SlideShare a Scribd company logo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1920, Walter Cannon - Nhà sinh lý học đầu tiên đã mô tả một cách khoa học
về cách con vật và con người phản ứng với mối hiểm nguy đến từ bên ngoài. Ông nhận
thấy có một trình tự hoạt tính xảy ra trong các dây thần kinh và trong các tuyến nội tiết,
nhằm chuẩn bị để cơ thể chiến đấu chống lại hoặc bỏ chạy để bảo toàn tính mạng. Ông gọi
phản ứng kép này với strees là hội chứng chống hoặc bỏ chạy. Trung tâm của phản ứng
kép với stress là vùng dưới đồi, đôi khi được gọi là trung tâm stress là vì nó kiểm soát hoạt
động của hệ thần kinh và tuyến yên.
Nối tiếp những nghiên cứu của Cannon, người đầu tiên theo phương pháp hiện đại
nghiên cứu các ảnh hưởng của stress nặng tác động liên tục lên cơ thể là Hans Selye, một
nhà nội tiết học người Canada. Vào những năm 30, Selye báo cáo về các biểu hiện phức
tạp của súc vật thực nghiệm với các tác nhân gây thương tổn như các bệnh do vi khuẩn,
các độc tố, chấn thương hoặc sự nóng lạnh... Hết thảy mọi tác nhân gây stress đều đòi hỏi
sự thích ứng, duy trì tính toàn vẹn tổng thể và sự thoải mái bằng cách phục hồi thế cân bằng
còn gọi là cân bằng nội tại. Về mặt lý thuyết stress được quan niệm như một trạng thái bên
trong cơ thể.
Năm 1984 nhóm các nhà khoa học tại Đại học Tổng hợp Los Angeles bang
California đã khám phá ra vai trò của các peptids dạng opi trong sự thiếu hụt miễn dịch
liên quan đến stress, nhất là đối với các tế bào tiêu diệt tự nhiên.
Vào những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những bằng
chứng thực nghiệm và lâm sàng, cung cấp những lập luận vững chắc về mối tương tác giữa
stress và phản ứng miễn dịch. Plaut và Friedman (1981) đã chứng minh stress làm tăng
nguy cơ tiếp xúc với các bệnh nhiễm trùng, các phản ứng dị ứng ở người. Sklar và Anisman
(1987) cho rằng những thay đổi đột ngột trong việc tiếp xúc với bầy đàn đã làm tăng sự
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phát triển của khối u trong thực nghiệm chuột nhắt, các quan sát phản ứng với stress ở
người nói chung cũng xác nhận những kết quả tương tự.
Việc nghiên cứu cách stress xuất hiện và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống của con
người đã khơi dậy mối quan tâm của các nhà tâm lý học về ảnh hưởng của các quá trình
ứng xử đến cuộc sống thoải mái nói chung. Ở Anh, vào những năm 1990, tính trung bình
có khoảng 15% đến 20% công nhân bị stress đến mức ngã bệnh và phải nghỉ việc trong các
nhà máy. Stress trong môi trường lao động khiến các ông chủ và những giám đốc điều hành
(CEO) mắc bệnh tim nhiều gấp 7 lần và những cơn đột quỵ khiến người lao động phải nghỉ
việc vì những xáo trộn trong đời sống tâm trí và cảm xúc. Điều này đã khơi dậy mối quan
tâm của giới nghiên cứu nhằm làm giảm thiểu stress trong công việc, đặc biệt trong những
ngành sản xuất vật chất. Tiếp theo đó các nhà nghiên cứu ở các nước thuộc Châu Âu cũng
bắt tay vào nghiên cứu đề tài này.
Ở nước ngoài hiện nay có thể nói rằng tình hình nghiên cứu về stress rất được quan
tâm chú ý với nhiều đề tài nghiên cứu phong phú. Nhiều khoa tâm lý học của nhiều truờng
Đại học trên thế giới hiện nay đã có chương trình giảng dạy, nghiên cứu về stress với những
phương pháp rất khoa học cụ thể. Trước hết, các phản ứng hoặc tình trạng stress có những
biểu hiện rõ nhất trên bình diện sinh lý học và gần đây người ta bắt đầu nghiên cứu stress
trên bình diện tâm lý. Các vấn đề liên quan đến stress được các nhà nghiên cứu tập trung
nghiên cứu nhiều nhất là:
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc ứng phó stress: Mô tả và phân biệt
giữa stress và tác nhân gây stress, ảnh hưởng của nhận thức cá nhân đối với việc đáp ứng
với các tác nhân gây stress, những nhân tố bên trong và bên ngoài làm giảm nhẹ tác dụng
đáp ứng stress, cơ chế ứng phó làm giảm thiểu stress.
- Phân tích các phản ứng sinh lý đối với stress: Mô tả đáp ứng stress trên các hệ
thống cơ thể (hệ thần kinh, hệ nội tiết...), mối liên hệ giữa những nhân tố làm giảm stress
và đáp ứng sinh lý, sự khác biệt hệ thống miễn dịch giữa người lớn và trẻ em...
- Biểu hiện tâm lý khi stress: Nhận biết nguyên nhân gây stress, nguyên nhân và
cá tính của stress hậu sang chấn, tương quan giữa nhân cách và biểu hiện stress, phân tích
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các loại kế hoạch đối phó, lựa chọn hệ thống phòng thủ, những hành vi biểu hiện không
hiệu quả.
Hiện nay, có thể nói rằng vấn đề stress đã và đang thu hút sự chú ý rất mạnh mẽ của
nhiều nhà khoa học, họ quan tâm nghiên cứu dưới cả hai góc độ lý thuyết và thực nghiệm.
Giờ đây nghiên cứu về stress không chỉ đơn thuần là nghiên cứu chuyên về y học, sinh học
mà đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu mang tính liên ngành: Y học, Sinh học, Tâm lý
học, Xã hội học... Những kết quả nghiên cứu đã góp phần không nhỏ cho việc giảm bớt
stress và những tác hại do nó gây ra.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ lâu chịu ảnh hưởng rất sâu sắc bởi tư tưởng văn hóa phương Đông
như thuật dưỡng sinh bảo vệ sức khỏe thuận theo quy luật tự nhiên. Từ thế kỷ XVIII, nhà
y học, nhà khoa học kiệt xuất, nhà tư tưởng lỗi lạc của dân tộc ta là Hải Thượng Lãn Ông
tức Lê Hữu Trác đã khuyên rằng: có thân mà không biết giữ gìn chỉ lo làm sao cho thỏa
mãn dục vọng là trái với phép dưỡng sinh. Ăn uống là lấy vị bồi bổ cho chỗ thiếu, làm việc
nghỉ ngơi phải có chừng mực, ăn uống quá mức thì trường vị tổn thương.
“....nhàn cư ủ rũ tinh thần
Nằm nhiều khí huyết khó phần lưu thông”
Ông cũng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các yếu tố tâm lý đối với sức khỏe
con người:
“Nội thương bệnh chứng phát sinh
Nguyên do cũng bởi tinh thần gây ra”
Theo lý thuyết y học cổ truyền, trong quá trình chuyển hóa vật chất, cơ thể con
người tồn tại 3 thành phàn cơ bản: phần tinh (thức ăn, huyết tinh sinh dục), khí (năng
lượng), thần (là hình thức cao nhất). Có hai câu thơ rất nổi tiếng của Tuệ Tĩnh đã nói đến
nội dung chính của 3 thành phần trong dưỡng sinh :
“Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần
Tham tâm, quả dục, thủ dâm, luyện hình”
Dưới góc độ sinh lý học và y học, nhà khoa học Tô Như Khuê với công trình nghiên
cứu “Phòng chống trạng thái căng thẳng (stress) trong đời sống và trong lao động”, 5/1976
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
và những công trình của ông và cộng sự trong thời chiến tranh (1967-1975) chủ yếu phục
vụ cho việc tuyển dụng, huấn luyện và nâng cao sức chiến đấu cho bộ đội ở các binh chủng
đặc biệt cũng đã bàn đến và ứng dụng rất sâu, có kết quả tốt.
Sau Tô Như Khuê nhiều tác giả có uy tín trong nước vào những năm gần đây đã tiếp
nối các nghiên cứu trên bắt tay vào nghiên cứu lý thuyết về stress. Những tác giả tiêu biểu
như: Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện, nhà sáng lập trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em N-T.
Ông đã có công biên soạn và dịch thuật giới thiệu nhiều tài liệu khoa học bổ ích về tâm lý
trẻ em. Trong đó dưới góc độ nghiên cứu về stress, đáng chú ý là cuốn “Tâm bệnh học trẻ
em” do nhà xuất bản Y học và trung tâm N-T phối hợp ấn hành. Ngoài ra phải kể đến
GS.BS.Đặng Phương Kiệt, bác sỹ nhi khoa chuyên nghiên cứu và tư vấn về tâm lý lâm
sàng với nhiều tác phẩm như: “Stress và đời sống”; “Stress và sức khỏe”; “Chung sống với
stress”. Hai tác giả Phạm Ngọc Giao và Nguyễn Hữu Nghiêm với tác phẩm “Stress trong
thời đại văn minh”, NXB Đà Nẵng, 1986, đã cảnh báo với tất cả những người đang sống
trong xã hội văn minh về nguy cơ stress và hậu quả của stress... Nguyễn Công Khanh, tiến
sĩ tâm lý lâm sàng đã nghiên cứu về các liệu pháp trị liệu tâm lý, các công trình nghiên cứu
của các tác giả này mang một giá trị khoa học cao, gắn liền với các hoạt động thực tiễn
nghề nghiệp của họ.
Hiện nay, ngoài những nghiên cứu chính thức tại Việt Nam đã có những công trình
nghiên cứu, tác phẩm, bài viết hoặc bài dịch từ tiếng nước ngoài đăng trên các báo và tạp
chí trong nước, hoặc phổ biến trên các website... giúp ích cho người dân hiểu biết và
phòng chống stress. Luận văn thạc sỹ tâm lý học của tác giả Lại Thế Luyện năm 2007 đã
tìm hiểu về “Biểu hiện stress trong sinh viên trường Đại học sư phạm Kỹ Thuật TPHCM”.
Trong công trình này tác giả Lại Thế Luyện đã đưa ra kết quả: trong 500 khách thể nghiên
cứu có 10,8% SV rất căng thẳng, 49,8% SV căng thẳng, 33,8% SV ít căng thẳng, 5,6%
SV không có biểu hiện căng thẳng. Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Nhân,
Đại học Quy Nhơn “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hiện tượng stress của sinh viên ĐH
Quy Nhơn” cũng đã đưa ra kết quả nghiên cứu trên 300 SV, trong đó 56,7% sinh viên có
biểu hiện stress ở các mức độ khác nhau. Một số luận văn Thạc sĩ của các học viên tại
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khoa Tâm lý – Giáo dục, Đại học sư phạm Huế nghiên cứu vế vấn đề stress cũng cho kết
quả tương tự.
1.1.2. Lý luận chung về stress
1.1.2.1. Khái niệm stress
Stress có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “strictia” bởi từ gốc “strictus” và một phần
của từ “stringere” nghĩa là kéo căng, nghịch cảnh, bất hạnh, đè nén. Từ thế kỷ 17, stress
được sử dụng với ý nghĩa là “sự khổ cực - hardship” (Hinkle, 1973), dùng để mô tả con
người trải qua thử thách gay go, tai họa hoặc nỗi đau buồn [14, tr.111]. Từ này cũng là một
phần của từ “destresse” và “estresce” trong tiếng Pháp cổ nghĩa là sự chật hẹp (narrowness),
sự đàn áp (oppression).
Trong tiếng Anh, stress có nghĩa là nhấn mạnh. Thuật ngữ này được dùng trong vật
lý học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu, sau đó W.B.Cannon (1914) sử dụng trong sinh
lý học. Ban đầu, nó dùng để chỉ phản ứng bình thường của cơ thể đối với bất cứ một tác
động có hại nào. Sau đó, stress được sử dụng để miêu tả các trạng thái của cá nhân đối với
các điều kiện bên ngoài ở các mức độ sinh lý, tâm lý và hành vi [5].
Năm 1936, nhà sinh lý học người Canada, Hans Selye đã tiến hành nghiên cứu và
nhấn mạnh rằng: “Stress có tính chất tổng hợp chứ không phải thể hiện trong một trạng
thái phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với bất kỳ tín hiệu nào”. Sau đó, ông lại quan
niệm rằng “stress là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kỳ thời điểm nào trong sự tồn tại của
chúng ta”. Một tác động bất kỳ tới một cơ quan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải
lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập
nhau: stress bình thường khỏe mạnh là Eustress, stress độc hại hay còn gọi là stress tiêu
cực là Dystress. Hans Selye khẳng định rằng: “Stress là phản ứng của cơ thể với mọi tác
động của môi trường, do đó nó là phản ứng không thể thiếu được ở động vật nói chung
cũng như ở con người nói riêng”. Mỗi tác nhân gây stress luôn được phản ứng ở hai mặt:
thứ nhất, phản ứng mang tính đặc hiệu đó là chức năng các nội quan, cơ chế thần kinh, thể
dịch; thứ hai, phản ứng không đặc hiệu của các quá trình thích nghi tâm lý và sinh lý. Nó
được thể hiện là: khi gặp các tác động như nhau về cường độ, sự kéo dài hoặc tầm quan
trọng của tác động đó đối với chủ thể. Có nghĩa là phản ứng không đặc hiệu chỉ xuất hiện
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khi có tác nhân kích thích, tác động tạo nên những biến đổi ở nhịp sinh học: Sự bài tiết,
dịch vị và các hormone trong cơ thể hơn bình thường liên tục, trường diễn sẽ dẫn đến phù
đại tuyến thượng thận, sự co nhỏ của của tuyến ức... ảnh hưởng đến sự biến đổi trạng thái
tâm lý của chủ thể ở mức độ nhất định có thể gây ra rối loạn quá trình tâm, bệnh lý.
Theo tác giả Nguyễn Đình Phư:
- Stress là một sự căng thẳng kéo dài: Trong cuộc sống, nếu luôn bị những căng
thẳng, dồn nén với một sức ép kéo dài thì chúng ta không thể chịu đựng nổi mà phải ngã
gục, đó là tình trạng bị stress.
- Stress là do cường độ làm việc quá sức kéo dài: Đầu tiên là những việc làm, suy
nghĩ… với một cường độ cao kéo dài đẩy con người đến giới hạn của sự kiệt quệ về tinh
thần và thể chất.
- Stress là một sự đơn điệu nhàm chán kéo dài: Trong cuộc sống, nếu chúng ta bị
những sự việc có tính đơn điệu lặp đi lặp lại một cách đều đặn gây nên sự nhàm chán quá
mức, cuộc sống thiếu những kích thích, những thách thức để con người vượt lên mà kéo
dài sẽ dẫn đến tình trạng bị stress nặng.
- Stress là một sự bực bội kéo dài: Sự bực bội chốc lát có thể không gây nên nguy
hiểm, nhưng bực bội vượt quá ngưỡng bình thường và lặp lại thường xuyên là nguyên nhân
làm chúng ta bị stress.
- Stress là một sự tự ti, bi quan kéo dài: Những trạng thái tâm lý như bi quan, tự ti
và coi thường khả năng của chính bản thân mình sẽ kéo theo sự sụp đổ về ý thức vươn lên
trong mọi công việc cũng làm cho người đó bị dồn nén, chèn ép mà dẫn tới căng thẳng
trong cuộc sống, tức là đã bị stress do tình trạng tâm lý tiêu cực kéo dài.
- Stress là một sự nghiện ngập kéo dài: Nếu chúng ta luôn bị những chất gây nghiện,
như rượu, thuốc lá, các chất kích thích thần kinh khác hành hạ và cơ thể luôn phải đáp ứng
một cách không thể không có chúng thì nghiễm nhiên chúng ta đã bị stress.
- Stress là một sự thăng hoa kéo dài: Việc ứng phó với tình trạng căng thẳng kéo
dài, nếu chúng ta không ý thức được tác hại của những sức ép mà mình đã đang chịu đựng
sẽ dẫn chúng ta đến ranh giới của stress nặng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Con người trở nên giỏi giang hơn trong trạng thái thăng hoa bởi những đòi hỏi căng
thẳng thường trực, những ảnh hưởng của stress bằng cách gắn cho nó những tham vọng
càng lớn lao hơn. Đấy là một stress trá hình mà bất kỳ ai cũng muốn lao vào.
Theo từ điển Tâm lý của Nguyễn Khắc Viện: “Stress có hai nghĩa: thứ nhất, stress
là một mối kích động đánh mạnh vào con người; thứ hai là phản ứng tâm lý và sinh lý của
người ấy”; Ông Nguyễn Khắc Viện dịch thuật ngữ stress có nghĩa là “kích - ứng”. Một
kích động có thể là tác nhân vật lý, hóa chất, một vi khuẩn, hoặc một tác nhân tâm lý xã
hội, nói chung là một tình huống căng thẳng đột xuất đòi hỏi con người huy động tiềm
năng thích ứng. Stress là nỗ lực của cơ thể để thích nghi với những đổi thay trong cuộc
sống của mỗi người.
Theo từ điển Tâm lý học của Nguyễn Văn Lũy – Lê Quang Sơn: “Stress là trạng
thái căng thẳng tâm lý nảy sinh ở con người trong quá trình hoạt động với những điều kiện
khó khăn của cuộc sống đời thường cũng như ở các tình huống đặc biệt, stress có thể gây
ảnh hưởng âm tính hoặc dương tính đến hoạt động, đến mức làm cho nó hoàn toàn tê liệt”.
Theo tác giả, stress thường xuất hiện trong những hoàn cảnh nhất định vì vậy việc tìm hiểu
sự thích nghi của con người với các điều kiện phức tạp là rất cần thiết.
Theo bác sĩ Nguyễn Huỳnh Ngọc:
Stress là một kích thích tác động mạnh vào con người và là phản ứng sinh lý và tâm
lý của con người đối với tác động đó. Stress đặt con người vào quá trình thích ứng với môi
trường xung quanh, tạo cho cơ thể một trạng thái cân bằng mới sau khi chịu sự tác động
của môi trường. Nói cách khác, stress bình thường giúp con người thích nghi với môi
trường sống.
Nếu sự đáp ứng của cá nhân với stress không đầy đủ, không phù hợp và cơ thể
không tạo nên sự cân bằng mới, thì những chức năng của cơ thể ít nhiều bị rối loạn, những
dấu hiệu về thể chất và tâm lý sẽ xuất hiện.
Stress là những yếu tố bất lợi bên ngoài, nếu kết hợp với yếu tố bên trong, tức là yếu
tố di truyền (hầu hết các bệnh tâm thần đều có yếu tố di truyền) có thể bộc phát thành bệnh
tâm thần.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chúng ta thấy rằng, stress được tiếp cận đa phương diện, dưới góc độ Sinh lý học,
Xã hội học và Tâm lý học. Dưới mỗi góc độ, khái niệm stress được hiểu theo mỗi cách
khác nhau.
Stress - một đáp ứng sinh lý
Dưới góc độ sinh học, stress được Cannon định nghĩa (1935) là phản ứng “chống
hoặc chạy” được “cài đặt sẵn” về mặt sinh học của cơ thể trước những nhân tố gây hại
nhằm huy động sức mạnh của cơ thể để ứng phó [23, tr.27]. Quan điểm của Cannon được
Hans Selye phát triển vào năm 1956 trong nghiên cứu đầu tiên của mình về stress. Theo
Syle, stress là “một hội chứng đặc hiệu bao gồm tất cả những thay đổi được gây ra một
cách không đặc hiệu bên trong hệ thống sinh học nhằm khôi phục lại trạng thái cân bằng
nội môi, khắc phục được các tình huống để đảm bảo duy trì và thích nghi thoả đáng của cơ
thể trước điều kiện sống luôn biến đổi” hay cũng tác giả này định nghĩa trong nghiên cứu
sau đó: “Stress là một trạng thái được thể hiện trong một hội chứng bao gồm tất cả các biến
cố không đặc hiệu trong một hệ thống sinh học” [24, tr.28].
Quan niệm về stress của Cannon (1935) và Selye (1956) được đánh giá rất cao bởi
đây là một học thuyết đầu tiên tìm hiểu về sự cân bằng nội môi trước những tác nhân đa
dạng gây ra stress, phát hiện ra các biểu hiện, triệu chứng sinh lý của stress và cơ chế sinh
lý của mối quan hệ giữa stress với bệnh tật (Taylor, 1991). Tuy nhiên, với quan niệm tập
trung vào mặt sinh học của stress, Cannon và Selye đã đồng nhất stress với các phản ứng
sinh lý và không đề cập những thông số quan trọng thuộc về tâm lý và hành vi trong việc
xác lập những đáp ứng sinh lý này. Bên cạnh đó, quan niệm rằng đáp ứng sinh lý với stress
là có tính không đặc hiệu (giống nhau trong mọi điều kiện có hại) cũng không thật thoả
đáng bởi các biến đổi sinh lý còn tùy thuộc vào cách thức phản ứng của cá nhân về hành
vi và cảm xúc.
Stress - một sự kiện từ môi trường
Dưới góc độ xã hội học, stress được định nghĩa như là một sự kiện từ môi trường
đòi hỏi một cá nhân phải thử thách những tiềm năng và đáp ứng không bình thường (dẫn
theo Snynder, 2001). Có thể hiểu đơn giản, stress là những biến động trong xã hội, trong
gia đình và trong đời sống cá nhân tác động lên con người, gây mất thăng bằng cho họ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quan niệm về stress dưới góc độ xã hội học cũng không làm bộc lộ được bản chất
của stress bởi theo cách hiểu này, stress được đồng nhất với các tác nhân gây ra stress. Tuy
vậy, việc tìm hiểu về các “kích thích” gây ra stress là một bước tiến lớn trong lịch sử nghiên
cứu. Nó mở rộng và hoàn thiện các nội dung nghiên cứu về stress. Song, cũng như khái
niệm về stress dưới cái nhìn của sinh học, cách tiếp cận stress dưới góc độ môi trường xã
hội cơ bản vẫn là những mô hình kích thích - đáp ứng. Chúng không đi sâu vào những
thông số, những quá trình trung gian điều hòa mối liên quan giữa các sự kiện gây căng
thẳng và các đáp ứng sinh học.
Stress - Một hiện tượng thuộc về nhận thức – hành vi – cảm xúc của cá nhân
Bruce Singh và Sidney Bloch cho rằng: “Stress đề cập tới các hoạt động hoặc các
tình huống, gây ra cho con người những yêu cầu về cơ thể và tâm lý quá mức và đe dọa
gây mất thăng bằng”.
Tác giả Tô Như Khuê quan niệm: “stress chính là những phản ứng không đặc hiệu
xảy ra một cách chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình thế
mà con người chủ quan thấy là bất lợi hoặc rủi ro, ở đây vai trò quyết định không chủ
yếu do các tác nhân kích thích, mà do sự đánh giá chủ quan về tác nhân đó”.
Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh và Trần Trọng Thủy đã nêu được thành phần
quan trọng của stress đó là xúc cảm và một số nguyên nhân cơ bản gây ra stress ở con
người, khi cho rằng: “stress là những xúc cảm nảy sinh trong những tình huống nguy hiểm,
hẫng hụt, hay trong những tình huống phải chịu đựng những nặng nhọc về thể chất và tinh
thần hoặc trong những điều kiện phải quyết định hành động nhanh chóng và trọng yếu” [8,
tr.146].
Theo Nguyễn Thành Khải, “dưới góc độ của tâm lý học có thể hiểu stress là trạng
thái căng thẳng về tâm lý mà con người cảm nhận được trong quá trình hoạt động cũng như
trong cuộc sống” [10, tr.20].
Stress được Lazarus (1999) khái quát là “trạng thái cảm xúc mà chủ thể trải nghiệm
khi họ nhận định rằng những yêu cầu và đòi hỏi bên trong hoặc bên ngoài vượt quá nguồn
lực cá nhân và xã hội mà họ có thể huy động được” [23, tr.144]. Cho đến nay, đây được
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
coi là định nghĩa phổ biến nhất về stress. Hướng tiếp cận này có một số điểm đáng lưu ý
sau:
Thứ nhất, stress không chỉ trú ngụ trong sự kiện gây căng thẳng, trong đáp ứng của
chủ thể mà ở cả trong hai yếu tố này, đặc biệt là trong nhận thức của cá nhân. Stress chỉ
xảy ra khi chủ thể nhận định sự kiện là có tính thách thức, có hại, đe dọa sức khỏe tâm –
sinh lý và đòi hỏi chủ thể phải cố gắng sử dụng các tiềm năng thích ứng của mình. Thứ hai,
stress là một lĩnh vực bao gồm một loạt yếu tố liên quan đến xúc cảm – tình cảm. Theo
Lazarus (1999), tình cảm là một khái niệm rộng lớn còn stress có thể được xem là một cấp
bậc của tình cảm.
Với quan niệm này, Lazurus (1999) đã tích hợp được các bình diện nhận thức, ứng
phó, xúc cảm và môi trường khi tiếp cận với stress; stress trong các nghiên cứu của Lazarus
mới thực sự được gọi là “stress tâm lý” và có thể bổ sung những thiếu sót cho mô hình stress
“sinh học” và stress “môi trường”. Tuy vậy, quan điểm nhận thức – hành vi – cảm xúc vẫn
bỏ qua bình diện sinh học của stress cùng những liên quan giữa bình diện sinh học với các
bình diện nhận thức và cảm xúc.
Nhìn chung, stress là một khái niệm mang tính hệ thống, liên hệ đến nhiều thông số và
quá trình, xảy ra trên nhiều bình diện của sự phân tích sinh lý, nhận thức, cảm xúc, hành vi và
môi trường. Vì thế, có thể kết luận stress là một phản ứng tích hợp sinh học - tâm lý - xã hội
được chủ thể triển khai nhằm đáp ứng với các tác nhân gây stress, các sự kiện kích thích đòi
hỏi huy động khả năng ứng phó của cá nhân.
Trong đề tài này, chúng tôi đi theo hướng tiếp cận stress tâm lý của Lazus (1999),
nghĩa là không chú trọng đến bình diện sinh lý của stress.
1.1.2.2. Biểu hiện của stress
Mỗi cá nhân có biểu hiện stress khác nhau vì mỗi người phản ứng và ứng phó với
từng tình huống một cách riêng biệt và chúng ta trải nghiệm stress theo những mức độ căng
thẳng không giống nhau. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đã tổng kết lại những biểu
hiện và triệu chứng phổ biến chung (xem bảng 1.1). Càng có nhiều biểu hiện thì mức độ
stress càng nặng.
Bảng 1.1. Các triệu chứng của stress
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(Nguồn: Institute of Mental Health http://www.imh.com.sg)
1.1.2.3. Tác nhân gây stress
a. Tác nhân gây stress cho con người nói chung
Các biểu hiện về nhận thức Các biểu hiện về xúc cảm
Gặp khó khăn trong các quá trình trí nhớ Ủ rũ, buồn rầu, dễ xúc động
Không thể tập trung Cáu kỉnh, dễ nổi nóng
Khả năng đánh giá, nhận định kém Bức bối, không xoa dịu được căng thẳng
Tư duy chậm hoặc không muốn tư duy Dễ bị lây lan tình cảm theo hướng tiêu cực
Có nhiều suy nghĩ âu lo Cảm thấy cô độc, bị cô lập và dễ bị tổn thương
Ý nghĩ quanh quẩn Hân hoan cao độ rồi đột ngột buồn bã tột cùng
Hồi tưởng lại những điều buồn phiền
gần đây nhất
Cảm thấy vô vọng
Cảm thấy mất lòng tin, hay nghi ngờ Tự đổ lỗi cho bản thân
Chỉ nhìn thấy mặt tiêu cực của mọi vấn
đề, đánh giá cao khó khăn, đánh giá thấp
bản thân.
Mất phương hướng
Không có khả năng đưa ra quyết định Bồn chồn, lo lắng và sợ hãi
Các biểu hiện sinh lý Các biểu hiện hành vi
Đau đầu, đau dạ dày, đau nửa đầu Ăn quá nhiều hoặc quá ít
Đau ngực, tim đập nhanh Ngủ quá nhiều hoặc quá ít
Bị tiêu chảy hay bị táo bón Không muốn năng động như bình thường
Buồn nôn và chóng mặt Nói năng không rõ ràng, khó hiểu
Giảm hứng thú tình dục Nói liên tục về một sự việc, hay phóng đại sự
việc
Ăn không ngon miệng Hay tranh luận quá khích
Vả mồ hôi Thu mình lại, rút lui, không muốn tiếp xúc với
người khác
Thường xuyên ớn lạnh, run rẩy
Thường xuyên mệt mỏi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến stress, các nhà khoa học cho rằng stress có tính chất
tích tụ, diễn tiến trong thời gian dài. Cho nên khi những nguy cơ, những biểu hiện stress
xuất hiện thì cần phải xem xét, kiểm soát và giải tỏa chúng nếu không chúng sẽ được dồn
nén đến khi bùng phát nó sẽ gây ra những tác hại không nhỏ. Nhìn vào thực tế chúng ta
cũng có thể thấy có những người đang bình thường bỗng dưng trở nên “bất thường” không
hẳn là do họ gặp phải những biến cố gì đó lớn lao, hay là bị một sang chấn nào đó mạnh
mẽ mà vì những lý do rất giản đơn. Chính những thứ chuyện có vẻ giản đơn đó cứ nối tiếp
nhau tạo thành một chuỗi những bi kịch nhỏ nhặt, từng ngày từng ngày tác động vào con
người, họ cứ bỏ quên nó hay cố tình gạt nó khỏi tầm kiểm soát của mình từ đó những sai
lầm được nối tiếp những sai lầm trong cách ứng xử của họ đối với những điều nếu ta nhìn
với sự cởi mở hơn thì tưởng chừng như là vô hại, mà cũng có thể là sẽ có lợi theo một góc
độ nào đó. Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân gây ra stress mà mọi người thường
không nhận ra hay cố tình bỏ qua nó và chỉ khi bị suy giảm khả năng hoạt động, hoặc phát
hiện những suy tổn chức năng thực thể nào đó mới biết.
Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
• Sự tác động từ môi trường tự nhiên
Con người là một thực thể tồn tại trong môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên là
điều kiện cần cho sự tồn tại và phát triển của con người. Sự biến đổi của môi trường tự
nhiên sẽ có những tác động không nhỏ đến cuộc sống của con người. Stress có thể được
sinh ra khi con người đang tìm cách thích nghi hay thay đổi những sự tác động của môi
trường tự nhiên lên họ.
Hiện nay, biến đổi khí hậu là một trong những yếu tố đang được khá nhiều các nhà
khoa học quan tâm, kể cả các nhà tâm thần học. Bởi vì những hệ quả của sự biến đổi khí
hậu cũng có những tác động đáng kể đến sự phát triển tâm lý của con người. Theo tiến sĩ
Page và tiến sĩ Howard thì biến đổi khí hậu với sự xuất hiện của thiên tai như hạn hán, lũ
lụt…, điều này khiến cho con người luôn phải sống trong tình trạng phấp phỏm lo âu, tình
trạng này có thể dẫn đến stress, trầm cảm suy nhược về thể chất và tinh thần. Những tác
động có hại của sự căng thẳng tâm lý sau khi gặp phải những chấn thương hoặc sự mất mát
có thể khiến cho con người rơi vào trạng thái stress, trầm cảm nặng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thời tiết chính là tình trạng lý học (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, gió, mưa…) của khí
quyển ở một nơi trong một thời gian tương đối ngắn và thường không ổn định. Những điều
kiện thời tiết diễn tiến khác nhau, có thể gây nên những biến đổi sinh lý trong cơ thể khác
nhau ở mỗi người. Điều này đãđược con người nhận ra từ thời xa xưa và đến nay đã được
khoa học chứng minh. Sự thay đổi thời tiết không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe
cơ thể của con người mà còn ảnh hưởng đến tâm trạng của họ. Tại Viện Tâm thần Quốc
gia Washington đã có một nhóm các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này: Có một người
phụ nữ Mỹ, rất hay buồn bã, căng thẳng vào những ngày hè nóng nực, tình trạng này đãđược
diễn ra trong suốt 15 năm. Khi các nhà nghiên cứu để cho người phụ nữ này sống trong
những điều kiện thời tiết mát mẻ, thoải mái hơn thì những triệu chứng trên dần dần mất đi.
Đối với con người, tiếng ồn có cường độ cao hơn 95 đêxiben là đặc biệt có hại
(cường độ 0 đêxiben là ngưỡng âm thanh tối thiểu con người tiếp nhận được). Trong khi
đó, máy bay cất cánh phát ra âm thanh ở mức 98 đêxiben. Do chịu tác động của tiếng ồn
như vậy nên các mạch máu ngoại biên co lại, nhịp tim bị rối loạn, xuất hiện chứng đau đầu,
mặt tái mét, hệ thần kinh tâm lý bị tổn hại. Tệ hại nhất là dạ dày phải "tiêu hóa" những âm
thanh cực lớn. Do đó, việc thường xuyên đến vũ trường hoặc thói quen nghe nhạc mở hết
công suất bằng tai nghe có thể dẫn tới bệnh loét dạ dày. Song sự yên tĩnh hoàn toàn cũng
không kém phần nguy hiểm. Cách đây hàng nghìn năm, thậm chí đã tồn tại cách tra tấn
bằng sự yên tĩnh. Phạm nhân được nhốt vào "tháp im lặng", nơi không một âm thanh nào
từ bên ngoài lọt vào. Và chỉ sau mấy tháng là người tù phát điên rồi chết trong những cơn
đau dữ dội. Sự khiếm khuyết âm thanh một cách hoàn toàn cũng gây nên những rối loạn
trong cơ thể con người. Con người là một bộ phận của thiên nhiên và nó được nuôi dưỡng
bởi thiên nhiên, bởi các âm thanh của thiên nhiên. Nếu không có âm thanh cũng như nếu
không có thức ăn, nước uống và không khí thì con người sẽ không thể cầm cự được lâu.
Do đó, những âm thanh của thiên nhiên cũng rất cần thiết cho chúng ta.
• Ảnh hưởng từ xã hội
Nguyên nhân từ môi trường xã hội: Đó là những yếu tố liên quan đến môi trường
sống, học tập và làm việc... và những mối quan hệ, ứng xử xã hội, tâm lý – xã hội, trong
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đó chủ thể tham gia hoạt động; hoặc những yếu tố như thay đổi chế độ chính trị, bệnh
dịch…
Những tác nhân gây stress từ phía gia đình là tác nhân gây stress nhiều nhất. Đó là
những vấn đề có liên quan đến kinh tế và tình cảm, những kỳ vọng của những người trong
gia đình đối với mỗi thành viên những yếu tố này thường phối hợp với nhau tác động rất
mạnh mẽ đến cuộc sống, sinh hoạt, nhận thức, tình cảm và hành vi của các thành viên trong
cuộc sống gia đình cũng như các hoạt động ngoài xã hội. Mỗi con người đều phải đối mặt
với stress không nhiều thì ít. Những sự đổi thay là một phần gây ra stress không thể tránh
được trong cuộc sống như: những người thân lâm vào tình trạng ốm đau, phải đi xa hoặc
chết, cuộc sống gia đình có nhiều mâu thuẫn.
Ngay cả khi chúng ta bắt đầu những việc làm mới mẻ, bị sa thải hoặc bị đình chỉ
công việc, thì đây đều có thể là nguyên nhân gây ra stress. Theo các thống kê thì những
người thất nghiệp có nhiều triệu chứng stress hơn so với những người có việc làm, chẳng
hạn như sợ hãi và lo lắng cho sức khỏe, song những triệu chứng này sẽ biến mất khi có
việc làm.
Khi xã hội phát triển mạnh mẽ, mau lẹ và liên tục thì những áp lực gây ra cho con
người càng nhiều hơn con người dễ rơi vào trạng thái bị stress hơn. Tốc độ thay đổi quá
nhanh của xã hội và của khoa học kỹ thuật làm mọi người sửng sốt, những thay đổi về khoa
học kỹ thuật làm thay đổi phương thức con người làm việc, học tập và sử dụng thời gian
rảnh rỗi. Với nhiều người, điều chỉnh bản thân cho thích hợp với thực tiễn mới mẻ có thể
là điều dễ dàng nhưng cũng có những người chỉ biết chịu đựng điều đó với tâm trạng căng
thẳng.
Nguyên nhân xuất phát từ chính cá nhân
• Yếu tố sức khỏe
Những rối loạn bệnh lý xuất hiện, những bệnh lý ở giai đoạn cuối hoặc những bệnh
lý mãn tính, sự khiếm khuyết thực thể... là một trong những nguyên nhân có thể gây ra
stress cho con người.
• Yếu tố tâm lý
Đó là trình độ thích nghi của các thuộc tính tâm lý bao gồm năng lực, ý chí, tình cảm,
nhu cầu, trình độ nhận thức, kinh nghiệm của chủ thể. Ngoài ra còn có thể là những nguyên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhân từ vô thức (giấc mơ, linh cảm...) hoặc những dồn nén từ thời thơ ấu, trong quá khứ. Cuộc
sống luôn tiềm ẩn rất nhiều những nguyên nhân có thể gây stress cho mỗi người chúng ta.
Nhưng không phải mức độ của ai cũng như nhau, điều đó còn tùy thuộc vào cách ứng phó của
chúng ta như thế nào đối với vấn đề đó.
Nhìn chung, nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân mỗi người là nguyên nhân
quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến mức độ stress. Cùng một sự kiện tác động đến những
con người khác nhau có thể gây ra mức độ stress khác nhau. Sự khác biệt đó xuất hiện
chính là do ở mỗi người khác nhau quá trình nhận thức diễn ra không như nhau. Khi có
một sự kiện (kích thích) tác động đến chúng ta, dựa trên những kinh nghiệm quá khứ và
hoàn cảnh hiện tại, một kích thích có thể được đánh giá là: không đáng kể (một tình trạng
không có ý nghĩa đặc biệt nào); lành tính (một tình trạng tích cực, làm gia tăng lợi ích cá
nhân); hoặc tiêu cực (một tình trạng thực sự tiêu cực, đe dọa đến lợi ích cá nhân) (Lazarus,
Launier, 1978). Stress liên quan đến việc nhận định của cá nhân về một sự kiện là có tính
đe dọa, có hại hoặc thách thức.
b. Các tác nhân gây stress cho SV
Theo những nghiên cứu gần đây, các tác nhân gây stress cho SV khá đa dạng, tùy
thuộc vào điều kiện môi trường xã hội và tình cảnh của cá nhân. Tổng kết các nghiên cứu
về stress trên SV, Hamaideh (2009) đã liệt kê năm nhóm tác nhân hàng đầu gây stress cho
SV: áp lực của việc học; khó khăn tài chính; quản lý thời gian; mâu thuẫn trong các mối
quan hệ và các khó khăn tâm lý nội tại. Trong năm nhóm tác nhân này, nhóm những yếu
tố liên quan đến hoạt động học tập có ảnh hưởng lớn nhất đối với trạng thái stress của SV.
Những tác nhân này khiến mức độ stress trong thời kỳ SV là cao hơn mức độ stress
ở những giai đoạn khác trong cuộc đời (Hamaideh, 2009). Trên toàn thế giới, theo ước
lượng, số lượng SV bị “quá tải thường xuyên” tăng từ 16% vào năm 1985 đến 27% năm
2002; 75% - 80% SV thường bị stress ở mức độ trung bình và 10 – 12% bị stress ở mức độ
nặng (Hamaideh, 2009).
Tác nhân gây stress cho SV tương đối đa dạng, đến từ các nguồn khác nhau. Trong
đó, các vấn đề liên quan đến học tập cũng là tác nhân hàng đầu gây ra stress. Kết quả các
nghiên cứu về stress trên đối tượng này cho thấy từ 35% - 70% bị stress do quá căng thẳng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vì các tác nhân liên quan đến việc học như: thi cử, bài kiểm tra, số lượng kiến thức nhiều
và khó, quá nhiều nhiệm vụ học tập, không phân bố được thời gian học tập… (dẫn theo
Nguyễn Phước Cát Tường, 2010).
Các mối quan hệ trong gia đình, trường học, xã hội cũng tạo thêm nhiều căng thẳng
cho SV. Trong gia đình, sự kỳ vọng quá nhiều của cha mẹ vào con cái, xung đột, mâu thuẫn
với cha mẹ và anh chị em là nguyên nhân khiến SV gặp nhiều stress. Ở nhà trường, mâu
thuẫn các SV khác, mâu thuẫn với cán bộ hành chính, với giáo viên, đặc biệt là giáo viên
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn khiến những căng thẳng tinh thần tăng lên. (Dẫn theo
Nguyễn Phước Cát Tường, 2010).
Vấn đề tài chính cũng tạo nên những căng thẳng lớn cho SV. Theo kết quả khảo sát
từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, từ 36,9% đến 54% SV chịu áp lực về mặt tài chính
cho những sinh hoạt trong học tập và cuộc sống thường nhật.
Cuối cùng những áp lực do chính bản thân tạo nên là một nguồn tác nhân khác khá
quan trọng. Kỳ vọng quá nhiều vào bản thân, đặt ra những mục tiêu không thiết thực, cảm
thấy mình không đủ năng lực, việc làm, thua kém bạn bè về nhiều mặt… khiến nhiều SV
thất vọng, căng thẳng và lo lắng.
1.1.2.4. Ảnh hưởng của stress đối với đời sống của sinh viên
Stress là căn bệnh của thời đại mà xuất phát của nó chủ yếu là từ môi trường, từ điều
kiện, cách thức sinh hoạt và tổ chức cuộc sống của con người. Cũng như nhiều nước trên
thế giới, ở nước ta có sự đan xen nhiều hình thái các loại bệnh tật khác nhau về thực thể và
tâm thể. Trong khi các bệnh lây nhiễm còn đang là vấn đề nhức nhối, gây những lo lắng,
bất an cho nhiều người thì các bệnh không lây nhiễm lại nổi lên những vấn đề cấp bách,
đặc biệt phải kể đến các bệnh về rối loạn nội tiết chuyển hóa gây nên mà căn nguyên chủ
yếu là từ stress.
Stress có nhiều mức độ khác nhau, sự ảnh hưởng của nó cũng biểu hiện vô cùng đa
dạng và phức tạp tới chất lượng hoạt động sống của con người. Mặc dù hiếm khi stress gây
chết người một cách trực tiếp hay tức thì, hậu quả của nó gây ra không nhìn thấy rõ ngay
như các bệnh lây nhiễm nhưng dưới sự tác động không ngừng nghỉ của nhiều yếu tố từ môi
trường sống của con người, từ những điều kiện, cách thức sinh hoạt và tổ chức cuộc sống
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của con người. Nó có thể phá vỡ sự cân bằng cơ thể, dẫn đến những rối loạn về tâm lý dẫn
đến những rối loạn chức năng sinh lý, sinh hóa của cơ thể, gây nên nhiều căn bệnh dai dẳng
và nguy hiểm như bệnh đường máu, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn tiêu hóa ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và chất lượng cuộc sống của con người.
Vì stress là sự biến đổi những biểu hiện tâm sinh lý của nhân cách cho nên một mặt
làm tăng cường hoạt động các chức năng tâm sinh lý giúp con người thích ứng tốt nhất với
hoàn cảnh để tồn tại, phát triển, mặt khác stress tạo nên sự mệt mỏi lão hóa, suy kiệt đúng
như quy luật của dịch lý - âm dương (thành - thịnh – suy - hủy) cả về mặt tâm lý và thực
thể. Trong khi những stress tích cực (Eustress) có tác dụng mang lại những ý nghĩa, giúp
thỏa mãn tích cực cho đời sống của con người thì những stress tiêu cực (Dystress) gây nên
những rối loạn thích nghi hiện thời hoặc sẽ làm rút ngắn quy luật vận động của đời sống
con người một cách nhanh chóng về mặt thể chất và tinh thần bằng những hậu quả mà nó
gây ra. Ngoài ảnh hưởng trực tiếp lên đời sống của chủ thể stress còn làm ảnh hưởng đến
những người xung quanh, ảnh hưởng đến kết quả làm việc, học tập, làm cho bầu không khí
tâm lý ở gia đình trường học, cơ quan căng thẳng nặng nề. Hơn nữa, khi số lượng người bị
stress nhiều đặc biệt là stress nặng phải nhập viện, thì chi phí cho y tế và các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sẽ tăng lên đồng nghĩa với việc tốn kém cho xã hội.
Cuộc sống luôn luôn biến động, stress luôn luôn tồn tại trong đời sống hằng ngày
trong suốt quá trình phát triển của mỗi cá thể. Cuộc sống càng văn minh, xã hội càng phát
triển, con người có thể gặp càng nhiều stress hơn. Vì vậy, việc hiểu biết về stress và những
ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe của con người cũng như các biện pháp phòng ngừa
stress để có thể chung sống với nó là việc làm rất cần thiết và hữu ích nhằm mang lại sức
khỏe cho bản thân, cho cộng đồng. Một người có sức khỏe tốt phải là người: “có trạng thái
hoàn toàn thoải mái về cơ thể, tâm thần và xã hội chứ không chỉ là trạng thái không bệnh
hay không tật” đúng nhưđịnh nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) về sức khỏe.
1.1.3. Khái quát một số đặc điểm tâm lý của sinh viên
Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng Latinh “students”, có nghĩa là người làm việc,
học tập nhiệt tình, người tìm kiếm và khai thác tri thức.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lứa tuổi SV hiện đại từ 17 – 23, tương ứng với giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên
(từ 18 đến 25 tuổi) với sự phát triển ổn định về thể chất và sự trưởng thành về mặt xã hội.
Đặc điểm tâm lý tuổi SV bao gồm rất nhiều phương diện đa dạng và phong phú. Dưới đây
chúng tôi chỉ khái quát những nét cơ bản nhất từ các công trình nghiên cứu của các tác giả
Phạm Thành Nghị, Nguyễn Thạc (2009) và Vũ Thị Nho (2006).
SV là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng của mọi thể chế chính trị.
Thanh niên SV là nhóm người có vị trí chuyển tiếp chuẩn bị cho một đội ngũ trí thức có
trình độ và nghề nghiệp tương đối cao của xã hội. Họ là nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ
chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp trí thức trong xã
hội. Các tổ chức chính trị xã hội, dòng họ, gia đình đều có nhiều kỳ vọng đối với SV. Tất
cả những điều trên làm cho SV có vai trò, vị trí xã hội rõ rệt.
SV là công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ các quyền hạn và nghĩa vụ trước
pháp luật. Họ có quyền bầu cử, ứng cử, phải chịu trách nhiệm về mọi việc làm của mình
trước pháp luật. Như vậy, về mặt xã hội họ được coi là một thành viên chính thức, một
người trưởng thành. Tuy nhiên, do đang còn ngồi trên ghế nhà trường, chưa tham gia trực
tiếp vào lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội nên thanh niên
SV chưa hoàn toàn là một người tự lập về mọi mặt so với những thanh niên cùng độ tuổi
phải vào đời sớm. Vì vậy tính chất trưởng thành của thanh niên SV có những nét đặc trưng.
Nhà tâm lý học người Pháp Bianka Zazzo đã nghiên cứu tuổi trưởng thành của thanh
niên và đi đến kết luận: Trình độ học vấn và vị trí xã hội con người có ảnh hưởng đến sự
trưởng thành của họ. Những thanh niên nông thôn trưởng thành về mặt xã hội sớm hơn
thanh niên công nhân. Thanh niên SV trưởng thành về mặt xã hội muộn nhất. Lý do là càng
tham gia lao động sản xuất sớm thì tình cảm trách nhiệm, tình cảm nghĩa vụ càng hình
thành sớm và càng nhanh chóng sống độc lập, tách khỏi sự phụ thuộc vào cha mẹ.
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong đời sống của SV. Hoạt
động học tập của SV mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao, kết hợp với nghiên cứu
khoa học, thực sự là loại hoạt động được đặc trưng bởi sự căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi tư
duy sáng tạo, tư duy phê phán, sức tập trung chú ý cao, khối lượng chú ý lớn và khả năng
chú ý tương đối bền vững và lâu dài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong hoạt động học tập của SVcó khá nhiều mâu thuẫn như: mâu thuẫn giữa mong
muốn học tập sâu những môn mình yêu thích và yêu cầu thực hiện toàn bộ chương tình
học tập; mâu thuẫn giữa số lượng thông tin cần lĩnh hội với thời gian để kịp hiểu sâu các
thông tin đó; mâu thuẫn giữa đòi hỏi về khả năng tư duy phê phán và sáng tạo với sự thụ
động. Vì thế, có thể nói rằng áp lực về việc học là áp lực hàng đầu đối với hầu hết SV. Do
vậy, việc hầu hết các SV đều chịu ảnh hưởng lớn từ các tác nhân stress liên quan đến học
tập là điều có thể dự đoán được.
Về nội dung và phương thức tổ chức: Hoạt động học tập trong các trường cao đẳng,
đại học không mang tính chất phổ thông mà mang tính chất chuyên ngành với phạm vi hẹp
và sâu hơn nhằm đào tạo những chuyên gia cho đất nước, vì vậy cách dạy ở đây khác với
cách dạy ở phổ thông. Học ở đại học là tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Việc tổ
chức cũng mang tính chất “ mở” hơn rất nhiều so với ở phổ thông về thời gian cũng như
các môn học. Để học tập có kết quả, SV phải thích ứng được với phương pháp mới, khác
về chất so với bậc học phổ thông. Sự thành công chỉ đến với những SV khi họ vẫn tiếp tục
coi hoạt động học tập là hoạt động quan trọng nhất trong quãng đời SV của họ.
Về động cơ học tập: Động cơ học tập của SV phong phú và mang tính hệ thống
thường được sắp xếp theo thứ bậc như sau:
- Động cơ nhận thức chiếm ở vị trí thứ nhất.
- Động cơ nghề nghiệp ở vị trí thứ 2.
- Động cơ có tính xã hội ở vị trí thứ 3.
- Động cơ tự khẳng định ở vị trí thứ 4.
- Động cơ có tính cá nhân ở vị trí thứ 5.
Thứ bậc của những động cơ thường không cố định mà biến đổi trong quá trình học
tập. Thứ bậc này cũng không giống nhau ở các SV.
Việc hình thành động cơ học tập của SV phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Ý thức về mục đích gần và mục đích xa của hoạt động học tập.
- Nắm vững ý nghĩa lý luận và thực tiễn của những tri thức được lĩnh hội .
- Nội dung mới của tài liệu và thông tin khoa học được trình bày.
- Tính chất hấp dẫn, xúc cảm của những thông tin.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tính chất nghề nghiệp được thể hiện rõ trong tài liệu được trình bày.
- Sự lựa chọn được những bài tập thích hợp, gây được những hoàn cảnh có vấn đề,
tạo ra được những mâu thuẫn trong quá trình dạy học.
- Thường xuyên duy trì được bầu không khí tâm lý nhận thức trong hoạt động học
tập.
Như vậy động cơ học tập của SV tiếp tục bị chi phối khá mạnh bởi vai trò của người
cán bộ giảng dạy trong việc tổ chức hoạt động dạy học.
1.1.3.2. Sự phát triển về nhận thức của sinh viên
Bản chất hoạt động nhận thức của SV trong các trường Đại học, Cao đẳng là tìm
hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm
được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, quy luật của các khoa học đóđể trở
thành chuyên gia trong các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của họ một mặt kế
thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại phải tiệm cận với những
thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự. Chính vì vậy, nét đặc trưng
trong hoạt động học tập của SV là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều
thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa.
Hoạt động nhận thức của SV có những đặc điểm cơ bản sau:
- SV học tập nhằm lĩnh hội hệ thống các tri thức, các khái niệm khoa học, các kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người chuyên gia
tương lai. Hoạt động nhận thức của họ vừa gắn kết chặt chẽ với việc nghiên cứu khoa học
vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của người chuyên gia tương lai.
- Hoạt động học tập của người SV diễn ra một cách có kế hoạch, mục đích, nội dung,
chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian một cách chặt chẽ nhưng
đồng thời không quá bị khép kín, quá câu nệ mà lại có tính chất mở rộng khả năng theo
năng lực, sở trường của họ để có thể phát huy tối đa năng lực nhận thức của cá nhân trong
nhiều lĩnh vực. Có những SV không chỉ theo học một khóa mà theo học 2, 3 khóa khác
nhau hoặc gần nhau để bổ sung kiến thức toàn diện cho mình.
- Phương tiện hoạt động nhận thức của SV được mở rộng và phong phú với các thư
viện, phòng thực nghiệm, phòng thí nghiệm bộ môn với những thiết bị khoa học cần thiết
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của từng ngành đào tạo. Do đó phạm vi hoạt động nhận thức của SV đa dạng: vừa tiếp thu
tri thức vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
- Hoạt động học tập của SV mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao.
- Điều quan trọng là SV phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc đại học phù hợp
với chuyên ngành khoa học mà họ theo đuổi. Không tìm ra cách học khoa học SV không thể
đạt được kết quả học tập tốt vì khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà họ phải lĩnh hội trong
những năm mà họ học ở đại học là rất lớn và rất đa dạng.
Tóm lại:Hoạt động học tập của SV là hoạt động trí tuệ đích thực, có cường độ cao
và tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này vẫn lấy sự kiện của các quá trình nhận thức
làm cơ sở. Song các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao và đặc biệt có sự phối hợp
nhịp nhàng, tinh tế và uyển chuyển, linh động tùy theo từng hoàn cảnh có vấn đề. Bởi vậy,
đa số SV lĩnh hội nhanh, nhạy sắc bén những vấn đề mà thầy cô giáo trình bày. Họ thường
ít thỏa mãn với những gì đã biết mà muốn đào sâu suy nghĩ để hiểu vấn đề một cách chắc
chắn và rõ ràng hơn.
1.1.3.3. Giao tiếp và đời sống tình cảm của sinh viên
a. Giao tiếp trong nhóm bạn và tập thể
SV là lứa tuổi mang tính tập thể cao, thể hiện rõ nét nhất qua việc tham gia nhóm học
tập, các hoạt động mang tính văn học - nghệ thuật, thể dục - thể thao như câu lạc bộ văn, thơ,
hội hoạ, âm nhạc, khiêu vũ, thể hình và các hoạt động chính trị - xã hội thông qua các tổ chức
Đoàn thanh niên, Hội SV… Có thể thấy, nội dung và cách thức giao tiếp của SV được mở
rộng phong phú và đa dạng, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho những chuyên
gia tương lai. Tuy vậy, việc phân bố thời gian hợp lý cho các hoạt động giao tiếp bên ngoài,
cho gia đình, cho việc học tập cũng như yêu cầu ứng xử phù hợp trong các cuộc giao tiếp là
một thách thức lớn đối với họ. Đây có thể cũng là một khó khăn tâm lý khác gây căng thẳng
cho SV.
b. Đời sống tình cảm
Đời sống tình cảm của SV vô cùng phong phú, đa dạng và nhiều mặt. Ở đây, chúng
tôi chỉ khái quát một số mặt điển hình trong tình cảm của SV thể hiện trong tình bạn và
tình yêu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tình bạn khác giới, cùng giới của SV tiếp tục phát triển theo chiều sâu. Những bạn
bè thời trung học vẫn tiếp tục chiếm vị trí quan trọng trong đời sống SV. Bên cạnh đó,
chính trong những năm ở giảng đường đại học, SV có thêm những tình bạn mới không kém
phần bền vững sâu sắc. Tình bạn ở tuổi SV đã làm phong phú thêm tâm hồn, nhân cách
mỗi người. Bên cạnh những đặc trưng khá tích cực của tình bạn ở lứa tuổi này, các nghiên
cứu gần đây cũng cho thấy rằng việc xây dựng một tình bạn thân thiết, ấm áp không phải
là một điều dễ dàng trên giảng đường đại học. Sự lạnh nhạt, sự tẩy chay của bạn bè không
chỉ phổ biến trong giới thanh thiếu niên mà còn trong giới SV;tình trạng “bè nhóm” đang
ảnh hưởng lớn đến tình bạn giữa SV. Đây chính là một tác nhân không nhỏ gây nên sự
căng thẳng về tâm lý cho SV.
Tình yêu ở lứa tuổi này khá lãng mạn, đẹp và thi vị. Tuy nhiên, SV gặp không ít
mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa những đòi hỏi của tình yêu (chăm sóc, trìu mến, âu yếm nhau…)
với môi trường tập thể khó bộc lộ điều đó, mâu thuẫn với khối lượng tri thức nhiều, đa
dạng đòi hỏi đầu tư về thời gian nhiều trong khi thời gian cho tình yêu không có nhiều,
mâu thuẫn với việc còn phụ thuộc vào kinh tế gia đình với một tình yêu say đắm muốn
thành vợ chồng, sống độc lập. Trong khi giải quyết những mâu thuẫn này, SV gặp không
ít khó khăn và không ít tình yêu dẫn đến đổ vỡ, bế tắc, bi kịch.
1.1.3.4. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên
Nhân cách của thanh niên SV phát triển khá hoàn thiện và phong phú. Sau đây là
những đặc điểm đặc trưng nhất.
a. Đặc điểm của tự ý thức
- Thanh niên SV không chỉ quan tâm nhiều đến vẻ đẹp hình thức mà còn đi sâu vào
nhận thức những phẩm chất, giá trị của nhân cách. Họ không chỉ trả lời câu hỏi “tôi là ai?”,
mà còn:“tôi là người như thế nào?”, “tôi có những phẩm chất gì?”, “tôi có xứng đáng
không?”... Hơn thế, họ còn có khả năng đi sâu lý giải câu hỏi: “Tại sao tôi là người như
thế?”
Những cấp độ đánh giá ở trên mang yếu tố phê phán rõ rệt. Vì vậy, tự đánh giá của
SV vừa có ý nghĩa tự nhận thức, vừa có ý nghĩa tự giáo dục.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy: mức độ phát triển của phẩm chất nhân cách
này có liên quan tới học lực cũng như kế hoạch sống trong tương lai của SV. Những SV
có kết quả học tập cao thường chủ động tích cực trong sự tự đánh giá, tự kiểm tra hành
động, thái độ cư xử, cử chỉ giao tiếp để hướng tới những thành tựu khoa học, lập kế hoạch
học tập, nghiên cứu khoa học một cách cụ thể nhằm tự hoàn thiện ngày càng cao. Còn
những SV có thành tích học tập thấp thường tự đánh giá không phù hợp. Những SV tự
đánh giá mình quá cao thường bị động trong học tập, nhu cầu giao tiếp thường mạnh hơn
nhu cầu nhận thức. Hoạt động của họ hướng chủ yếu vào quan hệ. Ngược lại, một số SV
đánh giá mình quá thấp thường bi quan trước kết quả hoạt động hoặc thụ động trong quan
hệ với bạn bè. Họ ít phấn đấu vươn lên trong học tập nên việc tự giáo dục, tự hoàn thiện
đạt mức thấp.Vì vậy cần giúp cho những SV này thay đổi sự tự đánh giá để họ có thể tự tin
hơn, đó là một điều hết sức cần thiết.
Những nghiên cứu của V.X.Merlin và E.I.Llinđã cho thấy SV rất quan tâm đến việc
đánh giá tốc độ phản ứng của mình trong học tập và trong giao tiếp. Phản ứng đúng và
nhanh đòi hỏi của hoàn cảnh bên ngoài là một năng lực của nhân cách và rất có ý nghĩa đối
với hoạt động của SV. Đa số SV tự đánh giá kỹ năng định hướng vào người khác ở mức
độ trung bình. Kỹ năng này đòi hỏi một tổ hợp hành vi như kỹ năng làm quen giao tiếp với
người lạ, kỹ năng giải quyết các mâu thuẫn… Kỹ năng này giúp SV thỏa mãn nhu cầu giao
tiếp ngày càng rộng rãi của mình trong cuộc sống.
b. Sự phát triển định hướng giá trị của thanh niên sinh viên
Định hướng giá trị là những giá trị được chủ thể nhận thức, ý thức và đánh giá cao,
có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh thái độ hành vi, lối sống của chủ thể nhằm vươn tới
những giá trị đó.
Định hướng giá trị có nhiều tầng bậc, phạm vi khác nhau. Có những giá trị là định
hướng cho một quốc gia, một thế hệ. Cũng có giá trị định hướng ở một phạm vi hẹp trong
một nhóm, thậm chí một cá nhân. Định hướng giá trị có tính bền vững tương đối, có thể
thay đổi tùy theo hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Định hướng giá trị phát triển mạnh vào cuối tuổi thiếu niên, đầu tuổi thanh niên khi
họ phải lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Những nghiên cứu về định hướng giá trị của
chương trình KHCN cấp nhà nước, với đề tài KX – 07 - 04 (Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn
Thạc, Mạc Văn Trang) cho thấy, trong hệ thống các giá trị chung, SV Việt Nam đánh giá
cao các giá trị: hòa bình, tự do, tình yêu, công lý, việc làm, niềm tin, gia đình, nghề nghiệp,
tình nghĩa, sống có mục đích, tự trọng.
Về những định hướng giá trị đối với nhân cách, đa số SV đã chọn và nhấn mạnh các
giá trị sau:
- Có tư duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả.
- Năng động, nhanh thích nghi với hoàn cảnh.
- Sử dụng thành thạo tiếng nước ngoài.
- Dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm.
Những định hướng giá trị nghề nghiệp được SV lựa chọn là:
- Nghề có thu nhập cao: 77,0%.
- Nghề phù hợp với sức khỏe, trình độ; 67,2%.
- Nghề phù hợp với hứng thú, sở thich: 66,3%.
- Nghề có điều kiện chăm lo gia đình: 64,2%.
- Nghề có điều kiện phát triển năng lực: 62,8%.
- Nghề được xã hội coi trọng: 62,7%.
- Nghề đảm bảo yên tâm suốt đời: 60,0%.
- Nghề làm việc bằng trí óc: 61,7%.
- Nghề có thể giúp ích cho nhiều người: 57,8%.
- Nghề có điều kiện để tiếp tục học lên: 56,8%.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy SV đã chọn và đánh giá rất cao những giá
trị cơ bản của con người. Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, những định
hướng giá trị của thanh niên nói chung và của thanh niên SV nói riêng đã có những thay
đổi, những sự phân hóa nhất định. Vd: có xu hướng đề cao những giá trị kinh tế, vật chất
và có phần coi nhẹ những giá trị về phẩm chất đạo đức, chính trị, xã hội. Đây là một vấn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đề phức tạp đòi hỏi một quá trình giáo dục định hướng giá trị có tính chất từ vĩ mô đến vi
mô của toàn xã hội.
Định hướng giá trị của sinh viên có liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách và
kế hoạch đường đời của họ. Với SV, những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng của tuổi
thanh xuân dần dần được hiện thực hóa, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở các
trường Đại học, Cao đẳng. Tính viễn vông, huyễn tưởng của những điều trừu tượng xa vời
nhường chỗ cho kế hoạch đường đời cụ thể do việc học để trở thành người có nghề nghiệp
đãđược xác định rõ ràng. SV không chỉ đề ra kế hoạch đường đời của mình mà còn tìm
cách để thực thi kế hoạch đó theo những giai đoạn nhất định. Nhiều SV ngay từ khi còn
ngồi trên ghế giảng đường đại học đã có kế hoạch riêng nhiều mặt để đạt được mục đích
cuộc đời của mình. Họ không ngần ngại tìm việc làm thêm để thỏa mãn những yêu cầu học
tập ngày càng cao và tạo điều kiện cho việc hành nghề sau này.
Có thể thấy rằng, những phẩm chất nhân cách như tự đánh giá, lòng tự trọng, tự tin,
sự tự ý thức đều phát triển mạnh ở tuổi SV. Chính những phẩm chất nhân cách bậc cao này
có ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực.
Trong đó, tự đánh giá được xem là phẩm chất quan trọng nhất. Tự đánh giá ở SV mang
tính chất toàn diện, sâu sắc, vừa là tự ý thức, vừa là tự giáo dục bản thân. Đánh giá chính
xác bản thân mình để tránh ảo tưởng về bản thân hoặc không tự ti, mặc cảm là một yếu tố
quan trọng giúp SV loại bỏ các tác nhân gây stress xuất phát từ tâm lý nội tại.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Từ những vấn đề lý luận về mức độ stress ở SV được trình bày trong chương 1, chúng
tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:
+ Stress là một khái niệm đa bình diện, nó có thể được tiếp cận dưới ba góc độ sinh
lý – xã hội và tâm lý. Chúng tôi tiếp cận stress dưới góc độ tâm lý nghĩa là nhấn mạnh đến
sự tương tác giữa nhận thức, hành vi ứng phó của cá nhân đến các sự kiện gây stress.
+ Biểu hiện stress ở con người nói chung và ở SV nói riêng thể hiện ở 4 mặt chính:
Mặt nhận thức, xúc cảm, sinh lý và hành vi. Biểu hiện càng nhiều thì mức độ stress càng
nặng.
+ Stress là một hiện tượng có tính phổ biến trong SV. Tác nhân gây stress cho SV
có thể chia làm 4 nhóm: học tập, gia đình, các mối quan hệ và bản thân.
+ SV có nhiều đặc điểm tâm lý cơ bản. Trong đó, đặc điểm hoạt động học tập, giao
tiếp, tình cảm bạn bè, tình yêu và khả năng tự đánh giá đều tiềm tàng các tác nhân gây
stress đòi hỏi SV phải có hiểu biết về stress để ứng phó với nó.
Đề tài xác định một số vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
Các khái niệm công cụ được sử dụng trong đề tài bao gồm: stress, biểu hiện stress, nguyên
nhân gây stress. Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận giúp chúng tôi xác định phương pháp và
nội dung nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng 8/2016. Việc nghiên cứu đề tài
được tiến hànhtheo tiến trình sau đây:
- Giai đoạn 1: Tổ chức nghiên cứu lý luận, xác định các phương pháp nghiên cứu,
xây dựng và lựa chọn công cụ khảo sát thực trạng. Thời gian: từ tháng 11/2015 đến tháng
01/2016.
- Giai đoạn 2: Tổ chức nghiên cứu thực trạng. Thời gian: từ tháng 01/2016 đến tháng
06/2016.
- Giai đoạn 3: Thời gian: từ tháng 06/2016đến tháng 08/2016 gồm những nội dung
sau:
1/ Xử lý số liệu
2/ Đề xuất biện pháp
3/ Hoàn thiện luận văn (báo cáo).
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích: Nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu, cơ sở lý luận của đề tài, thiết kế
và xây dựng bảng phỏng vấn; lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp, lựa chọn trắc
nghiệm phù hợp làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát mức độ stress của SV Trường Đại
học Quảng Nam.
- Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa lý thuyết để xác
lập những vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Nội dung: Các lý luận liên quan đến đề tài: stress; mức độ stress, biểu hiện của
stress, tác nhân gây stress, đặc điểm tâm lý của SV; các trắc nghiệm liên quan đến stress.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.2.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhằm thu thập các tài liệu cụ thể, sinh động về những biểu hiện stress ở SV. Những
thông tin có được từ quan sát sẽ giúp chúng tôi đối chiếu kết quả bằng phương pháp trắc
nghiệm, phỏng vấn, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp tác động phù hợp.
- Cách tiến hành:
Quan sát và ghi chép lại những biểu hiện của khách thể nghiên cứu trong học tập và
sinh hoạt… sau đó viết nhận xét, đánh giá.
- Yêu cầu:
Chú ý đến thái độ, diễn biến tâm lý trong quá trình quan sát.
2.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Để hiểu rõ hơn về trạng thái stress, biểu hiện stress, tác nhân gây ra
stress, nhận thức của SV về stress nhằm bổ sung, khẳng định cho những kết luận thu được
từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp trắc nghiệm.
- Cách tiến hành:
Phỏng vấn trực tiếp các bạn SV về các vấn đề trên.
- Yêu cầu:
Chú ý đến thái độ, diễn biến tâm lý trong quá trình phỏng vấn.
2.2.2.3. Phương pháp trắc nghiệm
* Thang đo stress (Percieved Stress Scale – PSS) của Cohen & Williamson (1988)
- Mục đích: Nhằm khảo sát mức độ stress của SV trường Đại học quảng Nam.
- Mô tả thang đo: Thang đo gồm 10 câu rất cụ thể và khách quan nhằm đo lường
mức độ mà chủ thể nhận thấy cuộc sống của họ trong 1 tháng qua là không thể dự đoán
trước, không kiểm soát được và quá tải, mỗi nhận định như vậy có 5 mức lựa chọn: không
bao giờ; gần như không bao giờ; đôi lúc; thường xuyên; rất thường xuyên. Các chỉ số định
tính này được chuyển sang định lượng từ 0 – 4 cho các câu 1, 2, 3, 6, 9, 10; riêng các câu
4, 5, 7, 8 thì tính điểm ngược lại từ 4 – 0, nghĩa là 4 điểm = không bao giờ; 3 điểm = gần
như không bao giờ … Điểm số được tính từ 0 đến 40, điểm càng cao cho thấy mức độ
stress càng nặng. Dưới 24 điểm: stress cấp tính, có thể kiểm soát được; từ 24 – 30 điểm:
bắt đầu quá tải vì stress, không đủ năng lực kiểm soát các trở ngại gặp phải, cần được hỗ
trợ để vượt qua; trên 30 điểm: bị stress nặng, cần được khám và điều trị.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đặc biệt, chúng tôi lựa chọn thang đo này để đánh giá mức độ stress của SV Trường
Đại học Quảng Nam bởi cho đến nay, đây là thang đo duy nhất được thiết kế dựa trên cơ
sở lý luận về stress của Lazarus và Folkman (1984). “PSS đo lường mức độ mà các tình
huống trong cuộc sống của cá nhân được nhận định là căng thẳng” (Cohen và Williamson,
1988, tr. 385). Lựa chọn này phù hợp với cách tiếp cận khái niệm stress dưới góc độ tâm
lý của Lazarus và Folkman (1984).
- Cách tiến hành: Phát cho mỗi sinh viên 1 bản trắc nghiệm gồm 10 câu. Hướng
dẫn sinh viên làm trắc nghiệm và làm một cách độc lập, sau khi sinh viên làm xong chúng
tôi thu lại các bài trắc nghiệm.
2.2.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích:
Nhằm khảo sát biểu hiện, các tác nhân phổ biến của stress ở SV trường Đại học
Quảng Nam.
- Mô tả bảng hỏi:
+ Phần thứ nhất: tìm hiểu một số thông tin chung về cá nhân như tên, tuổi, giới tính,
lớp…
+ Phần thứ hai: Nhằm tìm hiểu biểu hiện và tác nhân gây stress cho SV Trường Đại
học Quảng Nam.
* Tìm hiểu biểu hiện stress cho SV Trường Đại học Quảng Nam. Phần này gồm 36
câu xáo trộn trong đó có 4 nhóm biểu hiện chính: biểu hiện về mặt nhận thức, biểu hiện về
mặt xúc cảm, biểu hiện về mặt sinh lý, biểu hiện về mặt hành vi. Kết quả lựa chọn được
tính mỗi câu 1 điểm.
* Tìm hiểu các tác nhân gây ra stress cho SV Trường Đại học Quảng Nam trong
một tháng qua. Phần này gồm có 42 câu. Kết quả lựa chọn được tính điểm theo 5 mức 0 –
1 – 2 – 3 – 4 tương ứng với các mức độ “không làm tôi căng thẳng”; “làm tôi ít căng thẳng”,
“làm tôi khá căng thẳng”, “làm tôi căng thẳng nhiều”, “làm tôi căng thẳng rất nhiều”.
Để thiết kế phần bảng hỏi tác nhân gây stress, chúng tôi chủ yếu dựa vào bảng hỏi
về các tác nhân gây stress cho SV đãđược chuẩn hóa về độ tin cậy và tính hiệu lực của
Yusoff, Rahim và Yaacob (2010). Bảng hỏi này có độ tin cậy cao với cronbach alpha trên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
0,82, có tính hiệu lực hội tụ cao thể hiện qua mối tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê
với thang đo stress của Cohen và Williamson (1988). Ngoài ra, chúng tôi tiến hành phỏng
vấn một số SV về các yếu tố gây stress cho SV.
- Cách tiến hành:
Làm quen, sau đó phát phiếu xin ý kiến cho các bạn SV, hướng dẫn các bạn làm
đồng thời theo dõi các bạn trong quá trình trả lời, yêu cầu các bạn làm việc một cách độc
lập, sau đó thu phiếu lại.
2.2.2.5. Phương pháp trò chuyện
- Mục đích:
Nhằm bổ sung, khẳng định cho những kết luận thu được từ phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi và phương pháp trắc nghiệm.
- Cách tiến hành:
Làm quen và trò chuyện về chủ đề stress, chủ yếu là trò chuyện về tác nhân gây
stress và biểu hiện stress ở SV Trường Đại học Quảng Nam.
- Yêu cầu:
Chú ý đến thái độ, diễn biến tâm lý trong quá trình trò chuyện.
 Nội dung thực hiện:
+ Chọn mẫu: Chúng tôi chọn mẫu ngẫu nhiên từ 2 nhóm khách thể nam và nữ. Ngoài
ra, chúng tôi chọn SV năm 1 & năm 3 vì các lý do sau: (1) Theo ý kiến các chuyên gia và
kết quả của một số nghiên cứu trước, SV năm thứ 1 đang ở giai đoạn chuyển tiếp từ phổ
thông lên đại học nên những tác nhân gây stress mà họ gặp phải sẽ đa dạng hơn; (2) Do
điều kiện khách quan là SV năm thứ 4 đi thực tập nên khó để tiến hành khảo sát và điều
tra.
Bảng 2.1. Bảng mẫu khách thể nghiên cứu
Toàn mẫu
Khối lớp Giới tính
Năm 1 Năm 3 Nam Nữ
Số lượng 250 125 125 125 125
Tỷ lệ 100 50 50 50 50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Tiến hành điều tra: Đến địa bàn và phát trắc nghiệm, bảng hỏi cho 250 SV.
Trực tiếp hướng dẫn các bước cụ thể để hoàn thành các bảng trắc nghiệm và bảng hỏi.
+ Nguyên tắc điều tra: SV tham gia trả lời trắc nghiệm và bảng hỏi một cách độc
lập, không trao đổi ý kiến. Các nghiệm viên luôn có mặt để giúp SV sáng tỏ những vấn đề
chưa hiểu rõ trước khi trả lời. Tất cả các câu trả lời phải đầy đủ, những phiếu nào thiếu
thông tin sẽ được phát lại để SV kịp bổ sung. Trong trường hợp vẫn bị bỏ sót nhiều, phiếu
đó coi như không hợp lệ và sẽ bị loại bỏ trong quá trình xử lý số liệu.
2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích:
Nhằm xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp điều tra trắc nghiệm và điều
tra bằng bảng hỏi, đồng thời kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên
cứu.
- Nội dung
Xác định tính hiệu lực và độ tin cậy của thang đo, phân tích thống kê mô tả (điểm
trung bình cộng, kiểm định t…)
- Cách tiến hành:
Sau khi thu lại các phiếu điều tra, chúng tôi tiến hành lọc phiếu và làm sạch dữ liệu
bằng cách lập bảng tần suất cho tất cả các biến, rồi chỉnh sửa các biến thiếu sót hoặc có lỗi.
Với những phiếu thiếu sót thông tin hoặc không hợp lệ sẽ bị loại bỏ nhằm đảm bảo cho
tính chính xác của kết quả nghiên cứu. Số phiếu phát ra 250, số phiếu thu lại đạt tiêu chuẩn
là 200 chiếm 80%; phiếu không hợp lệ là 50 chiếm 20%. Dữ liệu sau khi lọc được xử lý
bằng phần mềm SPSS, thống kê số liệu, nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần mềm. Các
thông số và phép toán thống kê được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này là thống kê
mô tả và phân tích thống kê suy luận.
Phân tích sử dụng thống kê mô tả: Điểm trung bình cộng (mean); Tần suất
(frequency); Chỉ số phần trăm (percent); Độ lệch chuẩn (Standar Deviation).
Phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phân tích nhân tố: Phương pháp này cho phép một số lượng lớn các biến được
nghiên cứu trong bảng hỏi thành một số tối thiểu các yếu tố - chứa đựng những thông tin
cơ bản nhất của một nhóm các biến có lien hệ với nhau (tương quan, lý giải ý nghĩa…)
Phân tích so sánh: Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phép so sánh
giá trị trung bình (compare means), kiểm định t – test cho hai mẫu độc lập được dung trong
các phép so sánh hai nhóm với nhau về một tiêu chí. Cụ thể hơn, chúng tôi đã sử dụng phép
kiểm định t cho hai mẫu độc lập (two sample independent t – test) để so sánh sự khác biệt
giữa hai nhóm SV nam và SV nữ, SV năm 1 và SV năm 3 của Trường Đại học Quảng
Nam. Giá trị t được coi là có ý nghĩa về mối quan hệ giữa hai biến số khi giá trị p < 0,05.
2.3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Trường Đại học Quảng Nam có tiền thân là Trường Trung học Sư phạm Quảng Nam
được thành lập vào năm 1997 theo quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 3/9/1997 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Năm 2000, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký
quyết định số 4845/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14/11/2000 nâng cấp từ trường Trung học
Sư phạm Quảng Nam lên thành Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam. Đến năm 2007,
Trường Đại học Quảng Nam được hình thành trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư
phạm Quảng Nam theo Quyết định số 722/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện tại, trường có 08 phòng – ban; 12 khoa và 04 trung tâm. Trường đào tạo 13
ngành bậc đại học, 13 ngành bậc cao đẳng và 02 ngành bậc trung cấp. Bên cạnh đào tạo
theo hình thức chính quy là chủ yếu, nhà trường còn thực hiện đào tạo theo hình thức vừa
học vừa làm. Tổng số học sinh – sinh viên của trường hiện nay là 6430. Đội ngũ cán bộ,
giảng viên của trường hiện tại là 335 người với 327 cán bộ cơ hữu và 08 giảng viên thỉnh
giảng; trong đó có 08 giảng viên có trình độ tiến sĩ, 147 giảng viên có trình độ thạc sĩ. Tổng
số biên chế của trường đến thời điểm hiện tại là 180.
Trong giai đoạn từ khi nâng lên thành lập trường đại học (2007) đến nay, nhà trường
đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động về mọi mặt với mục tiêu trở
thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao của tỉnh nhà, khẳng định
được vị thế xứng đáng trong hệ thống đại học cả nước. Trường đã đạt được nhiều kết quả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nổi bật trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, các mặt công tác khác và đã vinh dự được Chủ
tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng III năm 2007.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về nghiên cứu mức độ stress của sinh viên.docx

Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái NguyênQuản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
TS DUOC
 
Nghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vien
Nghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vienNghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vien
Nghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vien
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Suc khoe van va tho
Suc khoe van va thoSuc khoe van va tho
Suc khoe van va tho
Vo Hieu Nghia
 
Luận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan
Luận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoanLuận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan
Luận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015
Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015
Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Van Dao Duy
 
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
nataliej4
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể ThaoCơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Giáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cươngGiáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cương
jackjohn45
 
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
nataliej4
 
Sơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trường
Sơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trườngSơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trường
Sơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trường
Yhoccongdong.com
 
Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)
Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)
Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)
Kiệm Phan
 
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
nataliej4
 
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
nataliej4
 
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐQuản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
TS DUOC
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Nghề nghiệp trong ngành tâm lý học
Nghề nghiệp trong ngành tâm lý họcNghề nghiệp trong ngành tâm lý học
Nghề nghiệp trong ngành tâm lý học
WE Link
 
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽDịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
phamhphuc
 

Similar to Cơ sở lý luận về nghiên cứu mức độ stress của sinh viên.docx (20)

Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái NguyênQuản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
 
Nghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vien
Nghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vienNghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vien
Nghien cuu mot so chi so chuc nang tim mach-tam-than kinh cua sinh vien
 
Suc khoe van va tho
Suc khoe van va thoSuc khoe van va tho
Suc khoe van va tho
 
Luận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan
Luận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoanLuận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan
Luận văn: Căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan
 
Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015
Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015
Thuc trang stress cua sinh vien dieu duong dai hoc thang long nam 2015
 
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
 
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể ThaoCơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Một Số Đội Tuyển Thể Thao.
 
Giáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cươngGiáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cương
 
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
Sự Phát Triển Tâm Lý Tuổi Trung Niên
 
Sơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trường
Sơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trườngSơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trường
Sơ cứu tâm lý: Hướng dẫn dành cho người cứu hộ tại hiện trường
 
Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)
Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)
Giải phẫu tập 1 đh y thái nguyên (326p)
 
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
 
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
KHOA HỌC CHẨN ĐOÁN TÂM LÝ
 
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐQuản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
Quản lý và tổ chức y tế - CĐHĐ
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
 
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
Cơ Sở Lý Luận Bầu Không Khí Tâm Lý Của Lớp Học Tại Trường Đại Học An Ninh ...
 
Nghề nghiệp trong ngành tâm lý học
Nghề nghiệp trong ngành tâm lý họcNghề nghiệp trong ngành tâm lý học
Nghề nghiệp trong ngành tâm lý học
 
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽDịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Cơ sở lý luận về nghiên cứu mức độ stress của sinh viên.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề lý luận của đề tài 1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Năm 1920, Walter Cannon - Nhà sinh lý học đầu tiên đã mô tả một cách khoa học về cách con vật và con người phản ứng với mối hiểm nguy đến từ bên ngoài. Ông nhận thấy có một trình tự hoạt tính xảy ra trong các dây thần kinh và trong các tuyến nội tiết, nhằm chuẩn bị để cơ thể chiến đấu chống lại hoặc bỏ chạy để bảo toàn tính mạng. Ông gọi phản ứng kép này với strees là hội chứng chống hoặc bỏ chạy. Trung tâm của phản ứng kép với stress là vùng dưới đồi, đôi khi được gọi là trung tâm stress là vì nó kiểm soát hoạt động của hệ thần kinh và tuyến yên. Nối tiếp những nghiên cứu của Cannon, người đầu tiên theo phương pháp hiện đại nghiên cứu các ảnh hưởng của stress nặng tác động liên tục lên cơ thể là Hans Selye, một nhà nội tiết học người Canada. Vào những năm 30, Selye báo cáo về các biểu hiện phức tạp của súc vật thực nghiệm với các tác nhân gây thương tổn như các bệnh do vi khuẩn, các độc tố, chấn thương hoặc sự nóng lạnh... Hết thảy mọi tác nhân gây stress đều đòi hỏi sự thích ứng, duy trì tính toàn vẹn tổng thể và sự thoải mái bằng cách phục hồi thế cân bằng còn gọi là cân bằng nội tại. Về mặt lý thuyết stress được quan niệm như một trạng thái bên trong cơ thể. Năm 1984 nhóm các nhà khoa học tại Đại học Tổng hợp Los Angeles bang California đã khám phá ra vai trò của các peptids dạng opi trong sự thiếu hụt miễn dịch liên quan đến stress, nhất là đối với các tế bào tiêu diệt tự nhiên. Vào những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những bằng chứng thực nghiệm và lâm sàng, cung cấp những lập luận vững chắc về mối tương tác giữa stress và phản ứng miễn dịch. Plaut và Friedman (1981) đã chứng minh stress làm tăng nguy cơ tiếp xúc với các bệnh nhiễm trùng, các phản ứng dị ứng ở người. Sklar và Anisman (1987) cho rằng những thay đổi đột ngột trong việc tiếp xúc với bầy đàn đã làm tăng sự
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phát triển của khối u trong thực nghiệm chuột nhắt, các quan sát phản ứng với stress ở người nói chung cũng xác nhận những kết quả tương tự. Việc nghiên cứu cách stress xuất hiện và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống của con người đã khơi dậy mối quan tâm của các nhà tâm lý học về ảnh hưởng của các quá trình ứng xử đến cuộc sống thoải mái nói chung. Ở Anh, vào những năm 1990, tính trung bình có khoảng 15% đến 20% công nhân bị stress đến mức ngã bệnh và phải nghỉ việc trong các nhà máy. Stress trong môi trường lao động khiến các ông chủ và những giám đốc điều hành (CEO) mắc bệnh tim nhiều gấp 7 lần và những cơn đột quỵ khiến người lao động phải nghỉ việc vì những xáo trộn trong đời sống tâm trí và cảm xúc. Điều này đã khơi dậy mối quan tâm của giới nghiên cứu nhằm làm giảm thiểu stress trong công việc, đặc biệt trong những ngành sản xuất vật chất. Tiếp theo đó các nhà nghiên cứu ở các nước thuộc Châu Âu cũng bắt tay vào nghiên cứu đề tài này. Ở nước ngoài hiện nay có thể nói rằng tình hình nghiên cứu về stress rất được quan tâm chú ý với nhiều đề tài nghiên cứu phong phú. Nhiều khoa tâm lý học của nhiều truờng Đại học trên thế giới hiện nay đã có chương trình giảng dạy, nghiên cứu về stress với những phương pháp rất khoa học cụ thể. Trước hết, các phản ứng hoặc tình trạng stress có những biểu hiện rõ nhất trên bình diện sinh lý học và gần đây người ta bắt đầu nghiên cứu stress trên bình diện tâm lý. Các vấn đề liên quan đến stress được các nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu nhiều nhất là: - Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc ứng phó stress: Mô tả và phân biệt giữa stress và tác nhân gây stress, ảnh hưởng của nhận thức cá nhân đối với việc đáp ứng với các tác nhân gây stress, những nhân tố bên trong và bên ngoài làm giảm nhẹ tác dụng đáp ứng stress, cơ chế ứng phó làm giảm thiểu stress. - Phân tích các phản ứng sinh lý đối với stress: Mô tả đáp ứng stress trên các hệ thống cơ thể (hệ thần kinh, hệ nội tiết...), mối liên hệ giữa những nhân tố làm giảm stress và đáp ứng sinh lý, sự khác biệt hệ thống miễn dịch giữa người lớn và trẻ em... - Biểu hiện tâm lý khi stress: Nhận biết nguyên nhân gây stress, nguyên nhân và cá tính của stress hậu sang chấn, tương quan giữa nhân cách và biểu hiện stress, phân tích
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 các loại kế hoạch đối phó, lựa chọn hệ thống phòng thủ, những hành vi biểu hiện không hiệu quả. Hiện nay, có thể nói rằng vấn đề stress đã và đang thu hút sự chú ý rất mạnh mẽ của nhiều nhà khoa học, họ quan tâm nghiên cứu dưới cả hai góc độ lý thuyết và thực nghiệm. Giờ đây nghiên cứu về stress không chỉ đơn thuần là nghiên cứu chuyên về y học, sinh học mà đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu mang tính liên ngành: Y học, Sinh học, Tâm lý học, Xã hội học... Những kết quả nghiên cứu đã góp phần không nhỏ cho việc giảm bớt stress và những tác hại do nó gây ra. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ lâu chịu ảnh hưởng rất sâu sắc bởi tư tưởng văn hóa phương Đông như thuật dưỡng sinh bảo vệ sức khỏe thuận theo quy luật tự nhiên. Từ thế kỷ XVIII, nhà y học, nhà khoa học kiệt xuất, nhà tư tưởng lỗi lạc của dân tộc ta là Hải Thượng Lãn Ông tức Lê Hữu Trác đã khuyên rằng: có thân mà không biết giữ gìn chỉ lo làm sao cho thỏa mãn dục vọng là trái với phép dưỡng sinh. Ăn uống là lấy vị bồi bổ cho chỗ thiếu, làm việc nghỉ ngơi phải có chừng mực, ăn uống quá mức thì trường vị tổn thương. “....nhàn cư ủ rũ tinh thần Nằm nhiều khí huyết khó phần lưu thông” Ông cũng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các yếu tố tâm lý đối với sức khỏe con người: “Nội thương bệnh chứng phát sinh Nguyên do cũng bởi tinh thần gây ra” Theo lý thuyết y học cổ truyền, trong quá trình chuyển hóa vật chất, cơ thể con người tồn tại 3 thành phàn cơ bản: phần tinh (thức ăn, huyết tinh sinh dục), khí (năng lượng), thần (là hình thức cao nhất). Có hai câu thơ rất nổi tiếng của Tuệ Tĩnh đã nói đến nội dung chính của 3 thành phần trong dưỡng sinh : “Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần Tham tâm, quả dục, thủ dâm, luyện hình” Dưới góc độ sinh lý học và y học, nhà khoa học Tô Như Khuê với công trình nghiên cứu “Phòng chống trạng thái căng thẳng (stress) trong đời sống và trong lao động”, 5/1976
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 và những công trình của ông và cộng sự trong thời chiến tranh (1967-1975) chủ yếu phục vụ cho việc tuyển dụng, huấn luyện và nâng cao sức chiến đấu cho bộ đội ở các binh chủng đặc biệt cũng đã bàn đến và ứng dụng rất sâu, có kết quả tốt. Sau Tô Như Khuê nhiều tác giả có uy tín trong nước vào những năm gần đây đã tiếp nối các nghiên cứu trên bắt tay vào nghiên cứu lý thuyết về stress. Những tác giả tiêu biểu như: Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện, nhà sáng lập trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em N-T. Ông đã có công biên soạn và dịch thuật giới thiệu nhiều tài liệu khoa học bổ ích về tâm lý trẻ em. Trong đó dưới góc độ nghiên cứu về stress, đáng chú ý là cuốn “Tâm bệnh học trẻ em” do nhà xuất bản Y học và trung tâm N-T phối hợp ấn hành. Ngoài ra phải kể đến GS.BS.Đặng Phương Kiệt, bác sỹ nhi khoa chuyên nghiên cứu và tư vấn về tâm lý lâm sàng với nhiều tác phẩm như: “Stress và đời sống”; “Stress và sức khỏe”; “Chung sống với stress”. Hai tác giả Phạm Ngọc Giao và Nguyễn Hữu Nghiêm với tác phẩm “Stress trong thời đại văn minh”, NXB Đà Nẵng, 1986, đã cảnh báo với tất cả những người đang sống trong xã hội văn minh về nguy cơ stress và hậu quả của stress... Nguyễn Công Khanh, tiến sĩ tâm lý lâm sàng đã nghiên cứu về các liệu pháp trị liệu tâm lý, các công trình nghiên cứu của các tác giả này mang một giá trị khoa học cao, gắn liền với các hoạt động thực tiễn nghề nghiệp của họ. Hiện nay, ngoài những nghiên cứu chính thức tại Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu, tác phẩm, bài viết hoặc bài dịch từ tiếng nước ngoài đăng trên các báo và tạp chí trong nước, hoặc phổ biến trên các website... giúp ích cho người dân hiểu biết và phòng chống stress. Luận văn thạc sỹ tâm lý học của tác giả Lại Thế Luyện năm 2007 đã tìm hiểu về “Biểu hiện stress trong sinh viên trường Đại học sư phạm Kỹ Thuật TPHCM”. Trong công trình này tác giả Lại Thế Luyện đã đưa ra kết quả: trong 500 khách thể nghiên cứu có 10,8% SV rất căng thẳng, 49,8% SV căng thẳng, 33,8% SV ít căng thẳng, 5,6% SV không có biểu hiện căng thẳng. Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Nhân, Đại học Quy Nhơn “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hiện tượng stress của sinh viên ĐH Quy Nhơn” cũng đã đưa ra kết quả nghiên cứu trên 300 SV, trong đó 56,7% sinh viên có biểu hiện stress ở các mức độ khác nhau. Một số luận văn Thạc sĩ của các học viên tại
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khoa Tâm lý – Giáo dục, Đại học sư phạm Huế nghiên cứu vế vấn đề stress cũng cho kết quả tương tự. 1.1.2. Lý luận chung về stress 1.1.2.1. Khái niệm stress Stress có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “strictia” bởi từ gốc “strictus” và một phần của từ “stringere” nghĩa là kéo căng, nghịch cảnh, bất hạnh, đè nén. Từ thế kỷ 17, stress được sử dụng với ý nghĩa là “sự khổ cực - hardship” (Hinkle, 1973), dùng để mô tả con người trải qua thử thách gay go, tai họa hoặc nỗi đau buồn [14, tr.111]. Từ này cũng là một phần của từ “destresse” và “estresce” trong tiếng Pháp cổ nghĩa là sự chật hẹp (narrowness), sự đàn áp (oppression). Trong tiếng Anh, stress có nghĩa là nhấn mạnh. Thuật ngữ này được dùng trong vật lý học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu, sau đó W.B.Cannon (1914) sử dụng trong sinh lý học. Ban đầu, nó dùng để chỉ phản ứng bình thường của cơ thể đối với bất cứ một tác động có hại nào. Sau đó, stress được sử dụng để miêu tả các trạng thái của cá nhân đối với các điều kiện bên ngoài ở các mức độ sinh lý, tâm lý và hành vi [5]. Năm 1936, nhà sinh lý học người Canada, Hans Selye đã tiến hành nghiên cứu và nhấn mạnh rằng: “Stress có tính chất tổng hợp chứ không phải thể hiện trong một trạng thái phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với bất kỳ tín hiệu nào”. Sau đó, ông lại quan niệm rằng “stress là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kỳ thời điểm nào trong sự tồn tại của chúng ta”. Một tác động bất kỳ tới một cơ quan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập nhau: stress bình thường khỏe mạnh là Eustress, stress độc hại hay còn gọi là stress tiêu cực là Dystress. Hans Selye khẳng định rằng: “Stress là phản ứng của cơ thể với mọi tác động của môi trường, do đó nó là phản ứng không thể thiếu được ở động vật nói chung cũng như ở con người nói riêng”. Mỗi tác nhân gây stress luôn được phản ứng ở hai mặt: thứ nhất, phản ứng mang tính đặc hiệu đó là chức năng các nội quan, cơ chế thần kinh, thể dịch; thứ hai, phản ứng không đặc hiệu của các quá trình thích nghi tâm lý và sinh lý. Nó được thể hiện là: khi gặp các tác động như nhau về cường độ, sự kéo dài hoặc tầm quan trọng của tác động đó đối với chủ thể. Có nghĩa là phản ứng không đặc hiệu chỉ xuất hiện
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khi có tác nhân kích thích, tác động tạo nên những biến đổi ở nhịp sinh học: Sự bài tiết, dịch vị và các hormone trong cơ thể hơn bình thường liên tục, trường diễn sẽ dẫn đến phù đại tuyến thượng thận, sự co nhỏ của của tuyến ức... ảnh hưởng đến sự biến đổi trạng thái tâm lý của chủ thể ở mức độ nhất định có thể gây ra rối loạn quá trình tâm, bệnh lý. Theo tác giả Nguyễn Đình Phư: - Stress là một sự căng thẳng kéo dài: Trong cuộc sống, nếu luôn bị những căng thẳng, dồn nén với một sức ép kéo dài thì chúng ta không thể chịu đựng nổi mà phải ngã gục, đó là tình trạng bị stress. - Stress là do cường độ làm việc quá sức kéo dài: Đầu tiên là những việc làm, suy nghĩ… với một cường độ cao kéo dài đẩy con người đến giới hạn của sự kiệt quệ về tinh thần và thể chất. - Stress là một sự đơn điệu nhàm chán kéo dài: Trong cuộc sống, nếu chúng ta bị những sự việc có tính đơn điệu lặp đi lặp lại một cách đều đặn gây nên sự nhàm chán quá mức, cuộc sống thiếu những kích thích, những thách thức để con người vượt lên mà kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng bị stress nặng. - Stress là một sự bực bội kéo dài: Sự bực bội chốc lát có thể không gây nên nguy hiểm, nhưng bực bội vượt quá ngưỡng bình thường và lặp lại thường xuyên là nguyên nhân làm chúng ta bị stress. - Stress là một sự tự ti, bi quan kéo dài: Những trạng thái tâm lý như bi quan, tự ti và coi thường khả năng của chính bản thân mình sẽ kéo theo sự sụp đổ về ý thức vươn lên trong mọi công việc cũng làm cho người đó bị dồn nén, chèn ép mà dẫn tới căng thẳng trong cuộc sống, tức là đã bị stress do tình trạng tâm lý tiêu cực kéo dài. - Stress là một sự nghiện ngập kéo dài: Nếu chúng ta luôn bị những chất gây nghiện, như rượu, thuốc lá, các chất kích thích thần kinh khác hành hạ và cơ thể luôn phải đáp ứng một cách không thể không có chúng thì nghiễm nhiên chúng ta đã bị stress. - Stress là một sự thăng hoa kéo dài: Việc ứng phó với tình trạng căng thẳng kéo dài, nếu chúng ta không ý thức được tác hại của những sức ép mà mình đã đang chịu đựng sẽ dẫn chúng ta đến ranh giới của stress nặng.
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Con người trở nên giỏi giang hơn trong trạng thái thăng hoa bởi những đòi hỏi căng thẳng thường trực, những ảnh hưởng của stress bằng cách gắn cho nó những tham vọng càng lớn lao hơn. Đấy là một stress trá hình mà bất kỳ ai cũng muốn lao vào. Theo từ điển Tâm lý của Nguyễn Khắc Viện: “Stress có hai nghĩa: thứ nhất, stress là một mối kích động đánh mạnh vào con người; thứ hai là phản ứng tâm lý và sinh lý của người ấy”; Ông Nguyễn Khắc Viện dịch thuật ngữ stress có nghĩa là “kích - ứng”. Một kích động có thể là tác nhân vật lý, hóa chất, một vi khuẩn, hoặc một tác nhân tâm lý xã hội, nói chung là một tình huống căng thẳng đột xuất đòi hỏi con người huy động tiềm năng thích ứng. Stress là nỗ lực của cơ thể để thích nghi với những đổi thay trong cuộc sống của mỗi người. Theo từ điển Tâm lý học của Nguyễn Văn Lũy – Lê Quang Sơn: “Stress là trạng thái căng thẳng tâm lý nảy sinh ở con người trong quá trình hoạt động với những điều kiện khó khăn của cuộc sống đời thường cũng như ở các tình huống đặc biệt, stress có thể gây ảnh hưởng âm tính hoặc dương tính đến hoạt động, đến mức làm cho nó hoàn toàn tê liệt”. Theo tác giả, stress thường xuất hiện trong những hoàn cảnh nhất định vì vậy việc tìm hiểu sự thích nghi của con người với các điều kiện phức tạp là rất cần thiết. Theo bác sĩ Nguyễn Huỳnh Ngọc: Stress là một kích thích tác động mạnh vào con người và là phản ứng sinh lý và tâm lý của con người đối với tác động đó. Stress đặt con người vào quá trình thích ứng với môi trường xung quanh, tạo cho cơ thể một trạng thái cân bằng mới sau khi chịu sự tác động của môi trường. Nói cách khác, stress bình thường giúp con người thích nghi với môi trường sống. Nếu sự đáp ứng của cá nhân với stress không đầy đủ, không phù hợp và cơ thể không tạo nên sự cân bằng mới, thì những chức năng của cơ thể ít nhiều bị rối loạn, những dấu hiệu về thể chất và tâm lý sẽ xuất hiện. Stress là những yếu tố bất lợi bên ngoài, nếu kết hợp với yếu tố bên trong, tức là yếu tố di truyền (hầu hết các bệnh tâm thần đều có yếu tố di truyền) có thể bộc phát thành bệnh tâm thần.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chúng ta thấy rằng, stress được tiếp cận đa phương diện, dưới góc độ Sinh lý học, Xã hội học và Tâm lý học. Dưới mỗi góc độ, khái niệm stress được hiểu theo mỗi cách khác nhau. Stress - một đáp ứng sinh lý Dưới góc độ sinh học, stress được Cannon định nghĩa (1935) là phản ứng “chống hoặc chạy” được “cài đặt sẵn” về mặt sinh học của cơ thể trước những nhân tố gây hại nhằm huy động sức mạnh của cơ thể để ứng phó [23, tr.27]. Quan điểm của Cannon được Hans Selye phát triển vào năm 1956 trong nghiên cứu đầu tiên của mình về stress. Theo Syle, stress là “một hội chứng đặc hiệu bao gồm tất cả những thay đổi được gây ra một cách không đặc hiệu bên trong hệ thống sinh học nhằm khôi phục lại trạng thái cân bằng nội môi, khắc phục được các tình huống để đảm bảo duy trì và thích nghi thoả đáng của cơ thể trước điều kiện sống luôn biến đổi” hay cũng tác giả này định nghĩa trong nghiên cứu sau đó: “Stress là một trạng thái được thể hiện trong một hội chứng bao gồm tất cả các biến cố không đặc hiệu trong một hệ thống sinh học” [24, tr.28]. Quan niệm về stress của Cannon (1935) và Selye (1956) được đánh giá rất cao bởi đây là một học thuyết đầu tiên tìm hiểu về sự cân bằng nội môi trước những tác nhân đa dạng gây ra stress, phát hiện ra các biểu hiện, triệu chứng sinh lý của stress và cơ chế sinh lý của mối quan hệ giữa stress với bệnh tật (Taylor, 1991). Tuy nhiên, với quan niệm tập trung vào mặt sinh học của stress, Cannon và Selye đã đồng nhất stress với các phản ứng sinh lý và không đề cập những thông số quan trọng thuộc về tâm lý và hành vi trong việc xác lập những đáp ứng sinh lý này. Bên cạnh đó, quan niệm rằng đáp ứng sinh lý với stress là có tính không đặc hiệu (giống nhau trong mọi điều kiện có hại) cũng không thật thoả đáng bởi các biến đổi sinh lý còn tùy thuộc vào cách thức phản ứng của cá nhân về hành vi và cảm xúc. Stress - một sự kiện từ môi trường Dưới góc độ xã hội học, stress được định nghĩa như là một sự kiện từ môi trường đòi hỏi một cá nhân phải thử thách những tiềm năng và đáp ứng không bình thường (dẫn theo Snynder, 2001). Có thể hiểu đơn giản, stress là những biến động trong xã hội, trong gia đình và trong đời sống cá nhân tác động lên con người, gây mất thăng bằng cho họ.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quan niệm về stress dưới góc độ xã hội học cũng không làm bộc lộ được bản chất của stress bởi theo cách hiểu này, stress được đồng nhất với các tác nhân gây ra stress. Tuy vậy, việc tìm hiểu về các “kích thích” gây ra stress là một bước tiến lớn trong lịch sử nghiên cứu. Nó mở rộng và hoàn thiện các nội dung nghiên cứu về stress. Song, cũng như khái niệm về stress dưới cái nhìn của sinh học, cách tiếp cận stress dưới góc độ môi trường xã hội cơ bản vẫn là những mô hình kích thích - đáp ứng. Chúng không đi sâu vào những thông số, những quá trình trung gian điều hòa mối liên quan giữa các sự kiện gây căng thẳng và các đáp ứng sinh học. Stress - Một hiện tượng thuộc về nhận thức – hành vi – cảm xúc của cá nhân Bruce Singh và Sidney Bloch cho rằng: “Stress đề cập tới các hoạt động hoặc các tình huống, gây ra cho con người những yêu cầu về cơ thể và tâm lý quá mức và đe dọa gây mất thăng bằng”. Tác giả Tô Như Khuê quan niệm: “stress chính là những phản ứng không đặc hiệu xảy ra một cách chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình thế mà con người chủ quan thấy là bất lợi hoặc rủi ro, ở đây vai trò quyết định không chủ yếu do các tác nhân kích thích, mà do sự đánh giá chủ quan về tác nhân đó”. Các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh và Trần Trọng Thủy đã nêu được thành phần quan trọng của stress đó là xúc cảm và một số nguyên nhân cơ bản gây ra stress ở con người, khi cho rằng: “stress là những xúc cảm nảy sinh trong những tình huống nguy hiểm, hẫng hụt, hay trong những tình huống phải chịu đựng những nặng nhọc về thể chất và tinh thần hoặc trong những điều kiện phải quyết định hành động nhanh chóng và trọng yếu” [8, tr.146]. Theo Nguyễn Thành Khải, “dưới góc độ của tâm lý học có thể hiểu stress là trạng thái căng thẳng về tâm lý mà con người cảm nhận được trong quá trình hoạt động cũng như trong cuộc sống” [10, tr.20]. Stress được Lazarus (1999) khái quát là “trạng thái cảm xúc mà chủ thể trải nghiệm khi họ nhận định rằng những yêu cầu và đòi hỏi bên trong hoặc bên ngoài vượt quá nguồn lực cá nhân và xã hội mà họ có thể huy động được” [23, tr.144]. Cho đến nay, đây được
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 coi là định nghĩa phổ biến nhất về stress. Hướng tiếp cận này có một số điểm đáng lưu ý sau: Thứ nhất, stress không chỉ trú ngụ trong sự kiện gây căng thẳng, trong đáp ứng của chủ thể mà ở cả trong hai yếu tố này, đặc biệt là trong nhận thức của cá nhân. Stress chỉ xảy ra khi chủ thể nhận định sự kiện là có tính thách thức, có hại, đe dọa sức khỏe tâm – sinh lý và đòi hỏi chủ thể phải cố gắng sử dụng các tiềm năng thích ứng của mình. Thứ hai, stress là một lĩnh vực bao gồm một loạt yếu tố liên quan đến xúc cảm – tình cảm. Theo Lazarus (1999), tình cảm là một khái niệm rộng lớn còn stress có thể được xem là một cấp bậc của tình cảm. Với quan niệm này, Lazurus (1999) đã tích hợp được các bình diện nhận thức, ứng phó, xúc cảm và môi trường khi tiếp cận với stress; stress trong các nghiên cứu của Lazarus mới thực sự được gọi là “stress tâm lý” và có thể bổ sung những thiếu sót cho mô hình stress “sinh học” và stress “môi trường”. Tuy vậy, quan điểm nhận thức – hành vi – cảm xúc vẫn bỏ qua bình diện sinh học của stress cùng những liên quan giữa bình diện sinh học với các bình diện nhận thức và cảm xúc. Nhìn chung, stress là một khái niệm mang tính hệ thống, liên hệ đến nhiều thông số và quá trình, xảy ra trên nhiều bình diện của sự phân tích sinh lý, nhận thức, cảm xúc, hành vi và môi trường. Vì thế, có thể kết luận stress là một phản ứng tích hợp sinh học - tâm lý - xã hội được chủ thể triển khai nhằm đáp ứng với các tác nhân gây stress, các sự kiện kích thích đòi hỏi huy động khả năng ứng phó của cá nhân. Trong đề tài này, chúng tôi đi theo hướng tiếp cận stress tâm lý của Lazus (1999), nghĩa là không chú trọng đến bình diện sinh lý của stress. 1.1.2.2. Biểu hiện của stress Mỗi cá nhân có biểu hiện stress khác nhau vì mỗi người phản ứng và ứng phó với từng tình huống một cách riêng biệt và chúng ta trải nghiệm stress theo những mức độ căng thẳng không giống nhau. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đã tổng kết lại những biểu hiện và triệu chứng phổ biến chung (xem bảng 1.1). Càng có nhiều biểu hiện thì mức độ stress càng nặng. Bảng 1.1. Các triệu chứng của stress
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (Nguồn: Institute of Mental Health http://www.imh.com.sg) 1.1.2.3. Tác nhân gây stress a. Tác nhân gây stress cho con người nói chung Các biểu hiện về nhận thức Các biểu hiện về xúc cảm Gặp khó khăn trong các quá trình trí nhớ Ủ rũ, buồn rầu, dễ xúc động Không thể tập trung Cáu kỉnh, dễ nổi nóng Khả năng đánh giá, nhận định kém Bức bối, không xoa dịu được căng thẳng Tư duy chậm hoặc không muốn tư duy Dễ bị lây lan tình cảm theo hướng tiêu cực Có nhiều suy nghĩ âu lo Cảm thấy cô độc, bị cô lập và dễ bị tổn thương Ý nghĩ quanh quẩn Hân hoan cao độ rồi đột ngột buồn bã tột cùng Hồi tưởng lại những điều buồn phiền gần đây nhất Cảm thấy vô vọng Cảm thấy mất lòng tin, hay nghi ngờ Tự đổ lỗi cho bản thân Chỉ nhìn thấy mặt tiêu cực của mọi vấn đề, đánh giá cao khó khăn, đánh giá thấp bản thân. Mất phương hướng Không có khả năng đưa ra quyết định Bồn chồn, lo lắng và sợ hãi Các biểu hiện sinh lý Các biểu hiện hành vi Đau đầu, đau dạ dày, đau nửa đầu Ăn quá nhiều hoặc quá ít Đau ngực, tim đập nhanh Ngủ quá nhiều hoặc quá ít Bị tiêu chảy hay bị táo bón Không muốn năng động như bình thường Buồn nôn và chóng mặt Nói năng không rõ ràng, khó hiểu Giảm hứng thú tình dục Nói liên tục về một sự việc, hay phóng đại sự việc Ăn không ngon miệng Hay tranh luận quá khích Vả mồ hôi Thu mình lại, rút lui, không muốn tiếp xúc với người khác Thường xuyên ớn lạnh, run rẩy Thường xuyên mệt mỏi
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến stress, các nhà khoa học cho rằng stress có tính chất tích tụ, diễn tiến trong thời gian dài. Cho nên khi những nguy cơ, những biểu hiện stress xuất hiện thì cần phải xem xét, kiểm soát và giải tỏa chúng nếu không chúng sẽ được dồn nén đến khi bùng phát nó sẽ gây ra những tác hại không nhỏ. Nhìn vào thực tế chúng ta cũng có thể thấy có những người đang bình thường bỗng dưng trở nên “bất thường” không hẳn là do họ gặp phải những biến cố gì đó lớn lao, hay là bị một sang chấn nào đó mạnh mẽ mà vì những lý do rất giản đơn. Chính những thứ chuyện có vẻ giản đơn đó cứ nối tiếp nhau tạo thành một chuỗi những bi kịch nhỏ nhặt, từng ngày từng ngày tác động vào con người, họ cứ bỏ quên nó hay cố tình gạt nó khỏi tầm kiểm soát của mình từ đó những sai lầm được nối tiếp những sai lầm trong cách ứng xử của họ đối với những điều nếu ta nhìn với sự cởi mở hơn thì tưởng chừng như là vô hại, mà cũng có thể là sẽ có lợi theo một góc độ nào đó. Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân gây ra stress mà mọi người thường không nhận ra hay cố tình bỏ qua nó và chỉ khi bị suy giảm khả năng hoạt động, hoặc phát hiện những suy tổn chức năng thực thể nào đó mới biết. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài • Sự tác động từ môi trường tự nhiên Con người là một thực thể tồn tại trong môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại và phát triển của con người. Sự biến đổi của môi trường tự nhiên sẽ có những tác động không nhỏ đến cuộc sống của con người. Stress có thể được sinh ra khi con người đang tìm cách thích nghi hay thay đổi những sự tác động của môi trường tự nhiên lên họ. Hiện nay, biến đổi khí hậu là một trong những yếu tố đang được khá nhiều các nhà khoa học quan tâm, kể cả các nhà tâm thần học. Bởi vì những hệ quả của sự biến đổi khí hậu cũng có những tác động đáng kể đến sự phát triển tâm lý của con người. Theo tiến sĩ Page và tiến sĩ Howard thì biến đổi khí hậu với sự xuất hiện của thiên tai như hạn hán, lũ lụt…, điều này khiến cho con người luôn phải sống trong tình trạng phấp phỏm lo âu, tình trạng này có thể dẫn đến stress, trầm cảm suy nhược về thể chất và tinh thần. Những tác động có hại của sự căng thẳng tâm lý sau khi gặp phải những chấn thương hoặc sự mất mát có thể khiến cho con người rơi vào trạng thái stress, trầm cảm nặng.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thời tiết chính là tình trạng lý học (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, gió, mưa…) của khí quyển ở một nơi trong một thời gian tương đối ngắn và thường không ổn định. Những điều kiện thời tiết diễn tiến khác nhau, có thể gây nên những biến đổi sinh lý trong cơ thể khác nhau ở mỗi người. Điều này đãđược con người nhận ra từ thời xa xưa và đến nay đã được khoa học chứng minh. Sự thay đổi thời tiết không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe cơ thể của con người mà còn ảnh hưởng đến tâm trạng của họ. Tại Viện Tâm thần Quốc gia Washington đã có một nhóm các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này: Có một người phụ nữ Mỹ, rất hay buồn bã, căng thẳng vào những ngày hè nóng nực, tình trạng này đãđược diễn ra trong suốt 15 năm. Khi các nhà nghiên cứu để cho người phụ nữ này sống trong những điều kiện thời tiết mát mẻ, thoải mái hơn thì những triệu chứng trên dần dần mất đi. Đối với con người, tiếng ồn có cường độ cao hơn 95 đêxiben là đặc biệt có hại (cường độ 0 đêxiben là ngưỡng âm thanh tối thiểu con người tiếp nhận được). Trong khi đó, máy bay cất cánh phát ra âm thanh ở mức 98 đêxiben. Do chịu tác động của tiếng ồn như vậy nên các mạch máu ngoại biên co lại, nhịp tim bị rối loạn, xuất hiện chứng đau đầu, mặt tái mét, hệ thần kinh tâm lý bị tổn hại. Tệ hại nhất là dạ dày phải "tiêu hóa" những âm thanh cực lớn. Do đó, việc thường xuyên đến vũ trường hoặc thói quen nghe nhạc mở hết công suất bằng tai nghe có thể dẫn tới bệnh loét dạ dày. Song sự yên tĩnh hoàn toàn cũng không kém phần nguy hiểm. Cách đây hàng nghìn năm, thậm chí đã tồn tại cách tra tấn bằng sự yên tĩnh. Phạm nhân được nhốt vào "tháp im lặng", nơi không một âm thanh nào từ bên ngoài lọt vào. Và chỉ sau mấy tháng là người tù phát điên rồi chết trong những cơn đau dữ dội. Sự khiếm khuyết âm thanh một cách hoàn toàn cũng gây nên những rối loạn trong cơ thể con người. Con người là một bộ phận của thiên nhiên và nó được nuôi dưỡng bởi thiên nhiên, bởi các âm thanh của thiên nhiên. Nếu không có âm thanh cũng như nếu không có thức ăn, nước uống và không khí thì con người sẽ không thể cầm cự được lâu. Do đó, những âm thanh của thiên nhiên cũng rất cần thiết cho chúng ta. • Ảnh hưởng từ xã hội Nguyên nhân từ môi trường xã hội: Đó là những yếu tố liên quan đến môi trường sống, học tập và làm việc... và những mối quan hệ, ứng xử xã hội, tâm lý – xã hội, trong
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đó chủ thể tham gia hoạt động; hoặc những yếu tố như thay đổi chế độ chính trị, bệnh dịch… Những tác nhân gây stress từ phía gia đình là tác nhân gây stress nhiều nhất. Đó là những vấn đề có liên quan đến kinh tế và tình cảm, những kỳ vọng của những người trong gia đình đối với mỗi thành viên những yếu tố này thường phối hợp với nhau tác động rất mạnh mẽ đến cuộc sống, sinh hoạt, nhận thức, tình cảm và hành vi của các thành viên trong cuộc sống gia đình cũng như các hoạt động ngoài xã hội. Mỗi con người đều phải đối mặt với stress không nhiều thì ít. Những sự đổi thay là một phần gây ra stress không thể tránh được trong cuộc sống như: những người thân lâm vào tình trạng ốm đau, phải đi xa hoặc chết, cuộc sống gia đình có nhiều mâu thuẫn. Ngay cả khi chúng ta bắt đầu những việc làm mới mẻ, bị sa thải hoặc bị đình chỉ công việc, thì đây đều có thể là nguyên nhân gây ra stress. Theo các thống kê thì những người thất nghiệp có nhiều triệu chứng stress hơn so với những người có việc làm, chẳng hạn như sợ hãi và lo lắng cho sức khỏe, song những triệu chứng này sẽ biến mất khi có việc làm. Khi xã hội phát triển mạnh mẽ, mau lẹ và liên tục thì những áp lực gây ra cho con người càng nhiều hơn con người dễ rơi vào trạng thái bị stress hơn. Tốc độ thay đổi quá nhanh của xã hội và của khoa học kỹ thuật làm mọi người sửng sốt, những thay đổi về khoa học kỹ thuật làm thay đổi phương thức con người làm việc, học tập và sử dụng thời gian rảnh rỗi. Với nhiều người, điều chỉnh bản thân cho thích hợp với thực tiễn mới mẻ có thể là điều dễ dàng nhưng cũng có những người chỉ biết chịu đựng điều đó với tâm trạng căng thẳng. Nguyên nhân xuất phát từ chính cá nhân • Yếu tố sức khỏe Những rối loạn bệnh lý xuất hiện, những bệnh lý ở giai đoạn cuối hoặc những bệnh lý mãn tính, sự khiếm khuyết thực thể... là một trong những nguyên nhân có thể gây ra stress cho con người. • Yếu tố tâm lý Đó là trình độ thích nghi của các thuộc tính tâm lý bao gồm năng lực, ý chí, tình cảm, nhu cầu, trình độ nhận thức, kinh nghiệm của chủ thể. Ngoài ra còn có thể là những nguyên
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhân từ vô thức (giấc mơ, linh cảm...) hoặc những dồn nén từ thời thơ ấu, trong quá khứ. Cuộc sống luôn tiềm ẩn rất nhiều những nguyên nhân có thể gây stress cho mỗi người chúng ta. Nhưng không phải mức độ của ai cũng như nhau, điều đó còn tùy thuộc vào cách ứng phó của chúng ta như thế nào đối với vấn đề đó. Nhìn chung, nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân mỗi người là nguyên nhân quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến mức độ stress. Cùng một sự kiện tác động đến những con người khác nhau có thể gây ra mức độ stress khác nhau. Sự khác biệt đó xuất hiện chính là do ở mỗi người khác nhau quá trình nhận thức diễn ra không như nhau. Khi có một sự kiện (kích thích) tác động đến chúng ta, dựa trên những kinh nghiệm quá khứ và hoàn cảnh hiện tại, một kích thích có thể được đánh giá là: không đáng kể (một tình trạng không có ý nghĩa đặc biệt nào); lành tính (một tình trạng tích cực, làm gia tăng lợi ích cá nhân); hoặc tiêu cực (một tình trạng thực sự tiêu cực, đe dọa đến lợi ích cá nhân) (Lazarus, Launier, 1978). Stress liên quan đến việc nhận định của cá nhân về một sự kiện là có tính đe dọa, có hại hoặc thách thức. b. Các tác nhân gây stress cho SV Theo những nghiên cứu gần đây, các tác nhân gây stress cho SV khá đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện môi trường xã hội và tình cảnh của cá nhân. Tổng kết các nghiên cứu về stress trên SV, Hamaideh (2009) đã liệt kê năm nhóm tác nhân hàng đầu gây stress cho SV: áp lực của việc học; khó khăn tài chính; quản lý thời gian; mâu thuẫn trong các mối quan hệ và các khó khăn tâm lý nội tại. Trong năm nhóm tác nhân này, nhóm những yếu tố liên quan đến hoạt động học tập có ảnh hưởng lớn nhất đối với trạng thái stress của SV. Những tác nhân này khiến mức độ stress trong thời kỳ SV là cao hơn mức độ stress ở những giai đoạn khác trong cuộc đời (Hamaideh, 2009). Trên toàn thế giới, theo ước lượng, số lượng SV bị “quá tải thường xuyên” tăng từ 16% vào năm 1985 đến 27% năm 2002; 75% - 80% SV thường bị stress ở mức độ trung bình và 10 – 12% bị stress ở mức độ nặng (Hamaideh, 2009). Tác nhân gây stress cho SV tương đối đa dạng, đến từ các nguồn khác nhau. Trong đó, các vấn đề liên quan đến học tập cũng là tác nhân hàng đầu gây ra stress. Kết quả các nghiên cứu về stress trên đối tượng này cho thấy từ 35% - 70% bị stress do quá căng thẳng
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vì các tác nhân liên quan đến việc học như: thi cử, bài kiểm tra, số lượng kiến thức nhiều và khó, quá nhiều nhiệm vụ học tập, không phân bố được thời gian học tập… (dẫn theo Nguyễn Phước Cát Tường, 2010). Các mối quan hệ trong gia đình, trường học, xã hội cũng tạo thêm nhiều căng thẳng cho SV. Trong gia đình, sự kỳ vọng quá nhiều của cha mẹ vào con cái, xung đột, mâu thuẫn với cha mẹ và anh chị em là nguyên nhân khiến SV gặp nhiều stress. Ở nhà trường, mâu thuẫn các SV khác, mâu thuẫn với cán bộ hành chính, với giáo viên, đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn khiến những căng thẳng tinh thần tăng lên. (Dẫn theo Nguyễn Phước Cát Tường, 2010). Vấn đề tài chính cũng tạo nên những căng thẳng lớn cho SV. Theo kết quả khảo sát từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, từ 36,9% đến 54% SV chịu áp lực về mặt tài chính cho những sinh hoạt trong học tập và cuộc sống thường nhật. Cuối cùng những áp lực do chính bản thân tạo nên là một nguồn tác nhân khác khá quan trọng. Kỳ vọng quá nhiều vào bản thân, đặt ra những mục tiêu không thiết thực, cảm thấy mình không đủ năng lực, việc làm, thua kém bạn bè về nhiều mặt… khiến nhiều SV thất vọng, căng thẳng và lo lắng. 1.1.2.4. Ảnh hưởng của stress đối với đời sống của sinh viên Stress là căn bệnh của thời đại mà xuất phát của nó chủ yếu là từ môi trường, từ điều kiện, cách thức sinh hoạt và tổ chức cuộc sống của con người. Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở nước ta có sự đan xen nhiều hình thái các loại bệnh tật khác nhau về thực thể và tâm thể. Trong khi các bệnh lây nhiễm còn đang là vấn đề nhức nhối, gây những lo lắng, bất an cho nhiều người thì các bệnh không lây nhiễm lại nổi lên những vấn đề cấp bách, đặc biệt phải kể đến các bệnh về rối loạn nội tiết chuyển hóa gây nên mà căn nguyên chủ yếu là từ stress. Stress có nhiều mức độ khác nhau, sự ảnh hưởng của nó cũng biểu hiện vô cùng đa dạng và phức tạp tới chất lượng hoạt động sống của con người. Mặc dù hiếm khi stress gây chết người một cách trực tiếp hay tức thì, hậu quả của nó gây ra không nhìn thấy rõ ngay như các bệnh lây nhiễm nhưng dưới sự tác động không ngừng nghỉ của nhiều yếu tố từ môi trường sống của con người, từ những điều kiện, cách thức sinh hoạt và tổ chức cuộc sống
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của con người. Nó có thể phá vỡ sự cân bằng cơ thể, dẫn đến những rối loạn về tâm lý dẫn đến những rối loạn chức năng sinh lý, sinh hóa của cơ thể, gây nên nhiều căn bệnh dai dẳng và nguy hiểm như bệnh đường máu, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và chất lượng cuộc sống của con người. Vì stress là sự biến đổi những biểu hiện tâm sinh lý của nhân cách cho nên một mặt làm tăng cường hoạt động các chức năng tâm sinh lý giúp con người thích ứng tốt nhất với hoàn cảnh để tồn tại, phát triển, mặt khác stress tạo nên sự mệt mỏi lão hóa, suy kiệt đúng như quy luật của dịch lý - âm dương (thành - thịnh – suy - hủy) cả về mặt tâm lý và thực thể. Trong khi những stress tích cực (Eustress) có tác dụng mang lại những ý nghĩa, giúp thỏa mãn tích cực cho đời sống của con người thì những stress tiêu cực (Dystress) gây nên những rối loạn thích nghi hiện thời hoặc sẽ làm rút ngắn quy luật vận động của đời sống con người một cách nhanh chóng về mặt thể chất và tinh thần bằng những hậu quả mà nó gây ra. Ngoài ảnh hưởng trực tiếp lên đời sống của chủ thể stress còn làm ảnh hưởng đến những người xung quanh, ảnh hưởng đến kết quả làm việc, học tập, làm cho bầu không khí tâm lý ở gia đình trường học, cơ quan căng thẳng nặng nề. Hơn nữa, khi số lượng người bị stress nhiều đặc biệt là stress nặng phải nhập viện, thì chi phí cho y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ tăng lên đồng nghĩa với việc tốn kém cho xã hội. Cuộc sống luôn luôn biến động, stress luôn luôn tồn tại trong đời sống hằng ngày trong suốt quá trình phát triển của mỗi cá thể. Cuộc sống càng văn minh, xã hội càng phát triển, con người có thể gặp càng nhiều stress hơn. Vì vậy, việc hiểu biết về stress và những ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe của con người cũng như các biện pháp phòng ngừa stress để có thể chung sống với nó là việc làm rất cần thiết và hữu ích nhằm mang lại sức khỏe cho bản thân, cho cộng đồng. Một người có sức khỏe tốt phải là người: “có trạng thái hoàn toàn thoải mái về cơ thể, tâm thần và xã hội chứ không chỉ là trạng thái không bệnh hay không tật” đúng nhưđịnh nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) về sức khỏe. 1.1.3. Khái quát một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng Latinh “students”, có nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm và khai thác tri thức.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Lứa tuổi SV hiện đại từ 17 – 23, tương ứng với giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên (từ 18 đến 25 tuổi) với sự phát triển ổn định về thể chất và sự trưởng thành về mặt xã hội. Đặc điểm tâm lý tuổi SV bao gồm rất nhiều phương diện đa dạng và phong phú. Dưới đây chúng tôi chỉ khái quát những nét cơ bản nhất từ các công trình nghiên cứu của các tác giả Phạm Thành Nghị, Nguyễn Thạc (2009) và Vũ Thị Nho (2006). SV là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng của mọi thể chế chính trị. Thanh niên SV là nhóm người có vị trí chuyển tiếp chuẩn bị cho một đội ngũ trí thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao của xã hội. Họ là nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp trí thức trong xã hội. Các tổ chức chính trị xã hội, dòng họ, gia đình đều có nhiều kỳ vọng đối với SV. Tất cả những điều trên làm cho SV có vai trò, vị trí xã hội rõ rệt. SV là công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ các quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Họ có quyền bầu cử, ứng cử, phải chịu trách nhiệm về mọi việc làm của mình trước pháp luật. Như vậy, về mặt xã hội họ được coi là một thành viên chính thức, một người trưởng thành. Tuy nhiên, do đang còn ngồi trên ghế nhà trường, chưa tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội nên thanh niên SV chưa hoàn toàn là một người tự lập về mọi mặt so với những thanh niên cùng độ tuổi phải vào đời sớm. Vì vậy tính chất trưởng thành của thanh niên SV có những nét đặc trưng. Nhà tâm lý học người Pháp Bianka Zazzo đã nghiên cứu tuổi trưởng thành của thanh niên và đi đến kết luận: Trình độ học vấn và vị trí xã hội con người có ảnh hưởng đến sự trưởng thành của họ. Những thanh niên nông thôn trưởng thành về mặt xã hội sớm hơn thanh niên công nhân. Thanh niên SV trưởng thành về mặt xã hội muộn nhất. Lý do là càng tham gia lao động sản xuất sớm thì tình cảm trách nhiệm, tình cảm nghĩa vụ càng hình thành sớm và càng nhanh chóng sống độc lập, tách khỏi sự phụ thuộc vào cha mẹ. 1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Hoạt động học tập vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong đời sống của SV. Hoạt động học tập của SV mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao, kết hợp với nghiên cứu khoa học, thực sự là loại hoạt động được đặc trưng bởi sự căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, sức tập trung chú ý cao, khối lượng chú ý lớn và khả năng chú ý tương đối bền vững và lâu dài.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong hoạt động học tập của SVcó khá nhiều mâu thuẫn như: mâu thuẫn giữa mong muốn học tập sâu những môn mình yêu thích và yêu cầu thực hiện toàn bộ chương tình học tập; mâu thuẫn giữa số lượng thông tin cần lĩnh hội với thời gian để kịp hiểu sâu các thông tin đó; mâu thuẫn giữa đòi hỏi về khả năng tư duy phê phán và sáng tạo với sự thụ động. Vì thế, có thể nói rằng áp lực về việc học là áp lực hàng đầu đối với hầu hết SV. Do vậy, việc hầu hết các SV đều chịu ảnh hưởng lớn từ các tác nhân stress liên quan đến học tập là điều có thể dự đoán được. Về nội dung và phương thức tổ chức: Hoạt động học tập trong các trường cao đẳng, đại học không mang tính chất phổ thông mà mang tính chất chuyên ngành với phạm vi hẹp và sâu hơn nhằm đào tạo những chuyên gia cho đất nước, vì vậy cách dạy ở đây khác với cách dạy ở phổ thông. Học ở đại học là tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Việc tổ chức cũng mang tính chất “ mở” hơn rất nhiều so với ở phổ thông về thời gian cũng như các môn học. Để học tập có kết quả, SV phải thích ứng được với phương pháp mới, khác về chất so với bậc học phổ thông. Sự thành công chỉ đến với những SV khi họ vẫn tiếp tục coi hoạt động học tập là hoạt động quan trọng nhất trong quãng đời SV của họ. Về động cơ học tập: Động cơ học tập của SV phong phú và mang tính hệ thống thường được sắp xếp theo thứ bậc như sau: - Động cơ nhận thức chiếm ở vị trí thứ nhất. - Động cơ nghề nghiệp ở vị trí thứ 2. - Động cơ có tính xã hội ở vị trí thứ 3. - Động cơ tự khẳng định ở vị trí thứ 4. - Động cơ có tính cá nhân ở vị trí thứ 5. Thứ bậc của những động cơ thường không cố định mà biến đổi trong quá trình học tập. Thứ bậc này cũng không giống nhau ở các SV. Việc hình thành động cơ học tập của SV phụ thuộc vào một số yếu tố sau: - Ý thức về mục đích gần và mục đích xa của hoạt động học tập. - Nắm vững ý nghĩa lý luận và thực tiễn của những tri thức được lĩnh hội . - Nội dung mới của tài liệu và thông tin khoa học được trình bày. - Tính chất hấp dẫn, xúc cảm của những thông tin.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Tính chất nghề nghiệp được thể hiện rõ trong tài liệu được trình bày. - Sự lựa chọn được những bài tập thích hợp, gây được những hoàn cảnh có vấn đề, tạo ra được những mâu thuẫn trong quá trình dạy học. - Thường xuyên duy trì được bầu không khí tâm lý nhận thức trong hoạt động học tập. Như vậy động cơ học tập của SV tiếp tục bị chi phối khá mạnh bởi vai trò của người cán bộ giảng dạy trong việc tổ chức hoạt động dạy học. 1.1.3.2. Sự phát triển về nhận thức của sinh viên Bản chất hoạt động nhận thức của SV trong các trường Đại học, Cao đẳng là tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, quy luật của các khoa học đóđể trở thành chuyên gia trong các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của họ một mặt kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại phải tiệm cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự. Chính vì vậy, nét đặc trưng trong hoạt động học tập của SV là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Hoạt động nhận thức của SV có những đặc điểm cơ bản sau: - SV học tập nhằm lĩnh hội hệ thống các tri thức, các khái niệm khoa học, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người chuyên gia tương lai. Hoạt động nhận thức của họ vừa gắn kết chặt chẽ với việc nghiên cứu khoa học vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của người chuyên gia tương lai. - Hoạt động học tập của người SV diễn ra một cách có kế hoạch, mục đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian một cách chặt chẽ nhưng đồng thời không quá bị khép kín, quá câu nệ mà lại có tính chất mở rộng khả năng theo năng lực, sở trường của họ để có thể phát huy tối đa năng lực nhận thức của cá nhân trong nhiều lĩnh vực. Có những SV không chỉ theo học một khóa mà theo học 2, 3 khóa khác nhau hoặc gần nhau để bổ sung kiến thức toàn diện cho mình. - Phương tiện hoạt động nhận thức của SV được mở rộng và phong phú với các thư viện, phòng thực nghiệm, phòng thí nghiệm bộ môn với những thiết bị khoa học cần thiết
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của từng ngành đào tạo. Do đó phạm vi hoạt động nhận thức của SV đa dạng: vừa tiếp thu tri thức vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. - Hoạt động học tập của SV mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao. - Điều quan trọng là SV phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc đại học phù hợp với chuyên ngành khoa học mà họ theo đuổi. Không tìm ra cách học khoa học SV không thể đạt được kết quả học tập tốt vì khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà họ phải lĩnh hội trong những năm mà họ học ở đại học là rất lớn và rất đa dạng. Tóm lại:Hoạt động học tập của SV là hoạt động trí tuệ đích thực, có cường độ cao và tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này vẫn lấy sự kiện của các quá trình nhận thức làm cơ sở. Song các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao và đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế và uyển chuyển, linh động tùy theo từng hoàn cảnh có vấn đề. Bởi vậy, đa số SV lĩnh hội nhanh, nhạy sắc bén những vấn đề mà thầy cô giáo trình bày. Họ thường ít thỏa mãn với những gì đã biết mà muốn đào sâu suy nghĩ để hiểu vấn đề một cách chắc chắn và rõ ràng hơn. 1.1.3.3. Giao tiếp và đời sống tình cảm của sinh viên a. Giao tiếp trong nhóm bạn và tập thể SV là lứa tuổi mang tính tập thể cao, thể hiện rõ nét nhất qua việc tham gia nhóm học tập, các hoạt động mang tính văn học - nghệ thuật, thể dục - thể thao như câu lạc bộ văn, thơ, hội hoạ, âm nhạc, khiêu vũ, thể hình và các hoạt động chính trị - xã hội thông qua các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội SV… Có thể thấy, nội dung và cách thức giao tiếp của SV được mở rộng phong phú và đa dạng, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho những chuyên gia tương lai. Tuy vậy, việc phân bố thời gian hợp lý cho các hoạt động giao tiếp bên ngoài, cho gia đình, cho việc học tập cũng như yêu cầu ứng xử phù hợp trong các cuộc giao tiếp là một thách thức lớn đối với họ. Đây có thể cũng là một khó khăn tâm lý khác gây căng thẳng cho SV. b. Đời sống tình cảm Đời sống tình cảm của SV vô cùng phong phú, đa dạng và nhiều mặt. Ở đây, chúng tôi chỉ khái quát một số mặt điển hình trong tình cảm của SV thể hiện trong tình bạn và tình yêu.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tình bạn khác giới, cùng giới của SV tiếp tục phát triển theo chiều sâu. Những bạn bè thời trung học vẫn tiếp tục chiếm vị trí quan trọng trong đời sống SV. Bên cạnh đó, chính trong những năm ở giảng đường đại học, SV có thêm những tình bạn mới không kém phần bền vững sâu sắc. Tình bạn ở tuổi SV đã làm phong phú thêm tâm hồn, nhân cách mỗi người. Bên cạnh những đặc trưng khá tích cực của tình bạn ở lứa tuổi này, các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng việc xây dựng một tình bạn thân thiết, ấm áp không phải là một điều dễ dàng trên giảng đường đại học. Sự lạnh nhạt, sự tẩy chay của bạn bè không chỉ phổ biến trong giới thanh thiếu niên mà còn trong giới SV;tình trạng “bè nhóm” đang ảnh hưởng lớn đến tình bạn giữa SV. Đây chính là một tác nhân không nhỏ gây nên sự căng thẳng về tâm lý cho SV. Tình yêu ở lứa tuổi này khá lãng mạn, đẹp và thi vị. Tuy nhiên, SV gặp không ít mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa những đòi hỏi của tình yêu (chăm sóc, trìu mến, âu yếm nhau…) với môi trường tập thể khó bộc lộ điều đó, mâu thuẫn với khối lượng tri thức nhiều, đa dạng đòi hỏi đầu tư về thời gian nhiều trong khi thời gian cho tình yêu không có nhiều, mâu thuẫn với việc còn phụ thuộc vào kinh tế gia đình với một tình yêu say đắm muốn thành vợ chồng, sống độc lập. Trong khi giải quyết những mâu thuẫn này, SV gặp không ít khó khăn và không ít tình yêu dẫn đến đổ vỡ, bế tắc, bi kịch. 1.1.3.4. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên Nhân cách của thanh niên SV phát triển khá hoàn thiện và phong phú. Sau đây là những đặc điểm đặc trưng nhất. a. Đặc điểm của tự ý thức - Thanh niên SV không chỉ quan tâm nhiều đến vẻ đẹp hình thức mà còn đi sâu vào nhận thức những phẩm chất, giá trị của nhân cách. Họ không chỉ trả lời câu hỏi “tôi là ai?”, mà còn:“tôi là người như thế nào?”, “tôi có những phẩm chất gì?”, “tôi có xứng đáng không?”... Hơn thế, họ còn có khả năng đi sâu lý giải câu hỏi: “Tại sao tôi là người như thế?” Những cấp độ đánh giá ở trên mang yếu tố phê phán rõ rệt. Vì vậy, tự đánh giá của SV vừa có ý nghĩa tự nhận thức, vừa có ý nghĩa tự giáo dục.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Một số kết quả nghiên cứu cho thấy: mức độ phát triển của phẩm chất nhân cách này có liên quan tới học lực cũng như kế hoạch sống trong tương lai của SV. Những SV có kết quả học tập cao thường chủ động tích cực trong sự tự đánh giá, tự kiểm tra hành động, thái độ cư xử, cử chỉ giao tiếp để hướng tới những thành tựu khoa học, lập kế hoạch học tập, nghiên cứu khoa học một cách cụ thể nhằm tự hoàn thiện ngày càng cao. Còn những SV có thành tích học tập thấp thường tự đánh giá không phù hợp. Những SV tự đánh giá mình quá cao thường bị động trong học tập, nhu cầu giao tiếp thường mạnh hơn nhu cầu nhận thức. Hoạt động của họ hướng chủ yếu vào quan hệ. Ngược lại, một số SV đánh giá mình quá thấp thường bi quan trước kết quả hoạt động hoặc thụ động trong quan hệ với bạn bè. Họ ít phấn đấu vươn lên trong học tập nên việc tự giáo dục, tự hoàn thiện đạt mức thấp.Vì vậy cần giúp cho những SV này thay đổi sự tự đánh giá để họ có thể tự tin hơn, đó là một điều hết sức cần thiết. Những nghiên cứu của V.X.Merlin và E.I.Llinđã cho thấy SV rất quan tâm đến việc đánh giá tốc độ phản ứng của mình trong học tập và trong giao tiếp. Phản ứng đúng và nhanh đòi hỏi của hoàn cảnh bên ngoài là một năng lực của nhân cách và rất có ý nghĩa đối với hoạt động của SV. Đa số SV tự đánh giá kỹ năng định hướng vào người khác ở mức độ trung bình. Kỹ năng này đòi hỏi một tổ hợp hành vi như kỹ năng làm quen giao tiếp với người lạ, kỹ năng giải quyết các mâu thuẫn… Kỹ năng này giúp SV thỏa mãn nhu cầu giao tiếp ngày càng rộng rãi của mình trong cuộc sống. b. Sự phát triển định hướng giá trị của thanh niên sinh viên Định hướng giá trị là những giá trị được chủ thể nhận thức, ý thức và đánh giá cao, có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh thái độ hành vi, lối sống của chủ thể nhằm vươn tới những giá trị đó. Định hướng giá trị có nhiều tầng bậc, phạm vi khác nhau. Có những giá trị là định hướng cho một quốc gia, một thế hệ. Cũng có giá trị định hướng ở một phạm vi hẹp trong một nhóm, thậm chí một cá nhân. Định hướng giá trị có tính bền vững tương đối, có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Định hướng giá trị phát triển mạnh vào cuối tuổi thiếu niên, đầu tuổi thanh niên khi họ phải lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Những nghiên cứu về định hướng giá trị của chương trình KHCN cấp nhà nước, với đề tài KX – 07 - 04 (Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang) cho thấy, trong hệ thống các giá trị chung, SV Việt Nam đánh giá cao các giá trị: hòa bình, tự do, tình yêu, công lý, việc làm, niềm tin, gia đình, nghề nghiệp, tình nghĩa, sống có mục đích, tự trọng. Về những định hướng giá trị đối với nhân cách, đa số SV đã chọn và nhấn mạnh các giá trị sau: - Có tư duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả. - Năng động, nhanh thích nghi với hoàn cảnh. - Sử dụng thành thạo tiếng nước ngoài. - Dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm. Những định hướng giá trị nghề nghiệp được SV lựa chọn là: - Nghề có thu nhập cao: 77,0%. - Nghề phù hợp với sức khỏe, trình độ; 67,2%. - Nghề phù hợp với hứng thú, sở thich: 66,3%. - Nghề có điều kiện chăm lo gia đình: 64,2%. - Nghề có điều kiện phát triển năng lực: 62,8%. - Nghề được xã hội coi trọng: 62,7%. - Nghề đảm bảo yên tâm suốt đời: 60,0%. - Nghề làm việc bằng trí óc: 61,7%. - Nghề có thể giúp ích cho nhiều người: 57,8%. - Nghề có điều kiện để tiếp tục học lên: 56,8%. Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy SV đã chọn và đánh giá rất cao những giá trị cơ bản của con người. Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, những định hướng giá trị của thanh niên nói chung và của thanh niên SV nói riêng đã có những thay đổi, những sự phân hóa nhất định. Vd: có xu hướng đề cao những giá trị kinh tế, vật chất và có phần coi nhẹ những giá trị về phẩm chất đạo đức, chính trị, xã hội. Đây là một vấn
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đề phức tạp đòi hỏi một quá trình giáo dục định hướng giá trị có tính chất từ vĩ mô đến vi mô của toàn xã hội. Định hướng giá trị của sinh viên có liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách và kế hoạch đường đời của họ. Với SV, những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng của tuổi thanh xuân dần dần được hiện thực hóa, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng. Tính viễn vông, huyễn tưởng của những điều trừu tượng xa vời nhường chỗ cho kế hoạch đường đời cụ thể do việc học để trở thành người có nghề nghiệp đãđược xác định rõ ràng. SV không chỉ đề ra kế hoạch đường đời của mình mà còn tìm cách để thực thi kế hoạch đó theo những giai đoạn nhất định. Nhiều SV ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường đại học đã có kế hoạch riêng nhiều mặt để đạt được mục đích cuộc đời của mình. Họ không ngần ngại tìm việc làm thêm để thỏa mãn những yêu cầu học tập ngày càng cao và tạo điều kiện cho việc hành nghề sau này. Có thể thấy rằng, những phẩm chất nhân cách như tự đánh giá, lòng tự trọng, tự tin, sự tự ý thức đều phát triển mạnh ở tuổi SV. Chính những phẩm chất nhân cách bậc cao này có ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực. Trong đó, tự đánh giá được xem là phẩm chất quan trọng nhất. Tự đánh giá ở SV mang tính chất toàn diện, sâu sắc, vừa là tự ý thức, vừa là tự giáo dục bản thân. Đánh giá chính xác bản thân mình để tránh ảo tưởng về bản thân hoặc không tự ti, mặc cảm là một yếu tố quan trọng giúp SV loại bỏ các tác nhân gây stress xuất phát từ tâm lý nội tại.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Từ những vấn đề lý luận về mức độ stress ở SV được trình bày trong chương 1, chúng tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau: + Stress là một khái niệm đa bình diện, nó có thể được tiếp cận dưới ba góc độ sinh lý – xã hội và tâm lý. Chúng tôi tiếp cận stress dưới góc độ tâm lý nghĩa là nhấn mạnh đến sự tương tác giữa nhận thức, hành vi ứng phó của cá nhân đến các sự kiện gây stress. + Biểu hiện stress ở con người nói chung và ở SV nói riêng thể hiện ở 4 mặt chính: Mặt nhận thức, xúc cảm, sinh lý và hành vi. Biểu hiện càng nhiều thì mức độ stress càng nặng. + Stress là một hiện tượng có tính phổ biến trong SV. Tác nhân gây stress cho SV có thể chia làm 4 nhóm: học tập, gia đình, các mối quan hệ và bản thân. + SV có nhiều đặc điểm tâm lý cơ bản. Trong đó, đặc điểm hoạt động học tập, giao tiếp, tình cảm bạn bè, tình yêu và khả năng tự đánh giá đều tiềm tàng các tác nhân gây stress đòi hỏi SV phải có hiểu biết về stress để ứng phó với nó. Đề tài xác định một số vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. Các khái niệm công cụ được sử dụng trong đề tài bao gồm: stress, biểu hiện stress, nguyên nhân gây stress. Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận giúp chúng tôi xác định phương pháp và nội dung nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổ chức nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng 8/2016. Việc nghiên cứu đề tài được tiến hànhtheo tiến trình sau đây: - Giai đoạn 1: Tổ chức nghiên cứu lý luận, xác định các phương pháp nghiên cứu, xây dựng và lựa chọn công cụ khảo sát thực trạng. Thời gian: từ tháng 11/2015 đến tháng 01/2016. - Giai đoạn 2: Tổ chức nghiên cứu thực trạng. Thời gian: từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016. - Giai đoạn 3: Thời gian: từ tháng 06/2016đến tháng 08/2016 gồm những nội dung sau: 1/ Xử lý số liệu 2/ Đề xuất biện pháp 3/ Hoàn thiện luận văn (báo cáo). 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Mục đích: Nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu, cơ sở lý luận của đề tài, thiết kế và xây dựng bảng phỏng vấn; lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp, lựa chọn trắc nghiệm phù hợp làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát mức độ stress của SV Trường Đại học Quảng Nam. - Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa lý thuyết để xác lập những vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu. - Nội dung: Các lý luận liên quan đến đề tài: stress; mức độ stress, biểu hiện của stress, tác nhân gây stress, đặc điểm tâm lý của SV; các trắc nghiệm liên quan đến stress. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2.2.2.1. Phương pháp quan sát - Mục đích:
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhằm thu thập các tài liệu cụ thể, sinh động về những biểu hiện stress ở SV. Những thông tin có được từ quan sát sẽ giúp chúng tôi đối chiếu kết quả bằng phương pháp trắc nghiệm, phỏng vấn, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp tác động phù hợp. - Cách tiến hành: Quan sát và ghi chép lại những biểu hiện của khách thể nghiên cứu trong học tập và sinh hoạt… sau đó viết nhận xét, đánh giá. - Yêu cầu: Chú ý đến thái độ, diễn biến tâm lý trong quá trình quan sát. 2.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Để hiểu rõ hơn về trạng thái stress, biểu hiện stress, tác nhân gây ra stress, nhận thức của SV về stress nhằm bổ sung, khẳng định cho những kết luận thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp trắc nghiệm. - Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp các bạn SV về các vấn đề trên. - Yêu cầu: Chú ý đến thái độ, diễn biến tâm lý trong quá trình phỏng vấn. 2.2.2.3. Phương pháp trắc nghiệm * Thang đo stress (Percieved Stress Scale – PSS) của Cohen & Williamson (1988) - Mục đích: Nhằm khảo sát mức độ stress của SV trường Đại học quảng Nam. - Mô tả thang đo: Thang đo gồm 10 câu rất cụ thể và khách quan nhằm đo lường mức độ mà chủ thể nhận thấy cuộc sống của họ trong 1 tháng qua là không thể dự đoán trước, không kiểm soát được và quá tải, mỗi nhận định như vậy có 5 mức lựa chọn: không bao giờ; gần như không bao giờ; đôi lúc; thường xuyên; rất thường xuyên. Các chỉ số định tính này được chuyển sang định lượng từ 0 – 4 cho các câu 1, 2, 3, 6, 9, 10; riêng các câu 4, 5, 7, 8 thì tính điểm ngược lại từ 4 – 0, nghĩa là 4 điểm = không bao giờ; 3 điểm = gần như không bao giờ … Điểm số được tính từ 0 đến 40, điểm càng cao cho thấy mức độ stress càng nặng. Dưới 24 điểm: stress cấp tính, có thể kiểm soát được; từ 24 – 30 điểm: bắt đầu quá tải vì stress, không đủ năng lực kiểm soát các trở ngại gặp phải, cần được hỗ trợ để vượt qua; trên 30 điểm: bị stress nặng, cần được khám và điều trị.
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đặc biệt, chúng tôi lựa chọn thang đo này để đánh giá mức độ stress của SV Trường Đại học Quảng Nam bởi cho đến nay, đây là thang đo duy nhất được thiết kế dựa trên cơ sở lý luận về stress của Lazarus và Folkman (1984). “PSS đo lường mức độ mà các tình huống trong cuộc sống của cá nhân được nhận định là căng thẳng” (Cohen và Williamson, 1988, tr. 385). Lựa chọn này phù hợp với cách tiếp cận khái niệm stress dưới góc độ tâm lý của Lazarus và Folkman (1984). - Cách tiến hành: Phát cho mỗi sinh viên 1 bản trắc nghiệm gồm 10 câu. Hướng dẫn sinh viên làm trắc nghiệm và làm một cách độc lập, sau khi sinh viên làm xong chúng tôi thu lại các bài trắc nghiệm. 2.2.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Mục đích: Nhằm khảo sát biểu hiện, các tác nhân phổ biến của stress ở SV trường Đại học Quảng Nam. - Mô tả bảng hỏi: + Phần thứ nhất: tìm hiểu một số thông tin chung về cá nhân như tên, tuổi, giới tính, lớp… + Phần thứ hai: Nhằm tìm hiểu biểu hiện và tác nhân gây stress cho SV Trường Đại học Quảng Nam. * Tìm hiểu biểu hiện stress cho SV Trường Đại học Quảng Nam. Phần này gồm 36 câu xáo trộn trong đó có 4 nhóm biểu hiện chính: biểu hiện về mặt nhận thức, biểu hiện về mặt xúc cảm, biểu hiện về mặt sinh lý, biểu hiện về mặt hành vi. Kết quả lựa chọn được tính mỗi câu 1 điểm. * Tìm hiểu các tác nhân gây ra stress cho SV Trường Đại học Quảng Nam trong một tháng qua. Phần này gồm có 42 câu. Kết quả lựa chọn được tính điểm theo 5 mức 0 – 1 – 2 – 3 – 4 tương ứng với các mức độ “không làm tôi căng thẳng”; “làm tôi ít căng thẳng”, “làm tôi khá căng thẳng”, “làm tôi căng thẳng nhiều”, “làm tôi căng thẳng rất nhiều”. Để thiết kế phần bảng hỏi tác nhân gây stress, chúng tôi chủ yếu dựa vào bảng hỏi về các tác nhân gây stress cho SV đãđược chuẩn hóa về độ tin cậy và tính hiệu lực của Yusoff, Rahim và Yaacob (2010). Bảng hỏi này có độ tin cậy cao với cronbach alpha trên
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 0,82, có tính hiệu lực hội tụ cao thể hiện qua mối tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê với thang đo stress của Cohen và Williamson (1988). Ngoài ra, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số SV về các yếu tố gây stress cho SV. - Cách tiến hành: Làm quen, sau đó phát phiếu xin ý kiến cho các bạn SV, hướng dẫn các bạn làm đồng thời theo dõi các bạn trong quá trình trả lời, yêu cầu các bạn làm việc một cách độc lập, sau đó thu phiếu lại. 2.2.2.5. Phương pháp trò chuyện - Mục đích: Nhằm bổ sung, khẳng định cho những kết luận thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp trắc nghiệm. - Cách tiến hành: Làm quen và trò chuyện về chủ đề stress, chủ yếu là trò chuyện về tác nhân gây stress và biểu hiện stress ở SV Trường Đại học Quảng Nam. - Yêu cầu: Chú ý đến thái độ, diễn biến tâm lý trong quá trình trò chuyện.  Nội dung thực hiện: + Chọn mẫu: Chúng tôi chọn mẫu ngẫu nhiên từ 2 nhóm khách thể nam và nữ. Ngoài ra, chúng tôi chọn SV năm 1 & năm 3 vì các lý do sau: (1) Theo ý kiến các chuyên gia và kết quả của một số nghiên cứu trước, SV năm thứ 1 đang ở giai đoạn chuyển tiếp từ phổ thông lên đại học nên những tác nhân gây stress mà họ gặp phải sẽ đa dạng hơn; (2) Do điều kiện khách quan là SV năm thứ 4 đi thực tập nên khó để tiến hành khảo sát và điều tra. Bảng 2.1. Bảng mẫu khách thể nghiên cứu Toàn mẫu Khối lớp Giới tính Năm 1 Năm 3 Nam Nữ Số lượng 250 125 125 125 125 Tỷ lệ 100 50 50 50 50
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Tiến hành điều tra: Đến địa bàn và phát trắc nghiệm, bảng hỏi cho 250 SV. Trực tiếp hướng dẫn các bước cụ thể để hoàn thành các bảng trắc nghiệm và bảng hỏi. + Nguyên tắc điều tra: SV tham gia trả lời trắc nghiệm và bảng hỏi một cách độc lập, không trao đổi ý kiến. Các nghiệm viên luôn có mặt để giúp SV sáng tỏ những vấn đề chưa hiểu rõ trước khi trả lời. Tất cả các câu trả lời phải đầy đủ, những phiếu nào thiếu thông tin sẽ được phát lại để SV kịp bổ sung. Trong trường hợp vẫn bị bỏ sót nhiều, phiếu đó coi như không hợp lệ và sẽ bị loại bỏ trong quá trình xử lý số liệu. 2.2.3. Phương pháp thống kê toán học - Mục đích: Nhằm xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp điều tra trắc nghiệm và điều tra bằng bảng hỏi, đồng thời kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu. - Nội dung Xác định tính hiệu lực và độ tin cậy của thang đo, phân tích thống kê mô tả (điểm trung bình cộng, kiểm định t…) - Cách tiến hành: Sau khi thu lại các phiếu điều tra, chúng tôi tiến hành lọc phiếu và làm sạch dữ liệu bằng cách lập bảng tần suất cho tất cả các biến, rồi chỉnh sửa các biến thiếu sót hoặc có lỗi. Với những phiếu thiếu sót thông tin hoặc không hợp lệ sẽ bị loại bỏ nhằm đảm bảo cho tính chính xác của kết quả nghiên cứu. Số phiếu phát ra 250, số phiếu thu lại đạt tiêu chuẩn là 200 chiếm 80%; phiếu không hợp lệ là 50 chiếm 20%. Dữ liệu sau khi lọc được xử lý bằng phần mềm SPSS, thống kê số liệu, nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần mềm. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này là thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận. Phân tích sử dụng thống kê mô tả: Điểm trung bình cộng (mean); Tần suất (frequency); Chỉ số phần trăm (percent); Độ lệch chuẩn (Standar Deviation). Phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê sau:
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Phân tích nhân tố: Phương pháp này cho phép một số lượng lớn các biến được nghiên cứu trong bảng hỏi thành một số tối thiểu các yếu tố - chứa đựng những thông tin cơ bản nhất của một nhóm các biến có lien hệ với nhau (tương quan, lý giải ý nghĩa…) Phân tích so sánh: Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (compare means), kiểm định t – test cho hai mẫu độc lập được dung trong các phép so sánh hai nhóm với nhau về một tiêu chí. Cụ thể hơn, chúng tôi đã sử dụng phép kiểm định t cho hai mẫu độc lập (two sample independent t – test) để so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm SV nam và SV nữ, SV năm 1 và SV năm 3 của Trường Đại học Quảng Nam. Giá trị t được coi là có ý nghĩa về mối quan hệ giữa hai biến số khi giá trị p < 0,05. 2.3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu Trường Đại học Quảng Nam có tiền thân là Trường Trung học Sư phạm Quảng Nam được thành lập vào năm 1997 theo quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 3/9/1997 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Năm 2000, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký quyết định số 4845/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14/11/2000 nâng cấp từ trường Trung học Sư phạm Quảng Nam lên thành Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam. Đến năm 2007, Trường Đại học Quảng Nam được hình thành trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam theo Quyết định số 722/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hiện tại, trường có 08 phòng – ban; 12 khoa và 04 trung tâm. Trường đào tạo 13 ngành bậc đại học, 13 ngành bậc cao đẳng và 02 ngành bậc trung cấp. Bên cạnh đào tạo theo hình thức chính quy là chủ yếu, nhà trường còn thực hiện đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm. Tổng số học sinh – sinh viên của trường hiện nay là 6430. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường hiện tại là 335 người với 327 cán bộ cơ hữu và 08 giảng viên thỉnh giảng; trong đó có 08 giảng viên có trình độ tiến sĩ, 147 giảng viên có trình độ thạc sĩ. Tổng số biên chế của trường đến thời điểm hiện tại là 180. Trong giai đoạn từ khi nâng lên thành lập trường đại học (2007) đến nay, nhà trường đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động về mọi mặt với mục tiêu trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao của tỉnh nhà, khẳng định được vị thế xứng đáng trong hệ thống đại học cả nước. Trường đã đạt được nhiều kết quả
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nổi bật trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, các mặt công tác khác và đã vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng III năm 2007.