1. 1. Tính chịu nóng
Tính chịu nóng là khả năng thực vật chịu được
khả năng đốt nóng. Khả năng thích nghi của thực
vật đối với nhiệt độ cao phụ thuộc vào đặc điểm di
truyền, pha sinh trưởng-phát triển của các loài, các
giống cây: Thực vật ở phía bắc thì chịu nhiệt kém
hơn những thực vật xích đạo. Đa số các loài thực
vật bị hư hại ở nhiệt độ 35-40oC, tuy nhiên vẫn có
những loài chịu được nhiệt độ cao, đặc biệt là
những thực vật sa mạc ( ví dụ: Euphorbia chịu
được tới 60oC).
2. Nhiệt độ cao có tác động hủy diệt đối với cơ thể, vì
nhiệt độ cao có thể gây ra những hiện tượng sau:
•Kết tủa và biến tính protein, enzim.
•Tế bào thực vật cạn bị mất nước nhanh và rơi vào tình
trạng hạn sinh lí.
•Cấu trúc tế bào bị phá hoại dẫn đến sự giảm sút quang
hợp, ngưng trệ sinh trưởng-phát triển, năng suất giảm,
thậm chí cây bị chết cục bộ hay toàn bộ cơ thể.
•Trao đổi chất rối loạn, tích lũy nhiều sản phẩm trung gian
độc hại đối với tế bào như NH3, peroxyt, aldehit…
3. • Hô hấp trở nên vô hiệu về mặt năng lượng: Sự gắn
kết giữa quá trình oxi hóa nguyên liệu hô hấp và
phosphoril hóa bị phá hoại, năng lượng giải phóng ra
không được tích lũy vào ATP mà được giải phóng
dưới dạng nhiệt làm nóng cơ thể
4. Thực vật đã có những thích nghi khác nhau để
chống lại tác động của nhiệt độ cao như sau :
•Thoát hơi nước để hạ thấp nhiệt độ (Phản ứng ở mức độ
cơ thể). Thực vật có hệ rễ phát triển mạnh và đâm sâu
vào lòng đất đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây thoát
hơi nước với cường độ cao khi bị nóng. Ví dụ như ở dưa
hấu, nhiệt độ của lá thường thấp hơn nhiệt độ môi trường
1-2oC.
•Phản ứng ở mức tế bào: Chịu nóng cao nhờ sức bền
vững của hệ keo nguyên sinh chất, điều tiết độ lỏng của
màng tế bào hoặc điều tiết quá trình trao đổi chất (Chu
trình C4 ở thực vật C4 và thực vật CAM).
5. • Phản ứng ở mức độ hóa sinh: Cơ sở hóa sinh của tính chịu
nóng là khả năng khử độc cao và phục hồi nhanh chóng những
hư hại sau khi nhiệt độ cao ngừng tác động. Đặc biệt sự xuất
hiện của các protein stress đặc hiệu, đồng thời giảm hàm
lượng những protein được hình thành ở điều kiện bình thường.
Các protein shock nhiệt (HSPs-heat shock proteins) liên kết
với DNA của chất nhiễm sắc, nhờ vậy bộ gen được bảo vệ, tế
bào duy trì được sức đề kháng đối với nhiệt độ cao. Sau khi
shock nhiệt đi qua thì DNA được giải phóng và hoạt động bình
thường. Protein shock còn có tác dụng ổn định màng sinh chất,
hạn chế sự gia tăng tính thấm của màng. Ngoài các protein gây
sốc, trong bộ gen còn có mã hoá chương trình liên quan với sự
thử thách stress. Khi bị stress, trong tế bào tăng cường tổng
hợp hydrocacbon và các aminoacid như proline có thể tăng
khả năng giữ nước và gia tăng áp suất thẩm thấu nội bào. Nhờ
vậy, tế bào chất được ổn định, và cấu trúc của tế bào không bị
hư hại trong thời gian nhiệt độ cao tác động.