SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNNH
VIỆT LINH
MÃ TÀI LIỆU: 80705
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề “ Kế toán các khoản phải
trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh, em xin chân thành cảm ơn ban
giám đốc công ty cô chú phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu
thực tế của công ty. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Đào Ngọc Hà đã hướng
dẫn em tận tình trong thời gian viết chuyên đề tốt nghiệp.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
3
1.1 Tính cấp thiết....................................................................................................7
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...........................................................7
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................7
1.4 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................8
1.5 Một số vấn đề cơ bản về kế toán các khoản phải trả người lao động ..............8
1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan trích theo
lương..................................................................................................................8
1.5.2 Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với người lao động trong doanh
nghiệp.................................................................................................................9
1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.................................................9
1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương..............................................13
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT
LINH
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động
2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu...................................................................18
2.12 Phương pháp phân tích dữ liệu....................................................................19
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
các khoản phải trả người lao động trong doanh nghiệp.......................................20
2.2.1Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu................................................20
2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường.................................................21
2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh...................................................................................................22
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của công ty TNHH Việt
Linh........................................................................................................................22
2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh..................................................................................................25
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
4
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
VIỆT LINH...........................................................................................................27
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.......................................................27
3.1.1. Đánh giá thực trạng kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh...................................................................................................27
3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh......................................................................................29
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản phải trả người lao
động tại công ty TNHH Việt Linh........................................................................29
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT Nội dung Trang
1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 23
2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
24
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
6
Từ Viết tắt Nội dung đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết:
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
7
Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn luôn biến động, công tác hạch toán
kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
riêng luôn được nhà nước hướng dẫn và quản lý thực hiện thông qua việc ban
hành Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, các thông tư và các văn bản có
liên quan khác. Tuy nhiên, việc Bộ Tài Chính ban hành chế độ, chuẩn mực kế toán
mới cũng khiến nhiều doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Mặt khác các văn bản
pháp luật hướng dẫn hạch toán không thể cho từng nghiệp vụ kế toán riêng biệt,
việc này phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ kế toán bên trong của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Linh em thấy việc tổ chức
công tác hạch toán kế toán còn một số vấn đề hạn chế như sau:
Cách thức quản lý quỹ tiền lương tại doanh nghiệp chưa hợp lý, việc phân
chia tiền lương chính và tiền lương phụ trong doanh nghiệp chưa rõ ràng làm ảnh
hưởng đến quá trình phân tích giá thành sản phẩm. Phương pháp trả lương theo
thời gian thì chưa gắn kết được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, câu hỏi đặt ra cho
các doanh nghiệp là làm thế nào để hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động, thực hiện biện pháp nào để giúp tiết kiệm chi phí tiền
lương mà vẫn đảm bảo lợi ích cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính với nhà nước, tổ chức thanh toán lương qua hình thức nào cho hiệu
quả…..Để trả lời cho vấn đề này, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty công ty TNHH Việt Linh”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp bản thân em hiểu được, nắm bắt
được những kiến thức bổ ích về công tác kế toán các khoản phải trả người lao
động. Tạo cơ sở tiền đề giúp cho em có thể tự tin khi ra trường tiếp xúc với công
việc. Qua quá trình nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động ở
công ty TNHH Việt Linh sẽ giúp doanh nghiệp có một cái nhìn đúng đắn hơn về
những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán các
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
8
khoản phải trả người lao động tại công ty, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất
với mong muốn hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải trả người lao động ở
công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là kế toán các khoản phải trả người lao động .
- Không gian: Công ty TNHH Việt Linh.
-Thời gian từ 1/1/2011 đến 1/2/2011
1.5 Một số lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan
trích theo lương
Tiền lương ( hay tiền công) là số thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp để
tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong qúa trình sản xuất
kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội: là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp thực tế phát sinh trong tháng.
Kinh phí công đòan: là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công
đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền
lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Quỹ này được hình thành bằng cách
trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
9
Bảo hiểm thất nghiệp: Là khỏan hỗ trợ tài chính tạm thời cho những người
mất việc làm mà đáp ứng đủ các quy định của pháp luật. Trong đó doanh nghiệp
thì được tính vào quỹ tiền lương tiền công hàng tháng, người lao động tính trên
tiền lương, tiền công tháng.
1.5.2 Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với người lao động trong
doanh nghiệp
1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp
* Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tòan bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Qũy tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại..;
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như : đi học, hội nghị, nghỉ phép năm…;
- Các khỏan tiền thưởng có tính chất thường xuyên…..
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch tóan và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khỏan phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện
các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ
phép năm theo chế độ…
* Các phương pháp trả lương
- Phương pháp lương thời gian
Lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và thang lương của người lao động.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
10
Theo hình thức này:
Tiền lương phải trả
được tính bằng
=
Thời gian làm
việc thực tế

Mức lương
thời gian
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm;
thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị,
thống kê, kế tóan tài vụ,…
Hình thức trả lương thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn kết được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ
- Phương pháp trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc
đã hòan thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn
vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương
Sản phẩm
=
Khối lượng công việc, sản phẩm
 Đơn giá
Sản phẩm
Hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất
lượng
Tiền lương theo sản phẩm có thể được tính theo những cách sau:
+Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
11
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính
này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
hoàn thành và đơn giá tiền lương.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành

Đơn giá
tiền lương
+Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công
việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị...Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo
cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ
phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác
định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất
quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh
doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng
= Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp sản xuất
 Tỷ lệ tiền lương của
bộ phận gián tiếp
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen
thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
vật liệu...
+ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
12
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức
độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến.
Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm
càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thich mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ sản xuất.
+ Tiền lương sản phẩm khóan ( thực chất là một dạng của hình thức tiền
lương sản phẩm) : hình thức này có thể khóan việc, khóan khối lượng, khóan sản
phẩm cuối cùng, khóan qũy lương.
* Các quy định về tiền lương trong doanh nghiệp
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất theo quy định của Luật Lao
Động do quốc hội ban hành. Đó là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện bình thường, lao động chưa qua
đào tạo nghề. Số tiền đủ để người đó tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo
hiểm tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở để tính
các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và
thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Theo nghị định số 108/2010/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức 1.350.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng II. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng III. Mức 830.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng IV.
* Phương pháp kế tóan tiền lương trong doanh nghiệp theo quyết định
48/QĐBTC-2006
1 Chứng từ
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
13
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b- LĐTL)
- Bảng thanh tóan tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03- LĐTL)
- Giấy thanh toán đi đường ( Mẫu số 04- LĐTL)
- Bảng thanh tóan tiền thưởng ( Mẫu số 05- LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hòan thành ( Mẫu số
06LĐTL)
- Bảng thanh toán làm thêm giờ ( Mẫu số 06-LĐTL)
- Bảng thanh toán thuê ngoài ( Mẫu số 07- LĐTL)
- Hợp đồng giao khóan ( Mẫu số 08- LĐTL)
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09- LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11- LĐTL)
2 Tài khỏan
 Tài khỏan 334 – Phải trả người lao động: Tài khỏan này dùng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nợ 334 Có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho khác phải trả cho người lao động.
người lao động.
Dư nợ ( nếu có): Số tiền thừa trả cho Dư có: các khoản tiền lương, tiền công,
người lao động tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả, phải chi cho
người lao động.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
14
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh
toán các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
TK này có 2 tài khỏan cấp 2:
TK3341 phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động khác
3 Trình tự kế tóan
- Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao
động, ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí xây dựng cơ bản
dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời ghi tăng cho khoản phải trả công
nhân viên.
- Tính tiền bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản, tai nạn..) phải trả cho người
lao động, ghi giảm cho bảo hiểm xã hội đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao
động.
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi tăng cho
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng thời ghi tăng cho chi phí phải trả.
+ Tính tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất, ghi giảm cho chi
phí phải trả đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động.
- Tiền thưởng cho công nhân viên:
+Khi xác định số tiền phải trả người lao động từ quỹ khen thưởng, ghi giảm
cho quỹ khen thưởng đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao động.
+Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi trả tiền lương, tiền thưởng,
ghi giảm phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
- Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động của doanh
nghiệp như: tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi
thường về tài sản theo quyết định xử lý thuế thu nhập cá nhân…ghi giảm cho phải
trả người lao động đồng thời ghi giảm phải thu khác, tạm ứng và ghi tăng cho chi
phí phải trả , phải trả phải nộp khác.
1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
15
* Quy định kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Bảo hiểm xã hội:
Theo điều 92 Luật bảo hiểm xã hội quy định thì:
Tỷ lệ trích lập BHXH là 22% trên qũy tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội,
trong đó người sử dụng lao động đóng góp 16% tính vào chi phí của doanh nghiệp
Và người sử dụng lao động đóng góp 6% khấu trừ vào thu nhập.
- Bảo hiểm y tế:
Theo nghị định số 62/2009/NĐ- CP ban hành ngày 27/7/2009( có hiệu lực thi hành
từ 1/10/2009) của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010
như sau: Tỷ lệ trích BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của
người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% tính vào chi phí
của doanh nghiệp và người lao động đóng góp 1,5% khấu trừ vào thu nhập.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo điều 102 Luật bảo hiểm xã hội thì : Tỷ lệ trích lập bảo hiểm thất nghiệp của
doanh nghiệp là 2%, trong đó doanh nghiệp chịu 1% quỹ lương tiền công tháng,
người lao động chịu 1% tiền lương, tiền công tháng. Và nhà nước sẽ hỗ trợ từ
ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Kinh phí công đoàn:
Tỷ lệ trích kinh phí công đòan theo chế độ hiện hành là 2% tính trên tổng
số lương phải trả người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp.
* Phương pháp kế tóan các khỏan trích theo lương
1, Chứng từ
Các khỏan trích theo lương kế tóan sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh tóan BHXH
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
2, Tài khỏan sử dụng
Để hạch tóan các khỏan trích theo lương, kế tóan sử dụng TK 338 : Phải
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
16
trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản phải trả phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản
Tài khỏan này phản ánh các khỏan phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp
luật; cho các tổ chức đòan thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí công đòan; bảo
hiểm xã hội, y tế; các khỏan cho vay,cho mượn tạm thời; giá trị tài sản thừa chờ
xử lý..
Nợ 338 Có
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho người -Trích BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ
lao động. vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị - Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp - KPCĐ vượt chi được cấp bù
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi
BHYTvà KPCĐ; được cơ quan BHXH thanh toán.
Số dư bên nợ (nếu có) -Dư có:Số tiền còn phải trả, còn phải
nộp;
- Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ
xã hội đã trả công nhân viên chưa được quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn
thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
được cấp bù.
Cụ thể sử dụng chi tiết các TK sau:
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiêm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3389: Bảo hiểm thất nghiệp
3, Trình tự kế tóan
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
17
- Hàng tháng khi trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn, bảo bảo thất
nghiệp vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, xây dựng cơ bản dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời
ghi tăng cho phải trả, phải nộp khác.
-Tính số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào lương của người lao
động, ghi giảm cho phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho phải trả phải
nộp khác.
-Nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và khi
mua thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động, ghi giảm cho phải trả, phải nộp khác
đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
-Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi ốm đau thai sản, ghi
giảm cho phải trả, phải nộp khác( phần bảo bảo hiểm xã hội nhân viên được
hưởng) đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động.
-Chi tiêu kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội tại đơn vị, ghi giảm cho phải
trả phải nộp khác đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
4, Số kế tóan
Hình thức sổ kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả
sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối
chiếu các sổ
Hiện nay các DN có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ
+ Kế toán máy
Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý
hạch toán mà các doanh nghiệp vận dụng, hình thức sổ sao cho phù hợp, cụ thể:
- Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm một số loại sổ chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các tài khoản 334,6421,6422,338,111,112…
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
18
Sổ quỹ tiền mặt.
Thẻ kế toán chi tiết TK 334
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sau:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái TK 334
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT LINH
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người
lao động.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu
lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí, do đó cẩn phải lựa chọn các
phương pháp thu thập dữ liệu thích hợp để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thu
thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài liên quan đến kế toán các khoản
phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh, em đã sử dụng những
phương pháp sau:
2.1.1.1Phương pháp điều tra
Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập dữ liệu trực tiếp từ bộ phận
nhân viên kế toán của công ty.
Cách thức điều tra:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin và đối tượng phát phiếu điều tra.
 Lựa chọn vấn đề cần nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả các
khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh.
 Đối tượng phát phiếu: Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng.
 Thời gian phát phiếu: từ 10h ngày 28/3/2011 đến 15h ngày 1/4/2011.
Giai đoạn 2: Phân tích và xử lý số liệu từ phiếu điều tra.
 Thu thập phiếu điều tra.
 Khảo sát tình hình thực tế tình hình tập hợp chi phí của doanh nghiệp.
so sánh với kết quả trên phiếu điều tra.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
20
 Tổng hợp kết quả điều tra để rút ra kết luận.
Mẫu phiếu điều tra và kết quả điều tra được thể hiện ở phụ lục số 1.1
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp số liệu.
Trong quá trình thực tập được sự tạo điều kiện của các cô, chị ở phòng kế
toán của công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về số liệu kế toán các khoản phải trả người
lao động tại công ty trong tháng 1. Phương pháp này đã mang lại cho em những số
liệu cụ thể để viết đề tài.
2.1.1.3 Phương pháp phỏng vấn.
Đây là phương pháp, trao đổi trực tiếp với người được phỏng vấn. Nội dung
của cuộc phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến kế toán các khoản phải trả người
lao động tại doanh nghiệp.
Quá trình điều tra được thực hiện qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin thu thập và đối tượng cần phỏng vấn.
 Lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả người lao
động tại công ty TNHH Việt Linh.
 Đối tượng nghiên cứu: giám đốc, kế toán tiền lương
 Thời gian điều tra: Từ ngày 2/4/2011 đến ngày 25/4/2011.
Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh.
 Câu hỏi: Quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động từ khâu
chứng từ, trình tự kế toán, ghi sổ.
 Thu thập chức từ kế toán, nghiên cứu sổ sách kế toán tập hợp chi phí.
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu và đưa ra kết luận.
Mẫu câu hỏi và kết quả phỏng vấn được thể hiện ở phụ lục số 1.2
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
21
Trên cơ sở thu thập được những dữ liệu sơ cấp thông qua các phương pháp
đã nêu ở trên. Các dữ liệu sơ cấp này có đặc điểm là bao quát chung vì vậy cần
tiến hành phân tích những dữ liệu đã thu thập được này nhằm cung cấp cho ta
thêm những thông tin cụ thể chi tiết hơn nữa, phục vụ cho quá trình nghiên cứu kế
toán kế toán các khoản phải trả người lao động của công ty.
2.1.2.1 Phương pháp so sánh.
Dựa trên các dữ liệu đã thu thập được tiến hành so sánh đối chiếu với các dữ
liệu tương tự ở các nguồn cung cấp khác. Trên cơ sở những thông tin dữ liệu thực
tế đã có, ta có thể tiến hành đối chiếu so sánh với lý thuyết kế toán, hay so sánh
đối chiếu giữa số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty với các chứng từ
gốc, sổ kế toán. Bên cạnh đó ta có thể so sánh giữa số liệu các kỳ kinh doanh đã
qua của công ty với số liệu thu thập được. Qua đó giúp cho số liệu và dữ liệu của
chúng ta thu thập được có độ tin cậy cao hơn và có thể thấy được sự thay đổi qua
các kỳ kinh doanh của kế toán các khoản phải trả người lao động tạo một cái nhìn
tổng quát hơn về đề tài nghiên cứu.
2.1.2.2 Phương pháp toán học.
Đây là phương pháp sử dụng các công thức toán học vào để tính lương, các
khoản trích theo lương cho người lao động tại công ty.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN.
2.2.1.Tình hình trong nước về các vấn đề nghiên cứu
Theo trang Webketoantruong.com.vn ngày 4/4 Chính phủ ban hành số
22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tăng từ 730.000 đông/tháng lên
830.000 đồng/tháng. Cũng theo Webketoantruong.com.vn thì mức phạt nộp chậm
bảo hiểm xã hội là 0.875%/tháng và 10,5%/ năm.
Trong chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty TNHH Việt Nhật” của sinh viên Nguyễn Phương Mai Đại Học Kinh tế
Quốc Dân cũng đã nêu ra một số bất cập về công tác kế toán tiền lương trong
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
22
doanh nghiệp. Cụ thể là hiện nay nhiều DN chưa thực hiện việc trích trước cho
công nhân trực tiếp sản xuất. Trong khi các bộ phận khác nghỉ phép, bộ phận sản
xuất vẫn có thể hoạt động bình thường, nhưng khi công nhân sản xuất nghỉ thì việc
sản xuất của DN sẽ bị hoãn lại. Nếu không có trích trước, thì tháng đó DN vẫn
phải trả tiền lương bình thường, trong khi sản xuất ở mức thấp, khiến chi phí tăng
cao, gây biến động chi phí sản xuất kinh doanh. Còn trong chuyên đề của bạn
Nguyễn Văn Long sinh viên Học Viện Ngân Hàng cũng đã nêu ra được một số
vấn đề tồn tại về tiền lương trong Doanh Nghiệp hiện nay như sau. Cụ thể các
doanh nghiệp vẫn áp dụng hình thức tính lương nặng tính bình quân chủ nghĩa,
tiền lương cào bằng. Mức lương trả cho người lao động thiếu tính cạnh tranh, khó
thu hút, khuyến khích và lưu giữ người lao động. Bộ máy kế toán của doanh
nghiệp chưa chú ý đến công tác tiền lương cho nhân viên.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
Nhân tố ảnh hưởng tới kế toán các khoản phải trả người lao động bao gồm
các nhân tố vi mô và vĩ mô.
Nhân tố vĩ mô là nhân tố nằm bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
không kiểm soát được và nó có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả doanh nghiệp nói
chung và trong từng lĩnh vực ngành kinh tế cụ thể:
- Các văn bản pháp lý hiện hành:
Các văn bản pháp luật, quyết định, thông tư, nghị định… về sửa chế độ kế
toán của Nhà nước, Bộ Tài chính tác động trực tiếp đến quá trình kế toán của mọi
doanh nghiệp. Các văn bản đó là công cụ để quy định các yêu cầu và nguyên tắc
kế toán trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng
kiểm tra doanh nghiệp.
Các sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán thời gian qua như: TT244/2009/TT-
BTC (ngày 31/12/2009) sửa đổi hệ thống tài khoản và chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán; TT108/2010/TT-BTC quy định về mức lương tối thiểu của các doanh
nghiệp, TT201/2009/TT-BTC về đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối niên độ; ngoài
ra các sửa đổi về thuế TNDN, các khoản trích lương… Tất cả những thay đổi về
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
23
quy định kế toán đó ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán các khoản phải trả người lao
động.
- Nhân tố vi mô: đây là nhân tố chủ quan, thuộc nội tại của doanh nghiệp và
doanh nghiệp có thể kiểm soát được bao gồm:
+ Trình độ của kế toán viên: Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình hăng say trong công việc là một điều kiện tiền
đề cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả.
+ Các quy định, các chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng trong niên độ kế
toán nếu đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạt động, phù hợp với yêu cầu quản lý,
trình độ kế toán viên trong doanh nghiệp sẽ là cơ sở để bộ máy kế toán hoàn thành
công việc của mình.
+ Công nghệ: việc ứng dụng khoa học công nghệ sử dụng các phần mềm kế
toán, giúp cho công việ tính toán nhanh hơn, chính xác hơn và hạn chế được một
số rủi ro, sai sót.
2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh.
2.3.1 Tổ chức bộ máy và chính sách kế toán của công ty TNHH Việt
Linh
 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì toàn bộ công
việc được thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Bộ phận kế toán của Công ty
TNHH Việt Linh có 5 người, mỗi người đảm nhiệm một chức năng nhiệm vụ khác
nhau. Đứng đầu là 1 kế toán trưởng sau đó đến 4 nhân viên kế toán phần hành.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
24
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Hiện nay, công ty áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định 48
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hình thức kế toán được áp dụng như
sau:
- Niên độ kế toán năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm theo dương lịch.
- Đơn vị tiền sử dụng là VND
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
25
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ kế toán (Hóa đơn
GTGT, phiếu thu)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Số thẻ kế toán chi tiết
TK 511, 131,….
Sổ quỹ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
26
2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Việt Linh.
Một số quy định của công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp trả lương theo thời gian.Tiền
lương chính là khoản lương đã được cố định trong hợp đồng lao động.
Trích các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ
 BHXH: mức trích lập BHXH là 22 % trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
Hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6 % và doanh nghiệp đóng 16%.
 BHYT: mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương tiền công hàng tháng
của người lao động, trong đó công ty đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1,5%.
 KPCĐ: tỷ lệ trích lập KPCĐ là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và
Toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của công ty.
Thời gian trả lương của công ty: Tại công ty TNHH Việt Linh công ty trả lương
cho nhân viên vào ngày 10 hàng tháng và tạm ứng cho nhân viên vào ngày 20.
Quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt
Linh bao gồm: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.2.1 Kế toán tiền lương
- Kế toán tiền lương
Sau khi tiến hành tính toán tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
và phân bổ cho các đối tượng qua bảng phân bổ tiền lương kế toán sẽ phân bổ tiền
lương cho từng đối tượng.
Trong tháng 1/2011, thì trình tự kế toán của công ty được thực hiện như sau:
Đơn vị: (1000đ)
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH để chi lương cho nhân viên:
Nợ TK 3383 50,670
Có TK 334
- Căn cứ vào phiếu chi kế toán chi BHXH cho nhân viên
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
27
Nợ TK 334 50,670
Có TK 111
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tính lương phải trả
cho người lao động:
+ Lương của nhân viên phòng bán hàng:
Nợ TK 6421 27.979,922
Có TK 334
+ Lương của nhân viên phòng quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 6422 7.879,074
Có TK 334
- Kế toán các khoản phải trả phải nộp khác
Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH trích
BHXH,BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 6421:5.316.184,8
Nợ TK 6422:1.497.024,3
Có TK 338:6813209.1
( chi tiết TK 3382:717179,4
TK 3383:5378849,3
TK 3384:717179,4)
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
28
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT LINH.
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Đánh giá thực trạng tình hình kế toán các khoản phải trả tại công ty
TNHH Việt Linh.
3.1.1.1 Đánh giá chung
Nhìn chung, hệ thống sổ sách của công ty tương đối hoàn chỉnh, khá rõ
ràng và tỷ mỉ, được ghi chép theo đúng quy định của nhà nước, công tác kế toán
được thực hiện khoa học, tiến hành đều đặn và luôn bám sát các giao dịch, nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Việc quản lý lao động của công ty được thực hiện khá chặt chẽ, đảm bảo được
quyền lợi cho người lao động.Việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, tính toán và trả
công cho nhân viên một cách thỏa đáng, góp phần nâng cao năng lực kinh doanh,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhìn chung, công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương nói riêng của công ty về cơ bản phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành, đảm bảo cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho nhà quản trị,
nhà nước, các công ty, các đối tác có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp và các bên
liên quan khác…Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được
quan tâm đầy đủ, từ quy trình chấm công, theo dõi lao động đến việc thanh toán
các khoản lương, thưởng, phụ cấp khác cho nhân viên và thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty, tuy thời gian không
nhiều nhưng em kịp thời tìm hiểu và thấy một số ưu điểm và những tồn tại như
sau:
3.1.1.2 Ưu điểm:
- Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học hợp lý, với đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt.Việc phân công công việc
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
29
giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán cũng phù hợp với trình độ của từng kế toán
viên, đảm bảo duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận.
- Công tác kế toán bước đầu đã sử dụng phần mềm kế toán máy, với trang
thiết bị hệ thống máy tính hiện đại, sử dụng chương trình kế toán hợp lý đúng yêu
cầu, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán, với phần mềm Fast Business sử dụng hiệu
quả với nhiều tính năng hữu ích.
- Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được
hoàn thành đúng thời hạn, các quy định về lương, thưởng, phụ cấp…của nhà nước
luôn được thực hiện đầy đủ, chính xác. Công ty luôn đóng các loại bảo hiểm cho
nhân viên đúng kỳ hạn, không để xảy ra tình trạng nợ bảo hiểm với cơ quan nhà
nước.
- Công ty đã có quỹ lương khá lớn, giúp nhân viên trong công ty có thu
nhập ổn định, đảm bảo nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống và để tích lũy. Bên cạnh
đó, là một công ty hoạt động trong lĩnh kinh doanh hàng hóa vận và buôn bán vật
liệu xây dựng (cát, sỏi, xi măng) công ty luôn có mức thưởng cho nhân viên trong
công ty là khá cao so với các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực.
3.1.1.3 Nhược điểm
Bên cạnh những mặt tích cực của việc tính lương, công ty vẫn còn một số
điểm tồn tại cần khắc phục, điển hình là cách thức tính lương, thưởng hay phạt cho
nhân viên phòng kinh doanh vẫn chủ yếu phụ thuộc vào bằng cấp của từng người,
chưa chú ý đến năng suất, hiệu quả làm việc của họ. Kèm theo đó là công ty áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, do đó chưa phát huy đầy đủ
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích lao động,chưa phát
huy hết khả năng sẵn có của nhân viên.
Đội ngũ nhân sự của phòng kế toán vẫn thường có sự xáo trộn do nhân viên
cũ nghỉ việc, chuyển công ty còn nhân viên mới thì chưa đủ kinh nghiệm chưa thể
đáp ứng, hay sử lý những tình huống khó ngay được dẫn đến hoạt động của bộ
máy kế toán chưa thực sự đạt hiệu quả cao nhất.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
30
3.12 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản phải trả người lao động
tại công ty TNHH Việt Linh.
Công tác kế toán tại công ty TNHH Việt LINH được thực hiện đúng theo
chế độ kế toán hiện hành-Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Công ty không trả
lương cho nhân viên thông qua tài khoản ngân hàng. Các khoản trích theo lương
được công ty giữ lại để chi trả cho các hoạt động trong công ty : bảo hiểm xã hội
là 2% và kinh phí công đoàn là 1%.
Khi xét nâng lương cho công nhân viên thì công ty căn cứ vào:
+ Đánh giá hiệu quả công việc
+ Lập danh sách thành tích cá nhân
+ Nhắc đến thành tích gần nhất
+ Đặt trong mối tương quan với công ty
+ Tự tin đối mặt với xếp
Các quy định về tiền lương của nhân viên trong doanh nghiệp thì đều khai báo rõ
ràng cho các cơ quan quản lý cụ thể doanh nghiệp khai báo: Lương cơ bản, lương
trách nhiệm, lương doanh số và lương thực nhận ( khi đã nộp bảo hiểm xã hội).
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty TNHH Việt Linh
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng ở công ty, về
cơ bản công tác kế toán đã tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và bộ tài
chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay.Trên đây là
những mặt tích cực mà công ty đã đạt được, cần hoàn thiện và phát huy. Bên cạnh
những mặt tích cực đã nêu trên, quá trình kế toán các khoản thanh toán với người
lao động ở công ty TNHH Việt Linh vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những
vấn đề chưa hợp lý.Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng đã giúp em tìm hiểu tình
hình thực tế tại công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động của công ty
TNHH Việt Linh.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
31
- Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công nhiệm
vụ cần được triển khai một cách cụ thể, có hiệu quả hơn để vừa thúc đẩy năng suất
lao động, vừa quản lý nhân sự một cách có hiệu quả. Cần tổ chức quản lý nhân sự
có hiệu quả, nhìn người mà phân công công việc, bố trí nhân sự một cách có hợp
lý tránh tình trạng tổ này thừa, tổ khác lại thiếu lao động.
- Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để
vừa thực hiện đúng các quy định của nhà nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì nhân
viên.
- Cần có chế độ rõ ràng nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể
cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán tiền lương để vừa đáp ứng yêu cầu
kiểm tra rõ ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng lương
cho người lao động.
- Đối với phòng kế toán:
+ Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên
+ Phải thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi thu mua nhập xuất, hạch toán thu
chi..
+ Thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót để chấn chỉnh một cách
kịp thời.
+ Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã trang bị nhằm
tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu.
Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất của nhân
viên, cần làm tốt những việc như sau:
+ Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ công nhân viên làm tốt nhiệm vụ của mình
thông qua việc thường xuyên kiểm tra bằng bảng chấm công của từng cá nhân.
+ Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ( đặc biệt là các cán bộ về lương), công nhân
viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận.
+ Đôn đốc các tổ trưởng, cá nhân làm tốt nhiệm vụ, công việc mà mình đảm nhận,
giao hàng đúng tiến độ và hoàn thành tốt các chỉ tiêu.
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
32
+ Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể
cho nhân viên có kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt, nhằm tăng
năng suất lao động cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Chăm lo đời sống nhân viên để họ yên tâm sống tốt hơn bằng cách:
+ Xây dựng quy chế lương hợp lý
+ Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân tích cực trong lao đống
sản xuất.
+ Tổ chức giờ làm việc một cách khoa học nhằm ổn định trong công tác, phân
công nhiệm vụ cụ thể, nhằm thúc đẩy tăng năng suất có hiệu quả cao.
+ Sử dụng chế độ thưởn phạt, rõ ràng để khuyến khích và tổ chức sản xuất có năng
suất tốt.
- Hoàn thiện hình thức trả lương
Hiện tại công ty vẫn áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, do đó
chưa phát huy hết khả năng sẵn có của nhân viên, hiệu quả hoạt động của công ty
chưa ở mức cao nhất. Chính vì vậy, công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian có thưởng nhằm kích thích nhân viên hoàn thành tốt các công việc được
giao.
Công thức tính:
Tiền lương thời
gian có thưởng
= Tiền lương thời
gian giản đơn
+ Các khoản
tiền thưởng
Các khoản tiền thưởng được căn cứ vào ngày công làm việc thực tế, mức độ đóng
góp của mỗi người, căn cứ vào thái độ làm việc,ý thức chấp hành kỷ luật của công
ty.
Có thể chia làm 3 mức thưởng như sau:
-Mức 1:nhân viên có thành tích xuất sắc trong công tác, ngày công trong tháng:22
công trở lên
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
33
-Mức 2:nhân viên hoàn thành nhiệm vụ,có ngày công trong tháng từ 21-22 công
-Mức 3:nhân viên có ngày công trong tháng từ 20-21 công
Tiền thưởng bình quân đầu người được tính như sau:
Tiền thưởng
=
Tổng quỹ thưởng
Bình quân Số nhân viên
Từ đó, ta sẽ tính được mức thưởng của từng người:
Tiền thưởng = Hệ số thưởng + tiền thưởng bình quân
Khi tính thưởng phải trả cho nhân viên trong công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 353:số tiền thưởng nhân viên
Có TK 334:số tiền thưởng nhân viên
Bên cạnh hoàn thiện việc tính lương thưởng, bộ máy quản lý của công ty
cũng cần phải lựa chọn đánh giá giá trị công việc của từng nhân viên cho phù
hợp,kế toán tiền lương cần phân hạng các nhóm chức danh và thiết kế lại bảng
lương,phản ánh đúng trách nhiệm và mức độ phức tạp trong công việc, đảm bảo
tính công bằng trong toàn bộ DN. Theo đó, mỗi chức danh cần được phân tích,
đánh giá(lượng hóa) và so sánh với các chức danh khác không phải dựa trên bằng
cấp hay thâm niên mà ở các yếu tố như:trình độ, kinh nghiệm cần có theo yêu cầu
công việc, mức độ phức tạp, quan hệ với nhà đầu tư, môi trường hay điều kiện làm
việc…
- Hoàn thiện quy định thưởng nhân viên
Để tăng hiệu quả trong công việc thì công ty cần có quy định rõ ràng hơn
về các mức thưởng phạt nhân viên trong công ty. Đối với lĩnh vực kinh doanh
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
34
chính của công ty thì kinh ty cần có những quy định chặt chẽ đối với nhân viên ở
phòng bán hàng, môi giới các quy định phải rõ ràng rành mạch như sau:
+ Thưởng:
Bán được 5 tấn xi măng thưởng 2.500.000đ/1 nhân viên.
Bán được 10 tấn đá, sỏi thưởng 3.000.000đ/1nhân viên
Bán được 15 tấn cát thưởng 4.000.000 đ/1nhân viên
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
35
KẾT LUẬN
Mọi sản phẩm tạo ra đểu là kết quả lao động bởi vậy lao động là một yếu tố
tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Do đó việc tổ chức kế toán các khoản phải trả người lao động trong kinh
doanh. Nó không chỉ giúp nhà quản lý quản lý được số lượng, chất lượng lao động
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động góp phần nâng cao
năng suất lao động.
Việc quản lý kế toán các khoản phải trả người lao động một cách chính xác
khoa học, linh hoạt theo chế độ chính sách của nhà nước sẽ là động lực thúc đấy
sự phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Linh được tìm hiểu về tổ
chức quản lý kế toán các khoản phải trả người lao động với kiến thức được học ở
trường cùng với sự hướn dẫn tận tình của thầy giáo Đào Ngọc Hà và sự chỉ bảo
hết lòng của anh chị phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp em hoàn thành
được báo cáo thực tập của mình. Song do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế
chưa có nhiều nên báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em mong rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp và động viên của thầy
cùng các anh chị ở phòng kế toán tài chính công ty TNHH Việt Linh để báo cáo
của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị định 62/2009/NĐ-CP
2. Nghị định số 108/2010/NĐ- CP
3. Chuẩn mực số 48/2006/QD-BTC
4. Giáo trình kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
5. Luật bảo hiểm xã hội
6. Thông tư 244-BTC/2009
7. Giáo trình kế toán tài chính I Trường Đại Học Thương Mại
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
37
CÁC PHỤ LỤC

More Related Content

Similar to Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh

Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Bình Yên Nhé
 

Similar to Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh (20)

Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty dầu khí, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty dầu khí, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty dầu khí, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty dầu khí, HAY
 
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty kinh doanh sữa, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty kinh doanh sữa, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty kinh doanh sữa, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty kinh doanh sữa, HAY
 
Tienluong
TienluongTienluong
Tienluong
 
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vude tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
de tai ke toan tien luong tai cong ty san xuat thuong mai dich vu
 
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Xây Dựng
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Xây DựngKế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Xây Dựng
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Xây Dựng
 
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAY
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Tư Vấn Thiết K...
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Tư Vấn Thiết K...kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Tư Vấn Thiết K...
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Tư Vấn Thiết K...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...
Đề tài: Hoàn thiện công tác thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...Đề tài: Hoàn thiện công tác thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...
Đề tài: Hoàn thiện công tác thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...
 
ke toan tien luong va cac khoan tri theo luong tai cong ty dich vu ke toan
ke toan tien luong va cac khoan tri theo luong tai cong ty dich vu ke toanke toan tien luong va cac khoan tri theo luong tai cong ty dich vu ke toan
ke toan tien luong va cac khoan tri theo luong tai cong ty dich vu ke toan
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
 
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai PhươngKế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HAYLuận văn: Kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HAY
 
Đề tài: Công tác thanh toán tại Công ty Vận chuyển hàng hóa, 9đ
Đề tài: Công tác thanh toán tại Công ty Vận chuyển hàng hóa, 9đĐề tài: Công tác thanh toán tại Công ty Vận chuyển hàng hóa, 9đ
Đề tài: Công tác thanh toán tại Công ty Vận chuyển hàng hóa, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Chuyen de ke_toan_tien_luong_tai_cong_ty_tnhh_tm_tan_vinh_phat_0101
Chuyen de ke_toan_tien_luong_tai_cong_ty_tnhh_tm_tan_vinh_phat_0101Chuyen de ke_toan_tien_luong_tai_cong_ty_tnhh_tm_tan_vinh_phat_0101
Chuyen de ke_toan_tien_luong_tai_cong_ty_tnhh_tm_tan_vinh_phat_0101
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 Báo cáo thực tập kế toán tiền lương Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 

More from luanvantrust

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh

  • 1. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNNH VIỆT LINH MÃ TÀI LIỆU: 80705 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 2 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề “ Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh, em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc công ty cô chú phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu thực tế của công ty. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Đào Ngọc Hà đã hướng dẫn em tận tình trong thời gian viết chuyên đề tốt nghiệp. MỤC LỤC CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
  • 3. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 3 1.1 Tính cấp thiết....................................................................................................7 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...........................................................7 1.3 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................7 1.4 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................8 1.5 Một số vấn đề cơ bản về kế toán các khoản phải trả người lao động ..............8 1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan trích theo lương..................................................................................................................8 1.5.2 Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với người lao động trong doanh nghiệp.................................................................................................................9 1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.................................................9 1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương..............................................13 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT LINH 2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động 2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu...................................................................18 2.12 Phương pháp phân tích dữ liệu....................................................................19 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản phải trả người lao động trong doanh nghiệp.......................................20 2.2.1Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu................................................20 2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường.................................................21 2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh...................................................................................................22 2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của công ty TNHH Việt Linh........................................................................................................................22 2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh..................................................................................................25
  • 4. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 4 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT LINH...........................................................................................................27 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.......................................................27 3.1.1. Đánh giá thực trạng kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh...................................................................................................27 3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh......................................................................................29 3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh........................................................................29 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ STT Nội dung Trang 1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 23 2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 24 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
  • 6. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 6 Từ Viết tắt Nội dung đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn DN Doanh nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tính cấp thiết:
  • 7. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 7 Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn luôn biến động, công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng luôn được nhà nước hướng dẫn và quản lý thực hiện thông qua việc ban hành Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, các thông tư và các văn bản có liên quan khác. Tuy nhiên, việc Bộ Tài Chính ban hành chế độ, chuẩn mực kế toán mới cũng khiến nhiều doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Mặt khác các văn bản pháp luật hướng dẫn hạch toán không thể cho từng nghiệp vụ kế toán riêng biệt, việc này phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ kế toán bên trong của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Linh em thấy việc tổ chức công tác hạch toán kế toán còn một số vấn đề hạn chế như sau: Cách thức quản lý quỹ tiền lương tại doanh nghiệp chưa hợp lý, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ trong doanh nghiệp chưa rõ ràng làm ảnh hưởng đến quá trình phân tích giá thành sản phẩm. Phương pháp trả lương theo thời gian thì chưa gắn kết được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động, thực hiện biện pháp nào để giúp tiết kiệm chi phí tiền lương mà vẫn đảm bảo lợi ích cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tổ chức thanh toán lương qua hình thức nào cho hiệu quả…..Để trả lời cho vấn đề này, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty công ty TNHH Việt Linh”. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Sau khi nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp bản thân em hiểu được, nắm bắt được những kiến thức bổ ích về công tác kế toán các khoản phải trả người lao động. Tạo cơ sở tiền đề giúp cho em có thể tự tin khi ra trường tiếp xúc với công việc. Qua quá trình nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động ở công ty TNHH Việt Linh sẽ giúp doanh nghiệp có một cái nhìn đúng đắn hơn về những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán các
  • 8. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 8 khoản phải trả người lao động tại công ty, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất với mong muốn hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải trả người lao động ở công ty. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là kế toán các khoản phải trả người lao động . - Không gian: Công ty TNHH Việt Linh. -Thời gian từ 1/1/2011 đến 1/2/2011 1.5 Một số lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan trích theo lương Tiền lương ( hay tiền công) là số thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm xã hội: là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh trong tháng. Kinh phí công đòan: là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Quỹ này được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
  • 9. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 9 Bảo hiểm thất nghiệp: Là khỏan hỗ trợ tài chính tạm thời cho những người mất việc làm mà đáp ứng đủ các quy định của pháp luật. Trong đó doanh nghiệp thì được tính vào quỹ tiền lương tiền công hàng tháng, người lao động tính trên tiền lương, tiền công tháng. 1.5.2 Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với người lao động trong doanh nghiệp 1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp * Nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tòan bộ tiền lương tính theo người lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả. Qũy tiền lương bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán; - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại..; - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan như : đi học, hội nghị, nghỉ phép năm…; - Các khỏan tiền thưởng có tính chất thường xuyên….. Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch tóan và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khỏan phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ: là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ… * Các phương pháp trả lương - Phương pháp lương thời gian Lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
  • 10. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 10 Theo hình thức này: Tiền lương phải trả được tính bằng = Thời gian làm việc thực tế  Mức lương thời gian Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm; thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, thống kê, kế tóan tài vụ,… Hình thức trả lương thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn kết được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. Mức lương giờ = Mức lương ngày Số ngày làm việc theo chế độ - Phương pháp trả lương theo sản phẩm Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hòan thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương Sản phẩm = Khối lượng công việc, sản phẩm  Đơn giá Sản phẩm Hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng Tiền lương theo sản phẩm có thể được tính theo những cách sau: +Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
  • 11. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 11 Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành  Đơn giá tiền lương +Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị...Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của họ. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp sản xuất  Tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp + Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu... + Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
  • 12. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 12 Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thich mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất. + Tiền lương sản phẩm khóan ( thực chất là một dạng của hình thức tiền lương sản phẩm) : hình thức này có thể khóan việc, khóan khối lượng, khóan sản phẩm cuối cùng, khóan qũy lương. * Các quy định về tiền lương trong doanh nghiệp Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất theo quy định của Luật Lao Động do quốc hội ban hành. Đó là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện bình thường, lao động chưa qua đào tạo nghề. Số tiền đủ để người đó tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật. Theo nghị định số 108/2010/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng II. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng III. Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng IV. * Phương pháp kế tóan tiền lương trong doanh nghiệp theo quyết định 48/QĐBTC-2006 1 Chứng từ
  • 13. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 13 - Bảng chấm công ( Mẫu số 01a-LĐTL) - Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b- LĐTL) - Bảng thanh tóan tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03- LĐTL) - Giấy thanh toán đi đường ( Mẫu số 04- LĐTL) - Bảng thanh tóan tiền thưởng ( Mẫu số 05- LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hòan thành ( Mẫu số 06LĐTL) - Bảng thanh toán làm thêm giờ ( Mẫu số 06-LĐTL) - Bảng thanh toán thuê ngoài ( Mẫu số 07- LĐTL) - Hợp đồng giao khóan ( Mẫu số 08- LĐTL) - Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09- LĐTL) - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11- LĐTL) 2 Tài khỏan  Tài khỏan 334 – Phải trả người lao động: Tài khỏan này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Nợ 334 Có - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho khác phải trả cho người lao động. người lao động. Dư nợ ( nếu có): Số tiền thừa trả cho Dư có: các khoản tiền lương, tiền công, người lao động tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
  • 14. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 14 Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. TK này có 2 tài khỏan cấp 2: TK3341 phải trả công nhân viên TK3348 – Phải trả người lao động khác 3 Trình tự kế tóan - Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao động, ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời ghi tăng cho khoản phải trả công nhân viên. - Tính tiền bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản, tai nạn..) phải trả cho người lao động, ghi giảm cho bảo hiểm xã hội đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động. + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng thời ghi tăng cho chi phí phải trả. + Tính tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất, ghi giảm cho chi phí phải trả đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động. - Tiền thưởng cho công nhân viên: +Khi xác định số tiền phải trả người lao động từ quỹ khen thưởng, ghi giảm cho quỹ khen thưởng đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao động. +Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi trả tiền lương, tiền thưởng, ghi giảm phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động của doanh nghiệp như: tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản theo quyết định xử lý thuế thu nhập cá nhân…ghi giảm cho phải trả người lao động đồng thời ghi giảm phải thu khác, tạm ứng và ghi tăng cho chi phí phải trả , phải trả phải nộp khác. 1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương
  • 15. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 15 * Quy định kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp - Bảo hiểm xã hội: Theo điều 92 Luật bảo hiểm xã hội quy định thì: Tỷ lệ trích lập BHXH là 22% trên qũy tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 16% tính vào chi phí của doanh nghiệp Và người sử dụng lao động đóng góp 6% khấu trừ vào thu nhập. - Bảo hiểm y tế: Theo nghị định số 62/2009/NĐ- CP ban hành ngày 27/7/2009( có hiệu lực thi hành từ 1/10/2009) của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: Tỷ lệ trích BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% tính vào chi phí của doanh nghiệp và người lao động đóng góp 1,5% khấu trừ vào thu nhập. - Bảo hiểm thất nghiệp: Theo điều 102 Luật bảo hiểm xã hội thì : Tỷ lệ trích lập bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp là 2%, trong đó doanh nghiệp chịu 1% quỹ lương tiền công tháng, người lao động chịu 1% tiền lương, tiền công tháng. Và nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích kinh phí công đòan theo chế độ hiện hành là 2% tính trên tổng số lương phải trả người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp. * Phương pháp kế tóan các khỏan trích theo lương 1, Chứng từ Các khỏan trích theo lương kế tóan sử dụng những chứng từ sau: - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh tóan BHXH - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 2, Tài khỏan sử dụng Để hạch tóan các khỏan trích theo lương, kế tóan sử dụng TK 338 : Phải
  • 16. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 16 trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản Tài khỏan này phản ánh các khỏan phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật; cho các tổ chức đòan thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí công đòan; bảo hiểm xã hội, y tế; các khỏan cho vay,cho mượn tạm thời; giá trị tài sản thừa chờ xử lý.. Nợ 338 Có - Bảo hiểm xã hội phải trả cho người -Trích BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ lao động. vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị - Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khấu trừ vào lương của công nhân viên; - Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp - KPCĐ vượt chi được cấp bù cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi BHYTvà KPCĐ; được cơ quan BHXH thanh toán. Số dư bên nợ (nếu có) -Dư có:Số tiền còn phải trả, còn phải nộp; - Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ xã hội đã trả công nhân viên chưa được quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa được để lại cho đơn vị chưa chi hết. được cấp bù. Cụ thể sử dụng chi tiết các TK sau: 3382: Kinh phí công đoàn 3383: Bảo hiêm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế 3389: Bảo hiểm thất nghiệp 3, Trình tự kế tóan
  • 17. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 17 - Hàng tháng khi trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn, bảo bảo thất nghiệp vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, xây dựng cơ bản dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời ghi tăng cho phải trả, phải nộp khác. -Tính số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào lương của người lao động, ghi giảm cho phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho phải trả phải nộp khác. -Nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động, ghi giảm cho phải trả, phải nộp khác đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… -Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi ốm đau thai sản, ghi giảm cho phải trả, phải nộp khác( phần bảo bảo hiểm xã hội nhân viên được hưởng) đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động. -Chi tiêu kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội tại đơn vị, ghi giảm cho phải trả phải nộp khác đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… 4, Số kế tóan Hình thức sổ kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối chiếu các sổ Hiện nay các DN có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế toán sau: + Nhật ký chung + Nhật ký sổ cái + Chứng từ ghi sổ + Kế toán máy Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý hạch toán mà các doanh nghiệp vận dụng, hình thức sổ sao cho phù hợp, cụ thể: - Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm một số loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung. Sổ cái các tài khoản 334,6421,6422,338,111,112…
  • 18. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 18 Sổ quỹ tiền mặt. Thẻ kế toán chi tiết TK 334 - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sau: Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 334 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334
  • 19. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 19 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT LINH 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động. 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí, do đó cẩn phải lựa chọn các phương pháp thu thập dữ liệu thích hợp để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài liên quan đến kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh, em đã sử dụng những phương pháp sau: 2.1.1.1Phương pháp điều tra Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập dữ liệu trực tiếp từ bộ phận nhân viên kế toán của công ty. Cách thức điều tra: Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin và đối tượng phát phiếu điều tra.  Lựa chọn vấn đề cần nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh.  Đối tượng phát phiếu: Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng.  Thời gian phát phiếu: từ 10h ngày 28/3/2011 đến 15h ngày 1/4/2011. Giai đoạn 2: Phân tích và xử lý số liệu từ phiếu điều tra.  Thu thập phiếu điều tra.  Khảo sát tình hình thực tế tình hình tập hợp chi phí của doanh nghiệp. so sánh với kết quả trên phiếu điều tra.
  • 20. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 20  Tổng hợp kết quả điều tra để rút ra kết luận. Mẫu phiếu điều tra và kết quả điều tra được thể hiện ở phụ lục số 1.1 2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp số liệu. Trong quá trình thực tập được sự tạo điều kiện của các cô, chị ở phòng kế toán của công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về số liệu kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty trong tháng 1. Phương pháp này đã mang lại cho em những số liệu cụ thể để viết đề tài. 2.1.1.3 Phương pháp phỏng vấn. Đây là phương pháp, trao đổi trực tiếp với người được phỏng vấn. Nội dung của cuộc phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến kế toán các khoản phải trả người lao động tại doanh nghiệp. Quá trình điều tra được thực hiện qua các giai đoạn: Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin thu thập và đối tượng cần phỏng vấn.  Lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh.  Đối tượng nghiên cứu: giám đốc, kế toán tiền lương  Thời gian điều tra: Từ ngày 2/4/2011 đến ngày 25/4/2011. Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh.  Câu hỏi: Quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động từ khâu chứng từ, trình tự kế toán, ghi sổ.  Thu thập chức từ kế toán, nghiên cứu sổ sách kế toán tập hợp chi phí. Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu và đưa ra kết luận. Mẫu câu hỏi và kết quả phỏng vấn được thể hiện ở phụ lục số 1.2 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
  • 21. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 21 Trên cơ sở thu thập được những dữ liệu sơ cấp thông qua các phương pháp đã nêu ở trên. Các dữ liệu sơ cấp này có đặc điểm là bao quát chung vì vậy cần tiến hành phân tích những dữ liệu đã thu thập được này nhằm cung cấp cho ta thêm những thông tin cụ thể chi tiết hơn nữa, phục vụ cho quá trình nghiên cứu kế toán kế toán các khoản phải trả người lao động của công ty. 2.1.2.1 Phương pháp so sánh. Dựa trên các dữ liệu đã thu thập được tiến hành so sánh đối chiếu với các dữ liệu tương tự ở các nguồn cung cấp khác. Trên cơ sở những thông tin dữ liệu thực tế đã có, ta có thể tiến hành đối chiếu so sánh với lý thuyết kế toán, hay so sánh đối chiếu giữa số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty với các chứng từ gốc, sổ kế toán. Bên cạnh đó ta có thể so sánh giữa số liệu các kỳ kinh doanh đã qua của công ty với số liệu thu thập được. Qua đó giúp cho số liệu và dữ liệu của chúng ta thu thập được có độ tin cậy cao hơn và có thể thấy được sự thay đổi qua các kỳ kinh doanh của kế toán các khoản phải trả người lao động tạo một cái nhìn tổng quát hơn về đề tài nghiên cứu. 2.1.2.2 Phương pháp toán học. Đây là phương pháp sử dụng các công thức toán học vào để tính lương, các khoản trích theo lương cho người lao động tại công ty. 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN. 2.2.1.Tình hình trong nước về các vấn đề nghiên cứu Theo trang Webketoantruong.com.vn ngày 4/4 Chính phủ ban hành số 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tăng từ 730.000 đông/tháng lên 830.000 đồng/tháng. Cũng theo Webketoantruong.com.vn thì mức phạt nộp chậm bảo hiểm xã hội là 0.875%/tháng và 10,5%/ năm. Trong chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Việt Nhật” của sinh viên Nguyễn Phương Mai Đại Học Kinh tế Quốc Dân cũng đã nêu ra một số bất cập về công tác kế toán tiền lương trong
  • 22. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 22 doanh nghiệp. Cụ thể là hiện nay nhiều DN chưa thực hiện việc trích trước cho công nhân trực tiếp sản xuất. Trong khi các bộ phận khác nghỉ phép, bộ phận sản xuất vẫn có thể hoạt động bình thường, nhưng khi công nhân sản xuất nghỉ thì việc sản xuất của DN sẽ bị hoãn lại. Nếu không có trích trước, thì tháng đó DN vẫn phải trả tiền lương bình thường, trong khi sản xuất ở mức thấp, khiến chi phí tăng cao, gây biến động chi phí sản xuất kinh doanh. Còn trong chuyên đề của bạn Nguyễn Văn Long sinh viên Học Viện Ngân Hàng cũng đã nêu ra được một số vấn đề tồn tại về tiền lương trong Doanh Nghiệp hiện nay như sau. Cụ thể các doanh nghiệp vẫn áp dụng hình thức tính lương nặng tính bình quân chủ nghĩa, tiền lương cào bằng. Mức lương trả cho người lao động thiếu tính cạnh tranh, khó thu hút, khuyến khích và lưu giữ người lao động. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp chưa chú ý đến công tác tiền lương cho nhân viên. 2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường Nhân tố ảnh hưởng tới kế toán các khoản phải trả người lao động bao gồm các nhân tố vi mô và vĩ mô. Nhân tố vĩ mô là nhân tố nằm bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp không kiểm soát được và nó có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả doanh nghiệp nói chung và trong từng lĩnh vực ngành kinh tế cụ thể: - Các văn bản pháp lý hiện hành: Các văn bản pháp luật, quyết định, thông tư, nghị định… về sửa chế độ kế toán của Nhà nước, Bộ Tài chính tác động trực tiếp đến quá trình kế toán của mọi doanh nghiệp. Các văn bản đó là công cụ để quy định các yêu cầu và nguyên tắc kế toán trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng kiểm tra doanh nghiệp. Các sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán thời gian qua như: TT244/2009/TT- BTC (ngày 31/12/2009) sửa đổi hệ thống tài khoản và chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán; TT108/2010/TT-BTC quy định về mức lương tối thiểu của các doanh nghiệp, TT201/2009/TT-BTC về đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối niên độ; ngoài ra các sửa đổi về thuế TNDN, các khoản trích lương… Tất cả những thay đổi về
  • 23. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 23 quy định kế toán đó ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán các khoản phải trả người lao động. - Nhân tố vi mô: đây là nhân tố chủ quan, thuộc nội tại của doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể kiểm soát được bao gồm: + Trình độ của kế toán viên: Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình hăng say trong công việc là một điều kiện tiền đề cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả. + Các quy định, các chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng trong niên độ kế toán nếu đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạt động, phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ kế toán viên trong doanh nghiệp sẽ là cơ sở để bộ máy kế toán hoàn thành công việc của mình. + Công nghệ: việc ứng dụng khoa học công nghệ sử dụng các phần mềm kế toán, giúp cho công việ tính toán nhanh hơn, chính xác hơn và hạn chế được một số rủi ro, sai sót. 2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh. 2.3.1 Tổ chức bộ máy và chính sách kế toán của công ty TNHH Việt Linh  Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc được thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Bộ phận kế toán của Công ty TNHH Việt Linh có 5 người, mỗi người đảm nhiệm một chức năng nhiệm vụ khác nhau. Đứng đầu là 1 kế toán trưởng sau đó đến 4 nhân viên kế toán phần hành.
  • 24. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 24 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:  Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị Hiện nay, công ty áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định 48 ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hình thức kế toán được áp dụng như sau: - Niên độ kế toán năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm theo dương lịch. - Đơn vị tiền sử dụng là VND - Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng. - Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán công nợ Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
  • 25. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 25 Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Chứng từ kế toán (Hóa đơn GTGT, phiếu thu) Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334,338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Số thẻ kế toán chi tiết TK 511, 131,…. Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
  • 26. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 26 2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Việt Linh. Một số quy định của công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp trả lương theo thời gian.Tiền lương chính là khoản lương đã được cố định trong hợp đồng lao động. Trích các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ  BHXH: mức trích lập BHXH là 22 % trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo Hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6 % và doanh nghiệp đóng 16%.  BHYT: mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó công ty đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.  KPCĐ: tỷ lệ trích lập KPCĐ là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và Toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của công ty. Thời gian trả lương của công ty: Tại công ty TNHH Việt Linh công ty trả lương cho nhân viên vào ngày 10 hàng tháng và tạm ứng cho nhân viên vào ngày 20. Quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh bao gồm: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.3.2.1 Kế toán tiền lương - Kế toán tiền lương Sau khi tiến hành tính toán tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng qua bảng phân bổ tiền lương kế toán sẽ phân bổ tiền lương cho từng đối tượng. Trong tháng 1/2011, thì trình tự kế toán của công ty được thực hiện như sau: Đơn vị: (1000đ) - Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH để chi lương cho nhân viên: Nợ TK 3383 50,670 Có TK 334 - Căn cứ vào phiếu chi kế toán chi BHXH cho nhân viên
  • 27. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 27 Nợ TK 334 50,670 Có TK 111 - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tính lương phải trả cho người lao động: + Lương của nhân viên phòng bán hàng: Nợ TK 6421 27.979,922 Có TK 334 + Lương của nhân viên phòng quản lý doanh nghiệp Nợ TK 6422 7.879,074 Có TK 334 - Kế toán các khoản phải trả phải nộp khác Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH trích BHXH,BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 6421:5.316.184,8 Nợ TK 6422:1.497.024,3 Có TK 338:6813209.1 ( chi tiết TK 3382:717179,4 TK 3383:5378849,3 TK 3384:717179,4)
  • 28. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 28 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT LINH. 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 3.1.1 Đánh giá thực trạng tình hình kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH Việt Linh. 3.1.1.1 Đánh giá chung Nhìn chung, hệ thống sổ sách của công ty tương đối hoàn chỉnh, khá rõ ràng và tỷ mỉ, được ghi chép theo đúng quy định của nhà nước, công tác kế toán được thực hiện khoa học, tiến hành đều đặn và luôn bám sát các giao dịch, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc quản lý lao động của công ty được thực hiện khá chặt chẽ, đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.Việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, tính toán và trả công cho nhân viên một cách thỏa đáng, góp phần nâng cao năng lực kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhìn chung, công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng của công ty về cơ bản phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho nhà quản trị, nhà nước, các công ty, các đối tác có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp và các bên liên quan khác…Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được quan tâm đầy đủ, từ quy trình chấm công, theo dõi lao động đến việc thanh toán các khoản lương, thưởng, phụ cấp khác cho nhân viên và thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty, tuy thời gian không nhiều nhưng em kịp thời tìm hiểu và thấy một số ưu điểm và những tồn tại như sau: 3.1.1.2 Ưu điểm: - Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học hợp lý, với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt.Việc phân công công việc
  • 29. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 29 giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán cũng phù hợp với trình độ của từng kế toán viên, đảm bảo duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận. - Công tác kế toán bước đầu đã sử dụng phần mềm kế toán máy, với trang thiết bị hệ thống máy tính hiện đại, sử dụng chương trình kế toán hợp lý đúng yêu cầu, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán, với phần mềm Fast Business sử dụng hiệu quả với nhiều tính năng hữu ích. - Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được hoàn thành đúng thời hạn, các quy định về lương, thưởng, phụ cấp…của nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ, chính xác. Công ty luôn đóng các loại bảo hiểm cho nhân viên đúng kỳ hạn, không để xảy ra tình trạng nợ bảo hiểm với cơ quan nhà nước. - Công ty đã có quỹ lương khá lớn, giúp nhân viên trong công ty có thu nhập ổn định, đảm bảo nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống và để tích lũy. Bên cạnh đó, là một công ty hoạt động trong lĩnh kinh doanh hàng hóa vận và buôn bán vật liệu xây dựng (cát, sỏi, xi măng) công ty luôn có mức thưởng cho nhân viên trong công ty là khá cao so với các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực. 3.1.1.3 Nhược điểm Bên cạnh những mặt tích cực của việc tính lương, công ty vẫn còn một số điểm tồn tại cần khắc phục, điển hình là cách thức tính lương, thưởng hay phạt cho nhân viên phòng kinh doanh vẫn chủ yếu phụ thuộc vào bằng cấp của từng người, chưa chú ý đến năng suất, hiệu quả làm việc của họ. Kèm theo đó là công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích lao động,chưa phát huy hết khả năng sẵn có của nhân viên. Đội ngũ nhân sự của phòng kế toán vẫn thường có sự xáo trộn do nhân viên cũ nghỉ việc, chuyển công ty còn nhân viên mới thì chưa đủ kinh nghiệm chưa thể đáp ứng, hay sử lý những tình huống khó ngay được dẫn đến hoạt động của bộ máy kế toán chưa thực sự đạt hiệu quả cao nhất.
  • 30. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 30 3.12 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh. Công tác kế toán tại công ty TNHH Việt LINH được thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành-Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Công ty không trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản ngân hàng. Các khoản trích theo lương được công ty giữ lại để chi trả cho các hoạt động trong công ty : bảo hiểm xã hội là 2% và kinh phí công đoàn là 1%. Khi xét nâng lương cho công nhân viên thì công ty căn cứ vào: + Đánh giá hiệu quả công việc + Lập danh sách thành tích cá nhân + Nhắc đến thành tích gần nhất + Đặt trong mối tương quan với công ty + Tự tin đối mặt với xếp Các quy định về tiền lương của nhân viên trong doanh nghiệp thì đều khai báo rõ ràng cho các cơ quan quản lý cụ thể doanh nghiệp khai báo: Lương cơ bản, lương trách nhiệm, lương doanh số và lương thực nhận ( khi đã nộp bảo hiểm xã hội). 3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH Việt Linh Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng ở công ty, về cơ bản công tác kế toán đã tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay.Trên đây là những mặt tích cực mà công ty đã đạt được, cần hoàn thiện và phát huy. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, quá trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động ở công ty TNHH Việt Linh vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hợp lý.Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng đã giúp em tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động của công ty TNHH Việt Linh.
  • 31. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 31 - Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công nhiệm vụ cần được triển khai một cách cụ thể, có hiệu quả hơn để vừa thúc đẩy năng suất lao động, vừa quản lý nhân sự một cách có hiệu quả. Cần tổ chức quản lý nhân sự có hiệu quả, nhìn người mà phân công công việc, bố trí nhân sự một cách có hợp lý tránh tình trạng tổ này thừa, tổ khác lại thiếu lao động. - Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để vừa thực hiện đúng các quy định của nhà nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì nhân viên. - Cần có chế độ rõ ràng nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán tiền lương để vừa đáp ứng yêu cầu kiểm tra rõ ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng lương cho người lao động. - Đối với phòng kế toán: + Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên + Phải thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi thu mua nhập xuất, hạch toán thu chi.. + Thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót để chấn chỉnh một cách kịp thời. + Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã trang bị nhằm tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu. Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất của nhân viên, cần làm tốt những việc như sau: + Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ công nhân viên làm tốt nhiệm vụ của mình thông qua việc thường xuyên kiểm tra bằng bảng chấm công của từng cá nhân. + Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ( đặc biệt là các cán bộ về lương), công nhân viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận. + Đôn đốc các tổ trưởng, cá nhân làm tốt nhiệm vụ, công việc mà mình đảm nhận, giao hàng đúng tiến độ và hoàn thành tốt các chỉ tiêu.
  • 32. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 32 + Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể cho nhân viên có kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt, nhằm tăng năng suất lao động cả về số lượng lẫn chất lượng. - Chăm lo đời sống nhân viên để họ yên tâm sống tốt hơn bằng cách: + Xây dựng quy chế lương hợp lý + Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn + Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân tích cực trong lao đống sản xuất. + Tổ chức giờ làm việc một cách khoa học nhằm ổn định trong công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể, nhằm thúc đẩy tăng năng suất có hiệu quả cao. + Sử dụng chế độ thưởn phạt, rõ ràng để khuyến khích và tổ chức sản xuất có năng suất tốt. - Hoàn thiện hình thức trả lương Hiện tại công ty vẫn áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, do đó chưa phát huy hết khả năng sẵn có của nhân viên, hiệu quả hoạt động của công ty chưa ở mức cao nhất. Chính vì vậy, công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng nhằm kích thích nhân viên hoàn thành tốt các công việc được giao. Công thức tính: Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn + Các khoản tiền thưởng Các khoản tiền thưởng được căn cứ vào ngày công làm việc thực tế, mức độ đóng góp của mỗi người, căn cứ vào thái độ làm việc,ý thức chấp hành kỷ luật của công ty. Có thể chia làm 3 mức thưởng như sau: -Mức 1:nhân viên có thành tích xuất sắc trong công tác, ngày công trong tháng:22 công trở lên
  • 33. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 33 -Mức 2:nhân viên hoàn thành nhiệm vụ,có ngày công trong tháng từ 21-22 công -Mức 3:nhân viên có ngày công trong tháng từ 20-21 công Tiền thưởng bình quân đầu người được tính như sau: Tiền thưởng = Tổng quỹ thưởng Bình quân Số nhân viên Từ đó, ta sẽ tính được mức thưởng của từng người: Tiền thưởng = Hệ số thưởng + tiền thưởng bình quân Khi tính thưởng phải trả cho nhân viên trong công ty, kế toán ghi: Nợ TK 353:số tiền thưởng nhân viên Có TK 334:số tiền thưởng nhân viên Bên cạnh hoàn thiện việc tính lương thưởng, bộ máy quản lý của công ty cũng cần phải lựa chọn đánh giá giá trị công việc của từng nhân viên cho phù hợp,kế toán tiền lương cần phân hạng các nhóm chức danh và thiết kế lại bảng lương,phản ánh đúng trách nhiệm và mức độ phức tạp trong công việc, đảm bảo tính công bằng trong toàn bộ DN. Theo đó, mỗi chức danh cần được phân tích, đánh giá(lượng hóa) và so sánh với các chức danh khác không phải dựa trên bằng cấp hay thâm niên mà ở các yếu tố như:trình độ, kinh nghiệm cần có theo yêu cầu công việc, mức độ phức tạp, quan hệ với nhà đầu tư, môi trường hay điều kiện làm việc… - Hoàn thiện quy định thưởng nhân viên Để tăng hiệu quả trong công việc thì công ty cần có quy định rõ ràng hơn về các mức thưởng phạt nhân viên trong công ty. Đối với lĩnh vực kinh doanh
  • 34. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 34 chính của công ty thì kinh ty cần có những quy định chặt chẽ đối với nhân viên ở phòng bán hàng, môi giới các quy định phải rõ ràng rành mạch như sau: + Thưởng: Bán được 5 tấn xi măng thưởng 2.500.000đ/1 nhân viên. Bán được 10 tấn đá, sỏi thưởng 3.000.000đ/1nhân viên Bán được 15 tấn cát thưởng 4.000.000 đ/1nhân viên
  • 35. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 35 KẾT LUẬN Mọi sản phẩm tạo ra đểu là kết quả lao động bởi vậy lao động là một yếu tố tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức kế toán các khoản phải trả người lao động trong kinh doanh. Nó không chỉ giúp nhà quản lý quản lý được số lượng, chất lượng lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động góp phần nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý kế toán các khoản phải trả người lao động một cách chính xác khoa học, linh hoạt theo chế độ chính sách của nhà nước sẽ là động lực thúc đấy sự phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Linh được tìm hiểu về tổ chức quản lý kế toán các khoản phải trả người lao động với kiến thức được học ở trường cùng với sự hướn dẫn tận tình của thầy giáo Đào Ngọc Hà và sự chỉ bảo hết lòng của anh chị phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp em hoàn thành được báo cáo thực tập của mình. Song do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp và động viên của thầy cùng các anh chị ở phòng kế toán tài chính công ty TNHH Việt Linh để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 36. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nghị định 62/2009/NĐ-CP 2. Nghị định số 108/2010/NĐ- CP 3. Chuẩn mực số 48/2006/QD-BTC 4. Giáo trình kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa 5. Luật bảo hiểm xã hội 6. Thông tư 244-BTC/2009 7. Giáo trình kế toán tài chính I Trường Đại Học Thương Mại
  • 37. Trường Đại Học Thương Mại Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5 37 CÁC PHỤ LỤC