Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước, cho các bạn tham khảo
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước, cho các bạn tham khảo
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Báo cáo vừa được xuất bản với bản quyền thuộc về Ủy ban Kinh Tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam.Với độ dài 294 trang, báo cáo này được xem là báo cáo công phu thứ 2 trong vòng 4 năm qua( báo cáo đầu tiên là của Chương trình Việt Nam tại Đại học Harvard năm 2009).
Báo cáo Kinh tế vĩ mô được xây dựng hàng năm với cách viết “thân thiện” với Đại biểu Quốc hội và các nhà hoạch định chính sách nhằm tổng kết và đánh giá diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam và thế giới, phân tích chuyên sâu một số vấn đề và chính sách kinh tế vĩ mô nổi bật trong năm, đồng thời thảo luận những vấn đề mang tính trung và dài hạn đối với nền kinh tế, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách thiết thực.
Dưới đây là nội dung về Thất thu thuế là gì? Khái niệm, phân loại, Nguyên nhân thất thu thuế được Baocaothuctap.net chia sẻ với các bạn sinh viên chuyên ngành kế toán tham khảo.
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
BP cải thiện THNSNN-Tch
1. Giải pháp cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách
Để khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách, tùy theo bối cảnh, tình hình kinh
tế từng nước mà người ta có thể sử dụng một, hai hay nhiều biện pháp cùng kết
hợp
Trong đó biện pháp TTGC thường bị coi là khá “bảo thủ” vì nó nhằm vào việc
các giảm chi tiêu. Do đó, biện pháp này sẽ bị các ban ngành, địa phương hoặc đơn vị
có ngân sách dự kiến bị cắt giảm lên tiếng phàn đối, cản trở hoặc tìm cách gian lận,
đồng thời tổng nhu cầu xã hội cũng bị co hẹp lại.
Trong khi ngược lại, ba biện pháp còn lại được xem như là những biện pháp
“cấp tiến” vì nó không trực tiếp cắt giảm quyền lợi của bất kỳ bộ phận nào trong xã hội.
Mặt khác nó lại hướng vào việc tăng nguồn tài chính cho nên khá dễ triển khai.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích từng biện pháp cụ thể để thấy được ưu
điểm cũng như nhược điểm của từng biện pháp và biện pháp nào sẽ mang lại hiệu
quả cao hơn?
3.2.1 Biện pháp tăng thu giảm chi:
Đây là biện pháp mà Chính phủ bằng những quyền hạn và nhiệm vụ được giao,
tính toán hợp lí để tăng các khoản thu như thu từ Thuế.... và cắt giảm chi tiêu. Tuy
vậy, vấn đề đặt ra là phải tính toán số tăng thu và giảm chi thế nào để gây ảnh
hưởng ít nhất đến tăng trưởng kinh tế.
Đặt trong bối cảnh chống lạm phát nên chính sách ngân sách (hay chính sách
tài khóa) của Chính phủ trong thời gian qua chỉ hướng đến mục đích giảm chi tiêu
công (gồm đầu tư công và chi thường xuyên) và qua đó giảm tổng cầu. Cụ thể là
Chính phủ chỉ thị:
(i) Cắt giảm nguồn đầu tư từ ngân sách và tín dụng nhà nước;
(ii) Rà soát và cắt bỏ các hạng mục đầu tư kém hiệu quả của DNNN
(iii) Cắt giảm chi thường xuyên của bộ máy nhà nước các cấp.
Tổng đầu tư của Nhà nước (từ ngân sách, tín dụng nhà nước và thông qua
DNNN) luôn chiếm trên dưới 50% tổng đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, không nghi ngờ
gì, nếu Nhà nước có thể cắt giảm một số khoản đầu tư kém hiệu quả và có thứ tự ưu
tiên thấp thì sức ép gia tăng lạm phát chắc chắn sẽ nhẹ đi. Cũng tương tự như vậy,
lạm phát cũng sẽ được kiềm chế bớt nếu các cơ quan nhà nước có thể cắt giảm chi
thường xuyên (chiếm 56% tổng chi ngân sách năm 2007).
Mặc dù chính sách cắt giảm chi tiêu công là hoàn toàn đúng đắn, song hiệu lực
của những biện pháp cụ thể đến đâu thì còn chưa chắc chắn vì ít nhất có bốn lý do:
Thứ nhất, việc cắt giảm, thậm chí giãn tiến độ đầu tư công không hề dễ dàng, nhất
là khi những dự án này đã được các cơ quan lập pháp các cấp quyết định; đã được
2. đưa vào quy hoạch của các bộ, ngành, địa phương; đã được triển khai; và nhất là khi
chúng gắn với lợi ích thiết thân của những cơ quan liên quan đến dự án.
Thứ hai, Nhà nước hầu như không thể kiểm soát các khoản đầu tư của các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN), một mặt là do chính sách phân cấp trong quản lí đầu tư, và
mặt khác là do một số tập đoàn lớn đ. tự thành lập ngân hàng riêng.
Thứ ba, với tốc độ lạm phát như hiện nay thì chỉ cần giữ được tổng mức đầu tư
công theo đúng dự toán cũng đã được coi là một thành tích đáng kể.
Thứ tư, kinh nghiệm quốc tế cho thấy rằng vì việc giảm chi thường xuyên rất khó
khăn nên đây thường là hạng mục cuối cùng nằm trong danh sách cắt giảm. Hơn thế,
với thực tế ở Việt Nam thì phạm vi chi thường xuyên có thể cắt giảm không nhiều. Đầu
tiên là phải trừ đi quỹ lương (chiếm khoảng 2/3 tổng chi thường xuyên), sau đó phải
trừ đi các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi chính sách chế độ, tiền đóng niêm
liễn cho các tổ chức quốc tế, các khoản chi thường xuyên đã được thực hiện…
Theo ước lượng của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nếu làm thật quyết liệt
sẽ giảm được khoảng 3.000 tỉ đồng chi hội họp và mua sắm xe - tức là giảm được
khoảng 0,8% tổng chi ngân sách.
*Giảm thâm hụt ngân sách bằng cơ chế quản lý đầu tư công
Chính sách giảm tổng cầu thông qua thắt chặt chi tiêu công là đúng đắn, cần
thiết nhưng chưa đủ. Nỗ lực giảm chi tiêu công của Chính phủ chỉ thực sự có hiệu lực
nếu như Chính phủ đồng thời có cơ chế để đảm bảo những khoản đầu tư còn lại có
hiệu quả. Đầu tiên là phải có cơ chế quản lí đầu tư công sao cho những dự án kém
hiệu quả (như chương trình 5 triệu tấn đường hay đánh bắt xa bờ) bị loại bỏ ngay từ
đầu. Sau đó, phải đảm bảo dự án được tiến hành đúng tiến độ và không bị thất
thoát, lãng phí (như dự án 112 và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản - được ước
lượng là thất thoát trung bình 30%).
biện pháp
- thành lập một hội đồng thẩm định đầu tư công độc lập.
Một nguyên nhân quan trọng của tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư công là
do quá trình ra quyết định đầu tư của chính quyền địa phương và các bộ ngành chủ
quản chịu ảnh hưởng của các nhóm lợi ích và do vậy thiếu khách quan. Vì vậy, nhiệm
vụ của ủy ban độc lập này là đánh giá, thẩm định một cách toàn diện và khách quan
các dự án có quy mô vượt quá một quy mô đầu tư nhất định nào đó. Kết luận của Hội
đồng thẩm định này sau đó được công bố rộng rãi. Tương tự như vậy, báo cáo kiểm
toán các DNNN và dự án đầu tư công lớn cũng phải được công khai.
Để thu hẹp thâm hụt ngân sách thì song song với việc giảm chi tiêu, Chính phủ
cũng cần cải thiện các nguồn thu ngân sách, tránh tình trạng ngân sách phụ
thuộc quá nhiều (tới hơn 40%) vào các nguồn thu không bền vững từ dầu mỏ và
thuế nhập khẩu như hiện nay. Khi Việt Nam gia nhập WTO thì hàng rào thuế quan
và phi thuế quan thì việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết WTO và tham gia
các khu vực mậu dịch tự do sẽ ảnh hưởng nhiều đến nguồn thu ngân sách. Điều này
cũng dễ hiểu khi số thu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện chiếm một tỷ trong khá
lớn so với các nước đang phát triển; khoảng 13% tổng thu ngân sách từ phí và lệ phí.
Bộ Tài chính đã dự tính, việc cắt giảm thuế sẽ làm giảm khoảng 10% số thu từ hoạt
3. động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, dưới tác động gián tiếp của cắt giảm thuế, tính
ổn định và bền vững của thu ngân sách sẽ bị ảnh hưởng. Số thu từ khu vực kinh
tế trong nước, nhất là từ các doanh nghiệp nhà nước sẽ bị ảnh hưởng mạnh do tác
động của cạnh tranh quốc tế và quá tr.nh cải cách doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi thị trường trong quá trình hội
nhập cũng sẽ thay đổi nguồn thu.
Cải cách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (hiện chiếm 2% tổng ngân sách
của Việt Nam trong khi con số này ở các nền kinh tế hiện đại đều lớn hơn 20%) và
thuế bất động sản. Thật bất công và kém hiệu quả khi nhiều người sau một đêm
trở thành triệu phú nhờ vào việc Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) tại nơi
họ có bất động sản, trong khi lại không phải đóng góp gì cho ngân sách nhà
nước.
Áp dụng thuế bất động sản đúng đắn là một cách đảm bảo sự bền vững cho
ngân sách nhà nước, đồng thời giúp Nhà nước thực hiện được các chương trình đầu
tư CSHT vì quốc kế dân sinh.
3.2.2. Vay nợ
Vay nợ trong nước
- Ưu điểm: Đây là biện pháp cho phép Chính phủ có thể duy trì việc thâm hụt
ngân sách mà không cần phải tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tế. Vì vậy,
biện pháp này được coi là một cách hiệu quả để kiềm chế lạm phát.
- Hạn chế: Việc tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước bằng nợ tuy không gây ra lạm
phát trước mắt nhưng nó lại có thể làm tăng áp lực lạm phát trong tương lai nếu như
tỷ lệ nợ trong GDP liên tục tăng. Hơn nữa, việc vay từ dân trực tiếp sẽ làm giảm khả
năng của khu vực tư nhân trong việc tiếp cận tín dụng và gây sức ép làm tăng lãi suất
trong nước.
Vay nợ nước ngoài có thể thực hiện dưới các hình thức: phát hành trái phiếu
bằng ngoại tệ mạnh ra nước ngoài, vay bằng hình thức tín dụng...
Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phát triển của các chính phủ, các tổ chức liên
chính phủ, các tổ chức quốc tế cung cấp cho chính phủ của một nước nhằm thực hiện
các chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội và hiện nay chủ yếu là nguồn vốn
phát triển chính thức ODA .
- Ưu điểm: nó là một biện pháp tài trợ ngân sách nhà nước hữu hiệu, có thể bù
đắp được các khoản thâm hụt mà lại không gây sức ép lạm phát cho nền kinh tế. Đây
cũng là một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt trong nước, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Nhược điểm: Nó sẽ khiến cho gánh nặng nợ nần, nghĩa vụ trả nợ tăng lên,
giảm khả năng chi tiêu của chính phủ. Đồng thời, nó cũng dễ khiến cho nền kinh
tế trở nên bị phụ thuộc vào nước ngoài. Thậm chí, nhiều khoản vay, khoản viện trợ
còn đòi hỏi kèm theo đó là nhiều các điều khoản về chính trị, quân sự, kinh tế khiến
cho các nước đi vay bị phụ thuộc nhiều.
4. 3.2.3. Sử dụng dự trữ ngoại tệ:
Quỹ dự trữ ngọai tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan
hữu trách tiền tệ của một quốc gia hoặc một lãnh thổ nắm giữ dưới dạng ngoại tệ
nhằm thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ đồng tiền quốc gia. Chính phủ có thể sử dụng
việc giảm dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách.
-Ưu điểm của việc này là dự trữ hợp lí có thể giúp quốc gia tránh được khủng
hoảng.
-Nhược điểm việc sử dụng quỹ dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách lại
tiềm ẩn nhiều rủi ro và phải hết sức hạn chế sử dụng.có thể dẫn đến một dòng vốn
ồ ạt chảy ra thế giới bên ngoài, làm cho đồng nội tệ giảm mạnh giá và làm tăng sức
ép lạm phát. Kết hợp với việc vay nợ nước ngoài ở trên, việc giảm quỹ dự trữ ngoại
tệ cũng sẽ khiến cho tỷ giá hối đoái tăng, làm suy yếu sức cạnh tranh quốc tế
của hàng hoá trong nước.
3.2.4 Phát hành tiền:
Chính phủ khi bị thâm hụt ngân sách sẽ đi vay Ngân hàng Trung ương để bù
đắp. Để đáp ứng nhu cầu này, tất nhiên, Ngân hàng trung ương sẽ tăng việc in tiền.
Điều này sẽ tạo ra thêm cơ sở tiền tệ. Chính vì vậy, nó được gọi là tiền tệ hoá thâm
hụt.
-Ưu điểm của biện pháp này là nhu cầu bù tiền để bù đắp ngân sách nhà nước
được đáp ứng một cách nhanh chóng, không phải trả lãi, không phải gánh thêm các
gánh nặng nợ nần.
-Nhược điểm của biện pháp này lại lớn hơn rất nhiều lần. Việc in thêm và phát
hành thêm tiền sẽ khiến cho cung tiền vượt cầu tiền. Nó đẩy cho việc lạm phát trở nên
không thể kiểm soát nổi. Trong những năm 80 của thế kỷ 20, nước ta đã bù đắp
thâm hụt ngân sách nhà nước bằng cách in thêm tiền đưa vào lưu thông. Việc này đã
đẩy tỷ lệ lạm phát đỉnh điểm lên tới hơn 600%, nền kinh tế bị trì trệ... Chính vì
những hậu quả đó, biện pháp này rất ít khi được sử dụng. Và từ năm 1992, nước ta
đã chấm dứt hoàn toàn việc in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
Tóm lại mỗi, giải pháp cho thâm hụt NSNN đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Không một giải pháp nào chỉ có toàn ưu điểm và cũng không tồn tại giải pháp
nào thuần túy là nhược điểm. Do vậy cần phối hợp sử dụng đồng thời các giải pháp
với những “liều lượng” hợp lý , phù hợp với từng giai đoạn phát triển và bối cảnh
nền kinh tế nhằm phát huy tối đa tác dụng của mỗi giải pháp.
5. KTQT
I) Thực trạng ,ảnh hưởng hàng rào kĩ thuật đến Việt Nam
1) Tình hình hiện nay
- Năm 2009, trước những khó khăn của cuộc suy thoái tài chính toàn cầu, áp lực mang tính
chất bảo hộ thương mại tại một số nước trên thế giới đã có chiều hướng tăng, đặc biệt là tại
Hoa kỳ và các nước EU.
-Trong các hàng rào phi thuế quan, hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là một trong
những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng
xuất khẩu của các nước đang phát triển. Hàng rào này được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, song nó đều liên quan đến vấn đề tiêu chuẩn chất lượng của hàng hoá, công nghệ,
quá trình sản xuất cũng như việc bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và cả các quá trình
khác như thử nghiệm, kiểm tra, giám định, quản lý chất lượng... đối với hàng hoá.Điều này đã
và đang gây không ít khó khăn cho các nhà xuất khẩu của nước ta, nhất là trong các ngành
thủy sản, thực phẩm chế biến, thủ công mỹ nghệ, dệt may, da giày…
Xu hướng trên thế giới
- Mở rộng từ lĩnh vực sản xuất và thương mại đến thương mại dịch vụ và đầu tư.
Phạm vi TBT có khuynh hướng ngày càng rộng hơn, bắt nguồn từ lĩnh vực sản xuất và dần
mở rộng sang thương mại. Hiện, TBT đã mở rộng từ thương mại hàng hóa đến các lĩnh vực
khác như dịch vụ tài chính, thông tin, đầu tư và sở hữu trí tuệ…
- Xu hướng chuyển đổi từ các biện pháp tư nguyện sang nguyên tắc bắt buộc.
Trước đây nhiều tiêu chuẩn như ISO9000, ISO14000, các chứng nhận về môi trường,
HACCP, thực phẩm hữu cơ… được áp dụng trên cơ sở tự nguyện.Vài năm gần đây, một số
biện pháp tự nguyện đã chuyển thành các nguyên tắc bắt buộc.
- Mở rộng từ các sản phẩm cụ thể đến toàn bộ quá trình sản xuất và hoạt động
Như hệ thống an toàn thực phẩm HACCP ( Hazard Analysis and Critical Control Point
System) có nghĩa là "hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn", hay hệ thống
phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và
chế biến thực phẩm". xuất phát từ Mỹ và sau hơn 40 năm đã được ứng dụng rộng rãi ở các
nước phát triển khác như Canada và EU. HACCP kiểm soát các mối nguy đối với thực phẩm từ
giai đoạn sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển và phân phối.
- Tăng sức ảnh hưởng và hiệu ứng khuếch tán
Các biện pháp TBT luôn tạo ra phản ứng dây chuyền, mở rộng từ một sản phẩm đến tất cả
các sản phẩm liên quan, từ một nước đến một số nước và thậm chí cả thế giới.
Ví dụ như đầu năm 2002, EU cấm nhập khẩu tôm TQ vì có dư lượng chloramphenicol.Sau
đó lệnh cấm này được mở rộng tới hơn 100 sản phẩm có thịt động vật. Biện pháp này nhanh
chóng được các nước khác như Mỹ, Hungary, Nga và Arabie Saoudite bắt chước theo.
- Phát triển cùng với tiến bộ khoa học - kỹ thuật và mức sống
6. Với sự tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật mới sẽ được nâng lên. Điều này
có thể thấy qua việc Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội Nhật hồi đầu năm 2002 đã quyết định thực hiện
gần 200 tiêu chuẩn mới về giới hạn dư lượng tối đa (MRL) đối với thuốc trừ sâu.
-Kết hợp rào cản kỹ thuật và vấn đề bằng sáng chế
Hiện EU và Mỹ một mặt yêu cầu các sản phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ
thuật do họ đặt ra, mặt khác buộc các công ty nước ngoài trả chi phí bằng sáng chế rất cao nếu
muốn xuất khẩu các sản phẩm đã được đăng ký bản quyền.
-Các nước đang phát triển đẩy mạnh thực hiện TBT
Từ năm 1999, số TBT của các nước đang phát triển đã vượt qua các nước phát triển.
-Tăng cường chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế
Để bảo vệ ngành thương mại từ các TBT bất hợp lý, WTO đã lập ra Luật về Thực hành tốt,
yêu cầu tất cả các thành viên tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.
-Rào cản kỹ thuật về an toàn tiêu dùng ngày càng khắt khe
Khi người tiêu dùng ngày càng ý thức hơn về sức khỏe và an toàn, các tiêu chuẩn kỹ thuật
về tiêu dùng trở nên chặt chẽ, chủ yếu liên quan đến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, điện
gia dụng, đồ chơi và vật liệu xây dựng.
-Phối hợp các TBT, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và thuế quan
Toàn cầu hóa dẫn tới cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới khiến nhiều nước kết hợp
nhiều rào cản để bảo hộ mậu dịch.