SlideShare a Scribd company logo
BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG
Câu 1: Nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sảnViệt Nam và những điều Đảng viên không được làm theo quy
định của Bộ chính trị?
1A, Những nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sản ViệtNam
I. Giới thiệu khái quát về Điều lệ Đảng
1. Điều lệ Đảng là gì?
- Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về
tổ chức, hoạt động, cơ cấu bộ máy của Đảng; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của
tổ chức đảng các cấp.
- Mục đíchcủa việc xây dựng Điều lệ Đảng là nhằm thống nhất tư tưởng, tổ chức và hành độngtrong toàn Đảng,
thực hiện mục tiêu của Đảng.
- Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành. Mọi tổ chức đảng và đảng viên
đều phải chấp hành Điều lệ Đảng.
2. Đặc điểm của Điều lệ Đảng
- Là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, Điều lệ Đảng được viết ngắn gọn, chặt chẽ, dễ hiểu, hiểu cùng một nghĩa
và được chia thành các phần, chương, điều, điểm để thi hành thống nhất.
Có một số vấn đề cụ thể không đưa vào Điều lệ Đảng sẽ được cơ quan có thẩm quyền của Đảng là Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quy định; các cơ quan chức năng, như Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương...
hướng dẫn thi hành bảo đảm cho Điều lệ Đảng được thi hành thống nhất, nghiêm minh.
- Điều lệ Đảng có giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng. Một số nội dung của Điều lệ Đảng được thể hiện
trong Hiến pháp, các bộ luật của Nhà nước và văn kiện cơ bản của các tổ chức chính trị - xã hội. Điều lệ Đảng
có những chương riêng để nêu rõ các quy định về sự lãnh đạo của Đảng đốivới Nhà nước và các đoàn thể chính
trị - xã hội, lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Điều lệ Đảng có tính kế thừa, ổnđịnh tương đốivà được phát triển cùng với quá trình phát triển của cáchmạng,
của Đảng. Mỗi nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, cùng với việc quyết định quan điểm, đường lối
chính trị cho thời kỳ mới, Điều lệ Đảng được Đại hội xem xét, bổ sung, sửa đổicho phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ mới của cách mạng. Từ Điều lệ đầu tiên (Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam) được thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930 đến nay, Điều lệ Đảng đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
Điều lệ Đảng hiện hành được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng thông qua ngày 25-4-2006.
II. Tóm tắt nội dung của Điều lệ Đảng
l. Nội dung phần mở đầu
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội X thông qua có tiêu đề phần mở đầu là ''Đảng và những vấn đề cơ
bản về xây dựng Đảng'', trình bày khái quát về Đảng và những vấn đề cơ bản nhất về xây dựng Đảng. Nội dung
cụ thể như sau:
- Kháiquátquá trình lịch sử Đảng, Điều lệ viết: “Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập
và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ
chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc
đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc''.
- Về bản chất của Đảng, Điều lệ ghi: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc”.
- Về mục tiên của Đảng, Điều lệ nói rõ: ''Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và
cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản''.
- Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Điều lệ khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương
lĩnh chính trị đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân''.
- Về tổ chức và nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng, Điều lệ quy định: ''Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống
nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cánhân
phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê
bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân, Đảng
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
- Về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Điều lệ xác định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền,
tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây
dựng Đảng, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị,
đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”.
- Về quan điểm quốc tế của Đảng, Điều lệ nói rõ: “Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc kế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến
bộ xã hội của nhân dân thế giới''.
- Về công tác xây dựng Đảng, Điều lệ xác định: ''Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng”.
Những nội dung trên thể hiện một cách đúng đắn và sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về tiêu chí một đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, phù hợp với tình hình và nhiệm
vụ của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta như Cương lĩnh chính trị của Đảng đã vạch ra.
2. Các chương của Điều lệ Đảng
Chương I: Đảng viên
Chương này có tám điều, là chương rất quan trọng của Điều lệ Đảng, xác định vị trí, vai trò, quy định tiêu chuẩn
của người đảng viên; điều kiện được xem xét để kết nạp Đảng; nhiệm vụ và quyền của đảng viên; thủ tục kết nạp
người vào Đảng; phát triển và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, điều kiện được giảm, miễn công
tác và sinh hoạt Đảng cũng như xoá tên trong danh sách đảng viên...
Chương II: Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng.
Chương này có sáuđiều, khẳng định: Đảng Cộng sảnViệt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ; những
nội dung cơ bản của nguyên tắc đó; hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành
chính của Nhà nước.
Chương II cònquyđịnh chức năng, nhiệm vụ củacấp uỷ các cấp trongviệc triệu tập đạihội từng cấp khi hếtnhiệm
kỳ; tiêu chuẩn và số lượng cấp uỷ viên; phê chuẩn cấp uỷ và những cơ quan tham mưu giúp cấp uỷ mỗi cấp.
Chương III và IV. Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương và ở địa phuơng.
Hai chương này có sáu điều, bao gồm những quy định về đại hội Đảng các cấp, về bầu cử cơ quan lãnh đạo của
tổ chức đảng các cấp và nhiệm vụ của các cơ quan đó.
Chương V. Tổ chức cơ sở đảng.
Chương V có bốn điều, quy định ba nội dung lớn về tổ chức cơ sở đảng:
- Xác định vị trí của tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
- Quy định điều kiện thành lập và những nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và của chi bộ;việc bầu đảng uỷ viên
và chi uỷ viên.
- Quy định về nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Chương VI: Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
Chương này có năm điều, quy định về tổ chức đảng trong Quân đội và Công an, nằm trong hệ thống tổ chức
chung của Đảng. Điều lệ Đảng xác định sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng
vũ trang.
Chương VII: Công tác kiểm tra giám sát cơ Đảng uỷ bốn kiểm tra các cấp.
- Chương này có bốn điều, xác định vị trí công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng; nội dung công tác kiểm tra,
giám sát; nhiệm vụ của công tác kiểm tra, giám sát cấp uỷ các cấp.
Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật.
Chương này có bảy điều, quy định mục đích, hình thức và thẩm quyền thi hành khen thưởng và kỷ luật.
Chương IX. Đảng lãnh đạo Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội.
Chương này có ba điều, quy định rõ nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội,
nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Chương X. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Chương này có hai điều, nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Đoàn Thanh niên cũng là một đoàn thể nhân dân, nhưng Đoàn Thanh niên là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường
xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, nên Điều lệ dành một
chương riêng nói về sự lãnh đạo của Đảng với Đoàn Thanh niên.
Chương XI: Tài chính của Đảng.
Chương này chỉ có một điều, quy định rõ tài chính của Đảng gồm: đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà
nước và các khoản thu khác; thực hiện nguyên tắc, chế độ thu chi, quản lý tài chính... theo những quy định thống
nhất của Ban Chấp hành Trung ương.
Chương XII: Chấp hành Điều lệ Đảng.
Chương này có hai điều, quy định mỗi đảng viên và tổ chức của Đảng phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ
Đảng và kịp thời đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm. Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi
Điều lệ Đảng.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Mỗi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, khi tự nguyện đứng trong hàng ngũ của Đảng đều phải nghiên cứu
Điều lệ Đảng với tất cả các nội dung của nó. Tuy nhiên, để giúp người học nắm chắc những nội dung cơ bản của
Điều lệ, phần này phân tích những nội dung sau:
1. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng
Bản chất giai cấp của Đảng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, được quán
triệt trong toàn bộ Điều lệ Đảng, chi phối toàn bộ nội dung xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định bản chất giai cấp công nhân của mình.
Trong Chương trình tóm tắt của Đảng được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định: ''Đảng là đội
tiên phong lãnh đạo của đội quân vô sản gồm một số lớn giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh
đạo quần chúng''. Sách lược vắn tắt viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng”.
- Xác định rõ bản chất giai cấp công nhân của Đảng, xuất phát từ nhận thức khoa học về vai trò và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân hình thành, phát triển cùng với nền sản xuất đại công nghiệp, đại
biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ, có tinh thần cách mạng triệt để và tính tổ chức cao. Giai cấp công
nhân có hệ tư tưởng khoa học và cách mạng hướng dẫn, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Là giai cấp lao động bị
bóc lột nên giai cấp công nhân có điều kiện liên minh với giai cấp nông dân và quần chúng lao động để xoá bỏ
chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới, không có áp bức, bóc lột là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Ngày nay, trong nền sản xuất hiện đại, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cáchmạng khoa học và công nghệ, giai
cấp công nhân thế giới đang có những biến đổi to lớn về quy mô, trình độ kiến thức, cơ cấu nghề nghiệp, mức
sống... Song, bản chất cách mạng và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vẫn không thay đổi.
Ở nước ta, tuy số lượng còn ít, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam và chính đảng của mình luôn đứng vững trên
lập trường cách mạng, giữ vững bản chất giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thể
hiện quan hệ gắn bó giữa giai cấp và dân tộc. Sự ra đời của Đảng từ ba nguồn gốc là phong trào yêu nước, chủ
nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân. Chính vì vậy, mục tiêu, lợi ích của Đảng, của giai cấp công nhân,
nhân dân lao độngvà cả dân tộc là thống nhất. Thắng lợi của cáchmạng Việt Nam qua các thời kỳ đều bắt nguồn
từ việc Đảng giải quyết đúng đắn mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, được toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân.
Về vấn đề lợi ích, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ dân tộc.
Đại hội X đã khẳng định: ''Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,đồng thờilà đội
tiên phong cả nhân dân laođộng và của dân tộc Việt Nam; đạibiểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
cả nhân dân lao động và của dân tộc''.
Cách diễn đạt mới này phản ánh đầy đủ, sát thực bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam - một đảng ra đời từ
phong trào công nhân, phong trào yêu nước của dân tộc, kiên trì đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc. Đó cũng là cách diễn đạt về Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu
ra tại Đại hội II năm 1951: ''Chínhvì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”1.
- Để giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong tình hình mới, Điều lệ Đảng và các
văn kiện Đại hội của Đảng đã chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi đảng viên của Đảng là:
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong bất kỳ tình huống nào cũng không dao động,
xa rời mục tiêu đó.
+ Kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Xuất phát
từ thực tiễn cụ thể của nước ta để đề ra đường lối, chủ trương và các chính sách đúng đắn; đồng thời, bằng hành
động cách mạng biến đường lối, chủ trương đó thành hiện thực sinh động trên mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh kiên quyết, kịp thời chốnglại mọi biểu hiện cơ hội, hữu khuynh, giáo điều, bảo thủ; phê phán những
luận điệu và thủ đoạn của các thế lục thù địch đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh.
+ Luôn luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá, tri thức của thời đại để làm
giàu kiến thức, giải quyết thành côngnhững vấn đề lý luận và thực tiễn của cáchmạng nước ta, góp phần vào sự
nghiệp phát triển chung của thế giới.
+ Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân; xây dựng
đội ngũ cán bộ và đảng viên theo quan điểm của giai cấp công nhân.
+ Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống
và thực sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng.
2. Nhiệm vụ và quyền của đảng viên
a) Nhiệm vụ
Nhiệm vụ đảng viên được quy định trong Điều 2 Điều lệ Đảng, gồm bốn điểm là:
“1. Tuyệt đốitrung thành với mục đíchlý tưởng cáchmạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnhCương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sốngvật chất,
tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội
nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết
thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bìnhvà phê bình, trung thực với Đảng; làm côngtác phát triển đảng
viên; sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí đúng quy định''.
*Thực hiện các nhiệm vụ trên, mỗi đảng viên cần nắm vững nội dung cơ bản sau:
Một là, kiên định những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộc ta.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; không chấp nhận “đanguyên, đa đảng''.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại đoàn
kết toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
Hai là, mọi đảng viên phải hiểu rõ cơ hội lớn để đất nước phát triển nhanh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại để vận
dụng vào nhiệm vụ của mình. Đồng thời, phải nhận thức sâu sắc những thách thức lớn, các nguy cơ đang đe dọa
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta để tự giác góp phần đẩy lùi, từng bước khắc phục.
Mỗi đảng viên phải ra sức rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư; đồng thời, kiên quyết đấu tranh phòng tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong cơ quan của Đảng, Nhà nước
và các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội; cảnh giác và kiên quyết chốngmọi âm mưu và thủ đoạn“diễn biến hoà bình'',
gây bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, trước hết là trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi
người.
Ba là, đất nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới với nhiệm vụ trung tâm là xây dựng, phát triển kinh tế,
điều đó đòi hỏi đảng viên phải nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, thực hiện vai trò tiên phong, gương mẫu.
Vì vậy, nhiệm vụ học tập càng trở nên đặc biệt quan trọng. Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi đảng viên.
Có nhiều hình thức và phương pháp học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt
động thực tiễn. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà tổ chức đảng và mỗi đảng viên phải có kế hoạch, chế
độ học tập phù hợp.
Bốn là, có mối quan hệ mật thiết với quần chúng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Nhân dân lao động cần có Đảng với tư cách và người lãnh
đạo, lãnh tụ chính trị bảo đảm cho cuộc đấu tranh của nhân dân giành thắng lợi. Và ngược lại, Đảng cần được
nhân dân ủng hộ, tích cực thực hiện đường lối, chính sách của Đảng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đảng viên dễ quan liêu, xa rời nhân dân. Đây là một nguy cơ lớn đối với sự
tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa. Mọi đảng viên phải thường xuyên liên hệ mật thiết với quần chúng, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân phản ánh với Đảng,
đồng thời tích cực tuyên truyền,vận động nhân dân và gia đình mình thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
Năm là, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết của
Đảng và Nhà nước, chống lại sự phá hoại của kẻ thù. Thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong sinh
hoạt Đảng, bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ, làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Tích cực
làm công tác phát triển đảng viên mới.
b) Quyền của đảng viên
Điều 3 Điều lệ Đảng quy định đảng viên có những quyền sau:
“l. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức;báo cáo, kiến
nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả 1ời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng''.
Các quyền của đảng viên nêu trong Điều lệ Đảng nhằm bảo đảm cho đảng viên thực hiện đầy đủ quyền dân chủ
về mặt chính trị trong tổ chức và sinh hoạt Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: ''Khi mọi người đã phát
biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hoá ra quyền tự do phụctùng chân lý”2. Những quy
định về quyền của đảng viên tạo điều kiện cho đảng viên và tổ chức đảng thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung
dân chủ.
3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Trong quá trình phát triển, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn luôn kiên trì và từng bước cụthể hoá nguyên tắc này phù hợp với sự phát triển của cách
mạng Việt Nam qua mỗi giai đoạn.
Điều 9 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: ''Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc
tập trung dân chủ''. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
+ Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại
biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở
mỗi cấp là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
+ Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp
trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự
phê bình và phê bình.
+ Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dướiphục tùng
cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban
Chấp hành Trung ương.
+ Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong
cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến
thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song
phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có
thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
+ Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
- Để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, cần nhận thức đúng đắn và thống nhất nội dung của nguyên tắc
này; đồng thời, phải có cơ chế, các quy định, quy chế làm việc cụ thể, đồng bộ, bảo đảm thực hiện nghiêm minh
ở mỗi cấp, mỗi tổ chức Đảng.
- Phát huy dân chủ sẽ khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các tổ chức đảng và đảng viên. Thực hiện
tốt dân chủ trong Đảng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy dân chủ trong các cơ quan nhà nước cũng như toàn xã hội.
Khuyến khích mọi người mạnh dạn suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo, đóng góp xây dựng đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều này có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển của cách mạng, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
- Dân chủ phải gắn liền với tập trung phát huy dân chủ đi đôi với việc tăng cường ý thức tổ chức và kỷ luật của
Đảng. Đây là mối quan hệ biện chứng cần được nhận thức, xử lý đúng đắn trong thực tiễn. Tuyệt đối hoá mặt
này đi đến hạ thấp hoặc phủ nhận mặt kia đều không đúng.
- Ngoài việc khẳng định tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản cho hoạt độngcủa Đảng. Điều lệ Đảng
còn quy định: tự phê bình và phê bình; đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; giữ mối liên
hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật là những nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Đảng.
4. Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng
a) Khen thưởng trong Đảng
Điều 34 Điều lệ Đảng quy định: ''Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ương”. Tại Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29-12-2006 của Ban Tổ chức Trung ương
có quy định hình thức khen thưởng định kỳ và không định kỳ cho tổ chức đảng và đảng viên như sau:
- Đối với tổ chức đảng: Tặng giấy khen, bằng khen, cờ cho các tổ chức đảng gồm: Đảng bộ huyện hoặc tương
đương; tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận; chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở; tổ đảng trực thuộc chi bộ;các ban
tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
- Đối với đảng viên: Tặng giấy khen, bằng khen, huy hiệu 30 năm, 40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm, 80 năm
tuổi Đảng.
- Các cấp uỷ có thẩm quyền xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên theo định kỳ hàng năm, gắn với việc
tổng kết của đảng bộ, chi bộ; theo nhiệm kỳ đại hội 5 năm/lần đối với đảng bộ cấp huyện và tương đương; khen
thưởng không theo định kỳ đối với tổ chức đảng và đảng viên có thành tích xuất sắc.
+ Đảng uỷ cơ sở: xét tặng giấy khen cho những chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu trong năm.
+ Huyện uỷ (và tương đương): xét quyết định công nhận tổ chức cơ sở trong sạch, vững mạnh, tặng giấy khen
cho những chi bộ đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh'' tiêu biểu 3 năm liền.
+ Tỉnh uỷ (và tương đương): quyết định tặng bằng khen cho những tổ chức cơ sở đảng, tặng huy hiệu 30, 40, 50,
60, 70, 80 năm tuổi Đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
b) Kỷ luật trong Đảng
- Kỷ luật Đảng là những quy định bắt buộc mọi đảng viên và tổ chức đảng phải nghiêm chỉnhchấp hành. Trong
điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng được thể chế hoá
thành Hiến pháp, Pháp luật, nghị định, chỉ thị, quy định của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoànthể. Tổ chức
đảng và đảng viên phải hoạt động theo khuôn khổ của Hiến pháp, Pháp luật..., do đó, đảng viên và tổ chức đảng
vi phạm Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoàn thể là vi phạm kỷ luật của Đảng.
- Kỷ luật của Đảng bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, từ nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng, vừa có
tính nghiêm túc, vừa mang tính tự giác. Nghiêm túc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng
nghiêm túc.
- Thi hành nghiêm kỷ luật Đảng là một nội dung quan trọng nhằm giữ vững sự đoàn kết, thống nhất ý chí và
hành động, bảo đảm cho Đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường sức chiến đấu của Đảng. Giữ nghiêm kỷ luật,
kỷ cương trong Đảng là một yếu tố rất quan trọng bảo đảm cho Đảng tồn tại, hoạt động và phát triển.
- Phương châm thi hành kỷ luật đã được Điều lệ Đảng xác định là ''Công minh, chính xác, kịp thời''.
+ Công minh là bất cứ đảng viên và tổ chức nào, không kể chức vụ cao hay thấp, tuổi Đảng nhiều hay ít, tổ chức
cấp trên hay cấp dưới, nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải xem xét, kết luận, xử lý nghiêm túc,
không có ngoại lệ, không có khu vực cấm.
+ Chính xác là việc thi hành kỷ luật phải đúng người hoặc tổ chức vi phạm, đúng nội dung, tính chất, mức độ,
tác hại, nguyên nhân của vi phạm. Khi xem xét, xử lý kỷ luật phải thẩm tra, xác minh chu đáo, phân biệt rõ bản
chất và hiện tượng, vi phạm thuộc về phẩm chất chính trị, nguyên tắc hay tác phong sinh hoạt; trách nhiệm chủ
yếu thuộc về cá nhân đảng viên hay tập thể.
+ Kịp thời là việc thi hành kỷ luật phải khẩn trương, đúng lúc, không để kéo dài, làm giảm hoặc mất tác dụng
của việc thi hành kỷ luật.
- Các hình thức kỷ luật của Đảng
+ Đối với tổ chức đảng có ba hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
+ Đốivới đảng viên chính thức có bốnhình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Đảng
+ Đối với đảng viên dự bị có hai hình thức kỷ luật: khiển trách và cảnh cáo.
- Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng vi phạm.
Điều lệ Đảng quy định:
+ Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc
diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện
nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
+ Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển
trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp
ủy viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao.
+ Ban thường vụ cấp ủy quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cành cáo cấp ủy viên
các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
******************************
1B, Những điều Đảng viên không được làm theo quy định của Bộ Chính trị:
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá XI;
- Căn cứ Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên
không được làm;
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định như sau:
I- NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NHỮNG ĐIỂU ĐẢNG VIÊN KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 1. Nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quyết định, kếtluận của Đảng;làm những việc mà pháp luật không cho phép.
1- Đảng viên không được:
a) Phát ngôn, trả lời phỏng vấn, viết bài cho báo chí (kể cả báo chí nước ngoài) có nội dung trái với Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc không chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế kết luận của Đảng, của cấp trên và cấp mình.
c) Làm những việc pháp luật không cấm nhưng ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu
của đảng viên.
2- Không coilà vi phạm trong các trường hợp: phát biểu, nêu ý kiến khác nhau trong các cuộc hội thảo khoa
học, cuộc họp, hội nghị, được các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính
trị - xã hội có thẩm quyền tổ chức hoặc cho phép tổ chức theo quy định.
Điều 2. Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà
nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người
khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đảng viên không được:
1- Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước, những
việc chưa được phép công bố ra ngoài phạm vi (nội dung, đối tượng) cho phép.
a) Bí mật của Đảng, Nhà nước bao gồm: thông tin, tài liệu được quy định là thông tin, tài liệu mật, có đóng dấu
"MẬT", "TỐIMẬT", "TUYỆT MẬT" hoặc quy định chỉ lưu hành nội bộ (kể cả bản sao chép, sao chụp hoặc
trích các loại thông tin, tài liệu đó). Danh mục bí mật của Đảng và Nhà nước do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ban hành.
b) Những việc chưa được phép công bố bao gồm: những thông tin, tài liệu, dữ liệu thuộc về chủ trương, đường
lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của Đảng, Nhà nước còn đang nghiên cứu, soạn thảo
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép côngbố. Các tài liệu thông tin về
những vụ việc liên quan đến tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên đang được thẩm tra, xem xét hoặc đã được tổ
chức đảng có thẩm quyền xem xét, kết luận nhưng theo quy định chưa được phép công bố.
2- Tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc tổ chức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc người khác tuyên truyền, tán phát
thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
Điều 3. Viết bài, cho đăng tải tin, bài saisự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kếtvề tội danh, mức án trước
khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán
phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, mang tính kích động gây ảnh
hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thật.
Đảng viên không được:
1- Viết bài, cho đăng tải tin, ảnh, bài không đúng như xảy ra trong thực tế; vu cáo, bịa đặt những nội dung liên
quan đến vụ án hoặc tuỳ tiện quy kết về tội danh, mức án trước khi toà án đưa ra xét xử; không đăng tải ý kiến
phản hồi, cải chính theo quy định.
2- Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh dưới
mọi hình thức có nội dung và tính chất sau đây:
a) Kích động chống Đảng, chống Nhà nước, chống chế độ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, chiến tranh tâm lý, gây hận thù giữa các dân tộc, các
tôn giáo, gây hoài nghi, hoang mang trong nhân dân; truyền bá lối sống cơ hội, thực dụng, trái đạo lý.
c) Xuyên tạc lịch sử, phản ánh không đúng sự thật về Đảng, Nhà nước, dân tộc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân;
phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng và cá nhân lãnh tụ đối với sự nghiệp cách mạng; xuyên tạc, vu khống nhằm
xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của cá nhân.
d) Phản ánh những vấn đề về lịch sử của Đảng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công khai hoặc công
bố.
đ) Truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, có tính chất mê tín (mua, bán, in, sao, tàng trữ, tán phát, tuyên
truyền bằng sách, ấn phẩm, băng, đĩa, phim, ảnh và các loại thiết bị lưu giữ tài liệu khác).
3- Tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thật dưới mọi hình thức.
Điều 4. Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lợi
dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để đả kích, vu cáo, xúc phạm,
nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối với người khác. Đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo, phê bình, góp ý.
Đảng viên không được:
1- Chủ trì, tham gia tổ chức, vận động, lôi kéo tập hợp đảng viên, quần chúng mang tính chất cục bộ địa
phương, phe cánh, họ tộc, nhóm lợi íchnhằm tranh giành lợi ích kinh tế, chính trị, vị trí công tác, chức vụ trong
bầu cử, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí cán bộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, doanh nghiệp.
2- Lợi dụng quyền phê bình, tự do ngôn luận, báo chí, diễn đàn, câu lạc bộ để phát ngôn hoặc nhân danh việc
phản ánh, góp ý kiến đốivới Đảng để nhận xét, bình luận, đánh giá ngoài phạm vi tổ chức cho phép; đả kích,
vu cáo, xúc phạm đối với tập thể và cá nhân.
3- Có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập dưới mọi hình thức đối với người tố cáo phê bình, góp ý với bản thân, bố,
mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc tổ chức do mình phụ trách.
Điều 5. Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký
tên trong một đơn tố cáo. Tổ chức, tham gia kíchđộng, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu
nại, tố cáo.
Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết.
Đảng viên không được:
1- Tố cáo mang tính bịa đặt với mục đíchđể hại người khác, như: tạo dựng sự việc không có thật hoặc xuyên
tạc sự việc để tố cáo.
2- Viết đơn tố cáo giấu tên (không ghi tên mình), mạo tên (ghi tên người khác hoặc tên người không có thật), tố
cáo dưới dạng tờ rơi, đưa lên mạng, nhắn tin để loan tin nhằm hạ uy tín của tổ chức hoặc cá nhân.
3- Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo.
4- Đề xuất, chủ trì, tổ chức, tham gia, ủng hộ vật chất hoặc kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép
tổ chức, cá nhân tố cáo, khiếu nại dưới mọi hình thức.
5- Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo dưới mọi hình thức đến những nơi không có thẩm quyền giải
quyết.
6- Có các hành vi vi phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 6. Tổ chức, tham gia các hội trái quy định của pháp luật; biểu tình, tập trung đông người gây mất
an ninh, trật tự.
Đảng viên không được:
1- Chủ trì, tổ chức, tham gia hoặc ủng hộ, vận động, xúi giục, ép buộc người khác tham gia các hội trái quy
định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2- Chủ trì, tổ chức, tham gia hoặc xúi giục, lôi kéo, vận động, ép buộc người khác tham gia biểu tình gây mất
an ninh, trật tự.
3- Có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng trong việc tập trung đông người
gây mất an ninh, trật tự.
Điều 7. Đảng viên (kể cả cấpuỷ viên và đảng viên là cán bộ diện cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ quản lý)
tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức đảng có thẩm
quyền cho phép.
1- Điều này chỉ áp dụng với các chức danh phải được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho phép từ
Trung ương đến cơ sở theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính trị và cấp uỷ các cấp.
2- Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho phép thì
không được:
a) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử người khác vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội (mà những chức danh này theo quy định phải do tổ chức đảng có thẩm quyền giới
thiệu).
b) Tập hợp lực lượng, tổ chức phe nhóm, dòng họ, cục bộ địa phương để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử
và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 8. Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo saisự thật, lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện
nhiệm vụ.
Thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất đoàn kết,
tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và các tiêu cực khác.
Có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc
lĩnh vực hoặc đơn vị do mình trực tiếp phụ trách trái quy định.
Biết mà không báo cáo, phản ảnh, xử lý các hành vi tham nhũng; không thực hiện các quy định về bảo vệ
người chống tham nhũng.
Đảng viên không được:
1- Quan liêu: xa rời thực tế, không nắm chắc tình hình trong cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị, không giao
nhiệm vụ cho cấp dưới hoặc giao nhiệm vụ không rõ ràng; không kiểm tra, giám sát hoặc thiếu kiểm tra, giám
sát, đôn đốc cấp dưới thực hiện; không áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn những hành
vi vi phạm.
2- Thiếu trách nhiệm: thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ, không đúng nguyên tắc, thủ tục,
quy trình, quy phạm và thời gian theo quy định; trốn tránh, đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm, trì hoãn trong quá
trình giải quyết, khắc phục hậu quả sự việc xảy ra ở cơ quan, địa phương, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
3- Bao che: che giấu khuyết điểm, vi phạm, tội phạm của tổ chức hoặc cá nhân.
4- Báo cáo sai sự thật: phản ánh không đúng tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc sự việc xảy ra ở nơi
mình trực tiếp phụ trách trên các lĩnh vực: kinh tế - xã hội; xây dựng Đảng, chính quyền, đoànthể; tình hình an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội; tham nhũng, tiêu cực.
5- Lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ: thực hiện chức trách, nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền hoặc
chưa cho phép đã thực hiện; gây khó khăn, phiền hà, đặt ra điều kiện thủ tục trái quy định; vòi vĩnh trong quá
trình thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao.
6- Có hành vi dưới mọi hình thức (gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu tổ chức gặp gỡ, tạo sức ép) để
bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột:
a) Nhận được dự án, hợp đồng, giải quyết về tài chính, tài sản, cấp giấy phép, xét duyệt thầu hoặc những lợi ích
kinh tế khác thuộc lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp phụ trách.
b) Trúng thầu, được chỉ định thầu thực hiện các dự án, được mua cổ phần, cổ phiếu ưu đãi trái quy định, góp
vốn vào doanh nghiệp hoặc thành lập doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà mình trực tiếp
quản lý.
c) Yêu cầu các đơn vị sản xuất, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, sản
phẩm, hàng hoá, thuê các dịch vụ tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đại lý tiêu thụ của họ.
d) Được tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi bất hợp lý về thuế, thủ tục sản xuất, kinh doanh và các điều kiện phục
vụ sản xuất, kinh doanh cho họ.
7- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức kinh doanh khác của bố, mẹ, vợ
(chồng), con, anh, chị, em ruột ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến thẩm quyền
quyết định, tham gia giải quyết của mình trái quy định.
8- Biết mà không báo cáo, phản ánh hoặc báo cáo, phản ánh không chính xác, đầy đủ; không xử lý, ngăn chặn
kịp thời các hành vi tham nhũng; bao che, bảo kê, dung túng, tiếp tay cho cấp dưới vi phạm.
9- Không thực hiện các quy định về bảo vệ tính mạng, danh dự, quyền lợi chính trị, kinh tế của người chống
tham nhũng và những người trong gia đình họ.
Điều 9. Làm trái quy định trong những việc: quản lý nhà, đất, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà
nước; huy động vốn và cho vay vốn tín dụng; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án; thực hiện chính
sáchan sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn; công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, các quy định trong hoạt
động tố tụng.
Đảng viên không được:
1- Làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc quy định của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội, các tổ chức phi chính phủ mà mình là thành viên trong những việc sau:
a) Giao đất, thu hồi đất, thay đổi mục đíchvà quyền sử dụng đất; cho thuê, lấn chiếm, mua bán trái phép, sử
dụng không đúng mục đíchđất được giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quy định khác về
quản lý và sử dụng đất.
b) Quản lý nhà, trụ sở làm việc, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước.
c) Huy động vốn và thực hiện hoạt động cho vay vốn tín dụng.
d) Thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi dưới mọi hình thức cho
cá nhân, tổ chức, cơ quan mà mình có liên quan.
đ) Triển khai không kịp thời, có hiệu quả các chính sách, quy định của Nhà nước về an sinh xã hội; hoạt động
cứu trợ, cứu nạn; tham ô hoặc làm thất thoát tiền, vật chất phục vụ các hoạt động trên.
2- Thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây khó khăn phiền hà cho đối tượng; xử
lý sai quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước trong các vụ việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, cụ thể như
sau:
a) Thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ:
- Thực hiện không đúng quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm toán (quy trình, thủ tục, phương pháp nghiệp vụ)
làm sai lệch kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, gây thất thu cho ngân sách hoặc xâm phạm các quyền và
lợi íchhợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Không đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả công việc của công chức, viên chức để vi phạm quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
- Không xử lý hoặc xử lý không đúng, không tương xứng đốivới các vi phạm của cán bộ, công chức, viên
chức.
b) Gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán:
- Có thái độ cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp, ứng xử thiếu văn hóa.
- Không giải quyết các khiếu nại, tố cáo và trả lời không đúng thời gian quy định mà không có lý do chính
đáng.
- Đặt ra các điều kiện, yêu cầu, quy trình, thủ tục không đúng và ngoài quy định.
- Gợi ý đối tượng phải chi tiền hoặc thỏa mãn các lợi ích vật chất, tinh thần khác để thay đổikết quả kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán.
c) Xử lý sai quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước:
- Kéo dài thời gian kiểm tra, thanh tra, kiểm toán mà không có lý do chính đáng; sử dụng dự thảo kết luận, biên
bản và các thông tin có liên quan không có trong quy trình, quy định để có điều kiện gây áp lực, vòi vĩnh tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp dưới mọi hình thức.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý, nhằm giảm trách nhiệm, giảm giá trị, mức độ thiệt hại, thất thoát
cho đốitượng so với thực tế đã gây thiệt hại đến lợi íchcủa Nhà nước, cá nhân.
- Tạm giữ tiền, tài sản không đúng quy định.
d) Bao che, dung túng, tiếp tay cho tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp làm trái các quy định trên.
3- Thực hiện sai các quy định của pháp luật trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thi hành án và các biện
pháp ngăn chặn (bắt, tạm giữ, tạm giam) trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4- Không có biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc ngăn chặn, xử lý cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân do
mình trực tiếp phụ trách có các vi phạm nêu tại Điều 9 nói trên hoặc yêu cầu khắc phục hậu quả gây ra.
Điều 10. Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được bổ nhiệm, để cử,
ứng cử, đi học, đi nước ngoàitrái quy định.
Lợi dụng chức vụ được giao để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của đối tượng trực tiếp quản lý trái quy
định.
Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.
Đảng viên không được:
1- Can thiệp, tác động: lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình; lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ,
quyền hạn; quan hệ tình cảm, dùng vật chất hoặc các hình thức khác để tác động, mua chuộc, gây áp lực với cá
nhân, tổ chức có trách nhiệm giải quyết để bản thân hoặc người khác được đề bạt chức vụ, bổ nhiệm, bố trí
công tác, ứng cử, đề cử, đi học, đi nước ngoài trái quy định.
2- Tự mình trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, cá nhân để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của tập thể, cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp do mình trực tiếp quản lý không đúng quy định của pháp luật hoặc gây khó
khăn cho cá nhân tổ chức.
3- Dùng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của mình để ép buộc, gây áp lực đe dọa, khống chế, lôi kéo, hứa
hẹn hoặc dùng lợi ích vật chất hay các lợi ích khác để mua chuộc, can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân
nhằm bao che, dung túng, giảm tội cho người khác.
Điều 11. Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các văn bản trái quy định. Tạo điều kiện hoặc
có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình nhằm
trục lợi.
Đảng viên không được:
1- Chủ trì, tham mưu, thẩm định, đề xuất, phê duyệt, tham gia ban hành hoặc tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách, quyết định của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên,
xâm hại đến lợi íchquốc gia hoặc quyền, lợi íchchính đáng của tổ chức, cá nhân.
2- Có hành vi dưới mọi hình thức (gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu, tổ chức gặp gỡ hoặc nhờ người
thân, quen trực tiếp trao đổi và những hình thức khác), hoặc biết nhưng không có biện pháp ngăn chặn để bố,
mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để can thiệp, tác động, đề
nghị hoặc gây áp lực để được giải quyết nhằm trục lợi.
Điều 12. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi
giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giớiđưa, nhận hoa
hồng trái quy định.
Đảng viên không được nhận các lợi ích vật chất dưới mọi hình thức trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và đạo đức xã hội:
1- Nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ; tiếp tay, bao che, dung túng cho việc đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2- Gợi ý, đòi hỏi, ép buộc tổ chức, cá nhân phải nộp những khoản chi phí không đúng quy định khi giải quyết
các thủ tục hành chính, các dịch vụ công nhằm trục lợi.
3- Môi giới trong lĩnh vực, công việc được giao trực tiếp phụ trách hoặc trực tiếp giải quyết để hưởng thù lao.
4- Nhận hoặc quyết định chi hoa hồng giao dịch, môi giới trái quy định của pháp luật.
Điều 13. Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực; kê khaitài sản, thu nhập
không đúng quy định; mở tài khoảnở nước ngoàitrái quy định; tham gia hoạt động rửa tiền.
Đảng viên không được:
1- Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực: Kê khai không đúng, không đầy đủ, cụ
thể, rõ ràng; che giấu, tẩy xoá, thêm bớt, thay đổitài liệu, thông tin trong hồ sơ, hoặc kê khai không đúng quy
định về nội dung, thời gian, thời điểm, người và nơi quản lý hoặc thủ tục xác nhận.
2- Kê khai tài sản, thu nhập không đúng quy định:
a- Không thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; kê khai không đúng, không đầy đủ tài sản, thu
nhập theo quy định của pháp luật về số lượng, chủng loại giá trị, đặc điểm và biến động của tài sản, thu nhập.
b- Không chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc kê khai tài sản thu nhập thuộc chức trách, nhiệm vụ
được giao; chậm tổng hợp báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định.
3- Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định.
4- Tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức.
Điều 14. Tổ chức du lịch, tặng quà, giảitrí để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn đến việc ban hành
quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia.
Đảng viên không được tổ chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có trách nhiệm, dẫn đến việc người
có trách nhiệm ra những quyết định sai, vượt quá phạm vi chức trách nhằm trục lợi cho bản thân hoặc tổ chức,
cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia trong những việc sau:
1- Ban hành chính sách, chế độ; phê duyệt dự án; quyết định thay đổi tuổi, bổ nhiệm, đề bạt chức vụ, thăng
quân hàm, chuyển đổi vị trí công tác, thay đổitội danh, mức án, hình thức kỷ luật; quyết định cấp văn bằng,
chứng chỉ, giấy phép, khen thưởng, công nhận hoặc xác nhận học hàm, học vị, danh hiệu.
2- Quyết định phân bổ các nguồn lực: ngân sách, tài nguyên, nhân lực, vốn đầu tư; nâng cấp, mở rộng cơ sở,
quy mô, chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề.
3- Quyết định thay đổi quy hoạch, dự án; chuyển đổimục đíchvà quyền sử dụng đất; thay đổimục đíchsử
dựng công trình, vốn đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Điều 15. Dùng công quỹ để thăm viếng, tiếp khách, tặng quà, xây dựng công trình, mua sắm trang thiết
bị, phương tiện làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức hoặc trái quy định.
Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng trái quy định.
Đảng viên không được:
1- Dùng công quỹ (tiền từ ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sáchnhà nước), quỹ khen
thưởng, phúc lợi của tập thể, doanh nghiệp có vốn nhà nước để:
a) Thăm viếng, tiếp khách, thưởng, biếu, tặng, cho dưới mọi hình thức trái quy định của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
b) Xây dựng các công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu
chuẩn, định mức, trái quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.
2- Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan đơn vị, tổ chức (tổ chức đảng,
tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã, đơn vị lực lượng vũ trang) được giao quản lý, sử dụng trái quy định.
Điều 16. Tự mình hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, tham quan,
học tập, chữa bệnh ở trong nước hoặc ngoàinước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ
chức, cá nhân nước ngoàikhi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Đảng viên không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ví trí công tác của mình hoặc của người khác (là cán bộ
lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, nhà nước, kinh tế, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội; người có
quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết về tài chính, tài sản, cấp giấy phép, xét duyệt dự án, về công tác cán
bộ) để bản thân hoặc biết mà không ngăn cản để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, tham
quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước và ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức,
cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh hạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng
các chấtma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn là hội khác.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá
gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái
quy định.
Đảng viên không được:
1- Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
2- Tham gia hội, họ, cho vay trái quy định của pháp luật.
3- Sử dụng các chất ma túy dưới mọi hình thức (trừ các loại là dược phẩm được phép sử dụng để điều trị bệnh).
4- Uống rượu, bia tới mức bê tha, mất tư cách (điều khiển phương tiện giao thong gây tai nạn, gây mất trật tự
công cộng, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành vi thiếu văn hoá khác).
5- Tự mình hoặc để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc tổ chức do mình trực tiếp quản lý tổ chức
hoặc tham gia các dịch vụ có các tệ nạn xã hội.
6- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp (quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, các điều kỷ luật, điều lệnh).
7- Có hành vi bạo lực trong gia đình gây xâm hại về thể chất, tinh thần, tình dục và kinh tế: ngược đãi, hành hạ,
đánh đập, lăng mạ, cô lập, xua đuổi, ngăn cản thực hiện nghĩa vụ hoặc cưỡng ép, chiếm đoạt, tạo tình trạng phụ
thuộc đối với ông, bà, bố, mẹ, vợ (chồng), con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình (kể cả
vợ, chồng và các thành viên khác của gia đình đã ly hôn). Có hành vi xúi giục, gây bạo lực, cản trở việc ngăn
chặn bạo lực gia đình hoặc bao che không xử lý hành vi bạo lực gia đình.
8- Chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác.
9- Thực hiện sai Quy định số 127-QĐ/TW, ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) "Về việc đảng viên có
quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có conquan hệ hôn nhân với người nước ngoài và kết nạp
những người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng".
Điều 18. Mê tín, hoạt động mê tín (đốt đồ mã, hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói). Lập đền, miếu,
nơi thờ tự của các tôn giáo trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức
do tôn giáo lập ra chưa được cấpcó thẩm quyền cho phép. Lợi dụng tín ngưỡng để trục lợi.
Đảng viên không được ngăn cản tự do tín ngưỡng hợp pháp, đồng thời không được tham gia, thực hiện các
hành vi:
1- Đốt đồ mã: đốtcác vật dụng làm bằng giấy hoặc bằng các vật liệu khác như máy bay, ô tô, xe máy, ti vi, tủ
lạnh, nhà, thuyền, người, động vật với số lượng lớn, gây lãng phí.
2- Xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và những việc mê tín dị đoan khác (tin vào thần linh, ma quỷ,
những việc quái đản, huyễn hoặc do tin đồn nhảm nhí mà có). Hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói nhằm
lừa bịp để trục lợi.
3- Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây dựng đền, chùa, miếu thờ, điện
thờ, nơi thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4- Ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra khi chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép.
a) Trực tiếp ủng hộ hoặc vận động tổ chức, cá nhân khác ủng hộ dưới mọi hình thức cho các hoạt động tôn giáo
trái quy định.
b) Trực tiếp tham gia hoặc chủ trì, khởi xướng, tổ chức, vận động, lôi kéo, xúi giục, ép buộc người khác tham
gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra hoặc các hoạt động do các tôn giáo tổ chức
khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5- Lợi dụng tín ngưỡng dưới mọi hình thức để trục lợi.
Điều 19. Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới;mừng thọ, mừng
nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi.
1- Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà mới, lên
chức, lên cấp, chuyển công tác là những hoạt động, sinh hoạt bìnhthường của người dân cũng như cán bộ,
đảng viên nhưng phải bảo đảm yêu cầu thực hiện nếp sống văn hóa mới, phù hợp phong tục tập quán, đời sống
chung trong xã hội, tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Xa hoa: được hiểu là tổ chức quá sang trọng có tính chất phô trương; về chi phí vật chất ở mức hoang phí,
với quy mô lớn, tổ chức ăn uống kéo dài nhiều ngày gây phản cảm, bức xúc trong nhân dân.
b) Lãng phí: được hiểu là tốn kém, chi phí một cách vô ích (vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, kể cả các hương ước quy ước đã được phê duyệt) gây phản cảm hoặc bị dư luận
xã hội lên án.
c) Trục lợi: được hiểu là kiếm lợi cho riêng mình một cách không hợp pháp.
2- Khi được mừng, biếu, tặng, cho (tiền, tài sản hoặc lợi íchvật chất khác) vượt quá chế độ quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước mà không thể từ chối thì đảng viên phải báo cáo và chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định của tổ chức có thẩm quyền.
II- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1- Cấp ủy các cấp:
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Quy định của Ban Chấp hành Trung ương
và Hướng dẫn thực hiện Quy định của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm
để thống nhất nhận thức và tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên chấp hành nghiêm chỉnh Quy
định này và làm báo cáo định kỳ gửi cấp uỷ, ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên.
2- Đảng viên có trách nhiệm:
- Gương mẫu chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và Quy định về những điều đảng viên không được làm.
- Kịp thời phát hiện, đấu tranh, phê bình với những biểu hiện sai trái, vi phạm và báo cáo với tổ chức đảng có
thẩm quyền.
- Căn cứ nội dung của Quy định để kiểm điểm trong sinh hoạt thường kỳ của chi bộ, cấp uỷ, tổ chức đảng
nhằm tăng cường trách nhiệm trong việc giáo dục, quản lý đảng viên, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn mọi
biểu hiện vi phạm, góp phần xây dựng độingũ đảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và lối
sống trong sạch, lành mạnh.
3- Đảng viên vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm phải xử lý công minh, chính xác, kịp
thời theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Việc xem xét, xử lý đảng viên vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm căn cứ vào Điều lệ
Đảng, những quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội.
4- Các thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các vụ phụ trách lĩnh vực địa bàn, Vụ Nghiên cứu có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Quy định, định kỳ hằng năm báo cáo
kết quả với Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
5- Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 12-HD/UBKTTW, ngày 07-4- 2008 của Ủy ban Kiểm tra Trung
ương và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo để Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương xem xét, quyết định.
Câu 2: Qua lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, anh (chị) cho biết quan điểm của mình về vai trò của
người Đảng viên trong tập thể mà anh (chị) đang công tác?
Cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể
 cán bộ, đảng viên phải biết phấn đấu, hi sinh vì lợi ích của tập thể, lợi íchcủa nhân dân. Bác nói: “Bao nhiêu cách tổ
chức và cách làm việc, đều vì lợi íchcủa quần chúng… Vì vậy, cách tổ chức và cách làm việc nào không phù hợp với
quần chúng thì ta phải có gan đề nghị lên cấp trên để bỏ đi hoặc sửa lại…”
 Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước dân chủ, ở đỉnh cao của quyền lực, nhưng Chủ tịch Hồ Chí
Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, phát huy sức
mạnh của tập thể là phương châm chỉ đạo suy nghĩ và hành động của Người.
 Trong hàng trăm, hàng nghìn câu nói của Người về dân chủ đều luôn luôn nổi bật vai trò chủ động, tích cực của dân,
đều luôn luôn nhất quán với tinh thần trọng dân gắn liền với trọng pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh rành mạch và tường
minh trong những khẳng định sau đây:
 - Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không có sức mạnh nào mạnh bằng sức mạnh đoànkết của
nhân dân.
 - Dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ. Dân chủ là của quý báu nhất trên đời của dân.
 - Thực hành dân chủ rộng rãi sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn.
 - Bao nhiêu lợi íchđều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là côngviệc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương là do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng, đều ở nơi dân...
 Người còn nhấn mạnh, trong một nước dân chủ thì nhân dân là chủ. Cán bộ, đảng viên cũng như nhiệm vụ của chính
quyền ta và đoàn thể ta là phụng sự nhân dân. Nghĩa là làm đầy tớ cho dân. Dân đã có quyền làm chủ thì cũng phải thi
hành nghĩa vụ của người chủ. Đây là những tóm tắt cô đọngnhất bản chất của dân chủ và quyền làm chủ, có giá trị như
những định nghĩa kinh điển về dân chủ. Mấu chốtcủa vấn đề là ở chỗ, dân là chủ thể gốc của quyền lực. Dân ủy quyền
cho Nhà nước để Nhà nước thực hiện quyền lực nhân dân, phụng sự lợi ích, nhu cầu và cả ý chí của dân. Đảng cũng
chỉ vì dân mà tồn tại.
 Dân chủ và quyền làm chủ của dân phải trở thành một giá trị thực tế chứ không phải một lời nói suông. Dân chỉ biết
đến dân chủ, công bằng, bình đẳng khi dân được ăn no, mặc ấm. Độc lập tự do phải tranh đấu mà có được thì phải làm
sao cho dân được ấm no, tự do, hạnh phúc. Đã tranh được tự do độc lập rồi mà dân vẫn đói rét, cực khổ, lạc hậu thì độc
lập tự do cũng chẳng để làm gì. Thiết thực đến như vậy cho nên chúng ta phải làm ngay, làm cho dân có ăn, làm cho
dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, được học hành tiến bộ, được tự do đi lại, được chăm sóc sức khỏe, được hưởng
quyền tự do, hạnh phúc mà họ xứng đáng được hưởng. Đó là dân chủ thực chất để làm chủ thực chất, không hình thức
giả dối, cũng không phù phiếm giả tạo.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát
huy sức mạnh của tập thể, nhận trách nhiệm cá nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối
tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Người luôn đòi hỏi cán bộ, đảng viên trước
hết là những người lãnh đạo phải có tác phong tập thể dân chủ thực sự. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm
chí phá vỡ tập thể, mọi thói hình thức chủ nghĩa sớm muộn sẽ làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ.
 Trước hết, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, đặt mình trong
tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, đồng thời tinh thần ấy cũng thấm sâu vào suy nghĩ và hành động của Người. Chủ
tịch Hồ Chí Minh không bao giờ đặt mình cao hơn tổ chức, ở ngoài sự kiểm tra, giám sát của tổ chức, mà luôn luôn
tranh thủ bàn bạc với tập thể Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Chính phủ và Quốc hội, khi cần thiết, triệu tập cả Hội
nghị chính trị đặc biệt - một hình thức Diên Hồng của thời đại mới - để xin ý kiến các đại biểu quốc dân.
 Khi bàn về cách làm và xuất bản loại sách Người tốt, việc tốt với một số cán bộ, Người nói: "Bác muốn bàn luận dân
chủ, các chú có ý kiến gì trái với Bác thì cứ cãi, nhất trí rồi về làm mới tốt được. Không nên: Bác nói gì, các chú cứ ghi
vào sổ mà trong bụng thì chưa thật rõ, rồi các chú không làm, hay làm một cách qua loa".
 Thứ hai, là phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập thể. Người thường nói: Đề ra công việc, đẻ ra nghị
quyết, không khó, vấn đề là thực hiện nó. Ai thực hiện? - Tập thể, quần chúng. Vì vậy, có dân chủ, bàn bạc tập thể mới
cùng thông suốt, nhất trí, mới cùng quyết tâm thực hiện, tránh được "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược". Sở dĩ xảy ra
mất đoàn kết vì người đứng đầu ở nơi đó còn chuyên quyền, độc đoán, áp đặt chủ quan, trong hội nghị thì mọi người
miễn cưỡng đồng tình, sau hộinghị nếu đãkhông thông thì sẽkhông quyết tâm thực hiện. Vì vậy, Người yêu cầu: "Phải
thật sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình". "Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần
chúng đề ra sáng kiến"; "thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn". Bản thân Người
là tấm gương mẫu mực về thực hành dân chủ. Trong công tác lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Người luôn có ý thức sử
dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, sức mạnh tập thể và sức mạnh tổng hợp của quần chúng,
nhân dân. Trước khi quyết định một công việc hệ trọng, Người đều hỏi lại cẩn thận và chu đáo những người đã giúp
mình. Tất cả những ai đã được Bác giao việc đều cảm nhận sâu sắc điều đó.
 Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được thể hiện từ việc lớn cho đến việc nhỏ: Chuẩn bị ra một nghị quyết hay dự thảo
một văn kiện, viết một bài báo... Người đều đưa ra thảo luận trong tập thể Bộ Chính trị, tham khảo ý kiến những người
xung quanh. Người tuân thủ chặt chẽ quy trình ra quyết định: Mọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, khoa
học - kỹ thuật... Người đều huy độngsự tham gia của độingũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước,
yêu cầu chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được
cân nhắc kỹ, lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi, bổ sung.
 Thứ ba, là nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cánhân phụ trách. Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước, nhưng
Hồ Chí Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Người giải thích: "Tập thể lãnh đạo là dân chủ.
Cá nhân phụ trách, tức là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung".
 Tác phong tập thể - dân chủ của Bác luôn luôn tạo ra được không khí làm việc hoạt bát, phấn khởi, hăng hái và đầy
sáng tạo. Cương vị lãnh đạo càng cao, thì càng đòihỏi phải có tác phong tập thể - dân chủ thật sự, chứ không phải hình
thức. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể. Mọi thói hình thức chủ nghĩa, sớm muộn sẽ làm
xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ. Nhiều lần, Người đã phê bìnhcách lãnh đạo của một số cán bộ không dân chủ, do
đó mà người có ý kiến không dám nói, người muốn phê bình không dám phê bình, làm cho cấp trên, cấp dưới cách biệt
nhau, quần chúng với Đảng xa rời nhau, không còn hăng hái, không còn sáng kiến trong khi làm việc. Từ thực hành
dân chủ cho nhân dân, đến thực hành dân chủ trong Đảng, trong cơ quan, tổ chức, phong cách dân chủ của Bác Hồ là
sự thể hiện nhất quán của tư tưởng đạo đức vì dân, vì nước, như Người từng khẳng định 5 điểm đạo đức mà người đảng
viên phải giữ gìn cho đúng, đó là:
 - Tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân.
 - Ra sức phấn đấu để thực hiện mục tiêu của Đảng.
 - Vô luận trong hoàn cảnh nào cũng quyết tâm chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵnsàng chiến đấu, quyết không
chịu khuất phục, không chịu cúi đầu.
 - Vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải đặt lợi ích của Đảng lên trên hết. Hòa mình với quần chúng thành một khối,
tin quần chúng, hiểu quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng.
 Học tập và làm theo Người, mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên
tắc của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ cương của xã hội. Mọi biểu hiện dân chủ hình thức, hay ngược lại, dân chủ
quá trớn, lợi dụng dân chủ để "kéo bè, kéo cánh", để làm rối loạn kỷ cương, để cầu danh, trục lợi, hoặc chuyên quyền,
độc đoán, đứng trên tập thể, đứng trên pháp luật, làm cho nhân dân bất bình, cần phải bị lên án và loại bỏ. Học tập đạo
đức Hồ Chí Minh, tất cả vì nhân dân, mỗi cán bộ, đảng viên, dù ở bất cứ cương vị nào, phải gần dân, học dân, có trách
nhiệm với dân. Phải trăn trở và thấy trách nhiệm của mình khi dân còn nghèo, đói. Không chỉ sẻ chia và đồng cam,
cộng khổ với nhân dân, mà còn phải biết tập hợp nhân dân, phát huy sức mạnh của nhân dân, tổ chức, động viên, lãnh
đạo nhân dân phấn đấu thoát khỏi đói, nghèo. Nhân dân là người thầy nghiêm khắc và nhân ái, luôn luôn đòi hỏi cao ở
cán bộ, đảng viên, đồng thời cũng sẵn lòng giúp đỡ cán bộ, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, phát huy ưu điểm, sửa
chữa sai lầm, khuyết điểm.

Đây là một nội dung quan trọng trong phong cách dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, mỗi cán bộ đảng viên
phải đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể, nhận trách nhiệm cá nhân và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, các nhân phụ
trách.
Trước hết, theo Hồ Chí Minh, mọi cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, đặt mình trong tập thể, lắng
nghe ý kiến của tập thể đồng thời tinh thần ấy cũng thấm sâu vào suy nghĩ và hành động của Người. Hồ Chí Minh không bao
giờ đặt mình cao hơn tổ chức, ở ngoài sự kiểm tra, giám sát của tổ chức, mà luôn luôn tranh thủ bàn bạc với tập thể. Bộ Chính
trị Trung ương Đảng, Chínhphủ và Quốc hội, khi cần thiết, triêu tập cả Hội nghị chính trị đặc biệt – một hình thức Diên Hồng
của thời đại mới – để xin ý kiến các đại biểu quốc dân.
Khi bàn về cách làm và xuất bản loại sách Người tốt, việc tốt với một số cán bộ, Ngườinói:“Bác muốn bàn luận dân chủ, các
chú cóýkiến gìtráivớiBácthìcứcãi,nhấttrírồivềlàm mớitốt được. Khôngnên:Bácnóigì,cácchúcứghivàosổmà trongbụng
thì chưa thật rõ, rồi các chú không làm, hay làm một cách qua loa”.
Người yêu cầu lắng nghe ý kiến của đảng viên, của nhân dân, của những người “không quan trọng”. Muốn thế, người lãnh
đạo phải đề cao, mở rộng dân chủ, từ dân chủ trong Đảng đến dân chủ trong các cơ quan đại biểu của người dân. Người năng
đi xuống cơ sở, để lắng nghe ý kiến của cấp dưới và của quần chúng, chứ không phải để huấn thị. “Nếu cán bộ không nói
năng, không đề ý kiến, không phê bình, thậm chí lại tâng bốc mình, thế là một hiện tượng rất xấu. Vì không phải họ không có
gì nói, nhưng vì họ Không dám nói, họ sợ”.
Do đó, theo người, phải biết động viên, khuyến khích “Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến”, tức là phải làm
cho cấp dưới không sợ nói sự thật và cấp trên không sợ nghe sự thật. Người lãnh đạo có phẩm chất đương nhiên không nói
dối ai, nhưng muốn để không ai nói dối mình thì phải có phương pháp lãnh đạo tốt, có phong cách gần gũi quần chúng đi sát
cơ sở.
Người lãnh đạo muốn biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của mình, muốn biết công tác của mình tốt hay xấu không gì bằng
khuyên cán bộ của mình mạnh bạo đề ra ý kiến và phê bình. Như thế chẳng những không phạm gì đến uy tín của người lãnh
đạo, mà lại thể hiện dân chủ thật sự trong Đảng.
Thứ hai, là phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập thể. Người thường nói: Đề ra công việc, đẻ ra nghị quyết,
không khó, vấn đề là thực hiện nó. Ai thực hiện? – Tập thể, quần chúng. Vì vậy, có dân chủ, bàn bạc tập thể mới cùng thông
suốt, nhất trí, mới cùng quyết tâm thực hiện, tránh được “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Sở dĩ xảy ra mất đoàn kết vì
người đứng đầu ở nơi đó còn chuyên quyền, độc đoán, áp đặt chủ quan, trong hội nghị thì mọi người miễn cưỡng đồng tình,
sau hội nghị, nếu đã không thông thì sẽkhông quyết tâm thực hiện. Vì vậy, Người yêu cầu: “Phải thực sự mở rộng dân chủ để
tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình”; “có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến”; “Thựchành
dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”. Bản thân người là tấm gương mẫu mực về thực dân chủ.
Trong công tác lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Người luôn có ý thức sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ
chức, sức mạnh tập thể và sức mạnh tổng hợp của quần chúng, nhân dân. Trước khi quyết định một côngviệc hệ trong, Người
đều hỏi lại cẩn thận và chu đáo những người đã giúp mình. Tất cả những ai đã được Bác giao việc đều cảm nhận sâu sắc điều
đó.
Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được thể hiện từ việc lớn cho đến việc nhỏ. Chuẩn bị ra một nghị quyết hay dự thảo một
văn kiện, viết một bài báo, … Người đều đưa ra thảo luận trong tập thể Bộ Chính trị, tham khảo ý kiến những người xung
quanh. Người tuân thủ chặt chẽ quy trình ra quyết định: Mọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, khoa học – kỹ
thuật,… Người đều huy động sự tham gia của đội ngũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, yêu cầu
chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được cân nhắc kỹ,
lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi, bộ sung.
Thứ ba, là nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước, nhưng Hồ Chí
Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Người giải thích: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ
trách, tức là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung”.
Tác phong tập thể - dân chủ của Bác luôn luôn tạo ra được không khí làm việc hoạt bát, phấn khởi, hăng hái và đầy sáng
tạo. Cương vị lãnh đạo càng cao, thì đòi hỏi phải có tác phong tập thể - dân chủ thực sự, chứ không phải hình thức. Bởi vì
mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể. Mọi thói hình thức chủ nghĩa, sớm muộn, sẽ làm xói mòn, thậm chí
triệt tiêu dân chủ. Nhiều lần, Người đã phê bình cách lãnh đạo của một số cán bộ không dân chủ, do đó mà người có ý kiến
BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG

More Related Content

What's hot

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Trần Đức Anh
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
Lam Pham
 
tư tưởng HCM
tư tưởng HCMtư tưởng HCM
tư tưởng HCM
Nguyễn Linh
 
Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.
Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.
Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.
akirahitachi
 
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namBài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
voxeoto68
 
Cơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòng
Cơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòngCơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòng
Cơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...
Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...
Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...nguoitinhmenyeu
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
canhpham123
 
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...
Thảo Nguyễn
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng SảnPhuong Nha Nguyen
 
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩaLuận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Thanh Hoa
 
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namTieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Thích Hô Hấp
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
 Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quy che hoat dong cua clb cầu lông sktu
Quy che hoat dong cua clb cầu lông sktuQuy che hoat dong cua clb cầu lông sktu
Quy che hoat dong cua clb cầu lông sktu
Toản Đào Xuân
 
BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
nataliej4
 
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mớiTiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhTrắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Bee Bee
 
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minhTài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minhlekimhuong
 

What's hot (20)

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
 
tư tưởng HCM
tư tưởng HCMtư tưởng HCM
tư tưởng HCM
 
Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.
Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.
Bộ máy nhà nước việt nam theo hiến pháp 1959.
 
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namBài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
 
Cơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòng
Cơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòngCơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòng
Cơ sở lý luận về văn phòng công tác văn phòng
 
Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...
Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...
Về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và uỷ...
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
 
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG ...
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
 
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩaLuận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet namTieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
Tieu luan y nghia lich su ra doi dang cong san viet nam
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
 
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
 Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn: Chất lượng các đảng bộ phường ở quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh
 
Quy che hoat dong cua clb cầu lông sktu
Quy che hoat dong cua clb cầu lông sktuQuy che hoat dong cua clb cầu lông sktu
Quy che hoat dong cua clb cầu lông sktu
 
BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
BÀI GIẢNG LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
 
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mớiTiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
 
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhTrắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
 
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minhTài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
 

Similar to BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG

đIều lệ đảng xi
đIều lệ đảng xiđIều lệ đảng xi
đIều lệ đảng xi
xuanhai76
 
Dieu-le-DCSVN.doc
Dieu-le-DCSVN.docDieu-le-DCSVN.doc
Dieu-le-DCSVN.doc
tungthanh683618
 
Bài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docx
Bài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docxBài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docx
Bài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docx
TuynAnh6
 
Chương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdf
Chương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdfChương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdf
Chương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdf
TrucQuynhNguyen6
 
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
nataliej4
 
sildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdf
sildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdfsildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdf
sildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdf
anhchinguyn
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt namNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdfTai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
MaiPhuong883623
 
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
nataliej4
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixHương Nguyễn
 
8160
81608160
8160
81608160
Xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh
Xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnhXây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh
Xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh
Vũ Ngọc Hưng
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyền
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyềnTư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyền
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyền
Kien Thuc
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docxBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdfGT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
Linh64KD2NguynThPhng
 

Similar to BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG (20)

đIều lệ đảng xi
đIều lệ đảng xiđIều lệ đảng xi
đIều lệ đảng xi
 
Dieu-le-DCSVN.doc
Dieu-le-DCSVN.docDieu-le-DCSVN.doc
Dieu-le-DCSVN.doc
 
Bài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docx
Bài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docxBài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docx
Bài dự thi chính luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lần thứ Tư.docx
 
Chương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdf
Chương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdfChương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdf
Chương 4 - TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ.pptx Nhung bien dong.pdf
 
Bài th đảng
Bài th đảngBài th đảng
Bài th đảng
 
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
đổI mới nội dung, phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc việt nam và các ...
 
sildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdf
sildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdfsildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdf
sildes bài giảng chuong 4 môn tư tưởng hồ chí minh.pdf
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt namNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam
 
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdfTai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
Tai_lieu_on_mon_KTC_20190905112352915910.pdf
 
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
Chuyên Đề Đổi Mới Nội Dung, Phương Thức Hoạt Động Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt N...
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
 
8160
81608160
8160
 
8160
81608160
8160
 
Xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh
Xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnhXây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh
Xây dựng Đảng CSVN trong sạch vững mạnh
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyế...
 
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
Đảng cộng sản chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định - Gửi miễn ...
 
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - Gửi miễn ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyền
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyềnTư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyền
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện Đảng cầm quyền
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docxBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC.docx
 
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdfGT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
 

More from Phan Minh Trí

Các tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdf
Các tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdfCác tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdf
Các tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdf
Phan Minh Trí
 
Cẩm nang Chuyển đổi số 2021
Cẩm nang Chuyển đổi số 2021Cẩm nang Chuyển đổi số 2021
Cẩm nang Chuyển đổi số 2021
Phan Minh Trí
 
Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thôngQuy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
Phan Minh Trí
 
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM  ĐÃ THAM GIACÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM  ĐÃ THAM GIA
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA
Phan Minh Trí
 
Phương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdf
Phương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdfPhương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdf
Phương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdf
Phan Minh Trí
 
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tậpĐổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
Phan Minh Trí
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAMGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM
Phan Minh Trí
 
Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19
Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19
Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19
Phan Minh Trí
 
Tài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tô
Tài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tôTài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tô
Tài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tô
Phan Minh Trí
 
Xây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viên
Xây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viênXây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viên
Xây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viên
Phan Minh Trí
 
Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...
Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...
Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...
Phan Minh Trí
 
Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014
Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014
Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014
Phan Minh Trí
 
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
Phan Minh Trí
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhất
Tư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhấtTư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhất
Tư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhất
Phan Minh Trí
 
TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...
TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...
TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...
Phan Minh Trí
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Phan Minh Trí
 
Tế bào học
Tế bào họcTế bào học
Tế bào học
Phan Minh Trí
 
Lý thuyết điều khiển tự động 8
Lý thuyết điều khiển tự động 8Lý thuyết điều khiển tự động 8
Lý thuyết điều khiển tự động 8
Phan Minh Trí
 
Lý thuyết điều khiển tự động 7
Lý thuyết điều khiển tự động 7Lý thuyết điều khiển tự động 7
Lý thuyết điều khiển tự động 7
Phan Minh Trí
 
Lý thuyết điều khiển tự động 6
Lý thuyết điều khiển tự động 6Lý thuyết điều khiển tự động 6
Lý thuyết điều khiển tự động 6
Phan Minh Trí
 

More from Phan Minh Trí (20)

Các tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdf
Các tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdfCác tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdf
Các tiêu chí kỹ thuật lựa chọn phần mềm thư viện số tích hợp.pdf
 
Cẩm nang Chuyển đổi số 2021
Cẩm nang Chuyển đổi số 2021Cẩm nang Chuyển đổi số 2021
Cẩm nang Chuyển đổi số 2021
 
Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thôngQuy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
 
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM  ĐÃ THAM GIACÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM  ĐÃ THAM GIA
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA
 
Phương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdf
Phương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdfPhương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdf
Phương thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.pdf
 
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tậpĐổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAMGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM
 
Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19
Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19
Liên kết chuỗi cung ứng, bài học từ dịch bệnh Covid 19
 
Tài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tô
Tài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tôTài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tô
Tài liệu 600 câu hỏi lý thuyết - đáp án lái xe ô tô
 
Xây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viên
Xây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viênXây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viên
Xây dựng thương hiệu cá nhân - sinh viên
 
Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...
Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...
Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực bá...
 
Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014
Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014
Lý thuyết và thực hành: Kỹ năng làm việc nhóm - 2014
 
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhất
Tư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhấtTư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhất
Tư tưởng Hồ Chí Minh: ôn tập toàn bộ các nội dung cần thiết nhất
 
TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...
TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...
TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT HỒ CHÍ MINH - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐOÀN KẾT TRONG ĐỘI NGŨ ...
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
 
Tế bào học
Tế bào họcTế bào học
Tế bào học
 
Lý thuyết điều khiển tự động 8
Lý thuyết điều khiển tự động 8Lý thuyết điều khiển tự động 8
Lý thuyết điều khiển tự động 8
 
Lý thuyết điều khiển tự động 7
Lý thuyết điều khiển tự động 7Lý thuyết điều khiển tự động 7
Lý thuyết điều khiển tự động 7
 
Lý thuyết điều khiển tự động 6
Lý thuyết điều khiển tự động 6Lý thuyết điều khiển tự động 6
Lý thuyết điều khiển tự động 6
 

Recently uploaded

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (11)

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG

  • 1. BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG Câu 1: Nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sảnViệt Nam và những điều Đảng viên không được làm theo quy định của Bộ chính trị? 1A, Những nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sản ViệtNam I. Giới thiệu khái quát về Điều lệ Đảng 1. Điều lệ Đảng là gì? - Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, cơ cấu bộ máy của Đảng; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của tổ chức đảng các cấp. - Mục đíchcủa việc xây dựng Điều lệ Đảng là nhằm thống nhất tư tưởng, tổ chức và hành độngtrong toàn Đảng, thực hiện mục tiêu của Đảng. - Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải chấp hành Điều lệ Đảng. 2. Đặc điểm của Điều lệ Đảng - Là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, Điều lệ Đảng được viết ngắn gọn, chặt chẽ, dễ hiểu, hiểu cùng một nghĩa và được chia thành các phần, chương, điều, điểm để thi hành thống nhất. Có một số vấn đề cụ thể không đưa vào Điều lệ Đảng sẽ được cơ quan có thẩm quyền của Đảng là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định; các cơ quan chức năng, như Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương... hướng dẫn thi hành bảo đảm cho Điều lệ Đảng được thi hành thống nhất, nghiêm minh. - Điều lệ Đảng có giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng. Một số nội dung của Điều lệ Đảng được thể hiện trong Hiến pháp, các bộ luật của Nhà nước và văn kiện cơ bản của các tổ chức chính trị - xã hội. Điều lệ Đảng
  • 2. có những chương riêng để nêu rõ các quy định về sự lãnh đạo của Đảng đốivới Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Điều lệ Đảng có tính kế thừa, ổnđịnh tương đốivà được phát triển cùng với quá trình phát triển của cáchmạng, của Đảng. Mỗi nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, cùng với việc quyết định quan điểm, đường lối chính trị cho thời kỳ mới, Điều lệ Đảng được Đại hội xem xét, bổ sung, sửa đổicho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới của cách mạng. Từ Điều lệ đầu tiên (Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam) được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930 đến nay, Điều lệ Đảng đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Điều lệ Đảng hiện hành được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng thông qua ngày 25-4-2006. II. Tóm tắt nội dung của Điều lệ Đảng l. Nội dung phần mở đầu Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội X thông qua có tiêu đề phần mở đầu là ''Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng'', trình bày khái quát về Đảng và những vấn đề cơ bản nhất về xây dựng Đảng. Nội dung cụ thể như sau: - Kháiquátquá trình lịch sử Đảng, Điều lệ viết: “Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc''. - Về bản chất của Đảng, Điều lệ ghi: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc”. - Về mục tiên của Đảng, Điều lệ nói rõ: ''Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản''.
  • 3. - Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Điều lệ khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân''. - Về tổ chức và nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng, Điều lệ quy định: ''Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cánhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. - Về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Điều lệ xác định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”. - Về quan điểm quốc tế của Đảng, Điều lệ nói rõ: “Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc kế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới''. - Về công tác xây dựng Đảng, Điều lệ xác định: ''Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng”. Những nội dung trên thể hiện một cách đúng đắn và sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tiêu chí một đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta như Cương lĩnh chính trị của Đảng đã vạch ra. 2. Các chương của Điều lệ Đảng Chương I: Đảng viên
  • 4. Chương này có tám điều, là chương rất quan trọng của Điều lệ Đảng, xác định vị trí, vai trò, quy định tiêu chuẩn của người đảng viên; điều kiện được xem xét để kết nạp Đảng; nhiệm vụ và quyền của đảng viên; thủ tục kết nạp người vào Đảng; phát triển và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, điều kiện được giảm, miễn công tác và sinh hoạt Đảng cũng như xoá tên trong danh sách đảng viên... Chương II: Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng. Chương này có sáuđiều, khẳng định: Đảng Cộng sảnViệt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ; những nội dung cơ bản của nguyên tắc đó; hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Chương II cònquyđịnh chức năng, nhiệm vụ củacấp uỷ các cấp trongviệc triệu tập đạihội từng cấp khi hếtnhiệm kỳ; tiêu chuẩn và số lượng cấp uỷ viên; phê chuẩn cấp uỷ và những cơ quan tham mưu giúp cấp uỷ mỗi cấp. Chương III và IV. Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương và ở địa phuơng. Hai chương này có sáu điều, bao gồm những quy định về đại hội Đảng các cấp, về bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức đảng các cấp và nhiệm vụ của các cơ quan đó. Chương V. Tổ chức cơ sở đảng. Chương V có bốn điều, quy định ba nội dung lớn về tổ chức cơ sở đảng: - Xác định vị trí của tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. - Quy định điều kiện thành lập và những nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và của chi bộ;việc bầu đảng uỷ viên và chi uỷ viên. - Quy định về nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở. Chương VI: Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
  • 5. Chương này có năm điều, quy định về tổ chức đảng trong Quân đội và Công an, nằm trong hệ thống tổ chức chung của Đảng. Điều lệ Đảng xác định sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang. Chương VII: Công tác kiểm tra giám sát cơ Đảng uỷ bốn kiểm tra các cấp. - Chương này có bốn điều, xác định vị trí công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng; nội dung công tác kiểm tra, giám sát; nhiệm vụ của công tác kiểm tra, giám sát cấp uỷ các cấp. Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật. Chương này có bảy điều, quy định mục đích, hình thức và thẩm quyền thi hành khen thưởng và kỷ luật. Chương IX. Đảng lãnh đạo Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội. Chương này có ba điều, quy định rõ nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. Chương X. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Chương này có hai điều, nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đoàn Thanh niên cũng là một đoàn thể nhân dân, nhưng Đoàn Thanh niên là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, nên Điều lệ dành một chương riêng nói về sự lãnh đạo của Đảng với Đoàn Thanh niên. Chương XI: Tài chính của Đảng. Chương này chỉ có một điều, quy định rõ tài chính của Đảng gồm: đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác; thực hiện nguyên tắc, chế độ thu chi, quản lý tài chính... theo những quy định thống nhất của Ban Chấp hành Trung ương. Chương XII: Chấp hành Điều lệ Đảng.
  • 6. Chương này có hai điều, quy định mỗi đảng viên và tổ chức của Đảng phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng và kịp thời đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm. Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng. III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ ĐẢNG Mỗi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, khi tự nguyện đứng trong hàng ngũ của Đảng đều phải nghiên cứu Điều lệ Đảng với tất cả các nội dung của nó. Tuy nhiên, để giúp người học nắm chắc những nội dung cơ bản của Điều lệ, phần này phân tích những nội dung sau: 1. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng Bản chất giai cấp của Đảng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, được quán triệt trong toàn bộ Điều lệ Đảng, chi phối toàn bộ nội dung xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức. - Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định bản chất giai cấp công nhân của mình. Trong Chương trình tóm tắt của Đảng được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định: ''Đảng là đội tiên phong lãnh đạo của đội quân vô sản gồm một số lớn giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng''. Sách lược vắn tắt viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng”. - Xác định rõ bản chất giai cấp công nhân của Đảng, xuất phát từ nhận thức khoa học về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân hình thành, phát triển cùng với nền sản xuất đại công nghiệp, đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ, có tinh thần cách mạng triệt để và tính tổ chức cao. Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng khoa học và cách mạng hướng dẫn, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Là giai cấp lao động bị bóc lột nên giai cấp công nhân có điều kiện liên minh với giai cấp nông dân và quần chúng lao động để xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới, không có áp bức, bóc lột là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ngày nay, trong nền sản xuất hiện đại, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cáchmạng khoa học và công nghệ, giai cấp công nhân thế giới đang có những biến đổi to lớn về quy mô, trình độ kiến thức, cơ cấu nghề nghiệp, mức sống... Song, bản chất cách mạng và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vẫn không thay đổi.
  • 7. Ở nước ta, tuy số lượng còn ít, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam và chính đảng của mình luôn đứng vững trên lập trường cách mạng, giữ vững bản chất giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. - Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thể hiện quan hệ gắn bó giữa giai cấp và dân tộc. Sự ra đời của Đảng từ ba nguồn gốc là phong trào yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân. Chính vì vậy, mục tiêu, lợi ích của Đảng, của giai cấp công nhân, nhân dân lao độngvà cả dân tộc là thống nhất. Thắng lợi của cáchmạng Việt Nam qua các thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng giải quyết đúng đắn mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc. - Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, được toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân. Về vấn đề lợi ích, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ dân tộc. Đại hội X đã khẳng định: ''Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,đồng thờilà đội tiên phong cả nhân dân laođộng và của dân tộc Việt Nam; đạibiểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, cả nhân dân lao động và của dân tộc''. Cách diễn đạt mới này phản ánh đầy đủ, sát thực bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam - một đảng ra đời từ phong trào công nhân, phong trào yêu nước của dân tộc, kiên trì đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc. Đó cũng là cách diễn đạt về Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra tại Đại hội II năm 1951: ''Chínhvì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”1. - Để giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong tình hình mới, Điều lệ Đảng và các văn kiện Đại hội của Đảng đã chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi đảng viên của Đảng là: + Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong bất kỳ tình huống nào cũng không dao động, xa rời mục tiêu đó. + Kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Xuất phát từ thực tiễn cụ thể của nước ta để đề ra đường lối, chủ trương và các chính sách đúng đắn; đồng thời, bằng hành động cách mạng biến đường lối, chủ trương đó thành hiện thực sinh động trên mọi mặt của đời sống xã hội.
  • 8. + Đấu tranh kiên quyết, kịp thời chốnglại mọi biểu hiện cơ hội, hữu khuynh, giáo điều, bảo thủ; phê phán những luận điệu và thủ đoạn của các thế lục thù địch đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. + Luôn luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá, tri thức của thời đại để làm giàu kiến thức, giải quyết thành côngnhững vấn đề lý luận và thực tiễn của cáchmạng nước ta, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của thế giới. + Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. + Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân; xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng viên theo quan điểm của giai cấp công nhân. + Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống và thực sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân. + Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng. 2. Nhiệm vụ và quyền của đảng viên a) Nhiệm vụ Nhiệm vụ đảng viên được quy định trong Điều 2 Điều lệ Đảng, gồm bốn điểm là: “1. Tuyệt đốitrung thành với mục đíchlý tưởng cáchmạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnhCương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. 2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
  • 9. 3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sốngvật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bìnhvà phê bình, trung thực với Đảng; làm côngtác phát triển đảng viên; sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí đúng quy định''. *Thực hiện các nhiệm vụ trên, mỗi đảng viên cần nắm vững nội dung cơ bản sau: Một là, kiên định những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng: - Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộc ta. - Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng. - Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; không chấp nhận “đanguyên, đa đảng''. - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng. - Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Hai là, mọi đảng viên phải hiểu rõ cơ hội lớn để đất nước phát triển nhanh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại để vận dụng vào nhiệm vụ của mình. Đồng thời, phải nhận thức sâu sắc những thách thức lớn, các nguy cơ đang đe dọa sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta để tự giác góp phần đẩy lùi, từng bước khắc phục.
  • 10. Mỗi đảng viên phải ra sức rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đồng thời, kiên quyết đấu tranh phòng tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội; cảnh giác và kiên quyết chốngmọi âm mưu và thủ đoạn“diễn biến hoà bình'', gây bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, trước hết là trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người. Ba là, đất nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới với nhiệm vụ trung tâm là xây dựng, phát triển kinh tế, điều đó đòi hỏi đảng viên phải nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, thực hiện vai trò tiên phong, gương mẫu. Vì vậy, nhiệm vụ học tập càng trở nên đặc biệt quan trọng. Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi đảng viên. Có nhiều hình thức và phương pháp học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà tổ chức đảng và mỗi đảng viên phải có kế hoạch, chế độ học tập phù hợp. Bốn là, có mối quan hệ mật thiết với quần chúng. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Nhân dân lao động cần có Đảng với tư cách và người lãnh đạo, lãnh tụ chính trị bảo đảm cho cuộc đấu tranh của nhân dân giành thắng lợi. Và ngược lại, Đảng cần được nhân dân ủng hộ, tích cực thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đảng viên dễ quan liêu, xa rời nhân dân. Đây là một nguy cơ lớn đối với sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa. Mọi đảng viên phải thường xuyên liên hệ mật thiết với quần chúng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân phản ánh với Đảng, đồng thời tích cực tuyên truyền,vận động nhân dân và gia đình mình thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Năm là, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, chống lại sự phá hoại của kẻ thù. Thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng, bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ, làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Tích cực làm công tác phát triển đảng viên mới.
  • 11. b) Quyền của đảng viên Điều 3 Điều lệ Đảng quy định đảng viên có những quyền sau: “l. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. 2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. 3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức;báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả 1ời. 4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng''. Các quyền của đảng viên nêu trong Điều lệ Đảng nhằm bảo đảm cho đảng viên thực hiện đầy đủ quyền dân chủ về mặt chính trị trong tổ chức và sinh hoạt Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: ''Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hoá ra quyền tự do phụctùng chân lý”2. Những quy định về quyền của đảng viên tạo điều kiện cho đảng viên và tổ chức đảng thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ. 3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Trong quá trình phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn kiên trì và từng bước cụthể hoá nguyên tắc này phù hợp với sự phát triển của cách mạng Việt Nam qua mỗi giai đoạn. Điều 9 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: ''Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ''. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là: + Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
  • 12. + Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ). + Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình. + Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dướiphục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương. + Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số. + Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên. - Để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, cần nhận thức đúng đắn và thống nhất nội dung của nguyên tắc này; đồng thời, phải có cơ chế, các quy định, quy chế làm việc cụ thể, đồng bộ, bảo đảm thực hiện nghiêm minh ở mỗi cấp, mỗi tổ chức Đảng. - Phát huy dân chủ sẽ khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các tổ chức đảng và đảng viên. Thực hiện tốt dân chủ trong Đảng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy dân chủ trong các cơ quan nhà nước cũng như toàn xã hội. Khuyến khích mọi người mạnh dạn suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo, đóng góp xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều này có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển của cách mạng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
  • 13. - Dân chủ phải gắn liền với tập trung phát huy dân chủ đi đôi với việc tăng cường ý thức tổ chức và kỷ luật của Đảng. Đây là mối quan hệ biện chứng cần được nhận thức, xử lý đúng đắn trong thực tiễn. Tuyệt đối hoá mặt này đi đến hạ thấp hoặc phủ nhận mặt kia đều không đúng. - Ngoài việc khẳng định tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản cho hoạt độngcủa Đảng. Điều lệ Đảng còn quy định: tự phê bình và phê bình; đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật là những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. 4. Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng a) Khen thưởng trong Đảng Điều 34 Điều lệ Đảng quy định: ''Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương”. Tại Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29-12-2006 của Ban Tổ chức Trung ương có quy định hình thức khen thưởng định kỳ và không định kỳ cho tổ chức đảng và đảng viên như sau: - Đối với tổ chức đảng: Tặng giấy khen, bằng khen, cờ cho các tổ chức đảng gồm: Đảng bộ huyện hoặc tương đương; tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận; chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở; tổ đảng trực thuộc chi bộ;các ban tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng. - Đối với đảng viên: Tặng giấy khen, bằng khen, huy hiệu 30 năm, 40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm, 80 năm tuổi Đảng. - Các cấp uỷ có thẩm quyền xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên theo định kỳ hàng năm, gắn với việc tổng kết của đảng bộ, chi bộ; theo nhiệm kỳ đại hội 5 năm/lần đối với đảng bộ cấp huyện và tương đương; khen thưởng không theo định kỳ đối với tổ chức đảng và đảng viên có thành tích xuất sắc. + Đảng uỷ cơ sở: xét tặng giấy khen cho những chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu trong năm. + Huyện uỷ (và tương đương): xét quyết định công nhận tổ chức cơ sở trong sạch, vững mạnh, tặng giấy khen cho những chi bộ đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh'' tiêu biểu 3 năm liền.
  • 14. + Tỉnh uỷ (và tương đương): quyết định tặng bằng khen cho những tổ chức cơ sở đảng, tặng huy hiệu 30, 40, 50, 60, 70, 80 năm tuổi Đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ. b) Kỷ luật trong Đảng - Kỷ luật Đảng là những quy định bắt buộc mọi đảng viên và tổ chức đảng phải nghiêm chỉnhchấp hành. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng được thể chế hoá thành Hiến pháp, Pháp luật, nghị định, chỉ thị, quy định của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoànthể. Tổ chức đảng và đảng viên phải hoạt động theo khuôn khổ của Hiến pháp, Pháp luật..., do đó, đảng viên và tổ chức đảng vi phạm Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoàn thể là vi phạm kỷ luật của Đảng. - Kỷ luật của Đảng bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, từ nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng, vừa có tính nghiêm túc, vừa mang tính tự giác. Nghiêm túc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng nghiêm túc. - Thi hành nghiêm kỷ luật Đảng là một nội dung quan trọng nhằm giữ vững sự đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm cho Đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường sức chiến đấu của Đảng. Giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong Đảng là một yếu tố rất quan trọng bảo đảm cho Đảng tồn tại, hoạt động và phát triển. - Phương châm thi hành kỷ luật đã được Điều lệ Đảng xác định là ''Công minh, chính xác, kịp thời''. + Công minh là bất cứ đảng viên và tổ chức nào, không kể chức vụ cao hay thấp, tuổi Đảng nhiều hay ít, tổ chức cấp trên hay cấp dưới, nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải xem xét, kết luận, xử lý nghiêm túc, không có ngoại lệ, không có khu vực cấm. + Chính xác là việc thi hành kỷ luật phải đúng người hoặc tổ chức vi phạm, đúng nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân của vi phạm. Khi xem xét, xử lý kỷ luật phải thẩm tra, xác minh chu đáo, phân biệt rõ bản chất và hiện tượng, vi phạm thuộc về phẩm chất chính trị, nguyên tắc hay tác phong sinh hoạt; trách nhiệm chủ yếu thuộc về cá nhân đảng viên hay tập thể. + Kịp thời là việc thi hành kỷ luật phải khẩn trương, đúng lúc, không để kéo dài, làm giảm hoặc mất tác dụng của việc thi hành kỷ luật.
  • 15. - Các hình thức kỷ luật của Đảng + Đối với tổ chức đảng có ba hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, giải tán. + Đốivới đảng viên chính thức có bốnhình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Đảng + Đối với đảng viên dự bị có hai hình thức kỷ luật: khiển trách và cảnh cáo. - Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng vi phạm. Điều lệ Đảng quy định: + Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao). + Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao. + Ban thường vụ cấp ủy quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cành cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao. ******************************
  • 16. 1B, Những điều Đảng viên không được làm theo quy định của Bộ Chính trị: - Căn cứ Điều lệ Đảng; - Căn cứ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá XI; - Căn cứ Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định như sau: I- NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NHỮNG ĐIỂU ĐẢNG VIÊN KHÔNG ĐƯỢC LÀM Điều 1. Nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kếtluận của Đảng;làm những việc mà pháp luật không cho phép. 1- Đảng viên không được: a) Phát ngôn, trả lời phỏng vấn, viết bài cho báo chí (kể cả báo chí nước ngoài) có nội dung trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước. b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc không chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế kết luận của Đảng, của cấp trên và cấp mình. c) Làm những việc pháp luật không cấm nhưng ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên. 2- Không coilà vi phạm trong các trường hợp: phát biểu, nêu ý kiến khác nhau trong các cuộc hội thảo khoa học, cuộc họp, hội nghị, được các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội có thẩm quyền tổ chức hoặc cho phép tổ chức theo quy định.
  • 17. Điều 2. Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đảng viên không được: 1- Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước, những việc chưa được phép công bố ra ngoài phạm vi (nội dung, đối tượng) cho phép. a) Bí mật của Đảng, Nhà nước bao gồm: thông tin, tài liệu được quy định là thông tin, tài liệu mật, có đóng dấu "MẬT", "TỐIMẬT", "TUYỆT MẬT" hoặc quy định chỉ lưu hành nội bộ (kể cả bản sao chép, sao chụp hoặc trích các loại thông tin, tài liệu đó). Danh mục bí mật của Đảng và Nhà nước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành. b) Những việc chưa được phép công bố bao gồm: những thông tin, tài liệu, dữ liệu thuộc về chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của Đảng, Nhà nước còn đang nghiên cứu, soạn thảo hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép côngbố. Các tài liệu thông tin về những vụ việc liên quan đến tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên đang được thẩm tra, xem xét hoặc đã được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kết luận nhưng theo quy định chưa được phép công bố. 2- Tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc tổ chức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Điều 3. Viết bài, cho đăng tải tin, bài saisự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kếtvề tội danh, mức án trước khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, mang tính kích động gây ảnh
  • 18. hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thật. Đảng viên không được: 1- Viết bài, cho đăng tải tin, ảnh, bài không đúng như xảy ra trong thực tế; vu cáo, bịa đặt những nội dung liên quan đến vụ án hoặc tuỳ tiện quy kết về tội danh, mức án trước khi toà án đưa ra xét xử; không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. 2- Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh dưới mọi hình thức có nội dung và tính chất sau đây: a) Kích động chống Đảng, chống Nhà nước, chống chế độ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, chiến tranh tâm lý, gây hận thù giữa các dân tộc, các tôn giáo, gây hoài nghi, hoang mang trong nhân dân; truyền bá lối sống cơ hội, thực dụng, trái đạo lý. c) Xuyên tạc lịch sử, phản ánh không đúng sự thật về Đảng, Nhà nước, dân tộc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng và cá nhân lãnh tụ đối với sự nghiệp cách mạng; xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của cá nhân. d) Phản ánh những vấn đề về lịch sử của Đảng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công khai hoặc công bố. đ) Truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, có tính chất mê tín (mua, bán, in, sao, tàng trữ, tán phát, tuyên truyền bằng sách, ấn phẩm, băng, đĩa, phim, ảnh và các loại thiết bị lưu giữ tài liệu khác). 3- Tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thật dưới mọi hình thức. Điều 4. Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lợi dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để đả kích, vu cáo, xúc phạm,
  • 19. nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối với người khác. Đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo, phê bình, góp ý. Đảng viên không được: 1- Chủ trì, tham gia tổ chức, vận động, lôi kéo tập hợp đảng viên, quần chúng mang tính chất cục bộ địa phương, phe cánh, họ tộc, nhóm lợi íchnhằm tranh giành lợi ích kinh tế, chính trị, vị trí công tác, chức vụ trong bầu cử, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí cán bộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp. 2- Lợi dụng quyền phê bình, tự do ngôn luận, báo chí, diễn đàn, câu lạc bộ để phát ngôn hoặc nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đốivới Đảng để nhận xét, bình luận, đánh giá ngoài phạm vi tổ chức cho phép; đả kích, vu cáo, xúc phạm đối với tập thể và cá nhân. 3- Có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập dưới mọi hình thức đối với người tố cáo phê bình, góp ý với bản thân, bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc tổ chức do mình phụ trách. Điều 5. Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo. Tổ chức, tham gia kíchđộng, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. Đảng viên không được: 1- Tố cáo mang tính bịa đặt với mục đíchđể hại người khác, như: tạo dựng sự việc không có thật hoặc xuyên tạc sự việc để tố cáo. 2- Viết đơn tố cáo giấu tên (không ghi tên mình), mạo tên (ghi tên người khác hoặc tên người không có thật), tố cáo dưới dạng tờ rơi, đưa lên mạng, nhắn tin để loan tin nhằm hạ uy tín của tổ chức hoặc cá nhân.
  • 20. 3- Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo. 4- Đề xuất, chủ trì, tổ chức, tham gia, ủng hộ vật chất hoặc kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép tổ chức, cá nhân tố cáo, khiếu nại dưới mọi hình thức. 5- Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo dưới mọi hình thức đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. 6- Có các hành vi vi phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Điều 6. Tổ chức, tham gia các hội trái quy định của pháp luật; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự. Đảng viên không được: 1- Chủ trì, tổ chức, tham gia hoặc ủng hộ, vận động, xúi giục, ép buộc người khác tham gia các hội trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2- Chủ trì, tổ chức, tham gia hoặc xúi giục, lôi kéo, vận động, ép buộc người khác tham gia biểu tình gây mất an ninh, trật tự. 3- Có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng trong việc tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự. Điều 7. Đảng viên (kể cả cấpuỷ viên và đảng viên là cán bộ diện cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ quản lý) tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép. 1- Điều này chỉ áp dụng với các chức danh phải được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho phép từ
  • 21. Trung ương đến cơ sở theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính trị và cấp uỷ các cấp. 2- Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho phép thì không được: a) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử người khác vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (mà những chức danh này theo quy định phải do tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu). b) Tập hợp lực lượng, tổ chức phe nhóm, dòng họ, cục bộ địa phương để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Điều 8. Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo saisự thật, lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ. Thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và các tiêu cực khác. Có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị do mình trực tiếp phụ trách trái quy định. Biết mà không báo cáo, phản ảnh, xử lý các hành vi tham nhũng; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng. Đảng viên không được: 1- Quan liêu: xa rời thực tế, không nắm chắc tình hình trong cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị, không giao nhiệm vụ cho cấp dưới hoặc giao nhiệm vụ không rõ ràng; không kiểm tra, giám sát hoặc thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc cấp dưới thực hiện; không áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn những hành
  • 22. vi vi phạm. 2- Thiếu trách nhiệm: thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ, không đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình, quy phạm và thời gian theo quy định; trốn tránh, đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm, trì hoãn trong quá trình giải quyết, khắc phục hậu quả sự việc xảy ra ở cơ quan, địa phương, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách. 3- Bao che: che giấu khuyết điểm, vi phạm, tội phạm của tổ chức hoặc cá nhân. 4- Báo cáo sai sự thật: phản ánh không đúng tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc sự việc xảy ra ở nơi mình trực tiếp phụ trách trên các lĩnh vực: kinh tế - xã hội; xây dựng Đảng, chính quyền, đoànthể; tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội; tham nhũng, tiêu cực. 5- Lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ: thực hiện chức trách, nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền hoặc chưa cho phép đã thực hiện; gây khó khăn, phiền hà, đặt ra điều kiện thủ tục trái quy định; vòi vĩnh trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao. 6- Có hành vi dưới mọi hình thức (gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu tổ chức gặp gỡ, tạo sức ép) để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột: a) Nhận được dự án, hợp đồng, giải quyết về tài chính, tài sản, cấp giấy phép, xét duyệt thầu hoặc những lợi ích kinh tế khác thuộc lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp phụ trách. b) Trúng thầu, được chỉ định thầu thực hiện các dự án, được mua cổ phần, cổ phiếu ưu đãi trái quy định, góp vốn vào doanh nghiệp hoặc thành lập doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà mình trực tiếp quản lý. c) Yêu cầu các đơn vị sản xuất, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, sản phẩm, hàng hoá, thuê các dịch vụ tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đại lý tiêu thụ của họ.
  • 23. d) Được tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi bất hợp lý về thuế, thủ tục sản xuất, kinh doanh và các điều kiện phục vụ sản xuất, kinh doanh cho họ. 7- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức kinh doanh khác của bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến thẩm quyền quyết định, tham gia giải quyết của mình trái quy định. 8- Biết mà không báo cáo, phản ánh hoặc báo cáo, phản ánh không chính xác, đầy đủ; không xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi tham nhũng; bao che, bảo kê, dung túng, tiếp tay cho cấp dưới vi phạm. 9- Không thực hiện các quy định về bảo vệ tính mạng, danh dự, quyền lợi chính trị, kinh tế của người chống tham nhũng và những người trong gia đình họ. Điều 9. Làm trái quy định trong những việc: quản lý nhà, đất, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước; huy động vốn và cho vay vốn tín dụng; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án; thực hiện chính sáchan sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn; công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, các quy định trong hoạt động tố tụng. Đảng viên không được: 1- Làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc quy định của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức phi chính phủ mà mình là thành viên trong những việc sau: a) Giao đất, thu hồi đất, thay đổi mục đíchvà quyền sử dụng đất; cho thuê, lấn chiếm, mua bán trái phép, sử dụng không đúng mục đíchđất được giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quy định khác về quản lý và sử dụng đất. b) Quản lý nhà, trụ sở làm việc, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước.
  • 24. c) Huy động vốn và thực hiện hoạt động cho vay vốn tín dụng. d) Thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi dưới mọi hình thức cho cá nhân, tổ chức, cơ quan mà mình có liên quan. đ) Triển khai không kịp thời, có hiệu quả các chính sách, quy định của Nhà nước về an sinh xã hội; hoạt động cứu trợ, cứu nạn; tham ô hoặc làm thất thoát tiền, vật chất phục vụ các hoạt động trên. 2- Thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây khó khăn phiền hà cho đối tượng; xử lý sai quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước trong các vụ việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, cụ thể như sau: a) Thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ: - Thực hiện không đúng quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm toán (quy trình, thủ tục, phương pháp nghiệp vụ) làm sai lệch kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, gây thất thu cho ngân sách hoặc xâm phạm các quyền và lợi íchhợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Không đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả công việc của công chức, viên chức để vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Không xử lý hoặc xử lý không đúng, không tương xứng đốivới các vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức. b) Gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán: - Có thái độ cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp, ứng xử thiếu văn hóa. - Không giải quyết các khiếu nại, tố cáo và trả lời không đúng thời gian quy định mà không có lý do chính đáng.
  • 25. - Đặt ra các điều kiện, yêu cầu, quy trình, thủ tục không đúng và ngoài quy định. - Gợi ý đối tượng phải chi tiền hoặc thỏa mãn các lợi ích vật chất, tinh thần khác để thay đổikết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. c) Xử lý sai quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước: - Kéo dài thời gian kiểm tra, thanh tra, kiểm toán mà không có lý do chính đáng; sử dụng dự thảo kết luận, biên bản và các thông tin có liên quan không có trong quy trình, quy định để có điều kiện gây áp lực, vòi vĩnh tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp dưới mọi hình thức. - Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý, nhằm giảm trách nhiệm, giảm giá trị, mức độ thiệt hại, thất thoát cho đốitượng so với thực tế đã gây thiệt hại đến lợi íchcủa Nhà nước, cá nhân. - Tạm giữ tiền, tài sản không đúng quy định. d) Bao che, dung túng, tiếp tay cho tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp làm trái các quy định trên. 3- Thực hiện sai các quy định của pháp luật trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thi hành án và các biện pháp ngăn chặn (bắt, tạm giữ, tạm giam) trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm. 4- Không có biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc ngăn chặn, xử lý cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp phụ trách có các vi phạm nêu tại Điều 9 nói trên hoặc yêu cầu khắc phục hậu quả gây ra. Điều 10. Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được bổ nhiệm, để cử, ứng cử, đi học, đi nước ngoàitrái quy định. Lợi dụng chức vụ được giao để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của đối tượng trực tiếp quản lý trái quy định.
  • 26. Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác. Đảng viên không được: 1- Can thiệp, tác động: lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình; lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn; quan hệ tình cảm, dùng vật chất hoặc các hình thức khác để tác động, mua chuộc, gây áp lực với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm giải quyết để bản thân hoặc người khác được đề bạt chức vụ, bổ nhiệm, bố trí công tác, ứng cử, đề cử, đi học, đi nước ngoài trái quy định. 2- Tự mình trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, cá nhân để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của tập thể, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp do mình trực tiếp quản lý không đúng quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn cho cá nhân tổ chức. 3- Dùng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của mình để ép buộc, gây áp lực đe dọa, khống chế, lôi kéo, hứa hẹn hoặc dùng lợi ích vật chất hay các lợi ích khác để mua chuộc, can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân nhằm bao che, dung túng, giảm tội cho người khác. Điều 11. Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các văn bản trái quy định. Tạo điều kiện hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình nhằm trục lợi. Đảng viên không được: 1- Chủ trì, tham mưu, thẩm định, đề xuất, phê duyệt, tham gia ban hành hoặc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quyết định của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên, xâm hại đến lợi íchquốc gia hoặc quyền, lợi íchchính đáng của tổ chức, cá nhân.
  • 27. 2- Có hành vi dưới mọi hình thức (gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu, tổ chức gặp gỡ hoặc nhờ người thân, quen trực tiếp trao đổi và những hình thức khác), hoặc biết nhưng không có biện pháp ngăn chặn để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để can thiệp, tác động, đề nghị hoặc gây áp lực để được giải quyết nhằm trục lợi. Điều 12. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giớiđưa, nhận hoa hồng trái quy định. Đảng viên không được nhận các lợi ích vật chất dưới mọi hình thức trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức xã hội: 1- Nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ; tiếp tay, bao che, dung túng cho việc đưa, nhận, môi giới hối lộ. 2- Gợi ý, đòi hỏi, ép buộc tổ chức, cá nhân phải nộp những khoản chi phí không đúng quy định khi giải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ công nhằm trục lợi. 3- Môi giới trong lĩnh vực, công việc được giao trực tiếp phụ trách hoặc trực tiếp giải quyết để hưởng thù lao. 4- Nhận hoặc quyết định chi hoa hồng giao dịch, môi giới trái quy định của pháp luật. Điều 13. Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực; kê khaitài sản, thu nhập không đúng quy định; mở tài khoảnở nước ngoàitrái quy định; tham gia hoạt động rửa tiền. Đảng viên không được: 1- Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực: Kê khai không đúng, không đầy đủ, cụ thể, rõ ràng; che giấu, tẩy xoá, thêm bớt, thay đổitài liệu, thông tin trong hồ sơ, hoặc kê khai không đúng quy định về nội dung, thời gian, thời điểm, người và nơi quản lý hoặc thủ tục xác nhận.
  • 28. 2- Kê khai tài sản, thu nhập không đúng quy định: a- Không thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; kê khai không đúng, không đầy đủ tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về số lượng, chủng loại giá trị, đặc điểm và biến động của tài sản, thu nhập. b- Không chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc kê khai tài sản thu nhập thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao; chậm tổng hợp báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định. 3- Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định. 4- Tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức. Điều 14. Tổ chức du lịch, tặng quà, giảitrí để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn đến việc ban hành quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia. Đảng viên không được tổ chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có trách nhiệm, dẫn đến việc người có trách nhiệm ra những quyết định sai, vượt quá phạm vi chức trách nhằm trục lợi cho bản thân hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia trong những việc sau: 1- Ban hành chính sách, chế độ; phê duyệt dự án; quyết định thay đổi tuổi, bổ nhiệm, đề bạt chức vụ, thăng quân hàm, chuyển đổi vị trí công tác, thay đổitội danh, mức án, hình thức kỷ luật; quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy phép, khen thưởng, công nhận hoặc xác nhận học hàm, học vị, danh hiệu. 2- Quyết định phân bổ các nguồn lực: ngân sách, tài nguyên, nhân lực, vốn đầu tư; nâng cấp, mở rộng cơ sở, quy mô, chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề. 3- Quyết định thay đổi quy hoạch, dự án; chuyển đổimục đíchvà quyền sử dụng đất; thay đổimục đíchsử dựng công trình, vốn đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Điều 15. Dùng công quỹ để thăm viếng, tiếp khách, tặng quà, xây dựng công trình, mua sắm trang thiết
  • 29. bị, phương tiện làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức hoặc trái quy định. Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định. Đảng viên không được: 1- Dùng công quỹ (tiền từ ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sáchnhà nước), quỹ khen thưởng, phúc lợi của tập thể, doanh nghiệp có vốn nhà nước để: a) Thăm viếng, tiếp khách, thưởng, biếu, tặng, cho dưới mọi hình thức trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. b) Xây dựng các công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức, trái quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý. 2- Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan đơn vị, tổ chức (tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã, đơn vị lực lượng vũ trang) được giao quản lý, sử dụng trái quy định. Điều 16. Tự mình hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước hoặc ngoàinước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoàikhi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. Đảng viên không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ví trí công tác của mình hoặc của người khác (là cán bộ lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, nhà nước, kinh tế, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội; người có quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết về tài chính, tài sản, cấp giấy phép, xét duyệt dự án, về công tác cán bộ) để bản thân hoặc biết mà không ngăn cản để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước và ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức,
  • 30. cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh hạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chấtma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn là hội khác. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái quy định. Đảng viên không được: 1- Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức. 2- Tham gia hội, họ, cho vay trái quy định của pháp luật. 3- Sử dụng các chất ma túy dưới mọi hình thức (trừ các loại là dược phẩm được phép sử dụng để điều trị bệnh). 4- Uống rượu, bia tới mức bê tha, mất tư cách (điều khiển phương tiện giao thong gây tai nạn, gây mất trật tự công cộng, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành vi thiếu văn hoá khác). 5- Tự mình hoặc để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc tổ chức do mình trực tiếp quản lý tổ chức hoặc tham gia các dịch vụ có các tệ nạn xã hội. 6- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp (quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các điều kỷ luật, điều lệnh). 7- Có hành vi bạo lực trong gia đình gây xâm hại về thể chất, tinh thần, tình dục và kinh tế: ngược đãi, hành hạ, đánh đập, lăng mạ, cô lập, xua đuổi, ngăn cản thực hiện nghĩa vụ hoặc cưỡng ép, chiếm đoạt, tạo tình trạng phụ thuộc đối với ông, bà, bố, mẹ, vợ (chồng), con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình (kể cả vợ, chồng và các thành viên khác của gia đình đã ly hôn). Có hành vi xúi giục, gây bạo lực, cản trở việc ngăn
  • 31. chặn bạo lực gia đình hoặc bao che không xử lý hành vi bạo lực gia đình. 8- Chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác. 9- Thực hiện sai Quy định số 127-QĐ/TW, ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) "Về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có conquan hệ hôn nhân với người nước ngoài và kết nạp những người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng". Điều 18. Mê tín, hoạt động mê tín (đốt đồ mã, hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói). Lập đền, miếu, nơi thờ tự của các tôn giáo trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra chưa được cấpcó thẩm quyền cho phép. Lợi dụng tín ngưỡng để trục lợi. Đảng viên không được ngăn cản tự do tín ngưỡng hợp pháp, đồng thời không được tham gia, thực hiện các hành vi: 1- Đốt đồ mã: đốtcác vật dụng làm bằng giấy hoặc bằng các vật liệu khác như máy bay, ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh, nhà, thuyền, người, động vật với số lượng lớn, gây lãng phí. 2- Xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và những việc mê tín dị đoan khác (tin vào thần linh, ma quỷ, những việc quái đản, huyễn hoặc do tin đồn nhảm nhí mà có). Hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói nhằm lừa bịp để trục lợi. 3- Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây dựng đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, nơi thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4- Ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. a) Trực tiếp ủng hộ hoặc vận động tổ chức, cá nhân khác ủng hộ dưới mọi hình thức cho các hoạt động tôn giáo
  • 32. trái quy định. b) Trực tiếp tham gia hoặc chủ trì, khởi xướng, tổ chức, vận động, lôi kéo, xúi giục, ép buộc người khác tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra hoặc các hoạt động do các tôn giáo tổ chức khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 5- Lợi dụng tín ngưỡng dưới mọi hình thức để trục lợi. Điều 19. Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới;mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi. 1- Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác là những hoạt động, sinh hoạt bìnhthường của người dân cũng như cán bộ, đảng viên nhưng phải bảo đảm yêu cầu thực hiện nếp sống văn hóa mới, phù hợp phong tục tập quán, đời sống chung trong xã hội, tiết kiệm, chống lãng phí: a) Xa hoa: được hiểu là tổ chức quá sang trọng có tính chất phô trương; về chi phí vật chất ở mức hoang phí, với quy mô lớn, tổ chức ăn uống kéo dài nhiều ngày gây phản cảm, bức xúc trong nhân dân. b) Lãng phí: được hiểu là tốn kém, chi phí một cách vô ích (vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, kể cả các hương ước quy ước đã được phê duyệt) gây phản cảm hoặc bị dư luận xã hội lên án. c) Trục lợi: được hiểu là kiếm lợi cho riêng mình một cách không hợp pháp. 2- Khi được mừng, biếu, tặng, cho (tiền, tài sản hoặc lợi íchvật chất khác) vượt quá chế độ quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước mà không thể từ chối thì đảng viên phải báo cáo và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của tổ chức có thẩm quyền.
  • 33. II- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM 1- Cấp ủy các cấp: - Lãnh đạo, chỉ đạo việc nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Quy định của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện Quy định của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng viên không được làm để thống nhất nhận thức và tổ chức thực hiện. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và làm báo cáo định kỳ gửi cấp uỷ, ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên. 2- Đảng viên có trách nhiệm: - Gương mẫu chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định về những điều đảng viên không được làm. - Kịp thời phát hiện, đấu tranh, phê bình với những biểu hiện sai trái, vi phạm và báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền. - Căn cứ nội dung của Quy định để kiểm điểm trong sinh hoạt thường kỳ của chi bộ, cấp uỷ, tổ chức đảng nhằm tăng cường trách nhiệm trong việc giáo dục, quản lý đảng viên, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn mọi biểu hiện vi phạm, góp phần xây dựng độingũ đảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và lối sống trong sạch, lành mạnh. 3- Đảng viên vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Việc xem xét, xử lý đảng viên vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm căn cứ vào Điều lệ Đảng, những quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
  • 34. chính trị - xã hội. 4- Các thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các vụ phụ trách lĩnh vực địa bàn, Vụ Nghiên cứu có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Quy định, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả với Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 5- Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 12-HD/UBKTTW, ngày 07-4- 2008 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo để Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định. Câu 2: Qua lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, anh (chị) cho biết quan điểm của mình về vai trò của người Đảng viên trong tập thể mà anh (chị) đang công tác? Cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể  cán bộ, đảng viên phải biết phấn đấu, hi sinh vì lợi ích của tập thể, lợi íchcủa nhân dân. Bác nói: “Bao nhiêu cách tổ chức và cách làm việc, đều vì lợi íchcủa quần chúng… Vì vậy, cách tổ chức và cách làm việc nào không phù hợp với quần chúng thì ta phải có gan đề nghị lên cấp trên để bỏ đi hoặc sửa lại…”  Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước dân chủ, ở đỉnh cao của quyền lực, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể là phương châm chỉ đạo suy nghĩ và hành động của Người.
  • 35.  Trong hàng trăm, hàng nghìn câu nói của Người về dân chủ đều luôn luôn nổi bật vai trò chủ động, tích cực của dân, đều luôn luôn nhất quán với tinh thần trọng dân gắn liền với trọng pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh rành mạch và tường minh trong những khẳng định sau đây:  - Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không có sức mạnh nào mạnh bằng sức mạnh đoànkết của nhân dân.  - Dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ. Dân chủ là của quý báu nhất trên đời của dân.  - Thực hành dân chủ rộng rãi sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn.  - Bao nhiêu lợi íchđều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là côngviệc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương là do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng, đều ở nơi dân...  Người còn nhấn mạnh, trong một nước dân chủ thì nhân dân là chủ. Cán bộ, đảng viên cũng như nhiệm vụ của chính quyền ta và đoàn thể ta là phụng sự nhân dân. Nghĩa là làm đầy tớ cho dân. Dân đã có quyền làm chủ thì cũng phải thi hành nghĩa vụ của người chủ. Đây là những tóm tắt cô đọngnhất bản chất của dân chủ và quyền làm chủ, có giá trị như những định nghĩa kinh điển về dân chủ. Mấu chốtcủa vấn đề là ở chỗ, dân là chủ thể gốc của quyền lực. Dân ủy quyền cho Nhà nước để Nhà nước thực hiện quyền lực nhân dân, phụng sự lợi ích, nhu cầu và cả ý chí của dân. Đảng cũng chỉ vì dân mà tồn tại.  Dân chủ và quyền làm chủ của dân phải trở thành một giá trị thực tế chứ không phải một lời nói suông. Dân chỉ biết đến dân chủ, công bằng, bình đẳng khi dân được ăn no, mặc ấm. Độc lập tự do phải tranh đấu mà có được thì phải làm sao cho dân được ấm no, tự do, hạnh phúc. Đã tranh được tự do độc lập rồi mà dân vẫn đói rét, cực khổ, lạc hậu thì độc lập tự do cũng chẳng để làm gì. Thiết thực đến như vậy cho nên chúng ta phải làm ngay, làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, được học hành tiến bộ, được tự do đi lại, được chăm sóc sức khỏe, được hưởng
  • 36. quyền tự do, hạnh phúc mà họ xứng đáng được hưởng. Đó là dân chủ thực chất để làm chủ thực chất, không hình thức giả dối, cũng không phù phiếm giả tạo.  Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể, nhận trách nhiệm cá nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Người luôn đòi hỏi cán bộ, đảng viên trước hết là những người lãnh đạo phải có tác phong tập thể dân chủ thực sự. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể, mọi thói hình thức chủ nghĩa sớm muộn sẽ làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ.  Trước hết, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, đồng thời tinh thần ấy cũng thấm sâu vào suy nghĩ và hành động của Người. Chủ tịch Hồ Chí Minh không bao giờ đặt mình cao hơn tổ chức, ở ngoài sự kiểm tra, giám sát của tổ chức, mà luôn luôn tranh thủ bàn bạc với tập thể Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Chính phủ và Quốc hội, khi cần thiết, triệu tập cả Hội nghị chính trị đặc biệt - một hình thức Diên Hồng của thời đại mới - để xin ý kiến các đại biểu quốc dân.  Khi bàn về cách làm và xuất bản loại sách Người tốt, việc tốt với một số cán bộ, Người nói: "Bác muốn bàn luận dân chủ, các chú có ý kiến gì trái với Bác thì cứ cãi, nhất trí rồi về làm mới tốt được. Không nên: Bác nói gì, các chú cứ ghi vào sổ mà trong bụng thì chưa thật rõ, rồi các chú không làm, hay làm một cách qua loa".  Thứ hai, là phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập thể. Người thường nói: Đề ra công việc, đẻ ra nghị quyết, không khó, vấn đề là thực hiện nó. Ai thực hiện? - Tập thể, quần chúng. Vì vậy, có dân chủ, bàn bạc tập thể mới cùng thông suốt, nhất trí, mới cùng quyết tâm thực hiện, tránh được "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược". Sở dĩ xảy ra mất đoàn kết vì người đứng đầu ở nơi đó còn chuyên quyền, độc đoán, áp đặt chủ quan, trong hội nghị thì mọi người miễn cưỡng đồng tình, sau hộinghị nếu đãkhông thông thì sẽkhông quyết tâm thực hiện. Vì vậy, Người yêu cầu: "Phải thật sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình". "Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến"; "thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn". Bản thân Người
  • 37. là tấm gương mẫu mực về thực hành dân chủ. Trong công tác lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Người luôn có ý thức sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, sức mạnh tập thể và sức mạnh tổng hợp của quần chúng, nhân dân. Trước khi quyết định một công việc hệ trọng, Người đều hỏi lại cẩn thận và chu đáo những người đã giúp mình. Tất cả những ai đã được Bác giao việc đều cảm nhận sâu sắc điều đó.  Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được thể hiện từ việc lớn cho đến việc nhỏ: Chuẩn bị ra một nghị quyết hay dự thảo một văn kiện, viết một bài báo... Người đều đưa ra thảo luận trong tập thể Bộ Chính trị, tham khảo ý kiến những người xung quanh. Người tuân thủ chặt chẽ quy trình ra quyết định: Mọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật... Người đều huy độngsự tham gia của độingũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, yêu cầu chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được cân nhắc kỹ, lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi, bổ sung.  Thứ ba, là nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cánhân phụ trách. Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước, nhưng Hồ Chí Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Người giải thích: "Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách, tức là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung".  Tác phong tập thể - dân chủ của Bác luôn luôn tạo ra được không khí làm việc hoạt bát, phấn khởi, hăng hái và đầy sáng tạo. Cương vị lãnh đạo càng cao, thì càng đòihỏi phải có tác phong tập thể - dân chủ thật sự, chứ không phải hình thức. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể. Mọi thói hình thức chủ nghĩa, sớm muộn sẽ làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ. Nhiều lần, Người đã phê bìnhcách lãnh đạo của một số cán bộ không dân chủ, do đó mà người có ý kiến không dám nói, người muốn phê bình không dám phê bình, làm cho cấp trên, cấp dưới cách biệt nhau, quần chúng với Đảng xa rời nhau, không còn hăng hái, không còn sáng kiến trong khi làm việc. Từ thực hành dân chủ cho nhân dân, đến thực hành dân chủ trong Đảng, trong cơ quan, tổ chức, phong cách dân chủ của Bác Hồ là
  • 38. sự thể hiện nhất quán của tư tưởng đạo đức vì dân, vì nước, như Người từng khẳng định 5 điểm đạo đức mà người đảng viên phải giữ gìn cho đúng, đó là:  - Tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân.  - Ra sức phấn đấu để thực hiện mục tiêu của Đảng.  - Vô luận trong hoàn cảnh nào cũng quyết tâm chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵnsàng chiến đấu, quyết không chịu khuất phục, không chịu cúi đầu.  - Vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải đặt lợi ích của Đảng lên trên hết. Hòa mình với quần chúng thành một khối, tin quần chúng, hiểu quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng.  Học tập và làm theo Người, mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ cương của xã hội. Mọi biểu hiện dân chủ hình thức, hay ngược lại, dân chủ quá trớn, lợi dụng dân chủ để "kéo bè, kéo cánh", để làm rối loạn kỷ cương, để cầu danh, trục lợi, hoặc chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể, đứng trên pháp luật, làm cho nhân dân bất bình, cần phải bị lên án và loại bỏ. Học tập đạo đức Hồ Chí Minh, tất cả vì nhân dân, mỗi cán bộ, đảng viên, dù ở bất cứ cương vị nào, phải gần dân, học dân, có trách nhiệm với dân. Phải trăn trở và thấy trách nhiệm của mình khi dân còn nghèo, đói. Không chỉ sẻ chia và đồng cam, cộng khổ với nhân dân, mà còn phải biết tập hợp nhân dân, phát huy sức mạnh của nhân dân, tổ chức, động viên, lãnh đạo nhân dân phấn đấu thoát khỏi đói, nghèo. Nhân dân là người thầy nghiêm khắc và nhân ái, luôn luôn đòi hỏi cao ở cán bộ, đảng viên, đồng thời cũng sẵn lòng giúp đỡ cán bộ, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, phát huy ưu điểm, sửa chữa sai lầm, khuyết điểm.  Đây là một nội dung quan trọng trong phong cách dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, mỗi cán bộ đảng viên phải đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể, nhận trách nhiệm cá nhân và hoàn
  • 39. thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, các nhân phụ trách. Trước hết, theo Hồ Chí Minh, mọi cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể đồng thời tinh thần ấy cũng thấm sâu vào suy nghĩ và hành động của Người. Hồ Chí Minh không bao giờ đặt mình cao hơn tổ chức, ở ngoài sự kiểm tra, giám sát của tổ chức, mà luôn luôn tranh thủ bàn bạc với tập thể. Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Chínhphủ và Quốc hội, khi cần thiết, triêu tập cả Hội nghị chính trị đặc biệt – một hình thức Diên Hồng của thời đại mới – để xin ý kiến các đại biểu quốc dân. Khi bàn về cách làm và xuất bản loại sách Người tốt, việc tốt với một số cán bộ, Ngườinói:“Bác muốn bàn luận dân chủ, các chú cóýkiến gìtráivớiBácthìcứcãi,nhấttrírồivềlàm mớitốt được. Khôngnên:Bácnóigì,cácchúcứghivàosổmà trongbụng thì chưa thật rõ, rồi các chú không làm, hay làm một cách qua loa”. Người yêu cầu lắng nghe ý kiến của đảng viên, của nhân dân, của những người “không quan trọng”. Muốn thế, người lãnh đạo phải đề cao, mở rộng dân chủ, từ dân chủ trong Đảng đến dân chủ trong các cơ quan đại biểu của người dân. Người năng đi xuống cơ sở, để lắng nghe ý kiến của cấp dưới và của quần chúng, chứ không phải để huấn thị. “Nếu cán bộ không nói năng, không đề ý kiến, không phê bình, thậm chí lại tâng bốc mình, thế là một hiện tượng rất xấu. Vì không phải họ không có gì nói, nhưng vì họ Không dám nói, họ sợ”. Do đó, theo người, phải biết động viên, khuyến khích “Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến”, tức là phải làm cho cấp dưới không sợ nói sự thật và cấp trên không sợ nghe sự thật. Người lãnh đạo có phẩm chất đương nhiên không nói dối ai, nhưng muốn để không ai nói dối mình thì phải có phương pháp lãnh đạo tốt, có phong cách gần gũi quần chúng đi sát cơ sở. Người lãnh đạo muốn biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của mình, muốn biết công tác của mình tốt hay xấu không gì bằng khuyên cán bộ của mình mạnh bạo đề ra ý kiến và phê bình. Như thế chẳng những không phạm gì đến uy tín của người lãnh đạo, mà lại thể hiện dân chủ thật sự trong Đảng. Thứ hai, là phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập thể. Người thường nói: Đề ra công việc, đẻ ra nghị quyết, không khó, vấn đề là thực hiện nó. Ai thực hiện? – Tập thể, quần chúng. Vì vậy, có dân chủ, bàn bạc tập thể mới cùng thông
  • 40. suốt, nhất trí, mới cùng quyết tâm thực hiện, tránh được “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Sở dĩ xảy ra mất đoàn kết vì người đứng đầu ở nơi đó còn chuyên quyền, độc đoán, áp đặt chủ quan, trong hội nghị thì mọi người miễn cưỡng đồng tình, sau hội nghị, nếu đã không thông thì sẽkhông quyết tâm thực hiện. Vì vậy, Người yêu cầu: “Phải thực sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình”; “có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến”; “Thựchành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”. Bản thân người là tấm gương mẫu mực về thực dân chủ. Trong công tác lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Người luôn có ý thức sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, sức mạnh tập thể và sức mạnh tổng hợp của quần chúng, nhân dân. Trước khi quyết định một côngviệc hệ trong, Người đều hỏi lại cẩn thận và chu đáo những người đã giúp mình. Tất cả những ai đã được Bác giao việc đều cảm nhận sâu sắc điều đó. Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được thể hiện từ việc lớn cho đến việc nhỏ. Chuẩn bị ra một nghị quyết hay dự thảo một văn kiện, viết một bài báo, … Người đều đưa ra thảo luận trong tập thể Bộ Chính trị, tham khảo ý kiến những người xung quanh. Người tuân thủ chặt chẽ quy trình ra quyết định: Mọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật,… Người đều huy động sự tham gia của đội ngũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, yêu cầu chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được cân nhắc kỹ, lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi, bộ sung. Thứ ba, là nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước, nhưng Hồ Chí Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Người giải thích: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách, tức là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung”. Tác phong tập thể - dân chủ của Bác luôn luôn tạo ra được không khí làm việc hoạt bát, phấn khởi, hăng hái và đầy sáng tạo. Cương vị lãnh đạo càng cao, thì đòi hỏi phải có tác phong tập thể - dân chủ thực sự, chứ không phải hình thức. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể. Mọi thói hình thức chủ nghĩa, sớm muộn, sẽ làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ. Nhiều lần, Người đã phê bình cách lãnh đạo của một số cán bộ không dân chủ, do đó mà người có ý kiến