11.
    II.1. Mô liênkết có chức năng liên kết dinh dưỡng. II.1.1. Võng mô. – Võng mô tạo nên cơ sở của mọi cơ quan tạo huyết như tủy xương, tì, hạch bạch huyết. – Chức năng: bảo vệ cơ thể. Các tế bào tự do có khả năng thực bào được tách ra từ khỗi hỗn bào, được tạo thành do các yếu tố tế bào hình sao nối với nhau bằng những nhánh nguyên sinh chất. Liên hệ với chân nguyên sinh của tế bào có những sợi tơ mảnh làm thành một mạng lưới, nên gọi là võng mô
  • 12.
    II.1.2. Máu vàbạch huyết. • Thành phần chủ yếu là một chất lỏng là huyết tương. Trong đó các yếu tố hữu hình gồm hồng cầu bạch cầu tiểu cầu • Trong cơ thể, máu và bạch huyết lưu thông trong hệ mạch, có chức Phận trao đỏi chất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.
  • 13.
    II.1.3. Mô sợiliên kết xốp. Có mặt ở tất cả các cơ quan dọc theo đường đi của máu, bạch huyết và làm thành những lớp mô đệm dưới da hoặc giữa các cơ. chức phận đệm cơ học còn tham gia vào dẫn các chất dinh dưỡng từ mạch máu thấm tới tất cả các loại mô khác. Mô mỡ ở 1 số bộ phận như dưới da là do một số mô liên kết sợi xốp biến đổi thành, gần toàn bộ tế bào chứa mỡ, chất nguyên sinh và nhân tế bào bọ đẩy ra thành một viền mỏng xung quanh. Chức năng đêm cơ học và dinh dưỡng.
  • 14.
    II.1.4. Mô liênkiết sợi chắc. Có cấu trúc sợ là thành phần chủ yếu bên cạnh yếu tố tế bào kém phát triển Có hai loại mô liên kết sợi chắc:  Sợi không có cấu trúc xác định: thể hiện rõ như mô liên kết tầng da bì. Trường hợp này cấu trúc sợ không định hướng rõ.
  • 15.
     Sợi cócấu trúc rõ rệt: như dây chằng và gân
  • 16.
    II.1.5. Mô Sụn •Có cấu tạ khá đặc biệt: yếu tố gian bào phát triển, các tế bào nằm rải rác trong các gian bào hoặc riêng rẽ, hoặc thành từng nhòm 2-3 tế bào trong một bao nang. • Căn cứ theo cấu trúc gian bào mà chia làm 3 loại sụn  Sụn trong: thường gặp như sụn sườn, sụn mũi, vòng sụn thanh quản, và đường hô hấp, sụn phủ các diện khớp xương.  Sụn đàn hồi: là loại có chất gian bàocấu tạo bởi những sợi đàn hồi, có độ dày mỏng khác nhau, tạo thành mạng lưới bao quanh một khối chất vô định hình.
  • 17.
     Sụn liênkết sợi: có chất gian bào là những bó sợi sinh kéo song song hoặc có bướng nhất định, các tế bào xếp thành hang hoặc thành từng nhóm rải rác. Mô sụn không có trong máu, các chất dinh dưỡng khuếch tán tới các tế bào sụn, các tế bào ở xa ít dinh dưỡng và chết dần.
  • 18.
    II.1.6. Mô xương. •Có lớp màng xương hay cốt mạc (periosteum) phủ ngoài. • Màng xương có hai lớp: o Lớp ngoài là mô liên kết sợi chắc. o Lớp trong gồm những tế bào sinh xương (osteoblasts) có khả năng sinh sản làm xương lớn lên về chiều dầy.
  • 19.
    Câu 3: Đặcđiểm chung và phân loại mô cơ I. Khái niệm • Mô cơ là những mô được cấu tạo bởi những tế bào mà chức năng co duỗi đã trở thành chức năng đặc hiệu II. Nguồn gốc • Có nguồn gốc từ lá phôi giữa (Trung bì) • Được biệt hóa để thực hiện chức năng vận động • Không có khả năng phân bào từ khi tạo thành, trừ cơ tim
  • 20.
    III. Đặc điểm •Để thực hiện chức năng co duỗi thì mô cơ có những đặc điểm sau: a.Đặc điểm hình thái • Các tế bào cơ thường được gọi là các sợi cơ • Trong bào tương của tế bào cơ, ngoài những bào quan phổ biến còn chứa những bào quan đặc biệt là các sợi tơ cơ b. Đặc điểm hóa học Gồm 2 thành phần: Vô cơ và hữu cơ • Vô cơ: Nước, các chất điện giả: Na+, K+, Ca2+, Khoáng,... • -Hữu cơ: Protein, Actin, Miozin, Tropomiozin,... Và các emzym: Oxilase, Cytochromoxydase,...
  • 21.
    4.Phân loại - Căncứ vào sự phân bố trong cơ thể, tính chất co duỗi và cấu tạo, chia làm 3 loại cơ: - Cơ trơn - Cơ vân - Cơ tim Trung bìnhChậmNhanhSự co Hệ thần kinh tự động Hệ thần kinh tự động Hệ thần kinh dinh dưỡng Phân bố thần kinh Các sợi đan xen Các sợi đan xen Các sợi hợp thành bó Sự sắp xếp các sợi CóKhôngCóVân Một nhânMột nhânNhiều nhânNhân Không đềuHình thoiHình trụHình dạng sợi cơ TimNội quanNối với xươngVị trí Không tự ýKhông tự ýTự ýCử động Cơ timCơ trơnCơ vânĐặc điểm
  • 22.
    • Ngoài ratrong cơ thể còn có một loại tế bào cơ có nguồn gốc từ ngọai bì được gọi là tế bào cơ bì: Cơ dựng lông, cơ tuyến, tuyến sữa, tuyến mồ hôi,... 5. Chức năng • Mô cơ có chức năng chủ yếu là co dãn tạo nên sự vận động của cơ thể
  • 23.
    Câu 3: Đặcđiểm chung và phân loại mô I. Khái niệm. -Mô thần kinh là loại mô phân hóa cao với những chức năng cảm ứng có chọn lọc các kích thích của mô trường và dẫn truyền các xung động đến các cơ quan mà nó tác động. - Mô thần kinh phân bố hầu khắp cơ thể tạo thành thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh điều hòa hoạt động các mô và cơ quan trong cơ thể, làm cho cơ thể thành một thể hàn chỉnh và thồng nhất. - Mô thần kinh gồm tế bào thần kinh ( neurone) và tế bào thần kinh đệm. Tế bào thần kinh đệm có nhiệm vụ đệm lót, dinh dưỡng và bảo vệ neurone. Neueone và tế bào thần kinh đệm hợp thành những cấu trúc và cơ quan riêng biệt. Tập hợp các cấu trúc và cơ quan do các tế bào đó tạo ra hệ thần kinh. -Mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi
  • 24.
    TẾ BÀO THẦNKINH (NEURONE) TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM THÂN NEURONE NHÁNH NEURONE TẾ BÀO TK ĐỆM CHÍNH THỨC TẾ BÀO TK ĐỆM NGOẠI VI MÔ THẦN KINH TẾ BÀO TK ĐỆM BIỂU MÔ
  • 25.
    II.Đặc điểm cấutạo 1. Tế bào thần kinh ( Neurone): - Nơron là tế bào tạo nên, biến đổi và truyền đi các luồng thần kinh - Cấu tạo gồm 2 phần : 1 thân nơron và nhiều nhánh nơron. 1.1 Thân neuron: - Kích thước 5 – 130 µm - Hình dạng khác nhau: hình cầu, bầu dục, hình sao. - Là trung tâm dinh dưỡng của neuron cũng như trung tâm nhận kích thích. - Thân neuron chứa 1 nhân thường nằm giữa hay lệch tâm (hình cầu hay hình trứng) và phần lớn bào tương ( gồm 1 hệ ty thể và bộ golgi dồi dào, ít chất nhiễm sắc...) -Xơ thần kinh gọi là siêu sợi trung gian hay tiền tơ thần kinh có đường kính 60- 100 Å chạy ngang qua thân tế bào, và được coi là phần chống đỡ. -Bào tương của neuron có thể chứa 1 số các sắc tố màu vàng nâu, đó là các chất vùi tạm thời xuất hiện trong bào tương liên quan đến quá trình chuyển hóa protein và lipid.
  • 26.
    1.2 Nhánh neuron: •Là những nhánh bào tương kéo dài từ thân neurone và phân nhánh nhiều lần. • Dựa vào hướng dẫn truyền xung động thần kinh, nhánh được chia làm 2 loại: sợi nhánh và sợi trục. NHÁNH NEURONE SỢI NHÁNH (ĐUÔI GAI) SỢI TRỤC