SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
VPS SERVER INTERNET 
1.Các khái niệm cơ bản 
1.1. VPS (Virtual Private Server) 
Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia một máy chủ 
vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên 1 server chạy Share Host thì có thể có hàng 
trăm tài khoản cùng chạy 1 lúc, nhưng trên server chạy VPS thì con số chỉ bằng 1/10. Do 
vây, VPS có hiệu năng cao hơn Share Host rất nhiều lần. 
Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành riêng, có toàn 
quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào. Do vậy, VPS hạn chế 
100% khả năng bị tấn công hack local. 
Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với nhau, chung tài 
nguyên server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến 
các Website khác cùng server, riêng server VPS, một tài khoản VPS bị tấn công thì mọi 
tài khoản VPS khác trên server đều không bị ảnh hưởng. 
VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc mã nguồn 
nặng, nếu chạy trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, VPS sẽ đòi hỏi 
người sử dụng phải biết thêm một số kiến thức quản lý như cấu hình server, bảo mật... 
· Đặc điểm về thông số VPS 
Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phần CPU riêng, dung 
lượng Ram riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ Ip riêng và hệ điều hành riêng. 
Tiết kiệm được rất nhiều chi phí nếu so sánh với việc thuê một Server riêng.
Ngoài việc dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các ứng dụng 
khác thì có thể cài đặt để thực hiện những nhu cầu riêng như truy cập Web bằng trình 
duyệt Web trên VPS, download/upload bittorent với tốc độ cao... 
Trong trường hợp VPS bị thiếu tài nguyên có thể dễ dàng nâng cấp thêm tài 
nguyên mà không phải khởi động lại hệ thống. 
Có thể cài lại hệ điều hành vời thời gian từ 5-10 phút. 
1.2. Máy chủ (Server) 
Máy chủ là một máy tính hay một thiết bị trên mạng, nó quản lý tài nguyên của 
mạng. Ví dụ như, một máy dịch vụ tập tin là một máy tính hoặc là một thiết bị chuyên 
dụng để lưu trữ các tập tin. Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng cũng có thể lưu trữ các 
tập tin trên máy chủ. 
Máy chủ 
Máy chủ là một máy tính được nối mạng, thường có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao 
và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy 
trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy
chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng 
lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ 
thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính hoặc 
trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một 
dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó. 
Máy chủ thường là những máy chuyên dụng, nghĩa là chúng không thực hiện 
nhiệm vụ nào khác bên cạnh các nhiệm vụ dịch vụ của chúng. Tuy nhiên, trên các hệ điều 
hành đa xử lý, một máy tính có thể xử lý vài chương trình cùng một lúc. Một máy chủ 
trong trường hợp này có thể yêu các chương trình quản lý tài nguyên hơn là một bộ máy 
tính trọn vẹn. 
Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, 
để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan 
trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập. 
1.3. Domain Name System (DNS) 
DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân 
giải tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết 
lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. 
· Chức năng của DNS 
Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL : Universal Resource 
Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm. Khi mở 
một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần 
phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa 
chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS 
server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại.
Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con 
số rất khó nhớ). 
· Nguyên tắc làm việc của DNS 
Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm 
các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, 
nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên 
website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là 
của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác. 
INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các 
tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi 
NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng 
ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server 
trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ. 
DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được 
phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu 
trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong 
lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố 
gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. 
DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những 
yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy 
mô của từng DNS. 
· Cách sử dụng DNS 
Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó 
người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa
cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường 
hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy 
của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS 
server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi 
các dấu chấm. 
· Cấu trúc gói tin DNS 
ID QR Opcode AA TC RD RA Z Rcode 
QDcount ANcount NScount Arcount 
- ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương 
trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại. 
Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau. 
- QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn, 
được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp. 
- Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được thiết 
lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn. 
- AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến 
một server có thẫm quyền giải quyết truy vấn. 
- TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích 
thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không. 
- RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục truy 
vấn một cách đệ qui.
- RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server 
không . 
- Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0. 
- Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau : 
+ 0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn. 
+ 1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn. 
+ 2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được. 
+ 3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy. 
+ 4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này . 
+ 5: Server từ chồi thực thi truy vấn. 
- QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề. 
- ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời. 
- NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phẩn có thẩm quyền 
của gói tin. 
- ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin. 
1.4. File Transfer Protocol (FTP) 
FTP (File Transfer Protocol) là một dịch vụ cho phép ta truyền tải file giữa hai 
máy tính ở xa dùng giao thức TCP/IP. FTP cũng là một ứng dụng theo mô hình client-server, 
nghĩa là máy làm FTP Server sẽ quản lý các kết nối và cung cấp dịch vụ tập tin 
cho các máy trạm.
Tóm lại FTP Server thường là một máy tính phục vụ cho việc quảng bá các tập tin 
cho người dùng hoặc là một nơi cho phép người dùng chia sẻ tập tin với những người 
dùng khác trên Internet. Máy trạm muốn kết nối vào FTP Server thì phải được Server cấp 
cho một account có đầy đủ các thông tin như: địa chỉ máy Server (tên hoặc địa chỉ IP), 
username và password. Phần lớn các FTP Server cho phép các máy trạm kết nối vào 
mình thông qua account anonymous (account anonymous thường được truy cập với 
password rỗng). Các máy trạm có thể sử dụng các lệnh ftp đã tích hợp sẵn trong hệ điều 
hành hoặc phần mềm chuyên dụng khác để tương tác với máy FTP Server. 
Mô hình hoạt động của FTP Server 
1.5. File server 
Trong lĩnh vực tin học, máy chủ tập tin (File-server) là một máy tính trong mạng 
có mục đích chính là cung cấp một địa điểm để lưu trữ các tập tin máy tính được chia sẻ 
(như tài liệu, các file âm thanh, hình chụp, phim ảnh, hình ảnh, cơ sở dữ liệu, vv...) mà có 
thể được truy cập bởi các máy trạm làm việc trong mạng máy tính. Thuật ngữ máy chủ 
nêu bật vai trò của máy trong sơ đồ Client-server, nơi mà các khách hàng là các máy trạm 
sử dụng kho lưu trữ. Một máy chủ tập tin thường không thực hiện bất kỳ tính toán, và 
không chạy bất kỳ chương trình nào thay mặt cho khách hàng (client). Nó được thiết kế 
chủ yếu để cho phép lưu trữ nhanh chóng và lấy dữ liệu, các tính toán được thực hiện bởi 
các máy trạm.
File server thường thấy trong các trường học và các văn phòng và hiếm khi gặp ở 
các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại địa phương với việc sử dụng mạng LAN để kết nối 
máy tính khách của họ. 
1.6. Web Server 
Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ 
Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server. 
Web Server 
Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên 
mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của 
Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web 
Server của SUN dành cho *.jsp... 
Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ 
thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với 
những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file 
Multimedia). 
Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi 
trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các 
file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả các 
Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name.
Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều 
khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các 
trang Web và truyền tải chúng đến người dùng. 
2.Cài đặt các dịch vụ FTP, File, Web trên VPS 
Chuẩn bị : 1 VPS chạy Windown Server 2003 
2.1 Cài đặt FTP Server 
Chọn Start → Control Panel → Add or Remove Programs 
Click Add or Remove Programs 
Một hộp thoại mở ra, ta chọn Add/Remove Windows Components
Ch n Add/ọ Remove Windows Components 
Nhấp chọn Application, chọn Details. 
Chọn Internet Information Services (IIS) 
Click Details → Click Files Transfer Protocol (FTP) Services
Click Files Transfer Protocol (FTP) Service 
Sau đó, ta Click OK để quá trình cài đặt FTP Service tiến hành 
Quá trình cài đặt FTP Service 
Tiếp tục là quá trình ta cài đặt đường dẫn thư mục sử dụng cho FTP Service. Click 
Start → Administrator Tools →Internet Information Services (IIS) Manager
Ch ọn IIS để cài đặt FTP Service 
Hộp thoại IIS mở ra, ta Click phải chuột vào FTP Sites, chọn New → FTP Site 
Tạo FTP Site mới 
Hộp thoại cài đặt hiện ra, ta chọn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. Tại 
Description, ta điền mô tả cho FTP Site, sau đó chọn Next.
Điền ghi chú cho FTP Site 
Điền địa chỉ IP của FTP Server 
Ta đánh địa chỉ của FTP Server vào ô IP address, chọn Next. Hộp thoại kế tiếp, ta 
chọn thư mục chia sẻ file cho các máy Client, sau đó ta chọn Next.
Ch n th m ọ ư ục chia sẻ dữ liệu của máy Server 
Quy định quyền của máy khách khi truy cập 
Sau đó ta chọn Next và Finish để kết thúc quá trình cài đặt.
Ch n Finish đ hoàn ọ ể tất cài đặt FTP Service 
2.2 Cài đặt File Server 
Để cài đặt File Service, ta chọn Manager Your Server từ thanh Start. 
Chọn Manager Your Server 
Hộp thoại Manager Your Server xuất hiện, ta chọn Add or remove a role
Chọn Add or remove a role 
Chọn Next để tiếp tục cài đặt 
Nhấp chọn File server, nhấn Next.
Ch n File server ọ từ bảng chọn Server role 
Bảng lựa chọn điều khiển đối với máy khách (giới hạn ghi dữ liệu trên thư mục, cảnh báo,…) 
Chọn Next, hộp thoại lựa chọn thư mục chia sẻ của server cho máy khách.
L a ch n th ự ọ ư mục chia sẻ dữ liệu của server 
Nhấn Next, tại dòng Share name ta đặt tên định danh cho thư mục chia sẻ, dòng 
Share path chứa đường dẫn chia sẻ file của server, các máy khách sẽ sử dụng địa chỉ này 
để truy cập File server. Cài đặt xong ta chọn Next. 
Đặt địa chỉ cho File server
Cài đ t quy n đ c, ghi c a các ặ ề ọ ủ user khi sử dụng File server 
2.3 Cài đặt Web server và DNS server 
Để cài đặt Web server, chọn WorldWide Web Service trong mục IIS của bảng 
chọn Add/Remove Windows Components, sau đó nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. 
Chọn WorldWide Web Service
Sau quá trình cài đặt, ta tiếp tục mở cửa sổ Internet Information Services (IIS) 
Manager, Click phải vào Web Site chọn New → Web Site để tạo trang chủ của Web 
server. 
Ch n ọ New → Web Site để tạo trang chủ 
Tiếp tục, ta điền thông tin ghi chú của Web Site tại ô Description, địa chỉ IP của 
Web server tại cửa sổ IP Address and Port Setting và chọn thư mục chứa file code của 
trang chủ tại cửa sổ Browse For Folder.
Điền ghi chú cho Web Site 
Đặt địa chỉ IP và port cho Web Site
Ch n th m ọ ư ục chứ file code của trang chủ 
Sau đó ta chọn Next để tiếp tục cài đặt. Sau khi trình cài đặt chạy xong, ta click 
phải Web Server (tên ta đánh trong ô Description), chọn Properties để cài đặt trang chủ 
của trang Web. Chọn thẻ Documents, Click Add và đánh tên file code của trang chủ 
(chứa trong thư mục Web Server đã chọn ở bước trên), sau đó Click Move Up để di 
chuyển trang lên đầu và chọn OK để hoàn tất.
Thêm file code của trang chủ 
Đến đây, ta đã hoàn tất cài đặt 1 trang Web, với địa chỉ truy cập là IP của Web 
Server. Để truy cập Web Site bằng 1 tên định danh, ta cần cài đặt thêm DNS cho Web 
Server. Từ bảng cài đặt của Windows Components, ta click Details của Networking 
Services, sau đó click chọn Domain Name System (DNS) và Next để cài đặt dịch vụ này.
Ch n Domain ọ Name System để cài đặt DNS 
Trong quá trình cài đặt sẽ hỏi Browse đến nới chứa file cài đặt DNS → chọn 
đường dẫn thư mục “Cai dat DNS” đã tạo sẵn. Như vậy ta đã cài xong DNS cho web 
server. 
Sau khi cài đặt xong, ta cần khởi động lại IIS để DNS hoạt động. 
3.Mô phỏng mô hình Client – server trên GNS3 
Cho mô hình như bên dưới : 
· Chuẩn bị : 1 VPS (window server 2003) đã cài đặt Web server, FTP server, File 
server; 2 máy ảo giả lập trên VMWare.
· Yêu cầu : 
- Cấu hình IP trên máy ảo và interface như hình 
- Cấu hình PAT để các máy ảo ra được mạng và kết nối được với VPS 
- Cấu hình access-list sao cho các PC thỏa mãn yêu cầu sau : 
+ C1 : truy cập được Web, File server, FTP trên VPS 
+ C2 : chỉ truy cập được FTP trên VPS 
· Sau khi cấu hình IP trên các interface, ta cấu hình các lệnh sau : 
R2(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 203.162.4.1 
R2(config)# access-list 1 permit any 
R2(config)# ip nat inside source list 1 interface fastEthernet 0/0 overload 
R2(config)#ip access-list extended ACL 
R2(config-ext-nacl)#permit ip host 1.1.1.1 host 103.20.148.71 
R2(config-ext-nacl)#permit tcp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq www 
R2(config-ext-nacl)#permit udp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq domain 
I.
Vps server internet

More Related Content

What's hot

Tìm hiều hệ thông tên miền DNS
Tìm hiều hệ thông tên miền DNSTìm hiều hệ thông tên miền DNS
Tìm hiều hệ thông tên miền DNSluongthanhluan
 
18 dns server
18  dns server18  dns server
18 dns serverCơn Gió
 
Part 29 domain name system - dns -www.key4_vip.info
Part 29   domain name system - dns -www.key4_vip.infoPart 29   domain name system - dns -www.key4_vip.info
Part 29 domain name system - dns -www.key4_vip.infolaonap166
 
Mcsa 2012 distributed file system
Mcsa 2012 distributed file systemMcsa 2012 distributed file system
Mcsa 2012 distributed file systemlaonap166
 
Lập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng Python
Lập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng PythonLập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng Python
Lập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng PythonPhạm Trung Đức
 
Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7
Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7
Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7Phạm Trung Đức
 
Co Ban Ve Internet
Co Ban Ve InternetCo Ban Ve Internet
Co Ban Ve Internetbstuananh
 
Quản trị mạng linux full
Quản trị mạng linux fullQuản trị mạng linux full
Quản trị mạng linux fulljackjohn45
 
Chapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren web
Chapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren webChapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren web
Chapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren webxuandiencntt
 
Bai Thuc hanh DNS
Bai Thuc hanh DNSBai Thuc hanh DNS
Bai Thuc hanh DNSnp_thanh
 
Beezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng Python
Beezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng PythonBeezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng Python
Beezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng PythonBeezo
 
Peer to peer
Peer to peerPeer to peer
Peer to peerAnh Quoc
 
Mạng ngang hàng P2P
Mạng ngang hàng P2PMạng ngang hàng P2P
Mạng ngang hàng P2PQuốc Kun
 
Giao Trinh MSDOS
Giao Trinh MSDOSGiao Trinh MSDOS
Giao Trinh MSDOSOnce Click
 
GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P)
GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P) GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P)
GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P) nataliej4
 

What's hot (20)

Dịch vụ DNS
Dịch vụ DNSDịch vụ DNS
Dịch vụ DNS
 
Tìm hiều hệ thông tên miền DNS
Tìm hiều hệ thông tên miền DNSTìm hiều hệ thông tên miền DNS
Tìm hiều hệ thông tên miền DNS
 
18 dns server
18  dns server18  dns server
18 dns server
 
Dns lam
Dns lamDns lam
Dns lam
 
Hệ Thống DNS
Hệ Thống DNSHệ Thống DNS
Hệ Thống DNS
 
Part 29 domain name system - dns -www.key4_vip.info
Part 29   domain name system - dns -www.key4_vip.infoPart 29   domain name system - dns -www.key4_vip.info
Part 29 domain name system - dns -www.key4_vip.info
 
Mcsa 2012 distributed file system
Mcsa 2012 distributed file systemMcsa 2012 distributed file system
Mcsa 2012 distributed file system
 
Lập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng Python
Lập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng PythonLập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng Python
Lập trình phân tích bắt gói tin mạng bằng Python
 
Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7
Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7
Slide về việc bắt gói tin trên Python2.7
 
Co Ban Ve Internet
Co Ban Ve InternetCo Ban Ve Internet
Co Ban Ve Internet
 
Quản trị mạng linux full
Quản trị mạng linux fullQuản trị mạng linux full
Quản trị mạng linux full
 
Chapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren web
Chapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren webChapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren web
Chapter 3 cac phuong phap cap nhat thong tin tren web
 
Bai Thuc hanh DNS
Bai Thuc hanh DNSBai Thuc hanh DNS
Bai Thuc hanh DNS
 
Beezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng Python
Beezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng PythonBeezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng Python
Beezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng Python
 
Peer to peer
Peer to peerPeer to peer
Peer to peer
 
Đề tài: Tìm hiểu mail server dựa trên phần mềm mã nguồn mở Zimbra
Đề tài: Tìm hiểu mail server dựa trên phần mềm mã nguồn mở ZimbraĐề tài: Tìm hiểu mail server dựa trên phần mềm mã nguồn mở Zimbra
Đề tài: Tìm hiểu mail server dựa trên phần mềm mã nguồn mở Zimbra
 
Mạng ngang hàng P2P
Mạng ngang hàng P2PMạng ngang hàng P2P
Mạng ngang hàng P2P
 
Web broser increase
Web broser increaseWeb broser increase
Web broser increase
 
Giao Trinh MSDOS
Giao Trinh MSDOSGiao Trinh MSDOS
Giao Trinh MSDOS
 
GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P)
GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P) GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P)
GIÁO TRÌNH Mạng ngang hàng và định tuyến trong mạng ngang hàng (P2P)
 

Viewers also liked

Akhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi Akhlak
Akhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi AkhlakAkhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi Akhlak
Akhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi AkhlakAnisah Rofihandrini
 
Beda Orang, beda juga gaya usahanya
Beda Orang, beda juga gaya usahanyaBeda Orang, beda juga gaya usahanya
Beda Orang, beda juga gaya usahanyaBeni Badaruzaman
 
Test Kecerdasan Otak
Test Kecerdasan OtakTest Kecerdasan Otak
Test Kecerdasan OtakM Ramalah
 
Where To Go In Marrakech - Compared
Where To Go In Marrakech - Compared
Where To Go In Marrakech - Compared
Where To Go In Marrakech - Compared therapeuticplas92
 
No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013
No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013
No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013Aleksandr Zharkov 9000+
 

Viewers also liked (7)

Akhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi Akhlak
Akhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi AkhlakAkhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi Akhlak
Akhlak tasawuf - Aspek- Aspek yang Mempengaruhi Akhlak
 
Motivasi
MotivasiMotivasi
Motivasi
 
Perilaku konsumen2
Perilaku konsumen2Perilaku konsumen2
Perilaku konsumen2
 
Beda Orang, beda juga gaya usahanya
Beda Orang, beda juga gaya usahanyaBeda Orang, beda juga gaya usahanya
Beda Orang, beda juga gaya usahanya
 
Test Kecerdasan Otak
Test Kecerdasan OtakTest Kecerdasan Otak
Test Kecerdasan Otak
 
Where To Go In Marrakech - Compared
Where To Go In Marrakech - Compared
Where To Go In Marrakech - Compared
Where To Go In Marrakech - Compared
 
No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013
No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013
No.31 w de-m_the_chrematistic_21.04.2013
 

Similar to Vps server internet

Giao trinh-php
Giao trinh-phpGiao trinh-php
Giao trinh-phphieusy
 
GIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVER
GIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVERGIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVER
GIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVERPMC WEB
 
Slide thuyết trình và tìm hiểu về DNS
Slide thuyết trình và tìm hiểu về    DNSSlide thuyết trình và tìm hiểu về    DNS
Slide thuyết trình và tìm hiểu về DNStribo389
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳ0909128965
 
Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)
Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)
Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)Quân Quạt Mo
 
Báo cáo thực tập doanh nghiệp-Athena
Báo cáo thực tập doanh nghiệp-AthenaBáo cáo thực tập doanh nghiệp-Athena
Báo cáo thực tập doanh nghiệp-Athenaquocluong
 
Giao_trinh_OK.doc
Giao_trinh_OK.docGiao_trinh_OK.doc
Giao_trinh_OK.doccanh071179
 
Báo cáo thực tập - Huỳnh Anh Tuấn
Báo cáo thực tập - Huỳnh Anh TuấnBáo cáo thực tập - Huỳnh Anh Tuấn
Báo cáo thực tập - Huỳnh Anh TuấnHuỳnh Tuấn
 
bctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdfbctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdfLuanvan84
 
chương 4 - TCP/IP - mạng máy tính
chương 4 - TCP/IP - mạng máy tínhchương 4 - TCP/IP - mạng máy tính
chương 4 - TCP/IP - mạng máy tínhQuyên Nguyễn Tố
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳNguyễn Vân
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳThu Hien
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳTai Ly
 
Bài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị website
Bài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị websiteBài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị website
Bài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị websiteMasterCode.vn
 
Báo cáo thực tập trần trọng thái
Báo cáo thực tập   trần trọng tháiBáo cáo thực tập   trần trọng thái
Báo cáo thực tập trần trọng tháitran thai
 
Slide Báo Cáo Cuối Kỳ
Slide Báo Cáo Cuối KỳSlide Báo Cáo Cuối Kỳ
Slide Báo Cáo Cuối KỳLy ND
 

Similar to Vps server internet (20)

Giao trinh-php
Giao trinh-phpGiao trinh-php
Giao trinh-php
 
Nhóm 9 (1).docx
Nhóm 9 (1).docxNhóm 9 (1).docx
Nhóm 9 (1).docx
 
GIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVER
GIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVERGIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVER
GIỚI THIỆU CÁC DẠNG MÁY CHỦ SERVER
 
Slide thuyết trình và tìm hiểu về DNS
Slide thuyết trình và tìm hiểu về    DNSSlide thuyết trình và tìm hiểu về    DNS
Slide thuyết trình và tìm hiểu về DNS
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳ
 
Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)
Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)
Báo cáo thực tập tuần - VPS (slide)
 
Báo cáo thực tập doanh nghiệp-Athena
Báo cáo thực tập doanh nghiệp-AthenaBáo cáo thực tập doanh nghiệp-Athena
Báo cáo thực tập doanh nghiệp-Athena
 
Giao_trinh_OK.doc
Giao_trinh_OK.docGiao_trinh_OK.doc
Giao_trinh_OK.doc
 
Báo cáo thực tập - Huỳnh Anh Tuấn
Báo cáo thực tập - Huỳnh Anh TuấnBáo cáo thực tập - Huỳnh Anh Tuấn
Báo cáo thực tập - Huỳnh Anh Tuấn
 
Tuan 4
Tuan 4Tuan 4
Tuan 4
 
bctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdfbctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdf
 
chương 4 - TCP/IP - mạng máy tính
chương 4 - TCP/IP - mạng máy tínhchương 4 - TCP/IP - mạng máy tính
chương 4 - TCP/IP - mạng máy tính
 
Giao trinh mang can ban
Giao trinh mang can banGiao trinh mang can ban
Giao trinh mang can ban
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳ
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳ
 
Báo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳBáo cáo thực tập cuối kỳ
Báo cáo thực tập cuối kỳ
 
Slide 06
Slide 06Slide 06
Slide 06
 
Bài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị website
Bài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị websiteBài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị website
Bài 6: DEDICATED SERVER/VIRTUAL PRIVATE SERVER (VPS HOSTING) - Quản trị website
 
Báo cáo thực tập trần trọng thái
Báo cáo thực tập   trần trọng tháiBáo cáo thực tập   trần trọng thái
Báo cáo thực tập trần trọng thái
 
Slide Báo Cáo Cuối Kỳ
Slide Báo Cáo Cuối KỳSlide Báo Cáo Cuối Kỳ
Slide Báo Cáo Cuối Kỳ
 

Vps server internet

  • 1. VPS SERVER INTERNET 1.Các khái niệm cơ bản 1.1. VPS (Virtual Private Server) Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên 1 server chạy Share Host thì có thể có hàng trăm tài khoản cùng chạy 1 lúc, nhưng trên server chạy VPS thì con số chỉ bằng 1/10. Do vây, VPS có hiệu năng cao hơn Share Host rất nhiều lần. Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành riêng, có toàn quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào. Do vậy, VPS hạn chế 100% khả năng bị tấn công hack local. Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với nhau, chung tài nguyên server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến các Website khác cùng server, riêng server VPS, một tài khoản VPS bị tấn công thì mọi tài khoản VPS khác trên server đều không bị ảnh hưởng. VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc mã nguồn nặng, nếu chạy trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, VPS sẽ đòi hỏi người sử dụng phải biết thêm một số kiến thức quản lý như cấu hình server, bảo mật... · Đặc điểm về thông số VPS Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phần CPU riêng, dung lượng Ram riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ Ip riêng và hệ điều hành riêng. Tiết kiệm được rất nhiều chi phí nếu so sánh với việc thuê một Server riêng.
  • 2. Ngoài việc dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các ứng dụng khác thì có thể cài đặt để thực hiện những nhu cầu riêng như truy cập Web bằng trình duyệt Web trên VPS, download/upload bittorent với tốc độ cao... Trong trường hợp VPS bị thiếu tài nguyên có thể dễ dàng nâng cấp thêm tài nguyên mà không phải khởi động lại hệ thống. Có thể cài lại hệ điều hành vời thời gian từ 5-10 phút. 1.2. Máy chủ (Server) Máy chủ là một máy tính hay một thiết bị trên mạng, nó quản lý tài nguyên của mạng. Ví dụ như, một máy dịch vụ tập tin là một máy tính hoặc là một thiết bị chuyên dụng để lưu trữ các tập tin. Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng cũng có thể lưu trữ các tập tin trên máy chủ. Máy chủ Máy chủ là một máy tính được nối mạng, thường có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy
  • 3. chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính hoặc trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó. Máy chủ thường là những máy chuyên dụng, nghĩa là chúng không thực hiện nhiệm vụ nào khác bên cạnh các nhiệm vụ dịch vụ của chúng. Tuy nhiên, trên các hệ điều hành đa xử lý, một máy tính có thể xử lý vài chương trình cùng một lúc. Một máy chủ trong trường hợp này có thể yêu các chương trình quản lý tài nguyên hơn là một bộ máy tính trọn vẹn. Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập. 1.3. Domain Name System (DNS) DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. · Chức năng của DNS Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL : Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại.
  • 4. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ). · Nguyên tắc làm việc của DNS Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác. INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ. DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS. · Cách sử dụng DNS Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa
  • 5. cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm. · Cấu trúc gói tin DNS ID QR Opcode AA TC RD RA Z Rcode QDcount ANcount NScount Arcount - ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại. Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau. - QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn, được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp. - Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được thiết lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn. - AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến một server có thẫm quyền giải quyết truy vấn. - TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không. - RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục truy vấn một cách đệ qui.
  • 6. - RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server không . - Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0. - Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau : + 0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn. + 1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn. + 2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được. + 3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy. + 4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này . + 5: Server từ chồi thực thi truy vấn. - QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề. - ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời. - NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phẩn có thẩm quyền của gói tin. - ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin. 1.4. File Transfer Protocol (FTP) FTP (File Transfer Protocol) là một dịch vụ cho phép ta truyền tải file giữa hai máy tính ở xa dùng giao thức TCP/IP. FTP cũng là một ứng dụng theo mô hình client-server, nghĩa là máy làm FTP Server sẽ quản lý các kết nối và cung cấp dịch vụ tập tin cho các máy trạm.
  • 7. Tóm lại FTP Server thường là một máy tính phục vụ cho việc quảng bá các tập tin cho người dùng hoặc là một nơi cho phép người dùng chia sẻ tập tin với những người dùng khác trên Internet. Máy trạm muốn kết nối vào FTP Server thì phải được Server cấp cho một account có đầy đủ các thông tin như: địa chỉ máy Server (tên hoặc địa chỉ IP), username và password. Phần lớn các FTP Server cho phép các máy trạm kết nối vào mình thông qua account anonymous (account anonymous thường được truy cập với password rỗng). Các máy trạm có thể sử dụng các lệnh ftp đã tích hợp sẵn trong hệ điều hành hoặc phần mềm chuyên dụng khác để tương tác với máy FTP Server. Mô hình hoạt động của FTP Server 1.5. File server Trong lĩnh vực tin học, máy chủ tập tin (File-server) là một máy tính trong mạng có mục đích chính là cung cấp một địa điểm để lưu trữ các tập tin máy tính được chia sẻ (như tài liệu, các file âm thanh, hình chụp, phim ảnh, hình ảnh, cơ sở dữ liệu, vv...) mà có thể được truy cập bởi các máy trạm làm việc trong mạng máy tính. Thuật ngữ máy chủ nêu bật vai trò của máy trong sơ đồ Client-server, nơi mà các khách hàng là các máy trạm sử dụng kho lưu trữ. Một máy chủ tập tin thường không thực hiện bất kỳ tính toán, và không chạy bất kỳ chương trình nào thay mặt cho khách hàng (client). Nó được thiết kế chủ yếu để cho phép lưu trữ nhanh chóng và lấy dữ liệu, các tính toán được thực hiện bởi các máy trạm.
  • 8. File server thường thấy trong các trường học và các văn phòng và hiếm khi gặp ở các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại địa phương với việc sử dụng mạng LAN để kết nối máy tính khách của họ. 1.6. Web Server Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server. Web Server Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *.jsp... Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia). Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name.
  • 9. Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các trang Web và truyền tải chúng đến người dùng. 2.Cài đặt các dịch vụ FTP, File, Web trên VPS Chuẩn bị : 1 VPS chạy Windown Server 2003 2.1 Cài đặt FTP Server Chọn Start → Control Panel → Add or Remove Programs Click Add or Remove Programs Một hộp thoại mở ra, ta chọn Add/Remove Windows Components
  • 10. Ch n Add/ọ Remove Windows Components Nhấp chọn Application, chọn Details. Chọn Internet Information Services (IIS) Click Details → Click Files Transfer Protocol (FTP) Services
  • 11. Click Files Transfer Protocol (FTP) Service Sau đó, ta Click OK để quá trình cài đặt FTP Service tiến hành Quá trình cài đặt FTP Service Tiếp tục là quá trình ta cài đặt đường dẫn thư mục sử dụng cho FTP Service. Click Start → Administrator Tools →Internet Information Services (IIS) Manager
  • 12. Ch ọn IIS để cài đặt FTP Service Hộp thoại IIS mở ra, ta Click phải chuột vào FTP Sites, chọn New → FTP Site Tạo FTP Site mới Hộp thoại cài đặt hiện ra, ta chọn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. Tại Description, ta điền mô tả cho FTP Site, sau đó chọn Next.
  • 13. Điền ghi chú cho FTP Site Điền địa chỉ IP của FTP Server Ta đánh địa chỉ của FTP Server vào ô IP address, chọn Next. Hộp thoại kế tiếp, ta chọn thư mục chia sẻ file cho các máy Client, sau đó ta chọn Next.
  • 14. Ch n th m ọ ư ục chia sẻ dữ liệu của máy Server Quy định quyền của máy khách khi truy cập Sau đó ta chọn Next và Finish để kết thúc quá trình cài đặt.
  • 15. Ch n Finish đ hoàn ọ ể tất cài đặt FTP Service 2.2 Cài đặt File Server Để cài đặt File Service, ta chọn Manager Your Server từ thanh Start. Chọn Manager Your Server Hộp thoại Manager Your Server xuất hiện, ta chọn Add or remove a role
  • 16. Chọn Add or remove a role Chọn Next để tiếp tục cài đặt Nhấp chọn File server, nhấn Next.
  • 17. Ch n File server ọ từ bảng chọn Server role Bảng lựa chọn điều khiển đối với máy khách (giới hạn ghi dữ liệu trên thư mục, cảnh báo,…) Chọn Next, hộp thoại lựa chọn thư mục chia sẻ của server cho máy khách.
  • 18. L a ch n th ự ọ ư mục chia sẻ dữ liệu của server Nhấn Next, tại dòng Share name ta đặt tên định danh cho thư mục chia sẻ, dòng Share path chứa đường dẫn chia sẻ file của server, các máy khách sẽ sử dụng địa chỉ này để truy cập File server. Cài đặt xong ta chọn Next. Đặt địa chỉ cho File server
  • 19. Cài đ t quy n đ c, ghi c a các ặ ề ọ ủ user khi sử dụng File server 2.3 Cài đặt Web server và DNS server Để cài đặt Web server, chọn WorldWide Web Service trong mục IIS của bảng chọn Add/Remove Windows Components, sau đó nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. Chọn WorldWide Web Service
  • 20. Sau quá trình cài đặt, ta tiếp tục mở cửa sổ Internet Information Services (IIS) Manager, Click phải vào Web Site chọn New → Web Site để tạo trang chủ của Web server. Ch n ọ New → Web Site để tạo trang chủ Tiếp tục, ta điền thông tin ghi chú của Web Site tại ô Description, địa chỉ IP của Web server tại cửa sổ IP Address and Port Setting và chọn thư mục chứa file code của trang chủ tại cửa sổ Browse For Folder.
  • 21. Điền ghi chú cho Web Site Đặt địa chỉ IP và port cho Web Site
  • 22. Ch n th m ọ ư ục chứ file code của trang chủ Sau đó ta chọn Next để tiếp tục cài đặt. Sau khi trình cài đặt chạy xong, ta click phải Web Server (tên ta đánh trong ô Description), chọn Properties để cài đặt trang chủ của trang Web. Chọn thẻ Documents, Click Add và đánh tên file code của trang chủ (chứa trong thư mục Web Server đã chọn ở bước trên), sau đó Click Move Up để di chuyển trang lên đầu và chọn OK để hoàn tất.
  • 23. Thêm file code của trang chủ Đến đây, ta đã hoàn tất cài đặt 1 trang Web, với địa chỉ truy cập là IP của Web Server. Để truy cập Web Site bằng 1 tên định danh, ta cần cài đặt thêm DNS cho Web Server. Từ bảng cài đặt của Windows Components, ta click Details của Networking Services, sau đó click chọn Domain Name System (DNS) và Next để cài đặt dịch vụ này.
  • 24. Ch n Domain ọ Name System để cài đặt DNS Trong quá trình cài đặt sẽ hỏi Browse đến nới chứa file cài đặt DNS → chọn đường dẫn thư mục “Cai dat DNS” đã tạo sẵn. Như vậy ta đã cài xong DNS cho web server. Sau khi cài đặt xong, ta cần khởi động lại IIS để DNS hoạt động. 3.Mô phỏng mô hình Client – server trên GNS3 Cho mô hình như bên dưới : · Chuẩn bị : 1 VPS (window server 2003) đã cài đặt Web server, FTP server, File server; 2 máy ảo giả lập trên VMWare.
  • 25. · Yêu cầu : - Cấu hình IP trên máy ảo và interface như hình - Cấu hình PAT để các máy ảo ra được mạng và kết nối được với VPS - Cấu hình access-list sao cho các PC thỏa mãn yêu cầu sau : + C1 : truy cập được Web, File server, FTP trên VPS + C2 : chỉ truy cập được FTP trên VPS · Sau khi cấu hình IP trên các interface, ta cấu hình các lệnh sau : R2(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 203.162.4.1 R2(config)# access-list 1 permit any R2(config)# ip nat inside source list 1 interface fastEthernet 0/0 overload R2(config)#ip access-list extended ACL R2(config-ext-nacl)#permit ip host 1.1.1.1 host 103.20.148.71 R2(config-ext-nacl)#permit tcp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq www R2(config-ext-nacl)#permit udp host 2.2.2.2 host 103.20.148.71 eq domain I.