Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế
Các chuyên đề tiếng anh chuyên ngành: https://drive.google.com/open?id=0B2Lt0l7zYbBtd1V2Y2xYWlJoc0E
Các chuyên đề giải phẫu sinh lý.
https://drive.google.com/open?id=0B2Lt0l7zYbBtanNub3YwemdrWG8
Ebook y học: https://drive.google.com/open?id=13MBqKjza2GtQcxvA5MC1Exd_9_pHl4iN
Video y học: https://www.youtube.com/channel/UCE-KXNTqsiwhxx01CJbjw_A?view_as=subscriber
Page facebook: https://www.facebook.com/giaiphausinhlyhoc/
1. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 1
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
TS.BS Huỳnh Thoại Loan
I. Tuyến yên
II. Tuyến giáp
III. Tuyến cận giáp
IV. Tuyến thượng thận
V. Tuyến sinh dục
2. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 2
3. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 3
Tuyến yên là tác nhân điều chỉnh chính của các hệ thống
hormone.
Tuyến yên nhận tín hiệu từ vùng hạ đồi và đáp ứng bằng cách
chuyển các hormone tuyến yên đến các tuyến nội tiết đích
Tuyến nội tiết đích sản xuất các hormone sẽ phản hồi ngược lên
tuyến yên và vùng hạ đồi.
I. Tuy n yênế
4. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 4
I. Tuyến yên
Giải phẫu
Tuyến yên nằm tại vùng đáy sọ trong khoang hình yên xe của
xương bướm gọi là sella turcica.
Cấu trúc xương này bảo vệ và bao quanh tuyến yên hai bên và
phía dưới. Màng cứng, lớp đặc của mô liên kết, tạo nên đường
rãnh của sella.
Lớp ngoài của màng cứng tiếp theo đến sella tạo nên đường
viền. Do đó tuyến yên nằm ngoài màng cứng, và không có tiếp
xúc với dịch não tủy.
Tuyến yên gồm hai phần: thùy trước (adenohypophysis) và thùy
sau (neurohypophysis). Thùy trước chiếm 80% thể tích tuyến.
5. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 5
I. Tuyến yên
Giải phẫu
Động mạch cung cấp máu cho tuyến yên xuất phát từ động mạch
cảnh trong và chia ra làm 3 động mạch cuống dưới, giữa và trên.
Sự kết nối này tạo thành tuần hoàn cửa duy nhất tiếp nối giữa
vùng hạ đồi và tuyến yên. Nhánh của động mạch cuống trên đi
sâu vào cuống tuyến yên và tận cùng bằng hệ mao mạch trong
thùy trước tuyến yên.
Điều này cho thấy hệ tĩnh mạch cửa làm cho hormone vùng hạ
đồi được tiết vào thùy trước tuyến yên. Hormone thùy trước
tuyến yên, ngược lại cũng vào hệ thống tĩnh mạch cửa này và
dẫn lưu vào xoang tĩnh mạch màng cứng.
6. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 6
I. Tuyến yên
Giải phẫu
5 loại tế bào của thùy trước tuyến yên sản xuất 6 hormone
peptide. Somatotrope sản xuất hormone tăng trưởng (GH),
lactotrope sản xuất prolactin (PRL), thyrotrope sản xuất thyroid
stimulating hormone (TSH), corticotrope sản xuất pro-
opiomelanocortin (POMC), tiền chất của adrenocorticotropic
hormone (ACTH), gonadotrope sản xuất luteinizing hormone (LH)
and follicle-stimulating hormone (FSH).
7. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 7
I. Tuyến yên
GH
GH là một chuỗi polypeptide gồm 191 acid amin được tổng hợp,
dự trữ và bài tiết bởi tế bào somatotrope của tuyến yên. Gen của
hormone (GH1) này nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể 17
(q22-24). 4 gen khác (CS1, CS2, GH2 và CSP) cũng có các
chuỗi giống gen GH1.
GH được bài tiết theo nhịp dưới sự điều chỉnh của growth
hormone – releasing hormone (GHRH), kích thích phóng thích
GH, và somatostatin, ức chế bài tiết GH, tạo nên nhịp bài tiết GH.
GH bài tiết cao nhất trùng với đỉnh của GHRH và đáy của sự bài
tiết somatostatin
8. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 8
I. Tuyến yên
GH
Ngoài 3 hormone này, các yếu tố sinh lý cũng ảnh hưởng đến
việc tiết GH. Ngủ, stress về thể lực, chấn thương, bệnh cấp tính,
dậy thì, đói, và hạ đường huyết kích thích phóng thích GH, trong
khi tăng đường huyết, suy giáp, và glucocorticoid ức chế tiết GH.
Hiệu quả sinh học của GH bao gồm: tăng trưởng, dầy xương,
tăng phát triển mô mềm, tăng tổng hợp protein, tăng phóng thích
acid béo từ mô mỡ, tăng kháng insulin, và tăng đường huyết.
Các hoạt tính này thông qua hiện tượng gia tăng tổng hợp
insulin-like growth factor-1 (IGF-1), trước đây gọi là somatomedin
C, là một chuỗi peptid đớn có 70 acid amin do gen nằm trên
nhánh dài của nhiễm sắc thể 12
9. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 9
I. Tuyến yên
GH
Mức độ IGF-1 lưu thông liên quan đến nồng độ GH trong máu và
tình trạng dinh dưỡng, IGF-1 lưu thông gắn với vài protein. IGF-1
nhiều nhất là phân tử 150 kd (IGF-BP3) sẽ giảm khi thiếu GH ở
trẻ em.
10. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 10
I. Tuyến yên
Prolactin
Prolactin là một chuỗi peptid có 199 acid amin sản xuất tại tế bào
lactotrope tuyến yên.
Điều chỉnh PRL là duy nhất vì PRL được sản xuất kiên định và
PRL chỉ bị ức chế bởi dopamin, là một peptid được tế bào thần
kinh ở vùng hạ đồi sản xuất. Phá hủy vùng hạ đồi hoặc túi tuyến
yên làm cho PRL gia tăng.
Chất đối kháng dopamin, suy giáp nguyên phát, điều trị bằng
TRH, và u tuyến yên cũng làm tăng nồng độ PRL huyết thanh.
Chất đồng vận dopamin và các trường hợp phá hủy tuyến yên
cũng làm giảm nồng độ PRL.
11. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 11
I. Tuyến yên
Prolactin
Chức năng sinh lý chính của PRL là khởi đầu và duy trì việc sản
xuất sữa. PRL chuẩn bị cho việc tiết sữa tại tuyến vú và kích
thích tạo sữa sau sinh.
Trong giai đoạn mang thai, PRL kích thích phát triển tuyến sữa,
nhưng tiết sữa không xuất hiện vì nồng độ cao của estrogen và
progesterone.
Sau khi sinh, estrogen và progesterone giảm xuống và các kích
thích sinh lý như hiện tượng mút vú và kích thích đầu vú phát tín
hiệu làm cho PRL bắt đầu cho bài tiết sữa.
12. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 12
I. Tuyến yên
Thyroid- Stimulating Hormone
TSH gồm hai chuỗi glycoprotein (α, β) nối nhau bằng cầu nối
hydrogen. Bán đơn vị α gồm 89 acid amin và giống với các
glycoprotein khác (FSH, LH, and human chorionic gonadotropin
[hCG]). Bán đơn vị β gồm 112 acid amin, là phần đặc hiệu của
TSH.
TSH được dự trữ trong các hạt tiết và phóng thích vào tuần hoàn
chủ yếu khi đáp ứng với thyrotropin-releasing hormone (TRH), do
vùng hạ đồi sản xuất.
TRH được phóng thích từ vùng hạ đồi theo hệ thống cửa hạ đồi -
tuyến yên và sau đó kích thích sản xuất TSH từ tế bào thyrotrope
của tuyến yên
13. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 13
I. Tuyến yên
Adrenocorticotropic Hormone
ACTH là một chuỗi peptid đơn gồm 39 acid amin được tạo ra từ
POMC, là một tiền chất glycoprotein gồm 240 acid amin - sản
phẩm của tuyến yên. POMC cũng chứa các chuỗi lipotropins
(LPHs), melanocyte-stimulating hormones (MSHs), vàc β-
endorphin (β-END).
14. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 14
I. Tuyến yên
Adrenocorticotropic Hormone
Bài tiết ACTH được điều chỉnh bởi corticotropin-releasing
hormone (CRH), peptid có 41 acid amin nằm chủ yếu ở vùng
giữa và cũng như các vùng trong và ngoài não. ACTH được tiết
theo chu kỳ trong ngày.
Nó tác động lên trục vỏ thượng thận kích thích tổng hợp và bài
tiết cortisol.
ACTH và mức cortisol cao nhất vào lúc thức dậy, thấp vào chiều
tối và đêm. ACTH cũng là hormone ảnh hưởng đến sắc tố ở
người.
15. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 15
I. Tuyến yên
Luteinizing Hormone and Follicle-Stimulating Hormone
Gonadotropic hormone bao gồm hai glycoprotein: LH và FSH.
Chúng chứa bán đớn vị α như TSH va hCG nhưng khác bán đơn
vị β.
Thụ thể của FSH nằm trên tế bào Granulosa ở buồng trứng và tế
bào Sertoli của tinh hoàn, thông qua tác động của FSH kích thích
sự hình thành các nang trứng và sự tạo tinh trùng tại tinh hoàn.
Bằng cách gắn với các thụ thể chuyên biệt tại các tế bào ở
buồng trứng và các tế bào Leydig, LH kích thích sự tạo noãn của
buồng trứng và chức năng của tế bào Leydig của tinh hoàn
16. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 16
I. Tuyến yên
Tế bào tuyến yên sau
Tuyến yên sau có một phần đơn vị chức năng, tuyến yên thần
kinh, chứa các neurone của nhân trên thị và cạnh thất của vùng
hạ đồi; trục neurone, đến cuống tuyến yên và tận cùng ở thùy
sau.
Arginin vasopressin (AVP): antidiuretic hormone (ADH) và
oxytocin là hai hormone nhân hạ đồi sản xuất và phóng thích từ
thùy sau tuyến yên
17. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 17
I. Tuyến yên
Antidiuretic Hormone
ADH điều chỉnh giữ nước tại thận do tăng tính thấm của ống góp
đối với nước.
ADH kích thích kênh nước thông qua thụ thể vasopressin 2 ở
ống góp, với tác động của protein G làm tăng hoạt tính adenyl
cyclase và gia tăng tính thấm với nước
ADH có thời gian bán hủy ngắn và đáp ứng nhanh chóng với các
thay đổi về tình trạng nước trong cơ thể.
Các kích thích dẫn đến phóng thích ADH bao gồm: tăng táp lực
thẩm thấu máu, được nhận biết bởi các thụ thể áp lực thẩm thấu
ở vùng hạ đồi, và giảm thể tích máu, được nhận biết bởi các thụ
thể áp suất ở xoang cảnh của cung động mạch chủ.
18. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 18
I. Tuyến yên
Oxytocin
Oxytocin kích thích cơ tử cung co thắt lúc chuyển dạ và xổ thai
do đáp ứng với hiện tượng căng của tử cung và âm đạo và kích
thích co thắt cơ trơn ở vú khi có động tác bú mút, làm sữa chảy
ra.
Nghiên cứu gợi ý oxytocin cũng có vai trò trong cực khoái, lo
lắng, mối liên kết vợ chồng, nhận định xã hội, niềm tin, tình yêu
và ứng xử của bà mẹ.
19. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 19
II. Tuyến giáp
1. Phát triển bào thai
Tuyến giáp ở thai nhi có hình dạng phân thùy từ tuần thứ 7, các
tế bào tuyến và dạng keo xuất hiện từ tuần thứ 10.
Thyroglobulin tổng hợp từ tuần thứ 4, bắt giữ iodine từ tuần 8-10,
và thyroxine (T4) và triiothyronine (T3) tổng hợp và bài tiết từ
tuần 12. Các yếu tố chuyển dạng - TNF-1/NKX-2.1, TIF-2. NKX
2.5 và PAX8 góp phần quan trọng vào việc hình thành và biệt
hóa tuyến giáp từ lúc đầu cho đến lúc hoàn thành.
20. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 20
II. Tuyến giáp
1. Phát triển bào thai
Tế bào vùng hạ đồi tổng hợp thyroid-stimulating hormone (TSH)
từ tuần 6-8, hệ thống mạch máu cửa của tuyến yên phát triển từ
tuần 8-10, và sự bài tiết TSH rõ rệt từ tuần 12.
Hiện tượng trưởng thành của trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến giáp
xảy ra vào tam cá nguyệt thứ hai của thai kỳ, nhưng phản ứng
phản hồi ngược chỉ trưởng thành vào khoảng 3 tháng sau khi
sanh.
21. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 21
II. Tuyến giáp
2. Hormone tuyến giáp
Hormone tuyến giáp trong huyết thanh bao gồm: T4, T3 và T3 tự
do.
Tuổi của trẻ quyết định đến việc giải thích định lượng các loại
hormone này, đặc biệt ở trẻ sơ sinh.
22. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 22
II. Tuyến giáp
3. Sinh lý hormone tuyến giáp
Chức năng chủ yếu của tuyến giáp là tổng hợp T4 và T3. Vai trò
sinh lý được biết duy nhất của iodine là tổng hợp các hormone
này, lượng iodine trong chế độ ăn được khuyến cáo là 30
microgram/kg/24 giờ cho trẻ nhỏ, 90- 120 microgram/kg/24 giờ
cho trẻ lớn, và 150 microgram/kg/24 giờ cho thanh thiếu niên và
người lớn.
23. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 23
II. Tuyến giáp
3. Sinh lý hormone tuyến giáp
Hiện tượng iodin hóa của tyrosin hình thành monoiodotyrosine và
diiodotyrosine; 2 phân tử diiodotyrosine kết hợp tạo thành 1 phân
tử T4 hoặc 1 phân tử diiodotyrosine và 1 phân tử monoiodo-
tyrosine kết hợp tạo thành T3
Một khi được hình thành, các hormone này dự trữ trong các lòng
ống của nang tuyến (dưới dạng keo) cho đến khi được phóng
thích đến các tế bào trong cơ thể.
24. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 24
II. Tuyến giáp
3. Sinh lý hormone tuyến giáp
Độ mạnh về mặt chuyển hóa của T3 gấp 3-4 lần T4. Ở người
lớn, tuyến giáp sản xuất khoảng 100 microgram T4 và 20
microgram T3 mỗi ngày.
Chỉ có 20% T3 lưu hành là do tuyến giáp sản xuất, phần còn lại
là do hiện tượng khử iodin của T4 tại gan, thận, và các mô ngoại
biên do men 5' deodinase type 1.
25. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 25
II. Tuyến giáp
3. Sinh lý hormone tuyến giáp
Hormone tuyến giáp gia tăng tiêu thụ oxy, kích thích tổng hợp
protein, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển, ảnh hưởng
đến chuyển hóa carbohydrat, lipid và vitamin.
Hormone tự do đi vào tế bào, nơi T4 chuyển thành T3 do hiện
tượng khử iodin. Chất vận chuyển monocarboxylate 8 (NCT8)
chuyên biệt giúp T4 đi vào tế bào. Đột biến MCT8 dẫn đến hiện
tượng nồng độ T3 cao, kháng hormone tuyến giáp và chậm phát
triển tâm thần vận động.
26. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 26
II. Tuyến giáp
3. Sinh lý hormone tuyến giáp
T3 trong tế bào đi vào nhân, gắn với thụ thể hormone tuyến giáp.
Thụ thể hormone tuyến giáp là thành viên của thụ thể hormone
steroid bao gồm glucocorticoid, estrogen, progesterone, vitamin
D và retinol.
Có 4 dạng thụ thể của hormone tuyến giáp (α1, α2, β1,và β2)
hiện diện ở các mô khác nhau. Thụ thể của hormone tuyến giáp
bao gồm vùng gắn ligand, vùng bản lề, và vùng gắn DNA.
Thụ thể hormone tuyến giáp sau khi gắn T3 sẽ hoạt hóa và tổng
hợp các protein và bài tiết đến các cơ quan đích.
27. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 27
II. Tuyến giáp
4. Điều hòa hormone tuyến giáp
Tuyến giáp được điều hòa bằng TSH, một glycoprotein được sản
xuất và bài tiết tại thùy trước tuyến yên.
Hormone này hoạt hóa adenylate cyclase tại tuyến giáp, và là
chất quan trọng trong việc sinh tổng hợp hormone, từ việc bắt
giữ iodine đến việc phóng thích hormone tuyến giáp.
28. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 28
II. Tuyến giáp
4. Điều hòa hormone tuyến giáp
TRH cũng được tìm thấy ở các vùng khác của não bên cạnh
vùng hạ đồi và các cơ quan khác, bên cạnh vai trò nội tiết, TRH
còn là một chất dẫn truyền thần kinh. TRH là một tripeptide đơn
giản.
Trong trường hợp sản xuất hormone tuyến giáp suy giảm, TSH
và TRH sẽ gia tăng. Việc dùng hormone tuyến giáp ngoại sinh và
việc gia tăng tổng hợp hormone tuyến giáp sẽ ức chế sản xuất
TSH và TRH. Ngoại trừ ở trẻ sơ sinh, nồng độ TRH thường rất
thấp.
29. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 29
III. Tuyến cận giáp
Tuyến cận giáp và vitamin D là các tác nhân điều hòa chính của
quá trình cân bằng canxi. Calcitonine và PTH related peptide
(PTHrP) giữ vai trò quan trọng chủ yếu ở giai đoạn bào thai.
Hormone tuyến cận giáp
PTH là một phân tử có 84 acid amine (TLPT: 9500 d), nhưng
hoạt tính sinh học chỉ nằm ở 34 gốc đầu tiên. Tại tuyến cận giáp,
pre-pro PTH (chuỗi 115 acid amin) và tiền hormone tuyến cận
giáp (90 acid amin) được tổng hợp.
Pre-pro PTH chuyển thành pro-PTH và từ pro-PTH thành PTH.
PTH là sản phẩm tiết chính yếu của tuyến, nhưng nhanh chóng
lấy đi tại gan và thận thành những mảnh nhỏ tận cùng là COOH,
vùng giữa và tận cùng là NH2.
30. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 30
III. Tuyến cận giáp
Hormone tuyến cận giáp
Khi nồng độ can xi huyết thanh giảm, tín hiệu được dẫn qua thụ
thể nhạy canxi, và bài tiết PTH gia tăng.
PTH kích thích hoạt động của 1α-hydroxylase tại thận, thúc đẩy
sản xuất 1,25-dihydroxycholecalciferol, còn gọi là 1,25(OH)2D3.
Gia tăng nồng độ của 1,25(OH)2D3 dẫn đến tổng hợp calcium-
binding protein ở niêm mạc ruột, làm tăng hấp thu canxi.
PTH cũng làm di chuyển canxi do trực tiếp thúc đẩy quá trình tiêu
xương. Hiệu quả của PTH trên xương và thận thông qua trung
gian thụ thể đặc hiệu trên màng của các tế bào đích và qua việc
hoạt hóa con đường ảnh hưởng đến G-protein và hệ thống
adenyl cyclase.
31. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 31
III. Tuyến cận giáp
Parathyroid hormone-related peptide
PTHrP giống với PTH ở 13 acid amin đầu tiên. Gen của phân tử
này nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 12 và của PTH nằm
trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 11.
PTHrP, giống PTH, hoạt hóa thụ thể PTH tại thận và tế bào
xương và làm gia tăng adenosine monophosphate (cAMP) và
tăng sản xuất 1,25(OH)2D3 tại thận.
Chất này được tạo ra tại tất cả các loại tế bào của cơ thể gồm cả
các tế bào thai nhi ở tất cả các giai đoạn phát triển. PTHrP đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển thai nhi.
32. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 32
III. Tuyến cận giáp
Calcitonin (CT)
Calcitonin là một polypeptide có 32 acid amin. Hoạt tính này độc
lập với PTH và vitamin D.
Hiệu quả sinh học chính là ức chế hiện tương tiêu xương bằng
việc giảm số lượng và hoạt tính của hủy cốt bào tiêu xương.
Hoạt tính này của CT được dùng để điều trị bệnh Paget.
CT cũng được tổng hợp tại cơ quan khác như hệ tiêu hóa, tụy,
não và tuyến yên. Tại các cơ quan này, CT được cho là một chất
dẫn truyền thần kinh có hiệu quả ức chế chức năng tế bào.
33. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 33
IV. Tuyến thượng thận
1. Mô học và phôi thai học
Tuyến thượng thận gồm hai phần mô nội tiết: phần tủy và phần
vỏ.
Tế bào ái chrom của vùng tủy thận xuất phát từ thượng bì thần
kinh, trong khi tế bào phần vỏ xuất phát từ trung mô (mesoderm).
Tế bào từ vùng này cũng góp phần hình thành cơ quan sinh dục
Tuyến thượng thận và tuyến sinh dục có vài enzym chung ảnh
hưởng đến tổng hợp steroid; bất thường bẩm sinh trong việc sản
xuất steroid tại mô này cũng có thể xuất hiện ở mô khác.
34. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 34
IV. Tuyến thượng thận
2. Sinh tổng hợp steroid tuyến thượng thận
Cholesterol là chất khởi đầu cho tất cả các sinh tổng hợp chất
steroid. Mặc dù tế bào vỏ thượng thận có thể tổng hợp
cholesterol từ acetat, lipoprotein huyết tương cung cấp đa số
cholesterol cho việc hình thành steroid vỏ thận.
Thụ thể của cả low-density lipoprotein (LDL) and high-density
lipoprotein (HDL) cholesterol đều nằm ở bề mặt tế bào vỏ
thượng thận; thụ thể gọi là thụ thể class B, type I (SR-BI).
35. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 35
IV. Tuyến thượng thận
3. Điều hòa vỏ thượng thận
Bài tiết glucocorticoid được điều chỉnh bởi hormone adeno-
corticotropic (corticotropin, ACTH), là một peptide có 39 acid
amin được sản xuất tại thùy trưiớc tuyến yên.
4. Hoạt tính sreroid thượng thận
Hoạt tính của hormone steroid tùy thuộc vào các thụ thể khác
nhau bao gồm: glucocorticoid, mineralocorticoid, progestin,
estrogen và androgen.
36. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 36
IV. Tuyến thượng thận
5. Vùng tủy thận
Hormone chính của vùng tủy thận có hoạt tính catecholamin:
dopamin, norepinephrin, và epinephrine
Vỏ thượng thận của trẻ lớn và người trưởng thành gồm 3 vùng:
vùng cầu, vùng ngoài cùng, vùng giữa dạng bó, và vùng trong
cùng kế vùng tủy.
Vùng bó là vùng rộng nhất, gồm 75% vùng vỏ, vùng cầu chiếm
15% và vùng lưới là 10%.
37. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 37
IV. Tuyến thượng thận
5. Vùng tủy thận
Vùng cầu tổng hợp aldosterone, là mineralocorticoid tư nhiên
mạnh nhất ở người. Vùng bó sản xuất cortisol, là glucocorticoid
tự nhiên mạnh nhất ở người, và vùng cầu, vùng lưới đều tổng
hợp androgen thượng thận.
Tuyến thượng thận sơ khai ở thai nhi nhận diện được từ tuần
thứ 3-4 của thai kỳ. Vào tuần thứ 5-6 xuất hiện gờ giữa tế bào
tạo steroid của tế bào sinh dục và tế bào vùng vỏ thượng thận; tế
bào thượng thận và sinh dục phân chia ra, tế bào thượng thận di
chuyển ra sau phúc mạc, và tế bào sinh dục di chuyển xuống
dưới
38. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 38
IV. Tuyến thượng thận
5. Vùng tủy thận
ACTH là chất chủ yếu giúp cho tuyến thượng thận thai nhi tăng
trưởng và trưởng thành, điều hòa ngược bằng cortisol được thiết
lập rõ ràng lúc 8-10 tuần tuổi thai.
Các yếu tố góp phần phần quan trọng trong việc phát triển thai
nhi và tạo steroid bao gồm gonadotropin nhau thai và một số yếu
tố peptid tăng trưởng được sản xuất bởi nhau thai và thai nhi.
39. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 39
V. Tuyến sinh dục
1. Hiện tượng biệt hóa
Biệt hóa sinh dục là một quá trình phức tạp, nhiều giai đoạn đòi
hỏi sự tương tác và tham gia của nhiều gen.
Trong tam cá nguyệt đầu của thai kỳ, nụ sinh dục chưa biệt hóa
sẽ dầy lên chỗ cầu nối niệu dục, gần vị trí phát triển thận và vỏ
thượng thận.
Lúc 6 tuần tuổi thai, nụ sinh dục chứa các tế bào mầm, tế bào
đệm sẽ phát triển thành tế bào Leydig ở tinh hoàn, tế bào rốn ở
buồng trứng, các tế bào nâng đỡ sẽ phát triển thành tế bào
Sertoli ở tinh hoàn, hoặc tế bào granulosa ở buồng trứng.
Khi không có yếu tố quyết định tinh hoàn (testis-determining
factor), thông qua vùng SRY (Sex-determining Region on the Y
chromosome), nụ sinh dục sẽ phát triển thành buồng trứng.
40. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 40
V. Tuyến sinh dục
1. Hiện tượng biệt hóa
Nhiễm sắc thể 46 XX, cần thiết cho việc phát triển buồng trứng
bình thường. Cả nhánh dài và nhánh ngắn của nhiễm sắc thể X
đầu chứa gen để phát triển buồng trứng. DDS (Dosage
Sensitive/Sex reversal) gắn với DAX1 (DSS Adrenal hypoplasia
on the X chromosome), sẽ khiếm khuyết trên bệnh nhân thiểu
sản thượng thận bẩm sinh liên quan nhiểm sắc thể X và suy sinh
dục do thiếu hormone.
Phát triển tinh hoàn đòi hỏi nhánh ngắn của nhiễm sắc thể Y; yếu
tố quyết định tinh hoàn nằm ở vị trí đã được nhận diện. Trong
quá trình phân chia tế bào sinh dục nam, nhiễm sắc thể Y tách
biêt với nhiễm sắc thể X do đó không thể có hai nhiễm sắc thể
trong một tinh trùng được
41. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 41
V. Tuyến sinh dục
2. Chức năng của tinh hoàn
Nồng độ gonadotropin của nhau thai tăng cao vào tuần 8-12 của
thai kỳ và kích thích tế bào Leydig của thai sẽ tiết testosterone, là
hormone chính của tinh hoàn. Testosterone sau đó nhờ enzym
5α-reductase chuyển thành một chất chuyển hóa mạnh hơn
nhiều, dihydrotestoterone.
Giai đoạn đầu tiên này rất cần thiết cho quá trình nam hóa bình
thường và đầy đủ của thai nhi XY. Khiếm khuyết quá trình này
dẫn đến nhiều dạng phát triển thành nam giới không điển hình.
42. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 42
V. Tuyến sinh dục
2. Chức năng của tinh hoàn
Sau khi quá trình nam hóa xảy ra, mức testosterone giảm nhưng
vẫn duy trì ở mức thấp vào giai đoạn hai của thai kỳ nhờ vào
Luteinizing Hormone (LH) được bài tiết bởi tuyến yên của thai
nhi; testosterone qua trung gian LH này cần cho sự phát triển
của dương vật và hiện tượng di chuyển xuống của tinh hoàn.
Ở trẻ trai, LH và testosterone có đỉnh vào lúc 1-2 tháng tuổi và
đạt mức tiền dậy thì lúc 4-6 tháng tuổi. Follicle-stimulating
hormone (FSH), kèm với inhibin B, đạt đỉnh lúc 3 tháng và giảm
dần đến mức tiền dậy thì lúc 9-15 tháng tuổi
43. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 43
V. Tuyến sinh dục
2. Chức năng của tinh hoàn
Sự phát triển của nhịp tiết đêm của LH đánh dấu tiền dậy thì.
Bên trong tế bào đích đặc hiệu, 6-8% testosterone được chuyển
thành dihydrotestosterone nhờ men 5α-reductase, là một
androgen mạnh hơn, và khoảng 0,3% được aromatase tác động
thành estradiol.
Khoảng 1/2 lượng testosterone gắn với globuline gắn hormone
sinh dục sex hormone–binding globulin :SHBG), phân nữa gắn
với albumin; chỉ có 2% lưu hành dưới dạng tự do.
Lâm sàng của dậy thì rất thay đổi. Ở 95% trẻ trai, dương vật to
ra từ 9,5-13,5 tuổi, đạt độ trưởng thành lúc 13-17 tuổi
44. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 44
V. Tuyến sinh dục
2. Chức năng của tinh hoàn
Ở một số ít trẻ trai, phát triển dậy thì sau 15 tuổi. Vài trẻ, quá
trình dậy thì hoàn tất dưới 2 năm, nhưng ở một số trẻ khác kéo
dài đến 4,5 năm. Phát triển giai đoạn thiếu niên nhanh chóng ở
trẻ trai hơn trẻ gái.
Tuổi trung bình của hiện tượng sinh tinh là 14 tuổi. Sự kiện này
xảy ra vào giai đoạn giữa của dậy thì và có dấu hiệu của lông
mu, kích thước tinh hoàn, phát triển cơ thể nhanh chóng, và mức
tetosterone.
Mức FSH vào ban đêm ở người nam trưởng thành liên quan giai
đoạn sinh tinh và lần phóng tinh đầu tiên.
45. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 45
V. Tuyến sinh dục
3. Chức năng buồng trứng
Không có sự hiện diện của SRY, nụ sinh dục không biệt hóa có
thể nhận diện về mặt mô học như là buồng trứng và tuần 10-11
của thai kỳ.
Trứng xuất hiện từ tháng thứ 4 của thai kỳ và đạt số lượng tối đa
là 7 triệu lúc thai 5 tháng.
Hormone của buồng trứng thai nhi được cung cấp phần lớn bởi
nhau thai. Ở trẻ nam, đỉnh của bài tiết gonadotropin vào giai
đoạn bào thai và 2-3 tháng sau sinh, nồng độ giảm thấp nhất lúc
trẻ 6 tuổi.
46. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 46
V. Tuyến sinh dục
3. Chức năng buồng trứng
Ở cả trẻ nhỏ và trẻ lớn, mức gonadotropin cao hơn ở trẻ nữ hơn
nam.
Estrogen quan trọng nhất do buồng trứng sản xuất estradiol-17
(E2) và estrone (E1); estriol là chất chuyển hóa của hai chất trên,
cả 3 estrogens có thể phát hiện ở nước tiểu của người trưởng
thành.
Estrogens cũng bắt nguồn từ từ androgens được tuyến thượng
thận và sinh dục sản xuất.Hiện tượng chuyển đổi này giải thích vì
sao trong một số trường hợp rối loạn biệt hóa giới tính ở nam,
nữ hóa xuất hiện vào gia đoạn dậy thì.
47. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 47
V. Tuyến sinh dục
3. Chức năng buồng trứng
Estrogen điều chỉnh các hoạt động chức năng khác nhau của
nhiều mô. Có hai nhóm thụ thể khác nhau với các dạng biểu hiện
khác nhau.
Buồng trứng cũng tổng hợp progesterone, là progestational
steroid; tuyến thượng thận và tinh hoàn tổng hợp progesterone
như là một tiền chất của hormone khác của tuyến thượng thận
và tinh hoàn.
Nồng độ estradiol trong huyết tương tăng chậm nhưng ổn định
với sự trưởng thành giới tính và liên quan chặt chẽ với các đánh
giá lâm sàng của quá trình dậy thì, tuổi xương, và tăng mức FSH
48. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 48
V. Tuyến sinh dục
3. Chức năng buồng trứng
Mức LH không tăng cho đến khi các đặc tính sinh dục thứ phát
phát triển đầy đủ. Estrogens, giống androgens,ức chế bài tiết LH
and FSH (phản hồi ngược).
Ở người nữ, estrogens cũng gây ra tăng tiết LH xảy ra giữa chu
kỳ kinh nguyệt. Khả năng của phản hồi ngược này cũng là hòn
đá tảng của dậy thì.
Tuổi trung bình của kinh nguyệt ở trẻ gái ở Mỹ là 12.5-13 tuổi,
nhưng giới hạn bình thường này rất rộng, và 1-2% trẻ bình
thường không có kinh lúc 16 tuổi.
Tuổi xuất hiện các dấu hiệu dậy thì rất thay đổi, từ nghiên cứu
này sang nghiên cứu khác, trên các dân số khác nhau. Tuổi hành
kinh thường liên quan chặt chẽ đến tuổi xương.
49. Bệnh viện Nhi Đồng 1
Thành phố Hồ Chjí MInh
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
Slide 49
Thanks for your attention
Editor's Notes
Introduction to Software Testing
Software Testing Fundamentals Methods and Metrics
Software Testing - Testing Across the Entire Software Development Life Cycle
The art of Software Testing