SlideShare a Scribd company logo
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ai gây thiệt hại thì người đó phải bồi thường - vấn đề này đã được các
nhà làm luật coi đó là một nguyên tắc và cụ thể hóa trong văn bản pháp luật.
Xét về nguồn gốc lịch sử thì chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng ra đời từ rất sớm. Qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, mỗi quốc gia
đều có những qui định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bên
cạnh đó còn có những qui định cụ thể về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng trong từng trường hợp cụ thể bởi sự đa dạng về chủ thể gây
thiệt hại, đối tượng bị thiệt hại, hoàn cảnh bị thiệt hại...
Bộ luật dân sự năm 1995 được áp dụng để giải quyết cho các tranh
chấp dân sự nói chung, tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng nói riêng kể từ ngày 1/7/1996. Qua gần 10 năm thi hành, Bộ luật
dân sự 1995 đã phát huy tác dụng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho các chủ thể trong giao lưu dân sự, góp phần làm ổn định các quan hệ xã
hội. Bên cạnh những thành công đã đạt được, Bộ luật dân sự 1995 còn bộc lộ
nhiều bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Bộ luật
dân sự 2005 ra đời thay thế cho Bộ luật dân sự 1995 với nhiều sự sửa đổi, bổ
sung nhất định, trong đó có chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bộ
luật dân sự 2005 qui định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng từ
Điều 604 đến Điều 630, trong đó bổ sung qui định về bồi thường thiệt hại do
xâm phạm thi thể, bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả, hài cốt và rất
nhiều sự sửa đổi khác trong từng qui định cụ thể.
1
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung, bồi thường thiệt hại do
xâm phạm sức khỏe, tính mạng nói riêng là một trong những loại trách nhiệm
gây nhiều tranh cãi về căn cứ phát sinh, mức bồi thường...; hơn nữa qui định
của pháp luật về vấn đề này chủ yếu dừng lại ở các qui định mang tính "định
tính" mà không "định lượng" nên gây khó khăn rất nhiều cho các cán bộ áp
dụng pháp luật. Bên cạnh đó, án kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
xâm phạm sức khỏe, tính mạng chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong các án kiện
về bồi thường; sự đối lập về tâm lý của người gây thiệt hại với người bị thiệt
hại hoặc gia đình của người bị thiệt hại... làm cho các án kiện về trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng bị kháng cáo, khiếu
nại từ phía đương sự.
Xuất phát từ tình hình trên đây, việc nghiên cứu, tìm hiểu các qui định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung, bồi thường thiệt
hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng nói riêng là một trong những vấn đề có
ý nghĩa pháp lý và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu pháp luật quan tâm. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung, trong đó có đề
cập đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng như
các bài viết: TS. Phùng Trung Tập: "Lỗi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, tháng 5-2004; Đinh Văn Quế:
"Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe
của con người", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, tháng 5-2004); Tưởng Duy
Lượng - Nguyễn Văn Cường: "Cách tính bồi thường thiệt hại tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, tháng 5-2004); Lê Mai
2
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Anh: "Những vấn đề cơ bản về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
trong Bộ luật dân sự", Luận văn thạc sĩ luật học; Lê Thị Bích Lan: "Một số vấn
đề về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm và uy tín", Luận văn thạc sĩ luật học...(xem Phụ lục).
Nhìn chung, các đề tài đó đã nêu và phân tích những vấn đề chung về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong luật dân sự; đưa ra các yêu cầu cơ bản
trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các quy định của pháp
luật dân sự trong việc bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm và uy tín, cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, các hình thức và mức bồi thường, những trường hợp miễn hoặc giảm
trách nhiệm bồi thường...
Tuy nhiên, các đề tài này hoặc đề cập ở dạng khái quát về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng hoặc có đề cập chi tiết cụ thể
hơn nhưng vào thời điểm của Bộ luật dân sự 1995 đang tồn tại hiệu lực pháp lý.
Tìm hiểu một cách có hệ thống, chi tiết về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng theo Bộ luật dân sự 2005 và các
văn bản hướng dẫn mới thì chưa có một công trình khoa học nào cho đến thời
điểm hiện tại.
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Thông qua việc tìm hiểu các qui định của Bộ luật dân sự 2005 và các
văn bản hướng dẫn thi hành, giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn hoàn
chỉnh dưới lăng kính pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, qua đó phục vụ tốt hơn cho công việc thực tế của bản thân. Ngoài ra,
qua việc nghiên cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xâm
phạm sức khỏe, tính mạng cũng như việc áp dụng vào thực tiễn sẽ có những
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực thi, sửa đổi và
3
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
tuyên truyền pháp luật. Để đạt được mục đính này, nhiệm vụ nghiên cứu của
luận văn là tìm hiểu các qui định của các văn bản pháp luật hiện hành về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng; tìm hiểu thực
tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính
mạng, qua đó chỉ ra những bất cập trong các qui định của pháp luật và phương
hướng hoàn thiện qui định của pháp luật về bồi thường thiệt hại nói chung,
pháp luật về bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài cao học luật, chúng tôi chỉ
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhất về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến sức khỏe và tính mạng, đồng
thời xem xét thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự xâm phạm sức khỏe và tính
mạng. Luận văn này cũng đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng
mắc trong giải quyết bồi thường thiệt hại sức khỏe và tính mạng khi áp dụng
các quy định của Bộ luật dân sự.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận nhận thức của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Ngoài ra,
luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê...cũng được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Luận văn sẽ đề cập một cách có hệ thống, chi tiết trong qui định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính
mạng; chỉ ra những khó khăn, bất cập trong việc áp dụng pháp luật, đồng thời
4
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
có những kiến nghị trong việc hoàn thiện và áp dụng pháp luật trong việc xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng trong luật dân sự
Chương 2: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe và
tính mạng bị xâm phạm
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường
thiệt hại do xâm phạm sức khỏe và tính mạng
5
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGOÀI HỢP ĐỒNG TRONG LUẬT DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG TRONG LUẬT DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Thời kỳ sơ khai, trách nhiệm bồi thường chưa được đặt ra, theo đó
người ta thường áp dụng nguyên tắc "nợ gì trả nấy" khi có hành vi gây thiệt
hại. Luật XII bảng được ban hành vào năm 449 trước Công nguyên có qui
định: Kẻ nào làm gãy tay người khác thì kẻ đó phải chịu lại tương tự như vậy.
Khi áp dụng nguyên tắc trả thù ngang bằng, lợi ích của người bị thiệt hại
không được bảo đảm, hơn nữa lại có một thiệt hại khác phát sinh. Đây chính
là lý do để sau đó người ta xem xét vấn đề bồi thường thiệt hại.
Xét về nguồn gốc lịch sử, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng là một trong những chế định có lịch sử sớm nhất của pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cũng là chế định
gây nhiều tranh cãi, có nhiều quan điểm của các nhà nghiên cứu luật pháp
cũng như các cán bộ làm công tác thực tiễn.
Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, chế định bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng luôn được hoàn thiện bởi các chuyên gia pháp lý. Ở nước ta,
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã được qui định trong Quốc
triều Hình luật và Hoàng Việt luật lệ. Pháp luật mỗi nước có thể có những qui
định khác nhau liên quan đến xác định mức bồi thường, tuy nhiên một nguyên
6
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
tắc cơ bản luôn tồn tại - đó là: "Người gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại
cho người bị thiệt hại". Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long đều chưa có
sự phân biệt rõ nét về trách nhiệm bồi thường dân sự. Sự phân biệt rạch ròi
giữa trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự chỉ ra đời trên cơ sở ba bộ
luật đầu tiên (Bộ luật Nam Kỳ ban hành ngày 10/3/1883; bộ Dân luật Bắc Kỳ
ban hành ngày 01/4/1931; bộ Dân luật Trung Kỳ ban hành ngày 31/10/1936)
và các nguyên lý chung về trách nhiệm bồi thường dân sự lần đầu được ghi nhận
một cách cụ thể tại Điều 712 đến Điều 716 (Bộ Dân luật Bắc Kỳ); Điều 761
đến Điều 767 (Bộ Dân luật Trung Kỳ) và cho đến năm 1972 chính quyền Sài
Gòn có ban hành bộ Dân luật Sài Gòn từ Điều 729 đến Điều 739 đề cập về
trách nhiệm bồi thường dân sự.
Cách mạng tháng Tám thành công, đánh dấu một bước ngoặt mới: Nhà
nước Việt Nam dân chủ ra đời, ngay lúc này chúng ta chưa thể ban hành được
các văn bản quy phạm pháp luật ngay. Để điều chỉnh các quan hệ xã hội diễn
ra hàng ngày, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lần lượt ký Sắc lệnh số 90/SL ngày
10/10/1945 và Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 thừa nhận luật lệ cũ trên
tinh thần không trái với nguyên tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng hòa của
Nhà nước ta. Những quy định trong Sắc lệnh số 97/SL đã đặt nền móng cho
sự hình thành và phát triển của luật dân sự. Lần đầu tiên những nguyên tắc
thực sự dân chủ, tiến bộ mang tính nhân dân sâu sắc được pháp điển hóa. Như
nguyên tắc: "Những quyền dân sự đều được luật bảo vệ khi người ta hành xử
nó đúng với quyền lợi của nhân dân" hay "người ta chỉ được hướng dụng và
sử dụng các vật thuộc quyền sở hữu của mình một cách hợp pháp và không
gây thiệt hại đến quyền lợi của nhân dân".
7
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Việc giải quyết các quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trên cơ
sở tổng kết kinh nghiệm của ngành tòa án. Qua thực tiễn xét xử, vận dụng và kế
thừa những quy định pháp luật đã có, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông
tư 173/UBTP ngày 23/3/1972 hướng dẫn công tác xét xử, trong đó nói rõ điều kiện
phát sinh, trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nguyên tắc, cách xác định thiệt hại...
Thông tư số 03 ngày 5/4/1983 bổ sung giải quyết bồi thường thiệt hại
trong các vụ tai nạn giao thông... đều là văn bản dưới luật, lại ban hành trong
điều kiện nền kinh tế tập trung bao cấp, tuy đề cập đến nhiều vấn đề xong chỉ
mang tính định hướng, chưa cụ thể... Bên cạnh đó, xu hướng phát triển kinh tế
đất nước theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đòi hỏi phải có
bộ luật dân sự điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội rộng lớn. Bộ luật Dân
sự ra đời pháp điển hóa một bước quan trọng tạo ra một văn bản pháp luật
thống nhất nhằm khắc phục những tình trạng tản mạn, trùng lặp, mâu thuẫn
của pháp luật dân sự trước đó.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong những
trách nhiệm dân sự, được áp dụng với những người có hành vi trái pháp luật
gây ra thiệt hại cho người khác. Chế định "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng’’ được hệ thống ở chương V, phần thứ 3 với các qui định từ
Điều 604 đến Điều 630 làm cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giải quyết bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời giải quyết khách quan,
nhanh chóng, công bằng theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 5 Điều 281 Bộ luật dân sự Việt Nam thì một trong những căn
cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự đó là: "Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật".
8
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Theo qui định tại Điều 604 Bộ luật dân sự thì sự kiện "gây thiệt hại do
hành vi trái pháp luật" là căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường ngoài
hợp đồng. Nhà làm luật trong trường hợp này đã đồng nghĩa "trách nhiệm bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng" với "nghĩa vụ bồi thường do hành vi trái
pháp luật" - Điều 604 Bộ luật dân sự đã xác nhận sự đồng nghĩa này.
Pháp luật nhà nước ta sử dụng nhiều phương thức khác nhau để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức khi bị xâm phạm bởi
những hành vi trái pháp luật. Khi một người có hành vi trái pháp luật gây
thiệt hại đối với người khác làm phát sinh các quan hệ pháp luật về bồi
thường thiệt hại.
Điều 604 Bộ luật dân sự quy định:
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại
phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy
định đó.
Như vậy, bồi thường thiệt hại là quan hệ phát sinh từ hậu quả của hành
vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín, tài sản các quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự,
uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc của các chủ thể khác. Bồi thường thiệt hại
là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại
phải bù đắp, đền bù những tổn thất về vật chất, về tinh thần cho bên bị thiệt
hại. Điều kiện để phát sinh trách nhiệm này là phải có thiệt hại, có hành vi trái
9
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
pháp luật, có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra
có lỗi của người gây thiệt hại.
Vậy trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Qua những
phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng như sau:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách
nhiệm pháp lý, là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước theo đó người gây thiệt
hại phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra khi hành vi đó được
thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý xâm hại tới tài sản, sức khoẻ, tính mạng,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, và các quyền nhân thân khác của cá nhân, tài
sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc của chủ thể khác.
1.1.2. Ý nghĩa trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Là một loại trách nhiệm pháp lý, được áp dụng khi thỏa mãn những
điều kiện do pháp luật qui định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng có ý nghĩa pháp lý và ý nghĩa xã hội sâu sắc, điều đó được thể hiện trên
một số phương diện sau đây:
Thứ nhất, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là chế
định góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Trong các quan hệ xã hội nói chung, giao lưu dân sự nói riêng, chủ thể
tham gia nhằm thỏa mãn những lợi ích vật chất hoặc tinh thần của mình. Để
xã hội ngày càng phát triển, các chủ thể phải tham gia nhiều quan hệ xã hội
khác nhau và trong các quan hệ xã hội mà chủ thể tham gia thì lợi ích luôn là
tâm điểm để chủ thể hướng tới. Hiến pháp và các văn bản pháp luật có hiệu
lực pháp lý sau Hiến pháp luôn ghi nhận và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
10
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
của các chủ thể. Đó có thể là lợi ích vật chất, thể hiện ở quyền sở hữu tài sản,
nhưng cũng có thể là lợi ích tinh thần, thể hiện ở các quyền nhân thân được
pháp luật bảo vệ. Bằng việc qui định căn cứ phát sinh, nguyên tắc bồi
thường... thì chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các
quan hệ xã hội khác nhau.
Thứ hai, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là chế
định góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Nguyên tắc chung của pháp luật là một người phải chịu trách nhiệm
về hành vi và hậu quả do hành vi đó mang lại. Bằng việc buộc người gây
thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây
ra cho người bị thiệt hại, chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã
góp phần bảo đảm công bằng xã hội. Đây cũng là nguyên tắc, là mục tiêu mà
pháp luật đặt ra. Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã cụ thể hóa
và thể hiện rất rõ nguyên tắc công bằng trong bồi thường thiệt hại. Theo chế
định này, ai gây thiệt hại thì người ấy phải bồi thường, tuy nhiên sẽ có những
trường hợp riêng biệt của trách nhiệm bồi thường thiệt hại như nguyên tắc
giảm mức bồi thường, bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng, bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị
thiệt hại có lỗi...
Thứ ba, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là chế
định góp phần răn đe, giáo dục, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật
nói chung, gây thiệt hại trái pháp luật nói riêng.
11
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Ngoài mục đích buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm do hành
vi vi phạm của mình gây ra - nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự - chế
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại còn thể hiện ý nghĩa nhân đạo, ý
nghĩa xã hội sâu sắc. Thông qua chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng cùng với việc vận dụng chế định này để giải quyết các tranh chấp liên
quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chế định trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng còn có ý nghĩa răn đe, giáo dục
và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, hành vi gây thiệt
hại trái pháp luật nói riêng. Ngoài người vi phạm, những người khác cũng
sẽ thấy rằng nếu mình có hành vi gây thiệt hại thì cũng sẽ chịu sự xử lý của
pháp luật.
Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng còn có ý nghĩa trong
việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua những biện pháp chế tài
nghiêm khắc. Ngoài ra, ý thức pháp luật của người dân cũng ngày một được
nâng cao hơn.
1.2. SO SÁNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM
TÀI SẢN VỚI TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM CÁC
QUYỀN NHÂN THÂN
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng rất đa dạng, một
trong những sự đa dạng đó là đối tượng bị thiệt hại. Đối tượng bị thiệt hại có
thể là tài sản, nhưng cũng có thể là tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín (sự cụ thể hóa các quyền nhân thân được pháp luật bảo hộ). Chúng ta
có thể thấy rõ sự giống và khác nhau giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
xâm phạm tài sản với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm các
quyền nhân thân qua sự phân tích dưới đây.
12
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
1.2.1. Những điểm giống nhau
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với trách nhiệm
bồi thường do xâm phạm các quyền nhân thân đều là một loại trách nhiệm
pháp lý. Đây chính là thái độ của Nhà nước đối với hành vi vi phạm và hậu quả
của hành vi đó gây ra. Cả hai loại trách nhiệm này đều là biện pháp cưỡng chế
của Nhà nước được áp dụng đối với người vi phạm, buộc người vi phạm phải
chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với trách nhiệm
bồi thường do xâm phạm các quyền nhân thân đều là một loại trách nhiệm
pháp lý nên chỉ phát sinh khi và chỉ khi dựa trên các căn cứ do pháp luật qui
định. Những căn cứ đó được xác định cụ thể như: có thiệt hại, có hành vi trái
pháp luật gây thiệt hại, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và
thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại.
Ngoài ra, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền nhân thân còn có những
điểm giống nhau liên quan đến hậu quả (trách nhiệm vật chất), những trường
hợp được loại trừ, những trường hợp không được loại trừ...
1.2.2. Những điểm khác nhau
Bên cạnh những điểm giống nhau, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
xâm phạm tài sản với trách nhiệm bồi thường do xâm phạm các quyền nhân
thân còn có những điểm khác biệt, chúng ta có thể thấy sự khác biệt này qua
bảng so sánh dưới đây:
TIÊU CHÍ
SO SÁNH
TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI DO
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM
13
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
XÂM PHẠM TÀI SẢN CÁC QUYỀN NHÂN THÂN
1. Căn cứ phát sinh Phát sinh trong hợp đồng
hoặc ngoài hợp đồng
Chỉ phát sinh ngoài hợp đồng
2. Đối tượng bị
xâm hại
Tài sản (Khái niệm tài sản
được quy định tại Điều 163
Bộ luật dân sự: "Tài sản bao
gồm vật, tiền, giấy tờ có giá
và các quyền tài sản")
Các quyền nhân thân được pháp
luật qui định và bảo vệ
3. Thiệt hại phải
bồi thường
Thiệt hại vật chất - Thiệt hại vật chất; và
- Thiệt hại tinh thần.
4. Hậu quả pháp
lý được áp dụng
Bồi thường thiệt hại - Bồi thường; và/
- Xin lỗi; hoặc/
- Cải chính công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng
5. Thay đổi chủ thể Có thể có sự thay đổi chủ thể:
chuyển giao quyền yêu cầu
hoặc chuyển giao nghĩa vụ
Không thể thay đổi chủ thể, không
thể chuyển giao quyền yêu cầu,
Điều 309 khoản 1 điểm a Bộ luật
dân sự quy định: "1. Bên có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân
sự có thể chuyển giao quyền yêu
cầu đó cho người thế quyền theo
thỏa thuận, trừ những trường
hợp sau đây: a) quyền yêu cầu
cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường
thiệt hại do xâm phạm đến tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín;…"
14
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Chương 2
XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO SỨC KHỎE VÀ TÍNH MẠNG BỊ XÂM PHẠM
Trách nhiệm bồi thường nói chung, bồi thường thiệt hại do xâm phạm
tính mạng, sức khỏe nói riêng là một loại trách nhiệm pháp lý, do đó trách
nhiệm bồi thường do xâm phạm tính mạng, sức khỏe phát sinh khi và chỉ khi
thỏa mãn đầy đủ các điều kiện do pháp luật qui định. Các điều kiện phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại (căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại) do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm là những căn cứ do pháp luật
qui định, khi thỏa mãn các căn cứ đó thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
xâm phạm sức khỏe, tính mạng phát sinh. Pháp luật dân sự không qui định cụ
thể căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe,
tính mạng mà chỉ qui định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng nói chung. Do đó, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng để xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng.
2.1. CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
DO SỨC KHỎE VÀ TÍNH MẠNG BỊ XÂM PHẠM
Là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ
phát sinh khi thỏa mãn các căn cứ do pháp luật qui định. Việc xác định căn
cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại có ý nghĩa hết sức quan trọng:
là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường, mức bồi thường... Cơ sở phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đề cập tại Điều 307 (Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại) và Điều 604 (Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
15
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
thiệt hại) của Bộ luật dân sự năm 2005. Như vậy, trên cơ sở qui định tại hai
điều luật này, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác
định gồm 4 điều kiện:
• Phải có thiệt hại xảy ra;
• Phải có hành vi gây thiệt hại;
• Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra;
• Người gây thiệt hại phải có lỗi.
2.1.1. Phải có thiệt hại xảy ra
Đây là điều kiện tiên quyết, điều kiện quan trọng nhất của trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bởi nếu không có thiệt hại thì trách nhiệm
bồi thường thiệt hại không bao giờ phát sinh. Mục đích của trách nhiệm bồi
thường thiệt hại là khôi phục, bù đắp những tổn thất cho người bị thiệt hại, do
đó phải có thiệt hại thì mục đích đó mới đạt được.
Nếu thiệt hại do tài sản bị xâm phạm thì việc xác định "có thiệt hại" là
vấn đề không mấy khó khăn, tuy nhiên trường hợp sức khỏe, tính mạng bị
xâm phạm thì thiệt hại sẽ khó xác định, bởi chúng ta không thể "lượng hóa"
được thiệt hại trong trường hợp này. Vậy có thể hiểu thiệt hại là gì? Thiệt hại
có thể được hiểu theo hai khía cạnh: xã hội và pháp lý.
Theo ý nghĩa xã hội, mỗi hành vi trái pháp luật đều gây thiệt hại, bởi
nó làm ảnh hưởng đến những quan hệ xã hội nhất định.
Theo luật dân sự Việt Nam thì thiệt hại là những tổn thất thực tế được
tính thành tiền do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín,
tài sản... của cá nhân và các chủ thể khác. Tổn thất thực tế được đề cập ở đây
16
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
là sự giảm sút, mất mát về lợi ích vật chất, tinh thần, hay những chi phí để
ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại mà người bị hại phải gánh chịu.
Những thiệt hại thực tế xảy ra có thể là thiệt hại vật chất hoặc tinh
thần. Thiệt hại vật chất là thiệt hại được biểu hiện cụ thể như tài sản đã mất
mát, những chi phí cần thiết để ngăn chặn, hạn chế, sửa chữa thay thế tài sản
bị hư hỏng, những khoản thu nhập thực tế bị mất.
Khi một người có hành vi trái pháp luật gây ra những thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe... của người khác thì thiệt hại được xác định như thế nào?
Tính mạng, sức khỏe của con người là vô giá không thể tính thành tiền, do
vậy bồi thường thiệt hại ở đây không phải là bồi thường về tính mạng, sức
khỏe mà nó là những bồi thường thiệt hại vật chất. Những chi phí cho việc
cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng cho bên bị thiệt hại hoặc
những chi phí cần thiết khác.
Theo thông tư 173/UBTP-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao ngày
23/3/1972 hướng dẫn thì thiệt hại được xác định: "Đó là thiệt hại vật chất,
biểu hiện cụ thể là thiệt hại về tài sản hoặc những chi phí và những thu nhập
bị mất, do có sự thiệt hại về tính mạng, sức khỏe đưa đến. Thiệt hại đó phải
thực sự xảy ra và tính toán được".
Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005 ghi nhận việc
buộc người gây thiệt hại "bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về
tinh thần" cho người bị thiệt hại, người thân của họ.
Pháp luật về dân sự nói chung, chế định bồi thường thiệt hại do danh
dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm nói riêng là những vấn đề rất nhạy cảm và
vô cùng phức tạp, bởi vì những thiệt hại về tinh thần là những thiệt hại phi vật
chất, không thể có công thức chung để quy ra tiền áp dụng cho các trường
17
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
hợp. Việc giải quyết bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần
cũng chỉ nhằm an ủi, động viên làm dịu đi nỗi đau cho chính nạn nhân. Đây là
vấn đề rất khó, nhưng cho đến nay, về căn bản các cơ quan có thẩm quyền
chưa có ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để áp dụng cho thống nhất, vì
vậy khi vận dụng vào thực tiễn còn gây nhiều tranh cãi, chưa thống nhất.
Trên thế giới, thiệt hại về tinh thần đã được một số nước ghi nhận từ
lâu như Liên Xô, Cộng hóa Liên bang Đức... Trong cuốn "Trách nhiệm phát
sinh do gây thiệt hại" (Nhà xuất bản LGU, Lêningrat, 1973), tác giả Smirnốp
T.V khẳng định: "Nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần của
công dân Xô viết, về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ chỉ là thực
hiện đầy đủ khi người bị thiệt hại được bồi thường không những thiệt hại về
vật chất mà cả thiệt hại về tinh thần". Tại khoản 3, Điều 307 Bộ luật dân sự
của nước ta quy định: "Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó
thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải
bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt
hại". Như vậy, thiệt hại được hiểu là ngoài những thiệt hại vật chất còn có
những thiệt hại về tinh thần.
Thiệt hại xảy ra được đánh giá một cách khách quan, trung thực, đảm
bảo công bằng xã hội. Trên thực tế, mọi thiệt hại đều mang tính khách quan,
tuy nhiên, tiên lượng và đánh giá tính khách quan của sự thiệt hại lại thông
qua ý thức chủ quan của con người. Điều đó có nghĩa là trong điều kiện, hoàn
cảnh thực tế như vậy ai cũng công nhận thiệt hại là có và mọi người đều chấp
nhận việc đánh giá mức độ thiệt hại. Nhưng nhìn chung thì người bị thiệt hại
có thể phức tạp hóa vấn đề lên, như khai tăng giá trị thiệt hại còn người gây
thiệt hại có chiều hướng đơn giản hóa. Vì vậy mà người có vai trò đánh giá
18
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
thiệt hại, đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là rất quan trọng.
Nhìn nhận và đánh giá thiệt hại dựa trên cơ sở pháp luật quy định để xem xét
có thiệt hại xảy ra hay không, mức độ thiệt hại như thế nào...
Thiệt hại phải tính toán được tương đương với một số lượng tiền xác
định mới đảm bảo đầy đủ cơ sở cho việc bồi thường. Tuy nhiên, đối với thiệt
hại về mặt tinh thần không thể tính toán bằng tiền. Hơn thế đây là khái niệm
còn khá trừu tượng, bởi "tinh thần" thì làm sao có thể cân, đo, đong, đếm cụ
thể để xác định thiệt hại, do vậy Tòa án chỉ có thể căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể xác định số tiền bù đắp tổn thất về mặt tinh thần, nhằm đảm bảo quyền
lợi của người bị nạn và gia đình họ, khắc phục phần nào hậu quả xảy ra. Tòa
án cũng chỉ chấp nhận những thiệt hại hợp lý mà thôi, những thiệt hại mang
tính suy diễn như: "Tôi là người không bao giờ bị tai nạn, trong tháng này tôi
bắt được 5 triệu đồng" hay "thu nhập của một người nông dân ở vùng quê
nghèo là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng /tháng".
Có thiệt hại tức là những tổn thất thực tế, tồn tại khách quan và phải
tính được bằng một số tiền cụ thể nhất định, còn những thiệt hại mang tính
suy diễn, chủ quan sẽ không được thừa nhận nếu không có căn cứ xác đáng.
Như vậy, thiệt hại về vật chất là những thiệt hại trị giá được bằng tiền,
đó là thiệt hại thông thường trong các vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại. Đó là
những thiệt hại vật chất trong các thiệt hại về tài sản, về tính mạng, sức khỏe,
danh dự, uy tín, nhân phẩm…
Thiệt hại tinh thần là những thiệt hại phi vật chất, không thể có công
thức chung để quy thành tiền áp dụng cho mọi trường hợp. Việc giải quyết
bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần tùy vào từng trường
hợp cụ thể nhằm mục đích an ủi, động viên và phần nào đó tạo điều kiện để
19
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
có thể khắc phục khó khăn, làm dịu đi nỗi đau cho chính người bị thiệt hại
hay cho những người thân thích của họ.
Thiệt hại về tinh thần là sự thiệt hại về giá trị tinh thần, tình cảm hoặc
sự suy sụp về tâm lý, tình cảm của cá nhân. Hình thức biểu hiện thiệt hại về
tinh thần rất đa dạng như: Sự suy sụp tâm lý của người bị thiệt hại sau khi sức
khỏe bị xâm phạm làm cho bị tàn tật, bị biến dạng bề ngoài (ví dụ như bị sẹo
ở mặt, bị gãy chân làm cho người bị thiệt hại đi cà nhắc...).
Ngoài những thiệt hại về tinh thần mà bản thân người bị thiệt hại
phải gánh chịu thì có những trường hợp người thân thích của họ cũng phải
gánh chịu tổn thất về tinh thần này. Ví dụ, đó có thể là sự suy sụp, hoang
mang, lo lắng, sự đau thương của những người thân thích với cái chết của
nạn nhân. Khác với thiệt hại vật chất, thiệt hại tinh thần không có tiêu chí
chung để xác định cho mọi cá nhân bởi điều kiện, hoàn cảnh của từng cá
nhân là không giống nhau, nhưng thiệt hại về tinh thần thường đi kèm với
thiệt hại vật chất.
Điều 710 Bộ luật dân sự của Nhật Bản quy định: "Một người chịu trách
nhiệm về thiệt hại theo quy định của Điều 709 phải bồi thường cả về thiệt hại
phi vật chất bất kể thiệt hại như vậy xảy ra đối với quyền lợi, uy tín, hoặc tài
sản của người khác".
Ngoài ra, muốn bồi thường, sự thiệt hại phải thỏa mãn các điều kiện:
thiệt hại phải chắc chắn, nhất định, thực tế và chưa được bồi thường.
Nói đến sự thiệt hại chắc chắn, nhất định, thực tế là nói đến một sự
thiệt hại đã xảy ra, hoặc chưa xảy ra nhưng nhất định sẽ xảy ra và có thể ước
lượng được. Để chứng minh sự thiệt hại chắc chắn, người bị thiệt hại phải đưa
ra những chứng cứ cần thiết và tin cậy như: hóa đơn chứng từ thanh toán
20
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
những chi phí hợp lý nhằm cứu chữa, phục hồi sức khỏe…Một sự thiệt hại
không chắc chắn xảy ra hoặc chỉ có tính chất giả định hoặc chỉ là mất đi một
cơ may thì không được bồi thường. (Theo Bộ luật dân sự Nhật Bản thì việc
"mất đi một cơ may" được coi là một yếu tố cấu thành thiệt hại).
Bồi thường thiệt hại chính là nhằm khôi phục lại toàn bộ hoặc một
phần tình trạng tài sản trước khi xảy ra thiệt hại hoặc bù đắp những tổn thất
do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, bị xâm phạm nên thiệt hại được
coi là điều kiện có ý nghĩa quan trọng. Không thể bồi thường thiệt hại khi
không có thiệt hại xảy ra.
Thiệt hại được hiểu là: bị tổn thất, hư hao về người và tài sản và được
xác định bằng một khoản tiền cụ thể. Thiệt hại gây ảnh hưởng đến các quan
hệ kinh tế - xã hội được pháp luật bảo vệ, đồng thời cũng phản ánh hậu quả
của hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, pháp nhân cũng như của Nhà nước.
Pháp luật dân sự Việt Nam thừa nhận có thiệt hại về tinh thần, tuy
nhiên có quan điểm cho rằng thiệt hại về tinh thần chỉ là khái niệm xã hội và
ở phạm vi tình cảm. Nhưng có quan điểm cho rằng, bồi thường bằng tiền có
thể khắc phục phần nào thiệt hại về tinh thần, không thể dùng tiền bù đắp
được. Tuy nhiên, pháp luật dân sự Việt Nam quy định mức tiền bồi thường
thiệt hại về tinh thần tại khoản 2 Điều 609 và khoản 2 Điều 610. Nghị quyết số
03/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 08
tháng 7 năm 2006 hướng dẫn áp dụng một số qui định của Bộ luật dân sự năm
2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cũng đã có sự hướng dẫn cụ thể
về bồi thường tổn thất tinh thần.
21
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Buộc người xâm phạm đến sức khỏe người khác phải bồi thường một
khoản tiền bù đắp tổn thất về mặt tinh thần cho người bị thiệt hại và cho
những người thân thích của người bị thiệt hại trong vụ bị xâm phạm tính
mạng là phù hợp cả về lý luận và thực tiễn, phù hợp với phong tục tập quán,
truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc Việt Nam.
2.1.2. Phải có hành vi gây thiệt hại
Hành vi gây thiệt hại trước tiên phải là hành vi pháp luật cấm thực hiện,
nếu hành vi đó được thực hiện mà pháp luật không cấm thì người thực hiện hành
vi đó không phải bồi thường thiệt hại. Không thể có người gây thiệt hại khi
không có hành vi gây thiệt hại. Hành vi gây thiệt hại là hành vi có ý thức của con
người diễn ra trái với qui định của pháp luật và gây thiệt hại tới các đối tượng
được pháp luật bảo vệ. Hành vi gây thiệt hại có thể bằng hành động hoặc không
hành động, hành động và không hành động đều là những biểu hiện của con
người ra ngoài thế giới khách quan, được ý thức kiểm soát, lý trí điều khiển và
đều có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động,
gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Hành động gây thiệt
hại có thể là tác động trực tiếp của chủ thể vào đối tượng gây thiệt hại hoặc có
thể là tác động gián tiếp của chủ thể vào đối tượng thông qua công cụ,
phương tiện gây thiệt hại. Không hành động gây thiệt hại là một hình thức của
hành vi gây thiệt hại, nó làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác
động, gây thiệt hại cho khách thể bằng việc chủ thể không làm một việc pháp
luật quy định bắt buộc phải làm mặc dù có đầy đủ điều kiện để làm việc đó.
Thực tế thì việc xác định hành vi gây thiệt hại bằng hành động không
khó, bởi vì nó tác động trực tiếp đến đối tượng bị thiệt hại như: bắn, đâm,
chém… Nhưng ở dạng không hành động hoặc được thực hiện thông qua hành
22
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
vi của người khác thì cần phải xác định mối quan hệ giữa thiệt hại với hành vi
của người gây thiệt hại và trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với thiệt hại xảy
ra. Ví dụ: người gây thiệt hại do phòng vệ chính đáng, do tình thế cấp thiết thì
không phải bồi thường. Tuy nhiên, nếu hành vi phòng vệ chính đáng và tình
thế cấp thiết đó mà vượt quá giới hạn cho phép thì các hành vi bị coi là trái
pháp luật và phải bồi thường.
Trước khi có Bộ luật dân sự thì ngành Tòa án thường căn cứ vào
Thông tư số 173/UBTP-TANDTC ngày 23/3/1972 của Tòa án nhân dân tối
cao để giải quyết các quan hệ pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng. Theo tinh thần nội dung Thông tư thì hành vi trái pháp luật trong
quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: "Có thể là một việc phạm pháp
về hình sự, một vi phạm pháp luật về dân sự, một vi phạm đường lối chính
sách của Đảng, Nhà nước hoặc một vi phạm quy tắc sinh hoạt xã hội".
Như vậy, khi xác định hành vi gây thiệt hại cho người bị thiệt hại để
phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, chúng ta có thể thấy có những đặc
điểm của hành vi trái pháp luật gây thiệt hại:
Thứ nhất, hành vi gây thiệt hại phải trái pháp luật, nếu không trái pháp
luật thì không phải bồi thường mặc dù có thiệt hại xảy ra. Hành vi trái pháp
luật ở đây được hiểu là hành vi vi phạm các qui định của pháp luật, ngoài ra
những hành vi vi phạm các qui tắc xử sự sinh hoạt trong đời sống cũng có thể
coi là hành vi trái pháp luật nếu gây ra thiệt hại. Những hành vi gây thiệt hại
nhưng do yêu cầu của nghề nghiệp hoặc gây thiệt hại theo bản án, quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không phải là hành vi trái pháp luật.
Ví dụ: để cứu chữa bệnh nhân tránh vết thương bị hoại tử, bác sĩ phải cắt bỏ
chân của bệnh nhân, những người phá dỡ các công trình xây dựng trái phép,
những người thi hành án tử hình...
23
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Thứ hai, hành vi trái pháp luật có thể được thể hiện dưới dạng hành
động hoặc dưới dạng không hành động.
Thứ ba, hành vi gây thiệt hại là hoạt động có ý thức và ý chí. Không
thể có hành vi gây thiệt hại mà những biểu hiện bên ngoài của nó không được
ý thức của chủ thể kiểm soát hay không được ý chí của họ điều khiển.
2.1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi gây thiệt hại
Mối quan hệ nhân quả là sự liên hệ giữa hai hiện tượng trong đó có
chứa đựng nguyên nhân và kết quả. Phải có sự vận động của hiện tượng là nguyên
nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể mới nảy sinh hiện tượng là kết quả.
Hành vi vi phạm pháp luật là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại là hậu quả. Xét về
nguyên tắc, nguyên nhân phải xảy ra trước kết quả trong khoảng thời gian xác
định và hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp (nguyên nhân quyết định
đối với thiệt hại xảy ra). Có nghĩa là thiệt hại đã có sẵn cơ sở trong hành vi. Một
hành vi vi phạm nhất định trong một điều kiện xác định thì chỉ làm nảy sinh ra
hậu quả này chứ không phải là hậu quả nào khác. Thiệt hại xảy ra phải đúng là
kết quả tất yếu của hành vi vi phạm và ngược lại, nếu không có hành vi thì
thiệt hại sẽ không xảy đến. Nếu không xác định được mối quan hệ này sẽ không
xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người có hành vi vi phạm và
không buộc được người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Nếu chúng ta làm rõ được mối quan hệ nhân quả, sẽ trả lời được hai
câu hỏi được đặt ra:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có phát sinh không?
24
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
- Mức bồi thường thiệt hại được xác định như thế nào nếu nhiều người
gây thiệt hại cho một người hoặc cả người gây thiệt hại và người bị thiệt hại
đều có lỗi?
Trong thực tế mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy
ra biểu hiện rất phức tạp.
Một hành vi trái pháp luật cũng có thể gây nhiều thiệt hại vừa về vật
chất, vừa về tinh thần. Có trường hợp thiệt hại xảy ra do một hành vi trái pháp
luật khác xen vào gây ra chứ không phải do hành vi có chứa đựng khả năng
thực tế làm phát sinh thiệt hại.
Ví dụ: A gây thương tích cho B, B được mọi người đưa vào cơ sở y tế
cấp cứu. Với tình trạng vết thương như vậy thì hoàn toàn có thể cứu chữa
được người bị hại. Tuy nhiên, do tắc trách trong quá trình cứu chữa (bác sĩ đã
không vô trùng dụng cụ cứu chữa) nên vết thương của B bị nhiễm trùng dẫn
tới hậu quả là B bị chết.
Cần phân biệt giữa nguyên nhân và điều kiện: nguyên nhân trực tiếp
gây ra thiệt hại, điều kiện không trực tiếp gây thiệt hại nhưng có tác động để
cho thiệt hại xảy ra nhanh hơn. Vậy trong mối quan hệ nhân quả, nguyên
nhân là yếu tố quyết định còn điều kiện là yếu tố quan trọng dẫn đến kết quả.
Nguyên nhân và điều kiện trong mối quan hệ nhân quả có thể là một hay
nhiều hiện tượng, nhưng giữa chúng có một điểm khác nhau ở chỗ quan hệ
với hậu quả xảy ra. Nếu không có nguyên nhân thì không có hiện tượng, sự
vật xảy ra và cũng không tồn tại một điều kiện. Nhưng nhiều trường hợp có
nguyên nhân xảy ra nhưng không có kết quả nếu không có điều kiện.
Về nguyên tắc thì không có việc hiện tượng này chỉ là nguyên nhân
còn hiện tượng kia chỉ là điều kiện. Mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa rất quan
25
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
trọng trong việc xác định thiệt hại.Về mặt lý luận cũng như thực tế để xác
định mối quan hệ nhân quả là một vấn đề tương đối khó khăn. Bởi vì sự thiệt
hại thông thường thì do nhiều nguyên nhân chứ không chỉ do một nguyên
nhân gây ra. Các nguyên nhân này không tồn tại độc lập mà phối hợp với
nhau phát sinh ra kết quả, nếu thiếu một trong các nguyên nhân thì không có
kết quả xảy ra. Tuy nhiên, mức độ tác động của từng nguyên nhân đối với kết
quả có thể là khác nhau, sự khác nhau này đã tạo ra vai trò chủ yếu và thứ yếu
của từng nguyên nhân. Trong thực tiễn thì thiệt hại có thể có nhiều nguyên
nhân, vậy xác định nguyên nhân nào là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp,
nguyên nhân nào là nguyên nhân thứ yếu và gián tiếp, một thiệt hại có thể kéo
theo nhiều thiệt hại khác, thiệt hại đầu tiên có coi là nguyên nhân của thiệt hại
sau hay không. Chúng ta không thể căn cứ vào thứ tự trước sau của hành vi
gây thiệt hại để xác định nguyên nhân chủ yếu hay thứ yếu được, nhất là trong
các vụ án có nhiều người tham gia.
Tóm lại, mối quan hệ nhân quả là sự tồn tại khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí của con người, khi xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi vi phạm và thiệt hại xảy ra phải bảo đảm tính khách quan, phải đặt trong
mối liên hệ tất nhiên, nội tại của các hiện tượng chứ không được chủ quan mà
xác định quan hệ nhân quả.
2.1.4. Người gây thiệt hại có lỗi
Lỗi thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Khoản 2 Điều 309
quy định:
Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ
hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện
26
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt
hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy
trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết
hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi
của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi trái pháp luật của
mình và đối với thiệt hại do hành vi gây nên, người có hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm dân sự về hành vi vi phạm của mình
gây ra khi họ có lỗi. Lỗi được cấu thành bởi hai yếu tố đó là lý trí và ý chí. Lý
trí là sự thể hiện năng lực nhận thức thực tại khách quan, còn ý chí là yếu tố
biểu hiện năng lực điều khiển hành vi trên cơ sở nhận thức thực tại khách quan.
Có thể xem xét hành vi của người gây thiệt hại trên các mặt sau:
- Nhận thức của người gây thiệt hại;
- Hành vi gây thiệt hại có đúng pháp luật hay trái pháp luật;
- Hành vi cụ thể của người gây thiệt hại.
Nếu xét lỗi dưới góc độ quan hệ của cá nhân thì lỗi của người gây
thiệt hại là sự biểu hiện quan hệ giữa bản thân người gây thiệt hại và xã hội
mà nội dung của nó là sự phủ định chủ quan những quy tắc ứng xử chung của
xã hội, đòi hỏi cá nhân phải tôn trọng được thể hiện bằng các quy định của
pháp luật.
Để bảo vệ triệt để lợi ích của người bị thiệt hại trong quan hệ giữa các
công dân với nhau và đặc biệt là trong quan hệ giữa công dân với Nhà nước,
27
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, pháp luật dân sự quy định lỗi có
thể được suy đoán từ ba điều kiện trên. Như vậy, có thể nói rằng: trách nhiệm
hình sự, trách nhiệm dân sự hay bất cứ trách nhiệm pháp lý nào khác nào đều
phải dựa trên cơ sở lỗi. Một người gây thiệt hại mà không có lỗi thì dù thiệt
hại tới mức nào cũng không phải bồi thường - đó là nguyên tắc. (trường hợp
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, lỗi hoàn toàn do
người bị thiệt hại gây ra).
Lỗi cố ý biểu hiện trạng thái tâm lý của một người biết hành vi của
mình là sai, thấy rõ hậu quả của hành vi đó, mong muốn cho hậu quả xảy ra
hoặc không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả của hành vi đó
xảy ra. Lỗi vô ý là biểu hiện trạng thái tâm lý của người gây thiệt hại, thấy
trước được hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt
hại đó không thể xảy ra hoặc có thể xảy ra nhưng ngăn ngừa được.
Lỗi có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức độ bồi thường thiệt
hại. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi cố ý của người bị thiệt hại thì
người gây thiệt hại không có trách nhiệm phải bồi thường. Mức độ bồi thường
phụ thuộc vào mức độ lỗi của người gây thiệt hại. Khi nghiên cứu về lỗi vô ý
có thể chia lỗi vô ý ra làm hai loại:
- Vô ý vì cẩu thả.
- Vô ý vì quá tự tin.
Vô ý cẩu thả là trường hợp người có hành vi vi phạm mặc dù có thể
thấy trước và phải thấy trước thiệt hại có thể xảy ra.
28
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Vô ý vì quá tự tin là trường hợp người có hành vi vi phạm thấy trước
khả năng hành vi của mình có thể gây thiệt hại và không mong muốn thiệt hại
xảy ra nhưng lại tin là có thể ngăn chặn được.
Sự khác nhau giữa vô ý vì cẩu thả và vô ý vì quá tự tin ở chỗ: người
có hành vi vi phạm với lỗi vô ý vì quá tự tin là họ nhận thấy trước được hành
vi của họ có thể gây thiệt hại, còn người có hành vi vi phạm với lỗi cẩu thả
không nhận thức được thiệt hại có thể xảy ra, trong cả hai trường hợp thì
người có hành vi vi phạm không mong muốn thiệt hại xảy ra.
Trong dân sự thì dù lỗi cố ý hay lỗi vô ý đều phải chịu trách nhiệm bồi
thường. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 623 Bộ luật dân sự quy định:
...3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử
dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi
không có lỗi trừ các trường hợp:
a. Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại.
b. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc
tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, ngoài nguyên tắc "phải có lỗi" Bộ luật dân sự còn quy định
cả trường hợp không có lỗi người gây ra thiệt hại vẫn phải bồi thường.
Khoản 4 Điều 623 Bộ luật dân sự quy định:
4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử
dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy
29
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái luật thì phải liên đới bồi
thường thiệt hại.
Cũng do quy định này mà các Thẩm phán khi xét xử có cách hiểu
khác nhau cho nên dẫn đến có nhiều cách giải quyết khác nhau. Thực tế có
việc giải quyết khác nhau là do cần phải phân biệt trường hợp nào chủ sở hữu
người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
phải bồi thường thiệt hại với trường hợp nào họ không phải bồi thường cả khi
họ không có lỗi. Vậy nên chăng Bộ luật dân sự chỉ nên quy định việc bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra mà không cần phải quy
định chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra thiệt hại cả khi họ không có lỗi.
Như vậy, lỗi là điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng. Vì vậy, cần phân biệt các hình thức lỗi để xác định mức
độ lỗi trên cơ sở đó ấn định mức bồi thường.
2.2. CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
2.2.1. Pháp nhân - chủ thể trong quan hệ bồi thường thiệt hại
Khi chưa có Bộ luật dân sự 1995, trách nhiệm của pháp nhân và cá
nhân được quy định tại Thông tư 173/UBTP-TANDTC của Tòa án nhân dân
tối cao ngày 23/3/1972. Theo tinh thần của Thông tư này thì công nhân viên
chức hay một người đại diện hợp pháp của xí nghiệp, cơ quan trong khi thi
hành nhiệm vụ, do hành vi liên quan chặt chẽ đến công tác, được xí nghiệp,
cơ quan phân công mà gây thiệt hại theo chế độ trách nhiệm dân sự, rồi sau
đó có quyền đòi hỏi họ hoàn trả việc bồi thường đó theo quan hệ lao động.
30
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Trong trường hợp công nhân viên chức hoặc đại diện của xí nghiệp,
cơ quan lợi dụng nhiệm vụ do hành vi không liên quan đến công việc được
phân công, để mưu lợi riêng mà gây thiệt hại cho người khác thì cá nhân họ
phải bồi thường.
Điều 618 Bộ luật dân sự quy định: "Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại
do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
Nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong
việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật".
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân
trong giao dịch dân sự. Trong quan hệ dân sự pháp nhân có thể đại diện do
pháp luật quy định hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc
được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
Pháp nhân chỉ bồi thường thiệt hại trong trường hợp người của pháp nhân
quản lý gây thiệt hại.
Ví dụ: A là lái xe của công ty B, trên đường đi công tác gây tai nạn.
Trong trường hợp này thì công ty B phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Có trường hợp tuy người đó là người của pháp nhân quản lý gây thiệt
hại nhưng không phải bồi thường. Cũng như ví dụ nêu trên, nhưng sau khi
hoàn thành công việc công ty giao cho, A đã lái xe tranh thủ về thăm quê và
trên đường về quê đã gây ra tai nạn, trong trường hợp này thì A phải có trách
nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, công ty B không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại.
Người của pháp nhân quản lý không phải chịu trách nhiệm thay cho
pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện. Trong
31
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
trường hợp người của pháp nhân quản lý lợi dụng nhiệm vụ được cơ quan chủ
quản giao nhưng lại làm một việc vì mục đích cá nhân mà gây thiệt hại thì
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra.
2.2.2. Cá nhân - chủ thể trong quan hệ bồi thường thiệt hại
Xuất phát từ năng lực chủ thể của cá nhân khi tham gia quan hệ dân
sự, Bộ luật dân sự quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của cá nhân phụ thuộc vào các mức độ năng lực hành vi dân sự, khả năng bồi
thường và tình trạng tài sản của cá nhân.
Khoản 1 Điều 606 Bộ luật dân sự quy định: "Người từ đủ 18 tuổi trở
lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường".
Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có khả
năng bằng chính hành vi của mình xác lập thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
(Điều 17 Bộ luật dân sự).
Trên thực tế, khi xét xử đối với người gây thiệt hại từ đủ 18 tuổi trở lên,
chưa có việc làm, không có thu nhập, không có tài sản đáng kể và đang sống
chung với cha mẹ, thì Tòa án vẫn xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại
đối với họ và trong quá trình giải quyết vẫn thừa nhận sự tự nguyện của cha
mẹ người gây thiệt hại bồi thường thay cho con, nhưng về mặt luật pháp thì
không thể buộc họ bồi thường. Thực tế xảy ra cho thấy có người đủ 18 tuổi
gây thiệt hại nhưng đang học ở một trường nào đó, chưa có tài sản, không có
thu nhập đang phải sống nhờ vào cha, mẹ chu cấp tiền ăn học thì khi thụ lý cơ
quan Tòa án nên hòa giải, động viên cha mẹ người gây thiệt hại bồi thường.
"Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha,
mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản của cha, mẹ
32
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng
thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu".
Trong cuộc sống phần lớn người dưới mười lăm tuổi không có tài sản
và sự tự lập về kinh tế. Điều đó không có nghĩa là tất cả những người này đều
không có tài sản riêng mà thực tế có nhiều trường hợp những người này đã có
tài sản riêng do được hưởng thừa kế, được tặng cho tài sản. Nhưng về mặt
pháp lý thì khi những người này gây thiệt hại thì cha, mẹ vẫn là những người
phải bồi thường thay, chỉ trừ khi việc bồi thường còn thiếu thì mới lấy tài sản
riêng của con bồi thường cho đủ.
"Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại
thì phải bồi thường bằng tài sản của mình. Nếu không đủ tài sản để bồi
thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình".
Theo luật Bộ luật lao động thì: Người từ đủ mười lăm tuổi trở lên có
thể được tham gia vào quan hệ lao động để có thu nhập và có tài sản riêng có
thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha, mẹ quản lý và cha, mẹ hoàn
toàn có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con. Tuy nhiên, những người
ở độ tuổi này chưa đầy đủ về năng lực hành vi dân sự nên phải có người đại
diện cho mình trong việc xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự; vì vậy,
cha, mẹ của người từ đủ mười lăm đến dưới mười tám tuổi vẫn phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do con mình gây ra.
Xem xét hai trường hợp người dưới mười lăm tuổi và người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại với trường hợp người gây
thiệt hại là người mất năng lực hành vi dân sự thì nếu những người này có cá
nhân, tổ chức giám hộ thì cá nhân tổ chức đó được dùng tài sản của người
được giám hộ để bồi thường. Khoản 3 Điều 606 Bộ luật dân sự quy định:
33
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng
tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được
giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì
người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người
giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì
không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Xuất phát từ qui định trên đây của Bộ luật dân sự, một vấn đề nảy sinh
là: Nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám
hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Vậy trong trường hợp
này sẽ lấy tài sản ở đâu để bồi thường, ai là người phải bồi thường cho người
bị thiệt hại. Theo chúng tôi cần có qui định cụ thể trong trường hợp này,
chẳng hạn coi đó là rủi ro và người bị thiệt hại phải gánh chịu thiệt hại.
2.3. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Khi giải quyết các vụ án liên quan đến sức khỏe và tính mạng bị xâm
phạm các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng phải tuân thủ
nguyên tắc về bồi thường thiệt hại. Dưới góc độ lý thuyết thì nguyên tắc là các
tư tưởng pháp lý chỉ đạo có ý nghĩa bao trùm, xuyên suốt trong quá trình ban
hành văn bản pháp luật cũng như áp dụng pháp luật các chủ thể phải tuân theo.
Điều 605 Bộ luật dân sự quy định:
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các
bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường
bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức
bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
34
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường,
nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế
trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì
người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Bộ luật dân sự 2005 đã bổ sung nguyên tắc "bồi thường một lần hoặc
nhiều lần". Việc bổ sung điều kiện này tạo cho người gây thiệt hại và người bị
thiệt hại tự do thỏa thuận theo hoàn cảnh kinh tế và khả năng của mình.
Các nguyên tắc bồi thường thiệt hại được qui định tại Điều 605 Bộ
luật dân sự thể hiện sự công bằng hợp lý của pháp luật dân sự, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, pháp nhân khi bị xâm phạm, đồng thời
cũng thể hiện sự công bằng đối với người gây thiệt hại, đó là người gây thiệt
hại chỉ phải chịu trách nhiệm về mức độ lỗi mà mình gây ra.
2.3.1. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời
Mục đích của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là buộc
người gây thiệt hại phải bù đắp, khắc phục những thiệt hại đã xảy ra cho người
bị thiệt hại, do đó người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho
người bị thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người bị thiệt hại. Khoản 1
Điều 605 2.3.1. nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời quy định: "Thiệt
hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời". Theo Từ điển giải thích từ ngữ
Luật học của trường Đại học Luật Hà Nội năm 1999 thì cụm từ: "Bồi thường
thiệt hại" được hiểu là: "Hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có
35
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn
thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại".
Vậy hiểu thế nào là "toàn bộ" và "kịp thời"?
Theo chúng tôi thì "toàn bộ" là tất cả các phần, bộ phận của một chỉnh
thể. Bồi thường toàn bộ thiệt hại là nguyên tắc công bằng hợp lý phù hợp mục
đích cũng như chức năng khôi phục. Điều này có nghĩa cực kỳ quan trọng khi
xác định bồi thường thiệt hại về tính mạng và sức khỏe trong việc cứu chữa,
hạn chế thiệt hại bởi các chi phí cứu chữa thường rất cao, trong một số trường
hợp vượt quá khả năng của người bị thiệt hại.
Bồi thường "kịp thời" là không chậm trễ, có thể người gây thiệt hại
phải bồi thường ngay mà không cần chờ quyết định của Tòa án. Ngành Tòa
án cũng nên áp dụng triệt để nguyên tắc này khi giải quyết các vụ việc liên
quan đến tính mạng và sức khỏe bị xâm phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
pháp của người bị thiệt hại một cách nhanh nhất đồng thời ngăn chặn sự dây
dưa, chây ỳ không chịu bồi thường của người gây thiệt hại.
Trong trường hợp người gây thiệt hại có khả năng về kinh tế nhưng không
chịu bồi thường ngay để chữa chạy cho người bị thiệt hại thì tùy từng trường
hợp cơ quan tiến hành tố tụng có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời buộc người gây thiệt hại phải bồi thường ngay cho người bị thiệt hại.
Ví dụ: Một người bị thiệt hại đang được cứu chữa trong cơ sở y tế bởi
hành vi trái pháp luật của người gây thiệt hại và có thể phải điều trị thời gian dài,
nhưng người bị thiệt hại do hoàn cảnh khó khăn không thể đáp ứng ngay được.
Trong trường hợp này nếu người gây thiệt hại không tự nguyện bồi thường do hành
vi của mình gây ra thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc
người gây thiệt hại phải bồi thường ngay một khoản tiền cho người bị thiệt hại.
36
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Bồi thường thiệt hại được xác định theo nguyên tắc: người gây thiệt
hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu (bồi thường toàn bộ thiệt hại).
Thiệt hại xảy ra có thể là tài sản, sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm (Điều
608; Điều 609; Điều 610 Bộ luật dân sự) tùy từng trường hợp có thể áp dụng
bồi thường thiệt hại về tinh thần (khoản 2 Điều 609; khoản 2 Điều 610 Bộ
luật dân sự); chúng ta không chấp nhận những chi phí, thiệt hại không thực tế
và thiệt hại được suy diễn chủ quan.
Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời cũng đã được hướng dẫn trong
Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP-TANDTC ngày 8/7/2006 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao. Tuy nhiên, để áp dụng nguyên tắc này trong thực
tiễn xét xử phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, của toàn xã hội.
Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời không hạn chế sự tự nguyện
thỏa thuận việc bồi thường giữa người gây thiệt hại và người bị thiệt hại. Đồng
thời nghiêm cấm sự ép buộc thỏa thuận và việc thỏa thuận đó không trái luật,
tùy theo sự thỏa thuận của các bên có thể cao hơn mức thiệt hại hoặc thấp hơn
mức thiệt hại xảy ra trên thực tế. Đây cũng là đặc trưng cơ bản trong giao lưu
dân sự trên cơ sở tự do ý chí, tự do cam kết thỏa thuận.
2.3.2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu
do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và
lâu dài của mình
Với nguyên tắc này thì người gây thiệt hại chỉ có thể được giảm mức
bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau:
- Do lỗi vô ý mà gây thiệt hại
Nếu người gây thiệt hại mà do lỗi cố ý gây thiệt hại thì không được áp
dụng nguyên tắc này bởi vì người gây thiệt hại chủ ý gây ra thiệt hại mà theo
37
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
lỗi cố ý gây thiệt hại là người gây thiệt hại nhận thức rõ hành vi của mình là
gây thiệt hại, thấy trước thiệt hại của hành vi đó và mong muốn thiệt hại xảy ra
hoặc tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Do vậy người gây thiệt hại phải hoàn toàn chịu trách nhiệm do lỗi của
mình về hành vi đó.
Đối với lỗi cố ý thì người gây thiệt hại không được giảm mức bồi thường.
Họ chỉ được giảm mức bồi thường do lỗi vô ý, còn lỗi cố ý thì phải bồi thường
toàn bộ dù người gây thiệt hại có hoàn cảnh kinh tế khó khăn về trước mắt và
lâu dài, trừ trường hợp các bên có thỏa thận với nhau về mức bồi thường.
Thực tế ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa... các Tòa án đã
tuyên mức án phù hợp nhưng người gây thiệt hại vẫn không thể bồi thường do
kinh tế khó khăn, nhưng vì pháp luật như vậy nên không thể áp dụng khác.
Nguyên tắc này đặt ra nhằm bảo đảm phán quyết của Tòa án đưa ra
được thi hành ngay và có hiệu quả, vì thực tế rất nhiều các vụ án các bản án,
quyết định của Tòa án ban hành nhưng cơ quan Thi hành án không thi hành
được thì cũng không có ý nghĩa.
- Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu
dài
Khi mức độ thiệt hại có thể lớn hơn khả năng kinh tế trước mắt và lâu
dài của người gây thiệt hại thì người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường thiệt hại. Tất nhiên, điều kiện này luôn đi cùng với điều kiện lỗi vô ý
của người gây thiệt hại.
Trong thực tiễn xét xử các vụ án về bồi thường thiệt hại đến sức khỏe
và tính mạng bị xâm phạm, để xác định như thế nào là: "thiệt hại quá lớn so
38
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình" là một vấn đề khá phức
tạp. Theo chúng tôi thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ từng
trường hợp cụ thể của vụ án mà quyết định cho thỏa đáng, tránh trường hợp
giảm quá ít thì không có ý nghĩ thiết thực, và ngược lại, không nên giảm quá
nhiều do lo ngại không thể thi hành án được.
Hay cụm từ "khả năng kinh tế" cũng là một vấn đề cần xác định rõ
nhằm để xem xét trường hợp nào thì được giảm mức bồi thường thiệt hại,
trường hợp nào thì không được giảm bồi thường, đồng thời cũng là để bảo vệ
quyền lợi, bảo đảm tính công bằng, tránh sự gian lận, lợi dụng để trốn tránh
trách nhiệm bồi thường của người gây ra thiệt hại.
Ví dụ: A trong khi lau súng, do sơ ý không biết súng có đạn và bị
cướp cò, đạn nổ trúng B làm B chết và bị thương C (B là lao động chính, nuôi
dưỡng mẹ già và 2 con con nhỏ). Qua xem xét thực tế hoàn cảnh của A khó
khăn, gia đình không có tài sản gì đáng giá, ngoài ra A còn phải nuôi 1 mẹ già
và 4 con còn nhỏ. Vậy trong trường hợp này khi giải quyết, Tòa án phải coi
sự thiệt hại mà A gây ra cho B,C là quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt
và lâu dài và cần thiết giảm mức bồi thường cho A là thỏa đáng, còn giảm
mức bao nhiêu thì còn tùy thuộc vào từng trường hợp, điều kiện hoàn cảnh cụ
thể.
Ngoài hai điều kiện, lỗi của người bị thiệt hại cũng là một trong những
yếu tố quan trọng khi chúng ta xác định mức bồi thường. Nguyên tắc này
cũng là để áp dụng giảm mức bồi thường cho người gây thiệt hại trong trường
hợp có lỗi của người bị thiệt hại, cũng như phân tích ở trên, vấn đề xác định
mức bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi rất phức tạp, xác
định lỗi của người gây ra thiệt hại là bao nhiêu? Hiện nay cũng chưa có văn
39
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
bản quy phạm pháp luật nào quy định về vấn đề này, trong thực tiễn xét xử
Tòa án thường tự ước lượng tỉ lệ % rồi quyết định, cho nên dẫn đến mức bồi
thường có khoảng cách rất xa nhau.
Ví dụ: Bản án số 113/2006/HSPT ngày 24/7/2006 của Tòa án nhân
dân tỉnh CM xét xử Nguyễn Thị Phượng về tội cố ý gây thương tích.
Nội dung vụ án như sau: Do có mâu thuẫn về điện sinh hoạt nên giữa
Phượng và người bị hại Nguyễn Minh Trí xảy ra cãi chửi và thách đố nhau,
Phượng đã dùng dao chém 3 nhát vào mặt và vai trái Trí, tỷ lệ thương tật 15%
vĩnh viễn, Tòa án huyện PT xử sơ thẩm phạt Phượng 2 năm tù cho hưởng án
treo và nhận xét có phần lỗi của bị hại. Sau khi xử sơ thẩm, anh Trí kháng cáo đề
nghị cấp phúc thẩm không cho Phượng hưởng án treo và tăng mức bồi thường.
Cấp phúc thẩm nhận định người bị hại có lỗi nên không có căn cứ tăng mức
hình phạt và mức bồi thường, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Vậy mức độ lỗi của
Trí ở trong vụ án này là bao nhiêu? thực tế không đơn giản. Các Tòa án khi
gặp những vụ án như thế này thường chỉ xem xét và quyết định một cách
tương đối và như vậy khó tránh khỏi việc sau khi tuyên án các bên sẽ kháng
cáo không đồng ý cách giải quyết của cấp sơ thẩm, vì trong vụ án này còn liên
quan đến hình phạt tù và mức bồi thường thiệt hại. Người gây thiệt hại thì yêu
cầu giảm hình phạt và mức bồi thường người bị thiệt hại yêu cầu tăng hình
phạt đối với bị cáo và yêu cầu tăng mức bồi thường. Hơn nữa điều luật chỉ
định hình chứ không định lượng, việc giảm mức bồi thường phải phụ thuộc
vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ của người gây thiệt hại mà Tòa án ra quyết
định trong những trường hợp cụ thể.
40
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
2.3.3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người
gây thiệt hại, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường
Nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 605 Bộ luật dân sự, theo
nội dung của nguyên tắc này thì người gây thiệt hại, người bị thiệt hại, người
đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp
nhằm thay đổi mức bồi thường, khi mức bồi thường không còn phù hợp với
thực tế. Nguyên tắc này đã được các nhà làm luật dự đoán được tác động của
thị trường đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con người, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Ví dụ: Người gây thiệt hại cho rằng mức bồi thường tại thời điểm là
quá cao so với thời điểm xét xử nên yêu cầu cơ quan Tòa án giảm mức bồi
thường hoặc ngược lại người bị thiệt hại cho rằng mức tiền bồi thường hàng
tháng quá thấp không bảo đảm cho mức sinh hoạt hàng ngày nên yêu cầu cơ
quan Tòa án tăng mức bồi thường.
Thay đổi mức bồi thường có thể hiểu là việc tăng mức bồi thường, có
thể cao hơn, có thể thấp hơn mức bồi thường thiệt hại. Hay thay đổi về thời
hạn bồi thường ngắn hơn hay dài hơn mức mà trước đây các bên đã thỏa
thuận hoặc Tòa án quyết định - đó là yêu cầu của người bị thiệt hại. Còn
người gây thiệt hại có thể thay đổi mức bồi thường đối với người bị thiệt hại
đó là trường hợp người gây ra thiệt hại vì một lý do nào đó không tiếp tục
thực hiện việc bồi thường hoặc vì một lý do khách quan.
Ví dụ: Người bị thiệt hại đã bình phục hoàn toàn sức khỏe, đã tham
gia lao động tích cực và thực tế đã có khoản thu nhập (việc thu nhập cao hay
thấp chúng ta không quan tâm).
41
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
Hoặc một trường hợp cụ thể khác: Một người bị người khác đánh vào
vùng đầu gây thiệt hại về sức khỏe 44%, ngoài trách nhiệm hình sự người gây
thiệt hại phải chịu, Tòa án buộc người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị
thiệt hại tổng cộng các khoản 5.000.000 đồng, sau một thời gian người bị thiệt
hại bị tái phát vết thương, bị liệt nên không tham gia học tập, công tác, lao động...
và cần có một người chăm sóc. Trong trường hợp này người bị thiệt hại có thể
nộp đơn khởi kiện người gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường một khoản
tiền về sức khỏe bị giảm sút, bị mất đi và một khoản theo luật cho một người
chăm sóc người bị thiệt hại. Ngược lại người gây thiệt hại cũng có quyền này khi
cho rằng thiệt hại mà Tòa án buộc họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại
không còn cần thiết và điều kiện của họ không có khả năng tiếp tục bồi thường.
Dù thay đổi mức bồi thường theo hướng nào đi chăng nữa thì vấn đề
mấu chốt vẫn là bảo đảm cho sự công bằng, hợp lý cho những người yêu cầu.
Khoản 1 Điều 605 Bộ luật dân sự quy định: "Phương thức bồi thường
một lần hoặc nhiều lần". Vậy việc thay đổi mức bồi thường thì chúng ta chỉ áp
dụng đối với phương thức bồi thường nhiều lần còn đối với phương thức bồi
thường một lần thì không áp dụng, bởi lẽ người gây thiệt hại đã thực hiện
xong nghĩa vụ bồi thường và nghĩa vụ bồi thường đã chấm dứt. Như vậy, nếu
có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại phát sinh đối với phương thức bồi thường
thiệt hại một lần thì Tòa án không chấp nhận yêu cầu này.
2.4. HÌNH THỨC BỒI THƯỜNG VÀ MỨC BỒI THƯỜNG
2.4.1. Hình thức bồi thường thiệt hại
Hình thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là cách thức thực hiện
nghĩa vụ của bên gây thiệt hại đối với bên bị thiệt hại. Trong quan hệ pháp
42
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN
702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email: info@fdvn.vn
Website: www.fdvn.vn
luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hình thức bồi thường
thiệt hại do các bên tự thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
Khoản 1 Điều 605 Bộ luật dân sự quy định: "...các bên có thể thỏa
thuận về hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một
công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác".
Đối với những thiệt hại do sức khỏe và tính mạng bị xâm phạm thì
hình thức bồi thường mà Tòa án thường áp dụng là bồi thường bằng tiền do
tính chất đặc biệt của loại thiệt hại này. Các khoản tiền chi phí hợp lý mà
người bị thiệt hại và gia đình của họ đã bỏ ra khi điều trị tại cơ sở y tế sẽ được
tính thành một khoản tiền cụ thể.
Các bên có thể thỏa thuận "phương thức bồi thường một lần" hoặc
"phương thức bồi thường nhiều lần" tùy theo từng điều kiện kinh tế, hoàn
cảnh cụ thể. Theo quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu người
phải thi hành án chưa thi hành xong khoản tiền phải bồi thường cho người thi
hành án thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền
lãi của số tiền chưa thi hành theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà
nước công bố tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Khoản tiền cấp dưỡng cho những người thân thích gần gũi của người
bị thiệt hại mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng phải được thực hiện
hàng tháng. Đối với các khoản tiền chi phí hợp lý, thu nhập bị mất đi, thu
nhập bị giảm sút cho người chăm sóc người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả
năng lao động cũng phải được bồi thường hàng tháng.
Vậy trong trường hợp người gây thiệt hại và người bị thiệt hại, những
người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng không ở cùng địa phương,
43
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai
Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai

More Related Content

Viewers also liked

Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Hung Nguyen
 
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
Hung Nguyen
 
Cach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet anh
Cach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet   anhCach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet   anh
Cach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet anh
Hung Nguyen
 
Thông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnn
Thông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnnThông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnn
Thông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnn
Hung Nguyen
 
Phap luat kinh te bai giang
Phap luat kinh te bai giangPhap luat kinh te bai giang
Phap luat kinh te bai giang
Hung Nguyen
 
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)
Hung Nguyen
 
Luat thi hanh an dan su 2008
Luat thi hanh an dan su 2008Luat thi hanh an dan su 2008
Luat thi hanh an dan su 2008
Hung Nguyen
 
Binh luan chuyen sau ve cac toi tham nhung
Binh luan chuyen sau ve cac toi tham nhungBinh luan chuyen sau ve cac toi tham nhung
Binh luan chuyen sau ve cac toi tham nhung
Hung Nguyen
 
Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)
Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)
Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)
Hung Nguyen
 
Luat cong an nhan dan 2014
Luat cong an nhan dan 2014Luat cong an nhan dan 2014
Luat cong an nhan dan 2014
Hung Nguyen
 
Luat sy quan quan doi nhan dan viet nam
Luat sy quan quan doi nhan dan viet namLuat sy quan quan doi nhan dan viet nam
Luat sy quan quan doi nhan dan viet nam
Hung Nguyen
 
Luat dau tu cong 2014
Luat dau tu cong 2014Luat dau tu cong 2014
Luat dau tu cong 2014
Hung Nguyen
 
Luat nghia vu quan su 2015
Luat nghia vu quan su 2015Luat nghia vu quan su 2015
Luat nghia vu quan su 2015
Hung Nguyen
 
Nhung dieu chua biet ve so huu tri tue
Nhung dieu chua biet ve so huu tri tueNhung dieu chua biet ve so huu tri tue
Nhung dieu chua biet ve so huu tri tue
Hung Nguyen
 
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mạiMột số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Hung Nguyen
 
Toa an quoc te ve luat bien
Toa an quoc te ve luat bienToa an quoc te ve luat bien
Toa an quoc te ve luat bien
Hung Nguyen
 
Du thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an le
Du thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an leDu thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an le
Du thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an le
Hung Nguyen
 
Thong tin phap luat phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly hon
Thong tin phap luat   phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly honThong tin phap luat   phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly hon
Thong tin phap luat phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly hon
Hung Nguyen
 

Viewers also liked (18)

Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
 
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
37 an le qua quyet dinh cua hoi dong tham phan tandtc
 
Cach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet anh
Cach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet   anhCach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet   anh
Cach dung tu ngu va thuat ngu kinh te viet anh
 
Thông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnn
Thông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnnThông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnn
Thông tư : Van bangoc 07.2015.tt.nhnn
 
Phap luat kinh te bai giang
Phap luat kinh te bai giangPhap luat kinh te bai giang
Phap luat kinh te bai giang
 
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 2)
 
Luat thi hanh an dan su 2008
Luat thi hanh an dan su 2008Luat thi hanh an dan su 2008
Luat thi hanh an dan su 2008
 
Binh luan chuyen sau ve cac toi tham nhung
Binh luan chuyen sau ve cac toi tham nhungBinh luan chuyen sau ve cac toi tham nhung
Binh luan chuyen sau ve cac toi tham nhung
 
Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)
Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)
Tai lieu tap huan giai quyet vu an lao dong 2014 (truong dao tao tham phan)
 
Luat cong an nhan dan 2014
Luat cong an nhan dan 2014Luat cong an nhan dan 2014
Luat cong an nhan dan 2014
 
Luat sy quan quan doi nhan dan viet nam
Luat sy quan quan doi nhan dan viet namLuat sy quan quan doi nhan dan viet nam
Luat sy quan quan doi nhan dan viet nam
 
Luat dau tu cong 2014
Luat dau tu cong 2014Luat dau tu cong 2014
Luat dau tu cong 2014
 
Luat nghia vu quan su 2015
Luat nghia vu quan su 2015Luat nghia vu quan su 2015
Luat nghia vu quan su 2015
 
Nhung dieu chua biet ve so huu tri tue
Nhung dieu chua biet ve so huu tri tueNhung dieu chua biet ve so huu tri tue
Nhung dieu chua biet ve so huu tri tue
 
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mạiMột số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
Một số câu hỏi đúng sai về luật thương mại
 
Toa an quoc te ve luat bien
Toa an quoc te ve luat bienToa an quoc te ve luat bien
Toa an quoc te ve luat bien
 
Du thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an le
Du thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an leDu thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an le
Du thao nghi quyet cua hdtptandtc ve an le
 
Thong tin phap luat phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly hon
Thong tin phap luat   phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly honThong tin phap luat   phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly hon
Thong tin phap luat phap luat ve ly hon - quyen cua phu nu khi ly hon
 

Similar to Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai

Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dựLuận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAY
Khóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAYKhóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAY
Khóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
BÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docx
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docxCơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docx
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
ssuserc1c2711
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...
Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...
Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...
Luanvantot.com 0934.573.149
 
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luat
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luatXoa an tich theo quy dinh cua phap luat
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luat
Hung Nguyen
 
Quyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnQuyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
hieu anh
 
Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docHoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai (20)

Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dựLuận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
 
BÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong bồi thường thiệt hại ngoà...
 
Khóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAY
Khóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAYKhóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAY
Khóa luận: Năng lực bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tranh chấp hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docx
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docxCơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docx
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.docx
 
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
KHÓA LUẬN NGÀNH LUẬT: PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG VÀ KIẾ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...
Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...
Khoá luận trách nhiệm hình sự trong các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức kh...
 
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
 
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
So Sánh Chế Định Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam ...
 
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
 
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
 
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luat
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luatXoa an tich theo quy dinh cua phap luat
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luat
 
Quyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnQuyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docHoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Hoàn Thiện Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
Chế định tài phán đối với bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình s...
 

Boi thuong thiet hai do suc khoe tinh mang bi xam hai

  • 1. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Ai gây thiệt hại thì người đó phải bồi thường - vấn đề này đã được các nhà làm luật coi đó là một nguyên tắc và cụ thể hóa trong văn bản pháp luật. Xét về nguồn gốc lịch sử thì chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ra đời từ rất sớm. Qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, mỗi quốc gia đều có những qui định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bên cạnh đó còn có những qui định cụ thể về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong từng trường hợp cụ thể bởi sự đa dạng về chủ thể gây thiệt hại, đối tượng bị thiệt hại, hoàn cảnh bị thiệt hại... Bộ luật dân sự năm 1995 được áp dụng để giải quyết cho các tranh chấp dân sự nói chung, tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng kể từ ngày 1/7/1996. Qua gần 10 năm thi hành, Bộ luật dân sự 1995 đã phát huy tác dụng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong giao lưu dân sự, góp phần làm ổn định các quan hệ xã hội. Bên cạnh những thành công đã đạt được, Bộ luật dân sự 1995 còn bộc lộ nhiều bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Bộ luật dân sự 2005 ra đời thay thế cho Bộ luật dân sự 1995 với nhiều sự sửa đổi, bổ sung nhất định, trong đó có chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bộ luật dân sự 2005 qui định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng từ Điều 604 đến Điều 630, trong đó bổ sung qui định về bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể, bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả, hài cốt và rất nhiều sự sửa đổi khác trong từng qui định cụ thể. 1
  • 2. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung, bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng nói riêng là một trong những loại trách nhiệm gây nhiều tranh cãi về căn cứ phát sinh, mức bồi thường...; hơn nữa qui định của pháp luật về vấn đề này chủ yếu dừng lại ở các qui định mang tính "định tính" mà không "định lượng" nên gây khó khăn rất nhiều cho các cán bộ áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, án kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong các án kiện về bồi thường; sự đối lập về tâm lý của người gây thiệt hại với người bị thiệt hại hoặc gia đình của người bị thiệt hại... làm cho các án kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng bị kháng cáo, khiếu nại từ phía đương sự. Xuất phát từ tình hình trên đây, việc nghiên cứu, tìm hiểu các qui định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung, bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng nói riêng là một trong những vấn đề có ý nghĩa pháp lý và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu pháp luật quan tâm. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung, trong đó có đề cập đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng như các bài viết: TS. Phùng Trung Tập: "Lỗi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, tháng 5-2004; Đinh Văn Quế: "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, tháng 5-2004); Tưởng Duy Lượng - Nguyễn Văn Cường: "Cách tính bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, tháng 5-2004); Lê Mai 2
  • 3. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Anh: "Những vấn đề cơ bản về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong Bộ luật dân sự", Luận văn thạc sĩ luật học; Lê Thị Bích Lan: "Một số vấn đề về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín", Luận văn thạc sĩ luật học...(xem Phụ lục). Nhìn chung, các đề tài đó đã nêu và phân tích những vấn đề chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong luật dân sự; đưa ra các yêu cầu cơ bản trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các quy định của pháp luật dân sự trong việc bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín, cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các hình thức và mức bồi thường, những trường hợp miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi thường... Tuy nhiên, các đề tài này hoặc đề cập ở dạng khái quát về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng hoặc có đề cập chi tiết cụ thể hơn nhưng vào thời điểm của Bộ luật dân sự 1995 đang tồn tại hiệu lực pháp lý. Tìm hiểu một cách có hệ thống, chi tiết về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng theo Bộ luật dân sự 2005 và các văn bản hướng dẫn mới thì chưa có một công trình khoa học nào cho đến thời điểm hiện tại. 3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Thông qua việc tìm hiểu các qui định của Bộ luật dân sự 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn hoàn chỉnh dưới lăng kính pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, qua đó phục vụ tốt hơn cho công việc thực tế của bản thân. Ngoài ra, qua việc nghiên cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xâm phạm sức khỏe, tính mạng cũng như việc áp dụng vào thực tiễn sẽ có những kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực thi, sửa đổi và 3
  • 4. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn tuyên truyền pháp luật. Để đạt được mục đính này, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu các qui định của các văn bản pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng; tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng, qua đó chỉ ra những bất cập trong các qui định của pháp luật và phương hướng hoàn thiện qui định của pháp luật về bồi thường thiệt hại nói chung, pháp luật về bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng nói riêng. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Trong phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài cao học luật, chúng tôi chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhất về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến sức khỏe và tính mạng, đồng thời xem xét thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự xâm phạm sức khỏe và tính mạng. Luận văn này cũng đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong giải quyết bồi thường thiệt hại sức khỏe và tính mạng khi áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê...cũng được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài. 6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn Luận văn sẽ đề cập một cách có hệ thống, chi tiết trong qui định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng; chỉ ra những khó khăn, bất cập trong việc áp dụng pháp luật, đồng thời 4
  • 5. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn có những kiến nghị trong việc hoàn thiện và áp dụng pháp luật trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong luật dân sự Chương 2: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe và tính mạng bị xâm phạm Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe và tính mạng 5
  • 6. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG TRONG LUẬT DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG TRONG LUẬT DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Thời kỳ sơ khai, trách nhiệm bồi thường chưa được đặt ra, theo đó người ta thường áp dụng nguyên tắc "nợ gì trả nấy" khi có hành vi gây thiệt hại. Luật XII bảng được ban hành vào năm 449 trước Công nguyên có qui định: Kẻ nào làm gãy tay người khác thì kẻ đó phải chịu lại tương tự như vậy. Khi áp dụng nguyên tắc trả thù ngang bằng, lợi ích của người bị thiệt hại không được bảo đảm, hơn nữa lại có một thiệt hại khác phát sinh. Đây chính là lý do để sau đó người ta xem xét vấn đề bồi thường thiệt hại. Xét về nguồn gốc lịch sử, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong những chế định có lịch sử sớm nhất của pháp luật dân sự. Tuy nhiên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cũng là chế định gây nhiều tranh cãi, có nhiều quan điểm của các nhà nghiên cứu luật pháp cũng như các cán bộ làm công tác thực tiễn. Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được hoàn thiện bởi các chuyên gia pháp lý. Ở nước ta, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã được qui định trong Quốc triều Hình luật và Hoàng Việt luật lệ. Pháp luật mỗi nước có thể có những qui định khác nhau liên quan đến xác định mức bồi thường, tuy nhiên một nguyên 6
  • 7. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn tắc cơ bản luôn tồn tại - đó là: "Người gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại". Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long đều chưa có sự phân biệt rõ nét về trách nhiệm bồi thường dân sự. Sự phân biệt rạch ròi giữa trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự chỉ ra đời trên cơ sở ba bộ luật đầu tiên (Bộ luật Nam Kỳ ban hành ngày 10/3/1883; bộ Dân luật Bắc Kỳ ban hành ngày 01/4/1931; bộ Dân luật Trung Kỳ ban hành ngày 31/10/1936) và các nguyên lý chung về trách nhiệm bồi thường dân sự lần đầu được ghi nhận một cách cụ thể tại Điều 712 đến Điều 716 (Bộ Dân luật Bắc Kỳ); Điều 761 đến Điều 767 (Bộ Dân luật Trung Kỳ) và cho đến năm 1972 chính quyền Sài Gòn có ban hành bộ Dân luật Sài Gòn từ Điều 729 đến Điều 739 đề cập về trách nhiệm bồi thường dân sự. Cách mạng tháng Tám thành công, đánh dấu một bước ngoặt mới: Nhà nước Việt Nam dân chủ ra đời, ngay lúc này chúng ta chưa thể ban hành được các văn bản quy phạm pháp luật ngay. Để điều chỉnh các quan hệ xã hội diễn ra hàng ngày, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lần lượt ký Sắc lệnh số 90/SL ngày 10/10/1945 và Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 thừa nhận luật lệ cũ trên tinh thần không trái với nguyên tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng hòa của Nhà nước ta. Những quy định trong Sắc lệnh số 97/SL đã đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của luật dân sự. Lần đầu tiên những nguyên tắc thực sự dân chủ, tiến bộ mang tính nhân dân sâu sắc được pháp điển hóa. Như nguyên tắc: "Những quyền dân sự đều được luật bảo vệ khi người ta hành xử nó đúng với quyền lợi của nhân dân" hay "người ta chỉ được hướng dụng và sử dụng các vật thuộc quyền sở hữu của mình một cách hợp pháp và không gây thiệt hại đến quyền lợi của nhân dân". 7
  • 8. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Việc giải quyết các quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của ngành tòa án. Qua thực tiễn xét xử, vận dụng và kế thừa những quy định pháp luật đã có, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 173/UBTP ngày 23/3/1972 hướng dẫn công tác xét xử, trong đó nói rõ điều kiện phát sinh, trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nguyên tắc, cách xác định thiệt hại... Thông tư số 03 ngày 5/4/1983 bổ sung giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông... đều là văn bản dưới luật, lại ban hành trong điều kiện nền kinh tế tập trung bao cấp, tuy đề cập đến nhiều vấn đề xong chỉ mang tính định hướng, chưa cụ thể... Bên cạnh đó, xu hướng phát triển kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đòi hỏi phải có bộ luật dân sự điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội rộng lớn. Bộ luật Dân sự ra đời pháp điển hóa một bước quan trọng tạo ra một văn bản pháp luật thống nhất nhằm khắc phục những tình trạng tản mạn, trùng lặp, mâu thuẫn của pháp luật dân sự trước đó. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong những trách nhiệm dân sự, được áp dụng với những người có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho người khác. Chế định "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng’’ được hệ thống ở chương V, phần thứ 3 với các qui định từ Điều 604 đến Điều 630 làm cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời giải quyết khách quan, nhanh chóng, công bằng theo quy định của pháp luật. Theo khoản 5 Điều 281 Bộ luật dân sự Việt Nam thì một trong những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự đó là: "Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật". 8
  • 9. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Theo qui định tại Điều 604 Bộ luật dân sự thì sự kiện "gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật" là căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng. Nhà làm luật trong trường hợp này đã đồng nghĩa "trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng" với "nghĩa vụ bồi thường do hành vi trái pháp luật" - Điều 604 Bộ luật dân sự đã xác nhận sự đồng nghĩa này. Pháp luật nhà nước ta sử dụng nhiều phương thức khác nhau để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức khi bị xâm phạm bởi những hành vi trái pháp luật. Khi một người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đối với người khác làm phát sinh các quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại. Điều 604 Bộ luật dân sự quy định: 1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó. Như vậy, bồi thường thiệt hại là quan hệ phát sinh từ hậu quả của hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản các quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc của các chủ thể khác. Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải bù đắp, đền bù những tổn thất về vật chất, về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Điều kiện để phát sinh trách nhiệm này là phải có thiệt hại, có hành vi trái 9
  • 10. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn pháp luật, có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra có lỗi của người gây thiệt hại. Vậy trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Qua những phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm pháp lý, là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước theo đó người gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra khi hành vi đó được thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý xâm hại tới tài sản, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, và các quyền nhân thân khác của cá nhân, tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc của chủ thể khác. 1.1.2. Ý nghĩa trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Là một loại trách nhiệm pháp lý, được áp dụng khi thỏa mãn những điều kiện do pháp luật qui định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có ý nghĩa pháp lý và ý nghĩa xã hội sâu sắc, điều đó được thể hiện trên một số phương diện sau đây: Thứ nhất, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là chế định góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Trong các quan hệ xã hội nói chung, giao lưu dân sự nói riêng, chủ thể tham gia nhằm thỏa mãn những lợi ích vật chất hoặc tinh thần của mình. Để xã hội ngày càng phát triển, các chủ thể phải tham gia nhiều quan hệ xã hội khác nhau và trong các quan hệ xã hội mà chủ thể tham gia thì lợi ích luôn là tâm điểm để chủ thể hướng tới. Hiến pháp và các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý sau Hiến pháp luôn ghi nhận và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp 10
  • 11. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn của các chủ thể. Đó có thể là lợi ích vật chất, thể hiện ở quyền sở hữu tài sản, nhưng cũng có thể là lợi ích tinh thần, thể hiện ở các quyền nhân thân được pháp luật bảo vệ. Bằng việc qui định căn cứ phát sinh, nguyên tắc bồi thường... thì chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các quan hệ xã hội khác nhau. Thứ hai, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là chế định góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên tắc chung của pháp luật là một người phải chịu trách nhiệm về hành vi và hậu quả do hành vi đó mang lại. Bằng việc buộc người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra cho người bị thiệt hại, chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã góp phần bảo đảm công bằng xã hội. Đây cũng là nguyên tắc, là mục tiêu mà pháp luật đặt ra. Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã cụ thể hóa và thể hiện rất rõ nguyên tắc công bằng trong bồi thường thiệt hại. Theo chế định này, ai gây thiệt hại thì người ấy phải bồi thường, tuy nhiên sẽ có những trường hợp riêng biệt của trách nhiệm bồi thường thiệt hại như nguyên tắc giảm mức bồi thường, bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi... Thứ ba, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là chế định góp phần răn đe, giáo dục, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, gây thiệt hại trái pháp luật nói riêng. 11
  • 12. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Ngoài mục đích buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình gây ra - nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự - chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại còn thể hiện ý nghĩa nhân đạo, ý nghĩa xã hội sâu sắc. Thông qua chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cùng với việc vận dụng chế định này để giải quyết các tranh chấp liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng còn có ý nghĩa răn đe, giáo dục và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, hành vi gây thiệt hại trái pháp luật nói riêng. Ngoài người vi phạm, những người khác cũng sẽ thấy rằng nếu mình có hành vi gây thiệt hại thì cũng sẽ chịu sự xử lý của pháp luật. Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng còn có ý nghĩa trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua những biện pháp chế tài nghiêm khắc. Ngoài ra, ý thức pháp luật của người dân cũng ngày một được nâng cao hơn. 1.2. SO SÁNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM TÀI SẢN VỚI TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM CÁC QUYỀN NHÂN THÂN Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng rất đa dạng, một trong những sự đa dạng đó là đối tượng bị thiệt hại. Đối tượng bị thiệt hại có thể là tài sản, nhưng cũng có thể là tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín (sự cụ thể hóa các quyền nhân thân được pháp luật bảo hộ). Chúng ta có thể thấy rõ sự giống và khác nhau giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm các quyền nhân thân qua sự phân tích dưới đây. 12
  • 13. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn 1.2.1. Những điểm giống nhau Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với trách nhiệm bồi thường do xâm phạm các quyền nhân thân đều là một loại trách nhiệm pháp lý. Đây chính là thái độ của Nhà nước đối với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó gây ra. Cả hai loại trách nhiệm này đều là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được áp dụng đối với người vi phạm, buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với trách nhiệm bồi thường do xâm phạm các quyền nhân thân đều là một loại trách nhiệm pháp lý nên chỉ phát sinh khi và chỉ khi dựa trên các căn cứ do pháp luật qui định. Những căn cứ đó được xác định cụ thể như: có thiệt hại, có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại. Ngoài ra, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền nhân thân còn có những điểm giống nhau liên quan đến hậu quả (trách nhiệm vật chất), những trường hợp được loại trừ, những trường hợp không được loại trừ... 1.2.2. Những điểm khác nhau Bên cạnh những điểm giống nhau, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tài sản với trách nhiệm bồi thường do xâm phạm các quyền nhân thân còn có những điểm khác biệt, chúng ta có thể thấy sự khác biệt này qua bảng so sánh dưới đây: TIÊU CHÍ SO SÁNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM 13
  • 14. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn XÂM PHẠM TÀI SẢN CÁC QUYỀN NHÂN THÂN 1. Căn cứ phát sinh Phát sinh trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng Chỉ phát sinh ngoài hợp đồng 2. Đối tượng bị xâm hại Tài sản (Khái niệm tài sản được quy định tại Điều 163 Bộ luật dân sự: "Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản") Các quyền nhân thân được pháp luật qui định và bảo vệ 3. Thiệt hại phải bồi thường Thiệt hại vật chất - Thiệt hại vật chất; và - Thiệt hại tinh thần. 4. Hậu quả pháp lý được áp dụng Bồi thường thiệt hại - Bồi thường; và/ - Xin lỗi; hoặc/ - Cải chính công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng 5. Thay đổi chủ thể Có thể có sự thay đổi chủ thể: chuyển giao quyền yêu cầu hoặc chuyển giao nghĩa vụ Không thể thay đổi chủ thể, không thể chuyển giao quyền yêu cầu, Điều 309 khoản 1 điểm a Bộ luật dân sự quy định: "1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ những trường hợp sau đây: a) quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;…" 14
  • 15. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Chương 2 XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO SỨC KHỎE VÀ TÍNH MẠNG BỊ XÂM PHẠM Trách nhiệm bồi thường nói chung, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe nói riêng là một loại trách nhiệm pháp lý, do đó trách nhiệm bồi thường do xâm phạm tính mạng, sức khỏe phát sinh khi và chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện do pháp luật qui định. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại) do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm là những căn cứ do pháp luật qui định, khi thỏa mãn các căn cứ đó thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng phát sinh. Pháp luật dân sự không qui định cụ thể căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng mà chỉ qui định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung. Do đó, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe, tính mạng. 2.1. CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO SỨC KHỎE VÀ TÍNH MẠNG BỊ XÂM PHẠM Là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi thỏa mãn các căn cứ do pháp luật qui định. Việc xác định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại có ý nghĩa hết sức quan trọng: là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường, mức bồi thường... Cơ sở phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đề cập tại Điều 307 (Trách nhiệm bồi thường thiệt hại) và Điều 604 (Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường 15
  • 16. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn thiệt hại) của Bộ luật dân sự năm 2005. Như vậy, trên cơ sở qui định tại hai điều luật này, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định gồm 4 điều kiện: • Phải có thiệt hại xảy ra; • Phải có hành vi gây thiệt hại; • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả xảy ra; • Người gây thiệt hại phải có lỗi. 2.1.1. Phải có thiệt hại xảy ra Đây là điều kiện tiên quyết, điều kiện quan trọng nhất của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bởi nếu không có thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại không bao giờ phát sinh. Mục đích của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là khôi phục, bù đắp những tổn thất cho người bị thiệt hại, do đó phải có thiệt hại thì mục đích đó mới đạt được. Nếu thiệt hại do tài sản bị xâm phạm thì việc xác định "có thiệt hại" là vấn đề không mấy khó khăn, tuy nhiên trường hợp sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm thì thiệt hại sẽ khó xác định, bởi chúng ta không thể "lượng hóa" được thiệt hại trong trường hợp này. Vậy có thể hiểu thiệt hại là gì? Thiệt hại có thể được hiểu theo hai khía cạnh: xã hội và pháp lý. Theo ý nghĩa xã hội, mỗi hành vi trái pháp luật đều gây thiệt hại, bởi nó làm ảnh hưởng đến những quan hệ xã hội nhất định. Theo luật dân sự Việt Nam thì thiệt hại là những tổn thất thực tế được tính thành tiền do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản... của cá nhân và các chủ thể khác. Tổn thất thực tế được đề cập ở đây 16
  • 17. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn là sự giảm sút, mất mát về lợi ích vật chất, tinh thần, hay những chi phí để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại mà người bị hại phải gánh chịu. Những thiệt hại thực tế xảy ra có thể là thiệt hại vật chất hoặc tinh thần. Thiệt hại vật chất là thiệt hại được biểu hiện cụ thể như tài sản đã mất mát, những chi phí cần thiết để ngăn chặn, hạn chế, sửa chữa thay thế tài sản bị hư hỏng, những khoản thu nhập thực tế bị mất. Khi một người có hành vi trái pháp luật gây ra những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe... của người khác thì thiệt hại được xác định như thế nào? Tính mạng, sức khỏe của con người là vô giá không thể tính thành tiền, do vậy bồi thường thiệt hại ở đây không phải là bồi thường về tính mạng, sức khỏe mà nó là những bồi thường thiệt hại vật chất. Những chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng cho bên bị thiệt hại hoặc những chi phí cần thiết khác. Theo thông tư 173/UBTP-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao ngày 23/3/1972 hướng dẫn thì thiệt hại được xác định: "Đó là thiệt hại vật chất, biểu hiện cụ thể là thiệt hại về tài sản hoặc những chi phí và những thu nhập bị mất, do có sự thiệt hại về tính mạng, sức khỏe đưa đến. Thiệt hại đó phải thực sự xảy ra và tính toán được". Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005 ghi nhận việc buộc người gây thiệt hại "bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần" cho người bị thiệt hại, người thân của họ. Pháp luật về dân sự nói chung, chế định bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm nói riêng là những vấn đề rất nhạy cảm và vô cùng phức tạp, bởi vì những thiệt hại về tinh thần là những thiệt hại phi vật chất, không thể có công thức chung để quy ra tiền áp dụng cho các trường 17
  • 18. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn hợp. Việc giải quyết bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cũng chỉ nhằm an ủi, động viên làm dịu đi nỗi đau cho chính nạn nhân. Đây là vấn đề rất khó, nhưng cho đến nay, về căn bản các cơ quan có thẩm quyền chưa có ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để áp dụng cho thống nhất, vì vậy khi vận dụng vào thực tiễn còn gây nhiều tranh cãi, chưa thống nhất. Trên thế giới, thiệt hại về tinh thần đã được một số nước ghi nhận từ lâu như Liên Xô, Cộng hóa Liên bang Đức... Trong cuốn "Trách nhiệm phát sinh do gây thiệt hại" (Nhà xuất bản LGU, Lêningrat, 1973), tác giả Smirnốp T.V khẳng định: "Nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần của công dân Xô viết, về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ chỉ là thực hiện đầy đủ khi người bị thiệt hại được bồi thường không những thiệt hại về vật chất mà cả thiệt hại về tinh thần". Tại khoản 3, Điều 307 Bộ luật dân sự của nước ta quy định: "Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại". Như vậy, thiệt hại được hiểu là ngoài những thiệt hại vật chất còn có những thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại xảy ra được đánh giá một cách khách quan, trung thực, đảm bảo công bằng xã hội. Trên thực tế, mọi thiệt hại đều mang tính khách quan, tuy nhiên, tiên lượng và đánh giá tính khách quan của sự thiệt hại lại thông qua ý thức chủ quan của con người. Điều đó có nghĩa là trong điều kiện, hoàn cảnh thực tế như vậy ai cũng công nhận thiệt hại là có và mọi người đều chấp nhận việc đánh giá mức độ thiệt hại. Nhưng nhìn chung thì người bị thiệt hại có thể phức tạp hóa vấn đề lên, như khai tăng giá trị thiệt hại còn người gây thiệt hại có chiều hướng đơn giản hóa. Vì vậy mà người có vai trò đánh giá 18
  • 19. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn thiệt hại, đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là rất quan trọng. Nhìn nhận và đánh giá thiệt hại dựa trên cơ sở pháp luật quy định để xem xét có thiệt hại xảy ra hay không, mức độ thiệt hại như thế nào... Thiệt hại phải tính toán được tương đương với một số lượng tiền xác định mới đảm bảo đầy đủ cơ sở cho việc bồi thường. Tuy nhiên, đối với thiệt hại về mặt tinh thần không thể tính toán bằng tiền. Hơn thế đây là khái niệm còn khá trừu tượng, bởi "tinh thần" thì làm sao có thể cân, đo, đong, đếm cụ thể để xác định thiệt hại, do vậy Tòa án chỉ có thể căn cứ vào từng trường hợp cụ thể xác định số tiền bù đắp tổn thất về mặt tinh thần, nhằm đảm bảo quyền lợi của người bị nạn và gia đình họ, khắc phục phần nào hậu quả xảy ra. Tòa án cũng chỉ chấp nhận những thiệt hại hợp lý mà thôi, những thiệt hại mang tính suy diễn như: "Tôi là người không bao giờ bị tai nạn, trong tháng này tôi bắt được 5 triệu đồng" hay "thu nhập của một người nông dân ở vùng quê nghèo là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng /tháng". Có thiệt hại tức là những tổn thất thực tế, tồn tại khách quan và phải tính được bằng một số tiền cụ thể nhất định, còn những thiệt hại mang tính suy diễn, chủ quan sẽ không được thừa nhận nếu không có căn cứ xác đáng. Như vậy, thiệt hại về vật chất là những thiệt hại trị giá được bằng tiền, đó là thiệt hại thông thường trong các vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại. Đó là những thiệt hại vật chất trong các thiệt hại về tài sản, về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm… Thiệt hại tinh thần là những thiệt hại phi vật chất, không thể có công thức chung để quy thành tiền áp dụng cho mọi trường hợp. Việc giải quyết bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần tùy vào từng trường hợp cụ thể nhằm mục đích an ủi, động viên và phần nào đó tạo điều kiện để 19
  • 20. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn có thể khắc phục khó khăn, làm dịu đi nỗi đau cho chính người bị thiệt hại hay cho những người thân thích của họ. Thiệt hại về tinh thần là sự thiệt hại về giá trị tinh thần, tình cảm hoặc sự suy sụp về tâm lý, tình cảm của cá nhân. Hình thức biểu hiện thiệt hại về tinh thần rất đa dạng như: Sự suy sụp tâm lý của người bị thiệt hại sau khi sức khỏe bị xâm phạm làm cho bị tàn tật, bị biến dạng bề ngoài (ví dụ như bị sẹo ở mặt, bị gãy chân làm cho người bị thiệt hại đi cà nhắc...). Ngoài những thiệt hại về tinh thần mà bản thân người bị thiệt hại phải gánh chịu thì có những trường hợp người thân thích của họ cũng phải gánh chịu tổn thất về tinh thần này. Ví dụ, đó có thể là sự suy sụp, hoang mang, lo lắng, sự đau thương của những người thân thích với cái chết của nạn nhân. Khác với thiệt hại vật chất, thiệt hại tinh thần không có tiêu chí chung để xác định cho mọi cá nhân bởi điều kiện, hoàn cảnh của từng cá nhân là không giống nhau, nhưng thiệt hại về tinh thần thường đi kèm với thiệt hại vật chất. Điều 710 Bộ luật dân sự của Nhật Bản quy định: "Một người chịu trách nhiệm về thiệt hại theo quy định của Điều 709 phải bồi thường cả về thiệt hại phi vật chất bất kể thiệt hại như vậy xảy ra đối với quyền lợi, uy tín, hoặc tài sản của người khác". Ngoài ra, muốn bồi thường, sự thiệt hại phải thỏa mãn các điều kiện: thiệt hại phải chắc chắn, nhất định, thực tế và chưa được bồi thường. Nói đến sự thiệt hại chắc chắn, nhất định, thực tế là nói đến một sự thiệt hại đã xảy ra, hoặc chưa xảy ra nhưng nhất định sẽ xảy ra và có thể ước lượng được. Để chứng minh sự thiệt hại chắc chắn, người bị thiệt hại phải đưa ra những chứng cứ cần thiết và tin cậy như: hóa đơn chứng từ thanh toán 20
  • 21. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn những chi phí hợp lý nhằm cứu chữa, phục hồi sức khỏe…Một sự thiệt hại không chắc chắn xảy ra hoặc chỉ có tính chất giả định hoặc chỉ là mất đi một cơ may thì không được bồi thường. (Theo Bộ luật dân sự Nhật Bản thì việc "mất đi một cơ may" được coi là một yếu tố cấu thành thiệt hại). Bồi thường thiệt hại chính là nhằm khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần tình trạng tài sản trước khi xảy ra thiệt hại hoặc bù đắp những tổn thất do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, bị xâm phạm nên thiệt hại được coi là điều kiện có ý nghĩa quan trọng. Không thể bồi thường thiệt hại khi không có thiệt hại xảy ra. Thiệt hại được hiểu là: bị tổn thất, hư hao về người và tài sản và được xác định bằng một khoản tiền cụ thể. Thiệt hại gây ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế - xã hội được pháp luật bảo vệ, đồng thời cũng phản ánh hậu quả của hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, pháp nhân cũng như của Nhà nước. Pháp luật dân sự Việt Nam thừa nhận có thiệt hại về tinh thần, tuy nhiên có quan điểm cho rằng thiệt hại về tinh thần chỉ là khái niệm xã hội và ở phạm vi tình cảm. Nhưng có quan điểm cho rằng, bồi thường bằng tiền có thể khắc phục phần nào thiệt hại về tinh thần, không thể dùng tiền bù đắp được. Tuy nhiên, pháp luật dân sự Việt Nam quy định mức tiền bồi thường thiệt hại về tinh thần tại khoản 2 Điều 609 và khoản 2 Điều 610. Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 08 tháng 7 năm 2006 hướng dẫn áp dụng một số qui định của Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cũng đã có sự hướng dẫn cụ thể về bồi thường tổn thất tinh thần. 21
  • 22. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Buộc người xâm phạm đến sức khỏe người khác phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về mặt tinh thần cho người bị thiệt hại và cho những người thân thích của người bị thiệt hại trong vụ bị xâm phạm tính mạng là phù hợp cả về lý luận và thực tiễn, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc Việt Nam. 2.1.2. Phải có hành vi gây thiệt hại Hành vi gây thiệt hại trước tiên phải là hành vi pháp luật cấm thực hiện, nếu hành vi đó được thực hiện mà pháp luật không cấm thì người thực hiện hành vi đó không phải bồi thường thiệt hại. Không thể có người gây thiệt hại khi không có hành vi gây thiệt hại. Hành vi gây thiệt hại là hành vi có ý thức của con người diễn ra trái với qui định của pháp luật và gây thiệt hại tới các đối tượng được pháp luật bảo vệ. Hành vi gây thiệt hại có thể bằng hành động hoặc không hành động, hành động và không hành động đều là những biểu hiện của con người ra ngoài thế giới khách quan, được ý thức kiểm soát, lý trí điều khiển và đều có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Hành động gây thiệt hại có thể là tác động trực tiếp của chủ thể vào đối tượng gây thiệt hại hoặc có thể là tác động gián tiếp của chủ thể vào đối tượng thông qua công cụ, phương tiện gây thiệt hại. Không hành động gây thiệt hại là một hình thức của hành vi gây thiệt hại, nó làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách thể bằng việc chủ thể không làm một việc pháp luật quy định bắt buộc phải làm mặc dù có đầy đủ điều kiện để làm việc đó. Thực tế thì việc xác định hành vi gây thiệt hại bằng hành động không khó, bởi vì nó tác động trực tiếp đến đối tượng bị thiệt hại như: bắn, đâm, chém… Nhưng ở dạng không hành động hoặc được thực hiện thông qua hành 22
  • 23. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn vi của người khác thì cần phải xác định mối quan hệ giữa thiệt hại với hành vi của người gây thiệt hại và trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với thiệt hại xảy ra. Ví dụ: người gây thiệt hại do phòng vệ chính đáng, do tình thế cấp thiết thì không phải bồi thường. Tuy nhiên, nếu hành vi phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiết đó mà vượt quá giới hạn cho phép thì các hành vi bị coi là trái pháp luật và phải bồi thường. Trước khi có Bộ luật dân sự thì ngành Tòa án thường căn cứ vào Thông tư số 173/UBTP-TANDTC ngày 23/3/1972 của Tòa án nhân dân tối cao để giải quyết các quan hệ pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo tinh thần nội dung Thông tư thì hành vi trái pháp luật trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: "Có thể là một việc phạm pháp về hình sự, một vi phạm pháp luật về dân sự, một vi phạm đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước hoặc một vi phạm quy tắc sinh hoạt xã hội". Như vậy, khi xác định hành vi gây thiệt hại cho người bị thiệt hại để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, chúng ta có thể thấy có những đặc điểm của hành vi trái pháp luật gây thiệt hại: Thứ nhất, hành vi gây thiệt hại phải trái pháp luật, nếu không trái pháp luật thì không phải bồi thường mặc dù có thiệt hại xảy ra. Hành vi trái pháp luật ở đây được hiểu là hành vi vi phạm các qui định của pháp luật, ngoài ra những hành vi vi phạm các qui tắc xử sự sinh hoạt trong đời sống cũng có thể coi là hành vi trái pháp luật nếu gây ra thiệt hại. Những hành vi gây thiệt hại nhưng do yêu cầu của nghề nghiệp hoặc gây thiệt hại theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không phải là hành vi trái pháp luật. Ví dụ: để cứu chữa bệnh nhân tránh vết thương bị hoại tử, bác sĩ phải cắt bỏ chân của bệnh nhân, những người phá dỡ các công trình xây dựng trái phép, những người thi hành án tử hình... 23
  • 24. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Thứ hai, hành vi trái pháp luật có thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc dưới dạng không hành động. Thứ ba, hành vi gây thiệt hại là hoạt động có ý thức và ý chí. Không thể có hành vi gây thiệt hại mà những biểu hiện bên ngoài của nó không được ý thức của chủ thể kiểm soát hay không được ý chí của họ điều khiển. 2.1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi gây thiệt hại Mối quan hệ nhân quả là sự liên hệ giữa hai hiện tượng trong đó có chứa đựng nguyên nhân và kết quả. Phải có sự vận động của hiện tượng là nguyên nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể mới nảy sinh hiện tượng là kết quả. Hành vi vi phạm pháp luật là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại là hậu quả. Xét về nguyên tắc, nguyên nhân phải xảy ra trước kết quả trong khoảng thời gian xác định và hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp (nguyên nhân quyết định đối với thiệt hại xảy ra). Có nghĩa là thiệt hại đã có sẵn cơ sở trong hành vi. Một hành vi vi phạm nhất định trong một điều kiện xác định thì chỉ làm nảy sinh ra hậu quả này chứ không phải là hậu quả nào khác. Thiệt hại xảy ra phải đúng là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm và ngược lại, nếu không có hành vi thì thiệt hại sẽ không xảy đến. Nếu không xác định được mối quan hệ này sẽ không xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người có hành vi vi phạm và không buộc được người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Nếu chúng ta làm rõ được mối quan hệ nhân quả, sẽ trả lời được hai câu hỏi được đặt ra: - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có phát sinh không? 24
  • 25. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn - Mức bồi thường thiệt hại được xác định như thế nào nếu nhiều người gây thiệt hại cho một người hoặc cả người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều có lỗi? Trong thực tế mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra biểu hiện rất phức tạp. Một hành vi trái pháp luật cũng có thể gây nhiều thiệt hại vừa về vật chất, vừa về tinh thần. Có trường hợp thiệt hại xảy ra do một hành vi trái pháp luật khác xen vào gây ra chứ không phải do hành vi có chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh thiệt hại. Ví dụ: A gây thương tích cho B, B được mọi người đưa vào cơ sở y tế cấp cứu. Với tình trạng vết thương như vậy thì hoàn toàn có thể cứu chữa được người bị hại. Tuy nhiên, do tắc trách trong quá trình cứu chữa (bác sĩ đã không vô trùng dụng cụ cứu chữa) nên vết thương của B bị nhiễm trùng dẫn tới hậu quả là B bị chết. Cần phân biệt giữa nguyên nhân và điều kiện: nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại, điều kiện không trực tiếp gây thiệt hại nhưng có tác động để cho thiệt hại xảy ra nhanh hơn. Vậy trong mối quan hệ nhân quả, nguyên nhân là yếu tố quyết định còn điều kiện là yếu tố quan trọng dẫn đến kết quả. Nguyên nhân và điều kiện trong mối quan hệ nhân quả có thể là một hay nhiều hiện tượng, nhưng giữa chúng có một điểm khác nhau ở chỗ quan hệ với hậu quả xảy ra. Nếu không có nguyên nhân thì không có hiện tượng, sự vật xảy ra và cũng không tồn tại một điều kiện. Nhưng nhiều trường hợp có nguyên nhân xảy ra nhưng không có kết quả nếu không có điều kiện. Về nguyên tắc thì không có việc hiện tượng này chỉ là nguyên nhân còn hiện tượng kia chỉ là điều kiện. Mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa rất quan 25
  • 26. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn trọng trong việc xác định thiệt hại.Về mặt lý luận cũng như thực tế để xác định mối quan hệ nhân quả là một vấn đề tương đối khó khăn. Bởi vì sự thiệt hại thông thường thì do nhiều nguyên nhân chứ không chỉ do một nguyên nhân gây ra. Các nguyên nhân này không tồn tại độc lập mà phối hợp với nhau phát sinh ra kết quả, nếu thiếu một trong các nguyên nhân thì không có kết quả xảy ra. Tuy nhiên, mức độ tác động của từng nguyên nhân đối với kết quả có thể là khác nhau, sự khác nhau này đã tạo ra vai trò chủ yếu và thứ yếu của từng nguyên nhân. Trong thực tiễn thì thiệt hại có thể có nhiều nguyên nhân, vậy xác định nguyên nhân nào là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp, nguyên nhân nào là nguyên nhân thứ yếu và gián tiếp, một thiệt hại có thể kéo theo nhiều thiệt hại khác, thiệt hại đầu tiên có coi là nguyên nhân của thiệt hại sau hay không. Chúng ta không thể căn cứ vào thứ tự trước sau của hành vi gây thiệt hại để xác định nguyên nhân chủ yếu hay thứ yếu được, nhất là trong các vụ án có nhiều người tham gia. Tóm lại, mối quan hệ nhân quả là sự tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người, khi xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra phải bảo đảm tính khách quan, phải đặt trong mối liên hệ tất nhiên, nội tại của các hiện tượng chứ không được chủ quan mà xác định quan hệ nhân quả. 2.1.4. Người gây thiệt hại có lỗi Lỗi thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Khoản 2 Điều 309 quy định: Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện 26
  • 27. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra. Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi trái pháp luật của mình và đối với thiệt hại do hành vi gây nên, người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm dân sự về hành vi vi phạm của mình gây ra khi họ có lỗi. Lỗi được cấu thành bởi hai yếu tố đó là lý trí và ý chí. Lý trí là sự thể hiện năng lực nhận thức thực tại khách quan, còn ý chí là yếu tố biểu hiện năng lực điều khiển hành vi trên cơ sở nhận thức thực tại khách quan. Có thể xem xét hành vi của người gây thiệt hại trên các mặt sau: - Nhận thức của người gây thiệt hại; - Hành vi gây thiệt hại có đúng pháp luật hay trái pháp luật; - Hành vi cụ thể của người gây thiệt hại. Nếu xét lỗi dưới góc độ quan hệ của cá nhân thì lỗi của người gây thiệt hại là sự biểu hiện quan hệ giữa bản thân người gây thiệt hại và xã hội mà nội dung của nó là sự phủ định chủ quan những quy tắc ứng xử chung của xã hội, đòi hỏi cá nhân phải tôn trọng được thể hiện bằng các quy định của pháp luật. Để bảo vệ triệt để lợi ích của người bị thiệt hại trong quan hệ giữa các công dân với nhau và đặc biệt là trong quan hệ giữa công dân với Nhà nước, 27
  • 28. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, pháp luật dân sự quy định lỗi có thể được suy đoán từ ba điều kiện trên. Như vậy, có thể nói rằng: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự hay bất cứ trách nhiệm pháp lý nào khác nào đều phải dựa trên cơ sở lỗi. Một người gây thiệt hại mà không có lỗi thì dù thiệt hại tới mức nào cũng không phải bồi thường - đó là nguyên tắc. (trường hợp phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, lỗi hoàn toàn do người bị thiệt hại gây ra). Lỗi cố ý biểu hiện trạng thái tâm lý của một người biết hành vi của mình là sai, thấy rõ hậu quả của hành vi đó, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả của hành vi đó xảy ra. Lỗi vô ý là biểu hiện trạng thái tâm lý của người gây thiệt hại, thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại đó không thể xảy ra hoặc có thể xảy ra nhưng ngăn ngừa được. Lỗi có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức độ bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi cố ý của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không có trách nhiệm phải bồi thường. Mức độ bồi thường phụ thuộc vào mức độ lỗi của người gây thiệt hại. Khi nghiên cứu về lỗi vô ý có thể chia lỗi vô ý ra làm hai loại: - Vô ý vì cẩu thả. - Vô ý vì quá tự tin. Vô ý cẩu thả là trường hợp người có hành vi vi phạm mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước thiệt hại có thể xảy ra. 28
  • 29. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Vô ý vì quá tự tin là trường hợp người có hành vi vi phạm thấy trước khả năng hành vi của mình có thể gây thiệt hại và không mong muốn thiệt hại xảy ra nhưng lại tin là có thể ngăn chặn được. Sự khác nhau giữa vô ý vì cẩu thả và vô ý vì quá tự tin ở chỗ: người có hành vi vi phạm với lỗi vô ý vì quá tự tin là họ nhận thấy trước được hành vi của họ có thể gây thiệt hại, còn người có hành vi vi phạm với lỗi cẩu thả không nhận thức được thiệt hại có thể xảy ra, trong cả hai trường hợp thì người có hành vi vi phạm không mong muốn thiệt hại xảy ra. Trong dân sự thì dù lỗi cố ý hay lỗi vô ý đều phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 623 Bộ luật dân sự quy định: ...3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi trừ các trường hợp: a. Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại. b. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, ngoài nguyên tắc "phải có lỗi" Bộ luật dân sự còn quy định cả trường hợp không có lỗi người gây ra thiệt hại vẫn phải bồi thường. Khoản 4 Điều 623 Bộ luật dân sự quy định: 4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy 29
  • 30. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. Cũng do quy định này mà các Thẩm phán khi xét xử có cách hiểu khác nhau cho nên dẫn đến có nhiều cách giải quyết khác nhau. Thực tế có việc giải quyết khác nhau là do cần phải phân biệt trường hợp nào chủ sở hữu người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại với trường hợp nào họ không phải bồi thường cả khi họ không có lỗi. Vậy nên chăng Bộ luật dân sự chỉ nên quy định việc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra mà không cần phải quy định chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại cả khi họ không có lỗi. Như vậy, lỗi là điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Vì vậy, cần phân biệt các hình thức lỗi để xác định mức độ lỗi trên cơ sở đó ấn định mức bồi thường. 2.2. CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI 2.2.1. Pháp nhân - chủ thể trong quan hệ bồi thường thiệt hại Khi chưa có Bộ luật dân sự 1995, trách nhiệm của pháp nhân và cá nhân được quy định tại Thông tư 173/UBTP-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao ngày 23/3/1972. Theo tinh thần của Thông tư này thì công nhân viên chức hay một người đại diện hợp pháp của xí nghiệp, cơ quan trong khi thi hành nhiệm vụ, do hành vi liên quan chặt chẽ đến công tác, được xí nghiệp, cơ quan phân công mà gây thiệt hại theo chế độ trách nhiệm dân sự, rồi sau đó có quyền đòi hỏi họ hoàn trả việc bồi thường đó theo quan hệ lao động. 30
  • 31. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Trong trường hợp công nhân viên chức hoặc đại diện của xí nghiệp, cơ quan lợi dụng nhiệm vụ do hành vi không liên quan đến công việc được phân công, để mưu lợi riêng mà gây thiệt hại cho người khác thì cá nhân họ phải bồi thường. Điều 618 Bộ luật dân sự quy định: "Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao. Nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật". Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân trong giao dịch dân sự. Trong quan hệ dân sự pháp nhân có thể đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Pháp nhân chỉ bồi thường thiệt hại trong trường hợp người của pháp nhân quản lý gây thiệt hại. Ví dụ: A là lái xe của công ty B, trên đường đi công tác gây tai nạn. Trong trường hợp này thì công ty B phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Có trường hợp tuy người đó là người của pháp nhân quản lý gây thiệt hại nhưng không phải bồi thường. Cũng như ví dụ nêu trên, nhưng sau khi hoàn thành công việc công ty giao cho, A đã lái xe tranh thủ về thăm quê và trên đường về quê đã gây ra tai nạn, trong trường hợp này thì A phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, công ty B không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Người của pháp nhân quản lý không phải chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện. Trong 31
  • 32. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn trường hợp người của pháp nhân quản lý lợi dụng nhiệm vụ được cơ quan chủ quản giao nhưng lại làm một việc vì mục đích cá nhân mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra. 2.2.2. Cá nhân - chủ thể trong quan hệ bồi thường thiệt hại Xuất phát từ năng lực chủ thể của cá nhân khi tham gia quan hệ dân sự, Bộ luật dân sự quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân phụ thuộc vào các mức độ năng lực hành vi dân sự, khả năng bồi thường và tình trạng tài sản của cá nhân. Khoản 1 Điều 606 Bộ luật dân sự quy định: "Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường". Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có khả năng bằng chính hành vi của mình xác lập thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 Bộ luật dân sự). Trên thực tế, khi xét xử đối với người gây thiệt hại từ đủ 18 tuổi trở lên, chưa có việc làm, không có thu nhập, không có tài sản đáng kể và đang sống chung với cha mẹ, thì Tòa án vẫn xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với họ và trong quá trình giải quyết vẫn thừa nhận sự tự nguyện của cha mẹ người gây thiệt hại bồi thường thay cho con, nhưng về mặt luật pháp thì không thể buộc họ bồi thường. Thực tế xảy ra cho thấy có người đủ 18 tuổi gây thiệt hại nhưng đang học ở một trường nào đó, chưa có tài sản, không có thu nhập đang phải sống nhờ vào cha, mẹ chu cấp tiền ăn học thì khi thụ lý cơ quan Tòa án nên hòa giải, động viên cha mẹ người gây thiệt hại bồi thường. "Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản của cha, mẹ 32
  • 33. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu". Trong cuộc sống phần lớn người dưới mười lăm tuổi không có tài sản và sự tự lập về kinh tế. Điều đó không có nghĩa là tất cả những người này đều không có tài sản riêng mà thực tế có nhiều trường hợp những người này đã có tài sản riêng do được hưởng thừa kế, được tặng cho tài sản. Nhưng về mặt pháp lý thì khi những người này gây thiệt hại thì cha, mẹ vẫn là những người phải bồi thường thay, chỉ trừ khi việc bồi thường còn thiếu thì mới lấy tài sản riêng của con bồi thường cho đủ. "Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình. Nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình". Theo luật Bộ luật lao động thì: Người từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể được tham gia vào quan hệ lao động để có thu nhập và có tài sản riêng có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha, mẹ quản lý và cha, mẹ hoàn toàn có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con. Tuy nhiên, những người ở độ tuổi này chưa đầy đủ về năng lực hành vi dân sự nên phải có người đại diện cho mình trong việc xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự; vì vậy, cha, mẹ của người từ đủ mười lăm đến dưới mười tám tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do con mình gây ra. Xem xét hai trường hợp người dưới mười lăm tuổi và người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại với trường hợp người gây thiệt hại là người mất năng lực hành vi dân sự thì nếu những người này có cá nhân, tổ chức giám hộ thì cá nhân tổ chức đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường. Khoản 3 Điều 606 Bộ luật dân sự quy định: 33
  • 34. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Xuất phát từ qui định trên đây của Bộ luật dân sự, một vấn đề nảy sinh là: Nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Vậy trong trường hợp này sẽ lấy tài sản ở đâu để bồi thường, ai là người phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Theo chúng tôi cần có qui định cụ thể trong trường hợp này, chẳng hạn coi đó là rủi ro và người bị thiệt hại phải gánh chịu thiệt hại. 2.3. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Khi giải quyết các vụ án liên quan đến sức khỏe và tính mạng bị xâm phạm các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng phải tuân thủ nguyên tắc về bồi thường thiệt hại. Dưới góc độ lý thuyết thì nguyên tắc là các tư tưởng pháp lý chỉ đạo có ý nghĩa bao trùm, xuyên suốt trong quá trình ban hành văn bản pháp luật cũng như áp dụng pháp luật các chủ thể phải tuân theo. Điều 605 Bộ luật dân sự quy định: 1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 34
  • 35. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn 2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình. 3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Bộ luật dân sự 2005 đã bổ sung nguyên tắc "bồi thường một lần hoặc nhiều lần". Việc bổ sung điều kiện này tạo cho người gây thiệt hại và người bị thiệt hại tự do thỏa thuận theo hoàn cảnh kinh tế và khả năng của mình. Các nguyên tắc bồi thường thiệt hại được qui định tại Điều 605 Bộ luật dân sự thể hiện sự công bằng hợp lý của pháp luật dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, pháp nhân khi bị xâm phạm, đồng thời cũng thể hiện sự công bằng đối với người gây thiệt hại, đó là người gây thiệt hại chỉ phải chịu trách nhiệm về mức độ lỗi mà mình gây ra. 2.3.1. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời Mục đích của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là buộc người gây thiệt hại phải bù đắp, khắc phục những thiệt hại đã xảy ra cho người bị thiệt hại, do đó người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho người bị thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người bị thiệt hại. Khoản 1 Điều 605 2.3.1. nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời quy định: "Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời". Theo Từ điển giải thích từ ngữ Luật học của trường Đại học Luật Hà Nội năm 1999 thì cụm từ: "Bồi thường thiệt hại" được hiểu là: "Hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có 35
  • 36. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại". Vậy hiểu thế nào là "toàn bộ" và "kịp thời"? Theo chúng tôi thì "toàn bộ" là tất cả các phần, bộ phận của một chỉnh thể. Bồi thường toàn bộ thiệt hại là nguyên tắc công bằng hợp lý phù hợp mục đích cũng như chức năng khôi phục. Điều này có nghĩa cực kỳ quan trọng khi xác định bồi thường thiệt hại về tính mạng và sức khỏe trong việc cứu chữa, hạn chế thiệt hại bởi các chi phí cứu chữa thường rất cao, trong một số trường hợp vượt quá khả năng của người bị thiệt hại. Bồi thường "kịp thời" là không chậm trễ, có thể người gây thiệt hại phải bồi thường ngay mà không cần chờ quyết định của Tòa án. Ngành Tòa án cũng nên áp dụng triệt để nguyên tắc này khi giải quyết các vụ việc liên quan đến tính mạng và sức khỏe bị xâm phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích pháp của người bị thiệt hại một cách nhanh nhất đồng thời ngăn chặn sự dây dưa, chây ỳ không chịu bồi thường của người gây thiệt hại. Trong trường hợp người gây thiệt hại có khả năng về kinh tế nhưng không chịu bồi thường ngay để chữa chạy cho người bị thiệt hại thì tùy từng trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc người gây thiệt hại phải bồi thường ngay cho người bị thiệt hại. Ví dụ: Một người bị thiệt hại đang được cứu chữa trong cơ sở y tế bởi hành vi trái pháp luật của người gây thiệt hại và có thể phải điều trị thời gian dài, nhưng người bị thiệt hại do hoàn cảnh khó khăn không thể đáp ứng ngay được. Trong trường hợp này nếu người gây thiệt hại không tự nguyện bồi thường do hành vi của mình gây ra thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc người gây thiệt hại phải bồi thường ngay một khoản tiền cho người bị thiệt hại. 36
  • 37. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Bồi thường thiệt hại được xác định theo nguyên tắc: người gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu (bồi thường toàn bộ thiệt hại). Thiệt hại xảy ra có thể là tài sản, sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm (Điều 608; Điều 609; Điều 610 Bộ luật dân sự) tùy từng trường hợp có thể áp dụng bồi thường thiệt hại về tinh thần (khoản 2 Điều 609; khoản 2 Điều 610 Bộ luật dân sự); chúng ta không chấp nhận những chi phí, thiệt hại không thực tế và thiệt hại được suy diễn chủ quan. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời cũng đã được hướng dẫn trong Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP-TANDTC ngày 8/7/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tuy nhiên, để áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn xét xử phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, của toàn xã hội. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời không hạn chế sự tự nguyện thỏa thuận việc bồi thường giữa người gây thiệt hại và người bị thiệt hại. Đồng thời nghiêm cấm sự ép buộc thỏa thuận và việc thỏa thuận đó không trái luật, tùy theo sự thỏa thuận của các bên có thể cao hơn mức thiệt hại hoặc thấp hơn mức thiệt hại xảy ra trên thực tế. Đây cũng là đặc trưng cơ bản trong giao lưu dân sự trên cơ sở tự do ý chí, tự do cam kết thỏa thuận. 2.3.2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình Với nguyên tắc này thì người gây thiệt hại chỉ có thể được giảm mức bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau: - Do lỗi vô ý mà gây thiệt hại Nếu người gây thiệt hại mà do lỗi cố ý gây thiệt hại thì không được áp dụng nguyên tắc này bởi vì người gây thiệt hại chủ ý gây ra thiệt hại mà theo 37
  • 38. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn lỗi cố ý gây thiệt hại là người gây thiệt hại nhận thức rõ hành vi của mình là gây thiệt hại, thấy trước thiệt hại của hành vi đó và mong muốn thiệt hại xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho thiệt hại xảy ra. Do vậy người gây thiệt hại phải hoàn toàn chịu trách nhiệm do lỗi của mình về hành vi đó. Đối với lỗi cố ý thì người gây thiệt hại không được giảm mức bồi thường. Họ chỉ được giảm mức bồi thường do lỗi vô ý, còn lỗi cố ý thì phải bồi thường toàn bộ dù người gây thiệt hại có hoàn cảnh kinh tế khó khăn về trước mắt và lâu dài, trừ trường hợp các bên có thỏa thận với nhau về mức bồi thường. Thực tế ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa... các Tòa án đã tuyên mức án phù hợp nhưng người gây thiệt hại vẫn không thể bồi thường do kinh tế khó khăn, nhưng vì pháp luật như vậy nên không thể áp dụng khác. Nguyên tắc này đặt ra nhằm bảo đảm phán quyết của Tòa án đưa ra được thi hành ngay và có hiệu quả, vì thực tế rất nhiều các vụ án các bản án, quyết định của Tòa án ban hành nhưng cơ quan Thi hành án không thi hành được thì cũng không có ý nghĩa. - Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài Khi mức độ thiệt hại có thể lớn hơn khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại thì người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường thiệt hại. Tất nhiên, điều kiện này luôn đi cùng với điều kiện lỗi vô ý của người gây thiệt hại. Trong thực tiễn xét xử các vụ án về bồi thường thiệt hại đến sức khỏe và tính mạng bị xâm phạm, để xác định như thế nào là: "thiệt hại quá lớn so 38
  • 39. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình" là một vấn đề khá phức tạp. Theo chúng tôi thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ từng trường hợp cụ thể của vụ án mà quyết định cho thỏa đáng, tránh trường hợp giảm quá ít thì không có ý nghĩ thiết thực, và ngược lại, không nên giảm quá nhiều do lo ngại không thể thi hành án được. Hay cụm từ "khả năng kinh tế" cũng là một vấn đề cần xác định rõ nhằm để xem xét trường hợp nào thì được giảm mức bồi thường thiệt hại, trường hợp nào thì không được giảm bồi thường, đồng thời cũng là để bảo vệ quyền lợi, bảo đảm tính công bằng, tránh sự gian lận, lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm bồi thường của người gây ra thiệt hại. Ví dụ: A trong khi lau súng, do sơ ý không biết súng có đạn và bị cướp cò, đạn nổ trúng B làm B chết và bị thương C (B là lao động chính, nuôi dưỡng mẹ già và 2 con con nhỏ). Qua xem xét thực tế hoàn cảnh của A khó khăn, gia đình không có tài sản gì đáng giá, ngoài ra A còn phải nuôi 1 mẹ già và 4 con còn nhỏ. Vậy trong trường hợp này khi giải quyết, Tòa án phải coi sự thiệt hại mà A gây ra cho B,C là quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài và cần thiết giảm mức bồi thường cho A là thỏa đáng, còn giảm mức bao nhiêu thì còn tùy thuộc vào từng trường hợp, điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Ngoài hai điều kiện, lỗi của người bị thiệt hại cũng là một trong những yếu tố quan trọng khi chúng ta xác định mức bồi thường. Nguyên tắc này cũng là để áp dụng giảm mức bồi thường cho người gây thiệt hại trong trường hợp có lỗi của người bị thiệt hại, cũng như phân tích ở trên, vấn đề xác định mức bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi rất phức tạp, xác định lỗi của người gây ra thiệt hại là bao nhiêu? Hiện nay cũng chưa có văn 39
  • 40. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn bản quy phạm pháp luật nào quy định về vấn đề này, trong thực tiễn xét xử Tòa án thường tự ước lượng tỉ lệ % rồi quyết định, cho nên dẫn đến mức bồi thường có khoảng cách rất xa nhau. Ví dụ: Bản án số 113/2006/HSPT ngày 24/7/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh CM xét xử Nguyễn Thị Phượng về tội cố ý gây thương tích. Nội dung vụ án như sau: Do có mâu thuẫn về điện sinh hoạt nên giữa Phượng và người bị hại Nguyễn Minh Trí xảy ra cãi chửi và thách đố nhau, Phượng đã dùng dao chém 3 nhát vào mặt và vai trái Trí, tỷ lệ thương tật 15% vĩnh viễn, Tòa án huyện PT xử sơ thẩm phạt Phượng 2 năm tù cho hưởng án treo và nhận xét có phần lỗi của bị hại. Sau khi xử sơ thẩm, anh Trí kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm không cho Phượng hưởng án treo và tăng mức bồi thường. Cấp phúc thẩm nhận định người bị hại có lỗi nên không có căn cứ tăng mức hình phạt và mức bồi thường, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Vậy mức độ lỗi của Trí ở trong vụ án này là bao nhiêu? thực tế không đơn giản. Các Tòa án khi gặp những vụ án như thế này thường chỉ xem xét và quyết định một cách tương đối và như vậy khó tránh khỏi việc sau khi tuyên án các bên sẽ kháng cáo không đồng ý cách giải quyết của cấp sơ thẩm, vì trong vụ án này còn liên quan đến hình phạt tù và mức bồi thường thiệt hại. Người gây thiệt hại thì yêu cầu giảm hình phạt và mức bồi thường người bị thiệt hại yêu cầu tăng hình phạt đối với bị cáo và yêu cầu tăng mức bồi thường. Hơn nữa điều luật chỉ định hình chứ không định lượng, việc giảm mức bồi thường phải phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, mức độ của người gây thiệt hại mà Tòa án ra quyết định trong những trường hợp cụ thể. 40
  • 41. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn 2.3.3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người gây thiệt hại, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường Nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 605 Bộ luật dân sự, theo nội dung của nguyên tắc này thì người gây thiệt hại, người bị thiệt hại, người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp nhằm thay đổi mức bồi thường, khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế. Nguyên tắc này đã được các nhà làm luật dự đoán được tác động của thị trường đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con người, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Ví dụ: Người gây thiệt hại cho rằng mức bồi thường tại thời điểm là quá cao so với thời điểm xét xử nên yêu cầu cơ quan Tòa án giảm mức bồi thường hoặc ngược lại người bị thiệt hại cho rằng mức tiền bồi thường hàng tháng quá thấp không bảo đảm cho mức sinh hoạt hàng ngày nên yêu cầu cơ quan Tòa án tăng mức bồi thường. Thay đổi mức bồi thường có thể hiểu là việc tăng mức bồi thường, có thể cao hơn, có thể thấp hơn mức bồi thường thiệt hại. Hay thay đổi về thời hạn bồi thường ngắn hơn hay dài hơn mức mà trước đây các bên đã thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định - đó là yêu cầu của người bị thiệt hại. Còn người gây thiệt hại có thể thay đổi mức bồi thường đối với người bị thiệt hại đó là trường hợp người gây ra thiệt hại vì một lý do nào đó không tiếp tục thực hiện việc bồi thường hoặc vì một lý do khách quan. Ví dụ: Người bị thiệt hại đã bình phục hoàn toàn sức khỏe, đã tham gia lao động tích cực và thực tế đã có khoản thu nhập (việc thu nhập cao hay thấp chúng ta không quan tâm). 41
  • 42. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn Hoặc một trường hợp cụ thể khác: Một người bị người khác đánh vào vùng đầu gây thiệt hại về sức khỏe 44%, ngoài trách nhiệm hình sự người gây thiệt hại phải chịu, Tòa án buộc người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại tổng cộng các khoản 5.000.000 đồng, sau một thời gian người bị thiệt hại bị tái phát vết thương, bị liệt nên không tham gia học tập, công tác, lao động... và cần có một người chăm sóc. Trong trường hợp này người bị thiệt hại có thể nộp đơn khởi kiện người gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường một khoản tiền về sức khỏe bị giảm sút, bị mất đi và một khoản theo luật cho một người chăm sóc người bị thiệt hại. Ngược lại người gây thiệt hại cũng có quyền này khi cho rằng thiệt hại mà Tòa án buộc họ phải bồi thường cho người bị thiệt hại không còn cần thiết và điều kiện của họ không có khả năng tiếp tục bồi thường. Dù thay đổi mức bồi thường theo hướng nào đi chăng nữa thì vấn đề mấu chốt vẫn là bảo đảm cho sự công bằng, hợp lý cho những người yêu cầu. Khoản 1 Điều 605 Bộ luật dân sự quy định: "Phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần". Vậy việc thay đổi mức bồi thường thì chúng ta chỉ áp dụng đối với phương thức bồi thường nhiều lần còn đối với phương thức bồi thường một lần thì không áp dụng, bởi lẽ người gây thiệt hại đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và nghĩa vụ bồi thường đã chấm dứt. Như vậy, nếu có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại phát sinh đối với phương thức bồi thường thiệt hại một lần thì Tòa án không chấp nhận yêu cầu này. 2.4. HÌNH THỨC BỒI THƯỜNG VÀ MỨC BỒI THƯỜNG 2.4.1. Hình thức bồi thường thiệt hại Hình thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là cách thức thực hiện nghĩa vụ của bên gây thiệt hại đối với bên bị thiệt hại. Trong quan hệ pháp 42
  • 43. CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN 702 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099 Email: info@fdvn.vn Website: www.fdvn.vn luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hình thức bồi thường thiệt hại do các bên tự thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Khoản 1 Điều 605 Bộ luật dân sự quy định: "...các bên có thể thỏa thuận về hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác". Đối với những thiệt hại do sức khỏe và tính mạng bị xâm phạm thì hình thức bồi thường mà Tòa án thường áp dụng là bồi thường bằng tiền do tính chất đặc biệt của loại thiệt hại này. Các khoản tiền chi phí hợp lý mà người bị thiệt hại và gia đình của họ đã bỏ ra khi điều trị tại cơ sở y tế sẽ được tính thành một khoản tiền cụ thể. Các bên có thể thỏa thuận "phương thức bồi thường một lần" hoặc "phương thức bồi thường nhiều lần" tùy theo từng điều kiện kinh tế, hoàn cảnh cụ thể. Theo quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu người phải thi hành án chưa thi hành xong khoản tiền phải bồi thường cho người thi hành án thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền chưa thi hành theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chưa thi hành án. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người thân thích gần gũi của người bị thiệt hại mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng phải được thực hiện hàng tháng. Đối với các khoản tiền chi phí hợp lý, thu nhập bị mất đi, thu nhập bị giảm sút cho người chăm sóc người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động cũng phải được bồi thường hàng tháng. Vậy trong trường hợp người gây thiệt hại và người bị thiệt hại, những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng không ở cùng địa phương, 43